Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế trên địa bàn nông thôn vốn được coi là một yếu tố quan trọng. Vì néu có vốn có lao động, kỹ thuật Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ.
Với phương châm “Đi vay để cho vay”, vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, đã và đang từng bước xoá đói giảm nghèo ở nông thôn đồng thời cải thiện được nhiều lĩnh vực đời sống của nhân dân. Đặc biệt là mở rộng phạm vi cho vay kinh tế hộ ngân hàng nông nghiệp huyện tĩnh gia đã mạnh dạn đổi mới cơ chế tín dụng nhằm tác động tích cực vào việc đổi mới kinh tế của điạ phương, cho vay tới các thành phần kinh tế theo đề án phát triển kinh tế của huyện, tỉnh, thu hút nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, là nhân tố chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005 - 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Việc mở rộng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong 3 năm qua tăng trưởng nhanh, tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ban giám đốc và các phòng ban nhất là phòng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia, với đội ngũ cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp và luôn tuân thủ các điều kiện cho vay, thực hiện đúng quy trình có ý thức trách nhiệm cao, đi sâu sát cơ sở, theo dõi từng món vay, quá trình thẩm định chặt chẽ, kiểm tra trước, trong khi cho vay và sau khi cho vay kịp thời... vì vậy chất lượng tín dụng ngày càng được củng cố và được nâng lên rõ rệt.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dự nợ có phần giảm, Năm 2005 nợ xấu là 3.520 triệu tỷ lệ nợ xấu là 2005% năm 2006 nợ xấu là 3.632 triệu và tỷ lệ nợ xấu là 2,2 %. Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công tác quản lý của Ngân hàng đối với nợ xấu đã được quan tâm. Năm 2007 so với năm 2006 nợ xấu tăng là 113 triệu, nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm còn 1,9 % chứng tỏ là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tĩnh gia đã có phần chuyển biến trong việc nâng cao chất lược tín dụng đối với hộ sản xuất.
Nợ xấu của dư nợ ngắn hạn thấp hơn là nợ xấu của trung hạn. Năm 2005 tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn là 0,8% và tỷ lệ nợ xấu trung hạn là 1,7%. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn là 0,7%, trung hạn là: 1,5%. Và năm 2007 tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn là 0,6 %, trung hạn 1,3 %. Qua đây cho thấy cho vay ngắn hạn đảm bảo an toàn vốn hơn cho vay trung và dài hạn. nợ xấu cho vay ngắn hạn có tỷ lệ thấp hơn nợ xấu của cho vay trung hạn. Bởi lẽ thời hạn cho vay càng dài thì tiềm ẩn rủi ro càng cao, NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia có xu thế đầu tư ngắn hạn cao hơn là đầu tư trung hạn. Khi đầu tư trung hạn cho các hộ sản xuất kinh doanh cần phải thận trọng, cân nhắc kiểm tra giám sát cho vay chặt chẽ, đôn đốc thu nợ theo kỳ thường xuyên có như vậy hạn chế được nợ xấu khi đầu tư trung hạn ở mức thấp nhất.
Bảng 8: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT
huyệnTĩnh gia trong 3 năm 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng nợ xấu:
3.520
100
3.632
100
3.745
100
Hộ sản xuất
3.520
100
3.63 2
100
3.745
100
Hợp tác xã
0
0
0
0
0
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005 -2007)
Biểu đồ 3: Nợ xấu tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Năm 2005 chủ yếu phát sinh nợ xấu của hộ sản xuất do dịch cúm gia cầm kéo dài ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ vay vốn. Năm 2006 nợ xấu có phần tăng lên so với năm 2005 là do ảnh hưởng của 2 cơn bão số 6 và số 7 đã ảnh hưởng trực tiếp đển các hộ nuôi trồng và khai thác đánh bắt thuỷ sản. Một số hộ vay đánh bắt hải sản chuẩn bị đến ngày thu hoạch thì bị nước lũ cuốn trôi dẫn đến phát sinh nợ xấu. Năm 2007 do hạn hán kéo dài làm ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi, ảnh hưởng hưởng đến việc thu hồi vốn của ngân hàng, song nhờ có sự chỉ đạo cương quyết của ngân hàng nông nghiệp tỉnh cũng như ban lãnh đạo của ngân hàng nông nghiệp huyện tĩnh gia, tỷ lệ nợ xấu có phần giảm đi đấng kể.
Nợ xấu được phân nhóm nợ theo quyết định 493 ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 9: Phân loại nợ theo quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ( 3 năm 2005 – 2007)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng nợ xấu
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
2005
3.520
1.245
35
1.120
32
1.155
33
2006
3.632
1.321
36
1.198
33
1.113
31
2007
3.745
1.347
36
1.289
34
1.109
30
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng và hoạt động kinh doanh 2005-2006)
Thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của NHNN và quyết định 165 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Qua số liệu biểu trên cho thấy: Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn giảm dần, năm 2005 là 1.155 triệu tỷ lệ 33%, đến năm 2006 là 1.113 triệu tỷ lệ 31% và năm 2007 là 1.109 trệu tỷ lệ 30 % Đây là một chiều hướng tốt đáng mừng đối với NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong những năm qua và cần phải cố gắng phát huy trong những năm tới.
2.3 - Đánh giá công tác quản lý chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa.
2.3.1- Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia luôn cố gắng để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất để vừa tăng lợi nhuận mà vẫn bảo toàn vốn. Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng hộ sản xuất tăng đều.Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2006 so với năm 2005 là 18 %, năm 2007 so với năm 2006 là 24 %, tăng trưởng khá nhanh cả về số lượng tín dụng, chất lượng tín dụng và phạm vi hoạt động tín dụng.
Hình thức cho vay được mở rộng, quy trình nghiệp vụ được coi trọng, cán bộ tín dụng đã sâu sát hơn, cho vay thận trọng không tràn lan, kinh nghiệm đầu tư cho kinh tế hộ đã được tích lũy. Trong thời gian qua NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia luôn hướng hoạt động vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Coi sự sống còn lớn mạnh của hộ sản xuất là sự sống còn của mình, coi hộ nông dân là người bạn đồng hành thân thiết.
Hoạt động đầu tư tín dụng của NHNo & PTNT huyện tĩnh gia đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới cơ cấu kinh tế địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong sản xuất kinh doanh giúp hộ sản xuất khai thác khả năng tiềm lực, nhân lực để sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội, cung cấp nhiều hàng hóa cho thị trường và đặc biệt thông qua công tác đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất đã hạn chế và xóa bỏ được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, xóa bỏ dần sự ngăn cách giữa thành thị và nông thôn góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Chất lượng tín dụng ngày càng được cũng cố, vốn đầu tư đảm bảo an toàn, tỷ lệ nợ xấu được giảm dần qua các năm và được NHNo & PTNT tỉnh đánh giá là đơn vị có bước chuyển biến trong việc xử lý nợ xấu,chất lượng tín dụng ngày được nâng lên, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh.
Duy trì chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ trong tất cả các công việc, giáo dục tư tưởng chính trị cho cán bộ công nhân viên chức để mỗi cán bộ nâng cao ý thức tổ chức, có tinh thần trách nhiệm và có đạo đức nghề nghiệp để phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu kinh doanh.
2.3.2- Những tồn tại và nguyên nhân:
2.3.2.1. Những tồn tại
* Công tác thẩm định khách hàng:
Trong thực tế tại NHNo huyện tĩnh gia cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế trong việc phân tích năng lực tài chính, năng lực quản trị KD của khách hàng, phân tích môi trường KD, phân tích phương án, dự án SXKD. Các phương án, dự án nhỏ chưa được thẩm định một cách chặt chẽ, từ đó thực tế NQH chủ yếu là những món vay nhỏ lẻ.
* Công tác kiểm tra, kiểm soát NH:
Công tác kiểm tra kiểm soát tại NHNo &PTNT Huyện tĩnh gia trong những năm qua chưa được chú trọng
Việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay chưa thực hiện được tất cả các món vay, dẫn đến khả năng giám sát TD yếu kém.
* Công tác đảm bảo tiền vay
Chủ yếu đối với NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia là sử dụng biện pháp BĐTV bằng TS là đất và TS gắn liền với đất. Tuy nhiên ở địa bàn nông thôn thì TSBĐ rất khó chuyển nhượng, điều đó dẫn đến khả năng tồn đọng vốn lớn.
* Công tác maketting
Những năm qua, công tác marketing của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia thực hiện chưa được tốt, nguyên nhân là do NH chưa chú trọng, chưa thấy được vai trò của công tác này.Nhất là trong điều kiện hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng.
Công tác chăm sóc khách hàng
Chưa thực sự quan tâm đến khách hàng, chưa đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh, thông tin tín dụng cập nhật chưa đầy đủ.
Cơ sở vật chất còn nghèo nàn đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của đơn vị, việc đổi mới tác phong giao dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh.
Sản phẩm của Ngân hàng chưa đa dạng phong phú.
* Về chính sách TD:
tồn tại chủ yếu là ở khách hàng vay theo QĐ 67 của thủ tướng chính phủ, khách hàng này không phải BĐTV bằng TS.
Các hộ SX nông, lâm, ng nghiệp theo QĐ 67 của Chính phủ vay đến 10 triệu đồng
Hộ nông dân, trang trại SX hàng hoá nằm trong vùng quy hoạch có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hoặc sản phẩm SX ra chắc chắn bán được cho vay đến 30 triệu đồng
HTX làm dịch vụ cung ứng vật t cây con giống nông, lâm nghiệp có hợp đồng cung ứng cho vay đến 100 triệu đồng.
HTX xuất khẩu ngành, nghề truyền thống có hợp đồng tiêu thụ hoặc đơn đặt hàng cho vay đến 500 triệu đồng.
Ngoài ra còn một số khách hàng đặc thù như cho vay khắc phục cúm gia cầm đến 50 triệu đồng, cho vay xuất khẩu lao động ở nông thôn qua hộ gia đình đến 20 triệu đồng.
Cho vay nhu cầu đời sống đến 30 triệu đồng không phải thể chấp tài sản.
Nếu khách hàng không tự nguyện trả nợ NH chỉ có biện pháp là đôn đốc nhắc nhở, nếu chính quyền địa phương không hỗ trợ bằng các biện pháp hành chính sẽ khó thu nợ. Chưa phối kết hợp với chính quyền địa phương một cách chặt chẽ có hiệu quả.
2.3.2.2- Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia
a- Nguyên nhân khách quan.
- Sản xuất nông nghiệp thường phụ thuộc vào thiên nhiên, chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, sâu bệnh kéo dài... Đặc biệt năm 2005-2007 dịch cúm gia cầm thường xuyên xảy ra, thiệt hại cho các hộ chăn nuôi lớn.
- Ngành khai thác và đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng bảo lụt, giá cả tăng, chi phí đánh bắt lớn, trong năm 2007 do ảnh hưởng của đợt dịch tả kéo dài nên mắm tôm chế biến ra không tiêu thụ được.
- Giá cả hàng hóa không ổn định, chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm và chế biến hàng nông phẩm thực phẩm ổn định, năng lực quản lý của nhiều hộ kinh doanh kém, thiếu thông tin thị trường nên đầu tư không đúng hướng, dẫn đến làm ăn thua lỗ không có khả năng thanh toán trả nợ.
- Năng lực tài chính, năng lực quản lý giảm và tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất còn hạn chế, do đó một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, không còn vốn hoạt động, không có khả năng thanh toán các khoản nợ Ngân hàng.
- Chế độ kế toán thống kê chưa ban hành đồng bộ, đặc biệt đối với hộ sản xuất chế độ hạch toán kế toán thống kê còn mới lạ, việc chấp hành chế độ kế toán thống kê, báo cáo tài chính của các đơn vị còn chưa nghiêm.
- Luật pháp ban hành chưa đồng bộ, đầy đủ, có nhiều điều còn chồng chéo, hiệu lực pháp luật chưa cao, vấn đề tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc, việc quản lý nhà đất còn thiếu đồng bộ, không chặt chẽ gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng và khách hàng khi thế chấp tài sản vay vốn cho Ngân hàng, điển hình là các trường hợp có một tài sản nhưng nhiều bộ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu sử dụng đất, tạo nhiều khe hở cho khách hàng có thể lợi dụng thế chấp vay vốn tại nhiều TCTD khác trong cùng một thời điểm.
- Một số cơ quan Nhà nước chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng khi Ngân hàng có nhu cầu phối kết hợp để xác định tư cách, tài sản thế chấp của khách hàng để làm các thủ tục cho vay hoặc phối kết hợp thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm.
- Hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất cũng như hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, dích bệnh với cây trồng, vật nuôi thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn, còn là những nguyên nhân từ chính bản thân hộ sản xuất như thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng và hiệu quả đầu tư.
- Sự quan tâm của các cấp chính quyền đến hoạt động của ngân hàng, một số địa bàn xã cán bộ lãnh đạo ít có trách nhiệm cho rằng việc nợ xấu là của Ngân hàng nên thiếu sự đôn đốc của chính quyền khi các hộ có nợ xấu cố ý chây ỳ không thực hiện theo cam kết trả nợ.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân như: Môi trường, kinh tế xã hội, sự thay đổi về chính sách... cũng ảnh hưởng đến công tác tín dụng và phát sinh nợ xấu.
* Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực trình độ của một số cán bộ tín dụng còn yếu, hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu kiến thức pháp luật, kiến thức xã hội, chưa nhanh nhạy trong cơ chế thị trường, không nắm bắt thông tin thị trường kịp thời, không thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ tín dụng nhất là khâu thẩm định và kiểm tra trước,trong và sau khi cho vay, định kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phân loại khách hàng còn chủ quan thiếu cơ sở, phân tích nợ chưa thường xuyên.
- Cho vay thường nặng về tài sản thế chấp, yên tâm với tài sản thế chấp mà thiếu sự giám sát chặt chẽ các khoản vay, thiếu năng lực phân tích và xử lý thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát các khoản vay.
- Chủ quan trong cho vay: Cho rằng khách hàng đã quen thuộc thì không cần thẩm định kỹ, không cần giám sát chặt chẽ, giải quyết công việc cho vay thường qua lời trình bày của khách hàng thay cho số liệu cụ thể để chứng minh khoản vay ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng còn yếu, cán bộ tín dụng còn thiếu thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định dự án làm thất thoát vốn vay Ngân hàng.
- Bộ máy quản lý TD và nguồn nhân lực: Vẫn còn nhiều hạn chế về đội ngũ CBCNV trong Ngân hàng.Tuy đã được sắp xếp, đào tạo, quy hoạch CB nhưng NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia thường xuyên có cán bộ đi học, điều đó ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý làm chất lượng quản lý TD kém hiệu quả hơn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh không sát, xác định kỳ hạn trả nợ, trả lãi chưa hợp lý nên khi đến hạn thanh toán chưa có thu nhập trả Ngân hàng nên Ngân hàng phải chuyển nhóm nợ sang nợ xấu đối với những hộ không đủ điều kiện được Ngân hàng gia hạn và điều chỉnh nợ.
-Việc đánh giá tài sản thể chấp thiếu thực tế còn sơ sài, tài sản thế chấp không đủ điều kiện pháp lý nên khi khách hàng không trả được nợ việc phát mại tài sản thế chấp gặp khó khăn hoặc tài sản không đủ điều kiện để phát mại.
Tóm lại: Nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. Những năm qua nợ xấu tuy có giảm dần nhưng tiềm ẩn nợ xấu luôn luôn có khả năng xẩy ra bất cứ thời điểm nào. Đây cũng là bước trăn trở nhiều nhất đối với NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.
Tất cả những nguyên nhân trên cần phải được giải quyết từng bước nhưng phải đồng bộ và triệt để thì chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Huyện tĩnh gia mới được nâng cao.
Chương 3
Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất
tại NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia .
Để đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia đã xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu tương đối đa dạng so với 2 năm trước. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh sau khi xây dựng đã được bảo vệ trước NHNo&PTNT Tỉnh. Khái quát mục tiêu và phương hướng hoạt động năm từ năm 2008 đến năm 2010 như sau:
- Định hướng hoạt động chung:
Ngay từ đầu năm 2008, HĐKD của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia đã được định hướng theo đề cương xây dựng KHKD của NHNo cấp trên. Từ cơ sở đó, kết hợp với công tác điều tra tình hình kinh tế xã hội địa phương đồng thời là việc đánh giá tiềm lực KD của mình, NH đã xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu có khả năng thực hiện trên cơ sở sự nỗ lực của tập thể cán bộ viên chức trong đơn vị. Các chỉ tiêu cụ thể đó là:
+ Nguồn vốn huy động tại địa phương: đến cuối năm 2007 đạt tối thiểu 125 tỷ đồng, tăng 22,5 tỷ so đầu năm, tốc độ tăng 22%.
+ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm đạt 240.894 triệu đồng, tăng so với đầu năm 40.000 triệu đồng, tốc độ tăng 20%.
Trong đó dư nợ trung, dài hạn chiếm tối đa 50% tổng dư nợ.
+ Tỷ lệ nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ.
+ Tổng thu dịch vụ tối thiểu 50% so với năm 2007
+ Quỹ lương làm ra đảm bảo chi lương ở mức tối đa mà NHNo cấp trên cho phép và phấn đấu được 2 tháng lương năng suất.
+Ngoài hệ thống chỉ tiêu HĐKD, NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia còn xây dựng định hướng về màng lứơi hoạt động, về công tác cán bộ, công tác đào tạo và các công tác khác hỗ trợ cho HĐKD của đơn vị.
- Định hướng về Nâng coa chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuât nói riêng:
Việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là công tác thường xuyên của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia hàng năm, được cụ thể hoá hàng quý trong chương trình công tác. Chất lượng tín dụng không những được đưa vào chương trình công tác hàng quý của đơn vị mà nó còn được xây dựng cho từng địa bàn CBTD phụ trách, từng đối tượng khách hàng cụ thể. Một số định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đó là:
+ Đầu năm tiến hành điều tra kinh tế địa phương, phân tích môi trường kinh doanh để có định hướng tốt cho HĐTD.
+ Tháng 3,4 hàng năm phải phân loại xong khách hàng để có chính sách Tín dụng cụ thể.
+Thực hiện quy trình Tín dụng cụ thể do NHNo&PTNT Thanh Hoá ban hành.
+ Trang bị máy móc thiết bị đạt yêu cầu cho HĐKD nói chung vào công tác tín dụng nói riêng.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ CBTD có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Trích lập đủ quỹ dự phòng chung và quỹ dự phòng cụ thể theo QĐ 493/ 2005 QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 và QĐ 636./QĐ-HĐQT- XLRR ngày 22/6/2007 của NHNo&PTNT việt nam.
+ Giữ mức tỷ lệ nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ.
Những năm tiếp theo NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia sẽ tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, hoạt động của Ngân hàng sẽ đứng trước những thuận lợi cơ bản, đó là: Nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững và ổn định; môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và củng cố. Nhưng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn, thử thách: nền kinh tế trên địa bàn còn nhiều, tích luỹ nội bộ thấp, hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất và các doanh nghiệp chưa cao. Trước những thời cơ và thách thức đó, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của huyện Tĩnh gia, căn cứ vào định hướng mục tiêu hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam, của NHNo & PTNT Thanh Hóa, định hướng công tác tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia trong thời gian tới là:
- Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quyết định 67/QĐ/TTG ngày 30/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển Nông nghiệp và nông thôn và các hợp tác xã đã chuyển đổi có đủ điều kiện nghiên cứu và xác lập thị trường đầu tư, đối tượng đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài, xây dựng chính sách chiến lược khách hàng, xác định mục tiêu, phương châm “an toàn, hiệu quả và phát triển”.
- Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, giải quyết một cách triệt để nợ xấu, nhất là các khoản xấu tồn đọng từ những năm trước đây nhằm giảm nợ xấu để đạt được mức quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong nhiệm vụ được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam, luôn giữ gìn kỷ cương phép nước, hoạt động tín dụng năm sau phải cao hơn năm trước, có sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện để đạt được 2 mục tiêu cơ bản là: “Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh và nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao”.
Để đạt được mục tiêu và định hướng đó, NHNo & PTNT Huyện Tĩnh gia đã đề ra những giảp pháp sau:
3.2- giải pháp cơ bản cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện tĩnh gia.
- Để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất, NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia cần phải tăng cường quảng bá trên mọi phương tiện thông tin để thu hút tiền gửi dân cư và các tổ chức xã hội, nên phân loại khách hàng gửi tiền để động viên khuyến khích thêm về lợi ích vật chất đối với những khách hàng truyền thống gửi tiền với số lượng lớn và tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng với Ngân hang.
- Cần thay đổi và bố trí cán bộ trẻ có chyên môn, năng lực tiếp thị giỏi, nhanh nhạy trong việc sử dung công nghệ, giao tiếp tốt để thu hút khách hàng đến với Ngân hàng.
- Mạnh dạn đầu tư vốn vào vùng trọng điểm có tính chiến lược lâu dài, những phương án dự án lớn có tính khả thi cao, mở rộng đầu tư cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời nâng tỷ trọng đàu tư vốn cho hộ sản xuất để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của địa phương.
- Cần phải kết hợp chặt chẽ hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh... để truyền tải vốn cho vay theo tổ nhóm tín chấp với món vay nhỏ giảm bớt khối lượng khách hàng, khối lượng tín dụng cho cán bộ tín dụng, giúp cán bộ tín dụng tập trung vào khâu quản lý tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tránh rủi ro ở mức thấp nhất.
- Nên quan tâm hơn nữa đối với đội ngũ cán bộ tín dụng để họ yên tâm công tác làm việc có chất lượng, hiệu quả, đồng thời phải có biện pháp xử lý kịp thời đối với những cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, yếu nghiệp vụ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp làm mất uy tín của ngành.
- Đề xuất với Ngân hàng cấp trên cần có chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ để thay thế cho đội ngũ công nhân viên chức đã đủ năm công tác nhưng chưa đủ tuổi về hưu làm việc kém hiệu quả để trẻ hóa đội ngũ cán bộ phù hợp vơi yêu cầu đổi mới của ngành.
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đổi, thay đổi về lề lối làm việc, tác phong giao dịch, có như vậy mới nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng trước sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế.
Từ thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia trong thời gian qua, với các biện pháp NH đã thực hiện, để hoàn thành tốt mục tiêu hoạt động trong thời gian tới, với nội dung nghiên cứu của đề tài này, em xin được đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia như sau:
3.2.1. Hoàn thiện công tác thẩm định.
Đối với NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia giải pháp này cần được thực hiện nghiêm túc, cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng. Giải pháp này thực hiện tốt sẽ tạo cơ sở chắc chắn cho việc quyết định TD.
Việc phân tích tín dụng sẽ đạt được mục đích: Hạn chế sự không cân xứng về thông tin, giúp ngân hàng lựa chọn đúng khách hàng để cho vay; Đánh giá được mức độ rủi ro của từng khach hàng, từng khoản vay: giúp NH nhận biết được điểm mạnh điểm yếu trong HĐKD của khách hàng; hạn chế sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của CBTD NH
Việc phân tích tín dụng trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia mới chỉ thực hiện trên cơ sở của hồ sơ vay vốn, phỏng vấn khách hàng vay chứ chưa chú trong việc thu thập thông tin từ bên ngoài và trong nội bộ ngân hàng. Như vậy cần tạo lập đầy đủ cơ sở cho việc thu thập thông tin.
Muốn nâng cao chất lượng phân tích Tín dụng, NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia cần quan tâm hơn nữa đến các vấn đề sau:
- Phân tích kỹ năng lực tài chính của khách hàng bao gồm tiền mặt vật tư, Tài sản, nợ phải trả, nợ phải thu trong đó nợ có khả năng thu, đa số khách hàng của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia là cá nhân, hộ gia đình nên việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu cần xem xét về mức thu nhập, tính ổn định của thu nhập, tránh trường hợp phân kỳ hạn nợ thiếu chính xác, là nguyên nhân dẫn đến đọng vốn, đồng thời tránh trường hợp đánh giá sai về khả năng tài chính của khách hàng.
- Phân tích dự án, phương án
- Phân tích kỹ hơn về năng lực pháp lý của khách hàng. Những năm qua vẫn còn một số trường hợp khách hàng mắc các tệ nạn xã hội nhưng vẫn được vay vốn dẫn đến nợ xấu
- Chú trọng hơn nữa việc đánh gía uy tín khách hàng thông qua việc phân loại khách hàng hàng năm. Thực tế tháng 4 hàng năm công tác phân loại khách hàng phải thực hiện xong nhng do khách hàng nhỏ lẻ nên có nhiều khách hàng được phân loại chỉ là hình thức nên đã đánh giá sai uy tín của khách hàng.Chính những đối tợng khách hàng nhỏ lẻ đó lại có NQH cao.
- Đánh gía đúng năng lực kinh doanh của khách hàng qua 3 yếu tố là thị trường, sản phẩm và nguồn lực. NQH của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia chủ yếu xảy ra đối với một số đối tượng đầu tư không có hoặc không ổn định về thị trường tiêu thụ như các sản phẩm về nông nghiệp đó là Dứa,...Một phần có sản phẩm nhưng tiêu thụ kém, một phần do nguồn nhân lực thiếu trình độ KHKT, thiếu khả năng tổ chức sản xuất hàng hoá nên không tạo ra đựơc sản phẩm đủ tiêu chuẩn.
- Tập trung cho việc phân tích môi trường KD nhất là đối với điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị của địa bàn còn thuần tuý nông nghiệp lại được nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn. Nếu dựa nhiều vào chính sách để cho vay nhưng cơ chế xử lý nợ tồn đọng lại không được thông suốt sẽ để lại tồn tại trong công tác TD.
Làm tốt các yếu tố phân tích TD trên cùng với việc thiết lập hồ sơ đầy đủ đảm bảo tính pháp lý sẽ khắc phục được nhiều tồn tại trong công tác TD tại NHNo&PTNT Tĩnh gia
3.2.2. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay(BĐTV).
Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia thực hiện các quy định về BĐTV còn chưa chặt chẽ, một bộ phận nhỏ CBTD còn quá thiên vào việc dựa vào giá trị TSBĐ để quyết định cho vay. Để khắc phục tình trạng đó cần phân loại cụ thể về BĐTV đó là:
. Bảo đảm tiền vay bằng TS độc lập với món vay
. Bảo đảm tiền vay bằng TS hình thành từ vốn vay.
. Cho vay không có bảo đảm bằng TS .
Với mỗi hình thức BĐTV cần căn cứ vào các quyết định, nghị định của chính phủ, của NHNN, của NHNo&PTNT Việt Nam để phân loại đối tượng áp dụng cho phù hợp, cụ thể đó là:
- BĐTV trong trường hợp cho vay không có BĐ bằng TS:
Những đối tượng được áp dụng cho vay không có BĐ bằng TS gồm:
+ Cho vay các đối tượng thuộc chính sách của nhà nước:
Việc lựa chọn các đối tượng thuộc chính sách NN phải được căn cứ vào QĐ, chỉ định của Chinh phủ, nhất thiết việc xử lý RRTD phải theo hớng dẫn của Chính phủ. Trên thực tế NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia chưa lựa chọn đúng, đủ các đối tượng khách hàng này để cho vay trong khi cơ chế cho phép không phải BĐTV bằng TS như :
. Các hộ SX nông, lâm, ng nghiệp theo QĐ 67 của Chính phủ vay đến 10 triệu đồng
. Hộ nông dân, trang trại SX hàng hoá nằm trong vùng quy hoạch có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hoặc sản phẩm SX ra chắc chắn bán được cho vay đến 30 triệu đồng
. HTX làm dịch vụ cung ứng vật tư cây con giống nông, lâm nghiệp có hợp đồng cung ứng cho vay đến 100 triệu đồng.
. HTX xuất khẩu ngành, nghề truyền thống có hợp đồng tiêu thụ hoặc đơn đặt hàng cho vay đến 500 triệu đồng.
Ngoài ra còn một số khách hàng đặc thù như cho vay khắc phục cúm gia cầm đến 50 triệu đồng, cho vay xuất khẩu lao động ở nông thôn qua hộ gia đình đến 20 triệu đồng.
. Cho vay nhu cầu đời sống đến 30 triệu đồng không phải thể chấp tài sản.
Thực tế nhiều năm qua có những đối tượng khách hàng không thuộc diện trên hoặc quy mô không phải đầy đủ như trên nhưng vẫn được lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng TS từ đó dẫn đến phát sinh nợ xấu. Điều này cần được chấn chỉnh rút kinh nghiệm.
+ Cho vay không BĐ bằng TS theo chỉ định của chính phủ:
Những đối tượng khách hàng này. Biện pháp chủ yếu là phải lựa chọn đúng khách hàng, NH có quyền từ chối khi thấy không an toàn.
+ Khách hàng do NHNo lựa chọn:
Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng này yếu tố quan trọng vẫn là lựa chọn đúng khách hàng, những khách hàng được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện: Sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ, có dự án khả thi. Những khách hàng khác phải được xếp loại A.
- BĐTV bằng TS từ vốn vay:
Hình thức bảo đảm này tiềm ẩn nhiều RR, nguyên nhân là do tài sản bảo đảm đợc hình thành sau khi lý duyệt cho vay, nếu việc lựa chọn khách hàng không tốt, không thực hiện đầy đủ các quy quy định về BĐTV sẽ dẫn đến RRTD. Với hình thức này trớc hết cần lựa chọn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn,có khả năng tài chính trả nợ, có dự án khả thi...Tiếp theo NH cần xác định vốn tự có tối thiểu mà khách hàng tham gia vào dự án.
Đối với TS hình thành từ vốn vay phải xác định đợc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý, TS sau khi hình thành phải được phép giao dịch, với TS pháp luật quy định mua bảo hiểm thì phải thực hiện.
Điều cần lưu ý đối với CBTD là phải giám sát chặt chẽ quá trình hình thành TS để có biện pháp xử lý kịp thời khi có những biểu hiện bất thường có thể dẫn đến nợ xấu.
- BĐTV bằng TS cầm cố, thế chấp.
đối với những món vay có BĐTV bằng TS thế chấp tại NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia vẫn thường xảy ra để nợ quá hạn, điều đó do những nguyên nhân đã được nêu trong chương II. Giải pháp trong thời gian tới cần:
Lựa chọn TS đủ điều kiện thế chấp, cầm cố.
Xác định giá trị TSBĐ cần dựa trên nhiều căn cứ như: Giá thị trường tại thời điểm hiện tại; giá mua tài sản trên sổ sách; giá do NN quy định. Những tài sản khó xác định giá trị cần thuê tư vấn định giá.
Một điều quan trọng là phải tính đến xu hướng biến động giá trị TS khi nợ đến hạn. Tránh trường hợp như hiện nay giá trị phát mại TS thường không đủ để thu hồi các khoán nợ vay.
Đối với quyền sử dụng đất phải được chứng minh quyền sử dụng bằng các giấy tờ phù hợp với luật đất đai từng thời kỳ. Giá trị quyền sử dụng đất biến động rất thất thường, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất cần tham khảo giá hàng năm UBND Tỉnh ban hành, giá thị trường tại thời điểm hiện tai. Định kỳ CBTD phải thực hiện kiểm tra xác định lại TSBĐ để có kế hoạch thu hồi nợ tương ứng với TSBĐ tránh trường hợp để khi đến hạn giá trị TSBĐ giảm mạnh nếu phải xử lý TSBĐ sẽ không thu đủ nợ.
Đối với hợp đồng thế chấp cần xác định rỏ điều khoản xử lý TSBĐ nên chọn hình thức NH tự bán sẽ chủ động hơn khi phát mại. Hợp đồng thế chấp cần có đầy đủ chữ ký của người đồng sở hữu TS, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp.
Thực hiện nghiêm túc việc đăng ký giao dịch bảo đảm .
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ NH.
- Trước hết phải bố trí CB có đủ năng lực, trình độ nghiệp vụ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Tăng cường bộ máy kiểm soát ở các khâu trong việc thực hiện quy trình TD nhằm ngăn chặn kịp thời sai sót trong công tác TD.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra: Kiểm tra truớc, trong và sau khi cho vay
+ Đối với kiểm tra trước khi cho vay phải đạt được yêu cầu lựa chọn được khách hàng đủ điều kiện vay vốn,kiểm tra tính khả thi của dự án, phương án, phải xây dựng được bộ hồ sơ đầy đủ tính pháp lý, có đủ cơ sở kinh tế để bảo vệ được NH khi cần thiết.
+ Đối với kiểm tra trong khi cho vay phải gắn trách nhiệm người quyết định TD đối với sự an toàn vốn.
+ Đối với việc kiểm tra sau khi cho vay phải thực hiện thường xuyên nhằm quản lý vốn để khách hàng sử dụng đúng mục đích kiểm tra hiệu quả vốn vay để giảm sát kế hoạch trả nợ của khách hàng.Việc kiểm tra sau thực hiện cả với TSBĐ để xác định phạm vi bảo đảm của TS luôn phù hợp với dư nợ của khách hàng.
Kiểm tra sau nếu phát hiện những dấu hiệu không bình thường từ phía khách hàng sẽ có những biện pháp cụ thể để xử lý.
Qua kiểm tra sau CBTD cần đánh giá, phân loại nợ một cách chính xác để phân nhóm nợ đúng với mức độ RR, từ đó trích lập dự phòng đày đủ.
Kiểm tra sau cũng cần xác định rõ trách nhiệm gây ra sai phạm đối với CBNH, việc xác định rõ trách nhiệm để xảy ra nợ có vấn đề sẽ tăng cường tốt hơn cho công tác quản lý, tránh RR đạo đức từ CBNH. Thực tế hiện nay tại NHNo Tĩnh gia chưa quy trách nhiệm đối với những CBTD cho vay thiếu chắc chắn.
- Kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời nợ xấu:
Nợ xấu càng để lâu khả năng thu hồi càng khó, giải pháp này thực hiện sẽ đẩy mạnh được doanh số thu nợ xấu, làm giảm đi khả năng tăng nợ nhóm 5, từ đó giảm RR mất vốn. Việc phát hiện và xử lý kịp thời xử lý nợ xấu phải được thực hiện qua các biện pháp:
+ Hàng tuần thực hiện sao kê nợ đến hạn và tăng cuờng đôn đốc thu loại nợ này.
+ Các món nợ ở nhóm 2( Nợ cần chú ý) phải được đôn đốc thường xuyên. Gắn công tác khoán tài chính CBTD với việc thu hồi nợ có vấn đề.
+ Qua kiểm tra nếu phát hiện những món nợ tuy chưa đến hạn nhưng không có khả năng trả nợ phải được phân loại vào nhóm nợ tương ứng với mức độ RR để kịp thời xử lý.
+ Nếu khách hàng có nhiều khoản vay mà có bất kỳ khoản vay nào chuyển vào nhóm nợ xấu thì tất cả khoản vay còn lại cũng phải chuyển vào nhóm nợ tương ứng.
+ Đối với 3 nhóm nợ xấu, ngoài việc thực hiện giao khoán tài chính đối với thu nợ xấu cho CBTD cần quy trách nhiệm đối với những người quyết định TD (nếu do chủ quan). Đồng thời tiến hành ngay việc thông báo xử lý TSBĐ, đăng ký thông báo tại cơ quan có thẩm quyền và tiến hành phát mại TSBĐ theo hợp đồng đã ký kết.
+ Đối với những khoản nợ không có TSBĐ cần đấu mối chặt chẽ với chính quyền địa phơng đôn đốc thu nợ. Những khởn vay do chính phủ chỉ định nếu có RR cần kịp thời đề nghị Chính phủ cho biện pháp xử lý.
+ Việc xử lý TSBĐ thực hiện sau khi có thông báo cho khách hàng. Để thuận lợi cho công tác thu nợ, tạo tâm lý tốt cho khách hàng nên thoả thuận để cho khách hàng xử lý trước, nếu khách hàng không xử lý được sẽ thực hiện theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm. Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện đúng quy trình, xác định giá khởi điểm sao cho bảo vệ được lợi ích cho NH.
+ Khi đã tạo ra nguồn thu nợ( Từ xử lý TSBĐ, nguồn thu khác) nên thu nợ theo trình tự: từ thu nợ gốc đến thu nợ lãi rồi mới đến thu tiền phạt...Với mục đích thu hồi vốn trứơc để bảo toàn vốn và giảm chi phí đầu vào.
+ Những khoản nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) khi đã sử dụng các biện pháp như thương thảo, thanh lý, khởi kiện, xử lý TSBĐ nhưng vẫn không đủ thu nợ thì dùng quỹ dự phòng RR để xử lý.
- Khách hàng của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia rất nhỏ lẻ, vì vậy công tác kiểm tra, giám sát TD nhiều năm qua thực hiện không đợc đầy đủ, chủ yếu vẫn là kiểm tra TD theo chuyên đề của NH cấp trên. Chính vì vậy cần thiết phải có những giải pháp cho công tác này mới góp phần giảm được RRTD:
+ Cần phân công cụ thể trong điều hành cho các Phó giám đốc, đảm bảo có người phụ trách TD, có người phụ trách kiểm tra. Qua đó nâng cao được vai trò của quản lý điều hành.
+ Xây dựng một quy chế điều hành rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý từ phòng, tổ trở lên.
+ Phân quyền phán quyết cho vay cụ thể nhằm quy tụ được đầu mối quản lý.
+ Phân công bộ phận thẩm định độc lập nhằm kiểm tra, giám sát những khoản vay theo quy định phải qua bộ phận thẩm định.
+ Thực hiện việc kiểm tra TD thông qua việc đổi địa bàn theo định kỳ, một địa bàn không nên để CBTD phụ trách quá lâu vì những sai phạm do chủ quan sẽ khó bị phát hiện.
+ Tối thiểu phải kiểm tra chuyên đề TD được một năm 2 lần.
+ Thực hiện việc kiểm tra TD độc lập từ phía lãnh đạo để có những biện pháp tăng cường cho những địa bàn, khách hàng có chất lượng TD yếu kém.
3.2.4. Tăng cường công tác Marketing NH.
Những năm qua, công tác marketing của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia thực hiện chưa được tốt, nguyên nhân là do NH chưa chú trọng, chưa thấy được vai trò của công tác này.
Trong môi trường cạnh tranh thì công tác Marketing NH đóng vai trò rất quan trọng, thực hiện công tác này sẽ tạo vị thế cho ngân hàng mình, thu hút nhiều khách hàng lớn, uy tín. Đây là những khách hàng ít có khả năng xảy ra rủi ro đồng thời tạo cho NH môi trường kinh doanh tốt hơn, qua đó nâng cao ý thức từ các khách hàng khác.
Ngoài việc thu hút khách hàng mới, công tác marketing còn giúp NH giữ được khách hàng truyền thống, khách hàng có quan hệ TD sòng phẳng, từ đó góp phần giảm RRTD.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Thông qua công tác marketing NH sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động từ đó có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp xúc khách hàng, lựa chọn khách hàng có chất lượng,đồng thời tập trung marketing vào những khách hàng được xếp hạng TD tốt nhằm nâng coa chất lượng tín dụng.
Việc quảng bá hình ảnh của mình sẽ tạo cho khách hàng có ý thức tốt hơn trong việc trả nợ, vì khách hàng nghĩ mình đang quan hệ với một NH có đủ uy tín, có vị thế tốt và có khả năng bảo vệ chính họ trước pháp luật.
Cần coi trọng công tác tiếp thị, quảng cao, tặng quà cho khách hàng, qua đó tạo sự gần gủi với khách hàng, nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng.
Nâng cao trình độ giao tiếp, ứng xử và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng qua đó tăng thêm thiện chí trả nợ của khách hàng.
3.2.5. Chính sách tín dụng.
NHNo&PTNT Huyện tĩnh gia cần phải có những chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn nữa, đăch biét là khách hàng có quan hệ với ngân hàng lâu năm có tín nhiệm, khách hàng truyền thống coi khách hàng là thượng đế, khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng.
- Hàng năm sau khi phân loại khách hàng, phải có chính sách khách hàng như:
+ Với khách hàng xếp loại A: có thể cho vay không có BĐTS, tăng dư nợ.
+ Với khách hàng xếp loại B: áp dụng biện pháp BĐTS.
+ Với khách hàng xếp loại C: không cho vay, rút dần dư nợ( đối với DN), với khách hàng còn lại được vay từng lần nhng mức vay không quá 20% khách hàng loại B.
3.2.6. Chuyên môn hoá CBTD và chú trọng công tác đào tạo.
- Công tác tổ chức nhân sự đã được NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia quan tâm nhưng nhìn chung mới đạt được ở việc củng cố bộ máy quản lý điều hành, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CB tác nghiệp dựa theo yêu cầu của công tác chuyên môn. Chính vì vậy một trong những giải pháp cần thiết đó là phải chuyên môn hoá CBTD chủ yếu chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu,đào tạo tập trung. Vì đội ngũ CBTD quyết định cơ bản đến chất lượng TD. Muốn vậy cần:
- Phân công CBTD chuyên trách từng phần hành cụ thể,giao việc không chôgf chéo vì vậy mới phát huy được điểm mạnh của mỗi CBTD. Để chuyên môn hoá tốt phải phân tích chất lượng nợ của từng CBTD phụ trách sau đó đánh giá xem CBTD nào làm tốt ở mảng khách hàng nào để phân công phụ trách đối tượng khách hàng đó.
Việc chuyên môn hoá CBTD cũng có thể theo ngành nghề tuỳ theo khả năng hiểu biết về kiến thức ngoại ngành của mỗi CBTD.
- Tập trung đào tạo chuyên sâu đối với CBTD theo hướng đi trước đón đầu đáp ứng tốt công tác cán bộ cho yêu cầu hiện đại hoá ngân hàng, cần đào tạo theo quy hoạch về công tác nhân sự, tránh tình tràng đào tạo dàn trải để lấy thành tích về đánh giá CB nhưng thiếu chất lượng từ đó không đáp ứng được yêu cầu cho công tác TD.
Đối với CBTD có trình độ đại học trở lên hàng năm yêu cầu phải có đề tài nghiên cứu kinh tế, với CBTD còn lại phải có sáng kiến kinh nghiệm đối với phần hành mình phụ trách. Bên cạnh đó hàng năm tổ chức thi nghiệp vụ đối với đội ngũ CBTD, qua đó nâng cao tinh thần tự học tập, nghiên cứu nghiệp vụ.
Hàng tháng phải xây dựng được chương trình học tập nghiệp vụ cho đội ngũ CBTD theo đúng định hướng của NHNo cấp trên.
Sử dụng tốt các biện pháp quản trị đối với CBTD trong việc đánh giá kết quả học tập chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.7. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng là việc làm cần thiết, tuy nhiên NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia chưa thực hiện. Sở dĩ cần tư vấn cho khách hàng vì khách hàng của NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia đa số còn hạn chế về năng lực kinh doanh, về các kiến thức phục vụ cho sản xuất, thiếu thông tin về thị trường...
Nếu khách hàng SXKD có hiệu quả thì NH sẽ có điều kiện thu hồi nợ đúng hạn đồng thời tăng trưởng Tín dụng lành mạnh. Với đặc thù địa bàn của mình NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia cần có giải phảp tư vấn khách hàng trên các lĩnh vực.
- Tư vấn việc quyết định đầu tư đối với các dự án mới trên các lĩnh vực: Thị trường của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá cả sản phẩm. Tư vấn về tài chính của dự án xem tính sinh lời của dự án là bao nhiêu? hiệu quả như thế nào?Cần thiết phải tư vấn lĩnh vực này cho khách hàng vì thực tế nhiều khoản nợ quá hạn lại do chính những dự án mới đầu tư lần đầu để lại, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được...
- Tư vấn về mặt kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi cho các hộ gia đình nông thôn.
- Tư vấn về việc lựa chọn cây trồng vật nuôi cho hộ gia đình. Tư vấn về đầu tư đánh bắt hải sản như thế nào.
Công tác tư vấn cho khách hàng nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế phát sinh nợ quá hạn rất nhiều, qua đó hạn nâng cao được chất lượng tín dụng.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- NHNN cần có những chính sách và biện pháp tích cực nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ cho vay của các NHTM và TCTD, cần bắt buộc các NHTM và các TCTD tham gia vào hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng, coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- NHNN cần có biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thanh tra, kiểm soát để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả và môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài, TCTD quốc doanh và ngoài quốc doanh của NHNN, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh một cách không lành mạnh, giành giật khách hàng của nhau.
- NHNN trên địa bàn tỉnh cần nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh nhà, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các TCTD trên địa bàn để đầu tư cho các dự án định hướng phát huy được hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại chỗ cũng như giám sát từ xa đối với hoạt động của các TCTD trên địa bàn nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh của các TCTD, mặt khác ngăn chặn cán bộ tín dụng thực hiện sai các văn bản chế độ cũng như quy trình nghiệp vụ cho vay… góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngành Ngân hàng trên toàn tỉnh
3.3.2- Kiến nghị đối với chính quyền địa phương:
- Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp tích cực với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra, đôn đốc thu nợ và xử lý thu hồi nợ xấu.
- Thực hiện tốt việc quản lý đất đai đang thế chấp nợ vay NH: Công tác quản lý cần được thực hiện dựa vào thời hạn của việc đăng ký thế chấp, những trường hợp chưa đăng ký thế chấp sẽ không cho phép được giao dịch bảo đảm.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kịp thời cho các hộ gia đình: Nâng cao vai trò của cấp xã, thị trấn và phòng tài nguyên môi trường trong việc đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang có đất sử dụng hợp pháp hoặc các loại đất đã có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng theo đúng luật đất đai hiện hành.
- Tăng cường hiệu lực của cơ quan thi hành án để đảm bảo tiến độ thi hành án với những khoản nợ vay NH.
3.3.3 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hóa.
Để nâng cao chất lượng tín dụng trước hết cần quan tâm tới con người vì yếu tố con ngươì là trung tâm của mọi vấn đề. Lãnh đạo Ngân hàng nên triển khai đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực thấp, đào tạo và giúp đỡ cán bộ tín dụng có kiến thức ngoại nghành, hiểu về cơ chế thị trường, những kiến về khoa học kỹ thuật liên quan đến hoạt động Ngân hàng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, có như vậy cán bộ tín dụng mới có đủ khả năng đánh giá, thẩm định các dự án, phương án đầu tư đạt kết quả. Đặc biệt nâng cao trình độ vi tính và ngoại ngữ để hướng tới việc thực hiện IP CA S
Phối hợp với ban ngành kinh tế trong tỉnh phổ biến và triển khai mạnh mẽ chủ trương cho vay của Chính phủ theo quyết định 67/ QĐ- CP về chính sách tín dụng đối với việc phát triển nông nghiệp nông thôn.
Tăng cường cơ sở vật chất: Máy tính, các phương tiện làm việc cho các chi nhánh, từng bước hiện đại hoá Ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế Ngân hàng trên thị trường.
Phối hợp với ngành liên quan để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại cây con chủ yếu trên địa bàn, qua đó chỉ đạo các NHNo trực thuộc xây dựng định suất đầu tư phù hợp với thực tế trên địa bàn, chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng trực thuộc phối hợp với UBND phường (huyện), xã thực hiện việc lập "Hồ sơ kinh tế địa phương ", xây dựng đề án chiến lược kinh doanh theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, để giúp cho cán bộ tín dụng xác định chính xác nhu cầu của hộ.
Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi tư nhân.
Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam nghiên cứu chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn các chế độ về công tác phí thoả đáng, để khuyến khích cán bộ tín dụng bám sát địa bàn, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ.
Đề nghị với chính phủ cho phép cho vay theo quyết định 67/ QĐ- CP đối với nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu thụ hàng nông sản tại nông thôn, những hộ kinh doanh nhỏ ở thành thị để tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn thuận tiện.
Tóm lại, đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các loại hoạt động kinh doanh của NHNo. Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất, cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ của các cấp, các cơ quan, ban ngành liên quan và sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng thì mới đạt được hiệu quả.
Kết luận
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế trên địa bàn nông thôn vốn được coi là một yếu tố quan trọng. Vì néu có vốn có lao động, kỹ thuật Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ.
Với phương châm “Đi vay để cho vay”, vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, đã và đang từng bước xoá đói giảm nghèo ở nông thôn đồng thời cải thiện được nhiều lĩnh vực đời sống của nhân dân. Đặc biệt là mở rộng phạm vi cho vay kinh tế hộ ngân hàng nông nghiệp huyện tĩnh gia đã mạnh dạn đổi mới cơ chế tín dụng nhằm tác động tích cực vào việc đổi mới kinh tế của điạ phương, cho vay tới các thành phần kinh tế theo đề án phát triển kinh tế của huyện, tỉnh, thu hút nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, là nhân tố chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH.
Do khả năng phân tích còn hạn chế, thiếu những thông tin và tài liệu tham khảo nên nội dung khoá luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn chỉnh khoá luận, hiểu biết thêm và vận dụng vào thực tế.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo của ngân hàng NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia và đặc biệt là các thầy cô giáo trường học viện ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình./.
Danh mục các Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007 của NHno&PTNThuyện tĩnh gia
2. Bảng cân đối tài khoản tổng hợp của NHNo&PTNT huyện tĩnh gia trong 3 năm ( 2005- 2007 ).
3. Cân đối tài khoản chi tiết của NHNo&PTNT huyện tĩnh gia trong 3 năm
(2005- 2007 ).
4. Tài liệu báo cáo thống kê của phòng thống kê huyện.
5. Tài liệu nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng của trường đại học kinh tế quốc dân.
6. Quyết định 493 /2005/QĐ -NHNN ngày 22/4 /2005 VV ban hành qui định phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trng hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng
8. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh NH- NXB thống kê năm 2000
9. Cẩm nang tín dụng NHNo & PTNT
10. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007 của UBND huyện Tĩnh gia
11. Tạp chí Ngân hàng 2005 - 2007
12. Thời báo Ngân hàng 2005 - 2007
Học viện Ngân hàng Cộng hòa xã hội chủ nghĩaviệt nam
Khoa: Tại chức Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------***---------------
Bản nhận xét khoá luận tốt nghiệp
của GIáO VIÊN Hướng dẫn
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNNo & PTNT huyện Tĩnh gia - Thanh Hóa”
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Hồng Thắng
Sinh viên thực hiện : Phan thị Hải
Khoa : Tại chức
Lớp : 30B
Nơi công tác: NHNo&PTNT huyện Tĩnh gia–Thanh Hóa
ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu nêu trong khoá luận là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo và sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng nông nghiệp Huyện Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
Tĩnh Gia, ngày 15 tháng 02 năm 2008
Người cam đoan
Phan thị Hải
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo:
Ngân hàng nông nghiệp
HSX:
Hộ sản xuất
HĐND:
Hội đồng nhân dân
TW:
Trung ương
HĐQT:
Hội đồng quản trị
CBCNV:
Cán bộ công nhân viên
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
TCTD
Tổ chức tín dụng
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia trong 3 năm 2005 – 2007 26
Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo thời gian tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia qua 3 năm 2005 -2007 27
Bảng 3: Kết quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Tĩnh gia qua 3 năm từ năm 2005 – 2007 29
Bảng 4: Số liệu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 31
Bảng 5: Số liệu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế 32
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia trong 3 năm 2005 – 2007 34
Bảng 7: Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo Huyện Tĩnh Gia Thanh Hoá 36
Bảng 8: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT huyện Tĩnh Gia trong 3 năm 2005 - 2007 38
Bảng 9: Phân loại nợ theo quyết định 493 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam 3 năm 2005 – 2007 39
Biểu đồ1: Nguồn vốn huy động qua các năm tại ngân hàng nông nghiệp Huyện Tĩnh Gia 27
Biểu đồ 2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp Tĩnh Gia giai đoạn 2005 – 2007 30
Biểu đồ 3; Nợ xấu tại Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia 38
mục lục
Trang
Lời cam đoan
Bảng ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32939.doc