LỜIMỞĐẦU
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoáđất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủđộng hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu vàđề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu đểđạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợđọng thuế còn nhiều Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng". Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sởđánh giá kết quảđạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân vàđề xuất các giải pháp.
MỤCLỤC
LỜIMỞĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀQUẢNLÝTHUTHUẾĐ� ��IVỚIHỘKINHDOANHCÁTHỂ. 3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thểđối với nền kinh tế 3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4
1.2. Công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh 11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh 12
1.3. Những nhân tốảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể 26
CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGCÔNGTÁCQUẢNLÝTHUTHUẾĐỐIVỚ IHỘKINHDOANHCÁTHỂTẠICHICỤCTHUẾQUẬNHAI BÀTRƯNG. 27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28
2.2.1. Ban Lãnh đạo 29
2.2.2. Các tổ, đội thuế 30
2.3. Tình hình quản lý thu thuếđối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33
2.3.1. Tình hình quản lýđối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50
2.4.1. Những kết quảđạt được 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54
CHƯƠNG III: GIẢIPHÁPTĂNGCƯỜNGQUẢNLÝTHUTHUẾĐỐIV� ��IHỘKINHDOANHCÁTHỂTẠICHICỤCTHUẾHAIBÀT RƯNG. 55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, sốđãđược cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoáđơn chứng từ 64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67
3.4 Kiến nghịđiều kiện thực thi giải pháp 70
KẾTLUẬN 73
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
995
431.347.000
2.412
579.556.000
Như vậy, tính đến hết năm 2002, Chi cục có 4407 lượt hộ nợ thuế với số tiền thuế là 1.010.903.000 đồng - trong đó chỉ có 2412 lượt hộ nợ phát sinh trong năm 2002, còn 1995 hộ nợ tồn đọng từ các năm trước. Hiện tượng nợ đọng thuế không những không động viên kịp thời, đầy đủ vào cho ngân sách Nhà nước mà còn gây ra thất thu thuế. Các hộ nợ đọng tiền thuế do nhiều nguyên nhân:
· Tình hình kinh doanh gặp khó khăn về tài chính xin Chi cục cho nợ thuế.
· Bỏ, nghỉ hẳn không kinh doanh nữa hay di chuyển địa điểm kinh doanh sang địa bàn khác - những trường hợp này, hộ kinh doanh không thực hiện báo cáo với Chi cục nêu trong thời gian cán bộ thuế chưa phát hiện ra thì bộ phận nghiệp vụ vẫn căn cứ vào sổ bộ thuế đã duyệt ra thông báo thuế làm tăng số thuế nợ đọng.
· Cố tình chây ỳ, dây dưa và chốn thuế.
· Các nguyên nhân khác.
Hàng năm, công tác phối hợp với lực lượng liên ngành và chính quyền cơ sở để thu hồi nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh đều đã được Chi cục tiến hành và đem lại những kết quả nhất định:
Năm 2002:
+ Chi cục đã thu nợ của 1536 lượt hộ với số thuế 695.280.000 đồng.
+ Kết hợp Viện kiểm sát quận đòi nợ 2 trường hợp, số tiền 86.381.000 đồng.
+ Chuyển hồ sơ các hộ cho thuê nhà, cửa hàng có hành vi chây ỳ không chấp hành nộp thuế để Viện kiểm sát hỗ trợ xử lý.
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh.
Thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ khoa học giúp cho hoạt động quản lý kinh doanh được thuận lợi. Về mặt quản lý Nhà nước đã hạn chế dần tình trạng thất thu về thuế, từng bước tạo nguồn thu ổn định, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời là điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán hộ, Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã rất quan tâm và tích cực triển khai công tác ngày trong những năm qua.
Năm 2001 là năm trọng tâm triển khai công tác kế toán hộ. Chỉ tiêu Cục giao về việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là 3.300 hộ, Chi cục đã thực hiện mở sổ sách cho 3.448 hộ - đạt 104,45%, trong đó có 3.280 hộ đã mở từ năm 2000, và 168 hộ mới phát sinh được mở thêm.
Năm 2002, Chi cục tiếp tục duy trì số hộ hiện đang thực hiện sổ sách kế toán và thường xuyên rà soát, phân loại hộ kinh doanh trên địa bàn để đưa thêm số hộ phát sinh vào diện thực hiện sổ sách kế toán.
Biểu 10: Báo cáo thực hiện triển khai kế toán hộ năm 2002
Thực hiện năm 2001
Số hộ môn bài bậc 1, 2 năm 2002
Số hộ đã triển khai kế toán hộ đến nay
Trong đó
Hộ khấu trừ
Hộ kê khai chênh lệch
Hộ kê khai doanh thu
Hộ khoán
3.448
3.816
3.766
53
242
1.706
1.765
Như vậy, năm 2002 số hộ triển khai kế toán tăng 318 hộ so với thực hiện năm 2001. Đối với các hộ mới phát sinh, Chi cục đã mời các hộ lên phổ biến về chế độ kế toán hộ và làm thủ tục nhận sổ để thực hiện việc ghi chép. Đồng thời Chi cục đã lựa chọn cán bộ có trình độ nghiệp vụ xuống từng hộ để hướng dẫn thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
Công tác tuyên truyền phổ biến về mục đích, nội dung chế độ kế toán hộ kinh doanh theo Quyết định số 169 của Bộ Tài chính được thực hiện thường xuyên trên các phương tiện truyền thanh của phường, do đó hộ kinh doanh dần dần ý thức được lợi ích của việc thực hiện chế độ kế toán, nộp thuế theo kê khai là công bằng, khoa học hơn hình thức nộp thuế khoán: kinh doanh nhiều nộp thuế nhiều, ít nộp thuế ít, không kinh doanh không nộp.
Thông qua thực tế, các hộ kinh doanh đã biết cách ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng hoá.
Đặc biệt, do yêu cầu của việc thực hiện Luật thuế các doanh nghiệp đòi hỏi phải được xuất hoá đơn khi có quan hệ cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã thúc đẩy hộ kinh doanh thực hiện tương đối tốt chế độ sổ sách kế toán và sử dụng hoá đơn chứng từ, góp phần chống thất thu thuế, các hộ kinh doanh đã tự kê khai doanh thu và thuế tăng nhiều so với trước đây:
Hộ kinh doanh
Mức thuế khoán
Thuế thu theo kê khai
Hộ ông Dũng - 176 Trương Định
1.500.000 đ/tháng
12.043.000 đ
Hộ ông Thịnh - 62 Mai Hắc Đế
370.000 đ/tháng
13.000.000 đ
Hộ bà Loan - 276 Ngô Thì Nhậm
1.995.000 đ/tháng
10.787.000 đ
Tuy nhiên, công tác kế toán hộ kinh doanh vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục như:
- Trên địa bàn quận còn khoảng 30 hộ kinh doanh thuộc diện mở sổ sách kế toán (có bậc môn bài 1,2) nhưng chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan, như các hộ có doanh thu lớn nhưng bán hàng ở vỉa hè, kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống, hộ cho thuê nhà kê khai theo hợp đồng … Còn khoảng 20 hộ đã có quyết định của UBND quận phải mở sổ sách kế toán nhưng chưa thực hiện do không mặn mà vì vừa phải giữ sổ, xuất hoá đơn, vừa thường phải chịu mức thuế cao hơn mức khoán doanh thu với các hộ cùng bậc môn bài cùng ngành hàng kinh doanh. Mặt khác do một số cán bộ thuế có nhiều quyền lợi trong việc ấn định thuế nên không chú ý đến việc thực hiện sổ sách. Còn trên 1000 hộ (chiếm 30%) không thực hiện việc nộp tờ khai thuế, Chi cục chưa có biện pháp xử lý kiên quyết.
- Tình hình quản lý, sử dụng hoá đơn của một số hộ kinh doanh chưa được tốt, còn nhiều vi phạm:
+ Xuất hiện nhiều hộ kinh doanh làm mất hoá đơn với số lượng rất lớn. Hành vi làm mất hoá đơn thể hiện phức tạp, nhiều dạng và có tính chất, mức độ nguy hiểm cao.
+ Xuất hiện những hộ lợi dụng hoạt động kinh doanh để mua bán hoá đơn kiếm lời. Tình hình sử dụng hoá đơn của các hộ này có những hiện tượng như: bán khống liên 2, liên lưu ghi số tiền ở mức thấp; báo mất cả quyển hoá đơn nhưng thực tế vẫn giữ lại để bán hoá đơn khống cho những đối tượng có nhu cầu; đăng ký thuế để mua hoá đơn, nộp thuế từ 1 đến 2 tháng, sau đó xuất hoá đơn các liên khớp nhau với số tiền rất lớn, Chi cục vừa phát hiện để điều chỉnh thuế thì đối tượng đã xin báo nghỉ.
+ Ngoài ra, đối với một số hộ kinh doanh nộp thuế khoán, các hộ này thường ghi hoá đơn trên ít dưới nhiều, sự chênh lệch giữa các liên hoá đơn có khi lên đến hàng trăm triệu đồng.
Þ Việc quản lý, sử dụng hoá đơn như thế của các hộ kinh doanh sẽ gây hậu quả rất xấu cho công tác quản lý thuế. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng mua bán hoá đơn, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế có cơ hội phát triển.
- Nhìn chung số thuế nộp khi thực hiện chế độ kế toán của các hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là thấp hơn số thuế phải nộp theo phương pháp khoán trước đây. Số thuế nộp thấp hơn không phản ánh đúng thực tế kinh doanh của hộ. Đó thực chất là số thuế hộ kinh doanh kê khai theo cách đối phó với cơ quan thuế. Để nộp thuế thấp hơn, hộ kinh doanh chỉ việc so sánh doanh thu ấn định theo mức thuế khoán trước đây với mức doanh thu thể hiện trên Sổ nhật ký bán hàng trên hoá đơn bán hàng. Nếu doanh thu bán hàng cao hơn (nộp thuế cao hơn) doanh thu ấn định, hộ kinh doanh sẽ có biện pháp điều chỉnh lại số doanh thu bán hàng, bằng cách hạn chế việc xuất hoá đơn, ghi Sổ nhật ký bán hàng. Do không phải theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho nên việc quản lý doanh thu đầu ra của các hộ này là hết sức khó khăn. Và việc thực hiện ghi doanh số thấp hơn thực tế, đối với hộ kinh doanh thì không có gì là khó khăn. Với hình thức kế toán áp dụng đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu hiện nay (quy định chỉ phải mở một loại sổ sách kế toán là Sổ nhật ký bán hàng), cơ quan thuế không thể kiểm tra toàn diện, chính xác, đầy đủ việc xuất hoá đơn của các hộ kinh doanh để xác định, kết luận hộ kinh doanh xuất hoá đơn không đúng thực tế.
- Việc mua hàng lấy hoá đơn không phải lúc nào cũng dễ dàng thuận tiện, nhất là đối với trường hợp người tiêu dùng mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu cá nhân do tâm lý người mua hàng khi thấy việc lấy hoá đơn khó khăn, phải chờ đợi thì ngại, không lấy hoá đơn. Mặt khác do người dân mua hàng chưa có thói quen yêu cầu người bán xuất hoá đơn.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức trong Chi cục, được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Quận uỷ, Hội đồng Nhân dân Quận, UBND Quận, Cục Thuế Thành phố Hà Nội và các ban ngành có liên quan, sự phối kết hợp chặt chẽ của UBND các phường, công an, quản lý thị trường ..., thời gian qua Chi cục luôn hoàn thành nhiệm vụ thu đối với khu vực cá thể. Số thu từ các hộ kinh doanh cá thể của Chi cục lớn thứ hai Thành phố, chỉ sau quận Hoàn Kiếm. Số liệu cụ thể như sau:
Biểu 11: Kết quả thu thuế hộ cá thể
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tổng thu ngoài quốc doanh
62.749.311.000
65.503.243.000
Thuế thu từ khu vực cá thể
51.107.351.000
52.107.351.000
Tỷ trọng thu khu vực cá thể so tổng thu NQD
81,4%
79,5%
Thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao cho, ngay từ đầu năm, để đảm bảo tiến độ công việc, tất cả các cán bộ viên chức trong Chi cục đã tập trung, phấn đấu cao độ thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, vào tình hình thực tế trên địa bàn, Chi cục đã giao kế hoạch cụ thể cho từng đội thuế. Mọi công việc từ khâu lập sổ bộ, rà soát, phân loại nợ đọng … đều được tiến hành khẩn trương, có sự phối hợp giữa văn phòng với các đội thuế phường, đội thanh tra.
Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của Tổ Thường trực giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế cho các hộ kinh doanh trên địa bàn, theo dõi và nắm chắc tình hình biến động về giá cả thị trường, về tình hình quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng … Tổ Thường trực theo dõi tình hình triển khai các luật thuế, tăng cường đối thoại với các đối tượng nộp thuế để phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời có biện pháp xử lý.
Bệnh cạnh đó, Chi cục cũng phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan. Ban chỉ đạo đã kiểm tra đôn đốc các tổ, đội trong Chi cục phải thực hiện nghiêm túc 2 Pháp lệnh: Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh chống tham nhũng và thực hiện Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội về triển khai thực hiện quy chế dân chủ. Cụ thể: Chấn chỉnh việc tiếp dân, đảm bảo đúng quy chế; xử lý dứt điểm các vụ vi phạm xẩy ra qua kết luận của thanh tra Chi cục hoặc xử lý dứt điểm các đơn tố cáo nội bộ; xem xét giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền của pháp luật quy định; đôn đốc các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế của ngành.
Công tác kiểm tra hộ nghỉ được tiến hành thường xuyên, nhất là vào dịp Tết nguyên đán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với những hộ lợi dụng xin nghỉ để kinh doanh trốn lậu thuế.
Hàng tháng Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát tất cả các hộ có sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là các khu nhà tập thể, chợ tạm, ngõ xóm …, đối chiếu các hộ đang có mã số thuế, khắc phục tình trạng chênh lệch về số hộ thu môn bài và số hộ cấp mã số thuế.
Thực hiện Thông tư 42 về việc ổn định mức thuế đối với hộ thu khoán Chi cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường tiến hành rà soát doanh thu, chống thất thu về doanh số (chú trọng với những hộ thực hiện chế độ kế toán) để tiến hành ổn định thuế 6 tháng - 1 năm cho các hộ kinh doanh.
Công tác khai thác các nguồn thu khác trên địa bàn nhiều phường đã phối hợp với các đội thuế thu tốt góp phần tích cực vào việc thực hiện kế hoạch.
Về công tác kế toán hộ kinh doanh, hàng tháng Chi cục đều tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử dụng hoá đơn; vận đơn, khuyến khích các hộ kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, nộp thuế theo kê khai.
Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên quyết những trường hợp dây dưa chây ỳ tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng giúp cho Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của quận. Tập trung đôn đốc các đối tượng kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho bạc, không để nợ thuế.
Thực hiện chỉ thị về việc tăng cường quản lý chống thất thu thuế của Bộ Tài chính, Chi cục đã thành lập các tổ công tác chống thất thu. Căn cứ vào đặc thù của từng địa bàn, các tổ công tác đã có biện pháp trọng tâm thiết thực: kiểm tra việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, kiểm tra chống sót hộ, rà soát doanh thu, đôn đốc thu nợ …
Nói chung, công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục.
Qua báo cáo tổng kết công tác hàng năm, mỗi cán bộ thuế trong Chi cục đều rất phấn khởi tự hào về kết quả thu thuế năm sau tăng hơn năm trước và năm nào cũng hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch thu được giao. Tiếc rằng, trong mỗi báo cáo tổng kết, dẫu thành tích phong phú đến bao nhiêu, đều có một đoạn văn mang tính điệp khúc: "Tuy nhiên, kết quả thu như trên vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn, tình trạng thất thu thuế vẫn còn".
· Thất thu từ đối tượng nộp thuế:
- Thất thu về hộ kinh doanh xuất phát từ việc không thực hiện chế độ đăng ký mã số thuế nhất là ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh sáng tối, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai … Cạnh đó có những hộ kinh doanh hàng tháng không nộp tờ kê khai thuế. Cũng có trường hợp hộ kinh doanh xin nghỉ hoạt động, được miễn thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh bình thường.
- Đối tượng nộp thuế kê khai không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai không đúng doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng hàng bán, để ngoài sổ sách kế toán những khoản thu đáng kể phải đánh thuế, ghi sai thuế suất - những mặt hàng, hoạt động phải chịu thuế suất cao khai sang loại chịu thuế suất thấp … để được nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo đúng luật.
- Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt động kinh doanh của đơn vị, tiền thuế không được tập trung đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
· Thất thu từ cán bộ thuế và cơ quan thuế:
- Chưa đưa hết các hộ có thực tế kinh doanh vào diện quản lý thu thuế chưa thu thuế đầy đủ về số lượng cũng như giá cả hàng hoá tiêu thụ, áp dụng sai thuế suất quy định cho từng ngành nghề, mặt hàng và thường là áp dụng với thuế suất thấp hơn.
- Cán bộ thuế thoả hiệp với đối tượng nộp thuế để giảm bớt số thuế phải nộp, nhất là trong trường hợp xác định doanh thu, mức thuế khoán xem xét miễn giảm thuế.
- Chưa kiểm tra, thanh tra phát hiện sai sót trong kê khai nộp thuế và ghi chép sổ sách kế toán.
Tình trạng thất thu thuế đã làm giảm số thu vào Ngân sách Nhà nước, không thực hiện được yêu cầu công bằng bình đẳng giữa các hộ kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, hơn thế nó làm nhờn kỷ cương phép nước.
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế:
· Từ đối tượng nộp thuế:
Bản chất của các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là tư lợi. Các hộ kinh doanh nói riêng và các tầng lớp nhân dân nói chung thường đòi hỏi được hưởng nhiều quyền lợi nhưng lại không muốn thực hiện đầy đủ các chính sách động viên của Nhà nước, trong đó có thuế. Với trình độ dân trí có hạn, họ chưa hiểu được những lợi ích mà họ được hưởng về an ninh quốc phòng, về kinh tế - xã hội, về phúc lợi công cộng, chủ yếu được đáp ứng từ nguồn thu về thuế. Đây là chủ thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nếu không tự giác thì họ sẽ tìm đủ mọi cách để trốn lậu thuế, chính vì vậy, việc nộp thuế được quy định thành nghĩa vụ công dân trong Hiến pháp, là những nguyên tắc, chế độ trong Luật Thuế.
· Từ cán bộ và cơ quan thuế:
Trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế nói chung còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có cán bộ chưa đề cao tinh thần trách nhiệm, không chịu khó tìm hiểu học hỏi nên khả năng công tác chưa tiến kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế. Một số cán bộ chưa sâu sát cơ sở, chỉ làm việc theo kiểu bàn giấy nên không kịp thời kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý trốn lậu thuế. Một số cán bộ cố tình vi phạm pháp luật, chưa tự giác thực hiện nghiệm chỉnh các quy trình, biện pháp về quản lý thu thuế.
Tuy công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đã được quan tâm hơn trước nhưng còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng mắc để chính sách, chế độ thuế được thông suốt trong các tầng lớp dân cư.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG
3.1. CÁC CHUẨN MỰC CỦA QUẢN LÝ THUẾ.
Khi hiện đại hoá và tăng cường tính hiệu quả các hoạt động của mình cơ quan thuế sẽ phải quan tâm đến việc xây dựng và thực thi các chuẩn mực để đánh giá công tác quản lý và chỉ đạo. Xây dựng các chuẩn mực thực hiện là công việc thường xuyên của ngành thuế. Các chuẩn mực thực hiện phải tập trung vào các hoạt động như thu thuế, xử lý tờ khai, thanh tra đối tượng nộp thuế và cung cấp dịch vụ đến đối tượng nộp thuế. Khi đã đặt ra chuẩn mực thực hiện, việc quan trọng tiếp theo là phải kiểm soát thường xuyên việc chấp hành các chuẩn mực đó nhằm đảm bảo rằng các chuẩn mực này đã được thực hiện, đồng thời luôn phải tiến hành việc xem xét lại các chuẩn mực đó để củng cố các hoạt động của tổ chức mình.
Đối với Việt Nam, cho đến nay Ngành Thuế đã xây dựng được một số chuẩn mực nhất định (như các chuẩn mực về chỉ tiêu số thu, thời gian đăng ký cấp mã số thuế, thời gian xử lý tờ khai, phát hành thông báo thuế, thời gian hoàn thuế …). Tuy nhiên còn nhiều chuẩn mực khác chưa được xây dựng hoặc chưa được hoàn thiện (như các chuẩn mực về đối tượng ngừng kê khai, về dịch vụ hỗ trợ đối tưượng nộp thuế, lĩnh vực thanh tra, xử lý tờ khai thuế …). Trong thời gian tới Việt Nam sẽ phải hoàn thiện các chuẩn mực đã có, xây dựng các chuẩn mực mới đảm bảo tính tiên tiến, có khả năng đánh giá một cách toàn diện hoạt động của Hệ thống quản lý thuế.
Ta có thể tham khảo danh mục chỉ số về chuẩn mực thực hiện và thông tin thực hiện trong một ngành thuế hiện đại ở các nước phát triển dưới đây:
· Đăng ký thuế:
Tất cả các mã số thuế của đối tượng nộp thuế phải được cấp trong 3 ngày từ khi nhận được đơn xin đăng ký.
· Thu thuế:
- Chỉ tiêu về số thu, theo tháng và theo loại thuế.
- Tất cả các khoản nộp thuế sẽ được nộp vào tài khoản phù hợp của Chính phủ trong vòng 24 giờ từ khi nhận được.
· Xử lý tờ khai:
- 95% tờ khai VAT được xử lý trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận.
- 90% các sửa đổi do cơ quan thuế đề xuất sẽ được xử lý trong vòng 3 tuần.
- 90% các sửa đổi do đối tượng nộp thuế đề xuất sẽ được xử lý trong vòng 6 tuần.
· Các đối tượng ngừng kê khai:
- Tất cả các đối tượng ngừng kê khai thuế GTGT được liên hệ trong vòng 10 ngày tính từ ngày nộp tờ khai hàng tháng.
- Tờ khai thuế GTGT còn tồn đọng hàng tháng không nên vượt quá 2% số đối tượng nộp thuế đăng ký.
· Thu khoản nợ thuế:
- Tất cả đối tượng nộp thuế GTGT được liên hệ trong vòng 10 ngày từ ngày nộp thuế hàng tháng để thu các khoản thuế nợ đọng.
- Số thu thuế từ tất cả các nguồn còn nợ nhưng chưa thu được không nên vượt quá 3% tổng số thu.
· Thanh tra:
- Số các trường hợp thanh tra đã hoàn thành:
+ Theo sắc thuế.
+ Theo hình thức thanh tra.
+ Theo loại đối tượng nộp thuế.
- % các trường hợp thanh tra mà đối tưượng nộp thuế chấp nhận phần tính thuế của cơ quan thuế.
- % các loại thuế được tính mà đối tưượng nộp thuế không yêu cầu xem xét lại.
- % các loại thuế mà khiếu nại của đối tưượng nộp thuế không thành công.
- % các trường hợp thanh tra hoàn tất trong khoảng thời gian quy định.
· Dịch vụ đối tưượng nộp thuế:
- 90% các thắc mắc qua điện thoại phải được trả lời trong vòng 10 phút.
- 90% các thắc mắc gặp trực tiếp phải được trả lời trong vòng 20 phút.
- 90% các yêu cầu hướng dẫn phải được trả lời trong vòng 4 tuần.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ CÁ THỂ THỜI GIAN TỚI.
Để đưa công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể đi vào nề nếp và có chất lượng, trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa dạng hoá công tác tuyên truyền thuế, chú trọng đến giáo dục nghĩa vụ của công dân trong việc nộp thuế. Tranh thủ phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đại chúng để định hướng dư luận một cách kịp thời, triệt để. Phấn đấu để mỗi cán bộ thuế đều là người tuyên truyền, giáo dục tích cực nhất đối với đối tượng nộp thuế và mọi người dân.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND phường, Hội đồng tư vấn thuế các phường, các ban ngành có liên quan trong việc quản lý thu thuế. Tiếp tục thực hiện kiểm tra rà soát trên địa bàn phường, quận, quản lý chặt chẽ các đối tượng sản xuất kinh doanh, chống sót hộ.
- Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra rà soát lại các ngành hàng, các hộ lớn để đảm bảo thu sát thực tế về doanh thu, để qua đó chuẩn bị cho công tác ổn định thuế 6 tháng - 1 năm cho các hộ kinh doanh.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê và sử dụng hoá đơn tài chính để hạn chế việc trốn lậu thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh khai thác các nguồn thu mà các hộ cá thể chưa kê khai nộp thuế như cho thuê nhà làm văn phòng, trụ sở giao dịch, cửa hàng, thu xây dựng, các điểm trông giữ xe …
- Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa bàn quản lý.
- Rà soát xong toàn bộ danh sách nợ đọng, triển khai tốt công việc đôn đốc thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh, phối hợp với các lực lượng để đòi nợ dây dưa của các hộ sản xuất kinh doanh.
- Củng cố tổ chức, kiện toàn bộ máy cán bộ, sắp xếp lực lượng cho phù hợp với năng lực công tác, phát động phong trào thi đua đoàn kết, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu các năm của cấp trên giao.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thực tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN:
Những công việc cụ thể phải làm:
- Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh trên một số địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế số hộ đưa thêm vào quản lý. Căn cứ chỉ tiêu đã giao hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá phân tích những tồn tại, tìm biện pháp khắc phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt để về đối tượng kinh doanh.
- Tổ chức đối chiếu giữa số lượng đối tượng đã được cấp mã số thuế với số lượng đối tượng được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN bổ sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được phản ánh trên sổ bộ thuế môn bài, thuế GTGT + TNDN, chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ thuế thấp hơn số hộ đã được cấp mã số.
- Từng đội thuế phải tự phối hợp với các ngành cấp đăng ký kinh doanh, quản lý thị trường, thống kê, hội đồng tư vấn thuế để điều tra, nắm lại số đối tượng thực tế có kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý, đối chiếu với số đối tượng đã có mã số thuế và đã quản lý thuế, xác định những đối tượng chưa có mã số thuế, chưa quản lý thuế hướng dẫn họ lập tờ khai xin cấp mã số thuế và đưa ngay vào sổ bộ để quản lý. Căn cứ vào kết quả tự điều tra, từng đội thuế phải lên sơ đồ các cơ sở kinh doanh theo đường phố, số nhà, số quầy hàng (ở các chợ), xác định chính xác hộ kinh doanh do đội quản lý, chú ý đến địa bàn giáp ranh giữa các phường và các quận khác. Thông báo cho Chi cục Thuế những cơ sở kinh doanh trên địa bàn ngoài phạm vi phân công quản lý của đội thuế. Yêu cầu: đối với các hộ kinh doanh có cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng cố định phải quản lý thu thuế 100%, đối với hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sáng tối, kinh doanh vãng lai, kinh doanh vận tải, xây dựng tư nhân … phải quản lý được từ 95% trở lên. Nếu không đạt được yêu cầu trên thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
Riêng đối với những hộ kinh doanh vận tải, đội thuế phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế nắm lại số hộ có phương tiện vận tải, phân loại hộ đang kinh doanh nhưng không nộp thuế. Đối với những hộ cho thuê nhà, thuê cửa hàng, cửa hiệu, phải phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế và tổ trưởng dân số, để xác định trường hợp nào thực chất là cho thuê nhưng núp dưới danh nghĩa cho người nhà ở nhờ, lợi dụng trốn thuế.
- Đẩy mạnh việc kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh đã miễn giảm thuế theo quy định. Để tiện cho việc kiểm tra, khi hộ báo nghỉ kinh doanh, Chi cục Thuế có thể cấp biển "Nghỉ kinh doanh" để hộ đó treo trước cửa, vừa tiện kiểm tra vừa hạn chế tiêu cực. Đối với những hộ đã có đơn xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh phải kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính và truy thu số thuế đã miễn giảm. Đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có hộ kinh doanh xin nghỉ, đã miễn giảm thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh mà không phát hiện được. Để hỗ trợ, Chi cục cần phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm tra phải chịu trách nhiệm trên một số địa bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với đội thuế nếu có các hộ xin nghỉ nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh.
- Để quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, chống thất thu về hộ, Chi cục cần chỉ đạo Tổ Kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tượng kinh doanh trên từng địa bàn phát hiện hộ mới ra kinh doanh chưa kê khai nộp thuế, các hộ kinh doanh sáng tối, kinh doanh không có cửa hàng … kết quả kiểm tra phải được thông báo thường xuyên cho Lãnh đạo Chi cục để đưa ngay vào diện quản lý thu thuế và có chỉ đạo xử lý kịp thời.
3.2.3. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể.
Căn cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, Chi cục tiến hành xem xét lại doanh thu kinh doanh cho phù hợp. Yêu cầu: doanh thu kinh doanh phải là doanh thu thực tế, nếu phát hiện doanh thu, mức thuế quản lý mới chỉ bằng hoặc dưới 70% doanh thu thực tế thì cán bộ quản lý, đội trưởng đội thuế và Lãnh đạo Chi cục Thuế phụ trách địa bàn phải chịu trách nhiệm.
3.3.2.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định:
Chi cục phải tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh của một số hộ, kết hợp với doanh thu kê khai của hộ thực hiện chế độ kế toán để đánh giá mức độ thất thu về doanh thu hiện nay của hộ thu khoán, giao chỉ tiêu phấn đấu tăng so với mức thuế khoán hiện nay cho từng đội thuế. Mức thuế mới phải đảm bảo tăng tối thiểu 15% so với mức ghi chung hiện nay.
Trong điều chỉnh thuế không làm tràn lan mà tập trung vào những ngành, những loại hộ đang thất thu nhiều như: điện máy, ăn uống, giải khát, thiết bị vệ sinh, may mặc v.v..
Chú ý khi điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế phải làm đúng quy trình, thực hiện công khai và không được xác định tăng theo lối bình quân dễ gây phản ứng của hộ kinh doanh.
Đối với những hộ kinh doanh nhỏ sau khi đã xác định lại doanh thu tính thuế, mức thuế thì thông báo ổn định luôn 6 tháng hoặc cả năm. Còn đối với hộ kinh doanh vừa có thể ổn định quý hoặc 6 tháng sẽ xem xét lại.
Cần tăng cường phối hợp giữa cán bộ thuế với chính quyền phường, với ban quản lý chợ để tổ chức quản lý thu thuế với 100% số hộ có thực tế hoạt động kinh doanh trong diện phải nộp thuế.
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định là những hộ kinh doanh nhỏ chủ yếu bán lẻ lặt vặt, giá trị thấp nên người mua không đòi hỏi về hoá đơn, do đó Chi cục hạn chế cấp hoá đơn cho những đối tượng này. Trường hợp hộ kinh doanh có yêu cầu mua hoá đơn nên giải thích để họ chuyển sang thực hiện sổ sách kế toán và nộp thuế theo kê khai hoặc khi cần đến cơ quan thuế để được cấp hoá đơn lẻ theo quy định. Số thuế nộp theo hoá đơn lẻ không được trừ vào số thuế đã ổn định.
3.3.2.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai:
Cần tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng lập và ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ của hộ kinh doanh. Mục tiêu của việc triển khai chế độ kế toán là nhằm kiểm soát tốt hơn doanh thu kinh doanh. Đối với những hộ kinh doanh thường xuyên kê khai doanh thu thấp hơn hoặc bằng doanh thu khoán trước đây, phải kiểm tra ngay để tìm rõ nguyên nhân, nếu điều kiện kinh doanh bình thường thì phải tài định thêm doanh thu bán lẻ (doanh thu không viết hoá đơn) đảm bảo doanh thu tính thuế phải sát thực tế, đồng thời phải cao hơn doanh thu trước đây.
Mỗi khi hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh số thuế GTGT âm, hay kê khai doanh thu kinh doanh giảm nhiều so với tháng trước hoặc so với các hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô kinh doanh cũng phải kiểm tra ngay để xác định nguyên nhân, nếu khai không đúng phải xử phạt vi phạm hành chính và ấn định ngay số thuế phải nộp.
Tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với những hộ kinh doanh không chấp hành, hạch toán kế toán, lập hoá đơn chứng từ không trung thực với thực tế phát sinh nhằm mục đích trốn lậu thuế. Đối với những hộ qua kiểm tra phát hiện vi phạm, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính còn phải xử phạt theo lần số thuế lậu, đồng thời phải ấn định thuế theo kết quả kiểm tra đó. Mức thuế ấn định phải cao hơn mức thuế của những hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ để động viên những hộ kinh doanh thực hiện tốt và hộ kinh doanh thấy được lợi ích thực tế, không tái phạm.
Nhìn chung để quản lý một cách tốt nhất doanh thu kinh doanh, chống thất thu về doanh thu, cần nâng cao chất lượng quản lý với từng loại hộ kinh doanh theo hướng tăng dần tỷ trọng hộ kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo kê khai, giảm dần số hộ nộp thuế khoán. Tăng cường giải thích, hướng dẫn kỹ lưỡng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ lợi ích, trách nhiệm của hộ kinh doanh, của khách hàng của cơ quan thuế để từng bước đưa các hộ kinh doanh lớn và vừa vào thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thích hợp với từng ngành nghề, quy mô kinh doanh, từ đó có căn cứ thu thuế sát đúng với thực tế hoạt động của từng hộ kinh doanh.
3.3.2.3. Đối với những ngành nghề còn thất thu lớn:
- Hoạt động kinh doanh ăn uống: Doanh thu quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh ăn uống hiện nay chỉ đạt khoảng 30% doanh thu thực tế. Do đó, Chi cục cần phải xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ này để thu thuế theo doanh thu mới xác định lại. Việc xác định lại doanh thu kinh doanh phải căn cứ vào: địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, số lượng phòng ăn, bàn ăn, số lượng nhân viên phục vụ, số lượng khách hàng thường đến ăn uống tập trung vào thời gian nào, tính được bình quân một khách vào ăn uống phải thanh toán là bao nhiêu. Có thể điều tra, xây dựng định mức doanh thu tối thiểu cho mỗi loại nhà hàng, cửa hàng làm tham khảo. Đối với hộ thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ nếu kiểm tra thấy doanh thu kê khai không đảm bảo doanh thu tối thiểu và thấp hơn doanh thu khoán của hộ kinh doanh càng quy mô thì phải tài định thêm doanh thu bán hàng không xuất hoá đơn (vì loại hình kinh doanh ăn uống đại bộ phận không xuất hoá đơn).
- Hoạt động xây dựng cơ bản tư nhân:
Chi cục cần chỉ đạo các đội thuế, cán bộ thuế phường phối hợp với hội đồng tư vấn, thanh tra xây dựng để nắm rõ từng công trình xây dựng trên địa bàn phụ trách.
Yêu cầu phải nắm rõ tên người nhận thi công, địa chỉ, công trình thi công có thầu cả nguyên vật liệu hay chỉ làm công để có căn cứ tính thuế đúng chính sách.
Trường hợp xây nhà ở của tư nhân mà chủ nhà thông đồng với người thi công thì phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường để xác định người thi công là nhận thầu hay là họ hàng đến làm hộ. Nếu không phải là người làm hộ thì phải thu thuế ngay khi công trình còn đang xây dựng.
Nắm chắc định mức giá thành xây dựng từng loại nhà do Bộ, Sở xây dựng quy định để đấu tranh, tính thuế với các trường hợp hợp đồng xây dựng cố tình ghi thấp hơn thực tế hoặc chủ thầu không khai báo đúng giá nhận thầu.
- Hoạt động vận tải tư nhân:
Tiếp tục phối hợp với công an, giao thông công chính, cơ quan đăng kiểm để rà soát nắm số đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện vận tải, phân loại đối tượng có phương tiện vận tải là xe chở hàng, xe chở khách, trên cơ sở đó so sánh giữa số phương tiện đăng kiểm, số phương tiện đăng ký sử dụng tại cơ quan công an với số phương tiện do Chi cục đã quản lý thu thuế để xác định số chênh lệch phát sinh chưa quản lý.
Hiện nay các khoản thu vận tải tư nhân được uỷ nhiệm thu cho UBND phường do đó trước mắt đề nghị Chi cục sử dụng một phần tiền thưởng thực hiện dự toán và quỹ phối hợp để động viên kịp thời UBND phường tích cực tham gia.
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ.
Để chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng hoá đơn đi vào nề nếp, khắc phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện pháp sau:
- Cần có quy định tất cả các hộ sản xuất kinh doanh phải có bản cam kết viết hoá đơn đầy đủ cho khách hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy tại điểm bán hàng. Nếu hộ kinh doanh không thực hiện đúng cam kết sẽ bị xử phạt theo luật định.
- Có chính sách khuyến khích người mua hàng lấy hoá đơn 9có thể tăng số liên hoá đơn để người mua có một liên giao cho cơ quan thuế - để thực hiện đề án xổ số hoá đơn có thưởng). Đồng thời có quy định: Nếu người mua có đủ số liệu chứng minh người bán không xuất hoá đơn thì được thưởng ít nhất bằng số trốn thuế. Thủ tục thưởng này phải quy định đơn giản và thuận tiện cho người nhận thưởng.
- Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về bán hoá đơn, quản lý hoá đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bán hoá đơn và bộ phận quản lý đối tượng sử dụng hoá đơn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục; trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn là trọng tâm. Đặc biệt đối với các hộ kế toán sử dụng hoá đơn phải được lập phiếu xác minh 100% số hoá đơn đối tượng sử dụng hàng tháng. Hướng là tất cả những hoá đơn bán hàng bên bán và bên mua đều ở cục địa phương đều phải xác minh đối chiếu ngay trong tháng; đối với những hoá đơn liên quan đến địa phương khác thì lập phiếu gửi đi xác minh. Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi phạm để xử lý đúng người, đúng hành vi …
- Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hoá đơn, quản lý và sử dụng hoá đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hoá đơn của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các biện pháp chấn chỉnh mới tiếp tục bán hoá đơn cho hộ kinh doanh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm điển hình nhằm phát huy tác dụng giáo dục cho hộ có hành vi vi phạm.
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế.
Tuỳ theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tượng kinh doanh, bố trí phân công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm phát huy năng lực và nâng cao hiệu quả công tác; chấm dứt tình trạng phân chia theo tổ nhóm phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ theo địa bàn; không nhất thiết phải bố trí theo kiểu bình quân mà xem xét để tăng cường cán bộ quản lý các hộ kinh doanh lớn, hộ mở sổ sách kế toán, nộp thuế theo kê khai, tăng cường cán bộ cho bộ phận thanh tra của Chi cục để bộ phận này đủ sức đảm nhiệm toàn bộ kiểm tra quyết toán và kiểm tra hoàn thuế tại Chi cục.
Xây dựng tổ, đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mẫu với ý thức trách nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về quản lý thu thuế trên địa bàn, mỗi tuần phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình hình quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ và thất thu về thuế. Phân công cho các Chi cục phó, phụ trách theo từng địa bàn quản lý hoặc từng lĩnh vực. Từng Chi cục phó phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, về địa bàn được giao. Trường hợp khi kiểm tra trên địa bàn được giao phụ trách để xẩy ra hiện tượng thất thu về hộ, về doanh thu, về thuế thì Chi cục phó phải chịu trách nhiệm.
- Đội trưởng đội thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý thu thuế trong phạm vi được phân công, nếu để thất thu về hộ, về doanh thu thì cán bộ quản lý địa bàn để thất thu không được giao nhiệm vụ quản lý thu nữa, đội trưởng bị miễn nhiệm.
- Mỗi cán bộ quản lý các hộ kinh doanh, theo sự phân công của cán bộ phụ trách phải khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, qua quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn phải chủ động giải quyết, trường hợp đã cố gắng nhưng không giải quyết được phải báo cáo về đề xuất các giải pháp kịp thời với phụ trách cấp trên để hỗ trợ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện lợi dụng quyền hạn gây khó khăn cho hộ kinh doanh. Xử lý nghiêm khắc những cán bộ thuế thoái hoá biến chất đồng thời khen thưởng biểu dương kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác nhằm xây dựng đơn vị, ngành vững mạnh.
Việc chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế là những yếu tố mang tính quyết định cho sự thành công của công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế hộ cá thể nói riêng.
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế.
Các dịch vụ tư vấn ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Dịch vụ tư vấn thuế là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức giải pháp về lĩnh vực thuế cho đối tượng nộp thuế có nhu cầu để họ thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với các quy định của Nhà nước. Dịch vụ tư vấn thuế tồn tại dưới hai dạng chủ yếu:
Một là, tư vấn thuế là một dịch công do cơ quan thuế cung cấp thông tin kịp thời các văn bản pháp luật thuế có các đối tượng nộp thuế.
Hai là, tư vấn thuế là một dịch vụ tự do các tổ chức, nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng theo hợp đồng. Đây là một hoạt động dịch vụ có thu, một dạng kinh doanh chất xám mà các đối tượng nộp thuế có nhu cầu phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động tư vấn.
Tư vấn thuế có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các hộ cá thể và trong đời sống xã hội. Thông qua tư vấn thuế, hộ kinh doanh có được các thông tin cần thiết về đối tượng tính thuế, thuế suất, thời gian nộp thuế … đối với hoạt động kinh doanh cụ thể của mình, vì vậy với thời gian nghiên cứu để kê khai thuế họ dành để làm công việc chuyên môn. Đối với toàn xã hội, tư vấn thuế là kênh thông tin hai chiều giữa khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực quản lý Nhà nước. Làm dịch vụ tư vấn cho các hộ kinh doanh, tư vấn thuế nắm được những vướng mắc, những điểm bất hợp lý của chính sách thuế khi áp dụng trong thực tế, qua đó phản ánh những thắc mắc, những bất hợp lý về chính sách thuế để cơ quan thuế sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hiện nay, đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, song trong thực tiễn, các đối tượng nộp thuế không phải ai cũng có trình độ hiểu biết về pháp luật thuế đặc biệt với đối tượng nộp thuế là các hộ kinh doanh. Do đó phát triển dịch vụ tư vấn thuế là một nhu cầu tất yếu khách quan.
Phát triển tư vấn thuế không chỉ là sự tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của các đối tượng nộp thuế mà còn là nhu cầu khách quan của chính cơ quan thuế. Nhiệm vụ của cơ quan thuế là thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế là điểm mấu chốt tạo điều kiện để cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, cơ quan thuế phải làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích các luật thuế, giải đáp kịp thời những vướng mắc của các đối tượng nộp thuế khi thực hiện luật thuế, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng nộp thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Điều đó chứng tỏ rằng tư vấn thuế là một công việc cần thiết khách quan, một công việc phải tiến hành thường xuyên, liên tục của cơ quan thuế.
Công tác tư vấn thuế ở Việt Nam mới phát triển ở dạng dịch vụ công. Cơ quan thuế đã phối hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp các thông tin, kiến thức về lĩnh vực thuế cho các đối tượng nộp thuế. Các chuyên mục về thuế trên truyền hình, trên đại phát thanh, trên các báo trung ương và địa phương; các ấn phẩm, các loại tài liệu tuyên truyền dưới nhiều hình thức được phát hành. Đường dây nóng trả lời về thuế GTGT và thuế TNDN đã được thiết lập. Ngoài ra, các Cục thuế còn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về các luật thuế mới, về công tác sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ … cho các đối tượng nộp thuế … Tất cả những điều đó đã đem lại cho đối tượng nộp thuế những hiểu biết những nhận thức nhất định về pháp luật thuế và nghĩa vụ của mình trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác tư vấn thuế vẫn chưa được đặt đúng vị trí của nó trong hệ thống hành chính thuế và trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong hệ thống tổ chức bộ máy thuế, bộ phận làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công) chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng nộp thuế và của toàn xã hội. Tư vấn thuế với danhnghĩa là dịch vụ tư thì hầu như chưa được phát triển một cách có tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp thúc đẩy công tác tư vấn thuế phục vụ cho công tác thu nộp thuế tại Việt nam hiện nay.
Để phát triển dịch vụ tư vấn thuế:
- Thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công) nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy ngành thuế từ trung ương đến cơ sở. Các bộ phận dịch vụ công này phải được gắn liền với các địa bàn sản xuất kinh doanh sao cho các đối tượng nộp thuế mất ít thời gian và công sức nhất khi có nhu cầu tìm hiểu, thắc mắc, giải đáp về chế độ, chính sách, pháp luật thuế.
- Đề nghị Nhà nước cho phép thành lập dịch vụ tư vấn thuế dưới dạng dịch vụ tư. Các trung tâm tư vấn tư này hoạt động theo phương thức kinh doanh, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật Nhà nước. Các trung tâm này có thể do các luật sư, các nhà chuyên môn thành lập và tổ chức hoạt động.
- Khuyến khích các cơ sở kinh tế sử dụng tư vấn thuế trong công tác chấp hành pháp luật thuế. Đề nghị Bộ Tài chính quy định chi phí tư vấn thuế là chi phí trong kinh doanh nhưng phải gắn với hiệu quả do sử dụng dịch vụ tư vấn thuế mang lại.
- Cần khuyến khích các tổ chức tư vấn Việt Nam thuê chuyên gia hoặc các tổ chức tư vấn ngoài vào làm việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tư vấn cử cán bộ đi thực tập, học tập ở nước ngoài.
3.4. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP.
3.4.1. Để việc quản lý thuế thành công đều cần phải có những điều kiện nhất định trong đó môi trường quản lý (bao gồm môi trường văn hoá và chính trị, môi trường kinh tế và môi trường pháp luật) là một điều kiện quyết định.
Môi trường văn hoá ở đây thể hiện thông qua cách nhìn nhận của người dân đối với những chính sách của Chính phủ, thái độ tuân thủ trong việc thực hiện những quy định của Luật thuế và thái độ của công chúng đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Trong một quốc gia, nếu người dân nhận thức được một cách đầy đủ và có thái độ tích cực đối với hệ thống thuế, có thái độ phê phán đối với những người vi phạm pháp luật thì công tác quản lý thuế mới đạt được kết quả tốt đẹp. Bên cạnh đó môi trường chính trị cũng là một điều kiện quan trọng. Nếu việc quản lý thuế bị chi phối bởi ý muốn hay yêu cầu của một nhóm đối tượng nào đó thì những biện pháp quản lý sẽ bị sai lệch, không đạt được mục tiêu quản lý. Thêm nữa, tệ nạn tham nhũng, cửa quyền trong những người thi hành pháp luật là một trong những nhân tố gây giảm sút lòng tin trong dân chúng và sự chấp nhận của dân chúng đối với Chính phủ.
Sự phát triển của hệ thống tài chính, đặc biệt là việc sử dụng phương thức thanh toán qua ngân hàng làm cho các giao dịch trở nên dễ kiểm soát hơn và việc quản lý thuế sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, hệ thống kế toán hiện đại cũng chính là tiền đề cần thiết để áp dụng những sắc thuế tiên tiến như thuế GTGT …
Việc theo đuổi nhiều mục tiêu khác nhau (cả về chính sách xã hội và mục tiêu kinh tế) trong mỗi luật thuế sẽ dẫn đến những rắc rối không cần thiết, gây ra những chi phí không đáng có cho người nộp thuế và quản lý thuế, sẽ làm giảm tính hiệu quả của công tác quản lý thuế. Vì vậy, cần phải có môi trường luật pháp rõ ràng theo kịp những thay đổi của thời đại.
3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu và nội dung chính sách, chế độ thuế:
· Về thuế GTGT:
- Mục tiêu cơ bản của thuế GTGT là thu ngân sách. Để đạt được mục tiêu này thuế GTGT phải được hoàn chỉnh theo hướng mở rộng diện thu, đơn giản hoá thuế suất, có thể thiết kế hai mức thuế suất là 0% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩ và thuế suất 10% áp dụng cho các loại hàng hoá dịch vụ khác. Những cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ và những hoạt động kinh doanh, dịch vụ khó thực hiện thu và quản lý bằng chính sách thuế GTGT thì được áp dụng thu thuế doanh thu hoặc thuế bán hàng, tính bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu.
· Về quản lý hộ cá thể nghỉ kinh doanh:
Không cần phải xem xét miễn giảm cho các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai vì số thuế các hộ này phải nộp căn cứ trên doanh thu kê khai theo thực tế sổ sách, hoá đơn chứng từ, do đó, khi không kinh doanh thì không có doanh thu và thuế đương nhiên cũng không phải nộp. Chỉ có những hộ nộp thuế theo phương pháp khoán mới là đối tượng cần phải xem xét miễn giảm khi nghỉ kinh doanh.
Ngoài ra chỉ nên miễn giảm thuế cho từng ngày nghỉ là hợp lý nhất vì theo quy định hiện nay khuyến khích người cần nghỉ 10 ngày cố nghỉ hoặc khai gian đến 15 ngày, những người cần nghỉ 20 ngày cố nghỉ hoặc khai gian đến cả tháng và tiêu cực bắt nguồn từ đó.
· Về chế độ kế toán hộ kinh doanh:
Cần có hướng dẫn bổ sung thêm hình thức mở sổ sách đối với hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Nếu hộ kinh doanh thực hiện mua hàng hoá, dịch vụ không có đủ các chứng từ đầu vào thì hộ cũng phải mở Sổ nhật ký mua hàng; Sổ theo dõi vật tư hàng hoá tồn kho để theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho ghi theo lượnghàng đơn giá thực nhập. Trường hợp không cập nhật, ghi sổ hàng hoá mua vào một loại hàng hoá nào đó mà tại cơ sở kinh doanh có xuất hiện hoặc tồn kho loại hàng hoá đó hoặc số lượng hàng hoá ghi sổ nhập, tồn kho thấp nhưng xuất bán tồn kho với số lượng lớn hơn, thì cơ sở sẽ bị truy thu thuế và bị xử phạt hành chính. Việc bắt buộc theo dõi hàng hoá mua vào, tồn kho sẽ giúp cơ quan thuế đánh giá được mức độ thực tế kinh doanh của hộ. Từ đó có biện pháp theo dõi, đánh giá mức độ kinh doanh, xác định tính thuế sát đúng thực tế.
3.43. Tổng cục thuế cần quan tâm đầu tư, tăng cường phương tiện làm việc cho cơ quan, cán bộ thuế, đặc biệt là các mạng vi tính để đơn giản hoá các tờ khai, các thủ tục quản lý kiểm tra, gắn với việc đào tạo bồi dưỡng để mọi cán bộ quản lý có thể sử dụng thông thạo các máy vi tính; tăng thêm trường hợp giao lưu thông tin với các ngành liên quan ở trong và ngoài nươc, thu thập thêm nhiều thông tin cần thiết để xác định đúng đắn các căn cứ tính thuế.
KẾT LUẬN
Những năm gần đây, số lượng các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng tăng nhanh, tốc độ phát triển cao tạo tỷ trọng thu ngày càng lớn trong số thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn: Thất thu cả về đối tượng kinh doanh và doanh thu kinh doanh, tình trạng gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Yêu cầu đặt ra cho Chi cục Thuế Hai Bà Trưng là phải tập trung quản lý các hộ kinh doanh cá thể nhằm tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực này.
Trong thời gian thực tập tại đây, qua tìm hiểu thực tế tình hình, em đã tìm ra được một số giải pháp sao cho quản lý được tốt hơn đối với hộ kinh doanh từ đó hạn chế được thất thu thuế.
Mong rằng đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng" sẽ có một ý nghĩa nào đó.
Là một sinh viên, sự hiểu biết về lý luận và thực tiễn nên còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để em tiếp tục nghiên cứu.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế
3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể
3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
4
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh
6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG.
27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng
28
2.2.1. Ban Lãnh đạo
29
2.2.2. Các tổ, đội thuế
30
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua
33
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu
38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế
43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh
46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
50
2.4.1. Những kết quả đạt được
50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục
52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế
54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG.
55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế
55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới
57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN
58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể
60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ
64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế
65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế
67
3.4 Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp
70
KẾT LUẬN
73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT16.docx