Khóa luận Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Hội nhập là quá trình tất yếu sẽ diễn ra vì vậy các Ngân hàng chỉ có thể học hỏi và đổi mới mình để thích nghi chứ không thể tránh được. Đặc biệt là các Ngân hàng nhỏ, năng lực còn thấp thì lại càng phải nhanh chóng thích nghi, nếu không sẽ bị đào thải. Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO nên không chỉ các doanh nghiệp mà các tổ chức tài chính, tín dụng cũng phải cạnh tranh một cách công bằng với các tổ chức nước ngoài. Không còn có sự phân biệt sân chơi giữa các thành phần kinh tế, dó đó kẻ mạnh, thích nghi nắm bắt nhanh sẽ là người chiến thắng. Trong bối cảnh đó đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực về mọi mặt đặc biệt là năng lực quản trị rủ ro. Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng không phải là vấn đề mới song nó luôn là chủ đề được đưa ra bàn luận thường xuyên. Đặc biệt là các nghiệp vụ mới thì vấn đề hạn chế rủi ro được bàn luận sôi động hơn bao giờ hết. Điều đó là rất cần thiết cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và phát triển đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam Đến tháng 12/2007, NHNo&PTNT Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 23 phòng giao dịch. 2.1.2. Mô hình tổ chức 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Giám đốc. * Các Phó giám đốc * Trưởng phòng Kế toán – Ngân quỹ. * Các phòng (tổ) nghiệp vụ gồm: Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp. Phòng Tín dụng Phòng Thẩm định.Phòng Kế toán – Ngân quỹ Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán Quốc tế Phòng Vi tính.Phòng Hành chính, phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ tiếp thị. Chi nhánh Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp cấp 2 bao gồm: Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hai Bà Trưng, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hoàn Kiếm, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Đống Đa, chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh, chi nhánh NHNo&PTNT Tràng Tiền, chi nhánh NHNo&PTNT Khu vực Hàng Đào, chi nhánh NHNo&PTNT chợ Hôm, chi nhánh NHNo&PTNT Nghĩa Đô, chi nhánh NHNo&PTNT Trần Duy Hưng, 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 2 trực thuộc ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Giám đốc * Phó giám đốc * Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tín dụng, phòng Kế toán – Ngân Quỹ, phòng hành chính nhân sự, tổ thẩm định, Phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội Giám Đốc Phó Giám Đốc Chi nhánh cấp 2 Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ KTKT nội bộ Phòng TCCB - ĐT Phòng Hành chính Phòng Vi tính Phòng KDNT&TTQT Phòng Thẩm định Phòng Tín dụng Phòng Nguồn vốn – Kế hoạch Phòng Kế toán – Ngân quỹ Tổ tiếp thị Phòng giao dịch 2.1.3. tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng No&PTNT Hà Nội Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2007 – năm thứ 2 thực hiện đề án phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2010 của chi nhánh NHNo Hà Nội nói riêng và hệ thống NHNo trên địa bàn thủ đô nói chung. Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần và sự nghiệp CNH – HĐH của cả nước. * Huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2007 đạt 15.468 tỷ VNĐ, tăng 2.623 tỷ VNĐ so với 2006, đạt 112% kế hoạch trung ương giao. Trong đó, nguồn nội tệ đạt 14.269 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.172 tỷ VNĐ. Tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ, chiếm 23 % tổng nguồn vốn. Dưới đây là số liệu chi tiết: Bảng số 2.1. Kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền gửi của KBNN, TCTD trong nước 3.637 31,4% 4.359 34% 6.123 39,6% 2. Tiền gửi của khách hàng: 7.666 61,6% 7.718 60,1% 8.595 55,6% -Tiền gửi không kỳ hạn 2.934 38,3% 3.256 42,2% 3.520 40,9% -Tiền gửi có kỳ hạn 4.732 61,7% 4.462 57,8% 5.075 59,1% 3. Giấy tờ có giá 298 2,5% 768 5,9% 750 4,8% Tổng 11.601 12.845 15.468 (Nguồn: Báo cáo về kết quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội) Đạt được kết quả trên là do NHNo Hà Nội đã thực hiện áp dụng hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm đối với khách hàng gửi tiền như: huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng… Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức trả lãi phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đặc biệt, ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt, kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế, phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng. * Hoạt động tín dụng Song song với huy động vốn là hoạt động tín dụng, đây cũng là hoạt động chính của bất kỳ ngân hàng thương mại nào và cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng số 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005-2007 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2.467 2.457 3.462 - Dư nợ ngắn hạn 1.527 1.336 2.025 + Nội tệ 914 1.093 1.508 + Ngoại tệ 613 243 517 -Dư nợ trung hạn 305 433 492 + Nội tệ 262 350 417 + Ngoại tệ 43 83 75 -Dư nợ dài hạn 635 688 945 + Nội tệ 573 601 734 + Ngoại tệ 62 87 211 (Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội ) Tổng dư nợ đạt 3.462 tỷ, tăng trên 1.005 tỷ so với năm 2006. Dư nợ ngắn hạn: 2.025 tỷ chiếm 58,6%. Dư nợ trung dài hạn: 1.437 tỷ chiếm 41,4% tổng dư nợ. Vốn tín dụng đã tập trung cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 74,6%, tăng 7,6% so năm 2006 và doanh nghiệp nhà nước chiếm 25,4%. Bên cạnh đó chi nhánh triển khai cho vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng. Năm 2007, chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hóa công tác tín dụng nhăm ổn định và phát triển. Do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Ngân hàng đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì vậy mà hoạt động kinh doanh đối ngoại ngày càng được củng cố và nâng cao vị thế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế không phải là một thế mạnh của NHNo Hà Nội, tuy nhiên trong những năm gần đây đã phát triển hơn rất nhiều. Bảng số 2.3. Kết quả thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội giai đoạn 2005 – 2007 Đơn vị: triệu USD Năm Chỉ tiêu giá trị 2005 2006 2007 A Nhập khẩu 179,6 124,7 293,3 1 L/C 107,2 62,4 140,4 2 Nhờ thu 16,9 19,2 28,2 3 Chuyển tiền 55,5 43,1 70,7 B Xuất khẩu 14,9 20,2 52,4 1 L/C 1,3 1,8 2,5 2 Nhờ thu 1,5 4,3 7,1 3 Chuyển tiền 12,1 14,1 42,8 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội 2005-2007) Bảng số 2.4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 Triệu USD Triệu JPY Triệu EUR Mua 184,73 953,4 11,63 Bán 184,78 956,5 11,45 Lãi kinh doanh ngoại tệ 2,028 tỷ VND 1,983 tỷ VND 3,644 tỷ VND (Nguồn: Kết quả kinh doanh ngoại tệ năm 2007 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội) Trong năm, NHNo Hà Nội đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 74% so với năm 2006, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 160% so với năm 2006. Ngân hàng đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY… được gần 185 triệu USD, trên 950 triệu JPY, gần 12 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt trên 45 triệu CNY tăng 50% so năm 2006. Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã đạt gần 5 triệu USD, Western Union đạt gần 3 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt gần 200 ngàn USD… Dịch vụ thu đổi ngoại tệ với 30 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt với doanh số gần 17 triệu USD (Quy đổi các loại ngoại tệ ) tương đương tới trên 270 tỷ VNĐ. Ngoài ra, chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JYP, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế. * Phát triển dịch vụ ngân hàng 52 đơn vị kinh doanh, trả lương hưu trí 11 phường và nhiều cá nhân Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch… Đến hết năm 2007 có trên 60.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ, trong đó có 51.600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 50 tỷ với trên 350.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Ngoài ra, đã phát hành 380 thẻ tín dụng nội địa. Cụ thể, chi nhánh đã triển khai ký hợp đồng chi lương qua tài khoản cho 146 đơn vị: Trong đó có 94 đơn vị hành … với tổng số thẻ đã phát hành đạt 51.644 thẻ, tăng 14.810 thẻ so 2006. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội 2.2.1. Điều kiện áp dụng: Khách hàng vay là các khách hàng của Công ty Chứng khoán ( Những công ty Chứng khoán có hợp đồng hợp tác kinh doanh với chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội). Việc mua bán chứng khoán phải được thực hiện qua Công ty Chứng khoán đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Ngân hàng No&PTNT Hà Nội. Khách hàng phải uỷ quyền toàn cho Ngân hàng No&PTNT Hà Nội được quyền bán chứng khoán đã cầm cố cho Ngân hàng khi thị giá chứng khoán bị sụt giảm từ 25% trở lên so với giá tại thời điểm Ngân hàng cho vay, hoặc khách hàng có thể nộp tiền trả phần nợ trước hạn, kỹ quỹ thêm bằng tiền mặt, cầm cố thêm cổ phiếu, các tài sản bảo đảm khác theo quy định để khắc phục những tình trạng trên, chậm nhất trong vòng 24 giờ kể từ ngày xảy ra sự kiện sụt giảm. Chỉ kinh doanh các loại cổ phiếu đã được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán HOSE hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng. Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng No&PTNT Hà Nội và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Hiện nay áp dụng mức lãi suất là 1,08%/tháng Phí trung gian trả cho công ty chứng khoán đại diện cho ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cho khách hàng thường là 6%/tiền lãi/tháng Mức cho vay: Tối đa không được vượt quá 50% thị giá. Phương thức trả nợ vay: + Theo phương thức từng lần: Trả lãi và gốc cuối kỳ. + Theo hạn mức: Trả lãi hàng tháng, trả gốc theo từng giấy nhận nợ. Đảm bảo tiền vay: + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là cầm cố các loại chứng khoán đã niêm yết nhưng mức cho vay không được vượt quá 50% tổng giá trị nhận cầm cố. + Cầm cố các loại chứng khoán đã được niêm yết nhưng mức cho vay không được vượt quá 50% tổng giá trị nhận cầm cố. 2.2.2. Quy trình cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội * Bước 1: Đề nghị vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, Cán bộ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN hướng dẫn khách hàng lập Đề nghị vay vốn theo mẫu và chuyển cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN lấy xác nhận số dư chứng khoán trên giấy đề nghị vay vốn của ngân hàng. * Bước 2: Kiểm tra, xác nhận và lập hồ sơ. Kiểm tra tên, CMTND, số tài khoản và chữ ký của khách hàng. Xác nhận số dư chứng khoán trên Đề nghị vay vốn của khách hàng. Lập và giao cho khách hàng ký Hợp đồng bảo đảm (3 bản) và Hợp đồng tín dụng (3 bản). Ký Hợp đồng bảo đảm (3 bản) với tư cách là bên thứ ba quản lý tài sản. * Bước 3: Duyệt hồ sơ và ký Hợp đồng bảo đảm. Sau khi CÔNG TY CHỨNG KHOÁN kiểm tra và xác nhận sẽ gửi cho NGÂN HÀNG qua fax (hoặc bản gốc) các giấy tờ sau: + Giấy đề nghị vay vốn (đã có xác nhận của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN). + Giấy đề nghị phong toả (đã có xác nhận của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN). + Giấy nhận nợ (nếu khách hàng có nhu cầu nhận nợ ngay) NGÂN HÀNG căn cứ vào các hồ sơ bản fax để phê duyệt cho vay và gửi lại cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN qua fax để làm cơ sở giải ngân cho khách hàng. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN tập hợp hồ sơ của khách hàng chuyển sang NGÂN HÀNG duyệt lên bản gốc. NGÂN HÀNG ký Hợp đồng cầm cố (3 bản), Hợp đồng tín dụng (3 bản) và gửi lại cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 02 bản Hợp đồng bảo đảm và Hợp đồng tín dụng, cùng bản gốc Giấy đề nghị phong tỏa TSCC (CÔNG TY CHỨNG KHOÁN giữ 01 bản, khách hàng giữ 01 bản). * Bước 4: Phong tỏa tài sản cầm cố. Căn cứ Giấy đề nghị phong tỏa và Hợp đồng bảo đảm, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển khoản số chứng khoán trên tài khoản giao dịch của khách hàng sang tài khoản cầm cố. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN thông báo với NGÂN HÀNG xác nhận đã phong tỏa TSCC. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN gửi hồ sơ cầm cố chứng khoán đến TTGDCK để hoàn tất thủ tục theo quy định. * Bước 5: Rút tiền vay. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vay, khách hàng sẽ lập Giấy nhận nợ (3 liên) đề nghị rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được duyệt. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển Giấy nhận nợ của khách hàng sang NGÂN HÀNG phê duyệt rút tiền và chuyển ngay vào tài khoản vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG. Tất cả các hồ sơ hợp lệ chuyển tới NGÂN HÀNG trước 15h sẽ được giải quyết trong ngày; các hồ sơ chuyển đến NGÂN HÀNG sau thời gian nói trên sẽ được giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo. Sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển khoản số tiền ghi trong Giấy nhận nợ từ tài khoản mở tại NGÂN HÀNG vào tài khoản giao dịch của khách hàng. NGÂN HÀNG và CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ theo dõi việc rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được duyệt. * Bước 6: Quản lý nợ vay. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN và NGÂN HÀNG sẽ thường xuyên theo dõi diễn biến giá giao dịch trên thị trường của TSCC. NGÂN HÀNG cùng CÔNG TY CHỨNG KHOÁN theo dõi việc trả nợ của khách hàng và phối hợp với nhau để đôn đốc thu nợ khách hàng. Mười lăm (15) ngày theo dương lịch trước ngày đáo hạn của giấy nhận nợ, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN gửi Thông báo nhắc nợ cho khách hàng. Khi khách hàng được yêu cầu bổ sung tài sản cầm cố, chuyển sang bước 7. Khi khách hàng có nhu cầu hay được yêu cầu thay thế, đổi tài sản cầm cố, chuyển sang bước 10. Khi khách hàng có nhu cầu thu nợ trước hạn chuyển sang bước 8 Khi khách hàng muốn gia hạn nợ, chuyển sang bước 9. Khi khách hàng muốn bán chứng khoán để thanh toán nợ, chuyển sang bước 11. * Bước 7: Bổ sung tài sản cầm cố: Căn cứ vào giá đóng cửa của các chứng khoán niêm yết, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN phối hợp với NGÂN HÀNG tính toán và lập thông báo bổ sung tài sản cầm cố nếu thị giá của tài sản cầm cố bị giảm đến 25% thị giá của tài sản cầm cố tại thời điểm giải ngân. Trong vòng 03 ngày làm việc khách hàng phải bổ sung tài sản cầm cố. Căn cứ vào Giấy đề nghị bổ sung tài sản cầm cố, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN phong tỏa tài sản cầm cố bổ sung theo quy định. Khách hàng bổ sung không đủ hoặc không bổ sung thì xử lý theo quy định của Hợp đồng đảm bảo * Bước 8: Thu hồi tiền gốc và lãi vay và phí. Khách hàng khi có nhu cầu trả nợ trước hạn hoặc đến hạn sẽ ký giấy trả nợ vay. NGÂN HÀNG tính toán và thông báo số tiền nợ gốc, lãi tiền vay và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng tín dụng để khách hàng trả nợ. Sau khi kiểm tra lại, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ trích tiền từ tài khoản giao dịch của khách hàng theo thông báo và chuyển trả nợ ngay cho NGÂN HÀNG. Trong trường hợp số dư trên tài khoản tiền gửi vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG (nguồn phát sinh do khách hàng rút tiền vay trong ngày) có đủ số dư để trả nợ, thì CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ thông báo bằng văn bản (hình thức Bảng kê) để NGÂN HÀNG được chủ động trích thu hồi số tiền tương ứng với các khoản nợ của khách hàng phát sinh hoàn trả trong ngày. Nếu số tiền thu nợ của khách hàng vượt quá số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi vãng lai của CÔNG TY CHỨNG KHOÁN mở tại NGÂN HÀNG tại thời điểm tương ứng, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển tiền để đủ số tiền trả nợ. * Bước 9: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khách hàng có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Điều chỉnh kỳ hạn nợ và/hoặc gia hạn nợ) phải làm Đơn xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo mẫu và gửi cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN trước ngày đáo hạn khoản vay tối thiểu là 15 ngày theo dương lịch. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển Đơn của khách hàng sang NGÂN HÀNG để xem xét chấp thuận. Nếu Đơn của khách hàng được chấp thuận, NGÂN HÀNG và CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ tiếp tục theo dõi và quản lý nợ trong thời hạn được phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trong trường hợp được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng phải trả đủ toàn bộ phí quản lý tín dụng phát sinh của hợp đồng tín dụng và lãi tiền vay phát sinh đến trước khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tiền lãi vay kể từ khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ bằng lãi suất vay trong hạn nhân (X) tỷ lệ phạt theo qui định của NGÂN HÀNG nhân (X) số tiền gốc vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trường hợp đơn của khách hàng không được NGÂN HÀNG chấp thuận thì CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ lập tức thông báo ngay để khách hàng kịp thu xếp nguồn tiền để trả nợ vay hoặc tiến hành xử lý TSCC theo quy định nếu khách hàng không hoặc chỉ trả một phần nợ vay đúng hạn. Nợ vay đáo hạn hoặc không được chấp nhận cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải chuyển nợ quá hạn và áp dụng tỷ lệ phạt theo qui định. * Bước 10: Thay thế, đổi tài sản cầm cố. Nếu có nhu cầu đổi, thay thế TSCC khách hàng làm Đơn đề nghị thay thế TSCC theo mẫu và chuyển cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN kiểm tra và xác nhận số dư, tiêu chuẩn điều kiện của chứng khoán niêm yết mà khách hàng sử dụng để đổi/ thay thế theo đúng quy định. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN chuyển Đơn xin thay thế TSCC để NGÂN HÀNG xem xét và chấp thuận. Căn cứ Đơn xin thay thế TSCC đã được sự chấp thuận của NGÂN HÀNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN làm các thủ tục cần thiết với TTGDCK để giải tỏa số chứng khoán đang cầm cố và phong tỏa các chứng khoán khách hàng được phép sử dụng đổi /thay thế. * Bước 11: Xử lý tài sản cầm cố. Các trường hợp xử lý TSCC được quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng. Khi NGÂN HÀNG có yêu cầu xử lý TSCC bằng văn bản gửi CÔNG TY CHỨNG KHOÁN thì CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ thực hiện bán số chứng khoán đang cầm cố của khách hàng để thu hồi nợ cho NGÂN HÀNG. Trường hợp khách hàng chủ động yêu cầu bán TSCC để thanh toán nợ trước hạn. + Khách hàng lập “Yêu cầu bán TSCC” để trả nợ theo mẫu và gửi cho CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. + CÔNG TY CHỨNG KHOÁN kiểm tra hồ sơ tín dụng và gửi yêu cầu qua fax cho NGÂN HÀNG để xem xét. + Khi được NGÂN HÀNG chấp thuận, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ cho phép khách hàng đặt lệnh bán ngay trong phiên giao dịch gần nhất. + Ngay sau phiên giao dịch, nếu lệnh bán được khớp, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ hoàn tất hồ sơ gửi TTGDCK trước 15h cùng ngày để giải toả số chứng khoán thực bán được theo kết quả khớp lệnh trong phiên. + CÔNG TY CHỨNG KHOÁN phong toả và quản lý ngay toàn bộ số tiền bán chứng khoán được khớp lệnh, sau khi trừ phí giao dịch của khách hàng, số tiền còn lại phải ưu tiên sử dụng trước hết cho mục đích trả nợ theo hợp đồng cho NGÂN HÀNG. + Đối với chứng khoán cầm cố được phép bán mà chưa bán được hoặc chưa bán hết ngay trong phiên giao dịch, nếu khách hàng không có yêu cầu nào khác (trả nợ vay để giải tỏa), thì số chứng khoán này vẫn tiếp tục được bán cho đến khi bán hết hoặc hợp đồng đáo hạn. + CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ tổ chức theo dõi cho từng Yêu cầu bán TSCC của từng khách hàng để trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng. * Bước 12: Giải tỏa cầm cố. Sau khi khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc vay, lãi tiền vay và các khoản phí khác theo hợp đồng tín dụng, khách hàng lập yêu cầu giải tỏa cầm cố theo mẫu gửi CÔNG TY CHỨNG KHOÁN. Sau khi kiểm tra việc khách hàng đã trả đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN xác nhận để chuyển sang NGÂN HÀNG. Ngay sau khi NGÂN HÀNG chấp thuận và chuyển văn bản yêu cầu CÔNG TY CHỨNG KHOÁN giải tỏa cầm cố, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ thực hiện giải tỏa ngay số chứng khoán cầm cố cho khách hàng và sau đó tập hợp đầy đủ hồ sơ gửi TTGDCK để hoàn tất thủ tục giải tỏa theo quy định. Khách hàng có thể yêu cầu giải toả một phần /hoặc toàn bộ TSCC, với điều kiện đựơc chấp thuận đổi /thay thế cho tài sản cầm cố một phần /hoặc toàn bộ và /hoặc yêu cầu giải tỏa chứng khoán cầm cố đem bán để trả nợ theo hợp đồng tín dụng. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN sẽ hoàn tất và tập hợp đầy đủ hồ sơ giải tỏa cầm cố hàng ngày để chuyển cho TTGDCK để hoàn tất thủ tục giải tỏa theo quy định trước 15h cùng ngày. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN thông báo và gửi xác nhận giải tỏa cầm cố cho khách hàng. 2.2.3. Tình hình cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội Ngân hàng No&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu từ giữa năm 2007 và có những đánh giá về mức độ rủi ro khi triển khai dịch vụ. tưng thời kì ngân hàng No&PTNT Hà Nội lại có những điều chỉnh về danh mục cổ phiếu và các quy đinh về cho vay cầm cố cho phù hợp. Tháng 10/2007 ngân hàng No&PTNT Hà Nội mới thực hiện nghiệp vụ này nên dư nợ cho vay vẫn còn ở mức thấp là 0,1% tổng dư nợ cho vay . tuy nhiên càng ngày tỷ lệ này càng tăng lên, nó thể hiện rằng ngân hàng đang dần có vị trí trong lòng khách hàng. Và từ khi ngân hàng triển khai nghiệp vụ đến nay chưa có trường hợp nào nợ quá hạn cũng như không thanh toán đầy đủ cả gôc và lãi vay cho ngân hàng. Đó là một tín hiệu đáng mừng xong ngân hàng cũng không vì thế mà chủ quan, lơ là các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Bảng 2.5. Tình hình cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội tại các công ty chứng khoán Tên công Chỉ tiêu ty Việt Quốc FPT Biển Việt Dư nợ tháng 10/07 0 81.000.000 0 Dự nợ tháng 11/07 1.397.300.000 10.800.000.000 0 Dư nợ tháng 12/07 0 9.548.100.000 18.196.000.000 Tổng dư nợ (tính đến 31/12/07) 1.397.300.000 19.548.100.000 18.196.000.000 Số lượng khách hàng vay 4 99 29 Số lượng KH trả nợ 4 79 9 Tổng dư nợ (tính đến 30/4/2008) 0 5.437.718.000 11.086.974.000 Nợ quá hạn 0 23.000.000 0 (Nguồn: Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) Ngân hàng thực hiện nhận cầm cố đối với tất cả các cổ phiếu niêm yết trên hai sàn HOSE và HASTC. Nhưng có sự phân biệt giữa các nhóm ngành cổ phiếu cầm cố trong việc đưa ra hạn mức cho vay. Và sự đánh giá về hạn mức cho vay đối với các nhóm ngành có thể thay đổi nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhóm ngành thay đổi. 2.2.4. thực trạng rủi ro từ hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội Ngân hàng No&PTNT Hà Nội là ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu sớm nhất trong khối ngân hàng quốc doanh. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, ngay khi ngân hàng nhà nước có quyết định cho phép các ngân hàng quốc doanh được phép thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiệp vụ này bắt đầu từ tháng 10 năm 2007. Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã phối hợp với các công ty chứng khoán để thực hiện nghiệp vụ này đó là: công ty cổ phần chứng khoán FPT, công ty chứng khoán Việt Quốc, công ty cổ phần chứng khoán Biển Việt. Việc hợp tác này giúp cho ngân hàng No&PTNT Hà Nội dễ dàng hơn trong việc quản lý khách hàng và quản lý tài sản cổ phiếu cầm cố từ đó hạn chế rủi ro xảy ra và rủi ro sẽ được gánh chịu một phần từ các công ty chứng khoán. Tuy nhiên lúc này ngân hàng ngoài việc chịu một phần rủi ro từ việc mất khả năng thanh toán của khách hàng, từ sai phạm của nhân viên tín dụng còn phải chịu thêm rủi ro từ phía đối tác đó là các công ty chứng khoán. Việc các công ty chứng khoán vô ý hay cố ý gây ra sai phạm và vi phạm hợp đồng hợp tác giữa hai bên đều có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Danh mục cổ phiếu mà ngân hàng No&PTNT Hà Nội cho phép khách hàng cầm cố là tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên hai sàn HOSE và HASTC. Mặc dù ngân hàng không nhận cầm cố các cổ phiếu trên OTC song với danh mục cổ phiếu nhận cầm cố như vậy thì rủi ro là khá lớn. Xét đến thời điểm này thì hoạt động cho vay cầm cố của ngân hàng No&PTNT Hà Nội vẫn chưa phát sinh nợ quá hạn, ngân hàng vẫn chưa phải trích lập sự phòng rủi ro cho vay cầm cố cổ phiếu, các khoản vay vẫn nằm trong tầm kiểm soát. Có được điều này là bởi vì: - Nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng thực hiện chưa được một năm trong khi đó kì hạn cho vay tối đa là 12 tháng do vậy có nhiều khoản vay chưa đến hạn trả nợ, nên nợ quá hạn chưa có và chưa phải ra hạn thêm nợ vay - Ngân hàng phối hợp với công ty chứng khoán để cùng thực hiện cho vay, điều này đã giúp ngân hàng hạn chế phần lớn rủi ro và cũng tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi đến vay tiền vì công ty chứng khoán là người nắm bắt thông tin về khách hàng tốt nhất và đầy đủ nhất, mặt khác khách hàng muốn vay tiền thì phải có tài sản đảm bảo là các cổ phiếu, các cổ phiếu này phải nằm trong tài khoản của khách hàng tại chính công ty chứng khoán đó. Do vậy công ty chứng khoán sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm soát tài sản đảm bảo của khách hàng cũng như việc khách hàng sử dụng khoản vay có đúng mục địch ghi trong hợp đồng hay không. - Ngân hàng No&PTNT Hà Nội chỉ nhận cầm cố các cổ phiếu đã đươc niêm yết trên hai sàn HOSE và HASTC, không nhận cầm cố các cổ phiếu trên OTC. điều này đã hạn chế rất nhiều rủi ro cho ngân hàng khi thị trường có những biến động bất ngờ. Các cổ phiếu đã niêm yết trên sàn dễ kiểm soát và dự báo hơn vì đây là những cổ phiếu đã qua thẩm định về mức độ rủi ro và được nhà nước cấp phép niêm yết, cũng như đã được thị trường theo dõi và đánh giá, biên độ giao động tối đa của một cổ phiếu trong một phiên giao dịch trên sàn HOSE là 5% và trên sàn HASTC là 10%, do vậy trong một phiên giao dịch cổ phiếu không thể giảm quá mạnh, ngân hàng và công ty chứng khoán có thển theo dõi cổ phiếu trong 5 phiên liên tục trước khi có quyết định xử lý tài sản cầm cố. Trong khi đó đối với cổ phiếu trên OTC độ rủi ro là rất cao vì đây là những cổ phiếu chưa qua thẩm định bởi kiểm toán viên độc lập và chưa được cấp phép của nhà nước hoạt động trên thị trường chính thức, thông tin về các cổ phiếu này còn chưa minh bạch, rõ ràng bên cạnh đó thị trường OTC không có biên độ giao động, cổ phiếu giao dịch chủ yếu qua hình thức trao tay, do vậy nếu như có thông tin không tốt về doanh nghiệp thì cổ phiếu đó sẽ rớt giá rất nhanh và khó có thể kiểm soát cũng như dự báo. Trong giai đoạn đầu thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng rất cần sự an toàn cũng như tạo dựng niềm tin cho khách hàng cho nên việc thực hiện chính sách này là rất hợp lý. - Ngân hàng No&TNT Hà Nội cho vay với mức cho vay tối đa là 50% thị giá cổ phiếu đảm bảo trên thị trường và mức giá xử lý là khi giá cổ phiếu giảm 25% trở lên. chằng hạn giá cổ phiếu SJS ngày 12/12/2007 là 240.000 VNĐ, nếu như khách hàng cầm cố 200 cổ phiếu SJS thì khách hàng chỉ được vay tối đa là 120.000 VNĐ/1cổ phiếu và giá trị cho vay tối đa là 24.000.000 VNĐ (200x120.000). và khi giá cổ phiếu giảm 25% nghĩa là giá cổ phiếu lúc này là 180.000 thì ngân hàng sẽ có quyết định xử lý, đầu tiên là yêu cầu khách hàng tăng thêm tài sản đảm bảo, nếu như khách hàng không thực hiện ngân hàng sẽ có quyền xử lý số cổ phiếu của khách hàng cầm cố để thu hồi nợ. Do vậy với hạn mức cho vay và mức giá xử lý như vậy ngân hàng sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro từ phía khách hàng. 2.3. Thực trạng hạn chế rủi ro của ngân hàng No&PTNT Hà Nội 2.3.1. Phân tích và lựa chọn công ty chứng khoán làm đối tác thực hiện cho vay cầm cố cổ phiếu Đây là một khâu rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố vì hầu hết các bước cho vay cầm cố ngân hàng No&PTNT Hà Nội đều thực hiện thông qua các công ty chứng khoán, do vậy nếu như các công ty chứng khoán gặp rủi ro hoặc cố tình vi pham hợp đồng thì rủi ro cho ngân hàng cũng rất lớn. Ngân hàng No&PTNT Hà Nội có hợp tác với 3 công ty chứng khoán để thực hiện nghiệp vụ này đó là: công ty chứng khoán FPT, công ty chứng khoán Việt Quốc, công ty chứng khoán Biển Việt. Đây đều là những công ty chứng khoán có uy tín có tình hình hoạt động kinh doanh khá tốt và có mội quan hệ lâu dài với ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng không vì vậy mà không có sự phân tích để phòng ngừa rủi ro. Từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu đến nay ngân hàng hợp tác chủ yếu với công ty chứng khoán FPT, hai công ty chứng khoán còn lại ngân hàng mới thiểt lập sự hợp tác do vậy trong mục này chỉ trình bày về những đánh giá về công ty chứng khoán FPT. 2.3.1.1. Công ty cổ phần chứng khoán FPT công ty chứng khoán PFT chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13/07/2007, vốn điều lệ ban đầu là 200 tỷ VND, đến ngày 14/12/2007 công ty chứng khoán FPT nâng vốn điều lệ lên 440 tỷ VND. Ngành nghề kinh doanh của công ty là: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chưng khoán và lưu ký chứng khoán. Như vậy công ty chứng khoán FPT đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ mà UBCKNN cho phép đối với một công ty chưng khoán. * Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán FPT trong năm 2007 Tổng doanh thu thuần toàn FPTS là 45,350 tỷ đồng. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán là 14,827 tỷ đồng chiếm 32,70%, doanh thu hoạt động tự doanh là 26,647 tỷ đồng chiếm 58,77% doanh thu. Số lượng tài khoản nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại FPTS thời điểm 31/12/2007 là 6.169 (Trong đó HN là 4.341, HCM là 1.826 ). Mặc dù ra đời trong giai đoạn thị trường có nhiều biến động và phải đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng nhưng FPTS đã có lãi ngay từ năm đầu hoạt động. Bảng 2.6. kết quả hoạt động của công ty chưng khoán FPT trong năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Doanh thu thuần 45,350,538 Lãi trước thuế 12,404,769 Lãi sau thuế 8,933,113 (nguồn: báo cáo thường niên công ty cổ phần chứng khoán FPT năm 2007) Trong năm 2007, Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT đã nộp vào ngân sách nhà nước 279 triệu đồng. Mặc dù mới đi vào hoạt động được nửa năm song với mức lợi nhuận tương đối cao như vậy (gần 9 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế) và số tài khoản là khá lớn (6.169) công ty chứng khoán FPT đã cho thấy một tiềm năng phát triển mạnh mẽ và trong tương lai mục tiêu trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam là hoàn toàn có thể. Mặt khác ngân hàng FPT luôn thực hiên theo đúng quy định ghi trong hợp đồng đó là mở tài khoản tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội và thực hiện kí quỹ với một lượng cần thiết, luôn đảm bảo tổng dư nợ cho vay ko vượt quá 70 tỷ VND. Mặc dù tính đến 30/4/2008 tỷ lệ dư nợ quá hạn tại công ty chứng khóa FPT là 23 triệu VND song đây không phải nợ nợ khó đòi, trường hợp xấu nhất ngân hàng vẫn có thể bán lượng chứng khoán cầm cố để trang trải cho khoản nợ này. 2.3.2. Lựa chọn danh mục các cổ phiếu nhận cầm cố Lựa chọn danh mục các cổ phiếu đang được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội để xem xét, quyết định cho vay. Ngân hàng lựa chọn danh mục cổ phiếu nhận cầm cố và phân loại mức độ rủi ro của từng cổ phiếu trong danh mục từ đó đưa ra tỷ lệ cho vay hợp lý đối với từng cổ phiếu nhận cầm cố. Các ngân hàng thường ưa thích cổ phiếu cầm cố là cổ phiếu của các ngân hàng và các doanh nghiệp có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, làm ăn phát đạt. Việc cho vay mua cổ phiếu chưa được niêm yết cần được hạn chế và chỉ cho vay khi có khả năng kiểm soát được rủi ro tín dụng. Ngân hàng No&PTNT Hà Nội giới hạn cổ phiếu được phép cầm cố là những cổ phiếu đã niêm yêt trên chính thức trên hai sàn HOSE và HASTC, có thị giá tại thời điểm cầm cố là từ 50.000 VND trở lên, đã được giao dịch ít nhất là 20 phiên và tổng khối lượng giao dịch thấp nhất là 5000cp/ngày. Việc giới hạn hạn này là vì các cổ phiếu chưa được niệm yết chính thức trên sàn có độ rủi ro rất cao, do chưa được thẩm định bởi các tổ chức tài chính độc lập, chưa có sự kiểm nghiệm của thị trường và biên độ giao động của các lại cổ phiếu này là không giới hạn, thị giá của các cổ phiếu này có thể giảm nhanh chóng chỉ trong vài ngày…, bên cạnh đó các cổ phiếu này lại không có một mức giá thống nhất trên toàn thị trường việc theo dõi biến động giá là rất khó khăn. Tất cả những yếu tố đó là những nguy cơ rất cao cho ngân hàng khi ngân hàng thực hiện cho vay cầm cố đối với các loại cổ phiếu này. Bên cạnh đó ngân hàng No&PNT Hà Nội còn giới hạn các cổ phiếu được niêm yết trên sàn có đủ điều kiện là : Thị giá >50.000 VND, phải giao dich được 20 phiên và tổng khối lượng giao dịch phải >5.000cp/ngày mới được cầm cố. Đây là một bước nữa nhằm thanh lọc các cổ phiếu có độ rủi ro cao trong danh mục cổ phiếu cầm cố. Đối với một số ngân hàng thương mại nhỏ khi áp dụng nghiệp vụ này thường không đưa ra nhiều điều kiện như vậy vì các ngân hàng này chưa nhận thức được hết độ rủi ro của các loại cổ phiếu này. Tuy nhiên đối với ngân hàng No&PTNT Hà Nội thì vấn đề quản lý rủi ro luôn được đặt lên đầu, các cổ phiếu có thị giá >50.000 VND thường là cổ phiếu của các công ty lớn, có mức độ tăng trưởng cao, khả năng phục hồi và bứt phá nhanh hơn và mạnh hơn so với các cổ phiếu top dưới, đặc biệt là các cổ phiếu Blue-chip như VNM, BMC, DHG, ACB… thì khi nhận cầm cố các cổ phiếu này ngân hàng thường an tâm hơn vì các cổ phiếu này thường là các cổ phiếu ảnh hưởng lớn đến thị trường, khi các cổ phiếu này tăng giá thì thường là VN Index và Hastc Index cũng tăng, và các cổ phiếu này thường đi đầu trong việc tăng giá của thị trường do vậy trường hợp các cổ phiếu này giảm >25% thị giá là rất ít xảy ra. Mặt khác các cổ phiếu có giá >50.000 VND và có tổng khối lượng giao dịch >5000cp/ngày thường là những cổ phiếu được thị trường đánh giá cao và được sự chú ý của thị trường nên mọi biến động của các loại cổ phiếu này thường dễ theo dõi và có nhiều nguồn thông tin để đánh giá về sự tăng giảm của cổ phiếu hơn. 2.3.3. Giới hạn tỷ lệ cho vay Trên cơ sở đã phân tích ở trên, về nền kinh tế nói chung và cổ phiếu của các ngành có mức tăng trưởng cao, ngân hàng No&PTNT Hà Nội đưa ra giới hạn tỷ lệ cho vay trên thị giá cô phiếu cầm cố đối với từng nhóm cổ phiếu cụ thể, phù hợp với mức độ tăng trưởng và độ rủi ro các nhóm ngành này. những cổ phiếu của các nhóm ngành có mức tăng trưởng cao và độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng cho vay với hạn mức cao và ngược lại những nhóm ngành có mức tăng trưởng thấp và độ rủi ro lớn thì hạn mức cho vay sẽ thấp Bảng 2.7. Tỷ lệ cho vay tối đa đối với từng nhóm ngành Tên nhóm ngành tỷ lệ cho vay tối đa(% theo giá thị trường) Nguyên vật liệu cơ bản 50% Hàng tiêu dùng 40% Y tế 40% Công nghiệp 40% Dầu khí 50% Công nghệ 40% Dịch vụ tiện ích 30% dịch vụ tiêu dùng 40% Tài chính 50% (Nguồn: Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) 2.3.4. Quy định mức giá xử lý phù hợp Ngân hàng No&PTNT Hà Nội chỉ cho vay tối đa là 50% so với thi giá cổ phiếu cầm cố (đối với cổ phiếu thuộc nhóm ngành tài chính và dầu khí), còn đối với các nhóm ngành khác thì mức cho vay tối đa là 40%, thậm chí đối với nhóm ngành dịch vụ tiện ích mức cho vay tối đa chỉ có 30% so với thị giá. Ngân hàng quy định mức giá xử lý là 75% thị giá nghĩa là khi giá cổ phiếu giảm từ 25% trở lên ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ xung thêm tài sản cầm cố, tài sản cầm cố bổ xung có thể là tiền hay cổ phiếu hay các loại tài sản đảm bảo khác…ngân hàng sẽ giành thời gian 3 ngày kể từ ngày thông báo để khách hàng bổ xung tài sản cầm cố theo đúng quy định. Nếu sau 3 ngày khách hàng vẫn không bổ xung tài sản cầm cố theo yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý cổ phiếu cầm cố của khách hàng để trang trải cho các khoản nợ và lãi vay của khách hàng, nếu còn dư tài sản ngân hàng sẽ trả lại cho khách hàng, nếu thiếu ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải bổ xung phần còn lại. Tuy vậy trong trường hợp mà tài sản cầm cố thanh lý đi vẫn không đủ để bù đắp phần vốn mà ngân hàng đã cho khách hàng vay thì rủi ro phần lớn là ngân hàng phải gánh chịu và khách hàng sẽ không hoàn trả nốt phần còn thiếu cho ngân hàng. 2.3.5. thường xuyên theo dõi biến động giá cổ phiếu giá cổ phiếu biến động hàng ngày vì thế khi cầm cố cổ phiếu, ngân hàng No&PTNT Hà Nội luôn phải tiến hành theo dõi, cập nhật thông tin về giá cổ phiếu. việc theo dõi cổ phiếu để dự báo, đánh giá rủi ro thi trường không chỉ nhằm mục đích lựa chọn được những cổ phiếu tốt, có tốc độ tăng trưởng ổn định để chấp nhận cho cổ phiếu cầm cố mà còn quản lý cổ phiếu đã nhận cầm cố và có biện pháp xử lý kịp thời. Như vậy sẽ giúp ngân hàng quản lý rủi ro tốt hơn. thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay còn chưa hoàn thiện nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá thường xuyên biến động lớn và khó dự đoán, tâm lý đầu tư theo bầy đàn khiến thị trường thường đi lệch khỏi quy luật vốn có của nó. Vì vậy ngân hàng No&PTNT Hà Nội không lơ là công tác theo dõi tình hình biến động giá cổ phiếu trên thị trường để có biện pháp xử kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài việc tham khảo giá trên các trang web cung cấp thông tin ngân hàng còn thu thập thông tin từ các nguồn khác như là từ các công ty chứng khoán hợp tác với ngân hàng,… để có được thông tin nhanh chóng, chính xác và chú ý tới các cản báo của NHNN, của uỷ ban chứng khoán, chú ý tới các nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán từ đó đưa ra nhận định của riêng mình. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY CẦM CỐ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng quản trị rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu của ngân hàng No&PTNT Hà Nội Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng phù hơp với nhu cầu phát triển kinh tế đã được định hướng trong mục tiêu của chính sách tiền tệ qua từng thời kì. No&PTNT Hà Nội chủ trương tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Đặc biệt là đối với nghiệp vụ cho vay và cầm cố cổ phiếu đang được cảnh báo là rủi ro cao hơn khi các nhà đầu tư không hiểu biết về thị trương chứng khoán và đầu tư theo phong trào như hiện nay, thì việc tăng trưởng cho vay cầm cố cổ phiếu phải được kiểm soát chặt chẽ cho phù hợp với năng lực quản lý rủi ro. cụ thể No&PTNT Hà Nội đã đề ra các định hướng sau: cơ cấu lại tổ chức và nâng cao năng lực điều hành phù hợp với mục tiêu kinh doanh đáp ứng yêu cầu khách hàng. Rà soát lại các khoản cho vay cầm cố cổ phiếu hiện có để đánh giá mức độ rủi ro nhằm đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp. khuyến khích khách hàng vay đưa tài sản khác vào thay thế cho cổ phiếu đang được cầm cố. nâng cao năng lực quản trị rủi ro trên toàn hệ thống để phòng ngừa, hạn chế rủi ro và có những chỉ đạo kịp thời để xử lý khi xảy ra rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất cho ngân hàng. Xây dựng nhanh, hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ tốt cho công tác quản trị rủi ro. thực hiện các khuyến nghị của Basel về giám sát ngân hàng và các khuyến cáo của NHNN về hoạt động tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu nói riêng. đảm bảo tính độc lập giữa cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý tín dụng với cán bộ quản lý rủi 3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội thời gian tới 3.2.1. Nâng cao kiến thức chuyên môn và kiến thức về chứng khoán cho cán bộ cùng với hồ sơ vay vốn có thể người này cho là tốt và quyết định cho vay nhưng người khác lại cho là không tốt và quyết định không cho vay. vậy thẩm định nào là đúng và tại sao lại có hai nhận đinh trái ngược nhau như vậy? điều này rất hay xảy ra trong thực tế và trong cả những khâu khách cũng thường có những nhận đinh trái ngươc nhau như vậy. đó có phải là do nhận định chủ quan của từng người? Cái đó chỉ là một yếu tố nhỏ mà cái quan trọng nhất ở đây là dẫn đến hai nhận định khác nhau này là do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của từng người. kinh nghiệm có thể tích luỹ dần dần còn kiến thức chuyên môn thì phải được nâng cao qua quá trình học tập. do đó ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao hơn trách nhiệm, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng… trước hết ngân hàng cần phải xây dựng và hoàn thiện được một quy chế tuyển dụng và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế đo để lựa chọn được những cán bộ có năng lực. Nên cho cán bộ đi học thêm hoặc mời những chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng- tài chính trong và ngoài nước về giảng cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Phối hợp với các công ty chứng khoán để thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay đối vơi khách hàng, quản trị rủi ro và đảm bảo giảm thiểu thời gian thực hiện các thủe tục giữa hai bên Ngân hàng cần có sự phối hợp với các tôt chức tín dụng ngân hàng tài chính trong và ngoài nước để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm cũng như các kiến thức mới nhất được áp dụng để quản trị rủi ro. Đồng thời ngân hàng cần quy định rõ những ưu đãi và chế độ thường phạt cũng như các quy định về trách nhiệm và quyền lợi để tạo ra động lực nhằm tăng thêm tinh thần trách nhiệm và sự năgn động sáng tạo cuả mỗi nhân viên. 3.2.2. Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thông văn bản quy chế, quy trình nghiệp vụ Nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu vẫn là một nghiệp vụ mới đối với ngân hàng No&PTNT Hà Nội. Vì vậy việc triển khai vẫn còn bỡ ngỡ với cán bộ tín dụng nên cần ban hành đầy đủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của nhà nước, của NHNN để cán bộ tín dụng làm cơ sở thực hiện; kị thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng. Thứ nhất trong quá trình xây dựng quy chế quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ cũng như trong quá trình chỉ đạo thực hiện , phải tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của chính phủ, của NHNN và các bộ ngành có liên quan Thứ hai là hướng tới hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế. nhiệm vụ của nhóm chuyên goa này là định kì đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng qua về nền kinh tế thế giới và trong nước, từ đó có tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng kịp thời xây dựng chiến lược phù hợp . Thứ ba là ngân hàng phải thường xuyên cập nhật tông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng lộ trình để thực hiện các cam kết theo thông lệ. Cuối cung là khi đưa vào áp dụng phải theo dõi và tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ các bộ phận thực thi văn bản đó để rúi ra kinh nghiệm và có điều chỉnh cho phù hợp 3.2.3 Nâng cao vai trò của phòng quản lý rủi ro trong quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng No&PTNT Hà Nội cần thực hiện quả ký rủi ro đối với từng khoản cho vay cầm cố cổ phiếu và đối với danh mục cổ phiếu nhận cầm cố. việc giám sát chât lượng của từng khoản vay, của danh mục cổ phiếu nhận cầm cố giúp cho ngân hàng No&PTNT Hà Nội có được cái nhnf tổng thể về rủi ro, từ đó dễ dàng nhận biết được rủi ro tập trung vào cổ phiếu nào, khách hàng nào, trên cơ sở đó có những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung quá mức nhằm giảm thiểu rủi ro. để là tốt được vai trò của mình thì phòng quản lý rủi ro phải thực hiện các nghiệp vụ sau: xây dựng chính sách quản lý rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu quản lý danh mục cổ phiếu nhận cầm cố Ngoài ra ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng cần thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắng hạn và trung dài hạn dựa trên các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và sự báo khác để làm định hướng chính sách cho vay , chiến lược quản lý rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu và chiến lược khách hàng. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ là bộ phân rất quan trong đối với mọi tổ chức kinh tế vì việc nghiên cứu đưa ra được các quy trình, biện pháp hay chiến lược đúng đắn đến đâu mà việc thực hiên không nghiêm túc thì nó cũng sẽ không thểt đem lại hiệu quả. Vì vậy, cần phải đảy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống đặc biệt là việc thực hiện các quy trình tín dụng, giải ngân, quản lý cổ phiếu cầm cố, công tác quản trị rủi ro…với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiến xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu cần thực hiện một số biện pháp sau: Tiến hành kiểm tra thường xuyên và đột xuất ciệc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu trên toàn hệ thống Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ xung cho phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kiểm tra kiểm soát nộ bộ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra theo hướng từ kiểm tra riêng lẻ sang kiểm tra hệ thống và kiểm tra tính tuân thủ áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào từng thời điểm, từng đối tương và mục đích kiểm tra. 3.3. Một số kiến nghị Ở Việt Nam, hình thưc cho vay cầm cố cổ phiếu mới chỉ được triển khai từ cuối năm 2005, nhưng nó đã được các ngân hàng, các nhà đầu tư chứng khoá hưởng ứng rất nhiệt tình. Dư nợ cho vay cầm cố cổ phiếu không ngừng tăng lên làm cho thị trường chứng khoán đã nóng lại càng nóng hơn. Ủy ban chứng khoán Nhà nước và NHNN tỏ ra lo ngại về vấn đề này đã khuyến cáo các ngân hàng nên hạn chế cho vay cầm cố cổ phiếu, cho vay để đầu tư cổ phiếu và tìm cách hạ nhiệt TTCK nhưng các ngân hàng lại cho rằng việc đầu tư vào cổ phiếu hiện nay là an toàn thậm chí còn an toàn hơn nhiều hình thức tín dụng khác. Vì vậy, vấn đè không phải bàn cãi về việc nên hạn chế hay cấm không cho vay cầm cố cổ phiếu mà nên tập trung thực hiện các biện pháp để hạnhcế rủi ro. Các NHTM thì nên thận trọng và có biện pháp phòng ngừa đối với cho vay cầm cố cổ phiếu, các cơ quan quản lý nên tạo ra những điều kiện thuận lợi và hưóng dẫn các ngân hàng trong việc thực thi các biện pháp đó. 3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. TTCK Việt Nam đang trong thời kỳ đầy phát triển, vẫn chưa hoàn thiện nên còn chứa đựa nhiều rủi ro và công chúng còn chưa có nhiều hiểu biết về nó. Đặc biệt là thời gian phát triển “nóng” vừa qua của TTCK, nhiều người dân cho rằng cứ đổ tiền vào chơi chứng khoán là có lãi điều này lại càng làm cho việc đầu tư rủi ro hơn vì họ không có sjư phòng tránh và phân tán rủi ro. Việc cho vay cầm cố cổ phiếu vì vậy mà cũng rủi ro hơn. Ủy ban Chứng khoáng Nhà nước cần đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền về chứng khoán và TTCK để giúp cho công chúng có sự hiểu biết hơn về thị trường phức tạp này. Đặc biệt, Ủy ban nên đưa ra phân tích, đánh giá trên thị trường và công bố thông tin về các hệ số tài chính, hệ số thu nhập trên đầu cổ phiếu, giá trên thu nhập P/E để giúp cho nhà đầu tư có đầy đủ thông tin hơn để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý cũng như các NHTM trong việc lựa chọn các loại cổ phiếu cầm cố. Phối hợp với NHNN để có những giải pháp kiểm soát được hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu cua các NHTM và có biện pháp quản lý để TTCK hoạt động ổn định và bền vững hơn. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN. Về góc độ kiểm soát mà nói, nghiệp vụ cho vay cầm cố cổ phiếu là nghiệp vụ mới, có tính rủi ro cao nên cũng cần có những quy định để hướng dẫn về mặt quản lý Nhà nước, những hướng dẫn đó cũng đồng thời có giá trị kiểm soát, tránh việc các NHTM chạy theo giá thị trường để mở rộng cho vay. Tuy nhiên, kiểm soát ở đây không có nghĩa là ngăn chặn hay giới hạn việc cho vay. Hơn ai hết, chính các NHTM cần chủ động, tự mình quản trị rủi ro cho mình. Với thời gian triển khai chưa dài, các NHTM cần tự mình đánh giá lại để có biện pháp pháp gia tăng quản lý tín dụng cần thiết. Đối với cơ quan quản lý, việc điều chỉnh cần phải bằng quy chế chứ chứ không nên có những can thiệp mang tính hành chính ngắn hạn dựa trên cảm nhận rủi ro nhiều hay ít. Do đó, NHNN chỉ nên quy định khung quản lý phù hợp với Luật các TCTD và đưa ra cảnh báo chứ không can thiệp sâu vào nghiệp vụ cụ thể và hoạt động kinh doanh của các NHTM và phối hợp với các cơ quan có liên quan để quản lý vĩ mô. NHNN Việt Nam cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các điểm nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các doanh nghiệp; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc lập dự phòng rủi ro. KẾT LUẬN Hội nhập là quá trình tất yếu sẽ diễn ra vì vậy các Ngân hàng chỉ có thể học hỏi và đổi mới mình để thích nghi chứ không thể tránh được. Đặc biệt là các Ngân hàng nhỏ, năng lực còn thấp thì lại càng phải nhanh chóng thích nghi, nếu không sẽ bị đào thải. Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO nên không chỉ các doanh nghiệp mà các tổ chức tài chính, tín dụng cũng phải cạnh tranh một cách công bằng với các tổ chức nước ngoài. Không còn có sự phân biệt sân chơi giữa các thành phần kinh tế, dó đó kẻ mạnh, thích nghi nắm bắt nhanh sẽ là người chiến thắng. Trong bối cảnh đó đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực về mọi mặt đặc biệt là năng lực quản trị rủ ro. Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng không phải là vấn đề mới song nó luôn là chủ đề được đưa ra bàn luận thường xuyên. Đặc biệt là các nghiệp vụ mới thì vấn đề hạn chế rủi ro được bàn luận sôi động hơn bao giờ hết. Điều đó là rất cần thiết cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và phát triển đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Trong chuyên đề này, em chỉ đưa ra vài ý kiến đóng góp về một mảng nhỏ đó là hạn chế rủi ro trong cho vay cầm cố cổ phiếu nói chung và tại Ngân hàng Đông Nam Á nói riêng, nhưng vì hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài viết không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính và các cô chú, anh chị cán bộ của Ngân hàng Đông Nam Á để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh NHTM, NXB. Thống Kê, 2006 Giáo trình NHTM, NXB. Thống Kê, 2004 Giáo trình TTCK, NXB. Tài chính, 2002 Giáo trìnhPhân tích và đầu tư chứng khóan, NXB chính trị quốc gia, 2003 Quy trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng của các TCTD của NHNN www.FPTS.com.vn www.agribankhanoi.com.vn MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33114.doc
Tài liệu liên quan