Công tổ chức quản lý hạch toán LĐTL, BHXH,BHYT và KPCĐ là nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế.Tổ chức quản lý tốt về công tác lao động, tính toán hợp lý, có cơ sở khoa học trong việc lập kế hoạch LĐTL và hạch toán kế toán, thanh toán chi trả cho CBCNV sẽ góp phần không nhỏ trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận cho công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty vận tảI thuỷI, tôI thấy công tác hạch toán LĐTL và BHXH có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức lao động và hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty trong tình hình đổi mới hiện nay. Vì vậy, công tác hạch toán LĐTL và BHXH nói riêng cùng công tác kế toán nói chung phảI không ngừng được hoàn thiện.
Công ty vận tảI thuỷI đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc chủ động vốn nhằm trang trảI trong quá trìnhhoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường thì đồng lương của CBCNV sẽ ảnh hưởng tới mức tiêu dùng của người lao động. Công ty luôn bám sát kế hoạch, bố trí nhân lực, đóng mới và sửa chữa các đoàn tầu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. Do đó, thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kkhích lệ.
49 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải thuỷ I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên .
Số BHXH, BHYT mà công chức , viên chức phải nộp , được trừ vào lương.
Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
Dư có: BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý và số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết.
Dư nợ: Phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù.
TK 332 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3321: BHXH.
TK 3322: BHYT.
Phương pháp hạch toán :
Hàng tháng trích tiền lương phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và cáBHYT đối tượng khác.
Nợ TK 661, 662, 631.
Có TK 334(3341, 3348)
Trích BHYT, BHXH theo qui định.
Nợ TK 661, 662, 631.
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng.
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức, viên chức.
Nợ TK 431(4311).
Có TK 334.
Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác.
Nợ TK 334.
Có TK 111, 112.
Nộp BHXH mua thẻ BHYT.
Nợ TK 334.
Có TK 111, 112, 461.
Các khoản tạm ứng, bồi thường được trừ vào lương
Nợ TK 334.
Có TK 312, 311.
Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 332(3321).
Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH.
Nợ TK 661, 311.
Có TK 332(3321).
ý nghĩa của hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp.
3.1 Tiền lương yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm:
Để có thể trả lương một cách công bằng, chính xác đảm bảo quyền lợi cho ngừơi lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Tiền lương là chi phí của doanh nghiệp:
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
*
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý, công bằng và chính xác.
CHƯƠNG II
CÔNG TY VậN TảI THUỷ I – THựC TRạNG HạCH TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG Và KIếN NGHị MộT Số GIảI PHáP CƠ BảN
Tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp luôn gắn liền với đặc điểm của tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Để đi sâu vào nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán của công ty vận tải thuỷ I nói chung và tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, ta cần tìm hiểu về quá trình phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty.
Vài nét về công ty vận tải thuỷ I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty vận tải thuỷ I.
Năm 1963, do nhu BHYTầu vận tải nói chung và vận tải nói riêng để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế của đất nước cũng như nhu cầu quốc phòng, Công ty vận tải Sông Hồng được thành lập. Lúc đó, Công ty gồm có các đơn vị: đường sông Ninh Bình, đường sông Phú Thọ, đường sông Hải Phòng và đường sông Hà Nội. Nhiệm vụ chính lúc đó là vận tải bằng đường sông các mặt hàng chủ yếu như: than, muối, lương thực, cát, sỏi từ Hải Phòng – Quảng Ninh về Hà Nội đi Tuyên Quang- Việt Trì - Phú Thọ.
Lúc bấy giờ, phương tiện chủ yếu là tầu gỗ và sà lim gỗ. Khi đó, Công ty chủ yếu có hai cơ sơ sửa chữa phương tiện là xưởng Ninh Bình, xưởng Hà Nội và ba đội tầu hoạt động.
Năm 1965, Đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, Công ty vận tải Sông Hồng được đổi tên thành xí nghiệp vận tải đường sông 204. Để phục vụ yêu cầu vận tải lúc bấy giờ, xí nghiệp đã được tăng cường trang bị thêm phương tiện.Số đội tầu hoạt động của xí nghiệp là 5 đội (trong đó có 4 đội tầu kéo và 1 đội tầu Mích). ở thời điểm này, xí nghiệp nhận thêm nhiệm vụ mới là vận tải lương thực cho liên khu 5, phạm vi hoạt động của xí nghiệp là từ bến thuỷ trở ra.
Thời điểm 1967 – 1986, do chiến tranh ác liệt , Cục đường sông phải phân phương tiện của xí nghiệp ra và thành lập một số xí nghiệp khác như: xí nghiệp vận tải đường sông 210 đóng tại Ninh Bình, xí nghiệp vận tải đường sông 208 đóng tại Hải Phòng và xí nghiệp vận tỉa đường sông 204 đóng tại Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp vận tải đường sông 204 lúc đó là trở than cho một số nhà máy điện, trở muối cho miền núi Để bảo toàn phương tiện và tiếp tục nhiệm vụ vận tải, một bộ phận người và cơ sơ vật chất của xí nghiệp phải sơ tán đến nhiều địa phương như: Mạo Khê - Quảng Ninh, Kim Môn – Hải Dương, Ninh Phúc – Hà Tây.
Sau khi đất nước thống nhất, để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới, năm 1983 xí nghiệp vận tải đường Sông 204 được đỏi tên thành Công ty vận tải đường Sông I trực thuộc Cục đường Sông Việt Nam.
Ngày23/4/ 1999, theo quyết định số 966/1999/QĐ/BGTVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty vận tải đường Sông I thành Công ty vận tải thuỷ I trực thuộc tổng công ty đường Sông Miền Bắc trụ sở chính đặt tại 78 Bạch Đằng – Quận HBT – HN. Hiện nay Công ty có 4 xí nghiệp thành viên là:
Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Hà Nội có trụ sở ở Thanh Trì - Hà Nội.
Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Mạo Khê trụ sở ở Mạo Khê - Quảng Ninh.
Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Thượng Trà trụ sở tại Kim Môn - Hải Dương.
Xí nghiệp vận tải khai thác vật tư, vật liệu xây dựng, có trụ sở tại 78 Bạch Đằng – Hà Nội.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động , ngày nay công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt, cả vể cơ sở vật chất, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như năng lực vận tải . Với số vốn cố định là 11.962.000.000 đồng và số vốn lưu động là 198.000.000 đồng, từ chỗ chỉ có một số tầu và hàng trăm sà lan gỗ, đến nay công ty đã có 55 máy có sức đẩy lớn và hàng trăm sà lan có mức trở từ 100 tấn - 300 tấn. Để phục vụ nhu cầu vận tải ngày càng tăng và để thích ứng với cơ chế thị trường trong những năm gần đây, bên cạnh việc sửa chữa, phục hồi và nâng cấp phương tiện, công ty đã chủ động hoàn cải một số tầu kéo thành tầu đẩy, lắp máy tăng áp nhằm tăng cưòng năng lực vận tải của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ I.
Chức năng của Công ty vận tải thuỷ I.
Công ty vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hoạt đông theo chế độ hạch toán về kinh tế, tự chủ về tài chính, có tài khoản tiền Việt Nam tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch trực thuộc đường sông Miền Bắc .
Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá, vật tư cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vận chuyển , nhằm phục vụ Công nông nghiệp, xây dựng, xây dựng cơ bản, phù hợp với chức năng, được Nhà nước quy định và theo quy định của pháp luật.
Làm đại lý cho công ty xi măng Chin Fon, hoạt động này là hoạt động sau vận tải của công ty và cũng là hoạt động thương mại, thực hiện liên kết với các đơn vị vận tải khác.
Nhiệm vụ của Công ty vận tải thuỷ I.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế nền kinh tế thị trường, Công ty vừa phải thực các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo cho cán bộ, công nhân viên Công ty cũng như vai trò chủ đạo của kinh tế quốc dân. Bởi vậy, nhiệm vụ của Công ty bao gồm: Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng kinh doanh theo quyết định thành lập. Quản lý và sử dụnh vốn theo quy định hiện hành, có hiệu quả trong đó bao gồm cả vốn Nhà nước và vốn bổ sung , tự trang trải về tìa chính, đảm bảo kinh doanh có lãi, tuân thủ các hợp đồng kinh tế của phạm vi kinh doanh của Công ty, áp dụng tiến bộ Khoa học kỹ thuật vào hoạt động vận tải và sản xuất phục vụ trong Công ty, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách của Nhà nước.
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ I.
Kinh doanh vận tải các loại sản phẩm, vật tư hàng hoá theo nhu cầu vận chuyển của các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân như: Than, xi măng, phân hoá học, lương thực, vật liệu xây dựng, nguyên nhiên vật liệu
Khai thác, vận tải, tiêu thụ, bốc xếp vật liệu xây dựng.
Ký kết hợp đông kinh tế với các thành phần kinh tế để mở rộng thị trường vận tải va thị trường tiêu thụ.
Thực hiện các dịch vụ liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của Công ty như: sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ, hoạt động dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty vận tải thuỷ I.
Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua do nền kinh tế thị trường không ổn định công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn hàng vận chuyển như: cát vàng, than cung ứng, clanke Đây là những khó khăn mới khách quan tất nhiên sẽ xảy ra trong cơ chế thị trường do quan hệ cung – cầu mất cân đối, sức tiêu thụ của thị trường đang trong giai đoạn giảm sút. Trong khi đó , nhiều lực lượng vận tải trong ưu thế cạnh tranh riêng, mới xuất hiệh như: các đoàn tầu của nghành điện, nghành than của các địa phương và tư nhân Đứng trước những khó khăn to lớn và bất ngờ này, Công ty đã kiên trì bám sát và phát huy những mặt hàng đã có cơ sở từ như: clanke, bột đá, xi măng, thạch cao, than Hoàng Thạch Đồng thời Công ty cũng hết sức tích cực góp nhặt, vận chuyển những mặt hàng lẻ như: Bột mì, lưu huỳnh, đá các loại Mặt khác Công ty cũng đã mạnh dạn đầu tư vào hai hướng kinh doanh mới là: Kinh doanh vận tải ở Miền Nam và cung ứng vật tư xây dựng, vận chuyển y thiết bị cho các công trình xây dựng trọng điểm. Ngoẩi, Công ty còn thường xuyên quan tâm, chú ý phòng công tác an toàn giao thông cho các đoàn tầu.
Tìm kiếm khách hàng.
Sơ đồ quy trình hoạt động kinh doanh của công ty vận tải thuỷ I
Ký hợp đồng vận chuyển (lên giá cước).
Đưa tầu ra cảng bốc hàng lên theo hợp đồng.
Đưa tầu về nơi xếp dỡ theo hợp đồng.
Thanh toán hợp đồng giữa hai bên.
Cơ cấu tổ chức quản lý.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty.
Ban giám Đốc
Phòng tổ chức nhân chính
Phòng vật tư kỹ thuật
Phòng kinh doanh xi măng
Phòng kinh doanh vận tải
Phòng KH
CN
Phòng tài
vụ
Đội vận tải thuỷ
Các chi nhánh
Các XN thành viên
CN Hải Phòng
CN Quảng Ninh
CN Phả Lại
CN Việt Trì
CN TP NCH
Trung tâm cơ khí
XN sửa chữa tầu sông Thượng Trà
XN cơ khí thuỷ Mạo Khê
XN khai thác vật tư vận tải Hà Nội
Cảng Hoà Bình
Tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty vận tải thuỷ I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải các mặt hàng vận chuyển đa dạng, phong phú, phạm vi hoạt động của công ty trải khắp hầu hết các tuyến sông Miền Bắc. Vì vậy, ngoài trụ sở chính ở 78 Bạch Đằng, Công ty còn có các đơn vị thành viên, các trạm tại tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, Công ty đã chọn bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến – chức năng, đứng đầu Công ty là ban giám đốcgồm có:
Giám đốc, Phó giám đốc , Bí thư Đảng uỷ , chủ tịch Công đoàn là Ban chỉ đạo quản lý , điều hành mọi hoạt động của Công ty mình . Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc là các phòng bam chức năng trực tiếp giúp việc cho ban giám đốc về các nhiệm vụ , các khâu chuyên môn cụ thể như:
Phòng tổ chức nhân chính : Là các đơn vị tham gia giúp việc Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực công tác: Củng cố , hoàn thiên bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty ; quản lý và thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động trong thời gian làm việc tại Công ty ; quản lý con dấu công tác văn thư lưu trư ; in ấn tài liệu , duy trì thông tin nội bộ ; bảo vệ trật tự an toàn , chăm lo sức khoẻ môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên khu vực văn phòng Công ty; quản lý xe con công tác và tài sản Công ty với yêu cầu đạt hiệu quả cao phù hợp quy định của pháp luật và đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh xi măng : là đon vị kinh doanh xi măng theo hình thức tổng đại lý , dưới sự lãnh đạo quản lý và cấp vấn của Công ty với yêu cầu đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng sản lượng và doanh thu cho Công ty.
Phòng kinh doanh vận tải : Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực công tác : tiếp thị , khai thác thị trường vận tải , tổ chức công tác các đoàn tầu .
Phòng kĩ thuật vật tư : Quản lý hồ sơ, chất lượng kỹ thuật , phương tiện vận chuyển , thiết bị bốc xếp và máy công cụ : Quản lý và chỉ đạo kĩ thuật công nghệ trang thiết bị sinh hoạt phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Phòng khoa học công nghệ : Nghiên cứu , áp dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ; nghiên cứu , cải tiến, phục hồi tính năng kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện , thiết bị , máy móc hiện có.
Phòng tài vụ: Kế toán – thống kê , tổng hợp – phân tích tình hình tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh; quản lý và sử dụng vốn tiền mặt ; thức hiên nghĩa vụ Ngân sách .
Phòng vận tải thuỷ: Có chức năng chủ yếu là đôn đốc , kiểm tra thuyền viên và các đoàn tầu thực hiện chức trách thuyền viên Nhà nước đã quy định , nhiệm vụ sản xuất Công ty giao . Đồng thời , giúp Đảng và Công đoàn , Đoàn thanh niên Công ty tổ chức thuyền viên hoạt động đoàn thể .
Các xí nghiệp thành viên: Nói chung các xí nghiệp thành viên có trách nhiệm và chức năng là sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ cho Công ty , khách hàng ngoài Công ty, gia công chế biến và đóng mới các sản phẩm thuỷ , bốc dỡ các hàng hoá , container, xi măng , cát , đá , sỏi , cùng với việc vận chuyển và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
Các chi nhánh: Công ty có các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Phả Lại, Việt Trì, TP HCM . nhiệm vụ và hoạt động của các chi nhánh này là: đại diện Công ty giao dịch, ký kết và tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải với khách hàng kể cả tổ chức vận chuyển.
Xếp hàng hoán khép kín, đa phương thức, liên tuyến Bắc – Nam , trục vớt, nạo vét luồng lạch.
Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vận tải thuỷ I.
Tình hình về quản lý lao động.
Như chúng ta đã biết, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động, công cụ và đối tượng lao động. Trong đó yếu tố con người là quyết định quá trình sản xuất. Do vậy, để tiến hành sản xuất có hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng là phải tổ chức quản lý và sử dụng tốt lao động.
Hiện nay ở Công ty vận tải thuỷ I có một lực lượng lao động nòng cốt, công nhân có trình độ tay nghề cao đội ngũ lãnh đạo giầu năng lực, nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ số công nhân viên chính thức của Công ty tính đến năm 2001 là 1631 người với trnhf độ tay nghề: 93 kỹ sư ( có bằng đị học ), 61 trung cấp, công nhân kỹ thuật là 1059 người và sơ cấp là 47 người, lao động không nghề là 335. Mặc dù, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện theo cơ chế thị trường nên gặp không ít khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo mức lương bình quân cho công nhân viên nhằm giúp họ ổn định cuộc sống. Cụ thể mức lương bình quân của công nhân viên năm 2001 trong công ty như sau:
Văn phòng công ty: 144000 x 3,2 = 468.000
Thuyền viên vận tải: 144.000 x 2,3 = 331.000
Phục vụ vận tải: 144.000 x 2,7 = 388.000
Công nghiệp: 144.000 x 2,4 = 345.600
Tự hạch toán: 144.000 x 2,3 = 331.200
Ngoài ra, Công ty còn giao quyền quản lý ngày công, kết quả lao động của từng người cho từng đội trưởng mỗi đội quản lý. Đội trưởng mỗi đội có trách nhiệm điều động, bố trí lao động của đội mình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Còn bộ phận tổ chức lao động tiền lương(LĐTL) ở công ty có nhiệm vụ tuyển dụng công ty, lập các bảng thanh toán lương chung cho các đoàn tàu và thực hiện một số các quy định về LĐTL như : Xây dựng đơn giá tiền lương khoán cho từng đoàn tàu, xử lý các vi phạm lao động nghiêm trọng, thuyên chuyển, điều động công tác.
2.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty vận tải thuỷ I.
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty đã vận dụng hình thức kế toán sổ Nhật ký chung và thực hiện chế độ kế toán theo quy định số 1141/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995. theo hình thức này thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở các chứng từ gốc được ghi thẳng vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Đến cuối mỗi ngày, kế toán ghi vào sổ chi tiết mở cho từng tài khoản cần theo dõi. Cuối tháng , kế toán kiểm tra đối chiếu số phát sinh của các tài khoản giữa sổ cái và sổ chi tiết. Sổ cái được lập mỗi tháng một quyển để tiện theo dõi. Cuối mỗi kỳ báo cáo ( một quý ) kế toán tổng hợp cùng kế toán trưởng căn cứ vào sổ cái và các sổ chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Về phương pháp thực hiện, xuất phát từ tình hình cụ thể của Công ty là phải quản lý các xí nghiệp nằm ở nhiều vị trí khác nhau trên địa bàn rộng lớn nên Công ty cần nắm được những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng xí nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác để lãnh đạo Công ty nắm sát tình hình. Từ đó đề ra các quyết định kịp thời, chính xác giúp cho các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Do đo, phòng kế toán của Công ty được thực hiện nghiệp vụ hoàn toàn trên máy vi tính. Nhờ vậy, việc thu thập thông tin, tổng hợp tình hình, kiểm tra đối chiếu số liệu được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Đây cũng là một bước quan trọng trong việc cơ giới hoá hiện đại hoá. Công tác kế toán mà Công ty đã phấn đấu đạt được.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương bảo hiểm và kinh phí công đoàn theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Sổ cái TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vận tải thuỷ I.
Hạch toán chi tiết lương.
Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà công nhân viên được hưởng trong tổng doanh thu để bù đắp cho hao phí lao động, thoả mãn những yêu cầu riêng tuỳ theo số lượng và chất lượng lao động mà người đó cống hiến. Sử dụng hợp lý quỹ lương là một trong những nội dung cơ bản của việc hạ thấp giá thành. Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở công ty được chia làm 2 bộ phận: trực tiếp và gián tiếp tham gia sản xuất kinh doanh. Đối với bộ phận gián tiếp là những công nhân viên làm những công việc mang tính chất công nhật tính lương theo thời gian, còn lương khoán theo chuyến hàng áp dụng cho bộ phận trực tiếp tham gia kinh doanh là các đoàn tầu.
Đối với bộ phận hưởng lương thời gian.
ở Công ty vận tải thuỷ I, tiền lương tính theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, các bộ phận phục vụ hoặc gián tiếp điều hành quá trình kinh doanh, kể cả công nhân viên làm công như: lao động , tạp vụ Cụ thể gồm: Ban giám đốc, bộ phận tổ chức LĐTL, phòng vật tư, phòng hành chính, phòng tài vụ, các đội tàu
Mỗi phòng đều có bảng chấm công riêng để theo dõi thời gian làm việc của các nhân viên trông các bộ phận của mình. Người phụ trách việc cất giữ và ghi chép trên bảng chấm công là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện thời gian lao động diễn ra hàng ngày. Cuối tháng, tổng cộng số thời gian lao động của từng cá nhân chuyển sang phòng tổ chức LĐTL để căn cứ vào bậc lương tương ứng của từng người để tính lương thời gian được hưởng tháng đó cùng các khảo phụ cấp kèm theo ( nếu có ). Công ty đã áp dụng cơ chế trả lương thời gian dựa trên nghị định NĐ26/CP, cụ thể:
Giám đốc hưởng hệ số: 3,0
Phó giám đốc và kế toán trưởng hưởng hệ số: 2,8
Các trưởng phó phòng và đội hưởng hệ số: 2,6
Các CBCNV khác hưởng hệ số: 2,3
Ngoài ra còn có hệ số phụ cấp trách chức vụ lãnh đạo.
Giám đốc hưởng hệ số: 3,5
Phó giám đốc và kế toán trưởng hưởng hệ số: 2,5
Các trưởng phó phòng và đội hưởng hệ số: 1,7
Từ cơ cấu trả lương theo thời gian với hệ số quy định như trên Công ty có mức lương thời gian của một người trên một tháng là:
=
Mức lương thời gian của một người trên tháng
Lương
cơ bản
x
Hệ số tháng lương cấp bậc
Mức lương thời gian của một người trên tháng
Mức lương thời gian của một người trên ngày
=
26 ngày
Số ngày làm việc thực tế
Tổng số ngày làm thêm
Tổng số ngày ở bảng chấm công
Tổng số ngày nghỉ
+
+
=
Từ những quy định cụ thể trên, Công ty đã tính trả lương theo thời gian bằng công thức tổng quát sau:
Lương tháng
Tổng số ngày làm việc thực tế
Mức lương thời gian ngày
Các khoản phụ cấp kèm theo(nếu có)
+
x
=
2.3.1.2 Đối với bộ phận hưởng lương khoán.
ở Công ty vận tải thuỷ I, việc trả lương khoán được áp dụng cho các đoàn tàu theo thời gian quay vòng thực hiện chuyến hàng.
Những chuyến hàng đảm bảo kịp tiến bộ quay vòng không vi phạm tiêu cực trong sản xuất, không do chủ quan để mất hàng, thiếu hàng hoặc để hàng hoá kém phẩm chất đến mức phải bồi thường thì tập thể thuyền viên được trả lương khoán thu nhập theo thời gian quay vòng thực hiện chuyến hàng.
Đối với những chuyến hàng đủ điều kiện trả lương khoán nhưng do khách quan nên kéo dài thời gian quay vòng vượt quá biểu định mức khoán dẫn đến bình quân thu nhập thấp sẽ được công ty trả lương theo đơn giá ngày theo thời gian quay vòng thực hiện chuyến hàng.
Biểu khoán thu nhập tiền lương theo thời gian quay vòng thực hiện chuyến hàng
Biểu 1: Than cung ứng : Hà Nội – Hòn Gai – Hà Nội
Tqv
Đoàn đẩy
Đoàn kéo
8
6.500.000
7.540.000
9
4.700.000
5.452.000
10
3.420.000
3.967.000
Biểu 2: Than cung ứng : Bãi Bằng – Hòn Gai – Bãi Bằng
Tqv
Đoàn đẩy
Đoàn kéo
10
9.200.000
10.672.000
16
6.400.000
7.427.000
23
4.370.000
5.069.000
Từ những quy định cụ thể trên, Công ty tính lương cho bộ phận hưởng lương trực tiếp theo biểu khoán như sau:
Bước 1 : Tính lương cấp bậc theo ngày công ở bảng chấm công
Mức lương cấp bậc của 1 người
Mức lương cấp bậc trung bình ngày
Tổng số ngày công
=
x
Bước 2: Tính lương năng suất trung bình của 1 ngày Mức lương năng suất 1 ngày công
Tổng lương khoán – Tổng lương cấp bậc
=
26
Căn cứ vào số ngày công làm khoán của từng người ở bảng chấm công, tính lương năng xuất của từng người .
Mức lương năng suất của một ngày công
Tổng số ngày làm khoán trong tháng
=
x
Mức lương năng suất của 1 người
Bước 3: Sau khi tính tổng lương cấp bậc và tổng năng suất của từng người trong đoàn tầu, Công ty tính tổng số lương của từng người cụ thể:
Tổng lương cấp bậc
Tổng lương năng suất
=
+
Tổng số lương của một người
Mức lương năng suất của 1 người
Kế toán tổng hợp lương và BHXH.
Kế toán tính lương cụ thể cho bộ phận hưởng lương thời gian.
Đơn vị: Phòng điều độ bảng chấm công
Bộ phận: Văn phòng tháng 4/2001
stt
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Cộng
1
Nguyễn Trọng Tú
2
Vương Triệu Dũng
3
Hoàng Thị Hoà
4
Hoàng Văn Bệ
5
Trần Xuân Phúc
6
Hà Văn Thuỷ
Phòng TCLĐ- TL
Phụ trách bộ phận
Người ghi bảng chấm công
Ngoài ra, trong những trường hợp có sự cố làm thêm giờ. Kế toán căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờđể trả lương.
Phiếu báo làm thêm giờ
Ngày 18/4/2001
Họ và tên: Nguyễn Trọng Tú.
Đơn vị: Phòng điều độ.
Ngày tháng
Công việc đã làm
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Ký tên
Từ giờ
Đến giờ
Cộng giờ
18/4
Trực ban điều động tầu
8h
16h
8h
4500đ
36000đ
Người duyệt Người kiểm tra Người báo cáo làm thêm giờ
Căn cứ vào Bảng chấm công tháng 4/ 2001 của phòng điều độ và bảng thanh toán làm thêm giờ, kế toán tiến hành tính lương cho từng người trong phòng.
Cụ thể, đối với ông Nguyễn Trọng Tú, trưởng phòng điều độ như sau:
Trích sổ lương cá nhân.
Mức lương cơ bản: 144.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm: 33.882 đồng x 1,7 = 57.600
Trích bảng chấm công.
Số ngày làm việc trong tháng: 26 ngày.
Số ngày nghỉ lễ: 1 ngày
Kế toán tiến hành tính lương như sau:Lương trung bình một ngày công
=
144.000 x Hệ số lương cấp bậc
26
144.000 x 2,6
14.400
=
=
26
Lương tháng = ( Tổng số ngày công x Lương bình quân 1 ngày) + Phụ cấp
= ( 27 x 14.400) + 57.600 + 36.000
= 482.400
Tương tự như trên ta tính được tiền lương của những người còn lại trong phòng và cho tất cả các phòng ban hưởng lương thời gian.
Kế toán tính lương cụ thể cho bộ phận hưởng lương khoán.
Bảng chấm công trả lương khoán
Đoàn tầu số: ĐK 178
Từ ngày: 4/4/2001 Đến ngày: 13/4/ 2001 Tqv: 10 Tchạy3
I. Quá trình hoạt động của đoàn tầu.
Từ ngày - Đến ngày
Nội dung hoạt động
4/4 – 8/4/2001
9/4 – 13/4/2001
Chở 800 tấn than từ Bãi Bằng – Hòn Gai,
Hòn Gai – Bãi Bằng.
II. Danh sách thuyền viên tham gia thực hiện.
STT
Họ và tên
Chức danh
Ngày công
Ghi chú
1
Nguyễn Văn Thanh
Thuyền trưởng
10
2
Phạm Văn Kim
Thuyền phó 1
10
3
Nguyễn Quang Thắng
Thuỷ thủ
10
Phòng TCLĐ - TL BCH đội TM/ đoàn tầu
Căn cứ vào bảng chấm công trả lương khoán của đoàn tầu ĐK 178 có nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển than cung ứng theo tuyến Bãi Bằng - Hòn Gai - Bãi Bằng với thời gian quay vòng ( Tqv) là 10 ngày, thời gian chạy ( T chạy) là 3 ngày và định mức khoán theo tuyến ( ở biểu 2) là 9.200.000 để kế toán tính lương trung bình của một người trên ngày
Cụ thể, áp dụng tính cho anh Nguyễn Quang Thắng.
Lương bình quân tháng = 144.000 x2,3 = 331.200
Ngày công thực tế của tháng 4/ 2001: 25 ngày
Tổng số ngày công làm khoán của cả đoàn tầu ĐK 178 trong tháng 4/ 2001 là: 254 ngày.
331.200
318.462
=
25
x
=
Lương thực tế
26
Tương tự tính tiếp tiền lương thực tế được hưởng của từng người trong đoàn tầu và được tổng số tiền lương thực tế được hưởng của cá nhân là 4.680.000
Kế toán tính lương năng suất trung bình một ngày công trên một người.
Tổng lương khoán – Tổng lương thực tế
Lương năng suất trung bình một ngày công trên ngưòi
=
Tổng ngày công khoán
=
254
=
17.795
9.200.000 – 468.000
Từ kết quả trên ta tính được tiền lương năng suất của anh Thắng: 17.975 x 25
= 444. 875
Vậy số tiền anh Thắng được lĩnh là:
Lương tháng = Lương thực tế + Lương năng suất
= 318.462 + 444.875
= 763.337
Tương tự kế toán tính được lương của những người còn lại trong đoàn ĐK 178 và cho cả đoàn tầu.
Kế toán tính BHXH phải trả cho công nhân viên.
Kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động để tính số BHXH phải trả. Ngoài ra, căn cứ vào chứng từ theo dõi ngày công nghỉ phép thực tế của công nhân viên để tính các khoản phải trả công nhân viên.
Cụ thể, mỗi cá nhân khi nghỉ hưởng BHXH được theo dõi trên phiếu nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn gọi là “ P hiếu nghỉ hưởng BHXH”. Phiếu này do bộ phận y tế của Công ty ghi vào. Cuối tháng gửi các phiếu này lên phòng TCLĐ - TL sau khi đãn hoàn thành việc ghi vào phiếu theo quy định. Phòng TCLĐ - TL kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của phiếu này căn cứ vào số ngày nghỉ phép của từng cá nhân để thực hiện việc tính lương và BHXH cho từng người.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số 74
Họ và tên: Bùi Hồng Quang Tuổi: 48
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
Lý do nghỉ
Căn bệnh
Tổng số ngày nghỉ
Y bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
E
4
F
Bệnh viện Thanh Nhàn
15/ 4
ốm
Sốt đau mắt đỏ
5
15/4
19/4
5
Công nhân nghỉ 5 ngày
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
Lương bình quân ngày
% tính BHXH
Thành tiền
1
2
3
4 =1x2x3
5
25.000
75
93.750
Trưỏng ban BHXH Phụ trách TCLĐ - TL Ngày 29/4/2001
Kế toán thanh toán
Tính tương tự cho các cán bộ công nhân viên khác, ta có bảng thanh toán BHXH
Công ty vận tải thuỷ I
Mẫu số 04/ LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 1/11/ 1995 của BTC
Bảng thanh toán BHXH
Stt
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ xảy thai SĐKH
Nghỉ tai nạn LĐ
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
C
1
Bùi Hồng Quang
5
93750
x
x
93750
2
Nguyễn Thị Hoa
2
23500
x
x
23500
3
Vũ Thanh Tùng
x
x
14
264600
264600
4
Cộng
28
670000
4
46000
x
x
42
1684000
2400000
Công ty vận tải thuỷ I
Đơn vị: Phòng điều độ
Bộ phận: văn phòng
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 4/ 2001
Stt
Họ và tên
Lương thời gian
Phụ cấp
Ngày nghỉ hưởng lương
Hệ số công việc
Hệ số
TN
Trực CN + bồi dưỡng khác
Cộng
Các khoản phải trừ
Cộng
Còn lĩnh
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Nguyễn Trọng Tú
26
374400
57600
1
14400
2,6
1,7
4
36000
482400
18720
50000
68720
413680
2
Vương Triệu Dũng
25
360000
43200
1
14400
2,4
1,0
417600
18000
50000
68000
349600
3
Hoàng Thị Hoà
4
Hoàng Văn Bệ
5
Trần Xuân Phúc
6
Hà Văn Thuỷ
Cộng
2160000
100800
86400
158800
2506000
108000
300000
408000
2098000
Phòng TCLĐ-TL Phòng tài vụ Giám đốc duyệt Ngày 29/4/2001
Thủ trưởng đơn vị
Công ty vận tải thuỷ I
Đội 1 Đoàn tầu số :ĐK 178
Bảng thanh toán thu nhập đoàn tầu
Họ và tên ngưòi đại diện: Nguyễn Văn Thanh
Chức vụ: Thuyền trưởng
Phần tính thu nhập từ 4/4 đến ngày 29/4/2001
Chuyến số
Tuyến vận chuyển
Trọng tải hàng
Thời gian thực hiên
Tqv
Tchay
Cộng
ĐM
TH
ĐM
TH
18
H-Than- H1
800tan
4/4- 13/4
8
10
2
3
1810000
19
Nt
Nt
14/4 -21/4
Nt
8
Nt
2
1600000
20
Nt
Nt
22/4 – 29/4
Nt
8
Nt
2
1650000
Phần thanh toán: (Đơn vị 1000 đồng)
Stt
Họ và tên
Chức danh
Lương khoán
Phân phối thu nhập từng chuyến
Các khoản phải trừ
Còn lĩnh
SN
ST
C18
C19
C20
Cộng
BHXH
Công trái
Cộng
1
Nguyễn Văn Thanh
T.trưởng
26
496,8
310
210
223,5
743,5
24,48
50
748,4
668,66
2
Phạm Văn Kim
T.phó
26
467
240
180,8
195,2
616
23,35
50
73,35
542,65
3
Nguyễn Quang Thắng
T.thuỷ
25
318,462
301
232,337
230
763,337
15,9
50
65,9
697,437
11
Cộng
4680
1810
1600
1650
5060
234
550
784
4276
Giám đốc Phòng TCLĐ-TL Phòng tài vụ Người ký nhận
Công ty vận tải thuỷ I
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 4/2001
Stt
Đơn vị
Mức lương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng
Các khoản phải trừ
Còn lĩnh
1
Bộ phận văn phòng
26972000
1108000
2486000
30566000
1348600
3800000
5148600
25417400
1.1
Phòng điều độ
2160000
100800
245200
2506000
108000
3000000
408000
2098000
1.2
Phòng vật tư
2153000
100000
227000
2480000
107650
250000
357650
2122350
1
2.
Bộ phận sản xuất
51480000
x
6050000
57986000
2574000
6050000
8624000
49362000
2.1
Đoàn tầu ĐK178
4680000
x
380000
5060000
234000
550000
784000
4276000
2.2
Đoàn tầu D40
4060000
x
440000
4500000
203000
550000
753000
2747000
2
Cộng
78452000
1108000
8992000
88552000
3922600
9850000
13772600
74779400
Giám đốc Phòng TCLĐ-TL Kế toán trưởng Ngày 29/4/2001
Kế toán thanh toán.
Công ty vận tải thuỷ I
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 4/2001
Stt
TK 334 – Phải trả CNV
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng
CPCĐ 3382
BHXH 3385
BHYT 3384
Cộng
1
TK 662- chi phí nhân công trực tiếp
51480000
x
6506000
57986000
1029000
7722000
1029600
9781200
67767200
2
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
26972000
1108000
2486000
30566000
539440
4045800
5394400
5124680
35690680
3
TK338- Phải trả phải nộp khác
x
x
2400000
2400000
x
x
x
x
2400000
4
TK 334- Khấu trừ vào lương
x
x
x
x
x
3922600
784520
4707120
4707120
Cộng
78452000
1108000
11329000
90952000
1569040
15690400
2353560
19613000
110566000
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
28
78
27/4
TL phải trả CNV trực tiếp sản xuất
622
334
51480000
51480000
28
79
27/4
TL phải trả cho nhân viên quản lý
6421
334
26972000
26972000
29
112
27/4
Trích KPCĐ tháng 4/2001
622
6421
3382
1029600
539440
1569040
29
113
28/4
Trích BHXH tháng 4/2001
622
6421
334
3383
7722000
4045800
3922600
15690400
29
114
28/4
Trích BHYT tháng 4/2001
622
6421
334
3384
1029000
539440
784520
2353560
26
58
25/4
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
3383
334
2400000
2400000
4
140
3/5
Rút TGNH về QTM để thanh toán lương
111
112
88552000
88552000
5
86
4/5
Thanh toán lương cho CNV
334
111
88552000
88552000
Cộng chuyển sang trang sau
277569000
277569000
Sổ Nhật ký chung
Tháng 4/ 2001
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 5/5/2001
Thủ trưởng đơn vị
Sổ Cái
Tháng 4/2001
Tên tài khoản: Phải trả CNV
Số hiệu: 334
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Số dư đầu tháng 4/01
105060000
28
78
27/4
TL phải trả CNV trực tiếp sản xuất
112
622
51480000
28
79
27/4
TL phải trả cho nhân viên quản lý
119
6421
26972000
26
58
25/4
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
236
3383
2400000
5
86
4/5
Thanh toán lương cho CNV
242
111
88552000
29
113+ 114
28/5
BHXH và BHYT trừ vào lương
3383
3384
3922600
784520
Cộng chuyển sang trang sau
93259120
80852000
Số dư cuối tháng 4/2001
92652880
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 5/5 2001
Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
Tháng 4/2001
Tên tài khoản: Kinh phí Công Đoàn
Số hiệu: 3382
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Số dư đầu tháng4/2001
5915000
29
112
28/4
Trích KPCĐ tháng 4/ 2001
124
622
6421
1029600
539440
Cộng chuyển sang trang sau
1569040
Số dư cuối tháng
7484040
Sổ cái
Tháng 4/2001
Tên TK : Bảo hiểm y tế
Số hiệu :3384
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Số dư đầu tháng 4/2001
6023000
29
114
28/4
Trích BHYT tháng 4/2001
147
622
6421
334
1029600
539440
784520
Cộng chuyển sang trang sau
2353560
Số dư cuối tháng 4/2001
8376560
Sổ cái
Tháng 4/2001
Tên tài khoản : Bảo hiểm xã hội
Số hiệu: 3383
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
Số dư đầu tháng
44862000
29
113
28/4
Trích BHXH 4/2001
133
622
6421
334
7722000
4045800
3922600
26
58
25/4
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
236
334
2400000
Cộng chuyển sang trang sau
2400000
15690400
Số dư cuối tháng 4/2001
58152400
Trình tự tính lương, tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT, trả lương và BHXH phải trả bằng các định khoản kế toán tổng hợp và phản ánh vào sơ đồ tài khoản chữ “T” với các số liệu cụ thể trong sổ kế toán tổng hợp.
TL phải trả CNV trong tháng 4/2001
Nợ TK 622 - CPNCCT 51.480.000
Nợ TK 6421- CPQNDN 26.972.000
Có TK 334- Phải trả CNV 78.452.000
Trích BHXH và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh (19%)
Nợ TK 622 - CPNCTT 9.781.200
Nợ TK 6421 - CPQLDN 5.124.680
Có TK 338 –PTPN khác 14.905.880
Chi tiết như sau:
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh(2%).
Nợ TK 622 – CPNCTT 1.029.600
Nợ TK 6421 – CPQLDN 539.440
Có TK 3382 – KPCĐ 1.569.040
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh(15%).
Nợ TK 622 – CPNCTT 7.722.000
Nợ TK 6421 – CPQLDN 4.045.800
Có TK 3383 – BHXH 11.767.800
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh(2%).
Nợ TK 622 – CPNCTT 1.029.600
Nợ TK 6421 – CPQLDN 539.440
Có TK 3384 – BHYT 1.569.040
Khấu trừ vào lương của công nhân viên
Khấu trừ BHXH vào lương của CNV(5%).
Nợ TK 334 – PTCNV 3.922.600
Có TK 3383 – BHXH 3.922.600
Khấu trừ BHYT vào lương của CNV(1%)
Nợ TK 334 – PTCNV 784.520
Có TK 3384 – BHYT 784.520
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
Nợ TK 3383 – BHXH 2.400.000
Có TK 334 – PTCNV 2.400.000
Rút TGNH về quỹ tiền mặt thanh toán lương cho CNV
Nợ TK 111 – TM 88.552.000
Có TK 112 – TGNH 88.552.000
Thanh toán lương cho CNV
Nợ TK 334 – PTCNV 88.552.000
Có TK 111 – TM 88.552.000
Phản ánh vào sơ đồ tài khoản chữ “T”.
TK 111 – Tiền mặt
Dđk: 170.000.000
(4) 88.552.000
(5) 88.552.000
88.552.000
Dck: 170.000.000
88.552.000
TK 112 – TGNH
Dđk: 500.000.000
(4) 88.552.000
Dck: 411.448.000
TK 622 – CPNCTT
(1) 51.480.000
(2a) 9.781.000
61.261.200
61.261.200
TK 6421 – CPQLDN
(1) 26.972.000
(2a) 5.124.680
32.096.680
32.096.680
TK 334– PTCNV
(2b1) 3.922.000
(2b2) 784.520
(5) 88.552.000
D đk: 105.060.000
(1) 78.452.000
(3) 2.400.000
93.259.120
80.852.000
Dck: 92.652.000
TK 338 – PTPN khác
(3) 2.400.000
D đk:56.800.000
(2a) 14.905.000
(2b) 4.707.120
2.400.000
19.613.000
Dck:74.013.000
TK 3382– KPCĐ
D đk: 5.915.000
(2a1) 1.569.040
1.569.040
Dck: 7.484.040
TK 3383 – BHXH
(3) 2.400.000
D đk: 44.862.000
(2a2) 11.767.800
(2b1) 3.922.600
2.400.000
15.690.400
Dck: 58.152.400
TK 3384– BHYT
D đk: 6.023.000
(2a3)1.569.040
(2b2) 784.520
2.353.560
Dck: 8.376.560
Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty vận tải thuỷ I.
Những ưu điểm :
3.1.1 Về lao động:
Việc quản lý lao động cũng như việc theo dõi kết quả lao động, công ty sử dụng bảng chấm công cho cả 2 bộ phận gián tiếp và trực tiếp. Đây là chứng từ quan trọng cần thiết cho việc quản lý, theo dõi số lượng lao động và thời gian lao động của CBCNV trong toàn Công ty. Đồng thời giám sát được thời gian đi về của từng công nhân. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng một cách linh hoạt và kịp thời trong việc quản lý và theo dõi số lượng công nhân trong quá trình sản xuất hoặc ốm đau, tai nạn lao động tạo điều kiện cho việc tính lương BHXH, hạch toán được dễ dàng, chính xác.
3.1.2 Về tiền lương và BHXH:
- Cách tính lương của công ty :
ở công ty tiến hành tính lương được tách riêng cho 2 bộ phận trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương khoán cho bộ phận trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là phù hợp với diều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và đối với công ty nói riêng . Chính vì vậy đã có tác động mạnh mẽ , thúc đẩy công nhân viên hăng hái thi đua LĐ sản xuất. Trong việc tổ chức , điều quan trọng là đảm bảo an toàn LĐ , góp phần mang lại hiệu quả cao tăng thu nhập đáng kể cho CNV .
-Về BH của công ty : Hoạch toán BH ở công ty đảm bảo đúng theo nguyên tác và chế độ tài chính kế toán mới.
Những hạn chế chủ yếu.
- Cách tính lương của Công ty:
Bộ phận gián tiếp được trả lương theo thời gian. Hình thức này vòn phụ thuộc vào ngày công làm việc thực tế, mức lương cơ bản phụ cấp trách nhiệm của từng CBCNV , Noài ra còn phụ thuộc vào tỷ lệ , hệ số quy định nội bộ, Công ty làm việc thêm giời hoặc nghỉ lương 100% , 70%... nằm trong chế độ được đầy đủ
-Về BH
Đối với công ty vận tải thuỷ I , việc tính BHXH, BHYT được tính tren toàn bộ tiền lương cơ bản của CBCNV toàn công ty nhưng khi phân bổ thì được tính riêng cho từng bộ phận trực tiếp và gián tiếp trên toàn tổng số lượng thực tế phải trả theo hệ số của từng đối tượng . Đây là vông tác hết sức phức tạp. Nó không những phụ thuộc vào tiền lương từ những chuyến hàng để quy đổi hệ số . Cách tính này chính xác nhưng phức tạp và khó theo dõi chi tiết từng TK trong niên độ kế toán.
Việc trợ cấp BHXH chưa được kịp thời , còn nhiều vướng mắc cần khắc phục để có tác động tốt đến tâm lý và tinh thần của người LĐ.
Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương
Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phương hướng chung:
Công ty vận tải thuỷ I là đơn vị hạch toán kinh doanh trong ngành vận tải. Do yêu cầu thực tế và cũng do cạnh tranh của cơ chế thị trường, việc chú trọng khai thác các hợp đồng kinh tế tạo việc làm thường xuyên cho CBCNV là điều tất yếu đối với Công ty. Do vậy Công ty đã đầu tư nhân công tay nghề cao, các loại tàu trọng tải lớn cũng như tạo được cho mình uy tín vững chắc trên thị trường.
Để quản lý kinh doanh có hiệu quả Công ty phải không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương. Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc tổ chức hệ thống chứng từ luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và bộ máy kế toán nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ kế toán.
Tổ chức hợp lý công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị đáp ứng yêu cầu thông tin chính xác kịp thời hoàn thiện cho việc quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán.
Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán là những chứng minh về giấy tờ, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ. Mặt khác chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số hiệu ghi chép trong sổ kế toán và cho mọi số thông tin kinh tế trong đơn vị. Nó cũng là căn cứ kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc , là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người LĐ, cuối cung là bằng chứng để giải quyết mọi tranh chấp khiếu nại có thể xảy ra .
Trong việc hoàn thiện chứng từ cần phải đảm bảo tính pháp lý của chứng từ , đảm bảo đúng thời gian và địa điểm phát sinh . Hoàn thiện chứng từ kế toán còn phải đè cập đến vấn đè tổ chức chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép của từng cá nhân, bộ phận trong đơn vị đảm bảo cho họ có thể hoạch toán chính xá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán thường xuyên vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác. Sự vận động này gọi là sự luân chuyển chứng từ . Lập chứng từ và luânchuyển chứng từ là hai mặt thống nhất của phương pháp chứng từ . Vì vậy song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện luân chuyển chứng từ .
Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và tổ chức có đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau đó không chỉ về nội dung mà còn khác nhau về trình tự cũng như thời gian luân chuyển . Điều nay còn phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng đơn vị . Hoàn thiện luân chuyển chứng từ tức là làm sao cho việc luân chuyển đó được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán. Trong công việc hạch toán tổng hợp, vận dụng hợp lý tài khoản kế toán cũng là một yếu tố quan trọng, vì hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ, cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để đáp ứng các nhu cầu quản lý. Trên cơ sở thông tin này cấp trên có thể có những quyết định kịp thời đem lại hiệu quả cao cho đơn vị.
Do vậy hoàn thiện hệ thống tài chính kế toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được chính xác nhất từng khoản mục, từng bộ phận, tránh được sự trùng lặp vô lý và có thể đáp ứng với yêu cầu, trình độ quản lý. Hơn nữa, phải hoàn thiện sổ sách kế toán để kết hợp hạch toán sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Mục tiêu phấn đấu của Công ty.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của người lao động cùng bộ máy quản lý của Công ty, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy quản lý .
Đầu tư nâng cao chất lượng của phương tiện vận chuyển, giảm cước phí vận chuyển.
Khai thác, tìm kiếm và thu hút được nhiều hợp đồng kinh tế, tăng doanh thu lợi nhuận cho đơn vị, tăng thu nhập hơn nữa cho người lao động. Mở rộng quy mô vận chuyển .
Hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, hiện đại hoá công tác kế toán bằng hệ thống máy vi tính để đưa ra những thông tin kinh tế nhanh chóng và chính xác nhằm mục đích kiểm soát hoạt động kinh doanh, đề ra mục tiêu hoạt động sao cho có hiệu quả nhất.
Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty vận tải thuỷ I
4.2.1 Đối với Công ty vận tải thuỷ I
Về lao động:
Do đặc thù của ngành vận tải đường sông, các xí nghiệp thành viên lại nằm rải rác khắp nơi và có những đặc thù công việc khác nhau. Điều này buộc Công ty phải tìm cho mình những cán bộ trung thành, tận tuỵ với công việc, có tay nghề chuyên môn vững để theo dõi, giám sát, chấn chỉnh sản xuất kinh doanh ở mọi nơi. Vấn đề khác đặt ra cho ban quản trị Công ty là phải tìm hiểu kỹ các hợp đồng ký kết. Đồng thời kết hợp với các phòng ban có liên quan để tiến hành phân tích, đánh giá chính xác đúng mức khoán cho các đoàn tàu, nhất là vấn đề tay nghề của CNV.
Để làm được điều này, Công ty nên tổ chức cuộc họp thường xuyên hơn, qua đó trao đổi rút kinh nghiệm giữa các bộ phận để bám sát tình hình thực tế, kịp thời nhận được những thông tin cần thiết để có những biện pháp giải quyết thoả đáng đối với người lao động. Cần thiết có thể tăng thêm mức lương hoặc các khoản phụ cấp cho những chuyến hàng gặp khó khăn nhằm phát huy tốt được nội dung đòn bẩy kinh tế của tiền lương .
Công ty cũng cần quan tâm đến đời sống văn hoá tinh thần của các thuyền viên, tổ chức thi tay nghề, lựa chọn những người có đủ trình độ, năng lực, giàu kinh nghiệm trong chuyên môn, sắp xếp đúng người đúng việc nhằm năng cao hiệu quả trong công tác quản lý đáp ứng yêu cầu trình độ quản lý hiện nay.
Về công tác gạch toán tiền lương và bảo hiểm.
Nói chung, việc hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở Công ty đảm bảo đúng theo nguyên tắc và chế độ tài chính kế toán mới.Tuy nhiên do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc bảng biểu của nhà nước nên thông tin cung cấp chưa được toàn diện. Cụ thể, bảng chấm công được ghi vào cuối tháng rồi chuyển lên phòng tổ chức TĐTL chứ không theo dõi sát sao cụ thể từng ngày. Nhiều ký hiệu không theo quy định dẫn đến còn nhiều sai sót.
Việc trợ cấp BHXH vẫn chưa kịp thời, còn nhiều vướng mắc cần khắc phục để có tác động tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động.
4.2.2 Một số kién nghị với Nhà nước.
Việc quy định mức lương tại các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vừa mang tính chất thị trường vừa mang tính chất kiểm soát hành chính.
Chính sách quản chế Ngân sách cứng áp dụng đối các doanh nghiệp Nhà nước, do kết quả của việc xoá bỏ bao cấp đã buộc nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế và ngừng tăng lương. Việc mỗi doanh nghiệp có định mức lương riêng cần nhận thấy rằng giữa các mức lương và khả năng thu lợi nhuận có mối quan hệ với nhau. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường được bảo hộ đã thu được nhiều lợi nhuận hơn, vì vậy đã sử dụng nguồn lợi nhuận đó để trả công cho lao động với mức cao hơn so với hiệu quả có được. Đúng là sự phân phối lợi nhuận dưới hình thức này sẽ có lợi cho người lao động nhưng đứng về mặt xã hội thì các nguồn vốn này có thể tăng được nếu được sử dụng để đầu tư và tăng cường các cơ hội lao động. Giải pháp tốt nhất nhằm cải cách tiền lương ở các doanh nghiệp Nhà nước là tự do hoá thị trường sản phẩm của doanh nghiệp đó. Do áp lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm nên doanh nghiệp sẽ phải cố gắng sử dụng đầu vào một cách hữu hiệu, họ sẽ phải tính toán để sử dụng lao động sao cho vừa đủ và trả lương theo mức thị trường quy định.
Cần đổi mới và hoàn thiện chế độ hưu trí hiện nay:
Cụ thể là cần thiết phải ban hành chính sách BHXH thực hiện theo loại hình tự nguyện tuổi già, để làm tiền đề cho việc mở rộng đối tượng và hình thức tham gia, đáp ứng tối đa nhu cầu BH cho mọi người lao động, cho mọi thành phần kinh tế, để tránh trường hợp như hiện nay đối tượng lao động ở nông thôn khi về già, hết tuổi lao động thì không có nguồn thu nào khác. Bên cạnh đó việc xác định mức đóng BHXH thích hợp là vấn đề mấu chốt liên quan hạch toán chi phí kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp.
Trong thời gian tới cần tăng dần mức BHXH để nâng cao mức cải thiện về thu nhập cho những người nghỉ hưu và an toàn hơn về mặt xã hội .
Việc xác định tuổi nghỉ hưu ảnh hưởng lớn tới việc chi trả của quỹ BHXH, phải xét đến cung cầu lao động từng nghành để áp dụng tuổi đời nghỉ hưu chứ không nên áp dụng thống nhất chung một độ tuổi.
Kết luận
Công tổ chức quản lý hạch toán LĐTL, BHXH,BHYT và KPCĐ là nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế.Tổ chức quản lý tốt về công tác lao động, tính toán hợp lý, có cơ sở khoa học trong việc lập kế hoạch LĐTL và hạch toán kế toán, thanh toán chi trả cho CBCNV sẽ góp phần không nhỏ trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận cho công ty.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty vận tảI thuỷI, tôI thấy công tác hạch toán LĐTL và BHXH có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức lao động và hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty trong tình hình đổi mới hiện nay. Vì vậy, công tác hạch toán LĐTL và BHXH nói riêng cùng công tác kế toán nói chung phảI không ngừng được hoàn thiện.
Công ty vận tảI thuỷI đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc chủ động vốn nhằm trang trảI trong quá trìnhhoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường thì đồng lương của CBCNV sẽ ảnh hưởng tới mức tiêu dùng của người lao động. Tông ty luôn bám sát kế hoạch, bố trí nhân lực, đóng mới và sửa chữa các đoàn tầu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển. Do đó, thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kkhích lệ.
Sự phát triển vươn lên của Công ty vận tảI thuỷ I là một điều tất yếu. Tuy vậy trong quá trình phát triển đứng trên giác độ công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thì Công ty còn một vàI vấn đề cần tiếp tục khắc phục, giảI quyết trong thời gian tới.
Với chuyên đề “ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty vận tảI thuỷ I , tôI mong muốn được đóng góp một vài suy nghĩ nhỏ của mình nhằm hoànthiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Công – Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính – 2000.
Hệ thống kế toán hành chính sự nhgiệp - BTC 1996.
Lý thuyết hạch toán kế toán – NXBTC- 1996.
Paul A. Samulson – Kinh tế học – NXB Chính trị Quốc gia – 1996.
Quyết định số 118/ 1999/ QĐ - TTg ngày17/9/1999 và một số văn bản khác.
Tạp chí Tài chính và Tạp chí Kinh tế phát triển – các số năm 1999 và 2000.
Đỗ Văn Thận – Phân tích Tài chính DN – NXB Thống kê - 1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT568.doc