TÓM TẮT
1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. Hoạt động huy động vốn đa dạng và phong phú, với nhiều sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn từ trong dân. Đem đến nhiều thuận tiện cho Ngân hàng trong việc sử dụng vốn được chủ động hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn còn nhiều hạn chế về quy mô và sự tín nhiệm của khách hàng, do Ngân hàng mới đi vào hoạt động nên sản phẩm huy động chủ yếu là các loại tiền gửi truyền thống. Ngân hàng đã nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với từng đối tượng và không ngừng cải thiện công tác huy động, thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tỷ trọng huy động vốn.
2. Phương pháp thực hiện
Sử dụng phương pháp phân tích: So sánh số liệu giữa kỳ sau với kỳ trước, so sánh tương đối và tuyệt đối các chỉ tiêu. Qua đó, nhận xét, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động, đưa ra các giải pháp hữu hiệu, phát huy nhân tố tích cực nâng cao chất lượng huy động vốn cũng như khôi phục lại các nhân tố còn hạn chế, từng bước hoàn thiện và phát
triển hơn công tác huy động vốn của Ngân hàng
3. Các giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn
Xuất phát từ thực tế, từ những kết quả đạt được cũng như chưa đạt được của Ngân hàng, đưa ra một số giải pháp chủ yếu:
- Đáp ứng nhu cầu, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, tạo mối quan hệ hợp tác lâu dài.
- Chính sách thu hút, lôi kéo khách hàng mới đến với ABBANK- Long Xuyên
- Thông tin về các lợi thế và các chương trình của đối thủ cạnh tranh
- Chính sách quảng bá thương hiệu
- Phong cách nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
- Cải thiện quy trình thủ tục, thuận tiện cho khách hàng
- Mở rộng quy mô hoạt động
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nghiệp vụ cụ thể.
Các loại quỹ:
. Ký quỹ mở L/C (đảm bảo thanh toán phát hành L/C tại ABBANK)
. Ký quỹ bảo lãnh (đảm bảo thanh toán cho chứng thư bảo lãnh do
ABBANK phát hành)
. Ký quỹ để được phép hoạt động một số ngành nghề theo quy định của
chính phủ như: kinh doanh lữ hành, hoạt động xuất khẩu lao động, hoạt động giới thiệu
việc làm, hoạt động bán hàng đa cấp…
4.3.6 Tài khoản tìền gửi doanh nghiệp có kỳ hạn lãnh lãi trước
Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng là các tổ chức kinh tế.
Với sản phẩm này, khách hàng sẽ nhận được tiền lãi cho cả kỳ hạn ngay khi gửi. Tiền gửi
VND, áp dụng lãi suất thương lượng cho từng khoản tiền gửi theo Quyết định số 36/QÐ-
HÐQT-08 ngày 19/02/2008 về việc “Phân quyền quyết định lãi suất huy động tiền gửi từ
các Tổ chức kinh tế". Kỳ hạn từ 3 tháng đến 18 tháng, mức gửi tối thiểu 3 tỷ đồng và
không được tất toán trước hạn. Trả lãi trước ngay khi gửi tiền, thời hạn gửi càng dài, lãi
suất thực nhận càng cao.
o Thủ thục hồ sơ:
- Giấy đăng ký mở tài khoản
- Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp
pháp.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản
- Các giấy tờ chứng minh tư cách hợp pháp của người được ủy quyền
- Các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 41
4.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn
Chính cơn khát tiền đồng đã đẩy các Ngân hàng vào cuộc đua tăng lãi suất. Các Ngân
hàng nhìn nhau để đưa lãi suất tăng lên hoặc giảm xuống, nhằm gia tăng huy động đảm bảo
nguồn vốn, đồng thời níu chân khách hàng khỏi dịch chuyển sang các nhà băng khác. Một số
Ngân hàng phải tạm ngưng cho vay một số loại hình vay và tạm ngưng giải ngân. Đây là biện
pháp nhà băng áp dụng nhằm đề phòng khách hàng bất ngờ rút tiền, dẫn đến Ngân hàng
không cân đối được nguồn vốn, kiểm soát lượng tiền gửi vào và rút ra. Lượng vốn huy động
được hiện nay không do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, mà chỉ nhằm tạm thời phục vụ tính
thanh khoản của các nhà băng nhỏ. Với lãi suất hiện nay, các Ngân hàng không bù đắp nổi chi
phí và sẽ thua lỗ lớn. Với thói quen rút tiền trước kỳ hạn của người dân sẽ tác động không tốt
đến hoạt động của ngành Ngân hàng và với mức chạy đua lãi suất cao như hiện nay, các Ngân
hàng gần như không có lãi. Nhưng họ không thể làm khác, bởi chính sách kiềm chế lạm phát
của chính phủ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, và hơn cả là vì “níu” chân khách hàng, ổn định dòng
vốn huy động cũ tránh chảy qua Ngân hàng khác. Nếu tăng trưởng nguồn vốn bằng mọi giá,
sẽ đẩy đầu ra lên cao, và có thể mang lại rủi ro. Chính vì thế, trong gần hai năm đi vào hoạt
động ABBANK - Long Xuyên vốn còn rất non trẻ đã phải trãi qua rất nhiều khó khăn để tiếp
tục hoạt động, giữ vững và phát triển Ngân hàng buộc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh gay
gắt đó.
Việc liên tục điều chỉnh lãi suất làm khó chính các Ngân hàng, khiến nhân viên rất vất
vả trong quản lý nguồn vốn bị dịch chuyển do Ngân hàng đẩy lãi suất huy động lên cao, trong
khi lãi suất đầu ra đã được khống chế, nhà băng sẽ càng gặp khó khăn bảo hiểm tiền gửi, quản
lý nghiệp vụ, các Ngân hàng đều phải tính toán chi li để làm sao không thua lỗ, dù đã tính cả
các khoản phụ phí đi kèm lãi suất cho vay. Nếu huy động gửi tiết kiệm với lãi suất gần sát
mức lãi suất trần cho vay, chệnh lệnh giữa lãi suất đầu vào và đầu ra làm cho chi phí đầu vào
gần bằng với chi phí đầu ra thì hoạt động của Ngân hàng sẽ không phát sinh lợi nhuận. Điều
này cũng chứng tỏ nhà băng đó đang gặp khó khăn về tài chính. Trường hợp Ngân hàng tiếp
tục tăng lãi suất huy động, nhưng hoạt động cho vay ít hoặc không khách hàng nào vay thì
không có tiền trả lãi cho khách hàng.
Chính những biến động manh trong thời gian qua Ngân hàng cần đánh giá lại hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng đế xem hoạt động của Ngân hàng có được củng cố phát triển tốt
hơn hay đang trong tình trạng khó khăn và sớm đề ra các biện pháp khắc phục những hạn chế
vượt qua khó khăn đương đầu với thách thức mới cùng cạnh tranh với các Ngân hàng lớn
trong địa bàn. Để hoạt động của Ngân hàng được tốt hơn, Ngân hàng phải thoát khỏi tình
trạng bị động về nguồn vốn trông chờ từ hội sở để tăng lợi nhuận cao hơn trong giai đoạn tới.
Và để chủ động hơn trong nguồn vốn Ngân hàng phải sử dụng mọi chính sách để huy động
hợp lý nguồn vốn. Vì thế, Ngân hàng cần phải phân tích hiệu quả huy động vốn để có biện
pháp tốt hơn năng cao hoạt động huy động.
4.4.1 Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Phân tích chỉ
tiêu này để Ngân hàng thấy được tỷ trọng đóng góp của vốn huy động trong tổng nguồn
vốn và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên lĩnh vực này. Trong một đồng vốn của
Ngân hàng có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. 6 tháng đầu năm 2008 nền
kinh tế có nhiều điều kiện bất lợi, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm
nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay
gắt, 6 tháng đầu năm nay chúng ta đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động
vốn giữa các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 42
Bảng 6: Đánh vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu 6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
Tổng nguồn vốn (Triệu đồng) 33.642 42.970 52.938
Tổng vốn huy động (Triệu đồng) 16.201 31.237 38.911
Vốn huy động/tổng nguồn vốn (%) 48,2 72,7 73,5
(Nguồn: Phòng kế toán ABBANK - Long Xuyên)
Qua biểu đồ ta thấy chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng rất nhanh
trong năm 2008. Cho thấy Ngân hàng huy động được một lượng lớn từ bên ngoài. Tuy
nhiên tỷ lệ này tăng trưởng không ổn định. Tỷ lệ này chiếm 48,2% trong 6 tháng cuối năm
2007 cho thấy khả năng tiếp cận với thị trường của ABBANK - Long Xuyên chỉ trong 6
tháng đầu hoạt động đã huy động được một lượng lớn vốn huy động. Theo đà phát triển
thuận lợi ban đầu Ngân hàng đã cố gắng hết sức phấn đấu trong năm 2008 do tình hình
cạnh tranh lãi suất khốc liệt giữa các Ngân hàng để có thể đứng vững Ngân hàng buộc
phải tham gia vào cuộc chiến lãi suất để đảm bảo tính thanh khoản và tạo mối quan hệ với
khách hàng. Chính vì thế, trong năm 2008 tốc độ tăng trưởng của vốn huy động rất cao.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn trong 6 tháng đầu năm tăng lên 72,7% và tỷ lệ
này tăng trưởng ổn định đến cuối năm tuy mức tăng không cao hơn nhiều so với 6 tháng
đầu năm nhưng nó đã đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn vốn chiếm 72,5%. Có một số quan
điểm cho rằng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng có hiệu quả khi nó có thể đáp ứng
được phần lớn nguồn vốn dùng để tài trợ cho vay ra bên ngoài vì thế nó phải đạt mức trên
70% trong tổng vốn hoạt động của Ngân hàng, với tỷ lệ này Ngân hàng mới có thể chủ
động về nguồn vốn và tiết kiệm được chi phí. Vì thế, hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng có hiệu quả và dần ổn định trong năm 2008.
Hình 12: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV /TNV
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
TKPT
Vốn HĐ/Tổng NV (%)
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 43
Chỉ tiêu này cho thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao
qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn. Qua chỉ tiêu này cũng
cho thấy khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên lĩnh vực huy động vốn ngày càng cao, vị
thế của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
của Ngân hàng ngày càng cao.
Để tiếp tục duy trì và phát triển Ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa để có thể
đương đầu với những khó khăn mới mà bất kỳ một Ngân hàng nào cũng không thể tránh
khỏi khi muốn tồn tại. Cần quan tâm đến nhu cầu, tâm lý của khách hàng đáp ứng sự thỏa
mãn của khách hàng để có thể duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới đến giao
dịch với Ngân hàng và chú ý đến việc mở rộng mạng lưới chú trọng mối quan hệ lâu dài
với khách hàng. Đa dang hóa các hoạt động dịch vụ và thanh toán để hấp dẫn và thu hút
khách hàng. Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình
thức mới gắn với nhu cầu của đông đảo khách hàng. Bên cạnh đó, các Ngân hàng cũng
cần linh hoạt trong việc xác định lãi suất thu hút tiền gửi, lãi suất huy động vốn. Duy trì và
cố gắng tăng cường hoạt động huy động vốn từng bước chủ động hơn về nguồn vốn này
để có thể thực hiên các nghiệp vụ sử dụng vốn tốt hơn đem lại lợi nhuận tối đa cho Ngân
hàng.
4.4.2 Chỉ tiêu vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động
Để thu hút được nguồn vốn từ trong dân trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt,
các Ngân hàng phải có chiến lược cụ thể riêng biệt để đưa ra các sản phẩm dịch vụ đa
dạng với lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng đến gửi tiền. Các sản phẩm huy động
được đưa ra rất phong phú nhưng chất lượng của mỗi sản phẩm còn rất hạn chế. Chỉ tiêu
vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động thể hiện năng lực của Ngân hàng
và tính hiệu quả của các hoạt động tại một Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy tính ổn định
trong nguồn vốn vì nguồn vốn từ huy động có kỳ hạn bị giới hạn về thời hạn nên Ngân
hàng có thể chủ động đem nguồn này đi đầu tư thu lợi và chỉ tiêu này cũng thể hiện độ tin
cậy của khách hàng vào Ngân hàng. Ngoài ra, chỉ tiêu này quá cao sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng vì lãi suất cao Ngân hàng phải cân đối lãi suất khi sử dụng nguồn
này để đầu tư.
Bảng 7: Đáng giá vốn huy động có KH trên Tổng VHĐ
Chỉ tiêu 6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
Vốn huy động có kỳ hạn (Triệu đồng) 2.523 13.066 10.593
Tổng vốn huy động (Triệu đồng) 16.201 31.237 38.911
Vốn HĐCKH/Tổng VHĐ (%) 15,6 41,8 27,2
(Nguồn: Phòng kế toán ABBANK - Long Xuyên)
Trong năm 2007 – 2008, tại ABBANK - Long Xuyên tăng giảm không ổn
định. Từ 6 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ tiêu này là 15,6%. Chỉ tiêu này rất thấp do mới
đi vào hoạt động khách hàng còn xa lạ với Ngân hàng, lòng tin chưa được cũng cố nên
khách hàng rất e ngại đến Ngân hàng để giao dịch. Nhưng đến 6 tháng đầu năm 2008 chỉ
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 44
tiêu này tăng nhanh chóng đến 41,8%, trong đợt tăng lãi suất 6 tháng đầu năm là cơ hội để
Ngân hàng thể hiện năng lực, củng cố lòng tin khách hàng để thu hút được nhiều khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp đến với Ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không ổn định
và giảm mạnh trong 6 tháng cuối năm 2008. Do tâm lý khách hàng thích đầu tư vào nơi có
lãi suất cao vì thế khi lãi suất giảm vào cuối năm nên khách hàng hạn chế gửi tiền có kỳ
hạn và đã rút tiền ra để chờ đợi hoăc tìm kiếm nguồn đầu tư khác. Vì thế, 6 tháng cuối
năm chỉ tiêu này giảm còn 27,2%.
Hình 13: Biểu đồ thể hiện VHĐCKH /VHĐ
0,0%
5,0%
10,0%
15,0%
20,0%
25,0%
30,0%
35,0%
40,0%
45,0%
6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
TKPT
Vốn HĐCKH/Tổng VHĐ (%)
Nhìn tổng thể qua 3 thời kỳ phân tích cho thấy hoạt động huy vốn từ tiền gửi
có kỳ hạn của Ngân hàng còn hạn chế chưa đạt được hiệu quả tốt, Ngân hàng chưa thu hút
được tối đa nguồn vốn này từ trong dân vá bị chia sẽ với các Ngân hàng khác. Ngân hàng
cần có những chính sách khác nhau và có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trong
khu vực để hấp dẫn và giữ chân khách hàng. Để nguồn vốn này càng dồi dào đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn cho Ngân hàng.
4.4.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của 1 đồng vốn huy động. Thông qua chỉ
số này các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn
thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng
sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 45
Bảng 8: Đánh giá tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu 6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
Tổng dư nợ (Triệu đồng) 29.260 13.162 33.093
Tổng vốn huy động (Triệu đồng) 16.201 31.237 38.911
Dư nợ / Tổng vốn huy động (lần) 1,8 0,42 0,85
(Nguồn: Phòng kế toán ABBANK - Long Xuyên)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng chủ động trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng ngày càng cao. Ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn huy động đáp ứng cho nhu
cầu của hoạt động tín dụng của Ngân hàng mà không cần phải chờ đợi sự xét duyệt xin
vay vốn của Ngân hàng cấp trên do thiếu vốn trong hoạt động tín dụng. Giúp cho việc sử
dụng vốn huy động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. Chỉ tiêu này rất cao trong 6
thàng đầu mới đi vào hoạt động đạt 1,8 lần. Có nghĩa là, cứ 1,8 đồng vốn cho vay thì chỉ
có một đồng vốn huy động được dùng để tài trợ. Vì chỉ tiêu này cao nên khả năng huy
động vốn của Ngân hàng trong giai đoạn nay rất thấp hay chưa có hiệu quả.
Hình 14: Biểu đồ thể hiện dư nợ / tổng VHĐ
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
1,8
6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
TKPT
Dư nợ/Tổng VHĐ (lần)
Trong 6 tháng đầu năm 2008 chỉ tiêu nay đã giảm do lãi suất tăng cao Ngân
hàng đã thu hút được một lượng lớn vốn từ trong dân. Và đây là tình hình chung của cả hệ
thống Ngân hàng. Lượng vốn huy động được hiện nay không do nhu cầu tăng trưởng kinh
tế, mà chỉ nhằm tạm thời phục vụ tính thanh khoản của các nhà băng nhỏ, khách hàng đổ
xô rút tiền ở nơi lãi suất thấp để gửi tiền vào Ngân hàng có lãi suất cao và cũng do lãi suất
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 46
tăng cao nên hoạt động cho vay của Ngân hàng bị hạn chế làm cho chỉ tiêu dư nợ trên tổng
vốn huy động giảm mạnh chỉ còn 0,42 lần, cho thấy một đồng vốn huy động chỉ cho vay
đựơc 0,42 đồng và 0,58 đồng vốn huy động còn lại Ngân hàng không được sử dụng để
tăng thu nhập mà phải chi trả lãi. Chỉ tiêu này quá thấp nên hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng gặp nhiều khó khăn do phải chi trả lãi huy động cao trong khi hoạt động cho
vay giảm không thu được lợi nhuận.
Một lần nữa lãi suất lại biến động mạnh theo chiều hướng giảm trong 6 tháng
cuối năm 2008. Các Ngân hàng lại đua nhau hạ lãi suất tuy không ồn ào như những đợt
tăng lãi suất huy động, nhưng việc các Ngân hàng đồng lòng điều chỉnh lại lãi suất huy
động đang hứa hẹn một mặt bằng lãi suất hợp lý hơn cho cả đầu vào và đầu ra. Ngân hàng
đã đưa ra nhiều chương trình mới để thu hút khách hàng đến vay vốn nên chỉ tiêu này
được cải thiện tăng lên 0,85 lần nhưng vẫn chưa phù hợp. Ngân hàng cần phải quản lý tốt
hơn chỉ tiêu này, điều chỉnh lại hoạt động huy động và sử dụng vốn để giảm hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hơn đạt được lợi nhuận tối đa.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng chủ động trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng ngày càng cao. Ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn huy động đáp ứng cho nhu
cầu của hoạt động tín dụng của Ngân hàng mà không cần phải chờ đợi sự xét duyệt xin
vay vốn của Ngân hàng cấp trên do thiếu vốn trong hoạt động tín dụng. Giúp cho việc sử
dụng vốn huy động của Ngân hàng ngày càng nhanh chóng có hiệu quả hơn.
4.4.4 Hệ số thanh khoản
Khả năng thanh khoản của Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó cho thấy
năng lực, hiệu quả hoạt động, cũng như độ an toàn của Ngân hàng, khả năng giải quyết các
vấn đề khi xảy ra rủi ro. Hệ số thanh khoản của Ngân hàng là một trong các chỉ tiêu quan
trọng hàng đầu để khách hàng đánh giá khi có nhu cầu gửi tiền trong thời kỳ biến động một
cách nhanh chóng, đột ngột của thị trường tài chính.
Bảng 9: Đánh giá hệ số thanh khoản
Chỉ tiêu 6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
Số tiền cần để thanh toán (Triệu đồng) 659 1.983 2.579
Tổng vốn huy động (Triệu đồng) 16.201 31.237 38.911
Hệ số thanh khoản (%) 4,07 6,35 6,62
(Nguồn: Phòng kế toán ABBANK - Long Xuyên)
Hệ số thanh khoản là chỉ số so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
khách hàng gửi tiền và tổng nguồn vốn huy động. Hệ số thanh khoản trong 6 tháng đầu
hoạt động là 4,07% tức là trong 100 đồng vốn huy động thì Ngân hàng có khả năng chi trả
4,07 đồng. Đến 6 tháng đầu năm 2008 để đảm bảo tính thanh khoản ABBANK - Long
Xuyên đã điều chỉnh, cơ cấu lại lượng tiền cần thiết để thanh toán, đảm bảo an toàn, hạn
chế rủi ro thanh khoản đến mức thấp nhất nên hệ số này tăng lên 6,35% tăng 2,28% so với
6 tháng cuối năm 2007. Hệ số này tăng lên 6,62% trong 6 tháng cuối năm 2008 tăng
0,27% so với 6 tháng đầu năm 2008. Cho thấy khả năng thanh khoản của Ngân hàng dần
được cải thiện, được củng cố và ngày càng tăng.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 47
Hình 15: Biểu đồ thể hiện hệ số thanh khoản
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
5,00%
6,00%
7,00%
6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
TKPT
Hệ số thanh khoản
4.4.5 Chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có đem lại
hiệu quả không. Trong một đồng doanh thu được thì chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm.
Một số chuyên gia cho rằng tỷ lệ này thấp hơn 60% thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả
và ngược lại vì 40% còn lại là lợi nhuận của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phân tích xoay
quanh vấn đề thu nhập và chi phí.
Bảng 10: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Chỉ tiêu 6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
Tổng thu nhập(Triệu đồng) 2.162 4.570 8.176
Tổng chi phí (Triệu đồng) 1.315 3.737 6.570
Tổng CP/Tổng TN (%) 60,8 81,8 80,4
(Nguồn: Phòng kế toán ABBANK - Long Xuyên)
Trong 6 tháng đầu đi vào hoạt độngchi tiêu này tương đối cao đạt 60,8% cho
thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. Ngân hàng đã thu hút được một
lượng lớn khách hàng đến ký hợp đồng tín dụng xin vay vốn, chỉ trong 6 tháng cuối năm
2007 doanh số cho vay đạt được 55.759 triệu đồng đem lại nguồn thu nhập từ lãi vay rất
cao. Với kết quả đạt được ban đầu không dừng lại ở đó Ngân hàng đã cố gắng rất nhiều
trong việc cân đối chi phí giữa đầu vào và đầu ra để đem về lợi nhuận cao nhất cho Ngân
hàng. Trong năm 2008 tình hình thị trường tài chính không ổn là năm cực kỳ gây go cho
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 48
các NHTM để có thể tiếp tục hoạt động ABBANK - Long Xuyên không thể tránh cạnh
tranh. Để thu hút được nhanh vốn các Ngân hàng ra sức tăng lãi suất huy động làm cho chí
phí đầu vào tăng mà hoạt động tín dụng lại hán chế không cân đối được thu nhập và chi
phí chỉ tiêu này tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2008 là 81,8% và tình hình trên kéo dài
đến cuối năm 2008.
Hình 16: Hiệu quả kinh doanh của ABBANK - Long Xuyên năm 2007-2008
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
6 tháng cuối
năm 2007
6 tháng đầu
năm 2008
6 tháng cuối
năm 2008
TKPT
Tổng CP/Tổng TN (%)
Với hoàn cảnh khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, như trong giai đoạn 2008 mà
ABBANK - Long Xuyên còn rất non trẻ, quy mô hoạt động còn hạn chế, chưa có kinh
nghiệm từng bước đương đầu, chống chọi với thị trương, với các Ngân hàng lớn trong địa
bàn để có thể vượt qua khó khăn đứng vững và tiếp tục phát triển là sự phấn đấu mạnh mẽ
của Ngân hàng thể hiện năng lực, khả năng thích nghi với thị trườngcủa Ngân hàng là sự
cố gắng đáng khích lệ. Để tiếp tục phát triển hơn trong tương lai Ngân hàng cần cố gắng
hơn nữa không tự thỏa mãn mà phải xem kết quả đạt được là cơ sở để có mục tiêu kế
hoàch phát triển ở các chặn đường tiếp theo. Không ngừng cải thiện để phát triển theo kịp
các Ngân hàng lớn khác và ngày càng phát triển hơn cả quy mô và chất lượng, chú trọng
mối quan hệ lâu dài, chú trọng lợi ích lâu dài hơn là trước mắt.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 49
Chương 5. ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY TĂNG TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN
5.1 Đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác huy động vốn
5.1.1 Ưu điểm
- Ngân hàng đã cố gắng rất nhiều trong việc cải tiến quy trình dịch vụ đơn
giản hóa thủ tục tiền gửi tiết kiệm. Quy trình thủ tục là yếu tố rất quan trọng để thu hút
khách hàng gửi tiền vì nó liên quan đến thời gian giao dịch và cảm nhận của khách
hàng về chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng
rất hài lòng vì thủ tục nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
- ABBANK - Long Xuyên năm trong trung tâm thành phố, khu vực đông dân
cư thuận tiện trong công tác huy động vốn.
- Tình hình phát triển kinh tế của An Giang tuy không cao như các thành phố
lớn nhưng nguồn thu từ các thành phần kinh tế tương đối ổn định và với thói quen, tâm
lý khách hàng trong địa bàn không thích gửi tiền nên thường giữ ở nhà hoặc đầu tư
mua vàng về trữ tại nhà. Vì thế nếu tập trung vào các đối tượng này để đưa ra các chiến
lược phù hợp và an toàn sẽ thu hút lượng lớn tiền nhàn rỗi.
- Ngân hàng đã đưa ra nhiều loại hình dịch vụ phù hợp với từng nhóm khách
hàng để họ có thể tự do trong lựa chọn thuận tiện khi gửi tiền. Tập trung vào các loại
tiền gửi cơ bản như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều chương trình khuyến mãi để
giữ chân khách hàng không chuyển sang các Ngân hàng khác và thu hút thêm nhiều
khách hàng mới.
- Tình hình lãi suất biến động tăng mạnh nữa đầu năm 2008 tạo điều kiện
thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã thu hút tương đối
nguồn vốn này từ các tổ chức kinh tế trong khu vực. Tạo cơ hội để Ngân hàng có thể
quảng bá thương hiệu vì có nhiều khách hàng tìm kiếm Ngân hàng để so sách mức độ
lợi nhuận và an toàn để gửi tiền vì thế có nhiều khách hàng tìm đến giao dịch, và nhận
được sự tư vấn tận tình từ Ngân hàng. Tích lũy mối quan hệ tương lai và lâu dài với
khách hàng.
- Lợi thế từ quy mô, thương hiệu nổi tiếng, năng lực tài chính và uy tín từ
ABBANK hội sở đã thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng để gửi tiền.
Ngoài ra ABBANK - Long Xuyên mới đi vào hoạt động để cũng cố uy tín, tạo dựng
mối quan hệ lâu dài với khách nên có nhiều chiến lược lãi suất hấp dẫn thu hút khách
hàng.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trẻ, năng động, nhiệt tình,
sáng tạo… thường xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu
ngày càng phát triển trong các hoạt động, giao dịch, phục vụ khách hàng.
- ABBANK có mối quan hệ hợp tác chiến lược với Tập đoàn Điện Lực Việt
Nam. Tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động của Ngân hàng trong việc người
dân thanh toán tiền điện qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 50
5.1.2 Hạn chế
Hạn chế từ Ngân hàng
Ngân hàng An Bình Long Xuyên mới đi vào hoạt động tuy công tác huy
động vốn đã thu được những kết quả hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng còn rất non trẻ nên
không thể tránh khỏi những hạn chế.
- Dịch vụ Ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng. Chất
lượng dịch vụ chưa cao, dịch vụ Ngân hàng còn đơn điệu, chưa hấp dẫn, chưa tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng. Các dịch vụ và chính sách hỗ trợ,
quảng cáo còn hạn chế. Hệ thống ATM của Ngân hàng tại địa bàn chưa đưa vào hoạt
động gây bất lợi cho khách hàng. Hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng chưa định hướng
theo khách hàng, còn nặng về các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống, các dịch vụ ngân
hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được thực sự quan tâm.
- Vấn đề công nghệ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc: tính
đồng bộ của công nghệ còn thấp, hiệu quả của chương trình phần mềm chưa đáp ứng
được các yêu cầu của hoạt động quản lý.
- Sản phẩm huy động của ABBANK - Long Xuyên chủ yếu là các sản
phẩm truyền thống như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các hình thức gửi tiết
kiệm. Công tác triển khai đưa vào áp dụng các sản phẩm huy động mới còn nhiều hạn
chế, chưa phù hợp với từng nhóm khách hàng trong khu vực. Các sản phẩm hiện nay
mà Ngân hàng cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng,
không có sự phân biệt tới từng đối tượng khách hàng, ngoài ra các sản phẩm của Ngân
hàng không có sự riêng biệt, mang tính tương đồng với các Ngân hàng khác. Chính yếu
tố tương đồng đã ảnh hưởng đến các chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng.
- Hoạt động Marketing chưa được chú trọng đúng mức, chưa có sự phân
đọan thị trường nên các sản phẩm huy động mới đưa vào hoạt động chưa có hiệu quả.
Việc quảng bá thương hiệu còn nhiều hạn chế, chưa có chương trình quảng cáo, chiêu
thị cụ thể, nên còn nhiều người chưa biết đến ABBANK- Long Xuyên
- ABBANK - Long Xuyên còn là phòng giao dịch nên còn nhiều hạn chế
về quy mô hoạt động nên chưa có nhiều khách hàng biết đến, và đặt niềm tin vào Ngân
hàng.
- Qua thời gian biến động cho ta thấy rằng tính chuyên nghiệp cũng như
văn hoá kinh doanh của Ngân hàng còn nhiều yếu kém khi giao dịch không được đặt
trên nền tảng lòng tin mà là lợi ích trước mắt. Chính vì sự mong manh đó nên lượng
vốn trong dân còn rất lớn nhưng với mức lãi suất huy động cao như hiện nay vẫn
không thu hút đáng kể.
- Tâm lý của khách hàng khi gửi tiền luôn tìm đến các Ngân hàng lớn
hoạt động lâu dài trong khu vực. Phần lớn khách hàng không thích gửi tiền vào Ngân
hàng mà cất giữ tiền trong nhà hay mua vàng dữ trữ tại nhà, thói quen thanh toán bằng
tiền mặt.
- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
cho vay ra bên ngoài. Một lượng lớn vốn cho vay phải điều chuyển từ hội sở
ABBANK. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động trung, dài hạn còn chiếm tỷ
trọng thấp.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 51
- Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới để thu hút tiền gửi, nâng cao
hiệu quả huy động vốn là rất lớn. Việc hợp tác với các Ngân hàng khác còn nhiều hạn
chế, hệ thống ATM trên địa bàn chưa đưa vào sử dụng, hệ thống ATM của mỗi Ngân
hàng là khác nhau gây khó khăn cho khách hàng khi có nhu cầu, dẫn tới lãng phí trong
đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như chi phí quản lý hệ thống.
- Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa
theo hướng Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của Ngân
hàng mặc dù đã có những cải thiện đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý
hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh,
chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát triển sản
phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các
bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà,
mất thời gian cho khách hàng.
- Hệ thống Ngân hàng và chi nhánh trên địa bàn đang phát triển, mộc lên
rộng khắp. Hiện tại, có 13 chi nhánh NHTM cổ phần, 7 chi nhánh Ngân hàng thương
mại Nhà nước trực thuộc trung ương. Làm cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng sôi
nổi, cạnh tranh gay gắt hơn.
Hạn chế từ phía nền kinh tế
Ngoài những hạn chế từ Ngân hàng còn có một số hạn chế từ phía nền kinh
tế ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Tình hình lãi suất biến động mạnh trong năm 2008 đã ảnh hưởng rất
nhiều đến tâm lý khách hàng trong thời gian tới, khách hàng không còn lòng tin vào
Ngân hàng khi biến động của thị trường tài chính không theo quy luật tự nhiên mà còn
đặt nặng cơ chế quản lý của chính phủ.
- Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách
hàng, của doanh nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để
hưởng thuế VAT là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp, khách hàng này chủ yếu quan
hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã làm hạn chế các giao dịch thanh toán
qua Ngân hàng.
- Một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, hải quan, xăng dầu... có
số thu bằng tiền mặt lớn, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản cá nhân mở tại các Ngân hàng, mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu.
- Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là
đường truyền dữ liệu của các Tổ chức tín dụng phụ thuộc vào chất lượng đường truyền
của ngành Bưu chính viễn thông, các Tổ chức tín dụng trên địa bàn không chủ động
được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì
vậy, đã tác động hạn chế hiệu quả của hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhất là dịch vụ
thanh toán; dịch vụ chuyển tiền điện tử... và các quan hệ giao dịch khác trên mạng.
5.2 Một số giả pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên
Việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt. Để đảm bảo tính thanh khoản,
tiếp tục hoạt động và phát triển, hầu hết các Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động
tiền gửi có khuyến mãi phong phú với lãi suất cao. Trước tình hình đó, việc thực hiện mục
tiêu tăng trưởng nguồn vốn, xây dựng chương trình thực hiện các giải pháp tăng trưởng nguồn
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 52
vốn huy động kích thích khách hàng gửi tiền, tăng thu phí dịch vụ, đảm bảo cân đối vốn an
toàn, hiệu quả và góp phần năng cao uy tín, vị thế cạnh tranh của ABBANK - Long Xuyên
trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp bách cần được tiến hành nhanh chóng.
Đáp ứng nhu cầu, thỏa mãn cho khách hàng
Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình thức
mới gắn liền với nhu cầu của đông đảo khách hàng, linh hoạt trong việc xác định lãi suất
thu hút tiền gửi, lãi suất huy động vốn. Nghiên cứu, cải thiện, làm mới và năng cao chất
lượng của các sản phẩm dịch vụ. Tạo sự khác biệt cho Ngân hàng về sản phẩm, dịch vụ
cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênh phân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương
thương hiệu. Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ đưa vào áp dụng, chú trọng đến
kết quả thu về hơn là số lượng sản phẩm đa dạng như không phù hợp. Tìm hiểu nguyên
nhân tại sao một số sản phẩm được đưa vào áp dụng nhưng không được sự đón nhận tham
gia, lựa chọn để gửi tiền. Hướng dẫn tỉ mĩ cho khách hàng về tiện ích và đặc điểm của các
sản phẩm khi lựa chọn gửi tiền.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ Ngân hàng, các hình
thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đông đảo dân chúng biết về các
dịch vụ ấy. Thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với
thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau.
Tạo dựng lòng tin cho khách hàng thể hiện qua số lượng, chất lượng của sản phẩm
dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật
công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi, tiền
vay,... và hình ảnh bên ngoài của Ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng,... đã trở
thành tài sản vô hình của Ngân hàng. Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp
cận và nắm bắt để thu hút người dân quan hệ với Ngân hàng và hạn chế được những rủi ro
về thông tin.
Quản lý rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng khi quyết định gửi tiền. Hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất bằng việc cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp, cơ
cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động (tỷ
trọng từng loại hình huy động) và cho vay, cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay
trung dài hạn, giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn tài trợ cho các khoản vay trung dài hạn.
Cần tìm hiểu nguyên nhân trong các trường hợp quyết định lựa chọn và thay đổi
hình thức gửi tiền của khách hàng, vì sao khách hàng rút tiền và gửi vào Ngân hàng khác.
Xem xét thêm ngoài yếu tố lãi suất, còn yếu tố nào ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, làm
giao động khách hàng. Để có biện pháp nhằm khôi phục lại tình hình và duy trì mối quan
hệ lâu dài với khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng các chính sách hấp dẫn, linh hoạt, ưu
tiên cho khách hàng cũ để giữ chân cũng như đưa ra các chính sách khuyến mãi khác nhau
nhằm lôi kéo khách hàng mới. Cần hoàn thiện các quy định liên quan đến đến công tác
huy động, có cách giải quyết khoa học để không xảy ra tình trạng khách hàng rút tiền
trước hạn.
Tăng cường mở rộng huy động vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế, đảm bảo
chiếm tỷ trọng lớn trong tòan bộ vốn kinh doanh của Ngân hàng. Nhanh chóng nắm bắt
các cơ hội tiếp cận với doanh nghiệp, nhà máy, nơi có nhiều khu công nghiệp mọc lên.
Củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng. Đưa ra nhiều chương trình
khuyến mãi, ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm Ngân
hàng, thể hiện sự quan tâm, thân thiện.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 53
Tìm hiểu, thu hút khách hàng tiềm năng
Ngân hàng phải hiểu được khách hàng tiềm năng của mình là ai và họ có nhu cầu
dịch vụ tiền gửi như thế nào. Thu thập thông tin, tìm hiểu từng nhóm khách hàng tiềm
năng để có chính thu hút hut động phù hợp. Ngân hàng nên chia khách hàng tiềm năng
thành hai nhóm chính: nhóm có thu nhập cao và tích lũy và nhóm có thu nhập chưa cao và
chưa có tích lũy.
Đặc điểm của nhóm khách hàng có thu nhập cao và tích lũy là họ có nhu cầu tiền
gửi hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để được hưởng lãi
suất cao. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này có thể là tiền gửi tiết kiệm dài
hạn, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu do Ngân hàng phát hành. Để thu hút nguồn vốn này,
ngoài việc có chính sách và thiết kế sản phẩm phù hợp, Ngân hàng còn cần lưu ý đến các
đối thủ cạnh tranh của mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng
này. Đối thủ cạnh tranh này bao gồm: các Ngân hàng khác trong cùng ngành, các công ty
bảo hiểm (đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ), các loại quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán,
các cơ hội đầu tư trên thị trường bất động sản
Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích lũy dài hạn tập trung chủ yếu
vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công có mức lương không cao nhưng
ổn định. Ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nhóm khách hàng này thông qua bộ phận
quản lý tiền lương ở các công ty, doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn hoặc ở các tổ
chức hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện,… đặc điểm của nhóm khách hàng
này là có thu nhập ổn định mặc dù không cao nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao
dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích khác của Ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn
thích hợp với đối tượng khách hàng này có thể là tài khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh
toán tiền lương hoặc sử dụng tiện ích khác như ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện
thoại qua Ngân hàng. Ngoài ra, các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiết
kiệm ngắn hạn khác cũng thích hợp với đối tượng này. Để thu hút nhóm khách hàng này
Ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các nhà sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp
dịch vụ chi trả lương qua Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng không có đối thủ cạnh tranh ngoài ngành khi huy động tiền
gửi từ nhóm khách hàng này, đối thủ cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh giữa các Ngân hàng
với nhau. Chiến lược cạnh tranh này lợi thế thuộc về Ngân hàng có chính sách và kinh
nghiệp phù hợp trong lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing, tiếp
thị, quảng cáo, khuyến mại,… trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông
tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn
khác nhau. Đa dạng các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, đa dạng các hình thức huy động
vốn,… phù hợp với nhu cầu của đông đảo người dân.
Đối thủ cạnh tranh
Thực hiện cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả tổ chức nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu
quả của các NHTM. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá
cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới Ngân hàng... với các đối thủ gần gũi (các
Ngân hàng cùng địa bàn). Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh
thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh,
việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của Marketing Ngân hàng.
Thu thập thông tin và phân tích các chính sách được đối thủ sử dụng trong công
tác huy động vốn. Thường xuyên thu thập thông tin của đối thủ về lãi suất, các chương
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 54
trình khuyên mãi được đối thủ sử dụng, hiệu quả từ việc đưa vào sử dụng các sản phẩm
huy động mới của đối thủ. Tìm hiểu chính sách thu hút các nhóm khách hàng lớn gửi tiền
ở các NHTM. Từ việc nghiên cứu đối thủ cho Ngân hàng sự thuận tiện trong thực hiện các
chiến lược mới và có chính sách cạnh tranh phù hợp.
Chính sách sử dụng các công cụ lãi suất trong cạnh tranh cần được quan tâm đúng
mức. Cân đối giữa lợi ích thu được với rủi ro kéo theo khi tác động vào vào lãi suất. Việc
ngân hàng tăng lãi suất huy động có thể tăng lượng khách hàng, nhưng lại ẩn chứa nguy
cơ đẩy các ngân hàng vào thế cạnh tranh với các ngân hàng lớn, có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ hơn đem đến khó khăn cho chính bản thân Ngân hàng.
Chính sách quảng bá thương hiệu
ABBANK - Long Xuyên mới đi vào hoạt động còn là phòng giao dịch nên quy mô
hoạt động nhỏ, thương hiệu chưa được củng cố, nhiều khách hàng chưa biết đến Ngân
hàng. Vì thế, công tác quảng bá thương hiệu của Ngân hàng cần được quan tâm đúng mức
và nhanh chóng được triển khai thực hiện: cần có chính sách cụ thể để quảng bá thương
hiệu đưa ABBANK - Long Xuyên đến với mọi người. Khách hàng thường tìm đến Ngân
hàng mà họ biết qua báo chí, đài phát thanh truyền hình, các chương trình tài trợ,… đó là
bước đầu để khách hàng nắm bắt được thông tin về Ngân hàng để yên tâm gửi tiền. Ngân
hàng có thể tham gia các chương trình tài trợ học bỏng cho sinh viên trong trường đại học,
thực hiện các chương trình quảng cáo, thông tin đại chúng trên tivi hoặc lựa chọn địa điểm
thuận tiện trong trung tâm thành phố Long Xuyên treo băng gôn của Ngân hàng, xây dựng
các trạm ATM trên các tuyến đường đông dân để mọi người biết đến ABBANK- Long
Xuyên.
Phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên
Đổi mới phong cách giao dịch, tạo sự tôn trọng của Ngân hàng đối với người gửi
tiền. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lòng tin cho
khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực
trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Bằng nhiều chính sách động
viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều
khách hàng mới
Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân viên. Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng,
tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến Ngân hàng. Bộ phận này có
chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc
của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của Ngân hàng cho khách hàng. Xây
dựng văn hóa giao dịch với nét đặc trưng riêng thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh,
lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng.
Từng nhân viên phải có trách nhiệm tích cực tham gia hòan thánh tốt các chi tiêu
được giao. Liên kết, phối hợp những người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và
công nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của Ngân hàng và
sự hài lòng tối đa của khách hàng.
Cán bộ Ngân hàng đặt biệt là bộ phận giao dịch viên cần phải học hỏi, nghiên cứu
kỹ từng sản phẩm, phải thấu hiểu tường tận, so sánh ưu nhược điểm của từng thể thức huy
động vốn, xem xét sản phẩm nào phù hợp với đối tượng khách hàng nào để tư vấn có hiệu
quả. Nhằm đạt mục tiêu là bất kỳ khách hàng nào có nguồn tiền chưa sử dụng đều có thể
tìm kiếm ở Ngân hàng một loại hình gửi tiền nào đó phù hợp với mong muốn của họ, đem
lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng khi gửi tiền tại Ngân hàng.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 55
Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ cao,
có năng lực nghiệp vụ, phong cách làm việc năng động, sáng tạo, tích cực và chu đáo.
Thường xuyên hợp mặt trao đổi với nhân viên, tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho
cán bộ năng cao hơn nghiệp vụ huy động vốn. Có chính sách đãi ngộ phù hợp tạo cho
nhân viên tâm lý thoải mái trong giao dịch. Bố trí công việc phù hợp với năng lực, chính
sách khen thưởng thỏa đáng tạo cơ hội cho nhân viên phát huy năng lực ngày càng phát
triển và nghiêm chỉnh xử phạt hợp lý đem lại sự hoàn thiện trong nội bộ Ngân hàng từ đó
làm cho hòan động của Ngân hàng được tốt hơn
Cải thiện quy trình, thủ tục
Rút ngăn quy trình thủ tục đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách hàng. Cải tiến
công nghệ, để nó trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ Ngân hàng hoạt động nhanh chóng có
hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ
thống ATM đảm bảo gần dân, sát dân, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu sử dụng cho khách
hàng. đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách
hàng có thể đọc khi đến giao dịch. tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ
Ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ.
Mở rộng quy mô hoạt động
Công tác mở rộng mạng lước cần được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Hiện tại
Ngân hàng còn là phòng giao dịch trực thuộc chi nhanh nên hoạt động gặp nhiều hạn chế.
Trước tiên, Ngân hàng nên xin phép chuyển đổi Ngân hàng lên chi nhánh tiếp đến xin
được mở thêm phòng giao dịch ở các huyện thị lớn trong tỉnh với nhiều tiềm năng như thị
trấn Châu Đốc, Tân châu, Thoại Sơn,... Ngân hàng nên lựa chọn vị trí thuận lợi, nơi đông
dân cư có thể tiếp cận dễ dàng với khách hàng. Nơi có nhiều công ty, xí nghiệp hoạt động
có thể mở rộng quan hệ hợp tác, thuận tiện trong việc thực hiện các chiến lược hoạt động
của Ngân hàng
Một số giải pháp khác
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch
vụ Ngân hàng truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
- Tiếp tục chủ trương và chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá các giải
pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trong đó cần hết sức thận trọng kênh huy
động vốn của ngân sách nhà nước, tính toán chi tiết hiệu quả sử dụng vốn của kênh huy
động vốn này, tránh những thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
- Phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
- Nhanh chóng mở rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ,
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán
điện tử liên Ngân hàng, các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến sự phát triển của
thị trường vốn
- Quản trị điều hành Ngân hàng theo hướng tiến dần đến chuẩn mực quốc tế,
nhất là phù hợp với các quy định của Ngân hàng thanh toán quốc tế.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 56
Chương 6. KẾT LUẬN
6.1 Kết Luận
Qua phân tích tình hình huy động của ABBANK - Long Xuyên qua các thời kỳ phân
tích cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhanh qua các kỳ. Tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 58% tỷ lệ này tương đối cao.
Kết quả mà Ngân hàng đạt được trong các kỳ qua là do Ngân hàng không ngừng đa
dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức trả lãi, sử dụng các chương
trình khuyến mãi trong các ngày lễ lớn, … cùng với sự lãnh đạo linh hoạt, nắm bắt kịp thời
các thông tin thị trường cũng như khả năng dự báo đã đưa ra các chính sách, chương trình phù
hợp để thu hút tiền gửi. Bên cạnh đó, cùng với sự kết hợp nhiệt tình, năng động, đồng bộ của
tòan thể cán bộ công nhân viên góp phần đem lại kết quả huy động vốn tăng trưởng nhanh.
Ngoài ra, lãi suất tăng cao một mặt để tăng dữ trữ bắt buộc cũng góp phần làm tăng trưởng
nguồn vốn huy động.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các
ngành kinh doanh trong tỉnh do đó Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn
để để nâng cao khả năng cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn nói riêng và các lĩnh vực dịch
vụ khác của Ngân hàng nói chung. Để công tác huy động vốn của Ngân hàng đạt hiệu quả cao
thì trong từng giai đoạn Ngân hàng cần thiết lập chiến lược huy động vốn phù hợp với điều
kiện kinh tế của Tỉnh trên cơ sở đó tạo nền tảng đưa ABBANK - Long Xuyên trở thành Ngân
hàng lựa chọn hàng đầu đối với khách hàng nông thôn và thành thị trên địa bàn.
6.2 Kiến nghị
- Đa dạng hóa các sản phẩm huy động kết hợp với dịch vụ, đưa hệ thống ATM của
ngân hàng vào hoạt động, thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng khách hàng.
- Thường xuyên thăm dò các nhóm khách hàng mục tiêu, nghiên cứu khách hàng để
sản phẩm đưa vào áp dụng được sự chấp nhận của đông đảo khách hàng lựa chọn.
- Chú ý đến chất lượng sản phẩm đưa vào sử dụnghơn là số lượng. Đem đến lợi ích
cho khách hàng với mục tiêu chung “tích lũy hôm nay sung túc ngày mai”.
- Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như phong cách của giao dịch viên khi
tiếp xúc khách hàng.
- Rút ngắn các công đoạn, thủ tục rườm rà khi gửi tiền, đem đến sự thuận tiện nhanh
chóng cho khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Thanh Quan. 2008. Tài liệu giãng dạy môn Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Lê Văn Tư. 2005. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội. NXB tài chính
Nguyễn Ninh Kiều. 2006. Nghịêp vụ huy Ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê
Nguyễn Hiền. 19.02.2008. Ngân hàng đua tăng lãi suất, tác động khó lường [trực tuyến].
Đọc từ:
70282.html (đọc ngày 24.03.2009)
Gia Linh. 08.11.2008. Lãi suất huy động: Ngắn hạn vẫn ở “ngôi trên” [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày
22.03.2009)
Thùy Vân. (không ngày tháng). Lãi suất Ngân hàng “hạ nhiệt” và những vấn đề đặt ra [trực
tuyến]. Đọc từ:
com.vn%2Ftinbai%2F%3Farticle%3D133015%26sub%3D55%26top%3D38 (đọc
ngày 19.03.2009)
Hoàng Xuân Quế. (không ngày tháng). Huy động vốn qua kênh Ngân hàng thương mại đầu
tư cho phát triển kinh tế [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày 19.03.2009)
Ngân hàng An Bình [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 20.02.2008)
19.06.2008. Huy động vốn ngân hàng - Vấn đề tâm lý
(đọc ngày
22.04.2009)
Một số biểu lãi suất được ABBANK – Long Xuyên áp dụng trong thơi gian quá
Biểu lãi suất tiết kiệm VND: (áp dụng từ ngày 05/06/2008)(%/năm)
Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý
Lĩnh lãi
hàng tháng
Lĩnh lãi
trước
Dưới 100 triệu
Từ 100 triệu
trở lên
Không kỳ
hạn 3.60 3.60 * * *
01 tuần 14.10 14.10 * * *
02 tuần 14.40 14.40 * * *
03 tuần 14.50 14.50 * * *
04 tuần 14.60 14.60 * * *
01 tháng 15.48 15.88 * * 14.42
02 tháng 15.50 15.90 * 14.71 14.44
03 tháng 15.60 16.00 * 14.82 14.46
06 tháng 15.62 16.10 14.83 14.65 14.04
09 tháng 15.64 15.64 14.66 14.48 13.64
10 tháng 15.66 15.66 * 14.40 13.49
11 tháng 15.68 15.68 * 14.31 13.34
12 tháng 15.70 15.70 14.49 14.32 13.27
13 tháng 15.70 16.20 * 14.24 13.12
15 tháng 15.50 15.50 14.29 14.12 12.88
18 tháng 15.52 15.52 13.25 13.11 11.84
24 tháng 15.54 15.54 12.86 12.72 11.18
36 tháng 15.56 15.56 12.15 12.03 10.06
48 tháng 15.58 15.58 11.54 11.43 9.14
60 tháng 15.60 15.60 10.99 10.90 8.37
Biểu lãi suất tiết kiệm VND: (áp dụng từ ngày 11/12/2008)(%/năm)
Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý
Lĩnh lãi hàng
tháng
Lĩnh lãi
trước
Không kỳ
hạn 3.60 * * *
01 tuần 4.00 * * *
02 tuần 5.00 * * *
03 tuần 6.00 * * *
04 tuần 7.00 * * *
01 tháng 8.50 * * 8.44
02 tháng 9.00 * 8.97 8.87
03 tháng 9.50 * 9.43 9.28
04 tháng 9.50 * 9.39 9.21
05 tháng 9.50 * 9.35 9.14
06 tháng 9.80 9.68 9.61 9.34
07 tháng 9.80 * 9.57 9.27
08 tháng 9.80 * 9.53 9.20
09 tháng 10.50 10.24 10.15 9.73
10 tháng 10.30 * 9.92 9.49
11 tháng 10.20 * 9.79 9.33
12 tháng 10.10 9.74 9.66 9.17
13 tháng 10.10 * 9.62 9.10
15 tháng 8.50 8.16 8.11 7.68
18 tháng 8.50 8.08 8.03 7.54
24 tháng 8.50 7.93 7.88 7.26
36 tháng 8.00 7.24 7.19 6.45
48 tháng 8.00 7.00 6.96 6.06
60 tháng 8.00 6.79 6.75 5.71
Biểu lãi suất tiết kiệm VND (áp dụng từ ngày 24/04/2009) (%/năm)
Kỳ hạn Lĩnh lãi cuối kỳ Lĩnh lãi hàng quý
Lĩnh lãi hàng
tháng
Lĩnh lãi
trước
Không kỳ
hạn 3.00 * * *
01 tuần 4.90 * * *
02 tuần 5.40 * * *
03 tuần 5.90 * * *
04 tuần 6.40 * * *
01 tháng 7.60 * * 7.55
02 tháng 7.70 * 7.68 7.60
03 tháng 7.80 * 7.75 7.65
04 tháng 7.90 * 7.82 7.70
05 tháng 8.00 * 7.90 7.74
06 tháng 8.10 8.02 7.97 7.78
07 tháng 8.15 * 7.99 7.78
08 tháng 8.15 * 7.96 7.73
09 tháng 8.20 8.04 7.98 7.72
10 tháng 8.25 * 8.01 7.72
11 tháng 8.25 * 7.98 7.67
12 tháng 8.40 8.15 8.09 7.75
13 tháng 8.42 * 8.08 7.72
15 tháng 8.45 8.11 8.06 7.64
18 tháng 8.50 8.08 8.03 7.54
24 tháng 8.60 8.01 7.96 7.34
36 tháng 8.70 7.81 7.76 6.90
48 tháng 8.75 7.57 7.53 6.48
60 tháng 8.80 7.36 7.32 6.11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIAI PHAP THUC DAY TANG TRUONG HUY DONG VON TAI NGAN HANG THUONG MAI CO PHAN AN BINH AN GIANG.PDF