Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá

RRTD luôn tiềm ẩn trong mỗi NHTM, nó có thể không có giới hạn và thường xuyên xảy ra với rất nhiều nguyên nhân. RRTD nói riêng và đặc biệt là rủi ro trong hoạt động NH lại có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của NH ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị , xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu RRTD nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi NH.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được, hoặc đủ nợ gốn, lãi khi đã bán TSBĐ và sử dụng các biện pháp khác mà phải dùng quỹ dự phòng để xử lý cả gốc và lãi sẽ được xác định là nợ bị tổn thất. Đánh giá giá trị tổn thất từ các HĐTD theo bảng sau : Bảng 12 : Giá trị tổn thất từ các HĐTD Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền Nợ lãi Số món Số tiền Nợ lãi Số món Số tiền Nợ lãi 53 462 23 103 1.034 56 62 1.179 32 (Nguồn : Báo cáo phân loại nợ, trích lập DPRR từng thời kỳ 2005 - 2007) Qua bảng trên thì giá trị tổn thất từ các HĐTD qua các năm có chiều hướng tăng mạnh, năm 2006 tăng 605 triệu, tốc độ tăng 225%; năm 2007 đã tổn thất bằng 111% năm 2006. Từ đó có biện pháp tích cực để xử lý thu hồi nợ trước khi phải xử dụng DPRR 2.3. Đánh giá chung. 2.3.1. Những kết quả đạt được. 2.3.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định. */ Thẩm định khách hàng. Thẩm định khách hàng tạo cơ sở chắn chắn cho việc quyết định vay. Thẩm định khách hàng mang tính chủ quan của CB thẩm định, chính vì vậy NHN0&PTNT Nghi Sơn trong những năm qua đã rất chú trọng đối với công tác thẩm định khách hàng trên các mặt. - Đánh giá uy tín khách hàng : Hàng năm NHN0&PTNT Nghi Sơn đã thực hiện xếp loại khách hàng uy tín và áp dụng chính sách TD phù hợp. - Đánh giá năng lực pháp lý : Thông thường đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng NHN0&PTNT Nghi Sơn thực hiện trước khi cho vay. - Đánh giá về năng lực tài chính, năng lực về quản trị kinh doanh : Nhìn chung NHN0&PTNT Nghi Sơn đã thực hiện tuy nhiên việc đánh giá phân tích chưa sâu sát một phần do số lượng DN ít, vì vậy công tác này đã làm hiệu quả chưa cao. */ Thẩm định phương án, dự án vay vốn của khách hàng. - Hiện nay đối với những món vay không phải thực hiện BĐTV bằng tài sản phương án, dự án lập ngay trên giấy đề nghị vay vốn. Nhưng món vay này không quy định phải tái thẩm định, cũng không qua tổ thẩm định. Do vậy việc thẩm định cũng do CBTD thực hiện sau đó đề nghị cho vay. - Đối với những món vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì NHN0&PTNT Nghi Sơn quy định phải qua tái thẩm định và tổ thẩm định. Việc tái thẩm định sẽ xem xét các yếu tố như: Các phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, phương diện tài chính của dự án, đánh giá về nguồn nhân lực, về hiệu quả kinh tế, về bảo đảm TD. Từ đó tạo cơ sở chắc chắn cho việc phán quyết cho vay. 2.3.1.2. Công tác tổ chức nhân sự NHNo Nghi Sơn xác định yếu tố con người quyết định cơ bản hiệu quả kinh doanh, chính vì thế trong những năm qua và năm 2007 NHN0&PTNT Nghi Sơn thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CB tác nghiệp. Đồng thời quản lý bộ máy điều hành, bổ nhiệm các chức danh Phó giám đốc cấp 2, quy hoạch đội ngũ CB quản lý các phòng nhất là phòng TD. Đồng thời với việc đào tạo tại chỗ là hình thức đào tạo chuyên nghiệp tập trung. Đối với đội ngũ CB mới tuyển dụng phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định... 2.3.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn vay Đây là công việc làm thường xuyên đối với các món vay có bảo đảm bằng tài sản, tuy nhiên với các món vay không có bảo đảm bằng tài sản thì chưa thực hiện đánh giá một cách đầy đủ. Bên cạnh đó sau mỗi chu kỳ vay vốn NH cùng khách hàng đã đánh giá lại hiệu quả của vốn vay, qua đó tổ chức kinh nghiệm trong quá trình đầu tư vốn. 2.3.1.4. Các biện pháp nhằm thu hồi và xử lý nợ quá hạn Để thực hiện tốt việc thu nợ và lãi đến hạn, NH đã tăng cường công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng thường xuyên, có hệ thống. Kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cấp danh sách các khoản nợ đến hạn. Tiến hành sao kê hàng tháng để xem xét tình hình trả lãi và gốc như thế nào để có kế hoạch đôn đốc cụ thể. Thường xuyên kiểm tra, đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn. Hàng tuần tổ chức giao ban công tác TD, qua đó đánh giá phân tích từng món NQH, phân tích nguyên nhân quá hạn, giao trách nhiệm đối với từng CBTD, từng địa bàn TD. Hàng tháng xây dựng chương trình kiểm tra công tác TD, kết quả kiểm tra giao cho bộ phận chỉ đạo thu hồi nợ xấu để tổ chức thực hiện. 2.3.1.5. Một số biện pháp khác Đấu mối với cấp uỷ, chính quyền địa phương để hỗ trợ công tác thu nợ, nhất là đối với những hộ không có BĐTS vay theo QĐ 67 của Chính Phủ. Xây dựng mô hình cho vay qua tổ tín chấp để giảm tải công việc cho CBTD, từ đó có thời gian cho kiểm tra, giám sát sử dụng vốn, đồng thời tranh thủ được sự hỗ trợ từ tổ chức tín chấp. Việc áp dụng những biện pháp trên phần nào đã hạn chế nhất định được RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn. RRTD cả đọng vốn và mất vốn giảm đáng kể nhất là năm 2006 so với năm 2005 ( Giảm 354 triệu, tỷ lệ giảm 9,5%), tuy nhiên năm 2007 mức giảm được 155 triệu so năm 2006, tỷ lệ giảm 6,5%. Về mặt quản lý: Đã nâng cao ý thức đội ngũ CBTD, công tác đào tạo được coi trọng, bộ máy quản lý điều hành vững chắc từ đó tạo đà cho các năm tiếp theo nhất là công tác tín dụng, qua đó góp phần phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn. 2.3.2. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD của NHNo Nghi Sơn có những tồn tại : * Công tác phân tích đánh giá khách hàng. Mới chỉ đánh giá được các khách hàng vay vốn BĐTV bằng tài sản. Còn hạn chế trong việc phân tích năng lực tài chính, năng lực quản trị kinh doanh của khách hàng, phân tích môi trường kinh doanh, phân tích phương án, dự án SXKD. Các phương pháp, dự án nhỏ chưa được thẩm định một cách chặt chẽ từ đó thực tế NQH chủ yếu là món vay nhỏ lẻ. * Về chính sách TD. NQH tồn tại chủ yếu là ở khách hàng vay theo QĐ 67 của Thủ Tướng Chính Phủ – Khách hàng này không phải BĐTV bằng tài sản. Nếu khách hàng không tự nguyện trả nợ NH có biện pháp đôn đốc nhắc nhở, nếu chính quyền địa phương không hỗ trợ bằng các biện pháp hành chính NH sẽ khó thu nợ. * Công tác kiểm tra kiểm soát NH : NHN0&PTNT Nghi Sơn hiện tại chưa có cán bộ làm công tác kiểm tra – KTNB. Việc thực hiện kiểm tra sau khi cho vay không thực hiện được hết tất cả các món vay, dẫn đến khả năng giám sát TD yếu kém. * Sử dụng các công cụ bảo đảm : Chủ yếu đối với NHNo Nghi Sơn là sử dụng biện pháp BĐTV bằng tài sản là đất và TS gắn liền, tuy nhiên ở địa bàn nông thôn thì TSBĐ rất khó chuyển nhượng, điều đó dẫn đến khả năng tồn đọng vốn lớn. * Bộ máy quản lý TD và nguồn nhân lực : Tuy đã được sắp xếp, đào tạo, quy hoạch cán bộ nhưng NHN0 & PTNT Nghi Sơn thường xuyên có cán bộ đi học, điều đó ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý làm chất lượng quản lý TD kém hiệu quả hơn. * Sử dụng công cụ tài chính mới trong phòng ngừa RRTD: Công cụ này chưa được thực hiện. Nguyên nhân : Là chi nhánh cấp 2 nên trong phân cấp quản lý chưa cho phép NHN0&PTNT Nghi Sơn được thực hiện. * Công tác đánh giá tín nhiệm DN : Chưa được quan tâm đúng mức, nguyên nhân do số lượng DN trên địa bàn ít, dư nợ không cao. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại Mỗi RRTD đều có những nguyên nhân, để có giải pháp trong công tác phòng ngừa RRTD chúng ta phân tích theo các nguyên nhân sau: 2.3.3.1 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài * Môi trường tự nhiên: Các đối tượng khách hàng của NHN0&PTNT Nghi Sơn chủ yếu là hộ sản xuất nên RRTD đối với đối tượng khách hàng này chủ yếu vẫn là thiên tai, dịch bệnh... làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. * Môi trường kinh tế : Trong phạm vi nghiên cứu chúng ta thấy môi trường kinh tế tương đối ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, vì thế thời gian qua môi trường kinh tế không chi phối nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. * Môi trường chính trị, xã hội : Những năm qua chế độ chính trị và môi trường XH nói chung và Nghi Sơn nói riêng rất ổn định. Tuy nhiên NHN0&PTNT Nghi Sơn cho vay chủ yếu vẫn là không có BĐTV bằng tài sản theo QĐ 76/QĐ - TT của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách TD nông nghiệp phát triển nông thôn. Đối với đối tượng khách hàng này NH sẽ không có nguồn thu thứ 2 là TSBĐ, vì vậy không có ràng buộc nhiều nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, từ đó 1 phần là nguyên nhân dẫn đến RR đạo đức từ phía khách hàng. * Công nghệ : Yếu tố công nghệ trong SX nông nghiệp ở địa phương ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, trong khi tỷ trọng cho vay SX nông nghiệp của NHN0&PTNT Nghi Sơn rất lớn, do vậy công nghệ lạc hậu tạo ra hiệu quả lao động thấp chất lượng sản phẩm nông nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến RRTD. 2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.. * Chính sách TD: Chính sách TD nói chung đã phù hợp với điều kiện hoạt động của NHNo hiện nay, tuy nhiên chính sách TD còn ưu tiên nhiều cho TD nông nghiệp vì thế có thể RRTD do tập trung chủ yếu vào 1 ngành. Bên cạnh đó CBTD chưa lựa chọn ngành nghề để cho vay hoặc hạn chế cấp TD theo từng giai đoạn tăng trưởng hay suy thái của ngành nghề đó. * Quy trình TD : Quy trình TD đã được thiết lập chặt chẽ về mặt lý thuyết, tuy nhiên trên thực tế NHN0&PTNT Nghi Sơn còn có lúc không tuân thủ chặt chẽ quy trình TD cụ thể : Thông tin trong từng bước thực hiện quy trình TD không đầy đủ, thiết lập hồ sơ thiếu cơ sở pháp lý, việc phân tích TD chưa cụ thể, giám sát sử dụng vốn vay chưa thường xuyên nên khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích mà không có biện pháp xử lý... * Trang thiết bị không đáp ứng được yêu cầu : Chủ yếu vẫn là thiếu trang thiết bị đáp ứng các yêu cầu về thông tin, nên thiếu thông tin phòng ngừa rủi ro và bỏ lỡ cơ hội xử lý nợ. * Cán bộ NH : Đây được coi là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đẫn đến RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn. Trong nhiều năm qua trình độ của đội ngũ CBTD nhìn chung còn yếu kém, từ đó thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, xây dựng bộ hồ sơ cho vay còn thiếu chặt chẽ, thiếu khả năng thẩm định, đánh giá phân tích món vay... dẫn đến việc phán quyết TD không chắc chắn từ đó phát sinh RRTD. Bên cạnh yếu tố trình độ chuyên môn vẫn còn có những CBTD vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cố tình thiết lập hồ sơ thiếu cơ sở pháp lý, còn có những CBTD vay ké... 2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng. Như đã phân tích ở trên, RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn chỉ xảy ra ở 2 đối tượng khách hàng là cho vay hộ SXKD và cho vay đời sống. Chúng ta sẽ phân tích nguyên nhân gây ra RRTD từ phía 2 đối tượng khách hàng này. - Do khách hàng có thu nhập không ổn định từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ : Nguyên nhân này chủ yếu xảy ra đối với khách hàng vay tiêu dùng, nguồn trả nợ danh nghĩa là ổn định, tuy nhiên thực tế trong đòi sống khách hàng có rất nhiều nhu cầu chi trả bất thường khác, từ đó họ sẽ dùng khoản thu nhập ổn định để chi trả mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ NH. - Khách hàng bị thất nghiệp và mất việc làm : Thực tế, trong những năm qua, đối tượng khách hàng này không ít, NH cho vay trên cơ sở nguồn thu nhập ổn định của KH để thu nợ đối với cho vay tiêu dùng mà không thực hiện biện pháp BĐTV bằng tài sản, từ đó khi khách hàng mất việc làm ( Do mắc tệ nạn xã hội, mất khả năng làm việc, vi phạm kỷ luật lao động...) thì khả năng mất vốn ẽ xảy ra. - Do tư cách khách hàng vay vốn : Nhiều khách hàng có khả năng nhưng không có thiện chí trả nợ tuy đối tượng này ở NHN0&PTNT Nghi Sơn không nhiều nhưng cũng đã xảy ra trong thực tế làm tăng rủi ro đọng vốn. - Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích : Vốn vay sử dụng sai mục đích thì cơ sở định kỳ hạn nợ trên HĐTD sẽ không còn hiệu quả nữa. Thực tế ở NHN0&PTNT Nghi Sơn đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng có RRTD. Một bộ phận trong số này là vốn vay được dùng để trả nợ, số còn lại sử dụng vào mục đích khác không có sinh lời hoặc không có cơ sở chắc chắn thu hồi vốn. - Khách hàng SXKD kém hiệu quả do khả năng tổ chức sản xuất của khách hàng kém, kinh doanh theo cảm tính, khách hàng ít ham hiểu về thị trường, hàng hoá kinh doanh nghèo nàn, một bộ phận khách hàng chưa thích nghi với môi trường kinh doanh. Các hộ SX nông nghiệp chưa có trình độ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thiếu kinh nghiệm SX... Như vậy : Thực trạng TD tại NHNo & PTNT Nghi Sơn vẫn còn nhiều rủi ro do cả nguyên nhân từ môi trường bên ngoài, từ phía khách hàng và phía NH. Để phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0 & PTNT Nghi Sơn điều cần thiết là phải đưa ra được những giải pháp khả thi trong công tác TD, những giải pháp đó cần có một chính sách hợp lý từ các cấp, các ngành và cả trong nội bộ NHNo & PTNT để tạo hành lang pháp lý và những điều kiệnkhác hỗ trợ cho hoạt động TD tại NHNo & PTNT Nghi Sơn. Chương III Giải pháp phòng ngừa và hạn chế Rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Sơn Tỉnh Thanh Hoá 3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới Năm 2007-2010 là năm thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Nghi Sơn đã xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu tương đối đa dạng so với 2 năm trước. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh sau khi xây dựng đã được bảo vệ trước NHNo&PTNT Tỉnh khái quát mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008-2010 như sau: - Định hướng hoạt động nói chung: Ngay từ đầu năm, Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nghi Sơn đã dược định hướng theo đề cương xây dựng KHKD của NH cấp trên. Từ cơ sở đó, kết hợp với công tác điều tra tình hình kinh tế xã hội địa phương đồng thời là việc đánh giá tiềm lực kinh doanh của mình, NHNo&PTNT Nghi Sơn đã xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu có khả năng thực hiện trên cơ sở sự nỗ lực của tập thể CBVC trong đơn vị. các chỉ tiêu cụ thể đó là: + Tỷ lệ nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ. + Tổng thu dịch vụ tối thiểu 5% trên thu nhập ròng. + Quỹ lương làm ra đảm bảo chi lương ở mức tối đa mà NH cấp trên cho phép. Ngoài hệ thống chi tiêu hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Nghi Sơn còn xây dựng định hướng về mạng lưới hoạt động, về công tác cán bộ, công tác đào tạo và các công tác khác hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Định hướng về việc phòng ngừa RRTD nói riêng. Việc phòng ngừa RRTD là công tác thường xuyên của NHNo Nghi Sơn hàng năm, được cụ thể hoá hàng quý trong chương trình công tác. Phòng ngừa RRTD không những được đưa vào chương trình công tác hàng quý của đơn vị mà còn xây dựng cho từng địa bàn CBTD phụ trách, từng đối tượng khách hàng cụ thể. Một số định hướng về phòng ngừa RRTD đó là: + Đầu năm tiến hành điều tra kinh tế địa phương, phân tích môi trường kinh doanh để có định hướng tốt cho hoạt động TD. + Tháng 4 hàng năm phải phân loại xong khách hàng để có chính sách TD cụ thể. + Thực hiện quy trình TD cụ thể do NHNo&PTNT Thanh Hoá ban hành. + Trang bị máy móc thiết bị đạt yêu cầu cho HĐKD nói chung và cho công tác phòng ngừa rủi ro nói riêng. + Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ CBTD có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc. + Trích lập đủ quỹ dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo QĐ 493. + Giữ mức tỷ lệ nợ xấu dưới 2% tổng dư nợ. 3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo Nghi Sơn Từ thực trạng RRTD tại NHNo&PTNT Nghi Sơn trong thời gian qua, với các biện pháp NHNo Nghi Sơn đã thực hiện nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD, để hoàn thành tốt mục tiêu hoạt động trong thời gian tới, với nội dung nghiên cứu của đề tài nay em xin được đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phòng ngừa hạn chế RRTD tại NHNo&PTNT Nghi Sơn như sau: 3.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng Đối với NHNo Nghi Sơn giải pháp này cần được thực hiện nghiêm túc. Giải pháp này thực hiện tốt sẽ tạo cơ sở chắc chắn cho việc quyết định TD. Việc phân tích TD sẽ đạt được mục đích: Hạn chế sự không cân xứng về thông tin, giúp NH lựa chọn đúng khách hàng để cho vay; Đánh giá được mức độ rủi ro của từng NH, từng khoản vay; Tạo cơ sở để NH quyết định mức cho vay, thời hạn và lãi xuất cho vay, giúp NH nhận biết được điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của khách hàng; Hạn chế sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của CBTD NH. Việc phân tích TD trong thời gian qua NHNo&PTNT Nghi Sơn mới chỉ thực hiện trên cơ sở của hồ sơ cho vay vốn, phỏng vấn khách hàng vay chứ chưa chú trọng việc thu nhập thông tin từ bên ngoài và trong nội bộ NH. Như vậy cần tạo lập đầy đủ cơ sở cho việc thu nhập thông tin. Muốn nâng cao chất lượng phân tích TD NHNo&PTNT Nghi Sơn cần quan tâm hơn nữa đến các vấn đề sau: - Cần mở lớp chuyên sâu về Maketing cho cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng. - Phân tích kỹ hơn về năng lực pháp lý của khách hàng. Những năm qua vẫn còn một số trường hợp khách hàng mắc các tệ nạn xã hội nhưng vẫn được vay vốn dẫn đến RRTD do khách hàng bị buộc thôi việc. - Chú trọng hơn nữa việc đánh giá uy tín khách hàng thông qua qua việc phân loại khách hàng hàng năm. Thực tế tháng 4 hàng năm công tác phân loại khách hàng phải thực hiện xong nhưng do khách hàng nhỏ lẻ nên có nhiều khách hàng được phân loại chỉ là hình thức nên đã đánh giá sai uy tín của khách hàng. Chính những đối tượng khách hàng nhỏ lẻ đó lại có NQH cao. - Phân tích kỹ hơn năng lực tài chính khách hàng: Đa số khách hàng của NHNo&PTNT Nghi Sơn là cá nhân, hộ gia đình nên việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chủ yếu cần xem xét về mức thu nhập, tính ổn định của thu nhập, tài sản và nguồn hình thành tài sản để tránh trường hợp phân kỳ hạn nợ thiếu chính xác, là nguyên nhân dẫn đến đọng vốn, đồng thời tránh trường hợp đánh giá sai về khả năng tài chính của khách hàng có nhiều tài sản được hình thành không trên cơ sở SXKD mà có. - Đánh giá đúng năng lực kinh doanh của khách hàng qua 2 yếu tố là thị trường, sản phẩm và nguồn lực: NQH của NHNo&PTNT Nghi Sơn chủ yếu lại xảy ra đối với một số đối tượng đầu tư không có hoặc không ổn định về thị trường tiêu thụ như các sản phẩm về nông nghiệp đó là lạc và dứa… một phần có sản phẩm như tiêu thụ kém, một phần do nguồn nhân lực thiếu trình độ KHKT, thiếu khả năng tổ chức sản xuất hàng hoá nên không tạo ra được sản phẩm đủ tiêu chuẩn. - Đánh giá về bảo đảm tiền vay cần được xem kỹ hơn về xu hướng biến động giảm giá trị tài sản nhất là với bất động sản. Thực tế những năm qua NHNo&PTNT Nghi Sơn đã tiến hành xử lý TSBĐ để thu nợ nhưng giá trị phát mại tài sản bao giờ cũng nhỏ hơn phạm vi bảo đảm của tài sản khi thiết lập hồ sơ. Điều đó cần được xem xét lại xem đó là nguyên nhân suy giảm giá trị tài sản hay là việc định giá tài sản đảm bảo không sát thực tế thị trường. - Tập trung tốt cho việc phân tích môi trường kinh doanh nhất là đối với điều kiện kinh tế, điều kiện văn hoá XH, điều kiện chính trị của địa bàn còn thuần tuý nông nghiệp lại được nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn. Nếu dựa vào chính sách để cho vay nhưng cơ chế xử lý nợ tồn đọng lại không được thông suốt sẽ để lại tồn tại trong công tác TD. - Chú trọng và nâng cao chất lượng công tác chấm điểm khách hàng và xếp hạng tín dụng. Đầu năm vào tháng 2 phải phân loại xong khách hàng nhưng NHNo&PTNT Nghi Sơn thực hiện nhiều năm còn chưa đúng thời hạn, chưa phân loại chính xác khách hàng. Để thực hiện việc này cần: + Thực hiện chấm điểm khách hàng theo sổ tay TD NHNo&PTNT Việt Nam.Việc chấm điểm khách hàng thực hiện hiện theo 2 nhóm: Khách hàng là DN và khách hàng là hộ cá nhân, hộ gia đình. Chấm điểm khách hàng được căn cứ vào các tiêu chí cho điểm đã định sẵn.Tuy nhiên để rút kinh nghiệm nhiều năm qua việc chấm điểm khách hàng là hộ gia đình phải được thực hiện tận nơi chứ không chấm điểm theo cách cho điểm căn cứ vào sổ theo dõi cho vay, thu nợ của cán bộ TD . + Việc xếp hạng TD phải được lậo thành văn bản lưu hồ sơ vay vốn. + Sau khi chấm điểm khách hàng, phân loại TD cần áp dụng chính sách TD cụ thể với từng nhóm khách hàng: + Với khách hàng xếp loại A: Có thể cho vay không có BĐTS, tăng dư nợ. + Với khách hàng xếp loại B: áp dụng biện pháp BĐTS. + Với khách hàng xếp loại C: không cho vay, rút dần dư nợ (đối với DN), với khách hàng còn lại được vay từng lần nhưng mức vay không quá 20% khách hàng loại B. Làm tốt các yếu tố phân tích TD trên, cùng với việc thiết lập hồ sơ đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý sẽ khắc phục được nhiều tồn tại trong công tác TD tại NHNo&PTNT Nghi Sơn. 3.2.2. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng Quy trình TD được bắt đầu khi cán bộ TD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng TD, có thể mô tả một cách ngắn gọn quy trình TD tại chi nhánh hiện nay như sau: - Thẩm định trước khi cho vay - Kiểm tra giám sát trong khi cho vay - Kiểm tra giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay Toàn bộ quy trình đang TD đang thực hiện tại chi nhánh theo trình tự do NHNo&PTNT Việt Nam quy định, được khái quát qua phụ lục 1 ở phần phụ lục. NH phải xác định rõ hoạt động TD là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập từ HĐKD cho NH, khi RRTD xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến thu nhập từ HĐKD, từ đó cần phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro đối với công tác TD. Công tác quản lý RRTD cần phải xây dựng một cánh khoa học từ khi đánh giá khách hàng, cấp TD cho đến khi thu hồi được khoản vay. Cụ thể: - Bước đánh giá khách hàng: Phải hiểu rõ được khách hàng, chấm điểm khách hàng, đánh giá quan hệ TD trong quá khứ… qua đó chấm điểm, xếp loại khách hàng để có chính sách TD hợp lý. - Giai đoạn cấp TD: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá biến động tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, sự biến động về tài sản bảo đảm, sự thay đổi thị trường, môi trường kinh tế vi mô, vĩ mô… qua đó đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để kịp thời có biện pháp phòng ngừa RRTD kịp thời. Trong giai đoạn này cũng cần phải xây dựng được chính sách quản lý nợ có vấn đề nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa RRTD. - Giai đoạn thanh lý hợp đồng TD, đánh giá hiệu quả sau khi cho vay: qua đó NH xác định được tính hiệu quả của đồng vốn NH, khả năng quan hệ TD tiếp trong tương lai… từ đó có chính sách hợp lý khi tái đầu tư TD, quản lý tốt nợ vay. 3.2.3. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay Cần phải nhận thức rõ bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để NH thu hồi nợ. Trong những năm qua NHNo&PTNT Nghi Sơn thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay còn chưa chặt chẽ, một bộ phận nhỏ CBTD còn quá thiên về việc dựa vào giá trị TSBĐ để quyết định cho vay, để khắc phục tình trạng đó cần phân loại cụ thể về bảo đảm tiền vay đó là: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản độc lập với món vay. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Với mỗi hình thức bảo đảm tiền vay cần căn cứ vào các quyết định, nghị định của Chính Phủ, của NHNN, của NHNo&PTNT Việt Nam để phân loại đối tượng áp dụng cho phù hợp. Cụ thể đó là: - Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Những đối tượng được áp dụng cho vay không có bảo đảm bằng tài sản gồm: + Cho vay các đối tượng thuộc chính sách của nhà nước: Việc lựa chọn các đối tượng thuộc chính sách Nhà Nước phải được căn cứ vào QĐ, chỉ định của Chính Phủ, nhất thiết việc xử lý RRTD phải theo hướng dẫn của Chính Phủ. Trên thực tế NHNo Nghi sơn chưa lựa chọn đúng, đủ các đối tượng khách hàng này để cho vay, trong khi cơ chế cho phép không phải BĐTV bằng tài sản như: Các hộ SX nông, lâm, ngư, diêm nghiêp theo QĐ 67 của Chính Phủ vay đến 10 triệu đồng. Hộ nông dân, trang trại sản xuất hàng hoá nằm trong vùng quy hoạch có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hoặc sản phẩm sản xuất ra chắc chắn bán được cho vay đến 30 triệu đồng. HTX làm dịch vụ cung ứng vật tư, cây con giống nông, lâm nghiệp, có hợp đồng cung ứng cho vay đến 100 triệu đồng. HTX xuất khẩu nghành, nghề truyền thống có hợp đồng tiêu thụ hoặc đơn đặt hàng cho vay đến 500 triệu đồng. Ngoài ra còn có một số khách hàng đặc thù như cho vay khắc phục cúm gia cầm đến 50 triệu đồng, cho vay XKLĐ ở nông thôn đến 20 triệu đồng. Thực tế nhiều năm qua có những đối tượng khách hàng không thuộc diện trên hoặc quy mô không phải đầy đủ như trên nhưng vẫn được lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, từ đó dẫn đến RRTD. Điều này cần được chấn chỉnh rút kinh nghiệm. + Cho vay không bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định cuả Chính Phủ: Những đối tượng khác này tuy những năm qua chưa để xảy ra RRTD nhưng cũng cần thiết đề ra giải pháp phòng ngừa RR. Biện pháp chủ yếu là phải lựa chọn đúng khách hàng, NH có quyền từ chối khi thấy không an toàn. + Khách hàng do NHNo lựa chọn: Để phòng ngừa RRTD đối với khách hàng này yếu tố quan trọng vẫn là lựa chọn đúng khách hàng, những khách hàng được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện: Sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ, có dự án khả thi. Những khách hàng khác phải được xếp loại A. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Hình thức bảo đảm này tiềm ẩn nhiều RR, nguyên nhân là do tài sản bảo đảm được hình thành sau khi ký duyệt cho vay, nếu việc lựa chọn khách hàng không tốt, không thực hiện đầy đủ các quy định về BĐTV sẽ dẫn đến RRTD. Với hình thức này trước hết cần lựa chọn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn, có khả năng tài chính trả nợ, có dự án khả thi…Tiếp theo NH cần xác định Vốn tự có tối thiểu mà khách hàng tham gia vào dự án. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay phải xác định được quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý tài sản sau khi hình thành phải được phép giao dịch, với tài sản pháp luật quy định mua bảo hiểm thì phải thực hiện. Điều cần lưu ý đối với CBTD là phải giám sát chặt chẽ qúa trình hình thành tài sản để có biện pháp xử lý kịp thời khi có những biểu hiện bất thường có thể dẫn đến RR. - Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp: RRTD đối với những món vay có BĐTV bằng tài sản thế chấp tại NHNo Nghi sơn vẫn thường xuyên xảy ra, điều đó do những nguyên nhân đã được nêu ở Chương II. Giải pháp trong thời gian tới cần: Lựa chọn tài sản đủ điều kiện thế chấp, cầm cố. Xác định giá trị TSBĐ cần dựa trên nhiều căn cứ như: Giá thị trường tại thời điểm hiện tại, giá mua tài sản trên sổ sách, giá do Nhà Nước quy định. Những tài sản khó xác định giá trị cần thuê tư vấn định giá. Một điều quan trọng là phải tính đến xu hướng biến động giá trị tài sản khi nợ đến hạn. Tránh trường hợp như hiện nay giá trị phát mại tài sản thường nhỏ hơn giá trị NH xác định khi cho vay. Đối với quyền sử dụng đất phải được chứng minh quyền sử dụng bằng các giấy tờ phù hợp với luật đất đai từng thời kỳ. Giá trị quyền sử dụng đất biến động rất thất thường, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất cần tham khảo giá hàng năm của UBND Tỉnh ban hành, giá thị trường tại thời điểm hiện tại. Định kỳ CBTD phải thực hiện kiểm tra xác minh lại giá trị TSBĐ để có kế hoạch thu hồi nợ tương ứng vơi TSBĐ, tránh trường hợp để khi đến hạn giá trị TSBĐ giảm mạnh nếu phải xử lý TSBĐ sẽ không thu đủ nợ. Đối với hợp đồng thế chấp cần xác định rõ điều khoản xử lý TSBĐ, nên chọn hình thức NH tự bán sẽ chủ động hơn khi phát mại. Hợp đồng thế chấp cần có đầy đủ chữ ký của người đồng sở hữu tài sản, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đúng quy định. 3.2.4. Phát hiện và xử lý kịp thời nợ quá hạn, sử dụng công cụ phái sinh NQH càng để lâu khả năng thu hồi càng khó, giải pháp này thực hiện sẽ đẩy mạnh được doanh số thu nợ quá hạn, để làm giảm đi khả năng tămg nợ nhóm 5, từ đó giảm rủi ro mất vốn. việc phát hiện và xử lý kịp thời NQH phải được thực hiện qua các biện pháp: - Hàng tuần thực hiện sao kê nợ đến hạn và tăng cường đôn đốc thu loại nợ này. - Các món nợ ở nhóm 2 “ Nợ cần chú ý” phải được đôn đốc thường xuyên. Gắn công tác khoán tài chính CBTD với việc thu hồi nợ có vấn đề. - Qua kiểm tra nếu phát hiện những món nợ tuy chưa đến hạn nhưng có khả năng rủi ro phải được phân loại vào nhóm nợ tương ứng với mức độ rủi ro để kịp thời xử lý. - Nếu khách hàng có nhiều khoản vay mà có bất kỳ khoản vay nào chuyển vào nhóm nợ có rủi ro thì tất cả các khoản vay còn lại cũng phải chuyển vào nhóm đó. Như vậy sẽ tạo cơ sở thu hồi nợ trước khi có vấn đề. - Đối với 3 nhóm nợ xấu, ngoài việc thực hiện giao khoán tài chính gắn với thu nợ xấu cho CBTD cần quy trách nhiệm đối với những người quyết định TD (nếu do chủ quan). Đồng thời tiến hành ngay việc thông báo xử lý TSBĐ, đăng ký thông báo tại cơ quan có thẩm quyền và tiến hành phát mại TSBĐ theo hợp đồng đã ký kết. - Đối với những khoản nợ không có TSBĐ cần đối mối chặt chẽ với chính quyền địa phương đôn đốc thu nợ. Những khoản vay do chính phủ chỉ định nếu có rủi ro cần đề nghị kịp thời chính phủ cho biện pháp xử lý. - Việc xử lý TSBĐ thực hiện sau khi có thông báo khách hàng. Để thuận lợi cho công tác thu nợ, tạo tâm lý tốt cho khách hàng nên thoả thuận để cho khách hàng xử lý trước, nếu KH không xử lý được sẽ thực hiện theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo đảm.Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện đúng quy trình, xác định giá khởi điểm sao cho bảo vệ được lợi ích cho NH. - Khi đã tạo ra nguồn thu nợ ( từ xử lý TSBĐ, từ nguồn thu khác) nên thu nợ theo trình tự: Thu nợ gốc => Thu nợ lãi => Thu tiền phạt… với mục đích thu hồi trước để bảo đảm toàn vốn và giảm chi phí đầu vào. - Những khoản nợ nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn” khi đã sử dụng các biện pháp như thương thảo, khởi kiện, xử lý TSBĐ nhưng vẫn không đủ thu nợ thì dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý. Bên cạnh đó, sử dụng công cụ tài chính phái sinh như: Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai…Mục đích khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh ở đây là nhằm bảo hiểm rủi ro, hơn thế nữa có thể sinh lời. 3.2.5. Chuyên môn hoá cán bộ TD và chú trọng công tác đào tạo. Như đã đề cập trong chương II, công tác tổ chức nhân sự đã được NHNo Nghi sơn quan tâm nhưng nhìn chung mới đạt được ở việc cũng cố bộ máy quản lý điều hành, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tác nghiệp dựa theo yêu cầu của công tác chuyên môn. Chính vì vậy một trong những giải pháp cần thiết đó là phải chuyên môn hoá CBTD, chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu, tập trung vì đội ngũ CBTD là quyết định cơ bản chất lượng TD. Muốn vậy cần: - Phân công CBTD chuyên trách từng phần hành cụ thể, từng đối tượng khách hàng cụ thể, tránh trường hợp như hiện nay một CBTD còn phụ trách chung cả địa bàn trong đó khách hàng rất đa dạng, vì vậy không phát huy được điểm mạnh của mỗi CBTD. Để chuyên môn hoá tốt phải phân tích chất lượng nợ của từng CBTD phụ trách sau đó đánh giá xem CBTD nào làm tốt ở mảng khách hàng nào sẽ phân công phụ trách đội tượng khách hàng đó. Việc chuyên môn hoá CBTD cũng có thể theo nghành nghề tuỳ theo khả năng hiểu biết về kiến thức ngoại ghành của mỗi CBTD. - Tập trung đào tạo chuyên sâu đối với CBTD theo hướng đi trước đón đầu, đáp ứng tốt công tác cán bộ cho tình hình hội nhập hiện nay, cần đào tạo theo quy hoạch về công tác nhân sự, tránh tình trạng đào tạo dàn trải để lấy thành tích về đánh giá cán bộ nhưng thiếu chất lượng từ đó không đáp ứng được yêu cầu cho công tác TD. Đối với CBTD có trình độ đại học trở lên hàng năm tiếp tục yêu cầu phải có đề tài nghiên cứu kinh tế, với CBTD còn lại phải có sáng kiến kinh nghiệm đối với phần hành mình phụ trách. Bên cạnh đó hàng năm tổ chức thị nghiệp vụ đối với đội ngũ CBTD, qua đó nâng cao tinh thần tự học tập, nghiên cứu nghiệp vụ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Hàng tháng phải xây dựng được chương trình học tập nghiệp vụ cho đội ngũ CBTD theo đúng định hướng của NHNo cấp trên. Sử dụng tốt các biện pháp quản trị đối với CBTD trong việc đánh giá kết quả học tập chuyên môn nghiệp vụ. - Lựa chọn cán bộ TD có đủ năng lực làm công tác thẩm định để nâng cao chất lượng phân tích TD. - Phân công cán bộ chuyên trách cho vay DN. - Hằng năm xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBTD. - Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay, khi xác định phạm vi bảo đảm của tài sản cần căn cứ vào nhiều yếu tố, tránh trường hợp như hiện nay việc phát mại tài sản giá trị thu được thường thấp hơn khi định giá thế chấp. - Lựa chọn cán bộ có trình độ nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp đề nghị NHNo tỉnh bổ nhiệm làm kiểm tra viên. - Tăng cường xử lý nợ quá hạn trước khi sử dụng quỹ dự phòng, vì hiện nay đa số nợ nhóm 5 đều được xử lý bằng quỹ này. - Nâng cao thái độ phục vụ, khả năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng. - Chấm điểm khách hàng và xếp hạng TD nghiêm túc, đúng thời hạn quy định, tránh trường hợp chấm điểm đối phó cho kịp thời gian sẽ dẫn đến tạo cơ sở sai cho việc áp dụng chính sách TD. - Tập huấn nâng cao kiến thức ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ TD để có khả năng tư vấn cho khách hàng. 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng - Trước hết phải bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ làm công tác kiểm tra- kiểm soát nội bộ. Hiện nay NHNo&PTNT Nghi Sơn chưa có cán bộ làm công tác này chuyên trách, chính vì thế công tác kiểm tra còn có nhiều nội dung chưa làm được. - Tăng cường bộ máy kiểm soát ở các khâu trong việc thực hiện quy trình TD nhằm ngăn chặn kịp thời sai sót trong công tác TD. - Thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra: Kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau khi cho vay. + Đối vơí kiểm tra trước khi cho vay phải đạt được yêu cầu lựa chọn được khách hàng đủ điều kiện vay vốn, phải xây dựng được bộ hồ sơ đầy đủ tính pháp lý, có đủ cơ sở kinh tế để bảo vệ được NH khi cần thiết. + Đối với kiểm tra trong khi cho vay phải gắn trách nhiệm người quyết định TD đối với sự an toàn vốn. + Với kiểm tra sau khi cho vay phải thực hiện thường xuyên nhằm quản lý vốn để khách hàng sử dụng đúng mục đích, kiểm tra hiệu quả vốn vay để giám sát kế hoạch trả nợ của khách hàng. Việc kiểm tra sau thực hiện cả với TSBĐ để xác định phạm vi bảo đảm của tài sản luôn phù hợp với dư nợ của khách hàng. Kiểm tra nếu phát hiện được những dấu hiệu không bình thường từ phía khách hàng sẽ có những biện pháp cụ thể để xử lý. Qua kiểm tra sau CBTD cần đánh giá, phân loại nợ một cách chính xác để phân nhóm nợ đúng với mức độ RR, từ đó trích lập dự phòng đầy đủ. Kiểm tra sau cũng cần xác định rõ trách nhiệm gây ra sai phạm đối với cán bộ NH, việc xác định rõ trách nhiệm để xảy ra nợ có vấn đề sẽ tăng cường tốt hơn cho công tác quản lý, tránh RR đạo đức từ cán bộ NH.Thực tế hiện nay tại NHNo&PTNT Nghi Sơn chưa quy trách nhiệm đối với những CBTD cho vay thiếu chắc chắn. 3.2.7. Tư vấn cho khách hàng và tăng cường công tác Marketing NH Tư vấn cho khách hàng là việc làm cần thiết, tuy nhiên NHNo&PTNT Nghi Sơn chưa thực hiện. Sở dĩ cần tư vấn cho khách hàng vì khách hàng của NHNo&PTNT Nghi Sơn đa số còn hạn chế về năng lực kinh doanh, về các kiến thức phục vụ cho sản xuất, thiếu thông tin về thị trường… Nếu khách hàng SXKD có hiệu quả thì NH sẽ có điều kiện thu hồi nợ đúng hạn đồng thời tăng trưởng TD lành mạnh. Với đặc thù địa bàn của mình, NHNo&PTNT Nghi Sơn cần có giải pháp tư vấn khách hàng trên các lĩnh vực: - Tư vấn việc quyết định đầu tư đối với các dự án mới trên các lĩnh vực thị trường của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm, gía cả sản phẩm, tư vấn về tài chính của dự án xem tính sinh lời của dự án là bao nhiêu hiệu quả như thế nào cần thiết phải tư vấn lĩnh vực này cho khách hàng vì thực tế nhiều khoản nợ quá hạn do chính những dự án mới đầu tư lần đầu để lại, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được... - Tư vấn về mặt kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi cho các hộ gia đình nông thôn. - Tư vấn về việc lựa chọn cây trồng vật nuôi cho hộ gia đình. Những năm qua, công tác Marketing của NHNo&PTNT Nghi Sơn thực hiện chưa được tốt, nguyên nhân do NH chưa chú trọng, chưa thấy được vai trò của công tác này. Trong môi trường cạnh tranh thì công tác Marketing ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng thực hiện công tác này sẽ tạo vị thế cho NH mình, thu hút nhiều khách hàng lớn, có uy tín. Đây là những khách hàng ít có khả năng xảy ra rủi ro nên nếu họ quan hệ với NH mình sẽ giảm tỷ lệ RRTD đồng thời tạo cho NH môi trường kinh doanh tốt hơn qua đó nâng cao được ý thức khách hàng khác. Ngoài việc thu hút khách hàng mới công tác Marketing còn giúp NH giữ được khách hàng truyền thống, khách hàng có quan hệ sòng phẳng, từ đó góp phần giảm RRTD. Thông qua công tác Markting NH sẽ mở rộng màng lưới hoạt động từ đó có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp xúc khách hàng lựa chọn khách hàng có chất lượng đồng thời tập trung Markting vào những khách hàng được xếp hạng TD tốt hơn nhằm giảm thiểu RRTD. Việc quảng bá hình ảnh của mình sẽ tạo cho khách hàng có ý thức tốt hơn trong việc trả nợ, vì khách hàng nghĩ mình đang quan hệ với một NH có đủ uy tín, có vị thế tốt và có khả năng bảo vệ được họ trước pháp luật. Cần coi trọng công tác tiếp thị, quảng cáo, tặng quà cho khách hàng, qua đó tạo sự gần gũi với khách hàng, nâng cao ý thức trả nợ của khách hàng. Nâng cao trình độ giao tiếp, ứng xử và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ NH, qua đó tăng thêm thiện chí trả nợ của khách hàng - Khách hàng của NHNo Nghi Sơn rất nhỏ lẻ, vì vậy công tác kiểm tra giám sát TD nhiều năm qua thực hiện không đầy đủ, chủ yếu vẫn là kiểm tra giám sát TD theo chuyên đề của NH cấp trên. Chính vì vậy cần thiết phải có những giải pháp cho công tác này mới góp phần giảm được RRTD: - Cần quan tâm cụ thể trong điều hành cho các phó giám đốc, đảm bảo có người phụ trách TD, có người phụ trách kiểm tra. Qua đó nâng cao được vai trò của công tác quản lý điều hành. - Xây dựng một quy chế điều hành rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý từ phòng tổ trở lên. - Phân quyền phán quyết cho vay cụ thể nhằm quy tụ được đầu mối quản lý. - Phân công bộ phận thẩm định độc lập nhằm kiểm tra,giám sát những khoản vay theo quy định phải qua bộ phận thẩm định. - Thực hiện việc kiểm tra TD thông qua đổi địa bàn theo định kỳ, một địa bàn không nên để cán bộ TD phụ trách quá lâu vì những sai phạm do chủ quan sẽ khó bị phát hiện. - Tối thiểu phải kiểm tra chuyên đề TD được một lần trong 6 tháng. - Thực hiện kiểm tra TD độc lập từ phía lãnh đạo để có biện pháp tăng cường cho những địa bàn, khách hàng có chất lượng TD yếu kém. 3.2.8. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh - Sử dụng hợp đồng quyền chọn (Option) - Sử dụng Hợp đồng hoán đổi (Swap) - Sử dụng Hợp đồng kỳ hạn (Future) - Sử dụng Hợp đồng tương lai (Forward) Mục đích khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh là lấy lãi ngoại bảng bù đắp RRTD nội bảng. 3.3. Một số kiến nghị đề xuất 3.3.1. Đối với nhà nước - Thực hiện tốt việc quản lý đất đai đang thế chấp nợ vay NH. - Cấp giấy chứng nhận việc sử dụng đất kịp thời cho các hộ gia đình. - Quản lý tốt việc đăng ký giao dịch đảm bảo. - Tăng cường hiệu lực của chính quyền cấp huyện, xã, thị trấn trong công tác xử lý nợ tồn đọng của NH vì nợ tồn đọng của NHNo&PTNT Nghi Sơn chủ yếu là cho vay không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo QĐ 67 của Chính Phủ. - Tăng cường hiệu lực của cơ quan thi hành án để đảm bảo tiến độ thi hành án với những khoản nợ vay NH. - Cho phép các NH được chứng khoán hoá các khoản vay. 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước. - Nâng cao hơn nữa hiệu quả của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro. - Xem xét lại tỷ lệ trích lập dự phòng chung trong 5 năm bằng 0.75% tổng dư nợ nhóm 1 đến nhóm 4 theo QĐ 493, vì thực tế NHNo&PTNT Nghi Sơn đã trích nhưng chưa có đối tượng phải dùng quỹ này để xử lý. - Việc nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro sẽ xuất ra ngoại bảng, các NHTM sẽ ít chú ý đến việc thu những khoản nợ này hơn là để trong cân đối nội bảng. Mặt khác tỷ lệ nợ xấu chỉ là nhóm 3 đến nhóm 5 mà không có nợ đã xuất ra ngoại bảng sẽ không đánh giá đúng chất lượng TD. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lườmg phân tích, kiểm soát RRTD. - Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động TD tại các NHTM, nhằm hạn chế, phòng ngừa RRTD. - Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống NH, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống tính điểm TD nội bộ nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý RRTD. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với quy định hiện hành. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích RRTD cho cán bộ. - Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho viêc phân tích, đánh giá đo lường rủi ro trong đó có RRTD. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát TD trong toàn hệ thống. - Cần quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng chiến lược phát triển của mình. - Cần tập trung tới thị trường và khách hàng truyền thống của mình, trong đó cần đặc biệt chú trọng đến khách hàng là DN vừa và nhỏ, các sản phẩm là thế mạnh có lợi thế cạnh tranh của NH, việc tăng trưởng doanh số hoạt động Kinh doanh cần đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả và các chỉ tiêu an toàn như ROE (Thu nhập ròng/Tổng số vốn), ROA (Thu nhập ròng/Tổng tài sản). - Cần tìm những biện pháp để nâng cao năng lực tài chính của toàn hệ thống NHNo Việt Nam. + Cần điều chỉnh tốc độ tăng trưởng TD cho phù hợp với khả năng vốn tự có của mình để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức độ cao hơn, đạt chuẩn mực quy định. + Tích cực xử lý nợ tồn đọng để thu hồi vốn, đồng thời hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh, để tăng tỷ trọng các khoản cho vay sinh lời. + Tăng cường năng lực quản trị điều hành, chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý. + Chú trọng tăng cường công tác quản lý rủi ro, cần chú ý hơn công tác thông tin theo dõi, đánh gia khách hàng, phục vụ công tác cho vay (Hạn mức TD) xây dựng hệ thống đo lường TD, phân loại các khoản vay, các phương pháp trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho phù hợp với nhu cầu của NH nhà nước. + Cần chú ý đẩy mạnh hơn nữa quá trình hiện đại hoá công nghệ NH, trên cơ sở nền tảng công nghệ cao sẽ phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ NH hiện đại để cung cấp cho khách hàng. Đồng thời có thể thu thập đựơc thông tin khác hàng nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro cho hoạt động NH, trong đó có RRTD. 3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Thanh Hoá - Ban hành văn bản hướng dẫn phân tích TD cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống để ngân hàng cơ sở tổ chức thực hiện. - Từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ TD, đối với cán bộ TD mới tuyển dụng phải được đào tạo qua các trường đại học kinh tế, ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ TD cũ cần có những lớp đào tạo chuyên sâu đáp ứng cho yêu cầu chuyên môn hoá cán bộ TD. - Với các quy định về bảo đảm tiền vay khi uỷ quyền cho NH cơ sở cho vay không có bảo đảm bằng tài sản với khách hàng loại A cần giới hạn rõ mức cho vay tối đa không phải bảo đảm bằng tài sản, tránh trường hợp quá lạm dụng vào việc xếp loại khách hàng để nâng mức cho vay. - Bổ sung cán bộ làm công tác kiểm tra để tăng cường cho công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ NH. - Ban hành quy định về xử lý đối với cán bộ TD để xảy ra thất thoát vốn. - Cho phép NHNo cơ sở được nhận chính tài sản bảo đảm để thu nợ, nhưng sau đó nếu không sử dụng vào mục đích sinh lời phải bán tài sản đó để thu nợ, như vậy sẽ nhanh chóng, thuận tiện hơn cho quá trình xử lý tài sản bảo đảm. - Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, tiếp thị để nâng cao vị thế NHNo. - Củng cố lại quy chế quản lý TD đến tận cán bộ tín dụng để tăng cường công tác kiểm tra giám sát TD. - Sử dụng thêm mô hình điểm số TD tiêu dùng để chấm điểm khách hàng. - Đầu tư vào công việc nghiên cứu để tìm ra các mô hình quản lý RRTD hiệu quả. - Cho phép NHNo&PTNT Nghi Sơn được làm các dịch vụ tư vấn khách hàng đối với những lĩnh vực không làm thay đổi quyết định TD. KếT LUậN RRTD luôn tiềm ẩn trong mỗi NHTM, nó có thể không có giới hạn và thường xuyên xảy ra với rất nhiều nguyên nhân. RRTD nói riêng và đặc biệt là rủi ro trong hoạt động NH lại có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của NH ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị , xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu RRTD nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi NH. Với mỗi NHTM việc phân tích nguyên nhân gây ra RRTD đã khó nhưng việc đề ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD còn khó hơn do môi trường kinh doanh luôn thay đổi thì các bịên pháp sẽ không bao giờ là hoàn thiện. Từ đó đòi hỏi các NH phải linh hoạt trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD. Để đối phó với RRTD thì biện pháp chủ yếu và hiệu quả vẫn là phòng ngừa, bên cạnh xử lý rủi ro cũng hạn chế được nhiều tổn thất TD. Khoá luận hoàn thành với mong muốn sẽ góp được một phần vào công tác phòng ngừa, hạn chế RRTD tại NHNo&PTNT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá trong những năm tiếp theo. Mặc dù những kiến nghị đề xuất có thể còn mang nặng tính lý thuyết nhưng hy vọng trong thực tế sẽ có những đề xuất được áp dụng vào các giải pháp trong hoạt động kinh doanh của DN. Trên đây là nội dung khoá luận tốt nghiệp của em, kính mong được thầy, cô hướng dẫn em chỉnh sửa về nội dung của đề cương cũng như những tài liệu cần tham khảo để em viết khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007 của NHNo&PTNT Nghi Sơn. 2. Quản trị ngân hàng thương mại – Peter Rose – NXB Tài Chính – 2001. 3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – TS. Nguyễn Văn Tiến – HVNH – NXB Thống kê – 2005. 4. Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ – TS. Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo - Đại học kinh tế quốc dân – NXB Thống kê – 2002. 5. Quản trị kinh doanh ngân hàng – PGS, TS Ngô Hướng, TS. Phan Đình Thế – HVNH – NXB Thống kê – 2002. 6. Lý thuyết tiền tệ và NH – HVNH – NXB Thống kê Hà Nội – 2001. 7. Cẩm nang Tín dụng 2004, sổ tay Tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. 8. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT Nghi Sơn 2004 – 2007. 9. Luật các tổ chức Tín dụng. 10. Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nâng cao – tài liệu tham khảo -TS. Ngô Ngọc Hưng. 11. QĐ 493/QĐ/NHNN và QĐ 18/QĐ/NHNN sửa đổi 493, Tích lập DPRR TD và QĐ 636 NHNo&PTNT VN. Mục lục nhận xét của giáo viên hướng dẫn ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Học viện Ngân hàng Cộng hòa xã hội chủ nghĩaviệt nam Khoa Ngân hàng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------***-------------- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu nêu trong khoá luận tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ của toàn thể CBCNV NHNo & PTNT Nghi Sơn – Thanh Hóa. Thanh hoá, ngày 01 tháng 02 năm 2008 Sinh viên thực tập Lê Thị Oanh DANH MụC VIếT TắT XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước TD Tín dụng NH Ngân hàng RRTD Rủi ro tín dụng NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn HĐKD Hoạt động kinh doanh RRTD Rủi ro tín dụng QĐ Quy định DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TSBĐ Tài sản bảo đảm GDP Tăng trưởng kinh tế ROE Thu nhập ròng/tổng số vốn ROA Thu nhập ròng/tổng tài sản NĐ - CP Nghị định của chính phủ NĐ - CP Quy định - Hội đồng quản trị – Tổ chức cán bộ CBVC Cán bộ viên chức TG TCCB Tiền gửi tổ chức cán bộ TG Tiền gửi TCKT Tổ chức kinh tế TK Tài khoản KHKD Kế hoạch kinh doanh DNNN Doanh nghiệp nhà nước QĐ - NHNN Quy định ngân hàng nhà nước NQH Nợ quá hạn DPRR Dự phòng rủi ro HTX Hợp tác xã HSX Hộ sản xuất HĐTD Hoạt động tín dụng SX Sản xuất CB Cán bộ BĐTV Bảo đảm tiền vay KHKT Kế hoạch kinh tế XH Xã hội NHNN Ngân hàng nhà nước XKLĐ Xuất khẩu lao động TSBĐ Tài sản bảo đảm CBVCNH Cán bộ viên chức ngân hàng DANH MụC BảNG BIểU Số LIệU. Trang Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của NHNo Nghi Sơn 29 Bảng 1 : Nguồn vốn huy động theo nguồn bình quân. 30 Bảng 2 : Nguồn vốn phân theo thời gian huy động. 31 Bảng 3 : Tổng dư nợ của chi nhánh. 32 Bảng 4 : Tình hình sử dụng vốn theo các chỉ tiêu. 34 Bảng 5 : Tình hình tài chính của Ngân hàng Nghi Sơn giai đoạn 2005 - 2007 35 Bảng 6 : So sánh phân loại nợ. 36 Bảng 7 : Tình hình NQH phân theo thời hạn cho vay. 37 Bảng 8 : NQH phân theo thời hạn. 39 Bảng 9 : NQH phân theo đối tượng. 41 Bảng 10 : Số lượng món vay phải xử lý TSBĐ. 43 Bảng 11 : Số liệu món vay phải xử lý bằng quỹ DPRR. 43 Bảng 12 : Giá trị tổn thất từ các HĐTD. 44 Biểu đồ 1 : Rủi ro đọng vốn phân loại theo thời hạn cho vay. 38 Biểu đồ 2 : NQH phân theo thời gian. 39 Biểu đồ 3 : NQH phân theo đối tượng. 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32941.doc
Tài liệu liên quan