Khóa luận Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Sông Công, Thái Nguyên

LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế thị trường các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chức năng: chức năng thủ quỹ, trung gian tài chính, trung gian thanh toán. Có thể nói NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Về bản chất, hoạt động của các NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng nên có độ nhạy cảm rất cao và dễ tổn thương trước các biến động đồng thời luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh. Trong đó rủi ro lãi suất là là một trong các loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, trong quá trình đất nước ta hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới, các NHTM Việt Nam cần phải coi việc phòng ngừa và hạn chế RRLS là vấn đề sống còn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, vận dụng các kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại NHNo&PTNT thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Hồng Vân, “Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên” được chọn làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở lý luận của lý thuyết về RRLS, đề tài xem xét một cách tổng quát và có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến RRLS tại NHNo&PTNT thị xã Sông Công, từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRLS. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại chi nhánh. Phạm vi nghiên cứu: phạm vi hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công các năm 2008, 2009 và 2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chương 2: Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên. Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công, Thái Nguyên.

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Sông Công, Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất tại chi nhánh 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan - Một là, lãi suất thị trường biến động bất thường Lãi suất năm 2008 Lãi suất VNĐ Chưa có năm nào lãi suất lại có những diễn biến bất ngờ như năm 2008. Lạm phát tăng cao, nền kinh tế khát vốn, sự phát triển nóng của hệ thống các NHTM, thị trường chứng khoán, bất động sản vào nửa đầu năm 2008 đã khiến thị trường liên tục xác lập các đỉnh cao mới về lãi suất huy động. Vì mục tiêu kiềm chế lạm phát, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt với các công cụ: tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc khiến cho cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các NHTM trở nên sôi động chưa từng thấy. Nếu như ở thời điểm 19/5, lãi suất huy động của các NHTM cao nhất cũng chỉ là 12%/năm thì sau đó, các con số 16, 17% đã lần lượt trở nên lạc lõng, thay thế là 19, 20%, thậm chí là 21% cộng thêm nhiều khoản phí giao dịch mới phát sinh. Lãi suất huy động tăng cao kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng mạnh, từ 23 – 24%/ năm đã làm nghẹt thở các con đường tiếp cận vốn NH của các doanh nghiệp. Vào những tháng cuối năm 2008 nền kinh tế thế giới bước vào khủng hoảng, cùng với nó kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn giảm phát. Diễn biến của kinh tế thế giới buộc NHNN phải cắt giảm lãi suất cơ bản. Từ ngày 21/10 đến cuối năm, NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 14% về 8,5%/năm. Sau khi NHNN ra thông báo giảm lãi suất cơ bản từ 14% xuống còn 13 rồi 12,11,10 và 8,5%/năm trong các tháng 10,11,12 đã khiến lãi suất thị trường liên tục tụt dốc, xuống còn 19% rồi 16,15 và 11%. Đến cuối năm thì mức lãi suất huy động bằng VNĐ của nhóm các NHTM cổ phần: không kì hạn: 3,28%/năm; 3 tháng: 8,27%/năm; 6 tháng: 7,99%/năm; 12 tháng: 8,01%/năm; mức lãi suất cho vay của các NH này thấp nhất là 10,5%/năm và phổ biến ở mức 12,75%/năm. Lãi suất huy động của các NHTM Nhà nước thấp hơn, cụ thể lãi suất huy động tiền gửi không kỳ hạn là 3%/năm; 3 tháng: 7,74%/năm; 6 tháng: 7,55%/năm và 12 tháng là 7,95%/năm; lãi suất cho vay thấp nhất là 8,5% và phổ biến ở mức 10-12,44%/năm. Lãi suất USD Trong năm 2008 lãi suất trên thị trường quốc tế liên tục giảm thấp, riêng Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) nhiều lần cắt giảm mạnh lãi suất chủ đạo đồng USD. Trái ngược với diễn biến lãi suất trên thế giới, từ đầu năm đến tháng 7/2008 các NHTM thường xuyên thực hiện tới 2, 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động vốn USD do 3 nguyên nhân chính: Một là, làm phát ở Việt Nam lớn hơn nhiều lần ở Mỹ; Hai là, nhu cầu vay USD để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp gia tăng khiến tăng cầu tiền gửi USD; Ba là, do chênh lệch lãi suất cho vay VND sới USD khoảng gần 4- 5%/năm (các kỳ hạn 3 – 6 tháng) cũng có thể làm cho doanh nghiệp tăng cường vay bằng USD rồi chuyển sang VND để sử dụng dù không hoạt động xuất nhập khẩu. Trong những tháng cuối năm, sau khi các quyết định về lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc mới của NHNN có hiệu lực, các NHTM đã điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất cho vay và huy động bằng USD cho phù hợp với quy định của NHNN và cung cầu vốn thị trường. Từ tháng 9/2008 lãi suất USD mới điều chỉnh giảm nhẹ, đến tháng 10/2008 lãi suất huy động vốn USD cao nhất còn 6,5%/năm và lãi suất cho vay USD bình quân còn 9%/năm. Đến cuối tháng 10/2008 lãi suất USD tiếp tục được các NHTM điều chỉnh giảm nhẹ hơn nữa, lãi suất huy động USD cao nhất xoay quanh mức 6%/năm và lãi suất cho vay USD xoay quanh mức 8,5%/năm. Đến tháng 12/2008, lãi suất huy động và cho vay USD tiếp tục giảm, lãi suất huy động bằng USD ở mức 4-5% ,lãi suất cho vay ở mức 6-9%. Lãi suất năm 2009 Lãi suất VND Ngay từ những tháng đầu năm, lãi suất huy động của các NH tăng nhẹ.. Các điều chỉnh tăng được thực hiện với hầu hết các kỳ hạn, từ kỳ hạn tuần đến kỳ hạn 36 tháng. Ngày 12.3 các NHTM gây chú ý khi công bố áp dụng mức lãi suất huy động cao nhất 8,7%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất các kỳ hạn lần lượt được điều chỉnh tăng, lên mức 8%/năm cho kỳ hạn trên 12 tháng, 7,32%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, và các kỳ hạn 6 - 9 - 12 tháng lần lượt nhận được mức lãi xuất 7,44%/năm, 7,524%/năm và 8,004%/năm. Từ tháng 5 đến tháng 7/2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động VND ở các NHTM chưa có dấu hiệu dừng do nhu cầu hấp thụ vốn của nền kinh tế tăng cao, lãi suất huy động VND đang tiến sát về mức trần cho vay. Nhiều NHTM chỉ trong 2 tuần đã tăng lãi suất tiền gửi 2 đến 3 lần. Ở khối NHTM Nhà nước, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến là 2,88%/năm, kỳ hạn 3 tháng: 7,3%, 6 tháng: 7,5%/năm và 12 tháng là 7,85%/năm. Tại khối NHTM cổ phần, mức 2,87%/năm dành cho không kỳ hạn, các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có mức lãi suất tương ứng là 7,59%/năm, 7,75%/năm và 8,04%/năm. Đến tuần cuối của tháng 5, làn sóng tăng lãi suất huy động bằng VND tăng khá mạnh. Từ tháng 8 đến tháng10/2009, các NH gia tăng lãi suất và đỉnh cao nhất lên đến 9,5%. Tiếp tục sau đó các NHTM đưa ra các mức lãi suất huy động cơ bản như 15 tháng (9,4%), 24 tháng (9,8%) hay 36 tháng (10,3%/năm) và tiếp tục tăng lãi xuất huy động 0.3%. Đặc biệt, vào ngày 12/8 lãi suất huy động vốn VND đã lên tới đỉnh là 10.3%. Đến đầu tháng 11 nhóm NHTM cổ phần điều chỉnh tăng lãi suất huy động VND với mức từ 0,1-0,3%/năm. Cụ thể lãi suất của các NH đã lên tới 9.99%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Tháng 12/2009 mặt bằng lãi suất huy động tăng từ 0,8-1,4%/năm, phổ biến ở mức 10-10,49%/năm. Lãi suất cho vay tăng từ 1-1,5%/năm Lãi suất USD Tháng 2 năm 2009, lãi suất huy động USD bình quân tại khối NHTMCP phổ biến là 2,21%/năm (kỳ hạn 3 tháng), 2,4%/năm (kỳ hạn 6 tháng) và 2,76%/năm (kỳ hạn 12 tháng). Tại khối NHTM Nhà nước, mức lãi suất huy động USD phổ biến từ 2,08%/năm đến 3,19%/năm. Đến đầu tháng 4, lãi suất huy động USD của các NHTM quốc doanh và cổ phần phổ biến chỉ từ 2% - 2,05% ở kỳ hạn 3 tháng, 2,23% - 2,34% kỳ hạn 6 tháng và 2,54% - 2,95% kỳ hạn 12 tháng. Đáng chú ý là lãi suất của khối cổ phần thấp hơn so với khối quốc doanh. Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành NH 6 tháng cuối năm 2009, các NHTM nhà nước và NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã thống nhất giảm lãi suất ngoại tệ; trong đó, lãi suất huy động bằng USD không quá 1,5%/năm, lãi suất cho vay bằng USD không quá 3%/năm và bắt đầu thực hiện từ 1/6/2009. Tiếp đó, từ ngày 8/6/2009, thông qua Hiệp hội NH Việt Nam, các NHTM cổ phần hội viên cũng đạt được thống nhất áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay tối đa tương ứng là 1,5%/năm và 3%/năm. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động USD, mức lãi suất huy động phổ biến là trên 3%/năm. Lãi suất huy động tăng kéo theo lãi suất cho vay tăng. Sang tháng 11, lãi suất huy động USD từ 0,1-0,2%/năm ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn. Lãi suất huy động và cho vay tăng từ 0,3-1%/năm. Tháng 12 so với tháng 11 lãi suất huy động phổ biến ở mức 2,3-4,5%/năm, lãi suất cho vay tăng, phổ biến ở mức 5,5-8%/năm. Lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phổ biến ở mức 15 - 17%/năm. Lãi suất năm 2010 Lãi suất VND Trong 6 tháng đầu năm lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai mốc tăng tương đối ổn định. Nếu như trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03 – 0,07% cho tất cả các kỳ hạn chưa kể đến các hình thức khuyến mại thì bước sang tháng đầu tiên của Quý II, để chấm dứt các chính sách tặng thưởng được xem là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ được duy trì từ tháng 12/2009 để hình thành nên một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh ngưỡng 12%. Việc lãi suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất cho vay tăng cao trong điều kiện áp dụng cơ chế  lãi suất thoả thuận vì vậy  đến tháng 7/2010 để tạo sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, NHNN và Hiệp hội ngân hàng đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy động vốn bằng VND để góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế tiếp cận được với vốn của khu vực NH. Và như vậy là sau khi tăng dần từ đầu năm, đến tháng 7 lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh giảm đầu tiên ở mức 11 – 11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến tháng 10. Cho đến ngày 15/10/201, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2009 và trước nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong bối cảnh lãi suất vay vốn ngày càng cao, dưới sự hỗ trợ của NHNN và sự đồng thuận của NH, lãi suất huy động một lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8 – 11%. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát vào những tháng cuối năm, tỷ lệ lãi suất huy động ở lần điều chỉnh giảm thứ hai đã ngay lập tức gia tăng sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9%. Mặt bằng lãi suất huy động mới được thiết lập ở mức 12%, và tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm giao động xoay quay mức 17 – 18%. Lãi suất cho vay tuy đã có sự điều chỉnh giảm ở một số lĩnh vực, ngành nghề, nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao. Lãi suất cho vay trong năm 2010 thể hiện hai điểm nóng là trong những tháng đầu năm (trước và sau khi thực hiện lãi suất thoả thuận theo Thông tư số 07/2010/TT-NHNN) và hai tháng cuối năm thì lãi suất cho vay ở mức khá cao (khoảng 14,5 – 18%). Lãi suất USD Lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ trong năm 2010 tiếp tục tăng nhẹ qua tất cả các tháng (tính đến cuối tháng 12, lãi suất huy động USD tăng khoảng 0,82 – 1,36% cho các kỳ hạn so với đầu tháng 1/2010). - Hai là, sự không tôn trọng kỳ hạn của khách hàng Đối với các khoản tiền gửi, khi lãi suất tăng cao KH ồ ạt đến rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn để gửi lại vào các khoản tiền gửi mới với lãi suất cao hơn. Sự không tôn trọng kỳ hạn của KH còn ở việc các KH không chịu trả nợ đúng hạn, NH phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ. Khi lãi suất tăng quá cao, nhiều doanh nghiệp thấy rằng nếu không trả nợ phải chịu lãi suất phạt 150% lãi suất nợ trong hạn cũng còn rẻ hơn việc vay mới nên một số doanh nghiệp đã trì hoãn việc trả nợ. Những điều trên gây khó khăn cho chi nhánh trong việc lập kế hoạch cũng như cân đối nguồn vốn. Ba là, chưa có quy định trong các văn bản pháp lí về việc đo lường và quản trị RRLS tại các NHTM Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động NH chưa có văn bản nào quy định về việc quản trị, đo lường RRLS tại các NHTM, kể cả trong quy chế giám sát của Thanh tra nhà nước. Một khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thêt nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản trị RRLS. Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chưa được hoàn thiện. Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ, đối với nghiệp vụ phái sinh lãi suất mới chỉ có giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản pháp lý nào được ban hành để quy định hướng dẫn các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác. Đối với các giao dịch phái sinh về chứng khoán như giao dịch kỳ hạn, quyền chọn cổ phiếu trái phiếu cũng chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện. Bốn là, thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển Thị trường tài chính – tiền tệ ở Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về khối lượng giao dịch. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ còn cung cấp những thông tin quan trọng về mức lãi suất ngắn hạn để có thể hình thành được đường cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trường cũng như việc định giá các trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp đồng phái sinh. Như vậy, chính sự phát triển yếu kém của thị trường tài chính – tiền tệ đã gây ra khó khăn cho chi nhánh trong việc sử dụng các công cụ phòng ngừa RRLS. Năm là, kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về các giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống RRLS còn thấp Đối với các KH có nhu cầu đảm bảo có nguồn vốn ổn định và dài hạn cho hoạt động, có thể hoán đổi các giao dịch vốn ngắn hạn với các NH thành một nguồn vốn ổn định và dài hạn với lãi suất cố định. Tuy nhiên, hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được vấn đề này. Những hiểu biết về các kỹ thuật phòng chống RRLS, rủi ro hối đoái bằng các giao dịch phái sinh lại càng xa lạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn dẫn đến những khó khăn cho NHTM trong việc phát triển các nghiệp vụ phái sinh. Điều này cũng cho thấy rằng, tại các NHTM Việt Nam, công tác marketing NH với các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về các sản phẩm dịch vụ mới còn nhiều hạn chế. 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một là, chưa hình thành hệ thống quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả. Thể hiện : Sự thiếu nhận thức đầy đủ và toàn diện RRLS và việc quản trị RRLS của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên tại chi nhánh. Hiện nay, vấn đề RRLS còn khá mới mẻ đối với Ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên của chi nhánh. Vì vậy, việc triển khai công tác quản trị RRLS, xác định đánh giá rủi ro lãi suất RRLS hầu như không có. Thêm vào đó trình độ hiểu biết của các cán bộ nhân viên chi nhánh về các nghiệp vụ phái sinh còn rất hạn chế. Chi nhánh hiện đang thiếu đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý về thị trường giao dịch… gây trở ngại trong việc triển khai các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa RRLS tại NH. Chưa có chính sách quản trị RRLS và mô hình lượng hóa RRLS phù hợp. Chi nhánh chưa xây dựng được chính sách quản trị RRLS, vì vậy không có cơ chế để quản trị RRLS. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng chưa xác định được phương pháp xác định RRLS phù hợp với trình độ công nghệ và thông tin của mình. Muốn biết được mức độ RRLS để có biện pháp phòng chống thì chi nhánh cần phải tính toán được RRLS đã tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của chi nhánh. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi chi nhánh phải có một mô hình nhất định phù hợp với trình độ công nghệ của mình để đo lường RRLS. Khả năng dự báo sự biến động của lãi suất còn nhiều hạn chế. Một chi nhánh NH riêng lẻ thì không thể tác động làm thay đổi lãi suất thị trường. Chi nhánh chỉ có thể phản ứng và điều chỉnh hoạt động của mình theo xu hướng vận động của lãi suất. Chính vì vậy, việc dự báo sự biến động lãi suất là rất quan trọng trong công tác quản trị RRLS của chi nhánh. Muốn dự báo đúng thì cần phải có những thông tin chính xác và cập nhật về thị trường. Tuy nhiên, hiện nay khả năng nhận biết và dự báo xu hướng biến động lãi suất của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Điều này là do chi nhánh thiếu thông tin về tình hình kinh tế các nước trên thế giới, tình hình kinh tế hoàn cầu, thiếu thông tin về hoạt động các ngành kinh tế quốc dân, những dự báo kinh tế, các thông tin có liên quan đến tình hình cung cầu vốn trên thị trường trong nước và quốc tế, thiếu các chuyên gia dự báo và một phần không nhỏ là tâm lý ỷ lại vào NHNo&PTNT Việt Nam. Sự hạn chế trong công nghệ NH và hệ thống kế toán thống kê: chưa cung cấp đầy đủ những số liệu cần thiết cho việc tính toán, lượng hóa RRLS. Để tính toán và đo lường RRLS cần phải có các số liệu thống kê về các tài sản trong NH một cách chính xác, ví dụ: thời gian còn lại của các khoản vay, các tài sản đầu tư cũng như thời hạn còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay … nhưng hiện nay chi nhánh chưa thống kê được các số liệu này. Chưa có một bộ phận chuyên trách trong việc đo lường và quản trị RRLS. Đo lường, quản trị RRLS là công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật khá phức tạp tuy nhiên lại có tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh, vì vậy đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách thực hiện. Tuy nhiên, hiện nay tại chi nhánh chưa thành lập bộ phận này. Hoạt động kiểm toán nội bộ còn nhiều hạn chế. Kiểm toán nội bộ được coi là phương tiện thông tin quan trọng cho chủ NH bởi mục tiêu chủ yếu của kiểm toán là chứng nhận rằng: các tài khoản hàng năm là đều đặn và chân thực và cho một hình ảnh trung thực về kết quả của những hoạt động trong năm tài khóa đã qua, cũng như tình hình tài chính và tổng thể tài sản ở cuối năm tài khóa đó. Tại chi nhánh hiện nay, việc thực hiện kiểm toán mới chỉ thực hiện được tại một phần của việc kiểm tra tính tuân thủ, còn việc kiểm tra, xác định tính chính xác của những con số hay tư vấn còn nhiều hạn chế. Điều này gây khó khăn cho việc đo lường và quản trị RRLS một cách chính xác. Hai là, cơ cấu TSC – TSN chưa hợp lý. Nhìn vào bảng biểu diễn chênh lệch TSC – TSN nội tệ nhạy cảm lãi suất của chi nhánh trong thời gian qua, có thể thấy chi nhánh đã duy trì TSC nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn TSN nhạy cảm lãi suất. Do đó khi lãi suất nội tệ trên thị trường biến động theo xu hướng tăng, chi nhánh chịu tổn thất lớn. Ba là, chi nhánh chưa sử dụng các công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa RRLS. Hiện nay, NHNN đã có văn bản quy định về việc thực hiện hoán đổi lãi suất với các NH khác và cho KH. Tuy nhiên, chi nhánh chưa triển khai nghiệp vụ trên, vì vậy mất đi một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế RRLS. KẾT LUẬN CHƯƠNG II Qua phân tích diễn biến lãi suất thị trường trong thời gian qua, cùng với mức độ chênh lệch kỳ hạn TSC và TSN của chi nhánh, tác giả đã chỉ ra nguy cơ RRLS đối với chi nhánh. Trên cơ sở đó, tác giả đã sử dụng mô hình định giá lại để đo lường RRLS tại chi nhánh. Kết quả nghiên cứu ở chương 2 sẽ làm tiền đề để đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp chi nhánh phòng ngừa và hạn chế RRLS. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHNo&PTNT SÔNG CÔNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT SÔNG CÔNG, THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1.1. Định hướng hoạt động chung 3.1.1.1. Định hướng chung Tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào hợp lý, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc là, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong toàn chi nhánh. 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể Về huy động vốn : Nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới cân đối vững chắc nguồn vốn để đầu tư. Về công tác cho vay : Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, đối tượng đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về công tác đào tạo : Chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh. 3.1.1.3. Cơ hội và các chỉ tiêu năm 2011 Cơ hội : Tình hình chính trị, an ninh trên địa bàn tỉnh và khu vực : từ trước tới nay tình hình chính trị xã hội trên địa bàn luôn ổn định vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của tất cả các chủ thể trên địa bàn nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng rất an toàn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh Các chỉ tiêu : Nguồn vốn huy động nội tệ : 137.000 triệu đồng, tăng so với năm 2010 23.500 triệu đồng, tăng trưởng 20,7% Vốn huy động ngoại tệ : 250.000 USD, tăng 48.000 USD so với năm 2010, tốc độ tăng 23,7% Dư nợ nội tệ : 168.000 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 23.500 triệu đồng, tỷ lệ tăng 16,2%. Nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ Trích dự phòng rủi ro theo chế độ quy định Tài chính : phấn đấu đủ lương và các chế độ quy định cho người lao động Công tác quản lý kinh doanh an toàn, hiệu quả. 3.1.1.4. Các biện pháp chung cần thực hiện Công tác nguồn vốn Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ hàng quý, hàng năm… với lãi suất hấp dẫn. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị KH thông qua nhiều hình thức khuyến mãi, miễn giảm phí dịch vụ, phát tờ rơi, phát thẻ giao dịch, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng… Mở thêm phòng giao dịch tại khu đô thị mới hoặc các tuyến phố đông dân cư. Không ngừng nâng cao phong cách giao dịch với KH, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp, có kỷ cương, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, phát huy trí tuệ mỗi cá nhân. Công tác cho vay Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của NH (dịch vụ thanh khoản, thanh toán, chuyển tiền, phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ NH điện tử). Tìm kiếm các dự án ủy thác đầu tư, giải ngân dự án. Tập trung đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, hộ sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, phân loại và xếp loại KH, thẩm định chặt chẽ các khoản vay mới, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu phát sinh. Giải pháp thu dịch vụ Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng, chuyển tiền WESTERN UNION, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm PRUDENTIAL…, miễn giảm phí dịch vụ cho KH giao dịch thường xuyên, KH có số dư tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán lớn và một số KH mới có tiềm năng nhằm thu hút KH, tăng thu từ dịch vụ. Giải pháp về năng lực tài chính Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ ngay từ những tháng đầu năm, tạo nguồn thu trong năm. Tiết kiệm chi phí, chủ động sáng tạo, phát động thi đua. Tăng cường huy động các nguồn vốn ổn định có lãi suất thấp, đảm bảo chênh lệch đầu vào, đầu ra 0,3%. Tập thể cán bộ công nhân viên chức chi nhánh thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh. Định hướng quản lý rủi ro của NHNo & PTNT Sông Công Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã qua xảy ra cách đây 2 năm nhưng tác động của nó tới các nền kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt. Lạm phát tăng cao cuối năm 2010, khủng hoảng chính trị nổ ra… khiến cho hoạt động kinh doanh của các NH càng trở nên khó khăn. Lạm phát tăng cao buộc NHNN phái tăng lãi suất cơ bản, lãi suất huy động của các NHTM cũng vì thế mà tăng theo. Để huy động đủ vốn đáp ứng nhu cầu cho vay, các NHTM lại bước vào cuộc chạy đua lãi suất, và trong cuộc chạy đua này NH nào chấp hành nghiêm chỉnh quy định của NHNN sẽ phải chịu thiệt. Thực tế cho thấy nguồn vốn đã chảy sang các NHTM cổ phần rất nhiều, gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động kinh doanh NH. Hiện nay, RRLS là loại rủi ro còn khá mới mẻ đối với NH và mới mẻ trong nhận thức của các nhân viên NH. Trong những năm vừa qua, thực tiễn cho thấy NH đã chịu ảnh hưởng của RRLS lớn như thế nào. Trước tình hình đó, chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công dù chưa có một chính sách hay một chiến lược phòng ngừa RRLS cụ thể nào nhưng chi nhánh nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRLS nói riêng nên cũng định hướng trong khả năng của chi nhánh nhằm bảo vệ được mức thu nhập dự kiến mà chi nhánh đã đặt ra trong định hướng hoạt động chung của chi nhánh. Cụ thể : Hoàn thiện các quy chế quản lý rủi ro trong chi nhánh. Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động của chi nhánh bằng cách : Nâng cao chất lượng của chi nhánh về thông tin phòng ngừa rủi ro, xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá rủi ro, áp dụng các phần mềm về quản lý rủi ro, thường xuyên lập và phân tích biến động lãi suất để từ đó đề xuất lên NHNo&PTNT Việt Nam điều chỉnh lãi suất hợp lý. Và trong quá trình đánh giá cần đưa ra nhiều phương án được tính toán khác nhau để có sự lựa chọn thích hợp. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHNo&PTNT SÔNG CÔNG Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý rủi ro lãi suất Hiện nay, các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng chưa có nhận thức, quan tâm đúng mức về RRLS. Trong một thời gian dài, các NHTM chịu sự chi phối bởi cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, do vậy, việc các NH ít quan tâm đến RRLS là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, những năm gần đây, khi lãi suất thị trường có nhiều biến động, các NHTM đã nhận thấy mình đang đứng trước nguy cơ rủi ro lớn đã bước đầu thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất là việc áp dụng chính sách lãi suất thả nổi, hay việc giới hạn tối đã nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ hạn chế được phần nào rủi ro trước mắt. Để phòng ngừa RRLS một cách triệt để, chi nhánh cần đưa ra chính sách quản lý RRLS một cách cụ thể, nên xây dựng chính thức thành văn bản có quy định rõ ràng. Trong chính sách quản lý rủi ro, nội dung cần chứa đựng mục tiêu của chính sách là để hạn chế và kiểm soát RRLS. Chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý RRLS, tránh tình trạng chồng chéo theo kiểu hỗn hợp. Phòng chuyên trách sẽ có nhiệm vụ xây dựng và chịu trách nhiệm các khâu của quy trình quản lý RRLS. Khi đã xây dựng được quy trình quản lý RRLS thì hoạt động phòng ngừa mang tính cụ thể và khoa học. Một quy trình quản lý RRLS thông thường có bốn bước cơ bản sau : Phòng ngừa rủi ro lãi suất Lượng hóa rủi ro lãi suất Nhận biết rủi ro và dự báo lãi suất Tổ chức quản lý rủi ro lãi suất Hình 3.1 – Quy trình quản lý rủi ro lãi suất NH cũng nên thiết lập hệ thống đo lường RRLS một cách toàn diện, xác định rõ giới hạn RRLS mà NH có thể chấp nhận. Thêm vào đó, cũng cần đưa ra các quy định cụ thể về chiến lược biện pháp và công cụ phòng ngừa mà NH có thể sử dụng, phương thức đánh giá mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra trong thực tế. Nhóm giải pháp lượng hóa rủi ro lãi suất 3.2.2.1. Khắc phục những hạn chế của mô hình định giá lại Hiện nay, phương pháp định giá lại để đo lường mức độ RRLS ảnh hưởng đến thu nhập ròng đang được sử dụng tại nhiều NHTM do phù hợp với trình độ của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình định giá lại vẫn có những hạn chế nhất định dẫn đến những sai số trong kết quả đo lường, NH có thể nghiên cứu tiến hành áp dụng đồng thời với mô hình thời lượng để đo lường RRLS. Vì những khó khăn trong việc thu thập thông tin dữ liệu, NH có thể sử dụng một số biện pháp để khắc phục nhằm đảm bảo tính chính xác của việc đo lường RRLS : Đối với vấn đề biến động khác nhau của các loại lãi suất, có thể sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ nhạy cảm của từng loại lãi suất thị trường với luồng thu nhập từ lãi và chi phí lãi của NH. Qua quan sát sự thay đổi thực tế của thu nhập lãi, chi phí trả lãi để đánh giá sự biến động của lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập lãi ròng của NH. Sử dụng phương pháp khảo sát mối quan hệ thực tế giữa giá trị tiền gửi không kỳ hạn với sự biến động lãi suất thị trường nhằm đánh giá tính ổn định của loại tiền gửi này khi lãi suất thị trường biến động. Đối với vấn đề tài sản đến hạn tức là những khoản cho vay tiêu dùng và cho vay trung dài hạn lãi suất cố định được hoàn trả theo định kỳ và NH thường xuyên sử dụng số tiền thu hồi nợ từ những khoản vay này để cho vay mới với lãi suất thị trường hiện hành. NH có thể khắc phục bằng cách chia các khoản mục tài sản đó thành nhiều phần, mỗi phần tương ứng với một kỳ hạn định giá lại. Như vậy, ở mỗi định kỳ thanh toán sẽ có một bộ phận tài sản thuộc loại tài sản trên được tính vào nhóm TSC nhạy cảm lãi suất. 3.2.2.2. Sử dụng mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất VaR trong quản trị rủi ro lãi suất Hiện nay, các NHTM trên thế giới sử dụng mô hình đo lường giá trị chịu rủi ro (VaR – Value at Risk) để đo lường RRLS. VaR được định nghĩa là tổn thất hay khoản lỗ tối đa được dự đoán khi tình huống xấu nhất xảy ra với một đột tin cậy nào đó và trong một khoản thời gian nhất định. VaR cho phép chúng ta tổng hợp tất cả các trạng thái rủi ro và các loại tài sản khác nhau để tìm ra một con số nhằm trả lời câu hỏi: tổn thất/ khoản lỗ tiềm tàng của NH là bao nhiêu? Giả sử một danh mục đầu tư có VaR hàng ngày là 5000USD với độ tin cậy là 99% thì chỉ có 1% khả năng NH mất số tiền vượt quá 5000 USD. Có ba phương pháp để tính VaR Phương pháp JPM RiskMetrics (hay phương pháp tiếp cận theo phương sai và hiệp phương sai). Phương pháp mô phỏng lịch sử. Phương pháp mô phỏng Monte-Carlo. 3.2.2.2.1. Phương pháp JPM RiskMetrics Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng các tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân theo phân bố chuẩn. Ý tưởng của phương pháp này là xác định giá trị chịu rủi ro (VaR) theo công thức : VaR = Giá trị thị trường của TSTC x Mức biến động trong thu nhập hàng ngày của TSTC x Z VaR = Vo x SigmaVo x Z Trong đó: Vo là giá trị thị trường của TSTC SigmaVo là sự biến động trong thu nhập hàng ngày của TSTC Z cho biết mức độ tin cậy được sử dụng. Z=1,65 tương ứng với độ tin cậy 95%. Z= 2,33 nếu độ tin cậy là 99%. 3.2.2.2.2. Phương pháp mô phỏng lịch sử Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong quá khứ có thể tái diễn trong tương lai. Nói cụ thể, VaR được xác định qua các bước: Tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư. Tổng hợp tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo từng hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất) Xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất. Tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ. Ví dụ: Nếu ta có một danh sách bao gồm 100 dữ liệu quá khứ và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 95 trong danh sách này. Nếu đột in cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 99. 3.2.2.2.3. Phương pháp mô phỏng Monte-Carlo i. Mô phỏng một số lượng rất lớn N bước lặp, ví dụ N > 10.000 ii. Cho mỗi bước lặp i, i<N Tạo ngẫu nhiên một kịch bản được căn cứ trên một phân bố xác suất về những hệ số rủi ro mà ta nghĩ rằng chúng mô tả những dữ liệu quá khứ. Ví dụ, ta giả sử mỗi hệ số rủi ro được phân bố chuẩn với kỳ vọng là giá trị hệ số rủi ro ngày hôm nay, từ một tập hợp số liệu thị trường mới nhất và từ mô hình xác suất trên ta có thể tính mức biến động của mỗi hệ số rủi ro và mối tương quan giữa các hệ số rủi ro Tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong kịch bản thị trường trên. Ước tính tỷ suất sinh lợi (khoản lời/lỗ) ri = Vi – Vi-1 (giá trị danh mục đầu tư ở bước i-1) iii. Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ thấp nhất đến cao nhất. Tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm số liệu ri. Ví dụ: Nếu ta mô phỏng 5000 kịch bản và với độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 250, nếu độ tin cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 50. Đồng thời tính sai số tương ứng cho mỗi VaR, nếu số lượng N càng cao thì sai số càng nhỏ 3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất 3.2.3.1. Giải pháp phòng ngừa nội bảng Điều chỉnh chênh lệch về kỳ hạn giữa TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất Những nghiên cứu về RRLS đã chỉ ra rằng một trong các nguyên nhân của RRLS chính là sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN. Do đó chi nhánh cần quan tâm đến việc điều chỉnh kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản. Một số biện pháp có thể sử dụng: Tăng các khoản nợ dài hạn bằng cách đưa ra nhiều hình thức lãi suất hấp dẫn với KH gửi tiết kiệm có kỳ hạn và các chương trình khuyến mãi như gửi tiền trúng vàng, qua đó thu hút được lượng tiền gửi dài hạn để cân đối lại kỳ hạn nguồn vốn và tài sản. Đối với các khoản cho vay trung và dài hạn phải xem xét phương thức hoàn trả hợp lý, tránh để tình trạng NH bị chiếm dụng vốn quá lâu, phải giảm kỳ hạn thực tế của các nguồn tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn các khoản mục trong BCĐTS là hết sức khó khăn và NH không thể chủ động được vì điều này phụ thuộc vào nhu cầu gửi tiền và vay tiền của các KH. Mặc dù vậy, chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công cũng phải tuân thủ quy định về giới hạn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn ở mức 40% theo thông tư số 15/2009/NHNN, trong đó nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn; có kỳ hạn dưới 12 tháng của tổ chức (kể cả của TCTD khác), cá nhân; tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng; nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành GTCG ngắn hạn,... Áp dụng chính sách lãi suất thả nổi Có thể thấy nếu NH duy trì sự không cân xứng về kỳ hạn TSC-TSN thì có thể tránh khỏi RRLS. Tuy nhiên trong thực tế chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công thường duy trì kỳ hạn tài sản có dài hơn kỳ hạn TSN do chi nhánh thường sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung, dài hạn. Như vậy, khi áp dụng chính sách lãi suất thả nổi, cụ thể, trong các hợp đồng cho vay sẽ có những điều khoản quy định về lãi suất biến đổi, được điều chỉnh lên hay xuống tùy theo sự biến động của lãi suất thị trường, hay lãi suất cơ bản của NH. Việc áp dụng chính sách lãi suất này trong cho vay sẽ làm tăng tính nhạy cảm đối với lãi suất của TSC của NH và làm giảm mức độ chênh lệch (GAP) giữa các TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất, từ đó làm giảm RRLS của chi nhánh. 3.2.3.2. Giải pháp phòng ngừa ngoại bảng NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công nói riêng cần tích cực sử dụng các nghiệp vụ phái sinh với các KH và các NH khác nhằm phòng ngừa rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Thứ nhất, các cấp lãnh đạo NH cần nhận thức được sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa RRLS. Nghiệp vụ này mang độ khó về mặt kỹ thuật nhưng có ý nghĩa rất lớn đối với các NH trong quá trình phòng ngừa và hạn chế RRLS. Điều này được thể hiện ở sự phát triển mạnh mẽ của thị trường phái sinh toàn cầu cả về số lượng hợp đồng cũng như giá trị giao dịch ròng. Do vậy, các cấp lãnh đạo của ban quản lý rủi ro cần có nhận thức đúng đắn về việc triển khai kế hoạch hình thành và phát triển các nghiệp vụ phái sinh trong thực tế. NH cần hiểu được tính năng cũng như những ưu việt của sản phẩm phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là đối với các NHTM. Một khi NH nhận thức được sự cần thiết triển khai nghiệp vụ phái sinh đối với phòng ngừa RRLS của chính NH cũng như KH của NH, nhận thức được triển vọng của nó thì việc triển khai không phải là vấn đề quá khó khăn. Thứ hai, đối với việc triển khai các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất. Để phát triển và sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa RRLS, đòi hỏi các cấp lãnh đạo của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói cung và chi nhánh NHNo&PTNT Sông Công nói riêng cần nhận thức một cách đúng đắn sự cần thiết của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa RRLS. Khi triển khai các nghiệp vụ này trong thực tế cần hiểu rõ tính năng cũng như tính ưu việt của các sản phẩm phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro. Sau đó tuyển dụng những cán bộ có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, đào tạo và tái đào tạo đối với cán bộ nhân viên trong hệ thống về các công cụ phái sinh, cách sử dụng các công cụ này sao cho hiệu quả. Thứ ba, tư vấn cho KH về kỹ thuật phòng ngừa RRLS, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về những ưu việt của các công cụ phái sinh. Đối tác thực hiện các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro không chỉ có các NH mà còn có các KH. Vì vậy, NH cần có đội ngũ tư vấn cho KH về kỹ thuật phòng ngừa RRLS, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về những ưu việt của các công cụ phái sinh. Qua đó, giúp các KH các nhân và doanh nghiệp có nhân thức đúng hơn và tham gia tích cực hơn nhằm phòng ngừa rủi ro tốt hơn thông qua các hợp đồng phái sinh về lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện để các NHTM thực hiện nhiều hơn các nghiệp vụ này và đến lượt mình có thể sử dụng những nghiệp vụ đó để phòng chống RRLS cho NH. Một số giải pháp khác Văn hóa quản trị rủi ro của NH. NH cần nâng cao hơn nữa văn hóa quản trị trong bộ máy quản lý cũng như toàn bộ đội ngũ cán bộ. Cần đưa ra những định hướng để toàn bộ hệ thống nội bộ NH nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro đặc biết cần tập trung vào RRLS đối với hoạt động kinh doanh NH. Có như vậy, công tác quản trị RRLS mới có thể thực hiện được một cách nhanh chóng, dễ dàng và có hiệu quả hơn. Nâng cao năng lực điều hành của ban lãnh đạo. Việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của ban điều hành là việc rất cần thiết để hoạt động kinh doanh được thực hiện ổn định, thông suốt và có hiệu quả. Do đó, cần phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách, năng lực ra quyết định trong việc quản trị TSN, TSC của NHTM. Người lãnh đạo giỏi cần phải có kỹ năng chuyên môn tốt, kỹ năng phân tích và phán đoán để dự đoán những thay đổi trong môi trường kinh doanh trong tương lai, trên cơ sở đó hoạch định chính xác các chiến lược đối phó cũng như xây dựng các chính sách đón cơ hội phù hợp, kỹ năng đối nhân xử thế không chỉ trong mối quan hệ với cấp dưới, với đồng nghiệp mà còn cả với cấp trên và KH. Đào tạo đội ngũ cán bộ. NH là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hóa.... Mỗi nhân tố đều có thể tác động rất nhanh chóng đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Vì vậy, vấn đề con người cần phải được chú trọng. Chi nhánh cần chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cho từng bộ phận, từng vị trí công tác, có chính sách tuyển dụng đúng đắn nhằm thu hút nhân tài, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của người làm việc, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngay từ khi tuyển dụng, chú trọng về cả chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Cần tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, khuyến khích bằng cách hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí khóa học, thực hiện khen thưởng, đề bạt đối với những nhân viên có ứng dụng tốt vào thực tế từ khóa học. Đối với những cán bộ được tuyển dụng cho công tác quản lý RRLS, nên lựa chọn những nhân viên giỏi ngoại ngữ, trình độ chuyên môn tốt, đặc biệt là kỹ thuật đo lường RRLS, kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro. Cần bố trí kế hoạch cụ thể cho việc đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn và dài hạn, cử cán bộ đi đào tạo nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, thuê chuyên gia nước ngoài đào tạo tại chỗ,... nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ NH có chuyên môn, năng lực quản lý cao. Nâng cao chất lượng thông tin. Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các cán bộ phân tích đúng thực trạng biến động thị trường, từ đó NH có thể dự đoán được sự biến động của môi trường kinh danh tác động đến hoạt động kinh doanh của NH mình. Trên cơ sở các nguồn thông tin bên ngoài sử dụng cho việc dự báo và lượng hóa RRLS, bộ phận chịu trách nhiệm đo lường RRLS phải thường xuyên báo cáo để cung cấp thông tin cho lãnh đạo NH là những người chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý rủi ro. Các báo cáo RRLS phải được lập thường xuyên định kỳ và trong báo cáo phải có sự đối chiếu so sánh mức rủi ro thực tế với những giới hạn rủi ro quy định trong chính sách quản lý RRLS. Hiện đại hóa công nghệ thông tin. NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay đang sử dụng phần mềm IPCAS, đáp ứng được nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy vậy, việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc dự báo, kiểm soát rủi ro còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, cần thiết phải đấy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ NH, tăng cường trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin, tiếp tục triển khai các mô hình tổ chức và quản trị hiệc đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin quản trị. NH cũng nên chú trọng phát triển những phần mềm chuyên dành cho công tác thu thập dữ liệu, đo lường, phân tích và đánh giá RRLS. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Kiến nghị với Nhà nước Duy trì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định. Bài học của các nước trên thế giới cho thấy, tình hình chính trị bất ổn dẫn đến nguy cơ phá sản của nhiều doanh nghiệp, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, biến động giá cả mạnh, lạm phát gia tăng và tất yếu là khủng hoảng tài chính. Việt Nam là một trong những nước được chuyên gia kinh tế thế giới đánh giá là ổn định về chính trị. Do đó, nước ta thu hút được nhiều vốn FDI, ODA và vốn đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng khoán. Hoạt động của các NH trong nước cũng được hỗ trợ khá nhiều về vốn, công nghệ, quản lý rủi ro từ phía các NH nước ngoài và các tổ chức kiểm toán lớn. Do đó, Việt Nam cần tiếp tục duy trì thế mạnh này trong những năm tới. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản lý RRLS tại các NHTM. Cho đến nay, chưa có văn bản pháp lý cụ thể nào quy định về việc quản lý, đo lường RRLS tại các NHTM, kể cả trong quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có khoản mục cụ thể cho vấn đề này. Một khi các cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì lẽ dĩ nhiên là các NHTM chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện việc quản lý RRLS. Mặt khác, các văn bản pháp lý về các nghiệp vụ phái sinh cũng chưa thực sự hoàn thiện. NHNN hiện mới chỉ ban hành các văn bản quy định về giao dịch hoán đổi lãi suất, chưa có văn bản hướng dẫn một cách cụ thể về các nghiệp vụ như kỳ hạn tiền gửi, kỳ hạn lãi suất, các nghiệp vụ CAP, FLOOR, COLLAR... Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính tiền tệ, đặc biệt là thị trường các công cụ tài chính phái sinh. Thị trường tài chính đóng vai trò là trung gian truyền dẫn vốn từ những chủ thể thừa vốn sang những chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế giúp điều hòa và tận dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Một thị trường tài chính yếu kém sẽ không thể thực hiện đầy đủ chức năng của mình, nền kinh tế rơi vào tình trạng đình đốn, trì trệ. Sự nông cạn của thị trường sẽ làm cho các công cụ thị trường kém phát huy tác dụng, trong đó bao gồm cả lãi suất. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ là một nhiệm vụ quan trọng và mang tính cấp thiết. Hiện nay, thị trường tài chính tuy bắt đầu phát triển, song vẫn còn mang tính chất sơ khai, sự xuất hiện của thị trường chứng khoán- Một kênh huy động vốn quan trọng – đã thu hút được sự chú ý của của nhiều nhà đầu tư thuộc mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên đó mới chỉ là chiều rộng chứ chưa đi vào chiều sâu. Các nghiệp vụ trên thị trường vẫn còn giản đơn, không phức tạp, các công cụ tài chính phái sinh còn nghèo nàn về chủng loại và nhỏ bé về số lượng giao dịch, hầu hết là được thực hiện với các NH nước ngoài trong khi đây là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất. Theo đó, ngày 30/09/2003, thống đốc NHNN đã ra quyết định số 11133/QĐ-NHNN ban hành quy chế giao dịch hoán đổi lãi suất, với quyết định này các NHTM và khách hàng có thể sử dụng hoán đổi lãi suất như là một công cụ bảo hiểm RRLS. Mặc dù vây, cho đến nay không phải ai cũng nhận thức và hiểu công cụ này. Thành lập cơ quan dự báo sự thay đổi lãi suất. Việc đo lường RRLS không chỉ nhằm đánh giá những tổn thất mà NH phải gánh chịu trong quá khứ, mà quan trọng hơn, giúp NH dự tính được mức độ thiệt hại trong tương lai, từ đó chủ động lựa chọn phương pháp phòng ngừa một cách hiệu quả rủi ro này. Để dự tính được chính xác mức độ thiệt hại của NH khi lãi suất biến động trong tương lai thì việc dự báo chính xác mức độ biến động của lãi suất là vô cùng quan trọng. Hiện nay, Việt Nam chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm dự báo xu hướng biến động của những biến số vĩ mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Kiến nghị với NHNN Ban hành quy chế về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Hiện nay, việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH tạ Việt Nam mới chỉ tập trung về rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. NHNN cần sớm ban hành quy chế về quản trị rủi ro toàn diện trong hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là quản trị RRLS. Quy chế này sẽ là văn bản pháp lý buộc các NHTM phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro và đó cũng là cơ sở hướng dẫn các NHTM xây dựng chính sách cho NH mình. Đối với công tác quản trị RRLS, quy chế cần tập trung vào một số nội dung sau: Quy định trách nhiệm của hội đồng quản trị và Ban giám đốc các NHTM đối với công tác quản trị RRLS. Quy định về xây dụng chính sách quản trị RRLS bằng văn bản và hướng dẫn thống nhất trong toàn hệ thống các NHTM. Quy định về việc lượng hóa rủi ro. Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin cho công tác lượng hóa RRLS. Xây dựng hệ thông kiểm soát nội bộ phù hợp với quá trình quản trị RRLS tạo các NHTM. Duy trì mức vốn tự có cần thiết tương xứng với mức độ RRLS của từng NH NHNN cần thận trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Việc sử dụng đồng thời nhiều công cụ điều hành chính sách tiền tệ là việc làm bình thường, trên lý thuyết và cả thực tiễn, cũng không có nguyên tắc nào quy định vấn đề này. Tuy nhiên, thị trường là nơi rất nhạy cảm, những phản ứng mãnh liệt của thị trường và của hệ thống NHTM vào những tháng đầu năm 2008 và những dư âm của nó đã cho thấy một bài học sâu sắc về vấn đề này. Vì thế NHNN cần phải hết sức thận trọng đối với mỗi quyết định liên quan đến sự vận động của tiền tệ. Xây dựng và hoàn thiện các quy chế có liên quan đến nghiệp vụ phái sinh. Hiện nay, các công cụ phái sinh về lãi suất còn rất hạn chế, mới chỉ có nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các quy chế liên quan đến nghiệp vụ phái sinh và hướng dẫn các NHTM áp dụng một cách hiệu quả. Hoàn thiện quy chế thanh tra, giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra NHNN. Việc thanh tra, giám sát có hiệu quả sẽ đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, duy trì được sự ổn định của hệ thống và đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Tiến hành quản lý rủi ro toàn diện. Rủi ro của NH mang tính hệ thống không chỉ ảnh hưởng tới toàn bộ phạm vi trong hệ thống NH mà còn thể hiện trong mối liên hệ giữa các loại rủi ro với nhau. Vì vậy NHNo&PTNT Việt Nam nên quản lý rủi ro môt cách hệ thống để có thể nhận thức được tất cả các loại rủi ro mà NH có thể gặp phải và từ đó có được những biện pháp phòng ngừa rủi ro tối ưu nhất. Để quản lý rủi ro hệ thống đòi hỏi phải có một hiểu biết sâu sắc tất cả các hoạt động của NH cũng như những chính sách tài chính của NH. Trước hết, NH nên cân nhắc tất cả những rủi ro, sau đó với chiến lược kinh doanh hiện thời, NH tiến hành xếp hạng rủi ro theo mức độ tác động và khả năng xảy ra. Tác động của RR Tác động cao Rủi ro thấp (B) Tác động cao Rủi ro cao (A) Tác động thấp Rủi ro thấp (D) Tác động thấp Rủi ro cao (C) Khả năng phát sinh RR Hình 3.2 – Biểu đồ về khả năng phát sinh và tác động của rủi ro Theo biểu đồ trên có: Mục A: RR đòi hỏi có biện pháp xử lý ngay Mục B: Cần có kế hoạch phòng ngừa RR phù hợp Mục C: Các biện pháp xử lý cần được cân nhắc thận trọng Mục D:Ít quan tâm nhưng cần có những đánh giá mang tính chu kỳ Sau khi rủi ro hệ thống đã được đánh giá và phân loại, NH cần có quyết định với những trường hợp cụ thể với những chiến lược kiểm soát nhằm hạn chế hoặc phòng tránh rủi ro này. Tổ chức và cơ cấu lại bộ phận quản lý rủi ro trong NH. NHNo&PTNT Việt Nam nên thiết lập Ban quản lý rủi ro. Trong đó, nên phân tách bảng cân đối tài sản, Ban quản lý rủi ro TSN và ban quản lý rủi ro TSC. Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro có nhiệm vụ chuyên trách kết nối thông tin rủi ro giữa hai ban này và tổng hợp một cách chọn lọc những ý kiến đề xuất về biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ. Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro. Để hạn chế rủi ro thì hoạt động giám sát và kiểm tra nội bộ là điều không thể thiếu. Để nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro, NH nên chú trọng vào 2 vấn đề: Công tác lập kế hoạch kiểm soát rủi ro phải được xây dựng trên cơ sở phân tích rủi ro trên các mảng hoạt động kinh doanh của NH. Cần xác định những hoạt động kinh doanh nào có chứa đựng nhiều rủi ro để xác định trọng tâm kiểm toán Thực hiện kiểm soát: NH phải tiến hành kiểm soát và quản lý rủi ro trên cơ sở 4 bước: Bước 1: Xác định rủi ro Bước 2: Định lượng rủi ro Bước 3: Điều tiết rủi ro Bước 4: Giám sát rủi ro Chủ động nghiên cứu và sử dụng giao dịch phái sinh. NH cần mở các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ về giao dịch phái sinh cho một số bộ phận hoạt động trong NH. Hiện đại hóa công nghệ NH. Ứng dụng thanh tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong hệ thống NH để thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiện lợi. Từ đó góp phận cho việc áp dụng các cách xác định RRLS theo các mô hình đã định. Hiện nay có nhiều công nghệ NH để lựa chọn. NH cần suy nghĩ đến việc quản trị RRLS để lựa chọn công nghệ phù hợp, nhanh chóng thông báo chính xác về tình hình của NH, góp phần giảm thiểu tổn thất cho NH. Kết luận chương III Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác quản lý RRLS, từ việc xác định nguyên nhân rủi ro, sử dugnj mo hình lượng hóa RRLS đến việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa RRLS tại NHNo&PTNT Sông Công trong thời gian qua, chương 3 đã nêu lên một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý RRLS tại NHNo&PTNT Sông Công. Trong chương 3, các giải pháp tập trung vào vấn đề xây dựng chính sách quản lý rủi ro và ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa RRLS. Các biện pháp đưa ra nhằm giúp NH có thể định lượng chính xác mức độ thiệt hại, qua đó thực hiện tốt việc phòng ngừa và hạn chế RRLS. KẾT LUẬN Thị trường tài chính Việt Nam ngày càng mở cửa và hội nhập, cơ hội mở ra là rất lớn nhưng những thách thức cũng không hề nhỏ. Khi đó, các NHTM Việt Nam phải đối mặt với nhiều loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có RRLS. Từ thực tiễn đó, quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết trong thời điểm hiện nay đối với các NHTM. Tác giả mong muốn những kiến thức được trình bày trong khóa luận này sẽ có những ý nghĩa nhất định đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Sông Công nói riêng. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu nên khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy cô và những người quan tâm đến đề tài này bổ sung, góp ý cho khóa luận trở nên hoàn thiện và đi vào thực tế hơn. Tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giảng viên Phạm Thị Hồng Vân cùng các cô chú, anh chị tại NHNo&PTNT Sông Công để hoàn thành khóa luận này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiai_phap_phong_ngua_han_che_rui_ro_lai_suat_tai_nhno_ptnt_2429.doc
Tài liệu liên quan