TÓM TẮT
Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh An Giang” nhằm phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn giai đoạn 2007 -2009 từ đó nhận biết những kết quả đạt được, những hạn chế của tín dụng ngắn hạn để tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn cho MHB chi nhánh An Giang. Đề tài gồm 6 chương, trong đó:
Chương 1: Mở đầu chương này sẽ đề cập đến lý do chọn đề tài, mục tiêu đề tài hướng đến, phương pháp, phạm vi nghiên cứu và bố cục của khóa luận.
Chương 2: Cơ sở lý luận nêu những vấn đề cơ bản về tín dụng: khái niệm tín dụng, tín dụng ngắn hạn, phân loại tín dụng ngắn hạn, điều kiện vay vốn, đảm bảo tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên tắc 6Cs; chất lượng tín dụng ngắn hạn: khái niệm, sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn; một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Chương 3: Giới thiệu về Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh An Giang chương này cho thấy quá trình hình thành và phát triển của MHB chi nhánh An Giang, cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín dụng, kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2007 – 2009, định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2010 cũng như cơ hội và thách thức trong năm 2010 đối với Chi nhánh.
Chương 4: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh An Giang giai đoạn 2007 – 2009 phân tích khái quát về tình hình cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh An Giang thông qua các chỉ tiêu tài chính như dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động, nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn, vòng quay tín dụng ngắn hạn, hệ số thu nợ ngắn hạn từ đó thấy những kết quả đạt được, những hạn chế của tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh An Giang.
Chương 5: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh An Giang đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh như: Tăng dần tỷ trọng vốn huy động trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động; tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, giảm nợ quá hạn ngắn hạn; nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn; thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý nợ ngắn hạn; mở rộng các hình thức tín dụng ngắn hạn; đẩy mạnh hơn nữa công tác đánh giá và xếp hạng khách hàng; nâng cao chất lượng nhân sự.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị từ những phân tích trên chương này sẽ rút ra kết luận chung cho toàn khóa luận từ đó đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với Nhà Nước, Ngân hàng Nhà Nước và MHB chi nhánh An Giang.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
393 578.174 432.366
Tổng nguồn vốn 1.042.456 1.234.369 1.124.005
Dư nợ ngắn hạn/
tổng nguồn vốn (%) 55,6 46,8 38,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 _ Phòng kinh doanh)
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 41
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tín dụng ngắn hạn mà Chi nhánh cấp cho khách hàng
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh. Bảng 4.3.1 cho thấy dư nợ
ngắn hạn/tổng nguồn vốn năm 2007 là 55,6%, năm 2008 là 46,8%, đến năm 2009 là 38,5%.
Chỉ tiêu này giảm dần qua 3 năm chứng tỏ nguồn vốn của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào
các khoản tín dụng trung – dài hạn trong đó cho vay xây dựng – sửa chữa nhà ở chiếm tỷ
trọng cao2 do trong thời gian qua MHB chi nhánh An Giang đã tận dụng nguồn vốn tài trợ
AFD để cho vay mà nguồn vốn tài trợ này có lãi suất thấp và nguồn vốn này tài trợ để đầu tư
vào các hoạt động nhà: mua, sửa chữa – xây dựng mặt khác do trong năm 2009 Ngân hàng
đã chuyển dịch cơ cấu cho vay tăng dư nợ cho vay trung - dài hạn. Điều này phù hợp với
mục tiêu hoạt động của MHB chi nhánh An Giang và phù hợp với chính sách hỗ trợ lãi suất
đối với các khoản vay trung – dài hạn theo Quyết định số 433/QĐ – TTg và Thông tư số
05/TT – NHNN vào năm 2009.
4.3.2. Phân tích dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động
Bảng 4.3.2: Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Dư nợ ngắn hạn 579.393 578.174 432.366
Vốn huy động 291.643 378.846 323.499
Dư nợ ngắn hạn/ Vốn
huy động (%) 198,7 152,6 133,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 _ Phòng kinh doanh)
Do lãi suất huy động vốn cao nên hầu hết các tổ chức tín dụng nói chung và MHB chi
nhánh An Giang nói riêng đều thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi lớn từ bên ngoài. Nhìn
vào bảng 4.3.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn thấp hơn so với tốc độ tăng
trưởng vốn huy động nên chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể dư nợ
ngắn hạn/vốn huy động năm 2007 là 198,7%, năm 2008 là 152,6%, năm 2009 là 133,7%.
Nghĩa là với việc huy động được 100 đồng vốn nhàn rỗi từ bên ngoài, Chi nhánh cho vay
được 133,7 đồng. Bảng trên còn cho thấy Chi nhánh đã sử dụng hết nguồn vốn huy động để
cho vay ngoài ra Chi nhánh còn sử dụng thêm nguồn vốn khác để cho vay do số tiền huy
động được Chi nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho sản xuất và tiêu dùng của khách
hàng trên địa bàn Tỉnh. Vì vậy bên cạnh việc đầu tư cho hoạt động tín dụng thì Chi nhánh
cần phải chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn
nữa cho Chi nhánh trước sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh An
Giang.
2 Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009 và phương hướng hoạt động năm 2010
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 42
4.3.3. Phân tích nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Bảng 4.3.3: Nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nợ quá hạn ngắn hạn 7.989 10.899 5.889
Dư nợ ngắn hạn 579.393 578.174 432.366
Nợ quá hạn ngắn hạn/
Dư nợ ngắn hạn (%) 1,4 1,9 1,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 _ Phòng kinh doanh)
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Chi
nhánh. Bảng 4.3.3 cho thấy chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn tăng giảm qua
3 năm cụ thể chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn năm 2007 là 1,4%, năm 2008
là 1,9% sang năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,4%. Chỉ tiêu này giảm mạnh vào năm
2009 mặc dù năm 2009 được xem là năm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính vào những tháng cuối năm 2008 điều này cho thấy chất lượng tín dụng ngắn
hạn của Chi nhánh là tốt. Có được điều này là do việc thẩm định các dự án trước khi cho vay
là tương đối tốt, các dự án được đầu tư trong năm luôn được thực hiện theo đúng qui định
cho phép và theo sự chỉ đạo của Chi nhánh. Như vậy, trong 3 năm qua tình trạng nợ quá hạn
ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo và không vượt quá tỷ lệ mà Chi nhánh đề
ra3. Điều này thể hiện khả năng lãnh đạo của Ban Giám Đốc Chi nhánh cũng như trưởng,
phó phòng kinh doanh và sự tận tâm với công việc của tập thể cán bộ kinh doanh đã rất tích
cực trong việc đôn đốc khách hàng nộp lãi vay và trả nợ đúng hạn; kiểm tra, kiểm soát việc
gia hạn nợ theo qui định đồng thời cũng xuất phát từ ý thức trả nợ của khách hàng khi đi vay.
4.3.4. Phân tích vòng quay tín dụng ngắn hạn
Vòng quay tín dụng ngắn hạn phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn và
chất lượng tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh. Vòng quay tín dụng ngắn hạn lớn nói lên sự
luân chuyển vốn nhanh và chất lượng tín dụng ngắn hạn tốt. Ngược lại, vòng quay thấp thể
hiện luân chuyển vốn chậm, chất lượng tín dụng ngắn hạn chưa tốt, thu nợ còn kém. Sau đây
là tình hình vòng quay tín dụng ngắn hạn tại MHB chi nhánh An Giang:
3 Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn tại Chi nhánh phải được khống chế trong phạm vi nhỏ hơn
2,5%.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 43
Bảng 4.3.4: Vòng quay tín dụng ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh số thu nợ ngắn hạn 619.286 1.251.508 847.408
Dư nợ ngắn hạn bình quân 798.766 578.784 460.270
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng) 0,8 2,2 1,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 _ Phòng kinh doanh)
Vòng quay tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng trong ba năm qua có sự biến động, năm
2008 vòng quay tín dụng ngắn hạn tăng, năm 2009 giảm cụ thể: Năm 2007 vòng quay tín
dụng ngắn hạn là 0,8 vòng, năm 2008 tăng lên 2,2 vòng. Đến năm 2009 vòng quay tín dụng
ngắn hạn giảm còn 1,8 vòng, cho thấy vòng quay tín dụng ngắn hạn năm 2009 chậm lại có
nghĩa là khả năng thu hồi vốn giảm, rủi ro tăng lên và chất lượng tín dụng ngắn hạn giảm
xuống.
Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do trong năm qua doanh số thu nợ ngắn hạn
giảm vì tình hình kinh tế khó khăn khách hàng vay vốn kinh doanh không đạt hiệu quả cao
mặc dù Ngân hàng đã rất sàng lọc chọn lựa khách hàng nhưng do yếu tố khách quan làm cho
doanh số thu nợ giảm. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế đầy khó khăn Chi nhánh đạt được
kết quả như vậy là rất tốt có được kết quả này là do công tác chỉ đạo thu nợ của Ngân hàng
tốt, Ngân hàng đã đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn có thể trả được lãi vay và nợ
gốc góp phần giữ ổn định vòng quay tín dụng ngắn hạn. Ngoài ra trong năm 2009 vừa qua
Ngân hàng đã có nhiều cải tiến trong công tác thu hồi nợ, đảm bảo được đồng vốn trong cho
vay, xác định được kỳ hạn trả nợ tương đối phù hợp với chu kỳ của từng đối tượng vay vốn
trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
4.3.5. Phân tích hệ số thu nợ ngắn hạn
Bảng 4.3.5: Hệ số thu nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh số thu nợ ngắn
hạn
619.286 1.251.508 847.408
Doanh số cho vay
ngắn hạn
780.540 1.250.289 701.600
Hệ số thu nợ ngắn
hạn (%) 79,3 100,1 120,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009 _ Phòng kinh doanh)
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho biết
1 đồng doanh số cho vay sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn, qua đó cho biết hiệu quả công
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 44
tác quản lý và thu hồi nợ của Ngân hàng, nó đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách
hàng. Nếu chỉ tiêu này càng tiến gần về 1 thì càng tốt. Qua bảng 4.3.4 cho thấy hệ số thu nợ
tăng qua 3 năm cụ thể hệ số thu nợ năm 2007 là 79,3%, năm 2008 tăng lên 100,1% đến năm
2009 hệ số thu nợ tiếp tục tăng lên 120,8% nghĩa là với 1 đồng doanh số cho vay năm 2007
Ngân hàng thu hồi được 0,793 đồng vốn đến năm 2008 tăng lên 1,001 đồng vốn sang năm
2009 lại tiếp tục tăng lên 1,208 đồng vốn do doanh số thu nợ năm 2008 và năm 2009 cao hơn
doanh số cho vay trong năm 2008, 2009 cho thấy công tác thu hồi nợ của Chi nhánh ngày
càng chặt chẽ và có hiệu quả nên không chỉ thu hồi được số tiền cho vay trong năm mà còn
thu được những khoản nợ tồn đọng từ năm trước. Sự tăng trưởng này chứng tỏ tình hình thu
nợ của Chi nhánh là rất tốt cũng như khả năng trả nợ của khách hàng là rất cao, từ đó cho
thấy tình hình kinh tế Tỉnh đang trên đà phát triển. Hệ số thu nợ năm 2009 tăng lên đáng kể
so với năm 2008 có được kết quả như vậy là do Chi nhánh làm tốt công tác thu hồi nợ như:
thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ, áp dụng nhiều biện pháp xử lý thu hồi nợ và ý thức
trả nợ của khách hàng cao. Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của toàn thể cán
bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh đã cho vay đúng đối tượng; làm tốt khâu thẩm định trước
khi cho vay; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; khuyến khích khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích; thực hiện tốt công tác thu nợ nhằm đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn vì
cho vay ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh ít tốn chi phí cho quản lý khoản vay từ đó mang
lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Do đó, Chi nhánh cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa để
hệ số thu nợ ngày càng cao.
4.4. Kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh An Giang giai đoạn 2007 –
2009
4.4.1. Kết quả đạt được
Nhờ tích cực hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ cùng với việc nâng cao tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ kinh doanh ở MHB chi Nhánh An Giang, nên trong những năm
gần đây Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động tín dụng nói chung và tín
dụng ngắn hạn nói riêng.
- Nội bộ đoàn kết luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau để hoàn thành nghĩa vụ đối với khách
hàng và nhiệm vụ đối với Ngân hàng.
- Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, tích cực trong công tác thu hồi nợ, có trình độ
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt khách
hàng.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh điều hành quyết liệt với quyết tâm cao, bám sát hoạt động
thực tiễn.
- Công tác Marketing đã giúp cho MHB nói chung và Chi nhánh An Giang nói riêng
chuyển mình với nhiều màu sắc mới: chính thức tuyên bố sứ mệnh là Ngân hàng số 1 Việt
Nam về tư vấn tài chính chu đáo và phục vụ công bằng; tuyên bố triết lý hoạt động và tiêu
chuẩn phục vụ khách hàng mang bản sắc riêng, chương trình khách hàng bí mật, tác phong
riêng biệt, kênh thông tin nhanh chóng và tiện lợi.
- Trong điều kiện kinh tế không thuận lợi tập thể cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh
đã rất cố gắng để mang về lợi nhuận không nhỏ cho Chi nhánh.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 45
4.4.2. Hạn chế
Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh MHB chi
nhánh An Giang cũng bộc lộ một số tồn tại sau đây:
- Nhìn một cách tổng quát về hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh trong thời
gian 3 năm (từ năm 2007 đến năm 2009), mặc dù vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng,
song tốc độ đã chậm lại. Trong đó, nếu doanh số thu nợ năm 2008 đạt 102,1% so với năm
2007 thì đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng giảm 32,3% so với năm 2008, cho thấy hiệu quả
thu hồi nợ của Chi nhánh giảm đi chứng tỏ chất lượng tín dụng của Chi nhánh cũng đã giảm
đi.
- Đối với tình hình nợ quá hạn của chi nhánh có sự biến động qua các năm và có sự
chuyển dịch qua lại giữa các ngành. Cụ thể:
+ Năm 2007 nợ quá hạn phát sinh ở tất cả các ngành nhưng tập trung chủ yếu vào
ngành nông nghiệp với số tiền 4.154 triệu đồng trong tổng số nợ quá hạn năm 2007 là 7.989
triệu đồng.
+ Năm 2008 nợ quá hạn tăng cao lên đến 10.599 triệu đồng trong đó ngành nông
nghiệp là 5.233 triệu đồng, xây dựng 3.269 triệu đồng, thương nghiệp 2.179 triệu đồng.
+ Năm 2009 nợ quá hạn giảm xuống còn 5.889 triệu đồng tuy nhiên nợ quá hạn của
ngành thương nghiệp là rất cao với số tiền 4.357 triệu đồng, cao nhất trong các ngành. Tuy
dư nợ của ngành này giảm 27.038 triệu đồng với tốc độ giảm 7,8% so với năm 2008. Điều
này cho thấy chất lượng tín dụng đối với ngành thương nghiệp là rất thấp do ngành này dễ bị
ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường do đó cần sự quan tâm nhiều hơn nữa của ban
lãnh đạo Chi nhánh trong việc thu hồi nợ đối với ngành thương nghiệp.
- Trong việc phân loại nợ thành từng nhóm đòi hỏi phải có thông tin chính xác về tài
sản đảm bảo, khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng theo mốc thời gian cụ thể, do Chi
nhánh mới áp dụng phần mềm quản lý tín dụng nên còn nhiều lúng túng dẫn đến chất lượng
tín dụng giảm sút.
- Việc áp dụng phần mềm quản lý mới làm cho tình trạng quá tải về công việc của
các cán bộ kinh doanh tại Chi nhánh (số lượng cán bộ kinh doanh tại Chi nhánh ít trong khi
phải vừa quản lý các khoản nợ vừa phải điều chỉnh theo chương trình mới) làm cho công tác
kiểm tra sử dụng vốn, quản lý khách hàng có đôi lúc còn thiếu sự chặt chẽ, vì thế dễ tạo nguy
cơ nợ quá hạn phát sinh ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kinh doanh.
- Ngoài ra còn có một số yếu tố còn tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh:
+ Vốn huy động chỉ đạt 62% theo kế hoạch Trung Ương giao phải nhờ đến nguồn
vốn điều hòa từ Hội sở chính để cho vay nên chưa mang lại nhiều lợi nhuận cho Chi nhánh.
+ Lãi suất đầu vào cao và nguồn vốn không ổn định dẫn đến năng lực cạnh tranh
kém, các hộ cá thể vay số tiền lớn và Chi nhánh khó xâm nhập, số còn lại là khách hàng nhỏ
lẻ làm tăng chi phí quản lý khoản vay, chưa đẩy mạnh việc phát triển các sản phẩm bán chéo.
+ Phát triển mạng lưới trong năm chưa đạt kế hoạch đề ra là mở hai phòng giao dịch
nhưng chỉ mở được một phòng giao dịch Long Xuyên.
+ Việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn và chậm do các thủ
tục từ cơ quan Tòa án và Thi hành án.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 46
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH AN GIANG
Để đảm bảo hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt kết quả tốt MHB chi nhánh An Giang
đã đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện làm cơ sở cho các hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh trong năm 2010:
- Tiếp tục triển khai tốt định hướng chính sách của Chính phủ trong việc ngăn chặn
suy thoái, duy trì, phát triển sản xuất, ổn định an sinh xã hội và lạm phát có thể tái diễn, cần
cơ cấu lại khách hàng để lựa chọn khách hàng hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát
triển.
- Tập trung vào công tác huy động vốn, chú trọng vốn từ thị trường I, triển khai thực
hiện tốt các sản phẩm huy động vốn từ MHB Trung Ương, các đợt huy động kỳ phiếu ngắn
hạn và nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm tại Chi nhánh phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương. Thực hiện bán chéo sản phẩm đối với toàn bộ khách hàng đang quan hệ tín
dụng mở tài khoản trên tiền gửi tại Ngân hàng.
- Tăng cường công tác phát hành thẻ ATM triển khai mạnh các dịch vụ hỗ trợ từ thẻ
mang lại; phân công cán bộ chịu trách nhiệm và có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban
giới thiệu các sản phẩm liên quan đến thẻ.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 74/QĐ-NHN của Chủ tịch
HĐQT(“V/v ban hành quy chế tín dụng đối với khách hàng”, số 75/QĐ-NHN của Chủ tịch
HĐQT “V/v Ban hành qui chế hoạt động của Ủy ban tín dụng và Quyết định số 76/QĐ-NHN
của Tổng Giám Đốc “V/v ban hành qui trình nghiệp vụ tín dụng”)
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với huy động vốn. MHB Trung Ương chấm dứt điều
hòa vốn để cho vay, do đó Chi nhánh phải tự lực cân đối, huy động được vốn mới cho vay
hoặc khách hàng trả nợ dùng nguồn này để cho vay.
- Định hướng nhất quán trong công tác đầu tư tín dụng để giữ lại những khách hàng
truyền thống; chú trọng cho vay các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu
quả để bán chéo sản phẩm tăng thu phí dịch vụ; phối hợp tốt giữa các phòng nghiệp vụ để
triển khai mạnh hơn các nghiệp vụ mà Chi nhánh đã cho phép và các sản phẩm dịch vụ có
sẵn khác.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng, các qui định, văn bản hướng dẫn của hệ
thống, của ngành, của cơ quan pháp luật. Thẩm định thật kỹ trước và trong khi cho vay về
phương án sản xuất kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ, tài sản thế chấp, các thông tin khác
có liên quan đến khách hàng vay vốn để quyết định cấp tín dụng. Sau khi cho vay cán bộ
kinh doanh thường xuyên kiểm tra tình hình thực tế nợ vay và yêu cầu khách hàng cung cấp
chứng từ hóa đơn chứng minh mục đích sử dụng vốn vay theo qui định tuyệt đối không được
đảo nợ.
- Triển khai nhiều giải pháp để giải quyết dứt điểm các khoản nợ xấu và nợ quá hạn
tồn đọng từ trong năm 2007, 2008 và năm 2009. Tiếp tục bám sát các cơ quan chức năng và
phân công cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi để sớm thu hồi các khoản nợ tồn đọng kéo dài.
Trên đây là các biện pháp tổ chức thực hiện để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn
hạn tại Chi nhánh. Ngoài ra, qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn,
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 47
khóa luận xin đề xuất một số giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
MHB chi nhánh An Giang.
5.1. Tăng dần tỷ trọng vốn huy động trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh
Trong hoạt động của Ngân hàng giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ
lẫn nhau. Công tác huy động vốn tạo ra nguồn vốn là giải pháp hàng đầu để Chi nhánh phát
triển và đảm bảo kinh doanh. Vì vậy, cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi
tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Để tăng dần tỷ trọng vốn huy động trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động, Chi nhánh cần
tập trung vào các công việc sau:
- Chi nhánh nên thực hiện việc phân khúc khách hàng để có chính sách hợp lý. Cần
có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với những khách hàng truyền thống, những đơn vị có tiền
nhàn rỗi, thanh toán lớn và thường xuyên; phải quan tâm hơn nữa đến các tiện ích của khách
hàng, cải tiến và nâng cao hiệu quả thanh toán. Điều này sẽ tạo cảm giác an tâm khi giao
dịch tại Chi nhánh từ đó phát triển mối quan hệ thêm bền vững, thân thiết với họ kể cả trong
hoạt động tín dụng.
- Phát động phong trào thi đua huy động tiền gửi, tổ chức xét thưởng kịp thời cho
những tập thể, cá nhân thực hiện kế hoạch huy động vốn vượt chỉ tiêu đề ra. Khuyến khích
cán bộ chủ động tìm kiếm những nguồn vốn lớn từ nơi khác gửi về với thời hạn ổn định.
- Tổ chức nhiều hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng…nâng cao
tính chuyên nghiệp cho đội ngũ giao dịch viên, đổi mới công nghệ giúp Ngân hàng xử lý
nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
khi giao dịch tại Chi nhánh.
- Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi: gửi tiền tiết kiệm với lãi suất phù hợp, linh
hoạt và hấp dẫn; chương trình rút thăm trúng nhà, xe đối với những khách hàng có số tiền
gửi tại Chi nhánh từ 500 triệu đồng trở lên và có thời hạn từ 6 tháng trở lên; tặng vé du lịch
dành cho hai người đối với những khách hàng lâu năm đồng thời kết hợp với việc đa dạng
hóa thể thức gửi tiền nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về mọi hình thức kỳ hạn.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá rộng rãi để tạo lòng tin và thu hút khách hàng
đặc biệt cần quảng bá nhiều hơn nữa đến tận các thành phần kinh tế để họ hiểu rõ lợi ích có
được khi đến với Ngân hàng.
- Quan tâm hơn nữa các hoạt động dịch vụ Ngân hàng; đặc biệt là chú trọng phát
triển, tăng cường tiện ích của thẻ ATM. Vì việc phát triển các dịch vụ này có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng cho Chi nhánh, bên cạnh từng bước nâng cao khả năng khai thác các nguồn vốn
nhàn rỗi và đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện đa dạng hóa các sản phẩm, tạo cơ chế
hoạt động linh hoạt mềm dẻo nhằm phục vụ tốt, có hiệu quả cho hoạt động tín dụng góp
phần nâng cao vị thế, thương hiệu MHB chi nhánh An Giang trên địa bàn Tỉnh.
- Để công tác huy động vốn được thuận lợi hơn nữa, Chi nhánh cần mở thêm nhiều
máy ATM trên địa bàn tại những nơi có môi trường kinh tế phát triển: các khu thương mại,
nơi có dân cư đông đúc để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi, rút tiền và
chuyển tiền.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 48
- Bên cạnh đó, Chi nhánh còn phải coi trọng tới việc nâng cao trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công nhân viên chức. Đội ngũ giao dịch viên là bộ mặt của Ngân hàng phải năng
động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng.
- Cần có biện pháp để tài khoản thanh toán của khách hàng linh hoạt hơn vừa thu hút
tiền gửi vừa thu phí tăng doanh thu cho Ngân hàng.
- Hiện tại Ngân hàng cho vay theo lãi suất thỏa thuận mà Ngân hàng lại huy động tiền
gửi theo lãi suất cố định điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng vì khi lãi suất
thị trường giảm xuống dẫn đến lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động Ngân hàng sẽ bị
lỗ. Chính vì vậy để hoạt động của Ngân hàng ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất cần có chính sách
lãi suất phù hợp để Ngân hàng và khách hàng cùng có lợi hoặc cùng chia sẻ bất lợi với nhau
mỗi khi nền kinh tế khó khăn.
Nếu thực hiện được các hoạt động trên thì không những tỷ trọng vốn huy động trong
cơ cấu vốn hoạt động của Chi nhánh tăng lên mà còn kéo theo sự tăng lên của các sản phẩm,
dịch vụ khác của Chi nhánh vì đã thu hút được một lượng lớn khách hàng mới cho Ngân
hàng và ổn định các khách hàng truyền thống. Điều này rất thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế và nâng cao tính cạnh
tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
5.2. Tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, giảm nợ quá hạn ngắn hạn:
Nhìn lại, trong thời gian ba từ năm 2007 đến năm 2009 qua thực tế đã phân tích ta
thấy nợ quá hạn vẫn phát sinh qua ba năm. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ
ngắn hạn tại Chi nhánh chiếm tỷ lệ thấp (tính đến cuối năm 2009 là 1,4%). Đây là kết quả
của việc Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác cho vay, thu hồi nợ; đội ngũ cán bộ kinh doanh
đã từng bước tự hoàn thiện, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết thực tế xã
hội…
Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng,
để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì cần phải có nhiều
giải pháp được thực hiện đồng bộ như:
- Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa đến việc phát triển thêm sản phẩm cho vay:
tài trợ xuất nhập khẩu vì sản phẩm này rủi ro thấp mà Ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh
cũng như phát triển thêm dịch vụ đầu tư chứng khoán.
- Cơ cấu lại danh mục cho vay theo dòng sản phẩm, theo hướng mở rộng thêm đối
tượng cho vay để phân tán rủi ro, mở rộng các sản phẩm cho vay có ưu thế…
- Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng Ngân hàng, xác định mức cho vay tối
đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế; đưa ra xem xét các khoản cho vay,
chọn lựa các khoản mục cho vay vào các lĩnh vực thích hợp nhất đồng thời xem xét các tài
sản đảm bảo. Đặc biệt, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở ưu tiên khách hàng sử dụng nhiều
dịch vụ và chọn lọc năng lực tài chính của khách hàng nhằm hạn chế tối đa phát sinh nợ quá
hạn. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh các hồ sơ tín dụng vay, tiếp tục phát huy các sản
phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao4” để thu lãi suất cao. Tăng cường công tác kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay luôn được đề cao và xem đây là nhiệm vụ then chốt trong
nghiệp vụ tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro; công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ thì rủi
ro của Ngân hàng là không thể tránh khỏi. Cán bộ kinh doanh cần phải tích cực hơn nữa
4 Nhanh – nhỏ - cao: Thu hồi vốn nhanh, rủi ro nhỏ, lợi nhuận cao
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 49
trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay để hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Cập
nhật thông tin thường xuyên về tình hình giá cả thị trường, thông tin khách hàng, năng lực tài
chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, phương án kinh doanh của khách hàng, tình
hình thiên tai, nắm rõ đặc thù kinh tế của từng địa phương… Nghiên cứu nền kinh tế chuyên
sâu vào các xí nghiệp, công ty, khu sản xuất, cá nhân sản xuất…để có thể phân loại khách
hàng và nghiên cứu thị trường để xác định khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng, nắm
bắt được các thành phần có nhu cầu mở rộng, cải tiến, phát triển doanh nghiệp. Từ đó có kế
hoạch cấp tín dụng phù hợp.
- Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm trước, tỷ
trọng cho vay so với tài sản Có của Chi nhánh.
- Cán bộ kinh doanh cần phối hợp chặt chẽ với phòng hỗ trợ kinh doanh trong việc
theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng để dễ dàng hơn trong việc kiểm soát nợ đến
hạn của khách hàng từ đó thông báo, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Bên
cạnh đó, cán bộ kinh doanh còn phải có những kiến thức và khả năng am hiểu về luật dân sự,
luật đất đai, luật doanh nghiệp, pháp luật thi hành án, công chứng…tăng cường ý thức chấp
hành luật cũng như tuân thủ những qui trình, qui định của Nhà Nước, của ngành. Kết hợp với
các ban ngành đoàn thể ở địa phương nhằm thuận tiện quản lý từng hộ.
5.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn
Đối với công tác cho vay tại bất kỳ một Ngân hàng nào cũng vậy thẩm định là khâu
quan trọng nhất trong tất cả các bước. Công tác thẩm định giúp Ngân hàng đưa ra các quyết
định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay nói
chung và các khoản vay ngắn hạn nói riêng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm tín dụng
vững chắc.
- Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế ở từng khu vực, từng loại khách hàng và dự án,
phương án mà khi thẩm định cán bộ kinh doanh cần vận dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín
dụng trong quá trình thẩm định, trong đó có nguyên tắc 6Cs; tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài
hoặc không chính xác. Từ đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái
thẩm định.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát
triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất sinh lợi bình quân của một ngành, của các
loại sản phẩm…để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thêm về kinh nghiệm thẩm định, cho vay
cho cán bộ kinh doanh bằng cách tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ kinh doanh để
chia sẻ cho nhau kinh nghiệm mà bản thân rút ra được từ hoạt động thực tiễn.
- Một dự án đầu tư sẽ khó đạt được sự thành công nếu như không có được kỹ năng
quản lý thành thạo của người chủ dự án trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo
dõi mọi mặt của dự án. Do đó, cán bộ kinh doanh phải đánh giá một cách chính xác và đưa ra
nhận xét về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên vay,
của người chủ dự án.
- Thực trạng hiện nay đa số cán bộ kinh doanh chỉ chú trọng thực hiện thẩm định kỹ
và có nhận xét về các báo cáo tài chính, tài sản đảm bảo rồi quyết định cho vay hay không
cho vay. Đây là điều cần thiết nhưng chưa đủ mà cần phải quan tâm hơn nữa về vấn đề đánh
giá, thẩm định về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên
vay, của người chủ dự án.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 50
5.4. Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý nợ ngắn hạn
Sau khi quyết định cấp tín dụng cho khách và tiến hành giải ngân cho khách hàng,
cán bộ kinh doanh phải theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình
sử dụng vốn vay ngắn hạn được cấp. Việc này rất cần thiết vì nó giúp cho cán bộ kinh doanh
phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra biện pháp xử lý thích hợp trong từng
tình huống cụ thể.
5.4.1. Quản lý nợ
- Liên tục đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng ngắn hạn để phân loại các
khoản tín dụng ngắn hạn thành các nhóm nợ theo Quyết định số 493 đã phân loại nợ thành 5
nhóm:
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai.
+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. Đây là khoản nợ có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày. Được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý. Đây là khoản nợ không còn
khả năng thu hồi.
Việc phân loại các khoản nợ thành các nhóm nợ như trên sẽ giúp cho Ban lãnh đạo
Chi nhánh dễ dàng nắm bắt kịp thời tình hình nợ xấu và có những biện pháp xử lý.
- Mỗi cán bộ kinh doanh cần xây dựng cho mình những dấu hiệu để nhận biết một
khách hàng yếu kém vì việc phát hiện sớm những dấu hiệu xảy ra là một trong những nhân
tố đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý cũng như là xử lý các khoản vay có vấn đề.
Những dấu hiệu nhận biết một khách hàng yếu kém có thể là những dấu hiệu liên quan đến
tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, thời hạn thanh toán tiền hàng như chậm trễ
trong việc đưa các báo cáo tài chính, thu hồi tiền hàng, số dư các khoản phải trả tăng lên thời
gian thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp kéo dài…; những dấu hiệu liên quan đến quản lý:
không thực thi được trách nhiệm cá nhân của người quản lý,phong cách sống xa hoa, những
người nắm giữ các vị trí quan trọng bị ốm hoặc chết, theo đuổi việc kinh doanh quá mạo
hiểm và nhiều rủi ro…; đến hoạt động của người vay: thay đổi về tính chất của hoạt động
kinh doanh, quản lý hoạt động và tài chính yếu kém, xây dựng lại các nhà máy xí nghiệp…;
đến hoạt động của Ngân hàng: số dư tiền gửi tại Ngân hàng giảm mạnh, thay đổi hợp đồng
vay một cách thường xuyên và bất ngờ, dựa quá nhiều vào nguồn vay ngắn hạn vì nếu sử
dụng nhiều nguồn vay ngắn hạn tuy sẽ giải quyết kịp thời nguồn vốn mình cần nhưng do thời
gian sử dụng vốn ngắn nên khi các khoản vay này tới hạn hàng loạt thì khó thanh toán kịp
thời cho Ngân hàng…
5.4.2. Xử lý nợ quá hạn
Chi nhánh phải tiến hành các biện pháp để ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh, cùng
với việc tích cực giải quyết nợ quá hạn đã tồn đọng. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, không phát
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 51
sinh nợ quá hạn mới, Ngân hàng phải tăng cường hơn nữa công tác thẩm định và quản lý các
món vay sau khi giải ngân.
Để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn cần phải nâng cao chất lượng công tác xử
lý nợ quá hạn. Để xử lý nợ quá hạn cần thực hiện một số giải pháp sau:
Hàng quý phải tập trung chỉ đạo phân loại nợ, phân loại khách hàng đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng, chủ động điều chỉnh hạn mức cho vay phù hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cán bộ kinh doanh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay,
trả nợ vay của khách hàng, định kỳ thu nợ và lãi vay thích hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ
thuận lợi hơn, hạn chế trường hợp cho vay để đảo nợ.
Không nên chú trọng quá vào tài sản thế chấp vì nó chỉ là nguồn phòng ngừa rủi ro,
là thứ yếu trong xét duyệt cho vay, việc phát mãi tài sản thế chấp là điều mà cả khách hàng
và Ngân hàng đều không muốn. Do đó, cán bộ thẩm định nên thực hiện việc thẩm định một
cách thấu đáo, đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng cho các phương án sản xuất có tính khả
thi.
Cán bộ kinh doanh nên thường xuyên theo dõi nợ đến hạn để tiến hành nhắc nhở, đôn
đốc khách hàng trả đúng hạn cả gốc và lãi. Để làm được điều đó, lãnh đạo Ngân hàng nên
phát động phong trào thi đua khen thưởng những cán bộ xuất sắc trong công tác thu hồi nợ
cũng như kỷ luật, phê bình những cán bộ tín dụng để phát sinh nợ quá hạn cao. Cán bộ kinh
doanh nên kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Tạo lập mối quan hệ mật thiết với các Ngân hàng khác trên địa bàn để học tập kinh
nghiệm, nắm thêm thông tin về khách hàng, sớm phát hiện và từ chối cho vay những khách
hàng không có uy tín.
Thực hiện việc phân tán rủi ro tín dụng bằng cách không cho vay tập trung ở một
nhóm khách hàng vì như thế dễ dẫn đến nợ quá hạn phát sinh đột biến.
Mỗi cán bộ kinh doanh cần có quan hệ với các cán bộ của địa phương, cán bộ tín
dụng của các Ngân hàng khác nhằm nắm bắt được thông tin của khách hàng nhằm hạn chế
cho vay với các khách hàng không có uy tín.
Chú trọng công tác giáo dục, đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ kinh doanh
phải thường xuyên được thực hiện nhằm phòng tránh sự cấu kết giữa cán bộ kinh doanh và
khách hàng gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Qui trình tín dụng phải được thực hiện đúng đắn và đầy đủ tất cả các khâu từ bắt đầu
nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi thì mới có thể giảm được nợ quá hạn, giảm
được rủi ro không thu hồi được nợ vay cho Ngân hàng.
5.5. Mở rộng các hình thức tín dụng ngắn hạn
Ngân hàng nên mở rộng hình thức tín dụng ngắn hạn khác nhau: chiết khấu, bảo
lãnh... để khách hàng có điều kiện dễ dàng hơn trong việc vay vốn của mình.
Sự kết hợp nhiều hình thức tín dụng ngắn hạn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả người
vay lẫn Ngân hàng, bởi người đi vay có thể lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất,
còn Ngân hàng thì sẽ tận dụng điều này để thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng
doanh số cho vay và mở rộng được quy mô. Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 52
của địa phương về lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm phát hiện ra những thị trường tiềm năng để
có thể tranh thủ được thời gian thu hút khách hàng trước các đối thủ khác.
5.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đánh giá và xếp hạng khách hàng
Cán bộ kinh doanh cần bám sát, thường xuyên theo dõi để từ đó đánh giá, xếp hạng
các khách hàng mà mình quản lý cả về mặt tài chính lẫn phi tài chính. Khi cán bộ kinh doanh
tiến hành đánh giá và xếp hạng khách hàng sẽ giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn,
hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm được tình hình thực tế của khách hàng. Khi đánh giá,
xếp hạng về khách hàng sẽ mang lại cho Chi nhánh những lợi ích sau:
- Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, để đề xuất với ban lãnh đạo,
từ đó có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng khách hàng.
- Cho phép các cán bộ kinh doanh có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay.
- Cán bộ tín dụng có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát đối với khách
hàng.
Việc đánh giá, xếp hạng khách hàng phải được thực hiện với tất cả khách hàng không
phân biệt cũ và mới, không cho khách hàng biết đánh giá rủi ro về món tiền cho vay trong
mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch thông tin. Phải thường xuyên xếp
hạng khách hàng để khi có sự thay đổi về khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ kinh doanh
phải tiến hành đánh giá lại.
5.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự
Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng thì
con người là nhân tố chủ chốt. Trình độ và đạo đức của cán bộ kinh doanh ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố “con người”, Chi nhánh cần có những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân sự, đặc biệt là đội ngũ nhân
viên chuyên phụ trách nghiệp vụ tín dụng.
Hệ thống các Ngân hàng phát triển với số lượng ngày càng tăng, vấn đề cạnh tranh
giữa các Ngân hàng không thua kém các doanh nghiệp, để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi
hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc hơn
hẳn các Ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Để thực hiện được điều này đòi hỏi Ngân
hàng thương mại khác, MHB chi nhánh An Giang cần chú trọng, quan tâm hơn nữa đến công
tác tổ chức cán bộ kinh doanh. Vì vậy Chi nhánh cần tập trung các công việc sau:
- Đào tạo và đào tạo lại trình độ của cán bộ kinh doanh để thực hiện tốt các nghiệp vụ
của Ngân hàng.
- Thường xuyên quan tâm, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các thắc mắc đối với nguồn
nhân sự hiện hữu tại Chi nhánh và luôn quan tâm đến việc tìm nguồn nhân lực mới có chất
lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của Ngân hàng.
- Ngoài các chương trình đào tạo tập trung tại Hội sở, Chi nhánh cần thường xuyên
thực hiện việc tự đào tạo, hội thảo về chuyên đề theo định kỳ hàng tháng, hàng quý để không
ngừng nâng cao và củng cố trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ nhân viên
Chi nhánh. Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn kiến thức pháp luật tại Chi
nhánh.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 53
- Ngoài chuyên môn nghiệp vụ Ngân hàng cần bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh
vực kinh doanh khác cho cán bộ kinh doanh nhằm phục vụ công tác thẩm định khách hàng
trước khi quyết định cho vay vốn. Bên cạnh đó còn giúp cho khách hàng về những kiến thức
mà cán bộ kinh doanh biết cho khách hàng để khách hàng đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh từ đó trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
- Sắp xếp, bố trí, phân công nhân sự tại các phòng ban một cách hợp lý đúng sở
trường, tăng hiệu suất lao động của từng cán bộ để các cán bộ có thể phát huy hết khả năng
tiềm ẩn của mình nhằm đảm bảo hoạt động toàn Chi nhánh phát triển an toàn và bền vững.
- Nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ để họ nhận thức nhiều
hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 54
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
MHB chi nhánh An Giang tuy chỉ mới thành lập vào năm 1999 nhưng đã đạt được
những thành tựu đáng kể nhiều năm liền Chi nhánh là một trong những đơn vị đứng đầu
trong toàn hệ thống MHB. MHB chi nhánh An Giang ngày càng tạo được uy tín và niềm tin
trong công chúng, góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân An Giang trong thời kỳ hội nhập. Chi nhánh luôn bám sát với chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà Nước, định hướng phát triển ngành và địa phương Ngân hàng đã
đưa ra những biện pháp linh hoạt, sáng tạo khuyến khích khách hàng tìm đến Ngân hàng.
Tuy nhiên do xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Tỉnh An Giang nói riêng, sự biến động bất lợi của các mặt hàng nông sản, giá vàng tăng
cao…đã gây ảnh hưởng đến hoạt động thu lãi vay và nợ gốc của Chi nhánh làm cho nợ quá
hạn ngắn hạn phát sinh. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh đạt dưới
mức cho phép của Ngân hàng, điều đó cho thấy cán bộ kinh doanh rất tích cực trong việc
đôn đốc khách hàng trả lãi và nợ đến hạn, đồng thời có kiểm tra, kiểm soát việc gia hạn nợ
đúng qui định.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh có nhiều thuận lợi: luôn được sự quan
tâm, hỗ trợ kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các phòng ban Hội sở, cũng như sự hỗ
trợ và tạo điều kiện của các cấp chính quyền địa phương. Trong nội bộ Chi nhánh, các cán
bộ nhân viên luôn đoàn kết và đầy nhiệt huyết tạo thành sức mạnh tập thể hướng đến mục
tiêu chung là cùng nhau xây dựng một Chi nhánh vững mạnh về mọi mặt.
Bên cạnh đó Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn: trên địa bàn xuất hiện ngày càng
nhiều Tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng đua nhau tung ra những chiêu thức thu hút
khách hàng của những Ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh trong đó có MHB chi
nhánh An Giang, lãi suất đầu vào cao và nguồn vốn không ổn định dẫn đến năng lực cạnh
tranh kém, xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn và chậm do các thủ tục từ
cơ quan Tòa án và Thi hành án.
Tóm lại trong 3 năm qua hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh không ổn định
trong khi các thủ tục pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn, cán bộ nhân viên có kinh nghiệm
nhiều hơn, nhưng nợ quá hạn vẫn phát sinh. Nguyên nhân một phần là do yếu tố chủ quan
của cán bộ kinh doanh, một phần là do bản thân khách hàng và môi trường tác động. Vì vậy
việc hạn chế rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là mục tiêu hàng đầu
được các cấp lãnh đạo của Chi nhánh quan tâm. Tuy vậy nhìn chung các chỉ tiêu về hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng khá tốt, lợi nhuận có giảm nhưng vẫn đạt chỉ tiêu
đề ra, chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng tương đối tốt. Đạt được kết quả như vậy là
nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc, tinh thần đoàn kết, phong cách phục vụ
chu đáo, vui vẻ của toàn thể cán bộ nhân viên MHB chi nhánh An Giang.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Đối với Nhà Nước
Lập công ty có nhân lực chuyên sâu về xử lý tài sản đảm bảo, có đủ trình độ pháp lý,
nghiệp vụ mua bán nợ sẽ giúp Ngân hàng ứng phó tốt hơn với nợ xấu vì phát sinh nợ là tất
yếu trong hoạt động của ngành Ngân hàng, khiến các Ngân hàng phải chật vật đối phó với
các khoản nợ khó đòi.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 55
Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc
cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, cũng như công tác
thu hồi nợ và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
Chi cục thi hành án Tỉnh cần hỗ trợ hơn nữa trong việc thi hành án cho các khoản nợ
đã được Tòa án quyết định.
Nâng cao sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động để việc
giải quyết các thủ tục hành chính được nhanh gọn, giảm chi phí giao dịch cho khách hàng và
Ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả thực thi của Luật phá sản để góp phần tạo ra cơ chế sàng lọc các
doanh nghiệp yếu kém ra khỏi thị trường hoặc liên kết các doanh nghiệp có vốn nhỏ lại với
nhau.
6.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
quốc gia (CIC)
Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra đặc biệt là thanh tra tại chỗ. Tăng cường
việc giám sát các Ngân hàng thương mại nhà nước sau thanh tra, xử lý nghiêm các trường
hợp tái phạm.
Tiếp tục đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa Ngân hàng thương mại Nhà Nước nhằm
làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà Nước tạo điều kiện tăng thu cho ngân sách. Đồng
thời tăng thêm năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà Nước, thúc đẩy hiện
đại hóa, nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên
Ngân hàng.
Bám sát hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại để sớm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những sai phạm. Tập trung chủ trương thanh tra chất lượng tín dụng tại các
Ngân hàng và công tác kiểm tra nội bộ nhằm quản lý tốt chất lượng tín dụng.
Sau một thời gian gia nhập WTO, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những bước
chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn,
thúc đẩy dịch vụ Ngân hàng tăng cả về qui mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh với
những tác động từ bên ngoài. Do đó, cần hoàn thiện các qui định có liên quan đến điều hành
chính sách tiền tệ (chú trọng lãi suất, tỷ giá…), quản lý và cấp phép thành lập Ngân hàng
mới chặt chẽ hơn.
6.2.3. Đối với Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh An Giang
Ngân hàng cần làm tốt công tác bảo hiểm tiền gửi, vì bảo hiểm tiền gửi là cách tốt
nhất để Ngân hàng thu hút tiền gửi tăng nguồn vốn huy động, quỹ bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp
chi trả ngay các khoản nợ cho khách hàng khi Ngân hàng lâm vào tình trạng tạm thời mất
khả năng chi trả, dập tắc ngay những hủy hoại cục bộ của Ngân hàng ngay từ khi mới phát
sinh. Quỹ bảo hiểm tiền gửi có nhiệm vụ chia sẻ bớt gánh nặng về tài chính cho Chính phủ
trong can thiệp khi Ngân hàng có nguy cơ đổ vỡ. Đồng thời công tác bảo hiểm tiền gửi cũng
phát huy tối đa hỗ trợ lẫn nhau trong hệ thống Ngân hàng.
Ngân hàng nên tập trung vào việc khai thác nguồn vốn: Số lượng Ngân hàng ngày
càng tăng nhanh không những phải cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước mà còn phải
cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, cần đẩy mạnh chiến lược Marketing để thu hút
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 56
khách hàng, trong điều kiện nguồn vốn huy động trên địa bàn khan hiếm và việc cạnh tranh
ngày càng gay gắt như hiện nay đòi hỏi Ngân hàng cần khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có
để tìm kiếm thêm nguồn vốn mới cho Chi nhánh. Chi nhánh phải luôn chủ động tìm kiếm
thêm nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy Chi nhánh cần tăng
nguồn vốn để có thể tạo thêm nhiều mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng theo hướng đơn giản, khoa học.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn,
bất ổn và thiếu sót trong hoạt động tín dụng để đưa ra giải pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng.
Không nên quá chú trọng vào tài sản thế chấp mà phải xem xét khả năng trả nợ của
khách hàng do yếu tố rủi ro trong sản xuất rất lớn. Bởi vì tài sản thế chấp rất khó xử lý phải
tốn thời gian Ngân hàng mới có thể thu hồi nợ mà còn phải tốn chi phí để quản lý. Vì vậy đối
với Ngân hàng thì tài sản thế chấp không phải là mục đích cho vay mà chỉ là phương tiện
pháp lý để phòng ngừa rủi ro, không có tài sản thế chấp nào tốt hơn hiệu quả kinh doanh của
khách hàng.
Thực hiện quá trình hiện đại hóa và công nghệ hóa hoạt động Ngân hàng: trang bị
thêm nhiều máy ATM tại các trung tâm thương mại, khu vực đông dân cư; phát hành thêm
nhiều loại thẻ với tính năng vượt trội so với các Ngân hàng khác.
Mở cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về cách cư xử, thái độ phục vụ khách
hàng của nhân viên, về sản phẩm Ngân hàng… để họ đóng góp ý kiến cho Ngân hàng rút
kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên để đạt hiệu quả này Ngân hàng cần có những
chương trình thu hút khách hàng tham gia đóng góp ý kiến như: tặng thẻ ATM và tài khoản
vào thẻ ATM cho khách hàng có ý kiến đóng góp mang lại hiệu quả cho hoạt động của Chi
nhánh.
Hàng ngày, cung cấp một số sách báo phản ánh tình hình tài chính, kinh tế, xã hội…
trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay đồng thời
đưa ra được chiến lược phù hợp với thị trường.
Tổ chức những buổi hội thảo nhằm giúp cho cán bộ nhân viên có điều kiện trao đổi
kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau đồng thời có cơ hội được tiếp xúc và hiểu nhau hơn tạo sự
đoàn kết, cởi mở, không khí vui vẻ giữa các phòng ban, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các
thành viên trong Ngân hàng.
Phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú để biết rõ hơn
tình hình sản xuất kinh doanh của họ, tránh sai sót trong khâu thẩm định.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh An Giang.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Vạn Hạnh SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Hoa 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện tài chính. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản tài chính.
2. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
3. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản
tài chính.
4. Ts. Bùi Thanh Quang. 2009. Tài liệu giảng dạy Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
5. Nguyễn Thị Ngọc Diệp. 2009. Tài liệu giảng dạy Quản trị rủi ro.
6. Trương Định Nghĩa. 2009. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa
kinh tế - QTKD. Trường Đại Học An Giang.
7. Nguyễn Thị Kiều Oanh. 2009. Phân tích hiệu quả tín dụng tại Sacombank chi nhánh
An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa kinh tế - QTKD. Trường Đại Học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIAI PHAP NANG CAO CHAT LUONG TIN DUNG NGAN TAI NGAN HANG PHAT TRIEN NHA BDSCL CHI NHANH AN GIAN.PDF