Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh

PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 1.1. Khái niệm dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 1.2. Vai trò của dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 1.3. Nội dung dự án đầu tư 2. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân hàng thương mại 2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 2.2. Thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng Thương mại 3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 3.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án 3.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án 3.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án 3.4. Thẩm định nội dung tài chính của dự án 3.5. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội 3.6. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay II. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư 2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTM 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư 3.1 Nhân tố chủ quan 3.2 Nhân tố khách quan 4. Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CUẢ NHNO & PTNT TỈNH QUẢNG NINH 1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh 1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 1.2. Tình hình kinh tế xã hội của Quảng Ninh 2. Khái quát hoạt động của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Ninh 3.1. Mô hình tổ chức, mạng lưới 3.2. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO & PTNT QUẢNG NINH 1. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh 2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO & PTNT QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2010 1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế Quảng Ninh đến năm 2010 2. Định hướng hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Ninh đến năm 2010 3. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHNo & PTNT Quảng Ninh 4. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Quảng Ninh II. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế 2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê 3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn 4. Bố trí sắp xếp và tổ chức lại các Doanh nghiệp Nhà nước III. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các Ngân hàng thương mại 2. Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng, thông tin về doanh nghiệp 3. Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các Ngân hàng Thương mại và tổng kết kinh nghiệm KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 tỷ đồng vào năm 2003, 5.000 tỷ đồng vào năm 2004, tăng xấp xỉ 40% hàng năm. Cơ sở vật chất - kỹ thuật cho giáo dục, văn hoá, y tế, thể thao… được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Hơn 900 phòng học cao tầng, trên 50 cơ sở y tế, nhiều điểm vui chơi, nhà văn hoá, bưu điện văn hoá được xây dựng mới và đưa vào hoạt động. Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động. Toàn tỉnh đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học. 2. Khái quát hoạt động của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 4 NHTMQD: NHCT, NHĐT, NHNT, NHNo; cùng với hoạt động của Ngân hàng ngoài quốc doanh: chi nhánh NHCP Hàng Hải, chi nhánh NHCP nhà và mới đây có thêm sự góp mặt của VIP Bank. Tốc độ tăng trưởng của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm như sau: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng vững chắc. Về nguồn vốn, ngoài hình thức huy động truyền thống như nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu…, các Ngân hàng thương mại đã tích cực triển khai các biện pháp khơi tăng nguồn vốn, mở rộng đối tượng khách hàng, thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội như kho bạc, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Mặt khác tích cực mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt; tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế. Hoạt động của ngành Ngân hàng Quảng Ninh đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thánh phần kinh tế trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về vốn huy động và cho vay chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và không đồng đều giữa các Ngân hàng. Vốn huy động ngoại tệ chưa cao. Đầu tư cho kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn thấp và chưa thực sự được quan tâm. Việc mở rộng tới các ngành nghề phục vụ nông nghiệp và nông thôn, thuỷ hải sản còn chậm… Nợ quá hạn giảm do một phần được xoá, được xử lý rủi ro… Kết quả tài chính không đồng đều giũa các chi nhánh Ngân hàng, đời sống cán bộ công nhân viên Ngân hàng tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. 3. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Ninh 3.1. Mô hình tổ chức, mạng lưới NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh được thành lập năm 1988, ban đầu gồm hội sở chính và 9 chi nhánh Ngân hàng huyện, thị xã trực thuộc, tổng số CBCNV hơn 600 CBCNV.Trải qua hơn 15 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành, đến nay NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh có 16 chi nhánh NH cấp II (NHNo & PTNT huyện, thị xã, thành phố, khu vực) và 20 chi nhánh NH cấp III, các phòng giao dịch và bàn tiết kiệm, với số CBCN là 420 người, trong đó trình độ đại học và trên đại học là 213 người, chiếm 50,5%, trung cấp là 185 người, chiếm 44%, sơ cấp, chưa qua đào tạo 24 người, chiếm 5,5% chủ yếu là lái xe và bảo vệ. NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh là Ngân hàng thương mại trên địa bàn có mạng lưới rộng nhất, NHNo & PTNT Quảng Ninh có trụ sở ở tất cả các huyện, thị xã, như Ông Lê Văn Sở - Tổng Giám đốc NHNo & PTNTVN đã nói: “Nếu so sánh mạng lưới NHNo & PTNT với mạng lưới phủ sóng của Vinaphone thì mạng lưới NHNo & PTNT phủ sóng rộng hơn”. Thật vậy, riêng địa bàn thành phố Hạ Long còn có hai chi nhánh NH cấp II. Dưới các NHNo & PTNT cấp II còn có mạng lưới các NH cấp III, phòng giao dịch, bàn tiết kiệm huy động vốn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân giao dịch với Ngân hàng. 3.2. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Ninh đến năm 2004: Vốn huy động đạt 1.660 tỷ đồng, tăng 315 tỷ đồng so với năm 2003 và tăng hàng trăm lần so với khi mới thành lập, đạt 103% so với kế hoạch TW giao. Chúng ta nghiên cứu kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Ninh trong 3 năm 2002, 2003 và năm 2004 trên các nội dung: Nguồn vốn, cho vay và kết quả kinh doanh. Nguồn vốn của NHNo& PTNT Quảng Ninh gồm hai loại chủ yếu, đó là vốn huy động trên địa bàn và nguồn vốn uỷ thác đầu tư các dự án, số liệu như sau: Bảng 01: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Quảng Ninh Giai đoạn 2002-2004 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số dư Tốc độ tăng(%) Số dư Tốc độ tăng(%) Số dư Tốc độ tăng(%) 1-Vốn huy động Phân theo khách hàng - TG các TC KT-Xã Hội - TG dân cư Phân theo thời gian - TG không kỳ hạn - TG có KH < 12 tháng - TG có KH >= 12 tháng 1.090 625 465 394 310 386 54 74 33 9 63 147 1.344 790 554 533 328 483 24 26 19 35 6 25 1.660 965 695 615 412 633 23 22 25 15 26 31 2-Vốn uỷ thác đầu tư 198 17 204 3 216 6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo & PTNT Quảng Ninh 2002, 2003, 2004) Tốc độ tăng (%) Năm Vốn huy động tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2002 tăng 54% so với năm 2001, vượt định hướng chung toàn ngành là tăng từ 20-25%. Tuy nhiên vốn huy động tăng mạnh do TG các TC KT-XH : Năm 2002 tăng 266 tỷ đồng, tương ứng tăng 174% so với năm 2001; Năm 2003 tăng 165 tỷ đồng, tương ứng tăng 126% so với năm 2002. Tiền gửi dân cư khá tăng đáp ứng được chỉ tiêu tăng chung của toàn ngành. Nguồn vốn huy động tăng nhanh, NHNo & PTNT Quảng Ninh thường xuyên thừa vốn và điều hoà về TW trên 300 tỷ đồng, song năm 2004 lại thiếu vốn và phải điều hoà từ những nguồn khác như Trung ương điều về... Nguồn vốn không kỳ hạn tăng mạnh năm 2003 và giảm xuống năm 2004 nguồn vốn này chi phí đầu vào thấp tạo điều kiện về mặt tài chính cho NHNo & PTNT Quảng Ninh, tuy nhiên nguồn vốn này lại không ổn định, gây khó khăn trong việc điều hoà vốn. Nguồn vốn TG KH > 12 tháng luôn tăng với tỷ lệ tăng cao, đây là nguồn vốn khá ổn định, chứng tỏ NHNo & PTNT trong các năm qua đã có sự tăng trưởng nguồn vốn khá mạnh mẽ, thương hiệu NHNo & PTNT đã được khẳng định và có uy tín cao. Công tác cho vay của NHNo & PTNT Quảng Ninh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 02: Tình hình cho vay của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002 - 2004 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 792 1.539 1.949 1. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế + Doanh nghiệp Nhà nước 184 23,3 699 45 830 43 + Hợp tác xã 9 1 10 0,5 + Công ty trách nhiệm hữu hạn 98 12,2 157 10 297 15 + Doanh nghiệp tư nhân 39 2,5 31 2 + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 32 2 26 1,5 + Kinh tế hộ sản xuất 510 64,4 394 26 516 26 + Hộ tiêu dùng 208 14 239 12,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo & PTNT Quảng Ninh 2002, 2003, 2004) Qua bảng số liệu trên, dư nợ tăng qua các năm, năm 2003 tăng 94,3% so với năm 2002 đây là giai đoạn Ngân hàng tăng trưởng mạnh về dư nợ, có thêm rất nhiều khách hàng lớn là các Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, năm 2004 tăng 26,6% so với năm 2003, đạt mục tiêu của NHNo & PTNT đề ra hàng năm tăng từ 20 - 25%. Đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT Quảng Ninh năm 2004 tăng trưởng hợp lý phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn và cân đối nguồn vốn tăng trưởng tại địa phương. Về cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế, NHNo & PTNT Quảng Ninh cũng có nhiều thay đổi, thể hiện trên bảng số liệu sau: Bảng 03: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Ngành kinh tế Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngành nông ,lâm, ngư nghiệp 295 37 290 19 360 18,5 Ngành công nghiệp 158 20 689 45 897 56 Ngành TM dịch vụ du lịch 198 25 270 17,5 350 18 Cho vay đời sống và ngành khác 141 18 289 18,8 342 17,5 Tổng cộng 792 100 1.539 100 1.949 100 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004 NHNo & PTNT Quảng Ninh tiếp tục tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng chuyển hướng đầu tư mạnh mẽ theo chiến lược kinh doanh đã được xác định, tăng cường đầu tư cho các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có thế mạnh như sản xuất kinh doanh than, giao thông, cảng biển, sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ và du lịch. Đồng thời vẫn giữ vững và tăng đầu tư đối với khu vực nông thôn mở rộng, giữ vững và củng cố thị phần của NHNo & PTNT trên thị trường nông thôn khi bàn giao dư nợ uỷ thác Ngân hàng Chính sách Xã hội. Tăng cường đầu tư cho các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số khách hàng: Doanh nghiệp nhà nước 40, 146 công ty TNHH và công ty cổ phần, 38 Doanh nghiệp tư nhân, 2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 5 Hợp tác xã và 29.700 hộ sản xuất và tiêu dùng. Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Ninh: NHNo & PTNT Quảng Ninh là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, trực tiếp kinh doanh và hạch toán độc lập, là đơn vị nhận khoán theo quy định 946 của NHNo & PTNT Việt Nam. Kết quả kinh doanh được thể hiện ở quỹ thu nhập. Quỹ thu nhập được xác định theo công thức sau: Quỹ thu nhập = (Tổng thu nhập - Tổng chi phí chưa lương) Quỹ tiền lương = Quỹ thu nhập x Đơn giá tiền lương Quỹ thu nhập của NHNo & PTNT Quảng Ninh qua 3 năm 2002, 2003, 2004 là 21.600triệu đồng, 49.392 triệu đồng và 67.020 triệu đồng. Tiền lương thực chi các năm 2002, 2003, 2004 lần lượt là: 11.880 triệu đồng, 27.160,6 triệu đồng, 36.861triệu đồng II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO & PTNT QUẢNG NINH 1. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động khá mới mẻ trong nội dung hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Quảng Ninh. Thời gian trước đây, hoạt động tín dụng của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào việc áp dụng tín dụng ngắn hạn. Ý thức sâu sắc về vai trò quan trọng của vốn đầu tư trung và dài hạn đối với sự phát triển của nền kinh tế, xuất phát từ phương châm “Đầu tư chiều sâu cho Doanh nghiệp chính là đầu tư cho tương lai của Ngân hàng”, ban Giám Đốc đã có những cố gắng để chấn chỉnh, đổi mới và chú trọng tới hoạt động tín dụng trung và dài hạn, tỷ trọng dư nợ tín dụng dự án đã được nâng lên 25% trong tổng số dư nợ tín dụng. Như vậy, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng, muốn vậy phải thực hiện tốt ngay từ khâu thẩm định dự án, chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh được thể hiện như sau: Nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng đã thành lập phòng thẩm định riêng tách ra khỏi phòng Kế hoạch - Kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng là thẩm định các dự án lớn, dự án vay vốn từ hàng chục tỷ đồng trở lên và tái thẩm định các dự án nói trên. Như vậy Ngân hàng rất chú trọng đến công tác thẩm định dự án đầu tư và coi đây là một quy trình lớn quan trọng như các hoạt động kinh doanh khác. Hơn nữa, về chuyên môn hoá các cán bộ thẩm định rất có năng lực và bề dày kinh nghiệm, chất lượng thẩm định được nâng cao rõ rệt. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh được quy định theo thể lệ cho vay trung và dài hạn áp dụng cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng, khách hàng có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn phải có yêu cầu vay vốn cùng với luận chứng kinh tế kỹ thuật cho dự án sản xuất sử dụng vốn, đệ trình tại Ngân hàng để phân tích xem xét cho vay. Dự án đầu tư là đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định. Do vậy khi thẩm định cần căn cứ vào từng loại hình để xem xét. Dưới góc độ của nhà tài trợ vốn, tổ chức cho vay thẩm định, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Dự án đầu tư rất đa dạng, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau có những dự án đầu tư khác nhau. Do vậy, việc thẩm định dự án phải căn cứ vào từng loại hình, từng ngành kinh tế kỹ thuật để có phương pháp thẩm định dự án một cách thích hợp. a. Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án đầu tư - Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương có liên quan đến đối tượng đầu tư của dự án. - Các quy hoạch phát triển ngành kinh tế của Chính phủ, địa phương có liên quan. - Dự án khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua Quyết định đầu tư. b. Thẩm định về thị trường - Thị trường cung cấp nguyên vật liệu Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho nhà máy là nguồn trong nước hay nước ngoài. Nguồn trong nước bao giờ cũng ổn định hơn nguồn nước ngoài, không chịu sự biến động về mặt tỷ giá, phương thức thanh toán hay biến động về tình hình tài chính khu vực… Nhà máy có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính không, trữ lượng nguồn nguyên vật liệu, tính ổn định của nguồn này. Ví dụ: Nhà máy xi măng xây dựng ở Thái Bình là không phù hợp về nguồn nguyên vật liệu vì Thái Bình không có núi đá vôi. Do vậy, thị trường cung cấp nguyên vật liệu cần phải được thẩm định, nghiên cứu kỹ, nếu không dự án sẽ khó có thể thực hiện được một cách khả thi… - Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không, đây là vấn đề mà các nhà đầu tư, nhà tài trợ vốn hết sức quan tâm. Một dự án đầu tư, dù quy trình, công nghệ có tiên tiến đến đâu, nếu sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ gián đoạn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng và tính khả thi của dự án và tất nhiên ảnh hưởng đến việc trả nợ ngân hàng… Do vậy, khi thẩm định, tái thẩm định về thị trường tiêu thụ sản phẩm, Ngân hàng xem xét và tư vấn cho chủ đầu tư về một số vấn đề có liên quan: + Thị trường hiện tại của sản phẩm dự trù sản xuất và tiềm năng phát triển của nó, các yếu tố kinh tế - xã hội và ngoại cảnh tác động đến nhu cầu sản phẩm. + Các biện pháp tiếp thị cần thiết để giúp tiêu thụ sản phẩm, kể cả chính sách giá cả, tổ chức hệ thống phân phối, bao bì, quảng cáo sản phẩm. + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so sánh với các sản phẩm cùng loại sẵn có trong nước, nước ngoài và sản phẩm ra đời sau này. - Thẩm định tình hình tài chính của dự án: + Về nhu cầu vốn + Về nguồn vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ của dự án Cán bộ thẩm định cần khái quát những vấn đề có liên quan: Căn cứ dự án đầu tư, thiết kế, tổng dự toán, cần xác định những điểm bất hợp lý trong tổng mức đầu tư, dự toán, thiết kế, định mức, đơn giá và các chi phí kiến thiết cơ bản khác có liên quan, để kiến nghị chủ đầu tư và người có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp (về phương pháp kỹ thuật kiểm tra XDCB, đã được NHNo & PTNT Việt Nam hướng dẫn trong văn bản số: 499/ NHNo-09 ngày 02/03/2001 của Tổng giám đốc). Có như thế mới chủ động trong việc cân đối vốn tín dụng một cách phù hợp với thực tế chi phí của dự án. Trong thực tế, có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc không tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên trên mức nhu cầu thực tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vô hình Ngân hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. - Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án (hay sức chịu đựng về tài chính trong suốt vòng đời của dự án) + Xác định giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV). Nếu dự án có NPV > 0 thì về mặt tài chính dự án có thể chịu đựng được trong vòng đời của dự án. + Xác định tỷ suất nội hoàn của dự án + Xác định chỉ số doanh lời và thời gian hoàn vốn + Xem xét công nghệ và môi trường + Xem xét khả năng tổ chức, quản lý + Xem xét hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội * Về biện pháp bảo đảm nợ, vay Về mức cho vay so với giá trị bảo đảm, giấy tờ hợp lệ, hợp pháp có liên quan đến tài sản làm bảo đảm, thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo & PTNT Việt Nam. * Nhận xét và đề xuất sau thẩm định: Cán bộ thẩm định sau khi thẩm định xong đề xuất với Ban lãnh đạo cho vay hay không cho vay dự án. 2. Kết quả, hạn chế và nguyên nhân của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh Kết quả: Công tác thẩm định đã có bước chuyển biến khá tốt, các nội dung, yêu cầu báo cáo thẩm định đã được thể hiện đầy đủ trong báo cáo thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo đúng chế độ hiện hành. Chất lượng công tác thẩm định đã được nâng lên một bước. Cán bộ thẩm định luôn nêu cao tinh thàn trách nhiệm, nắm bắt được các thông tin cần thiết có liên quan, nắm bắt chế độ, thể lệ của ngành, luật pháp của Nhà nước, luật Doanh nghiệp… thực hiện tốt và luôn tuân thủ quy trình, nắm được phương pháp, kỹ năng thẩm định, đã kiểm tra thực tế và chặt chẽ hơn nơi tổ chức thực hiện dự án cũng như trực tiếp làm việc với chủ đầu tư. Nắm bắt kịp thời diễn biến thị trường, phân tích thực trạng tài chính của chủ đầu tư một cách khách quan, chính xác, sâu sắc hơn. Do đó, các ý kiến đề xuất cho vay hay không cho vay có chất lượng, được lãnh đạo trực tiếp ký phê duyệt cho vay tin tưởng. Đặc biệt, Ngân hàng đã được rất nhiều khách hàng tin tưởng và trở thành khách hàng thường xuyên của Ngân hàng Thông qua quá trình thẩm định dự án, phê duyệt cho vay, NHNo & PTNT Quảng Ninh đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, tăng cường chế độ hạch toán, tư vấn cho khách hàng các phương án sử dụng vốn có lợi nhất để khách hàng lựa chọn hướng đầu tư có hiệu quả, hoặc cùng khách hàng lựa chọn hướng đầu tư có hiệu quả, lựa chọn dự án khả thi, lựa chọn các giải pháp về công nghệ, về thị trường, về vốn… để dự án được hoàn thành và đi vào sử dụng có hiệu quả nhất. NHNo & PTNT Quảng Ninh cũng đã mạnh dạn từ chối cho vay các dự án thiếu khả thi nhằm đảm bảo an toàn đồng vốn của NH cũng như hạn chế một phần rủi ro đối với khách hàng. Đồng thời, khi khách hàng gặp khó khăn, NH đã vận dụng cơ chế cho vay như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, miễn giảm lãi… để khách hàng có thời gian cũng như cơ hội sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ ngân hàng. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHNo & PTNT Quảng Ninh còn thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: + Các dự án vượt mức phán quyết của Chi nhánh cấp II: 54 dự án, tổng số tiền vay 667 tỷ đồng. + Các dự án vượt mức phán quyết của NHNo & PTNT cấp I trình Trung ương đã được phê duyệt: 02 dự án. + Trong năm 2004, NHNo & PTNT Quảng Ninh tiếp tục đảm bảo đủ vốn cho các dự án, tiếp tục ký kết hợp đồng tín dụng dự án với Công ty Than Thống Nhất, Nhà máy điện của Công ty CNTT, Nhà máy đóng tàu Hạ Long… + Dư nợ dự án khả thi của các doanh nghiệp đã được thẩm định và được vay vốn Ngân hàng đó là công ty Xuất khẩu Thuỷ sản Quảng Ninh với dư nợ bình quân trên 5 tỷ đồng, đặc biệt vốn của NHNo & PTNT Quảng Ninh đă tạo điều kiện sản xuất cho một số công ty của ngành than như Công ty than Đông Bắc dư nợ trên 120 tỷ đồng, công ty than Hà Tu, công ty than Núi Béo dư nợ trên 15 tỷ đồng, khách sạn Suối Mơ dư nợ 120 tỷ đồng. * Kết quả thẩm định dự án đầu tư trong một dự án cụ thể Chúng ta xem xét chất lượng thẩm định của Dự án đầu tư nâng cấp một phần năng lực sản xuất cho Nhà máy đóng tàu Hạ Long, được Ngân hàng thẩm định vào thời gian tháng 01 năm 2004. Đến nay nhà máy đang đi vào nâng cấp, rất khả thi và công trình đang dần hoàn thiện. Quá trình thẩm định của Ngân hàng là căn cứ vào hồ sơ xin vay của nhà máy gồm báo cáo tài chính đã được công ty kiểm toán Hạ Long kiểm toán và các văn bản, quyết định và hồ sơ thiết kế dự toán kèm theo, thẩm định đúng quy trình thẩm định như thẩm định báo cáo tài chính, thẩm định dự án… Ngân hàng cũng thấy những khó khăn của Nhà máy đóng tàu Hạ Long về tài chính nhưng có những nhận xét đúng đắn sau: tình hình tài chính có chiều hướng ổn định và đi lên, tổng nguồn vốn dần dần tăng trưởng. Các hệ số thanh toán cũng như khả năng độc lập tài chính khá cao. Nhà máy đã kinh doanh có lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển. Do đó, trong năm tới nhà máy cần phải có những biện pháp cụ thể để tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa.Về dự án, Ngân hàng có nhận xét dự án khả thi và hiệu quả. Giám đốc NHNo & PTNT Quảng Ninh đã phê duyệt đồng ý số tiền cho vay là: 130 tỷ đồng, thời hạn vay 8 năm (trong đó thời gian ân hạn 1 năm), lãi suất ngoại tệ: lãi suất sibor 6 tháng + 2,5%/năm nhưng không thấp hơn 4,7%/năm, lãi suất nội tệ: 0,85%/ tháng (khi có sự thay đổi về lãi suất cho vay nội ngoại tệ của NHNo & PTNT Việt Nam hai bên sẽ thoả thuận lại để điều chỉnh lãi suất cho phù hợp). Phương thức cho vay: theo dự án đầu tư. Phương thức trả nợ: trả lãi theo quý, gốc trả theo phân kỳ phụ lục hợp đồng tín dụng. Tài sản bảo đảm: tài sản hình thành từ vốn vay + thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản hình thành trên đất. Như vậy, NHNo & PTNT Quảng Ninh đã thẩm định được dự án với quy mô lớn, nhờ sự thẩm định chân thực, đưa ra những thuận lợi cũng như phương pháp thực hiện dự án có hiệu quả nhất, đặc biệt với số tiền cho vay và lãi suất phù hợp đã giúp dự án được thực hiện và hiện nay đang gấp rút hoàn thành. b. Hạn chế Tuy đạt được những kết quả rất tốt như ở trên, nhưng trong công tác thẩm định của NHNo & PTNT Quảng Ninh vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chính những hạn chế này đã làm cho chất lượng thẩm định của Ngân hàng còn chưa cao như mong muốn, và ngân hàng không tránh khỏi những dự án không hiệu quả. - Hoạt động thẩm định của Ngân hàng còn mang tính hình thức, chưa khoa học và thiếu đồng bộ. Ngân hàng còn đánh giá thiếu chính xác về năng lực tài chính, tính khả thi của dự án. Về các nội dung thẩm định, hiện nay NHNo & PTNT Quảng Ninh chỉ quan tâm đến thẩm định nội dung tài chính của dự án đầu tư, còn các nội dung quan trọng khác như: thị trường, kỹ thuật, công nghệ… thì vẫn chưa được xem xét một cách sâu sắc và đầy đủ. Ngay trong nội dung thẩm định tài chính, Ngân hàng cũng mới chỉ quan tâm đến việc thẩm định các chỉ tiêu như: tổng vốn đầu tư, khả năng sinh lời của dự án hàng năm, khả năng trả nợ vay cho ngân hàng… Còn các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác như: thời gian thu hồi vốn đầu tư, NPV, IRR của dự án vẫn chưa được quan tâm xem xét và tính toán một cách đầy đủ. Khi thẩm định, Ngân hàng chưa thực sự quan tâm việc dự kiến vòng đời của dự án trên cơ sở nghiên cứu khả năng thu hồi vốn, sự tiến bộ của năng lực kỹ thuật và công nghệ, quy hoạch phát triển kinh tế liên quan… dẫn đến xác định thời gian cho vay thiếu căn cứ. Còn có hiện tượng lý tưởng hoá hiệu quả của dự án và nguồn trả nợ. - Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh hiện nay còn thiếu các thông tin vĩ mô làm cơ sở để thẩm định. Không thu thập được các thông tin có chất lượng. Các thông tin từ doanh nghiệp gửi đến ngân hàng không đầy đủ và thiếu chính xác. - Công tác thẩm định có đôi khi bị xem nhẹ sau mục tiêu về tăng dư nợ hay tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu cho vay. c. Nguyên nhân: c1. Nguyên nhân chủ quan - Về nội dung thẩm định: Do phải tuân thủ theo những văn bản của NHNo & PTNT Việt Nam ban hành, chính vì vậy, các cán bộ thẩm định còn áp dụng cứng nhắc, mà mỗi dự án có những ưu nhược điểm khác nhau. Điều này làm cho hoạt động thẩm định của Ngân hàng thực sự còn mang tính hình thức chưa khoa học và thiếu đồng bộ. + Một là : chưa xem xét sự đầy đủ của vốn đầu tư, trong nội dung này Ngân hàng thường chấp nhận kế hoạch tính toán của các chủ đầu tư gửi lên mà không quan tâm đến bộ phận vốn dự phòng nếu chủ đầu tư không giải trình. Thường các chủ đầu tư tính toán quá chặt chẽ làm giảm vốn đầu tư để có thể vay ngân hàng nhiều vốn hơn. Nhưng khi dự án đi vào hoạt động thì lại nảy sinh các nhu cầu vốn mới nếu không dự án sẽ không thực hiện được và khả năng thu nợ của Ngân hàng bị đe doạ. + Hai là: Ngân hàng thường không xem xét điều kiện cụ thể của từng nguồn vốn vay: Ngân hàng đã xem xét sự cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay tham gia vào đầu tư, nhưng nguồn vốn vay Ngân hàng lại không xem xét cụ thể từng nguồn. Vì chủ đầu tư có thể đã vay các Ngân hàng khác hoặc vay nhiều lần tại chính Ngân hàng. - Về cán bộ thẩm định dự án của Ngân hàng: Trình độ cán bộ có nhiều mặt còn hạn chế, nhất là kiến thức về kinh tế ngoại ngành như trình độ công nghệ, các chỉ số, định mức kinh tế kỹ thuật, thông tin tiếp thị, thị trường… vì vậy, chưa đánh giá được đầy đủ tính khả thi, hiệu quả của dự án.nChưa có các cán bộ chuyên môn giỏi hẳn về một lĩnh vực như thẩm định dự án đầu tư, pháp lý, kế toán, kiểm toán. Đặc biệt còn hạn chế về kỹ năng, phương pháp thẩm định dự án lớn, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cán bộ thẩm định theo Công văn 3184/NHNo-TCCB ngày 2/10/2003 của NHNo & PTNT Việt Nam, nên công tác thẩm định chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Hơn nữa, số công việc là rất lớn dễ gây ra sự sai sót, sơ sài. Trong quá trình thẩm định còn do các giới hạn về thời gian và năng lực nên còn chưa sáng suốt phát hiện ra những hạn chế của dự án làm cho chất lượng thẩm định chưa cao. Một điều cũng ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định đó là các văn bản được ban hành và sửa đổi liên tục làm cho các cán bộ tín dụng tiếp cận không kịp thời gây ra những thiếu sót nhất định. - Việc thu thập thông tin còn chưa được tiến hành có hệ thống, các phần mềm chuyên dụng cũng chưa được cài đặt để phục vụ cho công tác thẩm định: NHNo & PTNT đã có những ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào công tác thẩm định nhưng còn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn vì chưa biết khai thác nguồn thông tin quan trọng và có chất lượng từ CIC hay từ các bộ ngành liên quan, từ đối tác, khách hàng của khách hàng. Ngân hàng cũng chưa có bộ phận chuyên trách khai thác thông tin mà công việc này vẫn do các cán bộ trực tiếp làm, do đó không có hiệu quả, vì chỉ khi có dự án đưa lên thì các cán bộ tín dụng mới tiến hành thu thập thông tin mà không theo dõi suốt một quá trình, các đánh giá giảm sự chính xác. Mặc dù hệ thống máy tính đã được lắp đặt nhưng chủ yếu là để chia sẻ thông tin nội bộ chứ chưa mang tính mở rộng để trao đổi thông tin với bên ngoài. c.2. Nguyên nhân khách quan - Về phía chủ đầu tư: Ngân hàng sẽ gặp trở ngại chính từ phía chủ đầu tư đó là sự hạn chế về trình độ và thiếu trung thực, lành mạnh. Rất ít trường hợp chủ đầu tư trình đầy đủ những thông tin, văn bản cần thiết cho Ngân hàng ngay từ đầu. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý đồ đầu tư tốt nhưng dự án được lập không rõ ràng, không chi tiết, không khoa học, không có khả năng lập các dự án khả thi, cũng gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định khi tìm hiểu, phân tích dự án, gây chậm trễ và tốn nhiều công sức, tiền của. Những báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ngân hàng đánh giá về doanh nghiệp, về dự án nhưng công tác kiểm toán ở nước ta chưa được chú trọng, không phải doanh nghiệp nào cũng kiểm toán báo cáo tài chính, dẫn tới tính chính xác của những tài liêụ trên không cao và phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của chủ đầu tư. Trở ngại trên còn tiếp tục thể hiện khi dự án đã đi vào thực hiện. Có nhiều dự án rất hiệu quả, nhưng do chủ đầu tư không có khả năng điều hành, giám sát nên gây thất thoát, giảm hiệu quả dự án. Có trường hợp chủ đầu tư cố tình sai phạm, trì hoãn việc trả nợ Ngân hàng để chiếm dụng vốn, tạo ra những khó khăn để yêu cầu ngân hàng muốn cứu vãn dự án thì phải tiếp tục bỏ vốn hay nới lỏng những điều kiện cho vay. Khi đó công tác thu nợ gặp khó khăn và chất lượng thẩm định lại bị đánh giá là không cao. - Về vấn đề cạnh tranh: Sự xuất hiện của nhiều Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng nước ngoài đã làm giảm phần lớn thị phần của các Ngân hàng quốc doanh nói chung, Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh nói riêng. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, và ngược lại về phía Ngân hàng lại có ít cơ hội chọn lựa, cân nhắc những dự án có hiệu quả hơn. Vì sức ép cạnh tranh, Ngân hàng muốn tận dụng tối đa, đáp ứng tối đa những khách hàng tới với mình, vì vậy mà công tác thẩm định có đôi khi bị xem nhẹ sau mục tiêu về tăng dư nợ hay tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu cho vay. - Một nguyên nhân nữa đó là các văn bản thẩm định trước khi đưa đến Ngân hàng đôi khi đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước dẫn đến công tác thẩm định của ngân hàng chỉ là thủ tục, nó làm mất tính tự chủ, độc lập của Ngân hàng. Như vậy, hoạt động thẩm định của Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh bị ảnh hưởng bởi những cơ quan nhà nước có thẩm quyền cao hơn như: Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam. Trên đây là một số các nguyên nhân chính gây ra những hạn chế trong việc thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng nói riêng và quá trình phát triển của Ngân hàng nói chung. Ngân hàng cũng đã phần nào xác định được các hạn chế và nguyên nhân đó và cũng đang tìm cách khắc phục. Phần tiếp theo của khoá luận là giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG QUẢNG NINH I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO & PTNT QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2010 1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế Quảng Ninh đến năm 2010 Xuất phát từ tình hình, đặc điểm của tỉnh, mục tiêu chiến lược phát triển của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 - 2010 đã được Đảng bộ và nhân dân Quảng Ninh thông qua như sau: Tiếp tục xây dựng và phát triển một cơ cấu kinh tế hợp lý, bền vững, có hiệu quả theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phấn đấu duy trì nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm tăng 12 - 13%; GDP bình quân đầu người năm 2010 tăng từ 3,5 - 4 lần so với năm 2000. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và nông thôn. Hình thành các cụm công nghiệp lớn: than, điện, đạm, xi măng, vật liệu xây dựng… mở rộng hiện đại hoá các cảng biển, khai thác có hiệu quả kinh tế biển, kinh tế cửa khẩu để mở rộng giao lưu toàn vùng và giao lưu Quốc tế. Đưa giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20% /năm. Tiếp tục đầu tư cho chương trình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện định hướng trên, tỉnh Quảng Ninh đã đề ra các mục tiêu và các giải pháp trong từng giai đoạn cụ thể, đến năm 2005, mục tiêu là: - Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm 12 - 13%. - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16% - Giá trị các ngành dịch vụ tăng 15% - Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 15% - Thu ngân sách địa phương hàng năm tăng 6 - 7 % - GDP bình quân tính theo đầu người năm 2005 tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Một số sản phẩm chủ yếu cần đạt năm 2005 là: + Sản lượng lương thực quy thóc: 250.000 tấn + Diện tích cây ăn quả: 12.000 ha + Sản lượng hải sản: 39.000 - 40.000 tấn + Sản lượng than sạch: 14 - 15 triệu tấn + Sản lượng xi măng: 1,1 - 1,2 triệu tấn 2. Định hướng hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Ninh đến năm 2010 a. Mục tiêu tổng quát Xây dựng NHNo & PTNT Quảng Ninh thành một Ngân hàng hiện đại, đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn và các dịch vụ Ngân hàng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời, xây dựng Ngân hàng phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng trên địa bàn. b. Mục tiêu cụ thể Căn cứ mục tiêu, định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam đến năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 và đến năm 2010 của tỉnh Quảng Ninh, NHNo & PTNT Quảng Ninh xây dựng các mục tiêu cụ thể như sau: - Tổng nguồn vốn huy động đến năm 2005 đạt 2050 tỷ đồng và đến năm 2010, vốn huy động đạt 3400 tỷ. - Tổng dư nợ đến năm 2005 đạt 2300 tỷ đồng và đến năm 2010, tổng dư nợ đạt 3000 tỷ đồng. - Nợ quá hạn dưới 1% - Tài chính: Thu tài chính nội bảng: 235 - 240 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2004, trong đó thu dịch vụ và thu khác: 10%, tiền lương đạt mức Trung ương cho phép. Hàng năm tăng trưởng tài chính tương ứng với tăng trưởng tín dụng, đảm bảo tài chính của NHNo & PTNT Quảng Ninh đứng vững và phát triển ổn định. 3. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHNo & PTNT Quảng Ninh - Bám sát chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và định hướng, quy hoạch phát triển của các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan để xác định chiến lược đầu tư tín dụng một cách hợp lý, có hiệu quả. - Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐQT và định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2005 của NHNo & PTNT Quảng Ninh về việc đầu tư tín dụng nói chung và việc cho vay đối với các dự án nói riêng. - Việc tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng vốn đầu tư cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải gắn với việc khai thác, tăng trưởng nguồn vốn (đặc biệt là vốn trong thanh toán, nguồn tiền bán hàng, nguồn thu từ xuất khẩu…) từ các loại hình doanh nghiệp này. - Nâng cao chất lượng tín dụng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định + Thực hiện việc thẩm định các dự án một cách nhanh nhậy, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của Ngân hàng + Tất cả các dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong quá trình thẩm định phải được kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp và nơi thực hiện dự án + Hạn chế cho vay đối với các dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài, hướng đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế nông nghiệp. + Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng. + Không tập trung cho vay vào một doanh nghiệp hoặc một nhóm khách hàng có liên quan hoặc quá tập trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. - Tăng cường việc kiểm soát trước khi cho vay, thông qua việc thẩm định cho vay từ bộ phận tín dụng đến bộ phận thẩm định, trước khi trình lãnh đạo phê duyệt. Thường xuyên thực hiên công tác kiểm tra, theo dõi diễn biến của khoản nợ đã thẩm định cho vay, để giúp lãnh đạo trong công tác chỉ đạo điều hành kịp thời. - Nâng cao trình độ, kỹ năng phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Xây dựng và làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 4. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Quảng Ninh a. NHNo & PTNT Quảng Ninh cần chủ động hơn trong việc tìm kiếm dự án, tiếp cận khách hàng để khai thác các dự án đầu tư khả thi, hiệu quả Ngân hàng cần chủ động cùng các chủ doanh nghiệp căn cứ vào các thông tin định hướng về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, thông tin về thị trường... cùng nhau xây dựng các phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tránh hiện tượng Ngân hàng thụ động chỉ ngồi chờ Doanh nghiệp đến xin vay vốn. Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như sự cạnh tranh giữa các NHTM là rất gay gắt. Việc Ngân hàng cùng doanh nghiệp tìm phương án vay vốn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh, đồng thời Ngân hàng có được tính chủ động trong việc nắm bắt các thông tin về dự án ngay từ những bước đầu... Điều này sẽ tạo thuận lợi trong công tác thẩm định cũng như khả năng ngân hàng chủ động về tạo lập các nguồn vốn tài trợ cho dự án. b. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư. Thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở NHNo & PTNT Quảng Ninh cũng như phần lớn các NHTM Việt Nam hiện nay mới chỉ quan tâm chủ yếu đến phần thẩm định nội dung tài chính của DAĐT mà chưa tiến hành phân tích và thẩm định một cách đầy đủ nội dung về thị trường, về kỹ thuật của dự án. Trong quá trình nghiên cứu chọn lọc và phân tích các thông tin để lập dự án, chủ đầu tư phải xuất phát từ các yêu cầu thực tế của thị trường, từ các số liệu về giá bán cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm của khách hàng... Để từ đó, xây dựng các phương án công nghệ - kỹ thuật nhằm sản xuất ra sản phẩm với chất lượng thoả mãn các yêu cầu thương mại trên thị trường. Đối với mỗi phương án kỹ thuật, sẽ có một phương án về tài chính đi kèm, các nội dung trong một dự án đầu tư có sự liên kết rất chặt chẽ, nội dung sau được xây dựng trên cơ sở của nội dung trước. Như vậy, việc thẩm định một dự án đầu tư mà chỉ tập trung vào phân tích tài chính như các NHTM Việt nam hiện nay đang làm là chưa đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống trong các yêu cầu của công tác thẩm định dự án. Để đảm bảo các kết luận thẩm định thực sự có giá trị, có ý nghĩa tham mưu cho cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng trong việc ra quyết định đầu tư đối với dự án, công tác thẩm định cần được đổi mới theo nguyên tắc thẩm định toàn diện tất cả các nội dung trong dự án xin vay mà khách hàng gửi đến ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được yêu cầu này không phải là vấn đề có thể giải quyết được một sớm một chiều, nó đòi hỏi một quá trình làm quen nhất định và trong quá trình này các cán bộ thẩm định sẽ gặp phải khó khăn lớn là vấn đề thu thập và cách thức xử lý các thông tin để có thể đưa ra các kết luận có giá trị tham mưu cho cấp lãnh đạo. Một thực tế hiện nay là phần lớn cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định ở NHNo & PTNT Quảng Ninh được đào tạo ở các trường thuộc khối kinh tế, do đó khả năng nắm bắt các vấn đề thị trường, kỹ thuật sẽ gặp những khó khăn nhất định. Đối với việc tài trợ các dự án lớn, công tác nghiên cứu về thị trường và kỹ thuật rất chuyên sâu và phức tạp đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Về vấn đề này thiết nghĩ nên cần một giải pháp mang tính khả thi như tạo lập mối quan hệ với các chuyên gia kỹ thuật - công nghệ hàng đầu của các Viện nghiên cứu, các Trường đại học... để từ đó, khi có nhu cầu thẩm định các nội dung thị trường, kỹ thuật... mang tính chuyên sâu, Ngân hàng có thể thuê các chuyên gia này tiến hành thẩm định. Như vậy, với kiến thức chuyên môn của mình, chắc chắn kết luận của các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao đảm bảo chất lượng thông tin tư vấn cho quyết định tài trợ dự án của ngân hàng. Tuy nhiên để công tác tư vấn nói trên đạt hiệu quả cao thì hoạt động này cần được đưa vào một khung pháp lý chắc chắn. c. Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Hiện nay công tác thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh mới chỉ tập trung vào phân tích về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn, về các nguồn trả nợ và lãi vay ngân hàng của dự án và một số chỉ tiêu khác như điểm hoà vốn... Để từ đó đề xuất phương án cho vay và thu nợ. Như vậy, việc thẩm định mới chỉ đề cập đến một số hữu hạn các chỉ tiêu tài chính của dự án. Trong thực tế, nghiên cứu về tài chính của các dự án đặc biệt là các dự án dài hạn, việc phân tích theo phương pháp giá trị hiện tại là cần thiết để có thể đánh giá được một cách toàn diện các khoản thu chi của dự án cũng như hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư. Đối với Ngân hàng, phương pháp này cũng cho phép tính toán xác định được khả năng trả nợ thực tế từ dự án, giúp cho ngân hàng cùng với chủ đầu tư lập kế hoạch trả nợ cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh. NHNo & PTNT Quảng Ninh cần nghiên cứu để từng bước đưa các kỹ thuật thẩm định tài chính theo giá trị hiện tại vào công tác thực tế của mình. Cần tính toán các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn chiết khấu.v.v. (như trong Chương I của bản khoá luận đã trình bày) và coi đó như những chỉ tiêu tài chính cần phải có trong việc đưa ra các kết luận đánh giá về dự án, giúp cho cấp lãnh đạo có cơ sở quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án. d. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định các DAĐT Với quy mô tín dụng trung dài hạn ngày càng có xu hướng mở rộng (Chương II, phần thực tế ở NHNo & PTNT Quảng Ninh đã trình bày), khối lượng vốn Ngân hàng cho vay ngày càng lớn, NHNo & PTNT Quảng Ninh cần phải có sự thẩm định thật chặt chẽ đối với các dự án xin vay và ngân hàng cũng phải có những công cụ hữu hiệu và phương pháp có độ tin cậy cao để đánh giá các rủi ro của dự án. Bởi vì nói đến kinh tế thị trường là phải nói đến sự cạnh tranh quyết liệt và sự rình rập thường trực của rất nhiều các loại rủi ro. NHNo & PTNT Quảng Ninh đã có sự quan tâm thích đáng đến việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định. Tuy nhiên, về mặt phương pháp thẩm định và kỹ thuật tiến hành cụ thể vẫn còn có nhiều lúng túng và khó khăn. Các dự án được thẩm định qua ngân hàng có sự khó khăn về thông tin kinh tế - thị trường và sự hạn chế nhất định về năng lực chuyên môn nên các nội dung thị trường, kỹ thuật - công nghệ của dư án chưa được đánh giá đúng mức, chưa đo lường được những biến động, những rủi ro có tính dài hạn sẽ xảy ra trong tương lai. Có những dự án khi phân tích theo các chỉ tiêu tài chính giản đơn, trong một tương lai gần thì đảm bảo được hiệu quả nhưng khi tiến hành tính toán phân tích có tính đến các rủi ro thời gian theo phương pháp tài chính hiện đại thì lại bộc lộ nhiều yếu kém. Từ đó, việc thẩm định dự án chưa đạt kết quả cao như mong muốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Xuất phát từ thực trạng nói trên, trong thời gian tới, để góp phần nâng cao không ngừng chất lượng công tác thẩm định dự án nói riêng và chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHNo & PTNT Quảng Ninh nói chung, phải có sự quan tâm thích đáng đến việc ứng dụng các công nghệ phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Đây là giải pháp hợp lý và đúng hướng của các NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động hiện nay. e. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích DAĐT của các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại Đặc điểm của kinh tế thị trường là hết sức năng động, các nhân tố kinh tế thường xuyên có sự biến động. Mặt khác, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng đang đi những bước đầu tiên vào nền kinh tế thị trường, một lĩnh vực rất mới mẻ, rất nhiều khó khăn và thách thức... Muốn đạt được yêu cầu về hiệu quả kinh doanh ngân hàng và đặc biệt là kinh doanh tín dụng, đòi hỏi các cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định dự án phải không ngừng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Việc học tập nghiệp vụ này không thể hoàn thành một sớm một chiều mà đây là nhiệm vụ mang tính lâu dài và thường xuyên để liên tục cập nhật những kiến thức mới, phục vụ công tác. Xuất phát từ quan điểm này, NHNo & PTNT Quảng Ninh cần tiếp tục quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác đào tạo cán bộ tín dụng nhất là về trình độ thẩm định, đánh giá các dự án kinh doanh của khách hàng vay vốn, kiến thức pháp luật, kiến thức chung về kinh tế xã hội, nắm vững kiến thức nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ... Công tác đào tạo cần được tiến hành thường xuyên để cập nhật những kiến thức mới. Đào tạo kiến thức cần đi đôi với giáo dục đạo đức kinh doanh và lề lối, phương pháp làm việc. Về hình thức đào tạo, có thể tổ chức những lớp học theo chuyên đề ngắn ngày, các lớp đào tạo chuyên sâu dài ngày hoặc liên kết với các chi nhánh NHNo & PTNT trong hệ thống. Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoặc cũng có thể phối hợp với các NHTM khác, với NHNN Việt nam tổ chức các hội nghị về tín dụng trung dài hạn, về công tác thẩm định và phân tích rủi ro.v.v. II. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 1- Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch tổng thể này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp, phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của NHTM. 2- Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê Nhà nước cần chỉ đạo và có những biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thông kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định. Bên cạnh đó, ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp NHTM trong việc phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó có cơ sở phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3- Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn Nhà nước cần củng cố các cơ quan, công ty tư vấn hiện có để đáp ứng được nhu cầu thuê thẩm định, thuê kiểm định thông tin về dự án. Cần có những văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các công ty này như “Luật tư vấn“, “Hướng dẫn thi hành Luật tư vấn“... Bởi trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được tư vấn là rất lớn, các doanh nghiệp cần được tư vấn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng pháp luật Nhà nước, để giải quyết các khó khăn vướng mắc về kỹ thuật về hành chính... Đối với các NHTM, công tác tư vấn cũng đặc biệt cần thiết nhất là đối với những lĩnh vực mà Ngân hàng còn ít được tiếp cận như tư vấn về thị trường, về kỹ thuật về pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện tốt điều này không những giúp cho NHTM hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn mà còn hạn chế được tình trạng đổ vỡ tín dụng, phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, của cấp lãnh đạo... tránh được tình trạng “hình sự hoá“ các sai sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng, gây tâm lý hoang mang cho các cán bộ tín dụng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số cho vay của các NHTM Việt nam như trong thời gian vừa qua. 4- Bố trí sắp xếp và tổ chức lại các Doanh nghiệp Nhà nước Đối với những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, nên tìm giải pháp cho tiến hành cổ phần hoá hoặc ngừng hoạt động. Chỉ nên duy trì và phát triển những doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi, những doanh nghiệp có vai trò thực sự quan trọng đối với nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện cho kinh doanh tín dụng của NHTM, nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro. III. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 1- Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các Ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn Tỉnh, Thành phố cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương mình. Qua đó tư vấn cho các NHTM trên địa bàn đầu tư vốn cho dự án của các doanh nghiệp đúng hướng, phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư và thu hồi vốn đúng hạn. 2- Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng, thông tin về doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước cần mở rộng phạm vi và nội dung của thông tin tín dụng trên địa bàn mình quản lý nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu của các NHTM về các doanh nghiệp, giúp cho các NHTM có những thông tin cần thiết để thẩm định và phân tích rủi ro trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Cần tạo lập cơ chế để các NHTM cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các thông tin số liệu cho Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN Việt nam. Từng bước thu thập và xử lý các thông tin về doanh nghiệp, tiến hành sắp xếp, cho điểm và phân loại đối với các doanh nghiệp để lấy đó làm cơ sở cho các NHTM tham khảo khi triển khai hoạt động thẩm định, phân tích rủi ro dự án trước khi tiến hành tài trợ. Đối với bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro của các NHTM cũng cần được củng cố và thường xuyên cung cấp các thông tin cần thiết cho các chi nhánh của mình. 3- Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các Ngân hàng Thương mại và tổng kết kinh nghiệm Ngân hàng Nhà nước Việt nam cần sớm ban hành một tài liệu hướng dẫn chung cho các NHTM về nội dung và quy trình thẩm định một DAĐT... Trên cơ sở sự kết hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường... Sao cho phù hợp với thực tiễn của Việt nam hiện nay đồng thời, đảm bảo được đúng thông lệ quốc tế. Sau từng thời kỳ, NHNN Việt nam cần tổ chức hội nghị tổng kết việc đầu tư của các NHTM vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề trong nền kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tiếp theo. Tránh hiện tượng đầu tư tràn lan theo phong trào hoặc theo ý chí chủ quan của một số người mà không tính đến các yếu tố khách quan của thị trường, đến quan hệ cung cầu... Dẫn đến tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được trong thời gian vừa qua như các dự án xi măng , bia (địa phương), vật liệu xây dựng, đường mía... làm cho vốn vay NH khó hoặc không thể hoàn trả được, đó chính là một trong những nguyên nhân sâu xa gây rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. KẾT LUẬN Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh bao trùm cả chất lượng tín dụng, đây không phải là đề tài mới, song với Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh nằm trên địa bàn có nhiều tiềm năng, có sự cạnh tranh gay gắt lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. Trung thành với mục đích, phạm vi nghiên cứu, khoá luận đã có những đóng góp cả về lý luận, về thực tiễn và hoàn thành một số nhiệm vụ sau: 1- Khoá luận đã hệ thống hoá lý luận về thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thẩm định dự án đầu tư và các nhân tố đo lường và ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 2- Khoá luận đã phân tích thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NHNo & PTNT Quảng Ninh, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. 3- Trên cơ sở đó, khoá luận đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Khoá luận cũng đưa ra kiến nghị đối với nhà nước, Ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Các giải pháp mà khoá luận đã đề cập là một tổng thể các giải pháp của Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Với khả năng và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế, khoá luận mang tính lý luận và hẳn còn những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ dẫn nhiệt tình ở các thầy, cô, các cán bộ Ngân hàng, và những ai quan tâm để khoá luận được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Thẩm định dự án đầu tư Vũ Công Tuấn, NXB TP HCM 2- Quản trị DAĐT trong nước và quốc tế Nguyễn Xuân Thuỷ, NXB CTQG 3- Quản trị tài chính doanh nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân 4- Dự toán vốn đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sách dịch, NXB Thống kê 5- Tài liệu hướng dẫn sử dụng Risk Master for Windows Havard University USA 6- Tổng quan hoạt động của NHTW Pháp Banque de France 1997 7- Một số tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Ngân hàng các năm 97-99 8- Các báo cáo tài chính NHNo & PTNT Quảng Ninh 9- Lịch sử 15 năm xây dựng và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam - NXB Văn hoá thông tin 2003. DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DAĐT Dự án đầu tư MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 77.doc
Tài liệu liên quan