Có thể thấy rằng nhu cầu vể vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế xã hội của nước ta ngày càng cao. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói riêng cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vì đây là Ngân hàng được Chính phủ giao cho những nhiệm vụ đặc biệt trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong phạm vi khóa luận này, em đã nỗ lực tìm hiểu, vận dụng các kiến thức lý thuyết để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại SGD1 NHPTVN. Từ đó, đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động TDĐT của NHPTVN. Khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng TDĐT tại SGD1 NHPTVN” đã đặt mục tiêu đạt được những kết quả sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng TDĐT trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển.
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại SGD1 NHPTVN, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó.
Ba là, đưa ra những giải pháp đối với SGD1 NHPTVN, đề xuất các kiến nghị đối với Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng TDĐT tại SGD1 NHPTVN.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch 1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng đều giảm và ngân hàng hoàn thành 90% kế hoạch.
Đến 30/06/2009, Sở Giao dịch đang quản lý 160 dự án, trong đó 04 dự án đã ký hợp đồng tín dụng, đã đăng ký kế hoạch giải ngân với Hội sở chính nhưng chưa được thông báo (Bệnh viện Nội tiết trung ương, Bệnh viện huyết học truyền máu trung ương, Trường Đoàn Thị Điểm, Tàu chở hàng khô 12.500T).
Đến 30/09/2009 Sở Giao dịch 1 có 23 dự án đã được thông báo kế hoạch giải ngân năm 2009 đã thực hiện giải ngân 844.242 triệu đồng đạt 73,09% kế hoạch năm (Theo kế hoạch giải ngân điều chỉnh lần 3: 1.155.042trđ) và 85,76% kế hoạch 6 tháng.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao trong quý 4, ngân hàng thực hiện giải ngân TDÐT đúng quy định, hạn chế giải ngân vốn cho các dự án mới nhằm tập trung vốn hỗ trợ các dự án chuyển tiếp và chương trình trọng điểm của Chính phủ. Trong quý 4 ngân hàng đã thực hiện giải ngân được 195,296 tỷ đồng. Như vậy, trong năm 2009 SDG1 giải ngân được 1035 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch Hội sở chính giao cho. Năm 2009 là giai đoạn khôi phục nền kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng và lạm phát (năm 2008), để thực hiện chủ trương của Chính phủ ngân hàng đẩy mạnh giải ngân.
c) Tình hình thu nợ TDĐT
Trong năm 2009, thu nợ gốc TDÐT 2532 tỷ đồng, đạt 96% kế hoạch năm, tăng 191% so với năm 2008 ( kế hoạch thu nợ gốc năm 2008 là 867,215 tỷ đồng), trong đó thu nợ quá hạn 1015 tỷ đồng.
Thu nợ lãi 1030 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch năm, tăng 195% so với năm 2008 ( kế hoạch thu nợ lãi năm 2008 là 349,153 tỷ đồng), trong đó thu lãi quá hạn 450 tỷ đồng.
d) Nợ quá hạn TDĐT
Bảng 2.6: Nợ quá hạn TDĐT tại SDG1 NHPTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ tăng giảm 2008/2007
Tốc độ tăng giảm 2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng NQH
275,905
305,439
307,33
29,588
1,11
1,891
1,006
NQH TDÐT
Tỷ trọng
218,63
84,77%
223,35
73,71%
225
73.2%
4,72
1,02
1,65
1,007
NQH cho vay lại vốn ODA
Tỷ trọng
49,381
18,06%
79,723
26.09%
77,1
25,09%
30,332
1,61
- 2,623
- 1,03
NQH TDXK
Tỷ trọng
7,894
2.83%
2,366
0.2%
5,23
1,71%
- 5,528
- 1,7
2,864
2,21
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn SDG1 NHPTVN )
Biểu đồ 2.4: NQH TDĐT tại SDG1 NHPTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Như vậy có thể thấy được: NQH của SDG1 NHPTVN tăng qua các năm, chủ yếu tập trung vào cho vay đầu tư: NQH trong TDÐT năm 2007 là 84,77%, năm 2008 là 73,71%, năm 2009 là 7,2% tổng NQH. Nợ quá hạn trong TDXK và cho vay lại vốn ODA chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn. Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ thu phí (03 dự án QL51, QL14, Đường Láng- Hoà Lạc- gốc quá hạn: 99.778trđ, Lãi treo: 22.391trđ).
Nợ quá hạn tăng 1.891 triệu đồng so với năm 2008 trong đó thực tăng do phát sinh nợ quá hạn mới: 20.163trđ, giảm do chuyển quá hạn vào khoanh nợ: 18.272trđ.
Nguyên nhân NQH là do: Thứ nhất, một số dự án thuộc chương trình mục tiêu tồn đọng từ trước. Thứ hai, chi phí đầu vào tăng cao dẫn đến hiệu quả đầu tư không được như mong đợi, đầu ra gặp khó khăn do đầu tư và tiêu dùng giảm. Thứ ba, công tác xử lý nợ chưa được như mong muốn (bao gồm cả xử lý tài sản đảm bảo và trình xử lý nợ theo quy định). Thứ tư, tồn tại tình trạng chây ỳ, cố tình chiếm dụng vốn ở một số đối tượng vay vốn. Thứ năm, phản ứng dây chuyền do lạm phát, chiếm dụng vốn lẫn nhau của chuỗi doanh nghiệp cung ứng trong một ngành, lĩnh vực, dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hoặc chậm tiến độ đầu tư.
Thêm vào đó còn tồn tại những nguyên nhân khách quan như: nước ta trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn như dịch bệnh, lũ lụt, đã gây không ít khó khăn cho các dự án đầu tư dẫn đến việc NQH nhiều, không có khả năng trả được; các dự án được SDG1 cho vay thường ở miền núi, vùng ven biển, những nơi xa xôi, giao thông đi lại khó khăn, rất nhạy cảm về kinh tế chính trị, điều kiện ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp nhận thông tin còn hạn chế nên chứa đựng rủi ro cao khi thực hiện dự án. Ngoài ra, quy mô tín dụng ngày càng mở rộng cũng có thể dẫn tới sự gia tăng các khoản NQH (về mặt số tuyệt đối).
v Phân tích cơ cấu nợ quá hạn
Ø Phân loại nợ
Ngoài việc phân loại nợ theo quy định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 và quyết định sửa đổi số 18/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 25/4/2007 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, hiện nay theo quy định của Hội sở chính NHPTVN, SDG1 còn phải thực hiện phân loại nợ đối với toàn bộ các dự án vay vốn TDÐT vay vốn của Nhà nước ít nhất mỗi quý một lần theo khả năng thu hồi nợ và được phân thành 4 nhóm: dư nợ bình thường, dư nợ có khó khăn tạm thời, dư nợ khó thu và dư nợ không có khả năng thu. Tình hình dư nợ theo các nhóm nợ như sau:
Bảng 2.7: Phân loại nợ TDÐT tại SDG1 NHPTVN
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nhóm nợ
Tại thời điểm 31/12/2007
Tại thời điểm 31/12/2008
Tại thời điểm 31/12/2009
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Dư nợ bình thường
3218,455
84,21
5231,763
85,92
5636,15
86,71
Dư nợ có khó khăn tạm thời
464,722
12,16
563,527
9.71
622,05
9,57
Dư nợ khó thu
135,259
3,54
247,812
4,27
236,6
3,64
Dư nợ không có khả năng thu
3,627
0,09
5,803
0,1
5,2
0,08
Tổng dư nợ TDĐT
3822,063
100
5803,571
100
6500
100
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo SDG1 NHPTVN )
Qua bảng số liệu ta thấy, quy mô dư nợ tăng làm cho quy mô của các nhóm nợ có khó khăn tạm thời, nợ khó thu, nợ không có khả năng thu cũng tăng. Do vậy nợ quá hạn cũng tăng lên trong các năm. Tổng nợ gốc quá hạn năm 2008 là 208,68 tỷ đồng chiếm 3,59% tổng dư nợ, giảm 1,2% so với năm 2007 (206,2 tỷ đồng). Sang năm 2009, trong tín dụng đầu tư, tổng nợ gốc quá hạn của SDG1 là 212 tỷ chiếm 3,26% tổng dư nợ, giảm 1,45% so với năm 2008.
Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu nhưng chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ Ngân sách Nhà nước, từ nguồn thu phí, một số dự án đang xử lý nợ như: dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại; dự án văn phòng đại diện giao dịch, dự án của Công ty Dệt 8/3; dự án của Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2; dự án của Công ty Giầy Thăng Long.
Ø Phân loại nợ quá hạn theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 2.8: Phân loại NQH theo lĩnh vực đầu tư phát triển
(Đơn vị: tỷ đồng)
Lĩnh vực đầu tư
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Nông lâm ngư nghiệp
54,658
25%
48,466
21,7%
45,225
20,1%
Công nghiệp
94,448
43,2%
106,761
47,8%
114,3
50,8%
Dịch vụ
69,524
31,8%
68,123
30,8%
65,475
29,1%
Tổng NQH
218,63
100%
223,35
100%
225
100%
(Nguồn: Phòng Kế hoach- Nguồn vốn- SDG1 NHPTVN )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giảm qua các năm: năm 2007 chiếm 25%, năm 2008 chiếm 27,7%, năm 2009 chiếm 20,1%. Ngược lại, tỷ trọng nợ quá hạn trong ngành công nghiệp, và dịch vụ tăng trong 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng vốn tín dụng đầu tư cho các dự án hạ tầng giao thông rất lớn, chi phí đầu tư vào tăng cao nhưng lại gặp khó khăn trong điều kiện kinh tế đang phục hồi sau giai đoạn suy thoái trầm trọng. Thêm vào đó, còn một số dự án tồn đọng, chủ đầu tư chây ỳ, cố tình không trả nợ đúng hạn để chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, tỷ trọng NQH trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp ở mức trên 20% là quá cao so với lượng vốn TDÐT cho lĩnh vực này (10,2% năm 2009). Sự tồn đọng từ trước của các dự án đánh bắt xa bờ, các dự án trồng rừng kém hiệu quả, và những tác động ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên là nguyên do chính của tình trạng này.
Ø Tình hình xử lý nợ TDĐT
Công tác xử lý nợ đã được Sở Giao dịch I tiếp tục phối hợp với các Ban và trung tâm tại Hội sở chính xử lý kịp thời, trong đó một số dự án được xóa nợ:
Bảng 2.9: Dự án được xóa nợ
( Đơn vị: Triệu đồng)
Tên dự án
Số đề nghị xoá nợ gốc
Số đề nghị xoá nợ lãi
ĐTDC Ván sàn, tăm tre và giấy vàng mã
0
1.437
TT Hội trợ triển lãm thương mại
0
845
Văn phòng đại diện giao dịch
0
24.492
Cải tạo,MR XN DP TW2
1.586
0
Công ty thiết bị in
146
Cải tạo XN bao bì và hàng XK II
218
CT,MR XNCB thuỷ sản Phú viên
281
450
Cộng
1.867
27.588
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2009 SGD1 NHPTVN)
Kết quả đến cuối năm 2009 đã và đang hoàn thiện hồ sơ xử lý nợ đối với 12 dự án, trong đó:
- Đã hoàn thiện hồ sơ trình Hội sở chính và được xoá nợ 02 dự án ( đầu tư cải tạo mở rộng xưởng nhuộm và cải tạo thiết bị sợi dệt lò hơi của CTY dệt 8-3) với số gốc 5.850 triệu đồng, lãi 2.039 triệu đồng;
- Đã hoàn thiện và trình Hội sở chính hồ sơ của 07 dự án đề nghị xoá nợ gốc 1.867 triệu đồng, lãi 27.588 triệu đồng
- Đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị khoanh nợ 01 dự án với số gốc 48.793 triệu đồng, lãi 3.608 triệu đồng (Dự án xây dựng mở rộng cơ sở sản xuất vải dệt kim gốc 32.786 triệu đông, lãi 1.801 triệu đồng; Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ và thủ tục xử lý tài sản để thu nợ 02 dự án (dự án đầu tư sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu – Hợp tác xã Đông Xuân, Thuốc thú y trung ương).
e) Chỉ tiêu dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng thực hiện phân loại nhóm nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, và thực hiện dự phòng đầy đủ. Tình hình thực hiện dự phòng như sau:
Bảng 2.10: Dự phòng rủi ro TDĐT
(Đơn vị: tỷ đồng)
nhóm nợ
năm 2007
năm 2008
năm 2009
nhóm 2
10,92
14,04
17,23
nhóm 3
21,37
22,72
18,16
nhóm 4
47,34
86,73
82,81
nhóm 5
2.54
4.06
3.64
dự phòng cụ thể
82,17
41,69
121,84
dự phòng chung
28,64
4,25
48,71
tổng dư phòng
110,81
133,64
170,55
(Nguồn: báo cáo tổng hợp SGD1 NHPTVN )
Qua bảng trên ta thấy quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2008 tăng 22,83 tỷ so với 2007, năm 2009 tăng 36,91 tỷ so với năm 2008. Trong năm 2008 lạm phát tăng cao, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đẩy lãi suất ngân hàng tăng cao, các doanh nghiệp ưu tiên thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng thương mại trước, các khoản vay từ SGD1 với lãi suất thấp nên doanh nghiệp thanh toán sau. Do vậy việc thanh toán nợ cho ngân hàng còn chậm trễ. Còn trong năm 2009, nền kinh tế đang phục hồi, ngân hàng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất nên ngân hàng gia hạn nợ cho khách hàng. Do đó dự phòng cũng tăng lên.
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động TDÐT tại SDG1 NHPTVN
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TDÐT tại SDG1 NHPTVN
Nhìn chung những năm gần đây, chất lượng TDÐT được đánh giá tương đối tốt cả về mặt định tính và định lượng. Có thể điểm qua như: dư nợ hàng năm tăng cao: tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt 51,48%, năm 2009 đạt 12%, trong đó dư nợ bình thường ngày càng chiếm tỷ trọng lớn: tỷ trọng dư nợ bình thường năm 2007 chiếm 84,21%, năm 2008 chiếm 85,92%, năm 2009 chiếm 86,71%; ngân hàng đầu tư có trọng tâm một vài dự án trọng điểm và ngành nghề ưu tiên phát triển ngân hàng, tình hình giải ngân của ngân hàng ngày càng đảm bảo kế hoạch của hội sở giao: năm 2009 đạt tới 90% kế hoạch và các ảnh hưởng tích cực mang lại từ nguồn vốn TDÐT tới toàn xã hội. SGD1 đạt được những kết quả đáng chú ý sau:
Thứ nhất về quy mô tín dụng: trong quá trình hoạt động SDG1 luôn bám sát mục tiêu mở rộng tín dụng đi kèm với đảm vảo chất lượng tín dụng. Nhìn chung SDG1 đã tích cực thực hiện các giải pháp nhưng tăng trưởng tín dụng một cách an toàn hiệu quả. Chú trọng đầu tư vào các dự án theo ưu tiên đã được xác định.
Thứ hai về tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu: Để giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu SDG1 thực hiện các giải pháp đồng bộ: nâng cao chất lượng thẩm định, đầu tư những dự án có hiệu quả, tăng cường và kiểm tra trước và sau khi cho vay, thành lập tổ thu nợ do một thành viên ban giám đốc làm tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo. giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng giúp cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Dư nợ bình thường ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, vốn giải ngân và tốc độ giải ngân tăng dần.
Thứ ba về ứng dụng công nghệ trong hoạt động: trong thời gian gần đây ngân hàng đã chú trọng phát triển và không ngừng nâng cao công nghệ hiện đại hóa hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kết thúc năm 2009, đã có nhiều công trình đi vào hoạt động, hoàn thiện các chương trình của Chính phủ giao như: chương trình cấp nước sạch, xử lý rác thải, xây dựng trường học, bệnh viện đem lại lợi ích thiết thực và phát triển bền vững.
Những kết quả đạt được về chất lượng TDĐT của SGD1 trong những năm qua đã cho thấy ngân hàng đang từng bước đổi mới chính sách TDĐT của Nhà nước nhằm tiếp tục hỗ trợ và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng khai thác tiềm năng của các vùng kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn. Từ đó góp phần thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Tuy nhiên do mới đi vào hoạt động nên SGD1 không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn, chất lượng TDĐT còn tồn tại nhiều hạn chế, đòi hỏi phải tìm ra nguyên nhân để đề xuất các biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng hoạt động TDĐT.
2.3.2. Những tồn tại về TDĐT của SGD1 NHPTVN và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại
Giải ngân chưa cao so với kế hoạch: Trong năm 2007 chỉ đạt 80%, năm 2008 đạt 93%, nhưng sang năm 2009 thì SGD1 chỉ đạt 90% so với kế hoạch do hội sở giao.
Quy chế quy trình đã ban hành nhưng còn chưa thật đồng bộ. Cơ chế tiền lương và chính sách khuyến khích người lao động còn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa thực sự tạo thành động lực nhằm nâng cao tính trách nhiệm và sáng tạo của người lao động.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động TDĐT gia tăng trong năm 2009. Tuy tỷ trọng NQH trong TDĐT giảm trong các năm nhưng về mặt giá trị tuyệt đối thì NQH trong TDĐT tăng trong năm 2009 là 1,65 tỷ đồng so với 31/12/2008. Dư nợ không có khả năng thu hồi vẫn tập trung chủ yếu và các dự án thuộc chương trình đánh bắt xa bờ, các dự án đã giải thể, phá sản, chủ đầu tư chết, mất tích…
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
a, Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: nền kinh tế Việt nam vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công …rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết, mang nặng tính thời vụ và cũng dễ bị ảnh hưởng bởi giá cả trên thế giới. Xuất phát từ tính đặc thù của cơ chế tín dụng nhà nước với nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là trở ngại cho SGD1 trong công tác quản lý thu hồi nợ vay, cụ thể như:
Đối tượng vay vốn tập trung nên khó tiến hành đa dạng hóa danh mục vay vốn. Bên cạnh đó đối tượng vay vốn lại thay đổi, không ổn định nên SGD1 khó du trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Rủi ro từ cơ chế lãi suất: lãi suất vay SGD1 thường thấp hơn lãi suất vay NHTM nên khi doanh nghiệp có khó khăn về nguồn trả nợ thì doanh nghiệp ưu tiên trả nợ cho khoản vay với lãi suất cao trước.
Thời gian cho vay các dự án khá dài nên chịu nhiều tác động của việc thay đổi cơ chế chính sách Nhà nước, tác động của thị trường.
Rủi ro từ quy định về đảm bảo tiền vay: theo quy định hiện nay, đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phần lớn chỉ thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay nên chưa nâng cao trách nhiêm trả nợ của chủ đầu tư.
b. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, về mặt tổ chức thực hiện: Bộ máy và lực lượng cán bộ vẫn đang trong quá trình từng bước kiện toàn, cơ chế chính sách tín dụng còn phức tạp, thể hiện qua nhiều văn bản quyết định, văn bản hướng dẫn, gây khó khăn cho việc thực hiện.
Năng lực quản lý rủi ro chưa theo kịp với sự phát triển về quy mô, thông tin khách hàng và giám sát tín dụng đối với khách hàng, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất về thông tin khách hàng.
Thứ hai, về chất lượng nhân sự: năng lực, phương pháp thẩm định của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tuy đã được nâng cao tuy nhiên do sự thiếu sót và độ tin cậy của thông tin khách hàng cung cấp nên vẫn gây khó khăn cho cán bộ thẩm định.
Hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên chủ yếu được tuyển dụng từ các trường khối kinh tế như Ngoại thương, kinh tế quốc dân, Học viện ngân hàng…tuy nhiên đội ngũ nhân viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận và phân tích thông tin còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó cán bộ tín dụng chủ yếu phân tích dựa trên thông tin từ khách hàng cung cấp, còn thông tin tìm hiểu từ bên thứ ba còn sơ lược khái quát, chi phí cho việc tìm kiếm thông tin khách hàng cao và tốn nhiều thời gian. Do đó việc thẩm định dựa trên thông tin khách hàng cung cấp có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, về quy trình tín dụng còn chưa phù hợp với thực tế, công tác quản lý thu hồi nợ vay tuy có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả chưa cao, tỷ lệ nợ xấu còn cao. Việc giám sát các khoản vay sau khi giải ngân chưa sát sao, kịp thời do đó không có các biện pháp kịp thời khi khách hàng có dấu hiệu khó khăn trong việc trả nợ là cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng còn cao. Mặt khác, công tác kiểm tra giám sát chưa được coi trọng.
Thứ năm, đối với TDÐT, SGD1 cho vay theo dự án và chưa có các sản phẩm dịch vụ kèm theo nên ít có sự gắn kết ràng buộc chặt chẽ giữa SGD1 với doanh nghiệp trong khi đó NHTM với doanh nghiệp là quan hệ vay trả thường xuyên, dịch vụ phát triển toàn diện, các sản phẩm đa dạng, gắn kết mối quan hệ giữa ngân hàng, củng cố và duy trì tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. SGD1 chưa có được lợi thế này.
Chế độ, chính sách tín dụng thường xuyên thay đổi; hệ thống thông tin còn bất cập. Trong thời gian qua, có thể nói cơ chế chính sách tín dụng của SGD1 thay đổi thường xuyên, liên tục đã có ảnh hưởng nhất định đến công tác tín dụng của ngân hàng.
Hiện nay, SGD1 chưa xây dựng được trung tâm dữ liệu thông tin về khách hàng, chưa thiết lập được cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp, dự án đầu tư vay vốn…Điều này dẫn đến sự thiếu hụt thông tin về khách hàng khi thẩm định, theo dõi quản lý tín dụng. Mặc dù SGD1 là một tổ chức hoạt động ở lĩnh vực ngân hàng nhưng lại chưa kết nối với thông tin trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước (CIC), vì vậy các khoản nợ vay của khách hàng vay tại SGD1 không thể hiện trong quan hệ tín dụng của khách hàng khi truy xuất thông tin từ CIC.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng chiếm dụng vốn của ngân hàng, chính sách cho vay của ngân hàng ưu đãi đối với chủ đầu tư nên chủ đầu tư chậm thanh toán cho ngân hàng tranh thủ sử dụng vốn với chi phí thấp.
Do lập dự án chưa sát với thực tế: dự án xác định quy mô không phù hợp, lựa chọn thiết bị công nghệ không phù hợp phải thay đổi làm tăng chi phí đầu tư dự án, chất lượng sản phẩm không cao.
Thực hiện dự án không đúng như dự kiến: thời gian thi công, vận hành bị kéo dài, công nghệ không đồng bộ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm, công suất dự án không đạt yêu cầu, dẫn đến việc hoàn trả nợ vay gây rủi ro cho ngân hàng.
Công tác quản lý của chủ đầu tư còn gặp nhiều khó khăn trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng: báo cáo gửi đến ngân hàng thường không kịp thời, không được kiểm toán, thiếu chính xác. Chính vì vậy kết quả phân tích bị sai lệch làm ảnh hưởng không tốt đến quyết định của ngân hàng trong quan hệ tín dụng với khách hàng dẫn đến giảm chất lượng tín dụng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SGD1 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng TDĐT của SGD1 NHPT Việt Nam
Với mục tiêu chiến lược là trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp của Chính phủ cũng như HSC trong lĩnh vực đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu, SGD1 NHPT Việt Nam đã và đang phát huy thế mạnh sẵn có, tiếp tục triển khai toàn diện các mặt hoạt động, nhờ đó chất lượng của hoạt động TDĐT được nâng cao. Cụ thể, SGD1 NHPT Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 như sau:
3.1.1. Định hướng chung
Hoạt động của ngân hàng theo sát định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tập trung vốn cho các chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm nhằm chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy được lợi thế từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm; tập trung vốn tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu vốn cho TDĐT phát triển và thúc đẩy xuất khẩu; dần tiến tới sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động và kết quả thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc hướng thị trường, công khai minh bạch; nâng cao hiệu quả quản lý; xây dựng hạ tầng công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực trên cơ sở ứng dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất.
Phương châm chiến lược trong hoạt động của ngân hàng là: “An toàn hiệu quả - hội nhập quốc tế - phát triển bền vững”
3.1.2. Mục tiêu trong năm 2010
TDÐT tăng trưởng tín dụng 12% đến 17% tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng, các dự án an sinh xã hội, giáo dục, y tế.
Kế hoạch thu nợ 2010: thực hiện đạt tối thiểu 95% kế hoạch thu nợ gốc và 100% kế hoạch thu nợ lãi theo nhiệm vụ thu nợ do hội sở chính thông báo.
TDXK: tập trung trọng tâm đối với các ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn, các lĩnh vực theo chương trình của Chính phủ, dư nợ bình quân tăng 16%.
Bảo lãnh các doanh nghiệp vay vốn NHTM: kế hoạch năm 2010 bình quân tăng 12%.
Hỗ trợ sau đầu tư: kế hoạch năm 2010 tăng 34%.
Cho vay xúc tiến: dự kiến kế hoạch năm 2010 dư nợ bình quân tăng 30%.
Kế hoạch giải ngân vốn ODA thu nợ năm 2010 đạt 100% kế hoạch.
3.1.3.Tầm nhìn đến 2020
Giai đoạn này NHPT Việt Nam không chỉ là một công cụ đắc lực của Chính phủ trong tài trợ đầu tư phát triển mà còn là tổ chức có vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường tài chính với sự đa dạng về dịch vụ; hoạt động năng động trên thị trường vốn khu vực và quốc tế; tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức đảm nhiệm những nhiệm vụ mới trong bối cảnh Việt Nam đã cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Phấn đấu đạt trình độ phát triển (trình độ công nghệ và quản lý, các loại dịch vụ và chất lượng dịch vụ) tương đương các NHPT của một số nước phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc … tại thời điểm 2020.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư
Dựa trên các nguyên nhân gây ra sự hạn chế về chất lượng TDĐT trong giai đoạn hiện nay, ta có các giải pháp sau:
3.2.1. Xây dưng chính sách tín dụng hiệu quả
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho các cán bộ tín dụng và nhà quản lý trong việc ra quyết định cho vay. Một chính sách tín dụng rõ ràng cụ thể sẽ giúp cho cán bộ nhân viên tín dụng biết họ cần phải làm các bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay. Hướng dẫn cho nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân thủ và phạm vi trách nhiệm của họ. Giúp cho ngân hàng xây dựng được một danh mục có hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu như tăng cường khả năng sinh lời, tăng cường năng lực cạnh tranh, hạn chế rủi ro tín dụng và đáp ứng được những êu cầu của cơ quan quản lý. Xây dựng một chính sách tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đồng thời hình thành nên cơ chế để nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro. Do đó, chính sách cần có những quy định cụ thể, văn bản rõ ràng và phải luôn sát với thực tế. Tùy theo tình hình biến động của thị trường, của nền kinh tế mà chính sách tín dụng có sự thay đổi phù hợp để đảm vào hoạt động của ngân hàng hiệu quả cao nhất.
Chính sách TDĐT phải được thường xuyên hoàn thiện trên cơ sơ sự chỉ đạo từ trung ương, lắng nghe ý kiến phản hồi từ các đơn vị thụ hưởng cũng như các cán bộ trong toàn hệ thống ngân hàng.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về tín dụng, đầu tư, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, kế toán và thanh toán…, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư, chuyển dần từ ưu đãi về lãi suất sang ưu đãi về điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ…
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn có liên quan để tăng cường tính pháp lý, tạo tính đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ thống chính sách và pháp luật về TDĐT và TDXK của Nhà nước. Trong năm 2010: Trình Quốc hội ban hành Luật về TDĐT, TDXK và hoạt động của SGD1 NHPTVN, phù hợp với các Luật mới như: Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng và các Luật, văn bản hướng dẫn có liên quan.
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của SGD1 NHPTVN
Việc nâng cao chất lượng nhân sự là cần thiết cho hoạt động của ngân hàng nói chung và nâng cao TDĐT nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu này ngàỳ càng cao của công tác tín dụng trong thời kỳ hiện nay, cán bộ tín dụng cần hội tụ đủ những điều kiện sau:
Một là, cán bộ ngân hàng phải có kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng cá nhân và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực kinh tế, nắm vững chủ trương chính sách của Nhà nước, phải có kiến thức cơ bản về pháp luật, nắm vững quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn có liên quan đến công tác tín dụng của Nhà nước, của Bộ tài chính, của NHPT Việt Nam vì đây là khung pháp lý cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cho các hoạt động của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn là rất quan trọng song do đặc trưng của công tác tín dụng cũng đòi hỏi cán bộ ngân hàng có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, tâm huyết và có tinh thần trách nhiệm.
Hai là, đối với cán bộ chỉ đạo, điều hành công tác tín dụng ngoài những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức còn phải đáp ứng được những yêu cầu và khả năng định hướng kinh doanh, nhạy bén và khả năng quản trị nhân lực.
Ba là, đổi mới công tác tuyển dụng và đào tạo. Cần chú trọng tuyển dụng cán bộ có trình độ loại khá trở lên, thuộc các chuyên ngành tài chính, ngân hàng hệ chính quy của các trường đại học có danh tiếng. Trong công tác đào tạo cần đổi mới theo hướng vừa chuyên sâu tác nghiệp kỹ năng cụ thể, vừa đa năng linh hoạt. Phát huy tinh thần làm việc độc lập, tự nghiên cứu của cán bộ tín dụng. Ban lãnh đạo phải thường xuyên tập huấn về quản lý kinh doanh, quản lý rủi ro tín dụng thông qua các khóa đào tạo của ngân hàng.
Bốn là, đối với cán bộ tín dụng phải thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng, bổ sung những kiến thức cần thiết. Nếu cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn sâu thì khả năng phán đoán, quyết định chính xác hơn, từ đó hạn chế được rủi ro, nâng cao chất lượng cho các khoản tín dụng. Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, khả năng giao tiếp ứng xử, nắm bắt tâm lý khách hàng, khả năng thương lượng với khách hàng, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm hội thảo trong nội bộ để tổng kết những thành tích đạt được cũng như rút kinh nghiệm những hạn chế và tồn tại, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
Năm là, Nâng cao chất lượng nghiệp vụ: Cán bộ tín dụng cần thực hiện nghiêm những quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay. Tại chi nhánh, giám đốc và trưởng phòng tín dụng cần theo dõi sát tình hình là việc của từng cán bộ tín dụng, lắng nghe ý kiến đề xuất của họ. Phải quan tâm công tác đánh giá khách hàng, để xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào, uy tín của họ đối với bạn hàng ra sao, có sẵn lòng trả nợ cho ngân hàng hay không; phương án vay vốn có mang lại hiệu quả kinh tế để khách hàng trả nợ NHPT; cán bộ tín dụng phải nghiên cứu kỹ khách hàng của mình như:
Xem xét, phân tích kỹ trình độ quản lý kinh doanh và trình độ quản trị của khách hàng là các doanh nghiệp.
Phân tích kỹ tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
Xem xét kỹ uy tín của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng.
Nghiên cứu, kiểm tra ký tính pháp lý, tính thanh khoản của tài sản thế chấp,…; những trường hợp đặc biệt trưởng phòng phải làm việc trực tiếp với khách hàng để nắm bắt tình hình cụ thể và đưa ra những quyết định chính xác.
Sáu là, xây dựng cẩm nang cho cán bộ trong việc tiếp thị, xử lý nghiệp vụ, phương pháp thẩm định, kiểm soát khách hàng. Xây dựng và thực hiện phong cách làm việc khoa học, tỷ mỉ cụ thể…Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng.
Bảy là, đi đôi với việc đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng phù hợp thu hút chất xám, tăng tính cạnh tranh, tính năng động trong môi trường làm việc. Ngân hàng cần khen thưởng thích đáng nhằm động viên cán bộ tín dụng tích cực tìm kiếm dự án có hiệu quả để mở rộng tín dụng; đồng thời có chế độ xử phạt nghiêm khắc những cán bộ thoái hóa biến chất, có những hành vi tiêu cực gây tổn thất cho ngân hàng. Tạo môi trường làm việc hòa đồng, chân thành, đoàn kết, khuyến khích tính sáng tạo của cán bộ, tiếp tục tăng cường hơn nữa sự phối hợp của các tổ chức Đảng, chuyên môn, công đoàn và thanh niên để tạo thành một tập thể ngày càng vững mạnh, đoàn kết.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Trong quy trình tín dụng thì khâu thẩm định là một khâu rất quan trọng, đặc biệt thẩm định dự án quyết định đến chất lượng khoản vay, nó cho biết được dự án có hiệu quả không và cũng cho ngân hàng biết được nguồn trả nợ của khách hàng và đây cũng là khâu xác định được thời hạn vay cũng như thời hạn trả nợ của khách hàng. Nhưng công việc thẩm định đánh giá chính xác được một dự án không phải dễ dàng, nhất là các dự án lớn, hay các dự án mang tính chuyên ngành. Do đó, SGD 1 cần phải cập nhật thường xuyên các thông tin về kinh tế kĩ thuật, các thông tin về dự báo phát triển của ngành. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định cho vay cho cán bộ tín dụng. Cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định phi tài chính để đánh giá chính xác năng lực quản lý của chủ dự án để đảm bảo dự án thành công. Có nhiều bản nghiên cứu dự án rất khả thi nhưng quyết định nó thành công hay thất bại lại nằm ở khả năng của người quản lý trong việc hoạch định, thực hiện và kiểm soát mọi mặt của dự án. Đối với các dự án lớn SGD1 cần có các biện pháp phối hợp với các chuyên gia về thị trường về công nghệ để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, đảm bảo cho chất lượng của khoản vay cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Quá trình thẩm định cần phải bám sát quy chế quy trình, cán bộ thẩm định cần phải đủ năng lực chuyên môn để đánh giá phân tích hồ sơ, mức độ tin cậy của số liệu ban đầu, biết tư vấn cho doanh nghiệp xác định được định hướng, phương án đầu tư rõ ràng, lựa chọn phương án phù hợp với năng lực tài chính, đặc biệt phải tính đúng tính đủ nhu cầu vốn đầu tư, không được để bất kỳ áp lực nào mà đầu tư vào những tài sản kém phát huy hiệu quả gây lãng phí vốn. Đồng thời khi thẩm định cần chú trọng công tác thu thập, xử lý thông tin về dự án/ khoản vay, áp dụng các chỉ tiêu thẩm định như NPV, IRR, phân tích độ nhạy, phân tích tình huống…và cần đặc biệt lưu ý việc thẩm định năng lực, uy tín, kinh nghiệm quản lý, khả năng tài chính của khách hàng, chủ đầu tư…
Tùy tính chất của khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà việc thẩm định có những yêu cầu khác nhau. Phương pháp tiến hành thẩm định tuy khác nhau nhưng đều phải bảo đảm các nội dung: mục đích vay, thời hạn vay, hiệu quả của việc vay vốn; lịch rút tiền vay, lịch trả gốc và lãi vay; tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay là gì. Việc bảo lãnh vốn vay có hay không; nếu có thì có hợp lý không. SGD1 phải thực hiện nghiêm túc các quy định, kiểm tra chặt quá trình giải ngân, sử dụng vốn vay.
Yêu cầu quản lý trong quá trình này là nhằm ngăn chặn trước hết những sai sót của SGD1 NHPTVN trong quá trình thẩm định, giải ngân. Đồng thời, ngân hàng có điều kiện xác định lại một lần nữa việc phán quyết cho vay trong giai đoạn thẩm định, để ngăn chặn kịp thời các sai sót, bổ sung hoàn thiện những quyết định trước đó hoặc phát hiện những rủi ro tiềm ẩn mà quá trình đưa vốn ra mới bộc lộ.
Cán bộ tín dụng phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chú ý doanh nghiệp vay khoản vay lớn rút tiền một lần. Mọi vi phạm phát hiện trong quá trình cấp vốn vay đều phải được xử lý kịp thời theo quy chế thể lệ tín dụng, kể cả đình chỉ cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc cao hơn là đề nghị cơ quan luật pháp can thiệp nếu phát hiện khách hàng vi phạm nghiêm trọng.
3.2.4. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với ngân hàng như: việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn, hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính sẵn có của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Mục đích của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là nhằm hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín dụng. Cụ thể, việc xây dựng hệ thống này giúp cho ngân hàng thực hiện được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, xây dựng chính sách, biện pháp phù hợp với từng loại khách hàng về các điều kiện tín dụng, biện pháp đảm bảo cho khoản tín dụng,… nhằm đảm bảo chất lượng và sự an toàn cho hoạt động tín dụng đầu tư của nhà nước.
Thứ hai, giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, thực hiện giám sát diễn biến các khoản tín dụng trong những điều kiện kinh tế bình thường cũng như các tình huống xấu nhất để phát hiện sớm và xử lý các khoản nợ có vấn đề, đo lường rủi ro đối với các khoản tín dụng cũng như đối với toàn bộ danh mục tín dụng, đồng thời thiết lập môi trường để hoạt động tín dụng có chất lượng ngày càng cao.
Thứ ba, duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng ít rủi ro.
Thứ tư, tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ về khách hàng vay vốn TDĐT của nhà nước trong hệ thống ngân hàng để tạo co sở ra quyết định cấp tín dụng (từ chối hay chấp nhận cho vay). Hình thành hệ thống thông tin quản lý, cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.
Thứ năm, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ cần được thực hiện thông nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay từ HSC cho tới tất cả các chi nhánh, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Từ đó giúp cho việc hoạch định chính sách quản lý tín dụng phù hợp, góp phần nâng cao chất ượng hoạt động TDĐT. Hệ thống cần xây dựng phù hợp với đặc thù hoạt động TDĐT của nhà nước, đối tượng khách hàng cũng như chiến lược phát triển của ngân hàng. Vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách quan và thống nhất. Ngoài ra, không có phương pháp phân tích hay một hệ thống nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp. Do vậy cần thực hiện kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố nhân sự và công nghệ.
Như vậy, nhờ có hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp, chính sách tín dụng, quản lý danh mục tín dụng đối với từng loại khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi xử lý nợ
Đa số các chủ đầu tư khi vay vốn đều có dự án cụ thể, khả thi nhưng giữa kỳ vọng của dự án và thực tế còn một khoảng cách, do đó khả năng chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, cố tình chiếm dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh khác vẫn có thể xảy ra.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT, việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ vay là hết sức cần thiết. Cụ thể, ngân hàng cần phải:
Lên kế hoạch thu hồi nợ chi tiết cho từng dự án theo tuần.
Đối với dự án mà nguồn trả nợ từ ngân sách Trung ương, ngân hàng cần chủ động, tích cực làm việc với Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư,…bố trí nguồn trả nợ theo đúng hợp đồng.
Theo dõi chặt chẽ tình hình nợ quá hạn, lãi treo.
Kết hợp với chính quyền địa phương để thực hiện việc thu hồi nợ.
Khẩn trương tiến hành xây dựng quy chế, chế tài xử lý trách nhiệm trả nợ vốn vay đầu tư của Nhà nước đối với chủ đầu tư chây ỳ, cố tình chiếm dụng vốn của nhà nước.
Đưa ra cơ chế gắn chặt hiệu quả thu hồi nợ vay với quỹ khen thưởng.
Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật để xử lý vốn vay; ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan hành pháp các cấp nơi có tài sản thế chấp và xử lý nợ khi xảy ra sự cố. Mọi trường hợp cho vay thế chấp tài sản phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân đề nghị chính quyền địa phương giúp đỡ quản lý tài sản thế chấp. Ngân hàng phải tạo cho mình một lợi thế, nghĩa là phải thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng một cách chặt chẽ, để khi xảy ra rủi ro, cơ quan pháp luật có điều kiện giúp đỡ Ngân hàng bảo vệ lợi ích và quyền lợi hợp pháp của mình.
Biện pháp hạn chế các khoản vay dẫn tới nợ quá hạn
Khi phát hiện các khoản và có dấu hiệu bị đe dọa không có khả năng hoàn trả được đối với ngân hàng thì tốt nhất là tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo vệ lợi ích của khách hàng. Có thể áp dụng biện pháp sau:
Gia tăng khoản cho vay đối với các doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi mà cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng nỗ lực ngân hàng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự gia tăng các khoản cho vay của ngân hàng sẽ càng làm cho món nợ của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và khi đó rủi ro của ngân hàng có thể sẽ lớn hơn.
Cán bộ tín dụng có thể tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể thoát khỏi tình trạng khủng hoảng mà còn tăng thêm sự thân thiết trong quan hệ bạn hàng, khuyến khích thu hồi các khoản đầu tư chưa đến hạn, công nợ, giảm tồn kho nhờ chiến lược marketing, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ
Việc kiểm tra kiểm soát giúp cho SGD1 có cái nhìn tổng đúng nhất về tình hình hoạt động của mình. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát để có những biện pháp khắc phục, hạn chế từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cần phải:
Coi trọng và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo đúng pháp luật, quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền.
Tạo lập một cơ chế vận hành hợp lý có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của nguồn vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ.
Luôn luôn kiểm tra theo dõi nguồn vốn cho vay để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả hay không? Nếu phát hiện có vi phạm phải kịp thời xử lý nhằm đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và an toàn cho đồng vốn.
Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra các mặt hoạt động nghiêp vụ, ứng dụng công nghệ mới trong công tác này để kịp thời phát hiện, khắc phục sai phạm, ngăn ngừa rủi ro.
Duy trì kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật của ngành, nội quy lao động và lề lối làm việc của ngân hàng nhằm nâng cao kỷ cương, ý thức kỷ luật trong chỉ đạo điều hành và thực thi nhiệm vụ.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Trong mọi lĩnh vưc việc nắm bắt được thông tin chính xác, kịp thời là chìa khóa mang lại thành công. Có thể thấy vai trò của thông tin vô cùng quan trọng đối với tất cả các bước trong quy trình tín dụng. Thông tin chính là cơ sở để cán bộ tín dụng tiến hành các bước phân tích, đánh giá, thẩm định dự án vay vốn, là cơ sở để tiến hành kiểm tra, giám sát đối với các khoản vay. Do vậy, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin, luôn thu thập cập nhật thông tin chính xác kịp thời. Việc thu thập thông tin có rất nhiều nguồn khác nhau tuy nhiên không phải tất cả các nguồn đều chính xác, do đó nhân viên tín dụng cần phải lựa chọn nguồn thông tin đảm bảo để đưa ra quyết định của mình.
Ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng là việc phỏng vấn khách hàng vay vốn tuy nhiên việc thu thập và đánh giá chính xác khách hàng phụ thuộc nhiều vào khả năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Thông qua cuộc phỏng vấn nhân viên tín dụng có thể đánh giá được một phần sự trung thực độ tin cậy, tư cách đạo đức của khách hàng và có nhiệt tình trong việc trả nợ hay không qua cử chỉ, thái độ lời nói của khách hàng.
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDÐT của SGD1 NHPT Việt Nam
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan
Kiến nghị với Chính phủ và chính quyền địa phương xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định và đúng đắn, phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong nước. Chính phủ tạo lập một môi trường chính trị ổn định, không có những biến động gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, từ đó giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng sẽ tránh được những cú sốc do những biến động bất ngờ từ môi trường kinh doanh.
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn có liên quan để tăng cường tính pháp lý, tạo tính động bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ thống chính sách và pháp luật về TDÐT của Nhà nước. Trong năm 2010, theo kế hoạch sẽ trình Quốc hội ban hành luật về TDÐT và hoạt động của NHPT Việt Nam, phù hợp với các luật mới như : Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các TCTD, luật giám sát an toàn hoạt động Ngân hàng và các luật, văn bản hướng dẫn có liên quan.
NHPT Việt Nam, NHTM và các TCTD, các tổ chức kinh tế bình đẳng trước pháp luật về trách nhiệm, nghĩa vụ, trong đó có quan hệ vay trả. Chính phủ và pháp luật cần quy định về quyền đòi nợ của ngân hàng, cho vay và nghĩa vụ trả nợ vô điều kiện của người vay cũng như quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay. Mặt khác, xử lý nghiêm minh đối với các doanh nghiệp và người vay không trả nợ song phẳng nếu nguyên nhân không thuộc về chủ quan của ngân hàng hoặc các nguyên nhân khách quan khác.
Tạo môi trường bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp, dù là lớn hay nhỏ, thuộc thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh khi đến va vốn của ngân hàng phải được đối xử một cách công bằng, không phân biệt.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần giảm thiểu sự can thiệp trong hoạt động ngân hàng, kết hợp nâng cao tính tự chủ của ngân hàng thông qua một số biện pháp sau:
Hạn chế các khoản vay theo chỉ định.
Nâng cao tính tự chủ về công tác nhân sự cho NHPT Việt Nam.
Nâng cao tính tự chủ về tài chính cho NHPT Việt Nam.
Ngoài ra, các đơn vị chủ quản là các Bộ, ban, ngành hỗ trợ và phối hợp với NHPT Việt Nam trong việc hoàn tất hồ sơ tín dụng, thẩm định dự án món vay cũng như xử lý nợ. Đối với NHPT Việt Nam cũng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đề ra ở trên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDÐT một cách hiệu quả nhất.
3.3.2. Kiến nghị với NHPTVN
Kính đề nghị NHPTVN xem xét hỗ trợ chi nhánh đổi mới công nghệ hiện đại phục vụ tốt hơn cho hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện cho chi nhánh có thể chủ động mua sắm các thiết bị máy tính…phục vụ nhu cầu thiết yếu trong công việc.
Xây dựng trung tâm thông tin khách hàng nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng.
Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm điều chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng nhu cầu vể vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế xã hội của nước ta ngày càng cao. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói riêng cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vì đây là Ngân hàng được Chính phủ giao cho những nhiệm vụ đặc biệt trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong phạm vi khóa luận này, em đã nỗ lực tìm hiểu, vận dụng các kiến thức lý thuyết để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại SGD1 NHPTVN. Từ đó, đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động TDĐT của NHPTVN. Khóa luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng TDĐT tại SGD1 NHPTVN” đã đặt mục tiêu đạt được những kết quả sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng TDĐT trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển.
Hai là, phân tích làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại SGD1 NHPTVN, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó.
Ba là, đưa ra những giải pháp đối với SGD1 NHPTVN, đề xuất các kiến nghị đối với Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng TDĐT tại SGD1 NHPTVN.
Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng TDĐT là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu lâu dài. Do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình lý thuyết tiền tệ-Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, năm 2004
Giáo trình tín dụng ngân hàng, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản thống kê, năm 2001
Quản trị ngân hàng thương mại – Peter S.Rose, nhà xuất bản Tài chính, năm 2001
Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi năm 2004)
Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPTVN
Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng
Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Quyết định số 21/2009/ QĐ-HĐQL Sửa đổi, bổ sung một số nội dung các Quy chế về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Sổ tay tín dụng của SGD1 NHPTVN
Báo cáo tổng hợp năm 2007, 2008, 2009 của SGD1 NHPTVN
Tạp chí ngân hàng 2007, 2008, 2009
Tạp chí hỗ trợ phát triển năm 2007, 2008, 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình của riêng tôi do tôi trực tiếp làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ hoạt động thực tế của Sở giao dịch 1 - Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đào Thanh Tú người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa ngân hàng đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị công tác tại Sở giao dịch 1 - Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam, đặc biệt Ban Tín dụng đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận còn thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm tới lĩnh vực này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 3
1.1. Khái quát về NHPT 3
1.1.1. Khái niệm về NHPT 3
1.1.2. Sự cần thiết ra đời NHPT 3
1.1.3. Các nghiệp vụ của NHPT 4
1.2. Tín dụng đầu tư của NHPT 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng đầu tư của NHPT 5
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tư 8
1.2.3. Vai trò của tín dụng đầu tư 9
1.3. Chất lượng tín dụng đầu tư của NHPT 10
1.3.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư 10
1.3.2.Sự cần thiết nâng cao chất lượng TDĐT của NHPT 11
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng TDĐT tại NHPT 13
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDÐT. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 25
2.1. Khái quát về SDG1 NHPTVN 25
2.1.1. Sự hình thành và phát triển 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của SDG1 NHPTVN 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của SDG1 NHPTVN 27
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động của SGD1 NHPTVN 27
2.2. Thực trạng chất lượng TDÐT của SGD1 NHPTVN 31
2.2.1. Các văn bản pháp lý về TDÐT tại SDG1 NHPTVN 31
2.2.2. Quy trình tín dụng tại SGD1 NHPTVN 32
2.2.3. Chất lượng TDÐT nhìn nhận trên góc độ các đơn vị thụ hưởng 33
2.2.4. Chất lượng tín dụng dưới gốc độ SDG1 NHPTVN 35
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động TDÐT tại SDG1 NHPTVN 53
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TDÐT tại SDG1
NHPTVN 53
2.3.2. Những tồn tại về TDĐT của SGD1 NHPTVN và nguyên nhân 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI SGD1 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 59
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng TDĐT của SGD1 NHPT Việt Nam 59
3.1.1. Định hướng chung 59
3.1.2. Mục tiêu trong năm 2010 59
3.1.3.Tầm nhìn đến 2020 60
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư 60
3.2.1. Xây dưng chính sách tín dụng hiệu quả 60
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của SGD1 NHPTVN 61
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 64
3.2.4. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ 65
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi xử lý nợ 67
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ 69
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 69
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDÐT của SGD1 NHPT Việt
Nam 70
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan 70
3.3.2. Kiến nghị với NHPTVN 71
KẾT LUẬN 73
Danh mục tài liệu tham khảo 74
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư 7
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD1 NHPTVN 29
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn của SGD1 NHPTVN 30
Bảng 2.3: Dư nợ TDÐT tại SDG1 NHPTVN qua các năm 41
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ TDÐT hàng năm 43
Bảng 2.5: Tình hình giải ngân tín dụng đầu tư 46
Bảng 2.6: Nợ quá hạn TDĐT tại SDG1 NHPTVN 47
Bảng 2.7: Phân loại nợ TDÐT tại SDG1 NHPTVN 50
Bảng 2.8: Phân loại NQH theo lĩnh vực đầu tư phát triển 51
Bảng 2.9: Dự án được xóa nợ 52
Bảng 2.10: Dự phòng rủi ro TDĐT 53
Biểu đồ 2.1. Dư nợ TDÐT tại SDG1 NHPTVN 42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ TDÐT theo ngành nghề 44
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ TDÐT theo vùng kinh tế 45
Biểu đồ 2.4: NQH TDĐT tại SDG1 NHPTVN 48
Sơ đồ 1.1: NHPT và chính sách tài trợ cho dự án đầu tư phát triển 4
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức SDG1 NHPTVN 27
Sơ đồ 2.2. Quy trình tín dụng tại SGD1 NHPTVN 32
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHPTVN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHPT
Ngân hàng phát triển
SGD1
Sở giao dịch 1
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TDĐT
Tín dụng đầu tư
TDXK
Tín dụng xuất khẩu
TCTD
Tổ chức tín dụng
HTPT
Hỗ trợ phát triển
NQH
Nợ quá hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25864.doc