Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Ninh Giang

Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng cây đặc sản, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các làng nghề truyền thống nhất là nghề thủ công, mỹ nghệ được mở ra các vùng trong Tỉnh. Hạn chế tình trạng xuất bán nguyên liệu, tăng được giá trị sản phẩm hàng hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách ổn định. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2004 và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành. Trong đó Ngân hàng cần phải tìm biện pháp mở rộng tín dụng và năng cao chất lượng tín dụng trong cho vay kinh tế hộ, tạo động lực thúc đẩy kinh tế huyện Ninh Giang phát triển. Tuy nhiên muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành, các cấp, giải quyết các ách tắc khó khăn trong phạm vi ngành mình, cấp mình. Tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh, hành lang pháp lý. Nhưng nếu chỉ có sự cố gắng của các cấp, các ngành không thì chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân các hộ gia đình vì đây là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng nói chung và kinh tế hộ nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT huyện Ninh Giang nói riêng. Với kiến thức nhận được từ các thầy cô giáo và thực tế công tác tại địa phương em đã viết " Giải bpháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang". Khoá luận được hoàn thành với sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô giáo. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của TS: Tô Ngọc Hưng - P. Giám Đốc Học viện Ngân hàng - Hà Nội. Sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị là cán bộ của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang . Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ cao quý đó.

doc85 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Ninh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65 triệu/hộ năm 2002 và lên 6,48 triệu/hộ năm 2003. Ngân hàng tổ chức việc điều tra khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất, nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng và những khó khăn vướng mắc giữa Ngân hàng và khách hàng để từ đó có biện pháp triển khai giải quyết bước đầu có hiệu quả tốt. b) Diễn biến dư nợ hộ sản xuất: BẢNG 8 : TÌNH HÌNH CHO VAY, THU NỢ, DƯ NỢ HỘ SX CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG ĐƠN VỊ: TRIỆU ĐỒNG Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1-Doanh số cho vay hộ . 55.211 65.984 97.577 2- Doanh số thu nợ hộ. 41.378 46.627 77.159 3-Dư nợ kinh tế hộ 47.810 67.167 87.565 NHNo 32.860 49.567 66.765 NHNg 14.950 17.600 20.800 (Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001-2002-2003) Qua bảng tổng hợp trên cho thấy trong 3 năm 2001,2002,2003: Doanh số cho vay năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 55.211 triệu đồng nên 65.984 Triệu đồng về số tuyệt đối tăng 10.773 triệu đồng tức là tăng 19,51%. Doanh số cho vay năm 2003 so với năm 2002 tăng từ 65.984 Triệu đồng nên 97.577 Triệu đồng , về số tuyệt đối tăng 31.593 Triệu đồng tức là tăng 47,88%. Doanh số thu nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 41.378 Triệu đồng nên 46.627 Triệu đồng về số tuyệt đối tăng 5.249 Triệu đồng tức là tăng 12,69%. Doanh số thu nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng từ 46.627 Triệu đồng nên 77.159 Triệu đồng về số tuyệt đối tăng 30.532 Triệu đồng tức là tăng 65,48%. Dư nợ kinh tế hộ năm 2002 tăng so với năm 2001 từ 47.810 Triệu đồng nên 67.167 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 19.357 Triệu đồng tức là tăng 40,48%. Dư nợ kinh tế hộ năm 2003 tăng so với năm 2002 từ 67.167 Triệu đồng nên 87.565 Triệu đồng, về số tuyệt đối tăng 20.398 Triệu đồng tức là tăng 30,36%. Đặc thù của huyện Ninh Giang là huyện nông nghiệp, trên 80% số hộ ở vùng nông nghiệp và nông thôn. Số lượng doanh nghiệp ít và các doanh nghiệp vay vốn số lượng vốn không lớn . Vì thế, NHNo huyện Ninh Giang chủ yếu là cho vay kinh tế hộ. Nguyên nhân của việc tăng trưởng dư nợ cho vay hộ sản xuất là do Chi nhánh tăng cường triển khai sâu rộng và hiệu quả QĐ 67 của Thủ tướng chính phủ và nghị quyết liên tịch 2308. Nên dư nợ của NHNo huyện Ninh Giang nói chung và dư nợ kinh tế hộ nói riêng có sự tăng trưởng rõ rệt. Khối lượng tín dụng tăng trưởng lớn mà chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo, vốn đầu tư mang lại hiệu quả tốt. c) Cơ cấu dư nợ theo thời gian: BẢNG 9 : CƠ CẤU DƯ NỢ HỘ SX THEO THỜI GIAN CỦA NHNo HUYỆN NINH GIANG Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % *Dư nợ kinh tế hộ 47.810 100 67.167 100 87.565 100 - Dư nợ ngắn hạn 11.768 24,65 19.334 28,78 29.948 34,20 + Dư nợ thông thường 9.366 19,59 17.827 26,54 28.871 32,97 + Dư nợ tài trợ uỷ thác 1.968 4,12 1.507 2,24 1.077 1,23 + Dư nợ NHNg 452 0,94 - Dư nợ trung dài hạn 30.024 75,35 47.833 72,22 57.617 65,80 + Dư nợ thông thường 8.652 18,04 11.514 17,15 15.957 18,22 + Dư nợ tài trợ uỷ thác 12.901 26,98 18.719 27,87 20.859 23,82 + Dư nợ NHNg 14.498 30,33 17.600 26,20 20.800 23,76 ( Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001-2002-2003) Qua nghiên cứu số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế hộ qua các năm đều tăng nhanh kể cả ngắn hạn và trung dài hạn. Trong 3 năm 2001,2002,2003 tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ kinh tế hộ đều trên 65,8% hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển chung của toàn ngành. Riêng năm 2001 tỷ trọng cho vay trung hạn kinh tế hộ trong tổng dư nợ kinh tế hộ là 75,35%, tỷ trọng dư nợ trung hạn nội địa trong tổng dư nợ là 18,04% trong khi đó NHNo&PTNT Việt Nam giao kế hoạch về tỷ trọng này cho NHNo Hải Dương năm 2001 là 57% , năm 2002 tuy vẫn đẩy mạnh cho vay song để đảm bảo kế hoạch và an toàn vốn tín dụng nên tỷ trọng cho vay trung hạn kinh tế hộ trong tổng dư nợ kinh tế hộ là 65,8%, tỷ trọng dư nợ trung hạn nội địa trong tổng dư nợ là 18,22% đảm bảo đúng chỉ tiêu được giao dư nợ trung hạn nội địa. Tỷ trọng cho vay trung hạn cao đồng nghĩa với dư nợ có tính ổn định hơn; chi phí cho việc thiết lập hồ sơ cho vay giảm đi; giảm tải cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên NHNo huyện Ninh Giang cần phải có các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro; Vì rủi ro tín dụng trung hạn lớn hơn ngắn hạn. Đối với tín dụng thông thường: Doanh số cho vay 40.250 triệu đồng , tăng 12.645 triệu đồng so với năm 2001. Dư nợ 44.828 triệu đồng , tỷ lệ tăng 61,87%. Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn: 28.871triệu + Nợ trung và dài hạn: 15.957 triệu Cho vay từ nguồn vốn uỷ thác đầu tư: Ninh Giang là một trong những huyện có nhiều nguồn vốn của các tổ chức tài trợ nước ngoài. Chính nguồn vốn này tạo điều kiện cho NHNo huyện Ninh Giang tăng trưởng dư nợ, mở rộng đối tượng đầu tư. Năm 2003 việc giải ngân các dự án đạt hiệu suất cao. Do NHNo Việt Nam điều chỉnh phí các dự án kịp thời, phù hợp với mức phí sử dụng vốn nội địa, một số dự án còn có mức phí thấp hơn. Mặt khác, do sự chỉ đạo sát sao, của ban lãnh đạo NHNo huyện Ninh Giang nên các chi nhánh đều thực hiện tốt chỉ tiêu dư nợ được giao. Hoạt động dịch vụ cho vay hộ nghèo. Chi nhánh đã thực hiện tốt viẹc giải ngân, thu nợ nên đã tranh thủ được các nguồn vốn trung ương, có tổng nguồn tăng lên so với năm 2002 là . triệu, tạo điều kiện đáp ứng vốn cho người nghèo vay vốn. - Doanh số cho vay đạt 11.900 triệu đồng - Doanh số thu nợ đạt 6.050 triệu đồng - Tổng dư nợ đạt 20.800 triệu đồng, tăng 5.850 triệu đồng tỷ lệ tăng 33,24% so với 2002. Kết quả hoạt động cho vay của NHPVNg năm 2003 đã góp phần đưa nhiều hộ thoát khỏi đói nghèo. d) Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề: BẢNG 10 : CƠ CẤU DƯ NỢ HỘ SẢN XUẤT THEO NGÀNH NGHỀ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % *Dư nợ kinh tế hộ 47.810 100 67.167 100 87.565 Trồng trọt 31.172 65,2 43.323 64,5 49.124 56,1 Chăn nuôi 12.069 25,3 16.120 24 24.080 27,5 Ngành nghề khác 4.542 9,5 7.724 11,5 14.361 16,4 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001-2002-2003) Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tại địa phương. Ngân hàng cho vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi bằng cách cho vay cải tại vườn tạp thành vườn cây ăn quả, ao hồ trũng lập vườn và ao nuôi cá, lập các trang trại chăn nuôi, trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Cho vay phát triển ngành nghề truyền thống tại các địa phương: Thêu ren xuất khẩu, đồ gỗ mỹ nghệ... 2.2.2 Chất lượng tín dụng: Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời điểm thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng ( người cho vay) đúng thoả thuận. Nợ quá hạn thể hiện mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, gây đổ vỡ về uy tín, lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Nợ quá hạn còn biểu hiện về rủi ro tín dụng, đe doạ khả năng thu hồi vốn ( gốc, lãi) của ngân hàng, nó là một quan hệ tín dụng không lành mạnh. 2.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn của kinh tế hộ: a/ Diễn biến nợ quá hạn: BẢNG 11 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN HỘ SẢN XUẤT CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1-Tổng dư nợ 49.060 100 70.265 100 91.834 100 Nợ quá hạn 73 0,15 84 0,12 101 0,11 2-Dư nợ kinh tế hộ 47.810 67.167 87.565 * Nợ quá hạn 73 84 101 - NHNo 73 0,15 84 0,12 101 0,11 + Nội địa 49 0,10 55 0,08 41 0,04 + Uỷ thác 24 0,05 29 160 0,07 - NHNg (Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001-2002-2003) Biểu số liệu trên cho thấy dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang qua các năm có xu hướng giảm, điều đó thể hiện chất lượng tín dụng đảm bảo tốt mặc dù từ ngày 01/07/2002 Ngân hàng đã nghiêm túc áp dụng việc chuyển nợ quá hạn theo Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002. Năm 2001 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 0,15%. Năm 2002 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 0,12% Năm 2003 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 0,11% Trong đó chủ yếu nợ quá hạn là của kinh tế hộ. NHNo huyện Ninh Giang đã có nhiều biện pháp tích cực thu hồi nợ quá hạn, một phần được xử lý rủi ro. Ngân hàng cần tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh nợ quá hạn. b/ Cơ cấu nợ quá hạn: BẢNG 12 : CƠ CẤU NỢ QUÁ HẠN HỘ SẢN XUẤT CỦA NHNO HUYỆN NINH GIANG Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ quá hạn kinh tế hộ 73 100 84 100 201 100 + Ngắn hạn 24 32,88 25 29,76 39 19,40 + Trung hạn 49 67,12 59 70,24 162 80,60 Nợ quá hạn theo thời gian + NQH dưới 180 ngày 51 69,36 72 85,71 195 97,01 + NQH từ 181 - 360 ngày 10 13,70 72 14,29 6 2,99 + NQH trên 360 ngày 12 16,44 (Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001-2002-2003) Nợ quá hạn cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ quá hạn của kinh tế hộ. Như vậy dư nợ trung dài hạn càng tăng, thời hạn cho vay dài trong khi đó tình hình kinh tế thị trường biến động mạnh thì càng tiềm ẩn nhiều rủi ro.Tuy nhiên tốc độ tăng của nợ quá hạn kinh tế hộ nhỏ hơn rất nhiều lần tốc độ tăng của dư nợ. 2.2.2.2 Hiệu quả vốn tín dụng đối với kinh tế hộ: Vốn tín dụng NHNo&PTNT huyện Ninh Giang không chỉ đơn thuần tăng về số lượng mà tăng cả về chất lượng. Nhờ đồng vốn tín dụng ngân hàng đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn, giúp nhiều hộ thoát khỏi ngưỡng đói nghèo, hộ trung bình trở thành hộ khá, đời sống vật chất, tinh thần của các hộ sản xuất kinh doanh đã có nhiều thay đổi. Vốn tín dụng đầu tư cho vay hộ sản xuất đã làm thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đã và đang tạo dựng nên vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá như vùng lúa, vùng cây ăn quả, vùng cây công nghiệp, vùng chăn nuôi trâu bò sinh sản kết hợp với cầy kéo. Nhờ đó đưa giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6% và giảm 1,34% số hộ nghèo. Năm 2003 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang cho 15.050 lượt hộ gia đình, cá nhân vay vốn với tổng số tiền vay 97.577 triệu đồng , bình quân cho vay 6,48triệu đồng/ hộ. Tổng số hộ còn dư nợ 17.154 chiếm tỷ trọng 46,44% số hộ trong toàn huyện. Nhờ vốn tín dụng Ngân hàng mà nhiều hộ thoát khỏi ngưỡng đói nghèo, hộ trung bình trở thành hộ khá, đời sống vật chất, tinh thần của các hộ sản xuất kinh doanh đã có nhiều thay đổi, xuất hiện nhiều điển hình sản xuất kinh doanh giỏi. - Hộ ông Phạm Phú Đài : Khu II – TT. Ninh Giang Vay vốn Ngân hàng 900 Tr.đ Kinh doanh chế biến lương thực thực phẩm xuát khẩu Tạo việc làm cho 35 lao động tại địa phương Mỗi năm lãi 200Tr.đ - Hộ Ông Nguyễn Văn Sơn xã: ứng Hoè – Ninh Giang Vay vốn Ngân hàng 500.Tr.đ Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu Tạo việc làm cho 10 lao động Mỗi năm lãi 150 Tr.đ - Hộ ông Nguyễn Mạnh Thắng xã: Vĩnh Hoà - Ninh Giang Vay Ngân hàng 50 Tr.đ Cải tạo 2ha vườn trồng vải, thả cá, chăn nuôi tạo việc làm cho 5 lao động Lãi mỗi năm 20 Tr.đ - Hộ Ông Bùi Văn Nam xã: Kiến Quốc - Ninh Giang Vay Ngân hàng 900 Tr.đ Kinh doanh vật liệu xây dựng và vận tải hành khách Tạo việc làm cho 30 lao động Lãi mỗi năm 100 Tr.đ - Hộ Ông Lê Văn Hưu xã: An Đức –Ninh Giang Vay vốn 2,5 ha Ao, hồ, trồng Sen, thả cá. Tổng nhu cầu vốn 80Tr.đ, vay NHNo 50 triệu Tạo việc làm cho 5 lao động Lãi mỗi năm 30 Tr.đ Ngoài ra còn rất nhiều hộ gia đình vay vốn NHNo huyện Ninh Giang sản xuất kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau đạt hiệu quả kinh tế cao, làm giầu chính đáng cho bản thân gia đình và xã hội. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NINH GIANG. 2.3.1 Những kết quả đạt được: Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể, công tác cho vay của Ngân hàng đang từng bước xã hội hoá. Coi trọng phương châm “ Đi vay để cho vay" tập trung nhiều biện pháp khác nhau nhằm tăng trưởng nguồn. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Đáp ứng từng bước nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Cải tiến các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ gia đình trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án. Thực hiện đầu tư theo chu trình kép kín. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu hoạch. Năm 2003 Ngân hàng tổ chức hội nghị tổng kết chương trình phối hợp cho hộ sản xuất kinh doanh vay vốn thông qua các tổ chức hội như: Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ. Góp phần nâng cao hiệu quả việc đầu tư vốn tín dụng cho kinh tế hộ nhất là hộ nông dân. Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng, ngày càng được củng cố và hoàn thiện về mặt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường nhất là trong điều kiện khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang đại bộ phận là các hộ nông dân. Kiến thức về kinh tế xã hội của khách hàng có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư. Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường. - Về mặt kinh tế xã hội. + Về kinh tế : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn đóng vai trò là "huyết mạch" của nền kinh tế. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, các vùng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Do đó tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn. Những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả. + Về xã hội Đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đời sống nhân dân trong huỵên được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ mua sắm được những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố. Bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới, trình độ dân trí ngày một nâng cao, số hộ giầu ngày một tăng lên, số hộ nghèo giảm dần. 2.3.2 Một số tồn tại . Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng dư nợ, do đó làm ảnh hưởng tới việc mở rộng đầu tư tín dụng mặc dù NH còn có nhiều tiềm năng để có thể khai thác để tăng trưởng được dư nợ. Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ còn thấp (BQ 6,48triệu/hộ). Số hộ còn dư nợ 17.154 ngàn hộ, chiếm khoảng 46,44% số hộ trong toàn huyện. điều tra khảo sát, thẩm định kịp thời để đáp ứng nhu cầu vay cho sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng chưa đảm bảo vững chắc, còn tình trạng gia hạn thiếu căn cứ thực tế, chưa tổ chức theo dõi được số nợ thực chất đã gia hạn trong năm nên chưa xác định được mức độ tiềm ẩn rủi ro thực tế. Số lượng cán bộ tín dụng tuy đã được bổ sung nhưng vẫn chưa đảm bảo theo tỷ lệ 50% biên chế, do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng (Bình quân một cán bộ tín dụng phụ trách hơn 800 hộ). 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 2.3.3.1 Về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng : Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất. Họ phải chăm lo huy động vốn và đầu tư vốn trực tiếp xuống tận hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường để đi điều tra, thẩm định đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. Ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ cả tính mạng thế nhưng chưa được ưu đãi một cách thoả đáng với công sức họ bỏ ra. Tỷ lệ chi hoa hồng cho tổ chức hội 3% trên tổng số lãi thu được đã nộp NH như hiện nay là chưa thật thoả đáng nên chưa thật sự động viên và năng cao trách nhiệm của tổ trưởng tổ vay vốn trong cho vay kinh tế hộ trực tiếp thông qua tổ nhóm vay vốn. 2.3.3.2 Về thực trạng các hộ vay vốn. - Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình nhu cầu vay vốn lớn xong không đủ VTC theo tỷ lệ quy định. - Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết. - Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn là không có nguồn để trả nợ. - Công tác dịch vụ khuyến nông chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp. 2.3.3.3 Quản lý của cấp uỷ, chính quyền địa phương. - Đối với các cấp, các ngành ở địa phương, chỉ chú trọng đến việc đầu tư vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, nhưng lại ít quan tâm đến chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng.Vì vậy khi hộ sản xuất sử dụng vốn vay không có khả năng trả được nợ buộc Ngân hàng phải xử lý nợ vay để đảm bảo thu hồi vốn thì các cấp, các ngành có liên quan chưa thật sự tạo điều kiện giúp Ngân hàng do đó ảnh hưởng tới công tác thu nợ để đầu tư quay vòng đồng vốn. - Quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn cả nhà, chính quyền địa phương không biết hoặc không thông báo kịp thời cho Ngân hàng trong khi khách hàng chưa trả hết nợ đã bán cho nhau một cách bất hợp pháp. - Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất kinh doanh còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm, lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt, ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu nợ của Ngân hàng. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP HUYỆN NINH GIANG 3.1- ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT 3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC. Với quan điểm khẳng định kinh tế hộ gia đình luôn có vị trí quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu đãi cho nông nghiệp nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Các chính sách này đưọc cụ thể hoá trong nhiều vực khác nhau. Trong lĩnh vực Ngân hàng chính sách này được quy định tại điều 8 – Luật các tổ chức tín dụng: “ Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất, điều kiện, kỳ hạn vay vốn đối với nông nghiệp nông thôn và nông dân góp phần xây dựng cơ sở vật chất kết câú hạ tầng, thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, sản xuất hàng hoá thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.” Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 67/1999/QĐ - TTg về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Thống đốc NHNN đã có văn bản số 320/NHNN14 giao cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. NHNo&PTNT việy Nam đã ban Ngân hành văn bản số 179/NHNt - 06 Cụ thể hoá nội dung thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân nhằm góp phần cùng các ngành, lĩnh vực khác thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế các hộ sản xuất trong sự nghiệp CNH - HHĐH đát nước. 3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA NHNO&PTNT VIỆT NAM. Để thực hiện hướng đầu tư và chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn do Chính phủ đề ra đồng thời căn cứ vào định hướng của Thống đốc NHNN. Ngân hàng nnông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đề ra định hướng: Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh và chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng háo và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng. Ưu tiên cho cây trồng, vật nuôi theo hướng sản phẩm hoá, vùng chuyên canh tập trung. Đối với ngành tiểu thủ công truyền thống cho vay theo hướng tập trung, có thị trường ổn định trong và ngoài nước. Ưu tiên những vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng sinh thái nuôi trồng đặc sản, trong đó đồng bằng sông Hồng là lương thực, rau quả, chăn nuôi lợn. gà, trâu bò. Hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. Trên cơ sở đó xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo phát huy được nguồn lực tại chỗ, giữ vững khách hàng truyền thống đồng thời thu hút khách hàng mới nhằm thực hiện vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp. 3.1.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ HUYỆN NINH GIANG GIAI ĐOẠN (2001 – 2005). Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn trong giai đoạn 2001 - 2010 là: …“ Đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn theo hướng hình thành vùng nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu câù thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu bnhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường và thế giới. Trên bình diện chung, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, kinh tế huyện Ninh Giang cũng chịu tác động của nền kinh tế đất nước. Xuất phát từ những yêu cầu định ra trong quá trình phát triển kinh tế, Đảng bộ và nhân dân huyện Ninh Giang tập trung chỉ đạo khắc phục tồn tại, khai thác thế mạnh của huyện nhà nhằm phát triển ổn định và đồng bộ. Để thực hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với quan điểm như trên huyện Ninh Giang đưa ra các mục tiêu phấn đấu như sau: GDP hàng năm tăng 8,8%, Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,8%% đồng thời giữ vững tình hình chính trị tạo mức tăng trưởng thuận lợ cho thị trường đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.4 ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN NINH GIANG . Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của huyện Ninh Giang, với nhu cầu của thị trường và khả năng của bản thân. Với phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả ”. NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đã đề ra mục tiêu phấn đấu là: Tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 22%. Tổng dư nợ phấn đấu đạt tăng bình quân 25%. Tỷ lệ nợ quá hạn phấn đấu ở mức dưới 1% tổng dư nợ tại mọi thời điểm. Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lương theo chế độ quy định Kinh doanh Phát triển - An toàn - hiệu quả giữ vững và phát triển các phong trào thi đua. 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang. Đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đã có nhiều người nghiên cứu và đư ra nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên không phải các giải pháp đó ấp dụng ở Ngân hàng nào cũng đem lại hiệu quả. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế của các thế hệ đi trứoc, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cộng với những kiến thức những ký luận được học tại trường và qua thực tập tại NHNo huyện Ninh Giang tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.2.1 Giải pháp về công tác cán bộ. Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những ngươì lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng năng suất hay tăng hiệu suất làm việc của người lao động? Thực tế trên cả phương diện lý thuyết và thực hành đều chỉ ra rằng: Ngoài các yếu tố về phương tiện, công cụ lao động thì hiệu suất làm việc của người lao động trong mỗi Ngân hàng cao hay thấp chủ yếu được quyết định bởi năng lực quản trị nhân lực, bởi năng lực sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực chất đó là quá trình khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, thúc đẩy tăng năng xuất lao động nhằm đạt được các mục tiêu của Ngân hàng, cũng có thể hiểu đó là quá trình tạo lập môi trường lao động và thực hiện các biện pháp tác động đến người lao động nhầm phát huy đựoc năng lực, tăng sự tự giác, cố gắng và sáng tạo tong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo ra những tố chất lao động mới, để mọi cá nhân người lao động có thể đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ cho việc thực hiện các mục tiêu của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, xắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và CBTD nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động. đó là bí quyết nâng cao năng xuất lao động của Ngân hàng. Xây dựng những tố chất lao động mới của người CBTD, để đảm bảo cho Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm đựơc điều này phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng, động viên khuyến khích người lao động. Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tư duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng xuất và hiệu suất công tác với người lao động. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. Sử dụng CBTD phải đúng người đúng việc đồng thời quan tâm đến cả lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của người lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết hợp hài hào mục tiêu giữa Ngân hàng với mục tiêu và lợi ích của người lao động. Thực tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn. cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hận chế. Nhiều khi nhận đựoc khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi CBTD phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ sản xuất, nếu làm đựoc điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất lượng tín dụng sẽ có hiệu quả.Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với Ngân hàng .Vì thế, CBTD ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để CBTD không ngừng đựoc đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ … để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp…. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng tại các trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do NHNo Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại NHNo tỉnh hoặc NHNo huyện để cán bộ nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng phương án dự án vay vốn. Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn, làm các báo cáo theo quy định của NHNo Việt Nam, hàng ngày theo dõi nợ đến hạn, quá hạn, hàng tháng sao kê khế ước vay vốn nhanh chóng để thuận tiện trong việc quản lý tín dụng. Để tạo điều kiện thu hút được khách hàng đòi hỏi NHNo phải được trang bị máy vi tính, nối mạng cục bộ đến mạng quốc gia, đổi mới công nghệ Ngân hàng hoà nhập với công nghệ các Ngân hàng khu vực và thế giới. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp xếp, phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng văn bản hay mọi phương tiện lưu tin nào khác trong đó những thông tin " mắt thấy, tai nghe " từ thực tế cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng, những thông tin được hình thành bằng " linh cảm" và cả trực giác của cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí. Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi phí trong công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. 3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing. Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt. điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh. điều nầy chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing nâng động đúng hướng. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Để “ xã hội hoá công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục triển khai họp dân để tuyên truyền chính sách của Nhà nước, cơ chế cho vay của ngành NH. Tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh. Tổ chức tốt hội nghị khách hàng ...... Marketing là cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị trường. Do đặc thu sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng là vô hình do đó rất khó nhận biết là với hộ sản xuất do đó cần phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo khuyết chương hình ảnh của Ngân hàng. Marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng , nhân viên và chủ Ngân hàng. Bộ phận Marketing giúp chủ Ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: Tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến …nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng… 3.2.3 Cho vay tập trung có trọng điểm. Cần đầu tư vốn tập trung có trọng điểm, đối với những khách Ngân hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và phát triển bền vững. Để tránh rủi ro, nguyên tắc ‘thận trọng’ cần được Ngân hàng quan tâm. Vì vậy, Ngân hàng phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả như chăn nuôi, trồng cây ăn quả, chế biến nông sản… Khôi phục các làng nghề truyền thống đặc biệt là các cây đặc sản như Vải Thiều, bánh Gai Ninh Giang. Các ngành tiểu thủ công nghiệp làm ra có giá trị cao tuy nhiên vẫn gạp nhiều khó khăn về khau nguyên liệu, giá vật tư đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ … nên sự phát triển còn chậm, do đó cần cẩn trọng hơn khi cho vay. Trong thời gian vừa qua thực hiện chủ trương ‘dồn ô đổi thửa’ ở huyện Ninh Giang .Đã có nhiều hộ nông dân mạnh chuyển hướng sản xuất trên phần đất rộng, tập trung của mình, có nhiều mô hình trang trại, VAC mọc nên, đã có nhứng thành công bước đầu từ những trang trại và mô hình này, song thực tế cho thấy triển vọng phát triển và hiệu quả của nó là rất lớn…Việc đầu tư vốn vào hình thức này cần được Ngân hàng quan tâm. 3.2.4 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương. Qua thực tế nhiều năm cho thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức hội ở địa phương, mang lại cho hoạt động cho vay của Ngân hàng là rất lớn. Việc cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “ không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng xóm của mình” Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuấtmột cách công khai, chuẩn xác, kịp thời… Qua đó Ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng Thông qua các tổ chức hội tại địa phương đồng vốn vay của Ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên vật liệu đàu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp tại địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng vốn của Ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ sẽ có nhiều biên pháp, trong đó nhắc nhở qu các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền thanh… do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại … chính vì vậy, do tâm lý lên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định. Hình thức này đem lại lợi ích cho hai phía: Với các hộ gia đình: Họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, không mất nhiều chi phí giao dịch , đi lại… Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, vì đa phần hiện nay khoản vay của người dân thường nhỏ rất dễ có tâm lý ngại đi vay Ngân hàng, khác phục đựơc tình trạng cho vay nặng lãi không mang lại hiệu quả kinh tế. Hộ sản xuất có thể chủ động, và có nguồn vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đựơc thuận lợi. Với Ngân hàng. Giúp cho việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao, giảm chi phí giao dich, đảm bảo an toàn đồng vốn. Qua thực tế triển khai hình thức cho vay này bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn phải khắc phục. Do trình độ nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, việc một tổ trưởng nhóm đứng ra thay cho Ngân hàng một số công đoạn là rất khó khăn. Trong thời gian qua đã xuất hiện những vi phạm quy chế cho vay ở một vài tổ. Song đã sử lý kịp thời khi kiểm tra. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn hoạt động chưa tích cực phần vì do công tác thu nợ, thu lãi gặp nhiều khó khăn, phần vì một số hộ vay vốn vẫn còn cố tình chây ỳ. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn lợi dụng vào đông vốn của Ngân hàng giải quyết cho vay còn nặng về tình cảm, chưa đúng đối tượng… Biện pháp khác phục tình trạng này Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ hơn với các tổ chức hội Mở các lớp tập huấn cho cán bộ trong tổ chức hội, tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đói với tài sản của nhà nước, vù sự phát triển của chính địa phương mình. đối với những tổ chức hội, tổ trưởng tổ đại lý không đảm nhiệm được trách nhiệm, hay vi phạm quy định thì CBTD có thể đuất kiến nghị, nhắc nhở hoặc yêu cầu họp tổ để bầu người tổ trưởng khác có năng lực. Thường xuyên đôn đốc kiểm ta, điều chỉnh những sai phạm. Có hình thức động viên như khen thưởng :Bằng Giấy khen, hiện vật, phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể… Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo hình thức cho vay này, tuyên truyền sâu rộng hơn các văn bản quy định, các chủ trương của chỉnh phủ, Ngân hàng và địa phương, nhằm nâng cao tính tự giác, ý thức của hộ nông dân. 3.2.5 Tổ chức món vay có hiệu quả Việc cho vay mới phải thật nghiêm chỉnh, đúng quy trình tín dụng để tạo ra mặt bằng dư nợ mới có chất lượng cao. Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay như: Kiểm tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương trước khi vay, thẩm định khoản vay, xác định mức cho vay tối đa, thời hạn, laĩ xuất áp dụng , Thực hiện kiểm tra sau khi vay…Tăng cường kiểm tra đôn đốc CBTD chấn chỉnh kịp thời những sai sót.. 3.2.6 Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng. Hiện nay hầu hết các Ngân hàng vẫn thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quá trình phân tích tín dụng, do đó chất lượng tín dụng thường không đảm bảo. Vì vậy, Ngân hàng cần thực hiện một các biện pháp sau: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng yêu cầu CBTD thực hiện tốt quy trình thẩm định dự án như: cơ sở pháp lý của phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của dự án, hiệu quả của phương án, xác định luồng tiền trong thời gian thực hiện, thị trường cung nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ …. Với các món vay nhỏ cần áp dụng các thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở lên đơn giản hơn. 3.2.7 Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. Đây là một biện pháp kích thích tâm lý của khách hàng vay vốn, hoặc trả nợ Ngân hàng. Lãi suất linh hoạt: Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng khách hàng cụ thể … Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của đát nước tại địa phương. Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Cùng với việc ưu đãi về lãi suất, Ngân hàng có thể dùng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho các doanh nghiệp có số dư trên tài khoản lớn, thưởng cho cá nhân vận động được khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi tiền vay lớn. đây chính là kích thích vật chất rất có hiệu quả. 3.2.8 Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng. Mở rộng quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tranh thủ nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đặc biệt là Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Công ty xăng dầu, Công ty điện lực..... 3.2.9 Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để tiếp nhận đầu tư vốn này, trước hết NHNo phải thực hiện giải ngân tốt quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp các ngành của Tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để gọi vốn. 3.2.10 NHNo có chính sách tín dụng ưu đãi và cùng các ban ngành liên quan tháo gỡ về điều kiện để các doanh nghiệp được vay Ngân hàng đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp vật tư kỹ thuật cho hộ sản xuất trong tỉnh. 3.2.1.11 Công tác kiểm tra kiểm toán Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc được giao. Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thường xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. Đối với nợ vay đã quá hạn cần có biện pháp thu hồi nhanh chóng. Để thực hiện tốt biện pháp này NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đã sử dụng các đòn bẩy, nhất là các đòn bẩy kinh tế : Gắn tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và đi kèm với kết quả đạt được là các hình thức khen thưởng bằng tinh thần và vật chất, bên cạnh đó kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với các CBTD vi phạm qui chế. Biện pháp này không chỉ áp dụng với cán bộ tín dụng, mà cả cán bộ quản lý trong việc đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới thực hiện công việc được giao, đồng thời có cơ chế động viên đối với các địa phương trong công tác phối hợp thu nợ. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tiêu cực phát sinh, xử lý kịp thời các sai phạm. Thực hiện tốt các khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định cho vay tại quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo Việt Nam. Thực hiện nguyên tắc “ Chất lượng tín dụng hơn mở rộng tín dụng” 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.2.2.1. Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng. Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam có hướng dẫn cụ thể qui trình thủ tục cho vay các đối tượng đặc thù như xây dựng cơ sở hạ tầng: Điện, đường, trường học, trạm y tế; Kiên cố hoá kênh mương nội đồng; cho vay góp vốn cổ phần để các NHNo cơ sở thực hiện thống nhất, để có thể mở rộng tín dụng đối với các đối tượng này. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu có chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn như về chế độ công tác phí thoả đáng theo hướng khuyến khích cán bộ làm nhiều, làm tốt dựa vào khả năng kết quả tài chính của các chi nhánh; cán bộ tín dụng cần được hưởng chế độ làm việc ngoài trời (độc hại) như đối với nhân viên kho quỹ, mua bảo hiểm thân thể cho CBTD... các chế độ ưu đãi về thu nhập để khuyến khích cán bộ tín dụng tận dụng thời gian bám sát địa bàn thẩm định đầu tư vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình. Phải có chủ trương đào tạo cán bộ Ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng, giỏi về nghiệp vụ Ngân hàng nhưng phải am hiểu về các nghiệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, hướng dẫn và thẩm định dự án đạt kết quả, đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của dự án, am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay. 3.2.2.2 NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CẤP UỶ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG : - Đối với cấp uỷ chính quyền cấp Tỉnh và cấp Huyện. Chỉ đạo các ngành chức năng đẩy nhanh việc khảo sát, quy hoạch xây dựng vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá: Cây, con, ngành nghề, vùng kinh doanh tổng hợp....... và có đầu ra ổn định để trên cơ sở đó ngân hàng nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng chủ động đầu tư. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, phải kiểm tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh doanh của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không đúng ngành nghề như trong giấy phép kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro đạo đức do khách hàng gây ra. Chỉ đạo các ngành khuyến nông, phòng nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác nhằm không ngừng đẩy mạnh việc tăng năng suất, chất lượng, hạn giá thành sản phẩm. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả. Các cấp uỷ chính quyền tạo điều kiện tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong Tỉnh, chủ yếu là thị trường hàng nông sản, hàng đặc sản khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng. Chỉ đạo ngành địa chính hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được dùng quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chi cục Thống kê hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận hộ kinh tế trang trại để tạo điều kiện cho các chủ trang trại được hưởng ưu đãi tín dụng theo qui định 69 của Chính Phủ. Hoàn thành việc sắp xếp lại các Doanh nghiệp, Hợp tác xã tạo điều kiện để các Doanh nghiệp và Hợp tác xã này hoạt động ổn định, có hiệu quả đủ điều kiện để vay vốn Ngân hàng. Nghiên cứu và khảo sát quĩ bảo hiểm tương trợ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Nông - Lâm - Ngư - Diêm nghiệp và ngành nghề ở nông thôn. Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ nhóm: Tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, số đề, rượu chè, nghiện hút ma tuý... Đồng thời kết hợp các đoàn thể chính trị xã hội trong khối măt trận phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội làm trong sạch môi trường kinh doanh. - Đối với chính quyền các xã : Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp. Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân. Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Chỉ đạo các Hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay. 3.2.2.3 Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ. Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý còn sử dụng vốn phát huy hiệu quả. -Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng.Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. Không mắc các tệ nạn xã hội. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng cây đặc sản, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các làng nghề truyền thống nhất là nghề thủ công, mỹ nghệ được mở ra các vùng trong Tỉnh. Hạn chế tình trạng xuất bán nguyên liệu, tăng được giá trị sản phẩm hàng hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách ổn định. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2004 và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi cấp, mọi ngành. Trong đó Ngân hàng cần phải tìm biện pháp mở rộng tín dụng và năng cao chất lượng tín dụng trong cho vay kinh tế hộ, tạo động lực thúc đẩy kinh tế huyện Ninh Giang phát triển. Tuy nhiên muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành, các cấp, giải quyết các ách tắc khó khăn trong phạm vi ngành mình, cấp mình. Tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh, hành lang pháp lý. Nhưng nếu chỉ có sự cố gắng của các cấp, các ngành không thì chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân các hộ gia đình vì đây là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng nói chung và kinh tế hộ nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT huyện Ninh Giang nói riêng. Với kiến thức nhận được từ các thầy cô giáo và thực tế công tác tại địa phương em đã viết " Giải bpháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang". Khoá luận được hoàn thành với sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô giáo. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của TS: Tô Ngọc Hưng - P. Giám Đốc Học viện Ngân hàng - Hà Nội. Sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị là cán bộ của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang . Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ cao quý đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo chính trị đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII. Các chương trình, đề án thực hiện nghị quyết ĐHĐB tỉnh Hải Dương lần thứ XIII. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương năm 2000,2001,2002. Báo cáo chuyên đề tín dụng năm 2002 của NHNo Việt Nam. Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng - Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng năm 1998. Các văn bản của NHNN Việt Nam: 1627/2001/QĐ-NHNN; 06/2000/TT/NHNN1 Quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ; Nghị định 178/1999/NĐ-CP. Quyết định 72/QĐ-HĐQT của NHNo Việt Nam. Tài liệu tín dụng Ngân hàng của tiến sỹ Hồ Diệu - năm 2000. Tập san Ngân hàng năm 2000-2001-2002 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Đơn vị : Chức vụ : Nhận xét khoá luận tốt nghiệp của Sinh viên : Phạm Thanh Trang Lớp : TC2K6 Khoa: Tài Chính Ngân Hàng Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN NINH GIANG Điểm : - Bằng số - Bằng chữ Người nhận xét (Ký tên) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Họ và tên giáo viên phản biện Chức vụ : Nhận xét khoá luận tốt nghiệp của học viên : Phạm Thanh Trang Lớp : TC2 K6 Khoa: Tài Chính Ngân Hàng ĐỀ TÀI: TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Điểm : - Bằng số - Bằng chữ Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0383.doc
Tài liệu liên quan