Qua gần 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH Tài Triệu em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty. Trong quá trình thực tập và chuẩn bị làm khoá luận, với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ nghiệp vụ Phòng kế toán của Công ty, các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh trường đai học DLĐĐ đặc biệt là Thầy Giáo Nguyễn Hữu Đoan. Khoá luận thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành nhưng chắc chắn còn nhiều điều khuyến khuyết. Với mong muốn kết hợp giữa những kiến thức đã học và thực tế hoạt động của doanh nghiệp tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cùng các bạn để tôi được củng cố thêm kiến thức đã học và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như trong công tác quản lý.
104 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tài Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công việc được giải quyết tại phòng kinh tế tài chính của công ty còn nhân viên hạch toán phân xưởng có nhiệm vụ thống kê phân loại chứng từ sau đó gửi lên phòng kế toán. Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ và tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán, sổ cái, sổ chi tiết có liên quan kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo của công ty theo báo cáo kế toán mới.
Dưới các phân xưởng sản xuất có những nhân viên thống kê kiêm thủ kho có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm đồng thời thực hiện công tác ghi chép ban đầu: ghi vào các phiếu nhập kho, cuối tháng lên báo cáo "nhập, xuất, tồn" và hàng tháng gửi lên phòng kế toán của công ty.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người chưa kể các nhân viên thống kê phân xưởng.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ các thông tin kế toán, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của nhân viên kế toán đồng thời kế toán trưởng kiêm theo dõi TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp kiêm theo dõi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán vật liệu kiêm kế toán thanh toán.
- Thủ quỹ kiêm thống kê, kiêm kế toán TGNH
Có thể khái quát bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp thanh toán
KT vật tư thanh toán
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ kiêm thống kê
Kế toán TSCĐ
Nhân viên thống kê phân xưởng thủ kho
Kế toán tiêu thụ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Hệ thống tài khoản kế toán được Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
III-Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tài Triệu
1-Sự ảnh hưởng của sản phẩm đối với công tác hạch toán kế toán
Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại như hao gỗ, hoa lụa. tất cả các loại sản phẩm này đều phục vụ cho nhu cầu của khách hàng chủ yếu là người nước ngoài. Do vậy mỗi khách hàng đều có những yêu cầu về mẫu mã chất lượng riêng. Đồng thời về mặt thời gian giao hàng khách hàng thường xuyên cần lấy nhanh do đó việc điều hành sản xuất đòi hỏi phải linh hoạt, sản phẩm phải hoàn thành đúng thời hạn đã ký kết hợp đồng.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành; Được tập hợp và tính giá theo từng loại sản phẩm.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tài triệu
Chi phí sản xuất tại Công ty là toàn bộ chi phí bỏ ra cho quá trình sản xuất các loại sản phẩm hoa gỗ. Để quản lý và hạch toán theo đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, chi phí sản xuất được chia ra thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính
+ Chi phí vật liệu phụ
+ Chi phí nhiên liệu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí nhân công TT:
- Chi phí sản xuất chung
2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Tại Công ty nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất bao gồm: gỗ bồ đề, vải lụa, keo nến…
Hàng ngày căn cứ vào số lượng ghi trên hợp đồng công việc sản xuất và các định mức kinh tế kỹ thuật, bộ phận kế hoạch sẽ dựa vào đó để lập định mức vật tư.
Trích hợp đồng 90
Công ty TNHH Tài Triệu
Số: 90/HDkt Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Hợp đồng kinh tế
- Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ký ngày 25/09/1989 của Hội Đồng Nhà Nước và Nghị định 17/ HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Ngày 02 tháng 11 năm 2002, chúng tôi gồm:
Bên nhận sản xuất: Công ty TNHH Tài Triệu (bên A)
Đại diện: Ông Lương Ngọc Quy
Chức vụ: Giám đốc Công ty
Bên đặt gia công: Ông Nguyễn Văn B (bên B)
Đại diện Công ty A.Cháng (Hàn Quốc)
Sau khi bàn bạc, hai bên đã nhất trí ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A nhận gia công sản xuất cho bên B theo yêu cầu:
Đơn vị tính : Đồng
STT
Tên sản phẩm yêu cầu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Hoa Hồng gỗ
Hoa tulip gỗ
Hoa loa kèn
2000
3000
2900
40000
30.000
50.000
80.000.000
90.000.000
145.000.000
Căn cứ vào số lượng ghi trên hợp đồng đã ký kết phó giám đốc phụ trách sản xuất lập phiếu sản xuất cho tổ thiết kế khuôn cốt làm theo đúng mẫu mã kích thước của đơn đặt hàng sau đó chuyển xuống cho tổ cắt để sản xuất sản phẩm mộc.
Để tính toán được khối lượng hay trị giá nguyên vật liệu chính xuất dùng trong tháng kế toán đã căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính cho từng hợp đồng (loại sản phẩm) đã tập hợp được định mức nguyên vật liệu chính.
Định mức ở đây được xác định qua quá trình cắt thử sản phẩm khi đó bộ phận kỹ thuật sẽ tính được độ mỏng tối đa của hoa từ đó xác định định mức chung cho toàn bộ hợp đồng.
Cuối tháng nguyên liệu chính định mức được tập hợp trên bảng quyết toán vật tư tháng.
Trích - Bảng quyết toán vật tư tháng 11/2002
Tên
Tên SP
Quy
Số lượng
Nguyên liệu định mức
vật tư
cách
1 SP(g)
ồ NL tiêu hao(g)
Keo
Hoa hồng gỗ
Hoa tulip
Hoa loa kèn
Hoa cúc lụa
Hoa địa lan lụa
2000
3000
2900
250
1700
20
14,5
21,07
4,5
1,4
40.000
43.500
61.103
1.125
2.380
Cộng
148.108
Như vậy hàng ngày căn cứ vào tiến độ ký kết hợp đồng lệnh sản xuất, căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật sắp xếp để xuất tài sản, vật tư. Khi xuất vật tư (nguyên liệu chính) kế toán căn cứ vào định mức nguyên liệu chính được duyệt để làm phiếu xuất kho đối với từng loại nguyên liệu chính cụ thể. Cuối tháng tập hợp các phiếu xuất kho như sau:
Công ty TNHH Tài Triệu
Phiếu xuất kho
số : 16
ngày : 16/08/2002
Tên người nhận:
Nhận tại kho :
Lý do xuất :
Đơn vị tính : Đồng
Số
Tên vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành
TT
tính
Y/cầu
Thực suất
tiền
1
2
3
4
5
6
Keo
Phẩm xanh
Phẩm đỏ
Gỗ bồ đề
Vải lụa hồng
Vải lụa vàng
kg
kg
kg
m3
m
m
200.000
400
7
5
2
3
500
32.000
180.000
700.000
180.000
270.000
100.000.000
12.800.000
1.260.000
3.500.000
360.000
810.000
Cộng
118.730.000
Cộng tiền bằng chữ:
Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(kýtên) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
Phiếu xuất kho được làm 2 liên, 1 liên do người nhận giữ, 1 liên do thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phụ trách kế toán của công ty. Phụ trách kế toán của công ty căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật tư của từng loại để theo dõi.
Riêng đối với hồ là loại vật liệu Công ty không trực tiếp sản xuất ra được đồng thời cũng không thể dự trữ được lâu do tính đông đặc của hồ do vậy nhập kho vật tư lần nào Công ty sẽ xuất dùng hết cho sản xuất đợt đó cho nên đối với nguyên liệu này Công ty không lập bảng xuất nhập tồn vật tư mà khi tính được định mức hồ kế toán làm công tác nhập kho vật tư sau đó sẽ xuất dùng luôn cụ thể:
Lúc nhập kho:
Nợ TK 152: 100.000.000
(C.tiết nguyên liệu keo)
Có TK 331: 100.000.000
Đồng thời nhận phiếu xuất kho với nguyên liệu keo:
Công ty TNHH Tài Triệu
Phiếu xuất kho số : 24
ngày : 10/09/2002
Tên người nhận:
Nhận tại kho :
Lý do xuất :
Đơn vị tính: Đồng
Số
Tên vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành
TT
tính
Y/cầu
Thực suất
tiền
Keo
kg
200.000
500
100.000.000
Cộng
100.000.000
Đối với các loại nguyên liệu chính khác, cuối tháng trị giá nguyên liệu chính xuất dùng theo đơn giá bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân gia quyền được xác định bằng cách:
Đơn giá
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập trong kỳ
bình quân
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số NVL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
gỗ bồ đề
=
5.440.000 + 2.960.000
----------------------------- =
8 + 4
700.000
Trị giá thực tế của gỗ bồ đề
=
700.000 x 4 = 2.800.000
Với đơn giá tính được căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết mở cho từng loại nguyên vật liệu cuối tháng kế toán lên báo cáo nhập xuất tồn căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn cuối tháng lập chứng từ cuối tháng lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Tài Triệu
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Xuất vật tư để sản xuất
621
1521
118.730.000
118.730.000
Cộng
118.730.000
118.730.000
(Có kèm theo chứng từ gốc)
2.1.2. Kế toán vật liệu phụ:
Vật liệu phụ là loại vật liệu tuy không trực tiếp tham gia cấu thành nên sản phẩm nhưng nó phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm như chỉ, cườm, phấn vẽ... Hằng ngày căn cứ vào nhu cầu hợp đồng, lịch sản xuất, tình hình thực tế phòng kế hoạch sẽ lập phiếu cấp vật tư. Trên cơ sở đó phụ trách kế toán làm phiếu xuất kho. Tập hợp các phiếu xuất kho trong tháng có:
Nợ TK 621
Có TK 1522
Công ty TNHH Tài Triệu
phiếu xuất kho số : 32
ngày : 30/11/2002
Tên người nhận:
Nhận tại kho :
Tên vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành
tính
Y/cầu
Thực suất
(đồng)
tiền (đồng)
Chỉ
Cườm
Kim sa
Cước
Phấn vẽ
Cuộn
Gói
Gói
Cuộn
Hộp
56,5
75
5
3,5
350.000
85.00
5.000
80.000
250.000
1.750.000
552500
375.000
400.000
875.000
Cộng
3.952.500
Khi xuất kho vật liệu phụ trình tự giao nhận giống như thủ tục nhận nguyên liệu chính. Mỗi loại vật liệu đều được theo dõi trên sổ vật tư. Quá trình hạch toán vật liệu phụ cũng giống như nguyên vật liệu chính, nghĩa là giá thực tế được xác định theo giá bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật tư kế toán lập chứng từ ghi sổ, cụ thể:
Công ty TNHH Tài Triệu
Chứng từ ghi sổ - số 7
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Xuất vật tư
621
1522
3.952.500
3.952.500
Cộng
3.952.500
3.952.500
(Có kèm theo chứng từ gốc)
Vì vật liệu phụ khi xuất dùng không thể chi tiết cho từng đối tượng được nên để tập hợp được chi phí vật liệu công ty đã áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp và lấy mức tiêu hao nguyên vật liệu chính làm tiêu thức phân bổ.
Tỷ lệ phân bố vật liệu phụ
=
Tổng chi phí vật liệu phụ cần phân bổ
Tổng nguyên liệu chính định mức
3952500
= ----------------------------- = 0,033
118.730.000
Sau đó kế toán trích số phân bổ chi phí cho từng loại bằng cách lấy tỷ lệ nhân với mức tiêu hao nguyên liệu chính của từng loại sản phẩm.
Ví dụ: chi phí vật liệu phụ phân bổ cho:
- Sản phẩm hoa hồng gỗ : 0,033 x 8.794.000 = 292.750
- Hoa tulip gỗ : 0,033 x 9.553.837 = 315.277
- Hoa loa kèn gỗ : 0,033 x 22.754.782= 750.907
- Hoa cúc lụa : 0.033 x 14.357.881 = 473.810
- Hoa địa lan lụa : 0,033 x 20.112.000 = 663.696
- Hoa sen lụa : 0,033x25.784.500 = 850.889
- Hoa mai lụa : 0,033 x 17.373.000 = 573.309
----------------------------- Tổng cộng 3.952.500
2.1.3 Kế toán chi phí nhiên liệu
Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Tại Công ty chi phí nhiên liệu gồm ga để phục vụ cho quá trình sản xuất, mỡ nhớt để bảo dưỡng máy móc phương tiện phục vụ sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất của nhiên liệu cũng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất do đó để tập hợp được chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức.
Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu
==
Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ
------------------------------------------------------------------------------- Tổng chi phí nguyên liệu định mức
10.804.430
= --------------------------- = 0,091
118.730.000
Chi phí nhiên liệu phân bổ cho:
- Hoa hồng gỗ: 0,091x 8.794.000 = 800.254
- Hoa tulip gỗ: 0,091x 9.553.837 = 869.399,167
- Hoa loa kèn gỗ: 0,091 x 22.754.782 = 2.070.685,162
- Hoa cúc lụa: 0,091 x 14.357.881 = 1.306.567,171
- Hoa địa lan lụa: 0,091 x 20.112.000 = 1.830.192
- Hoa sen lụa : 0,091 x 25.784.500 = 2.346.389,5
- Hoa mai lụa: 0,091 x 17.373.000 = 1.580.943
------------------------------
Tổng cộng 10.804.430
Đối với chi phí nhiên liệu cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Tài Triệu
chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
N
C
Xuất nhiên liệu sản xuất
621
1523
10.804.430
10.804.430
Cộng
10.804.430
10.804.430
2.1.4- Kế toán chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm những chi phí cuốc đóng gói, bao bì, dây buộc, xô chậu... phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ lao động nhỏ từ khi xuất dùng cho đến lúc hỏng để thu hồi phế liệu. Hàng ngày căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh các tổ trưởng phụ trách bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Sau đó kế toán kiểm tra tính hợp lý nếu phù hợp sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Tập hợp các phiếu xuất kho trong tháng như sau:
Công ty TNHH Tài Triệu
Phiếu xuất kho
số : 2
ngày : 30/11/2002
Tên người nhận:
Nhận tại kho :
Lý do xuất :
Tên vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá(đồng)
Thành
tính
Y/cầu
Thực xuất
tiền(đồng)
Dỏ đựng
Dây buộc
Chậu
Xô
Dao tiện
Kéo
Mút lau
Chun buộc
Găng tay
Cái
Cuộn
Cái
Chiếc
Cái
Cái
Mảnh
Cái
Đôi
5
3
12
9
2
4
6
70
3
18.000
17.000
6.000
10.000
14.000
20.000
50.000
1.000
8.000
90.000
51.000
72.000
90.000
28.000
80.000
300.000
70.000
24.000
Cộng
805.000
Thủ tục giao nhận cũng giống như các trường hợp trên. Tất cả các công cụ dụng cụ này đều có giá trị nhỏ nếu giá cả có biến động thì không đáng kể do vậy xuất dùng lần nào thì lấy đơn giá của lần đó.
Đến cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ:
công ty tnhh tài triệu
chứng từ ghi sổ số 10
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Xuất CCDC
621
1531
805.000
805.000
Cộng
805.000
805.000
(Có kèm theo chứng từ gốc)
Công cụ dụng cụ xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Do đó để tập hợp được chi phí này kế toán tiến hành tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo mức tiêu hao nguyên liệu chính định mức.
805000
Tỷ lệ phân bổ = ---------------- = 0,0094
86053000
- Chi phí phân bổ cho:
Hoa hồng gỗ = 0,0094 x 8.794.000 = 82.664
Hoa tulip gỗ = 0,0094 x 9.553.837 = 89.806
Hoa loa kèn gỗ = 0,0094 x 22.754.782 = 213.895
Hoa cúc lụa = 0,0094 x 14.357.881 = 134.964
Hoa địa lan lụa = 0,0094 x 20.112.000 = 189.053
Hoa sen lụa = 0,0094 x 25.784.500 = 242.374
Hoa mai lụa = 0,0094 x 17.373.000 = 163.306
2.1.5 Chi phí thuê ngoài
Do công ty sản xuất là theo đơn đặt hàng do vậy việc giao hàng đúng kỳ hạn là điều hết sức quan trọng, để đẩy nhanh quá trình sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng trong quá trình sản xuất có khâu pha men, pha mầu vẽ là khá quan trọng nó quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất do vậy quá trình pha men tạo màu phải qua khâu gia công thuê ngoài rồi mới đưa vào vẽ sản phẩm. Cụ thể trong tháng 11/2002 khoản chi này được phản ánh trong chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Tài Triệu
Chứng từ ghi sổ số 12
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính:Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Chi tiền thuê ngoài làm thêm
621
111
4.052.000
4.052.000
Cộng
4.052.000
4.052.000
(Có kèm theo chứng từ gốc)
Sau khi tập hợp được chi phí thuê ngoài gia công kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo mức tiêu hao nguyên liệu chính định mức.
Tổng chi phí gia công thuê ngoài
Tỷ lệ phân bổ chi phí thuê ngoài = ------------------------------------------
Tổng nguyên liệu chính định mức
4.052.000
= ------------- = 0,034
118.730.000
Từ đó chi phí gia công thuê ngoài được phân bổ cho từng loại sản phẩm được tính bằng cách lấy tỷ lệ phân bổ nhân với mức tiêu hao nguyên liệu chính định mức.
Tỷ lệ phân bố thuê ngoài cho:
- Hoa hồng gỗ = 0,034 x 8.794.000 = 298.996
- Hoa tulip gỗ = 0,034 x 9.553.837 = 324.830
- Hoa loa kèn gỗ = 0,034 x 22.754.782 = 77.362
- Hoa cúc lụa = 0,034 x 14.357.881 = 488.168
2.1.6 Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
- Khi xuất nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán định khoản theo bút toán:
Nợ TK 621 133.486.930
Có TK 152 133.486.930
CT: 1521 118.730.000
1522 3.952.500
1523 10.804.430
- Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 621 805.000
Có TK 153 805.000
- Thuê ngoài làm thêm
Nợ TK 621 4.052.000
Có TK 111 4.052.000
Cuối tháng khoản mục chi phí nguyên vật liệu được kết chuyển vào giá thành sản phẩm đơn vị hạch toán như sau:
Nợ TK 154 138.343.930
Có TK 621 138.343.930
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán lập sổ cái cho TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty TNHH Tài Triệu
Sổ cái - TK 621
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
111
1521
1522
1523
153
154
4.052.000
118.730.000
3.952.500
10.804.430
805.000
133.486.930
Cộng phát sinh
133.486.930
133.486.930
Số dư cuối tháng
3- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiên công và trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ. Vì vậy khoản chi phí này chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm từng công đoạn sản xuất.
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu giao việc bộ phận tiền lương tập hợp được khoản chi phí nhân công theo từng loại sản phẩm. Để sản xuất nên một sản phẩm hoa gỗ gồm nhiều giai đoạn như vẽ, cắt, nhuộm... Do vậy ở mỗi công đoạn công ty đều thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành.
Bảng Đơn giá tính lương theo từng giai đoạn
hoàn thành sản phẩm
Đơn vị:Đồng
Hoa
hồng gỗ
Hoa tulip
Hoa loa kèn
Hoa cúc lụa
Hoa địa lan lụa
Hoa sen lụa
Hoa mai lụa
Vẽ
Cắt
Nhuộm
Phơi
1000
700
200
150
800
750200
150
750
1900
250
200
400
1500
300
200
150
1200
100
75
200
1300
250
100
300
1500
250
150
Cộng
2050
1900
3100
2400
1525
1850
2200
Sản phẩm của công đoạn trước sẽ tính theo sản phẩm của giai đoạn cuối cùng bởi vì trong quá trình sản xuất hàng sẽ bị hao hụt, để khắc phục tình trạng này, công ty áp dụng hình thức tính lương theo giai đoạn cuối cùng của sản phẩm, do vậy năng xuất lao động có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh việc tính lương theo sản phẩm, Công ty còn có hình thức tính lương theo thời gian như ở bộ phận phơi, cất hàng, bộ phận sản xuất phụ trợ (bộ phận cơ điện những người vừa làm công tác quản lý, vừa trực tiếp tham gia vào sản xuất, trong những trường hợp nghỉ phép, ốm đau, thai sản, học việc ...
Ngoài hai hình thức trên, Công ty còn có hình thức thưởng cho công nhân có sáng kiến, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo hoàn thành công việc, công nhân có tay nghề cao.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc bảng thanh toán lượng sản phẩm cho công nhân từ các phân xưởng, giấy báo ốm, xin phép nghỉ, giấy báo làm việc ngoài giờ... bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các chứng từ, sau đó lập bảng thanh toán lương, thanh toán tiền làm ngoài giờ, bảng tính thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu. Tiền lương sản xuất thuộc bộ phận nào thì ghi vào sổ theo dõi của bộ phận đó.
Công ty TNHH Tài Triệu
Chứng từ ghi sổ số 14
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
622
334
58.772.500
58.772.500
Cộng
58.772.500
58.772.500
- Hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trong tháng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 58.772.500
Có TK 334 58.772.500
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 58.772.500
Có TK 622 58.772.500
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty tnhh tài triệu
Sổ cái TK 622
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
N
C
Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
334
154
58.772.500
58.772.500
Cộng phát sinh
58.772.500
58.772.500
Số dư cuối tháng
Để tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương dòng tổng cộng:
Tổng chi phí nhân công tháng 11: 58.772.500
Trong đó:
Lương sản phẩm: 51.572.500
Lương thời gian: 7.200.000
Đối với lương thời gian, để tập hợp chi phí cho từng đối tượng tính giá (từng loại sản phẩm) kế toán tiến hành phân bổ lương thời gian theo lương sản phẩm. ở đây, để giảm bớt công việc tính toán kế toán tiến hành phân bổ tổng chi phí nhân công trực tiếp theo lương sản phẩm.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Tỷ lệ phân bổ = ----------------------------------------------------------------------------
Tổng lương sản phẩm
58.772.500
= ----------------------------- = 1,1396
51.572.000
Sau đó số chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển vào từng loại sản phẩm được tính bằng cách: lấy tỷ lệ phân bổ nhân với chi phí lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Cụ thể:
- Hoa hồng gỗ : 1,1396 x 2050.000 = 2.336.180
- Hoa tulip : 1,1396 x 2.850.000 = 3.247.860
- Hoa loa kèn : 1,1396 x 7.750.000 = 8.831.900
- Hoa cúc lụa : 1.1396 x 600.000 = 683.760
- Hoa địa lan lụa : 1,1396 x 2.592.500 = 2.954.413
- Hoa sen lụa : 1,1396 x 22.200.000 = 25.299.120
- Hoa mai lụa : 1.1396 x 13.530.000 = 15.418.788
4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung có tính chất tổng hợp nó bao gồm toàn bộ phí chí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức và điều hành cho quá trình sản xuất ở phạm vi công ty.
4.1 Kế toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí quản lý là khoản chi cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, họ là những người giám sát quá trình sản xuất tạo đà cho quá trình sản xuất có hiệu quả hơn.
Nhưng ở Công ty không có chi phí cho nhân viên quản lý phân xưởng bởi vì người công nhân vừa là người trực tiếp quản lý phân xưởng theo dõi tình hình hoạt động sản xuất của Công ty vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất. Do có 2 nhiệm vụ như vậy nên họ được hưởng theo lương thời gian và khoản này được tính vào TK 622 sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Do vậy Công ty không có chi phí nhân viên quản lý sản xuất chung.
4.2 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chi phí điện nước dùng cho sản xuất, cuối tháng căn cứ vào phiếu báo trả tiền điện nước trong tháng thủ quỹ thanh toán cho công ty điện nước và căn cứ vào phiếu báo trả tiền điện kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty tnhh tài triệu
Chứng từ ghi sổ số 16
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Chi tiền trả tiền điện nước
627
111
6.125.000
6.125.000
Cộng
6.125.000
6.125.000
(Có kèm theo chứng từ gốc)
Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản chi phí giản tiếp, do vậy khi tập hợp chi phí từng loại (từng đối tượng tính giá) kế toán phải tính toán phân bổ như các loại chi phí gián tiếp được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
4.3 Kế toán chi phí thiệt hại
Chi phí thiệt hại tại công ty bao gồm: chi phí ngừng sản xuất và chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng.
Đối với thiệt hại ngừng sản xuất ở Công ty chủ yếu là do mất điện nhưng đều có sự báo trước nên Công ty đã có kế hoạch kịp thời tổ chức làm bù số ngày ngừng sản xuất.
Tại các tổ sản xuất hàng mộc có thiệt hại về sản phẩm hỏng, tuy vậy quá trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn mà tất cả các giai đoạn hưởng theo giai đoạn cuối cùng do vậy số thiệt hại này không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất có thiệt hại về sản phẩm hỏng không phải do lỗi của công nhân mà do nguyên vật liệu như keo không đủ độ dính, vải không đủ độ bóng... Tiền bán số sản phẩm này sẽ được ghi giảm chi phí theo bút toán.
Nợ TK 111 2.930.000
Có TK 627 2.930.000
Khoản chi phí này kết chuyển vào giá thành của từng loại sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tổng số phế liệu thu hồi
Tỷ lệ phân bổ = ------------------------------------------------------------------------------------
Tổng tiền lương công nhân trực tiếp SX
2.930.000
= -------------------------------- = 0,05
58.772.500
Sau đó số chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm
Hoa hồng gỗ : 0,05 x 2.336.180 = 116.809
Hoa tulip gỗ : 0,05 x 3.247.860 = 162.393
Hoa loa kèn gỗ: 0,05 x 8.831.900 = 441.595
Hoa cúc lụa : 0,05 x 683.760 = 34.188
4.4 Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất của Công ty bao gồm chi phí sản xuất dùng cho phân xưởng như khuôn, mẫu sản phẩm.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Tài Triệu
chứng từ ghi sổ số 19
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính : Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Xuất dùng CCDC
627
1532
2.352.000
2.352.000
Cộng
2.352.000
2.352.000
Sau đó số chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
2.352.000
Tỷ lệ phân bổ = --------------------------- = 0,04
58.772.500
Chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm:
Tỷ lệ phân bổ x Chi phí nhân công trực tiếp từng loại sản phẩm
Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho:
Hoa hồng gỗ : 0,04 x 2.336.180 = 93.447
Hoa tulip : 0,04 x 3.247.860 = 129.914
Hoa loa kèn : 0,04 x 8.831.900 = 353.276
Hoa cúc lụa : 0,04 x 683.760 = 27.350
Hoa địa lan lụa: 0,04 x 2.954.413 = 118.177
Hoa sen lụa : 0,04 x 25.299.120 = 1.012.965
Hoa mai lụa : 0,04 x 15.418.788 = 61.6951
--------------------------------
Cộng: 2.352.000
4.5 Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Tại Công ty chi phí khấu hao bao gồm: chi phí khấu hao về máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nhà xưởng dùng cho sản xuất.
Là đơn vị tư nhân hoạt động độc lập do vậy toàn TSCĐ của Công ty mua được là do vốn tự có và đi vay. Các loại tài sản được trích khấu hao theo tỷ lệ khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại.
Vào cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng trên cột khấu hao trung bình năm kế toán xác định được mức khấu hao hàng tháng theo công thức:
Mức khấu hao trung bình/năm
Mức khấu hao hàng tháng (n) = --------------------------------------------------------------------
12
Trong trường hợp có TSCĐ tăng hoặc giảm ở bộ phận nào thì kế toán tiến hành xác định thêm số khấu hao tăng hay giảm của bộ phận đó.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 11/2002
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Toàn công ty
Nơi sử dụng, ghi có TK214, nợ các TK
Nguyên giá
Khấu hao
627
641
642
I. Số KH phải trích trong tháng
751.670.000
16.247.000
12.410.000
1.097.500
2.739.500
II. Số KH tăng trong tháng
III. Số khấu hao giảm trong tháng
102.817.000
2.048.300
2.048.300
IV. Số KH phải trích tháng này
48.853.000
14.198.700
10.361.700
1.097.500
2.739.500
Cuối tháng căn cứ vào bảng "tính và phân bổ khấu hao" kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Công ty TNHH Tài Triệu
Chứng từ ghi sổ số 21
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
Trích khấu hao TSCĐ
627
214
10.361.700
10.361.700
Cộng
10.361.700
10.361.700
Chi phí khấu hao TSCĐ là loại chi phí gián tiếp, do đó để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ cho từng loại sản phẩm thì số khấu hao này được phân bổ theo mức tiêu hao nguyên liệu chính định mức:
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ
Tỷ lệ phân bổ Khấu hao TSCĐ = ----------------------------------------------------------------------------
Tổng nguyên liệu chính định mức
10.361.700
= -------------------------------- = 0,09
118.730.000
Sau đó số khấu hao sẽ được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng: - - Hoa hồng gỗ :0,09x 8.794.000 = 791.460
- Hoa tulip : 0,09 x 9.553.837 = 859.845
- Hoa loa kèn gỗ : 0,09 x 22.754.782 = 2.047.930
- Hoa cúc lụa gỗ : 0,09 x 14.357.881 = 1.292.209
- Hoa địa lan lụa : 0,09 x20.112.000 = 1.810.080
- Hoa sen lụa : 0,09 x 25.784.500 = 2.320.605
- Hoa mai lụa : 0,09 x 17.373.000 = 1.563.570
Như vậy đối với khoản mục chi phí sản xuất chung cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập kế toán vào sổ cái TK627 - CFSX chung:
cÔNG TY tnhh tài triệu
Sổ cái - TK 627
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
111
153
214
154
6.125.000
2.352.000
10.361.700
2.930.000
15.907.700
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
18.837.700
18.837.700
5. Tổng chi phí sản xuất
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã được lập, căn cứ vào sổ cái TK 621, 622, 627 kế toán vào sổ cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Công ty tnhh tài triệu
Sổ cái TK 154
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Kết chuyển vào TK 155
621
622
627
133.486930
58.772.500
15.907.700
208.167.130
Tổng cộng phát sinh
208.167.130
208.137.130
Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được kế toán lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tài Triệu bảng tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành được lập trên cùng một bảng.
Số liệu ở dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất là cơ sở để kế toán vào bảng cân đối tài sản và các tài khoản sử dụng trong tháng.
6. Đánh giá sản phẩm làm dở
Xác định giá trị sản phẩm làm dỡ là khâu hết sức quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành. Vì vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là khâu rất cần thiết. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng mà hàng hoá sản xuất theo chu kỳ ngắn nên các khoản chi phí sản xuất kết chuyển vào giá thành sản phẩm trong tháng đều được phân bổ hoặc tính hết cho số sản phẩm nhập kho. Do đó thực tế kế toán không quan tâm gì đến số lượng và giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất mà chỉ quan tâm đến các phiếu nhập kho thành phẩm cuối tháng kết chuyển sản phẩm nhập kho ta có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
7. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Vào cuối mỗi tháng sau khi tính toán xác định số liệu tổng hợp chi phí sản xuất. Phần nợ TK 154 đối ứng với kế toán tính giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng theo phương pháp trực tiếp.)
Tổng giá thành
=
CF sản phẩm làm dở đầu kỳ
+
CF sx phát sinh trong kỳ
-
CF làm dở cuối kỳ
Trong đó: Chi phí làm dở đầu kỳ = Chi phí làm dở cuối kỳ = 0
Như vậy:
Tổng giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng
=
Tổng chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng theo từng loại SP
Và:
Giá thành đơn vị sản phẩm i
=
Tổng giá thành sản phẩm i
--------------------------------------------------------------------
Số lượng sản phẩm i hoàn thành
Trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất vừa là bảng tính giá thành theo các khoản mục quy định. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vừa chi phí sản xuất chung. Cuối tháng kết chuyển giá thành sản phẩm vào bên nợ TK 155.
Nợ TK 155
Có TK 154
ChươngIII
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH tài triệu
I . Triển vọng và thực trạng cần tiếp tục hoàn thiện
1. Thực trạng và triển vọng:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng chung của thế giới muốn tìm lại những nét cổ truyền. Trong những năm qua Công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức quản lý sản xuất hoàn chỉnh, năng động nhạy bén có sự phân công rõ ràng, sự phân biệt về chức trách, quyền hạn từ trên xuống dưới.
Hiện nay có một số Công ty từ Hàn Quốc, Nhật Bản đang muốn liên doanh với Công ty để mở rộng sản xuất. Công ty đang tìm hiểu dự án trên để có quyết định đúng đắn.
Tuy thành lập chưa được lâu nhưng trong thời gian qua Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hơn 150 lao động của phường và các vùng phụ cận hàng năm, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân.
2. Tình hình sản xuất của Công ty
Trong 2 năm trở lại đây Công ty đã đầu tư thay thế lò nung keo làbằng máy phun keo.Máy phun keo đảm bảo cho hàng hoá đạt 99,9% do vậy cho phép Công ty có thể sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các thị trường khó tính.
Hiện nay, các loại phẩm nhuộm, nước tẩy trắng, những thứ trong nước chưa sản xuất được vì vậy giá thành sản phẩm còn cao là do ảnh hưởng của những loại nguyên liệu này.
3. Công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm của bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán theo hình thức tập trung là hoàn toàn phù hợp, phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của từng người. Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ và hiệu quả hầu hết mọi người đều có trình độ trung cấp đến đại học. Ngoài phần việc của mình kế toán còn kiêm nghiệm một số phần việc khác nữa do đó gây nên những hạn chế nhất định trong công tác kế toán. Song nhìn chung kế toán tổng hợp nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng đã đi vào ổn định nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ thiết thực cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
Hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ đã phản ánh một cách toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị đáp ứng kịp thời đầy đủ cung cấp mọi thông tin hữu dụng cho đơn vị.
Đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tôi nhận thấy rằng: để đạt được lợi nhuận tối đa đơn vị đã có nhiều biện pháp tích cực để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản xuất như Công ty đã thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến từng công nhân, có chế độ khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Hình thức trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái sản xuất ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít.
Về công tác hạch toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng. Kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng tháng một cách rõ ràng đáp ứng được yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới thực tế đã cung cấp những thông tin phục vụ những yêu cầu quản trị của đơn vị song công tác kế toán mới tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty vẫn tồn tại một số mặt cần phải củng cố và hoàn thiện thêm, cụ thể:
Đối với việc sử dụng sổ sách kế toán: đơn vị áp dụng hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ" nhưng hàng tháng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ một lần vào cuối tháng. Như vậy là chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị. Kế toán nên căn cứ vào tình hình thực tế định kỳ lập chứng từ ghi sổ tuỳ theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Hơn nữa trong khi lập chứng từ ghi sổ kế toán không vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi mà kế toán đã vào thẳng sổ cái cho từng tài khoản như vậy đương nhiên kế toán đã tự cải tiến phương pháp ghi sổ để giảm nhẹ khối lượng công việc như vậy là chưa hợp lý. Việc sử dụng sổ cái như mẫu của đơn vị chưa giải thích được các số liệu được phản ánh chi tiết trên sổ cái. Như vậy cũng cần phải hoàn thiện thêm.
3.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã biết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Tại đơn vị ngoài các khoản theo quy định loại chi phí này bao gồm cả chi phí thuê ngoài gia công và chi phí công cụ dụng cụ. Như vậy là chưa đúng quy định của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dẫn đến giá thành sản phẩm cũng bị đội lên tương ứng. Do đó khoản mục chi phí này chưa phản ánh đúng kết cấu tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
3.2 Các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công khoản trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất nhưng thực tế khoản này chỉ bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian của công nhân trực tiếp sản xuất và như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tính vào giá thành là chưa đúng quy định. Việc tập hợp chi phí như vậy sẽ làm giảm đi chi phí nhân công trực tiếp dẫn đến giá thành sản phẩm cũng giảm đi một lượng tương ứng. Vì vậy trên sổ cái TK 622 chưa phản ánh đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
3.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý sản xuất chung ở các phân xưởng. Trên thực tế tại Công ty khoản mục này bao gồm: chi phí dịch vụ mua ngoài các khoản thiệt hại, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ. Trong đó:
Chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty được phân bổ đều cho các tháng trong năm. Việc trích khấu hao như vậy là chưa đúng vì doanh thu của Công ty phụ thuộc vào thời gian làm việc của nước ngoài (nghỉ hè, nghỉ đông...).
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tài Triệu.
1- Củng cố và hoàn thiện sổ sách kế toán
Để phục vụ tốt hơn và cung cấp số liệu chính xác hơn cho công tác quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán Công ty cần phải lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sở dĩ phải lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bởi vì sổ này dùng để theo dõi tổng hợp hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Hơn nữa sổ có thể vừa dùng để kiểm tra, vừa đối chiếu với bảng cân đối phát sinh.
Xuất phát từ lý do trên theo tôi đơn vị nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được lập như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Công ty tnhh tài triệu
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Đơn vị tính:Đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày 30/11
Số hiệu
Ngày 30/11
1
2
3
1
2
3
5
7
9
10
30/11/2002
30/11/2002
30/11/2002
30/11/2002
118.730.000
3.952.500
10.804.430
805.000
12
14
16
19
21
30/11/2002
30/11/2002
30/11/2002
30/11/2002
30/11/2002
4.052.000
58.772.500
6.125.000
2.352.000
10.361.700
Ngoài việc lập thêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ 10 - 15 ngày. Một mặt giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, một mặt giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị được theo dõi 1 cách chi tiết hơn quản lý chặt chẽ hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Hình thức chứng từ ghi sổ chỉ là hình thức kế toán tổng hợp phản ánh một cách tổng hợp khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mà chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị. Nhất là đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy để phục vụ tốt hơn cung cấp số liệu được chính xác và kịp thời hơn theo tôi đơn vị phải cải tiến hình thức chứng từ ghi sổ bằng bảng kê ghi có các tài khoản thực chất hai hình thức này là giống nhau nhưng bảng kê ghi có các TK được mở rộng hơn phản ánh đầy đủ và nhanh hơn.
Ngoài ra với mẫu sổ cái mà đơn vị đang áp dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán quản trị doanh nghiệp, cụ thể:
Trên sổ cái thiếu 3 cột.
Cột 1, phản ánh ngày tháng ghi sổ.
Cột 2, 3 phản ánh số hiệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ.
Mỗi cột đảm nhận một chức năng riêng tuy rằng 3 cột chỉ phản ánh về mặt thời gian nhưng lại rất quan trọng, nó là căn cứ để tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu các số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết. Nếu thiếu các cột này thì việc tìm kiếm kiểm tra đối chiếu các số liệu sẽ gặp khó khăn.
Do vậy để theo dõi một cách có chi tiết hơn để phục vụ tốt hơn quản lý chặt chẽ hơn đơn vị nên thêm 3 cột đầu tiên theo đúng mẫu sổ cái của Bộ Tài chính quy định theo mẫu sau:
công ty tnhh tài triệu
sổ cái TK 621
Tháng 11/2002 Tháng .... năm ...........
Số hiệu: ................
Ngày
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Diễn giải
TKĐƯ
N
C
1
2
3
4
5
6
7
- Công phát sinh trong tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Ngày...... tháng ...... năm ........
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
2. Củng cố và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với khoản mục này, khi đơn vị xuất nguyên liệu thuê ngoài gia công, kế toán không quan tâm đến số lượng nguyên vật liệu xuất để gia công mà chỉ theo dõi giá trị nguyên vật liệu gia công thuê ngoài là bao nhiêu
Do đó khi hạch toán khoản gia công thuê ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 621 4.052.000
Có TK 111 4.052.000
Việc hạch toán khoản gia công thuê ngoài như vậy là chưa đúng với quy định của chế độ kế toán thống kê của Nhà nước ban hành. Vì vậy khi xuất nguyên vật liệu gia công thuê ngoài kế toán phải hạch toán lại như sau:
Nợ TK 154 4.052.000
Có TK 152 4.052.000
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ được lập kế toán vào sổ cái. Khi đó số nguyên vật liệu gia công thuê ngoài được phản ánh trên sổ cái TK 154.
Công ty TNHH Tài Triệu
Sổ cái TK 154
Tháng 11/2002
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
152
154
4.052.000
4.052.000
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
4.052.000
4.052.000
Khoản mục chi phí công cụ dụng cụ là khoản chi phí vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho việc quản lý chung của quá trình sản xuất. Đây là loại chi phí gián tiếp mà Công ty hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như vậy vô hình chung khoản mục này phải chịu một khoản chi phí gián tiếp. Do đó nó không phản ánh đúng thực chất nội dung của chi phí gián tiếp vào TK 627 để sau này phân bổ. Khi đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính
Chi phí nguyên vật liệu phụ
Chi phí nhiên liệu
Chi phí thuê ngoài gia công
Cuối tháng các khoản chi phí này sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 621 như sau:
Công ty tnhh tài triệu
Sổ cái tk 621
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
1521
1522
1523
118.730.000
3.952.500
10.804.430
133.486.430
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
133.486.430
133.486.430
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với khoản mục này kế toán đơn vị không trích khoản BHXH, BHYT KPCĐ vào giá thành sản phẩm hàng tháng mà khoản chi phí này được kế toán trích vào cuối năm do sản phẩm của đơn vị sản xuất mang tính chất thời vụ, doanh thu được tập trung vào tháng cuối năm.
Nếu hạch toán như vậy vô hình chung các tháng trong năm giá thành giảm xuống, tháng cuối năm giá thành bị đội lên một khoản tương ứng. Xuất phát từ ký do đó để xác định chính xác lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đơn vị phải hạch toán khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành sản phẩm hàng tháng. Cụ thể như sau:
Kế toán tổng hợp tính 17% BHXH, BHYT trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất trực tiếp, 2% KPCĐ trên lương thực trả. Như vậy căn cứ vào bảng thanh toán lương ta có:
- Tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 11 là 15.609.294
BHXH tháng 11 : 15% x 15.609.294 = 2.341.394
BHYT : 2% x 15.609.294 = 312.185
KPCĐ : 2% x 58.772.500 = 1.175.450
--------------------------------
Tổng cộng 3.829.029
Sau đó lập chứng từ ghi sổ:
công ty tnhh tài triệu
Chứng từ ghi sổ
Ngày ..... tháng ... năm .....
Đơn vị tính :Đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
N
C
BHXH, BHYT, KPCĐ trích vào sản phẩm
622
338
3.829.029
3.829.029
Cộng
3.829.029
3.829.029
Để tập hợp khoản chi phí này vào giá thành sản xuất sản phẩm, kế toán có thể chọn tiền lương của công nhân sản xuất làm tiêu thức phân tổ.
Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ
Tỷ lệ phân tổ = -------------------------------------------
Tổng tiền lương công nhân sản xuất
3.829.029
= ---------------------------- = 0,06515
58.722.500
Sau đó khoản chi phí này sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm, cụ thể: Hoa hồng gỗ : 0,06515 x 2.336.180 = 152.202,12
Hoa tulip gỗ : 0,06515 x 3.247.860 = 211.590,07
Hoa loa kèn gỗ : 0,06515 x 8.831.900 = 575.398,28
Hoa cúc lụa :0,06515 x 683.760 = 44.546,96
Hoa địa lan lụa : 0,06515 x 2.954.413 = 192.480
Hoa sen lụa : 0,06515 x 25.299.120 = 1.648.273,6
Hoa mai lụa : 0,06515 x 15.418.788 = 1.004.534
Cuối tháng khoản trích BHXH được phản ánh trên sổ cái TK 622.
công ty tnhh tài triệu
Sổ cái TK 622
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK154
334
338
154
58.772.500
3.829.029
62.601.529
Tổng cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
62.601.529
62.601.529
2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Với khoản mục này, nhìn chung khoản mục này doanh nghiệp làm theo đúng quy định của Nhà nước.
Như vậy cuối tháng các yếu tố trong chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên TK 627
Công ty tnhh tài triệu
Sổ cái TK 627
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
111
153
214
6.125.000
3.157.000
10.361.700
2.930.000
16.713.700
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
19.643.700
19.643.700
Cuối tháng căn cứ vào TK 621, 622, 627 để vào sổ cái TK 154.
Công ty tnhh tài triệu
sổ cái TK 154
Tháng 11/2002
Đơn vị tính:Đồng
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ
Ghi có
- Số dư đầu tháng
- Số phát sinh trong tháng
- Kết chuyển vào TK 154
152
621
622
627
154
4.052.000
133.486.430
62.601.529
16.713.700
216.853.659
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
216.853.659
216.853.659
+ Sự cần thiết phải tính lại giá thành sản phẩm tháng 11/2002
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do ảnh hưởng phương pháp hạch toán tại Công ty nên công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đơn vị chưa thể hiện đầy đủ mà tính đến giá thành sản xuất.
Giá thành thực tế của sản phẩm chưa biểu hiện hết giá trị thực của nó. Đây là biểu hiện không tốt Công ty cần xem xét các nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tôi thấy sở dĩ giá thành sản phẩm không chính xác là do một số yếu tố sau:
- Do đơn vị không tính BHYT, BHXH, KPCĐ vào giá thành sản phẩm trong tháng làm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giảm xuống và làm giá thành giảm đi một lượng tương đương.
- Do các yếu tố chi phí sản xuất tập hợp vào giá thành sản phẩm chưa đúng quy định vì vậy kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí chưa phản ánh chính xác trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Nhìn chung đây là biểu hiện chưa tốt do đó công ty cần xem xét các nhân tố cụ thể để có kết luận thoả đáng hơn.
Kết luận
Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản giúp các doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Bởi vì chỉ có trên cơ sở hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã kiểu dáng cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường thì sản phẩm của Công ty mới đủ điều kiện cạnh tranh đồng thời tăng thêm doanh lợi cho Công ty. Để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi đứng trên góc độ quản lý kinh tế điều quan trọng nhất là tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm từ đó phân tích đề ra những biện pháp tích cực về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Trong thời gian qua Công ty đã thực sự quan tâm đến công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhạy bén với việc đổi mới chế độ kế toán. Tuy nhiên để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện hơn công tác này.
Qua gần 3 tháng thực tập tại Công ty TNHH Tài Triệu em đã cố gắng tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty. Trong quá trình thực tập và chuẩn bị làm khoá luận, với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ nghiệp vụ Phòng kế toán của Công ty, các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh trường đai học DLĐĐ đặc biệt là Thầy Giáo Nguyễn Hữu Đoan. Khoá luận thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành nhưng chắc chắn còn nhiều điều khuyến khuyết. Với mong muốn kết hợp giữa những kiến thức đã học và thực tế hoạt động của doanh nghiệp tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo cùng các bạn để tôi được củng cố thêm kiến thức đã học và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như trong công tác quản lý.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ Công ty TNHH Tài Triệu, các thầy cô giáo Khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt là Thầy Giáo Nguyễn Hữu Đoan đã tận tình giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2002
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Mai Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33852.doc