Khóa luận Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật (đoạn từ cầu Bến Cát đến ngã 3 sông Vàm Thuật) và các biện pháp khắc phục

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật.và các biện pháp khắc phục. Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030 Trang 117 Thiết lập hàng rào cây xanh trên các tuyến đường và dọc hai bên bờ kênh sao cho vừa tạo bóng mát, vừa đem lại bầu không khí trong lành trong khu vực, vừa có tác dụng ngăn cản mùi hôi nhập vào khu vực dân cư gần đó. Ý thức vệ sinh công cộng, sinh hoạt trong đô thị của người dân còn kém, do đó đề nghị chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường và ban hành các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc làm nhiễm bẩn trở lại dòng sông, tránh tình trạng hệ thống hoạt động không hiệu quả do tác động bởi các yếu tố này. Đề nghị các cơ quan có chức năng thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương có lượng nước xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. Qua công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý kiên quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần như: xử lý vi phạm kèm theo yếu tố tình tiết tăng nặng và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vi phạm nhiều lần; đình chỉ tạm thời hoạt động của doanh nghiệp đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải.

doc117 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật (đoạn từ cầu Bến Cát đến ngã 3 sông Vàm Thuật) và các biện pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chết”. Một khi sông Vàm Thuật “chết” đi, nước sông của con sông này khi hợp dòng sông Sài Gòn sẽ làm cho sông con sông này ô nhiễm theo. Và một khi sông Sài Gòn bị ô nhiễm thì người Tp.HCM phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch một cách trầm trọng. 3.3.3 Hiện trạng môi trường các con sông, kênh hiện nay tại TPHCM. 3.3.3.1 Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, dịch vụ. Hàng ngày Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 450.000-520.000m3 nước thải từ các khu vực dân cư , nhà hàng, khách sạn, bệnh viện đổ xuống nguồn nước: kênh rạch và sông Sài Gòn làm ô nhiễm nguồn nước và mức độ ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn, đáng lưu ý là mức độ ô nhiễm rất cao ở các kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Đôi- kênh Tham Lương  sông Sài Gòn ( Nhất là đoạn sông gần cảng Sài Gòn).  Thành phố có khoảng 25.000 hộ gia đình sống trong các nhà xây trên kênh rạch với dân số đến hàng trăm ngàn người. Mọi chất thải từ rác, phân đều xả trực tiếp xuống kênh rạch góp phần làm cho nguồn nước vốn bị ô nhiễm càng thêm trầm trọng. Nhìn chung nước thải sinh hoạt chưa được xử lý mà thải thẳng ra hệ thống cống thoát nước hoặc ra kênh rạch. Ước tính mỗi ngày nước thải sinh hoạt ở khu vực nội thành chứa khoảng 56.000 tấn BOD, 125.000 tấn COD, 84.000 tấn chất rắn lơ lửng, 100.000 tấn chất rắn hòa tan, 9.000 tấn nitơ và 1.000 tấn photpho. 3.3.3.2 Ô nhiễm do nước thải công nghiệp: Hầu hết các xí nghiệp công nghiệp đều chưa có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, tất cả các loại nước thải thường được xả trực tiếp vào hệ thống cống Thành phố hoặc vào các kênh rạch. Tuy lưu lượng nước thải công nghiệp nhỏ hơn nước thải sinh hoạt nhưng nồng độ các chất ô nhiễm và tính độc cao. Theo các số liệu thu thập được, hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 700 cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có hơn 500 cơ sở ở nội thành, 200 cơ sở ở ngoại thành và được chia thành 22 cụm công nghiệp khác nhau nằm rải rác ở các quận, huyện. Các ngành công nghiệp tiêu biểu là: dệt nhuộm, thực phẩm, hóa chất, cơ khí, giấy, bia nước ngọt, đường, đông lạnh xuất khẩu Số lượng các xí nghiệp công nghiệp sẽ tăng hơn nhiều do đầu tư của nước ngoài trong những năm tới. Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố có gần 24.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trong đó 89% nằm xen lẫn với các khu dân cư nội thành, 115 ở ngoại thành. Nhìn chung công tác xử lý nước thải ở các xí nghiệp công nghiệp còn rất hạn chế và đây là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm nặng môi trường nước khu vực nội thành và vùng ven đô, đặt biệt là trong mùa khô. 3.3.3.3 Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp: Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nhất là môi trường nước gây ra do hóa chất dùng trong nông nghiệp đã trở thành vấn đề bức xúc cần được quan tâm. Rất nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng hiện nay trong cả nước cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng; ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm giảm tính đa dạng sinh học, làm giảm số lượng hoặc ức chế sự phát triển của các loài sinh vật có ích. Do dự hiểu biết còn hạn chế, cũng như do sự quản lý lỏng lẻo và sử dụng không đúng thuốc trừ sâu mà trong nông sản thực phẩm bị ô nhiễm đáng kể bởi dư lượng thuốc trừ sâu đó. Ngoài thuốc bảo vệ thực vật vùng lưu vực sông Đồng Nai- Sài Gòn còn sử dụng lượng phân bón hóa học khá lớn (vài ngàn tấn/ năm). Các loại phân này chứa hàm lượng chất dinh dưỡng (N,P) cao có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước do bị chảy tràn từ ruộng vào sông rạch. Bên cạnh các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nói trên thì ô nhiễm do dầu cũng là một vấn đề cần được quan tâm. 3.3.3.4 Hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước của TP.HCM Khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh có 5 hệ thống kênh rạch chính với tổng chiều dài khoảng 55 km đảm nhận chức năng tiêu thoát nước cho khu vực nội thành, bao gồm: - Hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. - Hệ thống kênh Tân Hoá – Lò Gốm. - Hệ thống kênh Tàu Hũ – kênh Đôi – kênh Tẻ. - Hệ thống kênh Bến Nghé. - Hệ thống kênh Tham Lương – Bến Cát – Vàm Thuật. Độ dốc của phần lớn các kênh rạch này là rất nhỏ, đáy kênh thì bị lấp đầy bởi các vật chất lắng đọng từ nước thải đô thị và rác rưởi ném từ các hộ dân cư sinh sống trên và ven kênh rạch cũng như các ghe xuồng buôn bán trên sông, do đó khả năng thoát nước rất kém. Nét đặc trưng của hệ thống kênh rạch thành phố là bị ảnh hưởng mạnh bởi thuỷ triều , một vài kênh còn bị ảnh hưởng bởi nhiều hướng. Kết quả là các chất ô nhiễm tồn đọng lại trong kênh và đang bị tích tụ dần. Sự ô nhiễm nước và tích tụ bùn lắng trên các kênh rạch này không chỉ làm xấu cảnh quan đô thị , đặc biệt khu vực gần phía trung tâm thành phố , mà còn ảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ cộng đồng. a. Hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè chảy trên vùng trũng thấp của khối đất xám phát triển trên phù sa cổ có độ cao khoảng 8m, sa cấu là cát pha sét. Đây là hệ thống thoát nước chính tự nhiên cho nhiều lưư vực thuộc các quận nội thành Thành phố Hồ Chí Minh (Tân Bình, Gò Vấp, Phú Nhuận, Bình Thạnh, quận 10, quận 3 và quận 1) đổ ra sông Sài Gòn. Hệ thống này có lưu vực khoảng gần 3000 ha, chiều dài dòng chính của kênh là 9470m, các chi lưu có chiều dài tổng cộng 8716m. Khi chưa nạo vét, ở đầu nguồn , kênh chỉ rộng từ 3 –5m, nhưng đến gần cửa sông , chiều rộng mở ra đến 60 – 80m và sâu 4 –5m. Dọc theo kênh có 52 cửa xả. Mặc dù có chiều dài khá xa nhưng độ chênh lệch giữa cao độ địa hình đầu nguồn (Tân Bình) và cuối nguồn ( sông Sài Gòn) quá thấp , chỉ khoảng 1m. Mặt khác, dòng kênh phải qua nhiều khúc uốn từ đoạn cầu Lê Văn Sỹ đến cầu Bông nên mức độ chuyển tải các chất thải ra sông Sài Gòn rất kém. Trong suốt quá trình phát triển của Thành phố, hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè đã từng (và vẫn tiếp tục) là nguồn tiếp nhận chất thải nói chung của mọi hoạt động dân sinh, dịch vụ, thương mại, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên lưu vực. Thế nhưng tất cả các chất thải đó đến nay hầu như vẫn chưa được xử lý mà thải trực tiếp vào kênh rạch gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng. Hơn thế nữa, nạn lấn chiếm lòng kênh rạch để xây cất nhà ở ( hệ quả của quá trình đô thị hoá và phát triển dân số thiếu quy hoạch) của hàng vạn căn nhà ổ chuột trên hệ thống này hằng ngày đã thải trực tiếp các loại rác như phân, rác, xác súc vật xuống mặt nước càng làm tăng thêm mức độ ô nhiễm nguồn nước, thu hẹp dòng chảy gây bít tắt dòng chảy và làm mất vẻ mỹ quan đô thị một cách trầm trọng. Ngoài ra do các yếu tố khách quan, hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè còn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Nên khi nước lớn , nuớc thải trên kênh rạch chưa kịp thoát ra sông Sài Gòn đã bị thuỷ triều dồn ứ đọng vào sâu trong rạch và trong đường cống, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tích tụ các chất ô nhiễm và bồi lắng lòng kênh rạch , gây khó khăn lớn cho việc thoát nước của hệ thống này. Ngoài tuyến kênh chính, hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè còn có các rạch nhánh: - Rạch Văn Thánh: dài 2.200m, nằm trên địa bàn quận Bình Thạnh. Trước đây, có khả năng lưu thông thuỷ, nay đã bị bồi lấp nhiều, mất dần khả năng giao thông thuỷ và khả năng thoát nước. - Rạch Cầu Sơn – Cầu Bông: dài 3.950m, cũng nằm trên địa bàn quận Bình Thạnhvà ăn thông với rạch Văn Thánh. Tuyến rạch này hiện nay cũng bị bồi lấp nhiều. - Rạch Bùi Hữu Nghĩa: là một tuyến rạch nhỏ dọc theo đường Bùi Hữu Nghĩa, thuộc địa bàn quận Bình Thạnh. - Rạch Phan Văn Hân: nằm trên địa bàn quận Bình Thạnh. Nay đã bị lấp gần kín. - Rạch Ông Tiêu thuộc khu qui hoạch Miếu Nổi, thuộc địa bàn quận Phú Nhuận. - Rạch Miếu Nổi: thuộc khu quy hoạch Miếu Nổi thuộc địa bàn quận Phú Nhuận. - Rạch bùng binh. b Hệ thống kênh Tân Hoá - Lò Gốm: Hệ thống kênh Tân Hoá – Lò Gốm nằm trong khu cận trung tâm của nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến kênh chính có chiều dài khoảng 7.6 km chạy từ hướng Đông Bắc xuống Tây Nam Thành phố đi ngang qua các quận: Tân Bình, quận 11, quận 6, quận 8 và kết thúc tại điểm nối với kênh Tàu Hũ. Ngoài tuyến kênh chính, hệ thống kênh Tân Hoá – Lò Gốm còn có các rạch nhánh: - Rạch Đầm Sen: rộng 6-8m, dài khoảng 300m, nằm trên địa bàn quận 11. Rạch này nối với khu công viên Đầm Sen và có một nhánh là rạch Cầu Mé đảm nhận chức năng thoát nước cho khu vực Hàn Hải Nguyên- Minh Phụng- Lạc Long Quân. Rạch Cầu Mé đã lập dự án đầu tư cải tạo thành cống hộp, còn rạch Đầm Sen được giữ lại sau khi thực hiện các biện pháp làm sạch, chỉnh trang kết hợp với công viên Đầm Sen phục vụ nghỉ ngơi, giải trí. - Rạch Bến Trâu: rộng 4-8m, dài 1.000m, là ranh giới hành chánh giữa 2 quận : Tân Bình và quận 6, đảm nhận chức năng tiêu thoát nước cho Xí nghiệp Thực phẩm Cầu Tre (1200m3 nước thải/ngày) và khu vực dân cư, tiểu thủ công nghiệp lân cận. Rạch này đang bị bồi lấp, lấn chiếm và ô nhiễm rất nặng . Rạch Bến Trâu còn có một nhánh là kênh Hiệp Tân, hiện đang được cải tạo lại. Đoạn đầu là cống kín còn đoạn sau là mương hở kè đá nhưng chưa phát huy tác dụng vì rạch Bến Trâu đã bị lấp. - Rạch Bà Lài: rộng khoảng 10m , dài 1200m, thoát nước cho khu phía Tây quận 6, nhiều đoạn bị san lấp, gây tình trạng ngập úng cục bộ do bị cắt mất nguồn thoát, cần có sự nghiên cứu giải quyết gấp để phục vụ thoát nước và phù hợp với kế hoạch san lấp - Kênh Thúi: rộng 2m, dài 720m, thoát nước cho khu vực phường 19 quận Tân Bình, hiện không còn khả năng thoát nước, gây ngập và ô nhiễm nặng nề cho khu vực , đã lập dự án đầu tư cải tạo kênh thành cống kín. - Một phần kênh Hàng Bàng: Từ đường Bình Tiên đến rạch Lò Gốm, rộng 1.5-2m , dài 300m. Gây ngập cho một phần khu vực quận 6. Lưu vực kênh Tân Hoá- Lò Gốm có diện tích khoảng 1.484ha, trải rộng ra 5 quận: Tân Bình, quận 11, quận 6, quận 8 và Bình Chánh. Độ sâu nguyên thuỷ của kênh này là 6m, giờ đây giảm chỉ còn 2.5-3m hoặc thậm chí bị lấp gần đầy bởi bùn và rác rưởi như ở đoạn từ cầu Phú Lâm đến thượng nguồn. Kênh này đảm nhận chức năng tiêu thoát nước cho các quận nói trên. Đáy kênh vừa nhỏ lại hẹp và bị lấn chiếm bởi các căn hộ xây cất bất hợp pháp. Kênh còn bị ảnh hưởng bởi thuỷ triều cũng như mực nước tăng lên ở sông Cần Giuộc. Anh hưởng triều chỉ biểu hiện rõ ở phần kênh phía hạ lưu từ cầu Hậu Giang trở ra, phần còn lại của kênh đã bị tắc nghẽn cùng với nước thải gây ra vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng. Việc xây cất lấn chiếm bừa bãi ven kênh gây trở ngại lớn đến dòng chảy và là nguồn gây ô nhiễm quan trọng do tình trạng thiếu các phương tiện vệ sinh, các chất thải được xả trực tiếp xuống dòng kênh. Mặt khác, công tác duy tu bảo dưỡng thường kỳ cũng khó thực hiện vì không có đường công vụ cho xe máy thi công. Chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều trên sông Sài Gòn và do lưu lượng nước thải rất nhỏ so với khả năng thoát nước của kênh. Vào mùa khô, phần lớn nước thải từ cầu Tân Hoá trở lên thượng nguồn bị lưu giữ nhiều ngày trên kênh, phần còn lại được thau rửa hàng ngày bởi nước sông Cần Giuộc đưa vào pha loãng. Tình trạng này biến đoạn kênh từ thượng nguồn đến cầu Tân Hóa thành một hồ sinh vật tự nhiên, hoạt động chủ yếu trong môi trường kỵ khí (lượng oxy hoà tan bổ sung qua bề mặt nước rất nhỏ do dòng chảy chậm). c. Hệ thống kênh Tàu Hủ – kênh Đôi – kênh Tẻ: Hệ thống kênh Tàu Hủ – kênh Đôi – kênh Tẻ được đào vào năm 1819 nằm ngay ở phía Nam quận thương mại trung tâm thành phố. Hệ thống kênh này chảy qua 7 quận: 4, 5, 6, 7, 8 và 11 với tổng độ dài 19.5km. Kênh bị giới hạn bởi rạch Cần Giuộc và sông Sài Gòn ở hai đầu, nhận nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp từ các quận đã nói ở trên. Hơn nữa, việc xả trực tiếp rác từ các cư dân và ghe xuồng trong các quận này và các căn hộ lụp xụp xây cất bất hợp pháp đã làm xấu đi tình trạng môi trường của các kênh. Kênh còn bị ảnh hưởng bởi thuỷ triều từ hai hướng. Ngoài tuyến kênh chính, hệ thống này còn có rất nhiều các kênh, rạch nhánh và các chi lưu ăn thông ra các sông lớn: Sài Gòn, Nhà Bè. - Rạch Ụ Cây: dài 1.150m hiện đã bị lấn chiếm và bồi lắng - Rạch Ông Nhỏ 1.700m - Rạch Xóm Củi 1.100m - Rạch Bà Tàng 2.050m - Kênh Ngang số 1 450m - Kênh Ngang số 2 450m - Kênh Ngang số 3 450m - Kênh Hàng Bàng 1.700m - Hệ kênh này chịu ảnh hưởng của thuỷ triều từ sông Sài Gòn và sông Cần Giuộc nên chế độ thuỷ văn của kênh rất phức tạp, hình thành những vùng giáp nước, ô nhiễm tích tụ lại và khó thau rửa. Hiện tại, mặt cắt kênh vẫn còn khá rộng nhưng cạn vì bị bồi lắng. Tuyến kênh này ngoài nhiệm vụ thoát nước còn giữ chức năng rất quan trọng là giao thông thuỷ. Nhưng lưu lượng tàu thuyền đi lại trên tuyến đã bị giảm sút rõ rệt vì rạch đã bị cạn, không đảm bảo độ sâu chạy tàu , thời gian chờ tàu khá lâu và thường bị kẹt rác. d. Hệ thống kênh Bến Nghé: Kênh Bến Nghé bắt đầu từ cửa sông Sài Gòn đến cầu chữ Y dài 3.15km. Cao độ đáy chênh lệch là 0.61m , độ dốc đáy rạch 0.019% , tại cửa rạch Bến Nghé là sông Sài Gòn bờ trái có bãi đất bồi cao độ lên đến 1-1.2m so với đáy kênh hiện hữu. Dân sống hai bên bờ, thường dùng những mặt nước trống này trồng rau muống thành những bãi lớn làm hạn chế thoát nước của cửa rạch ra sông Sài Gòn . Mặt cắt lớn nhất của kênh là 88 – 92m, nhỏ nhất là 60 – 58m. Cao độ đáy rạch từ 2.2m cho đến 1.87m. Ở giữa kênh phần mặt cắt bị thu hẹp cao độ 1.75m. Như vậy kênh Bến Nghé có đặc điểm: sâu và rộng ở hai đầu; hẹp và cạn ở giữa . Dọc kênh là hai con đường: đường bến Vân Đồn ở quận 4 và đường bến Chương Dương ở quận 1. Dân chúng ở hai bên bờ kênh xây cất nhà lấn chiếm lòng kênh xả rác. Hơn nữa, phía quận 1 có Chợ Cầu Mối, Chợ Cầu Ông Lãnh cũng là nơi tập trung nhiều rác rưởi, và kênh lại trở thành những bãi đổ rác của chợ này ( rác của chợ này gồm các loại vỏ sò, vỏ hến , rau quả thối, cá tôm chết hay các chất thải khác) làm bồi lắng lòng kênh, cản trở dòng chảy. Dọc theo chiều dài của rạch có 21 cửa xả chính của hệ thống thoát nước đổ ra rạch. Các cửa xả này hiện bị xả rác bừa bãi , chỉ hoạt động được từ 60 – 80% so với thiết kế ban đầu. e. Hệ thống kênh Tham Lương – Bến Cát- Vàm Thuật: Tuyến Tham Lương – Bến Cát – Vàm Thuật là một tuyến rạch quan trọng ở phía Bắc thành phố, nằm ngay ranh giới nội thành (cũ) của TpHCM. Tuyến kênh dài 12km, trong đó đoạn Vàm Thuật hiện còn rất rộng, lưu thông thuỷ và thoát nước khá tốt . Riêng đoạn kênh Tham Lương, từ cầu Chợ Cầu đến thượng nguồn đã bị bồi lấp , thu hẹp dòng chảy và ô nhiễm đến mức bao động. Tại đây, có khá nhiều xí nghiệp công nghiệp như: thực phẩm Vifon, dầu Tường An, dệt Thắng Lợi, dệt Thành Công. Xả nước thải ra kênh, thuỷ triều không đủ để thau rửa nên đã tích tụ ô nhiễm khá trầm trọng. CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG VÀM THUẬT 4.1. Xác định vấn đề Các vấn đề hết sức quan trọng mà đề tài muốn đề cập đến là: - Từ cuối năm 2009 đến nay, Nhà máy nước Tân Hiệp (lấy nước từ sông Sài Gòn), một trong những nhà máy cung cấp nước sinh hoạt lớn nhất cho TP HCM liên tục có công văn kêu cứu đến Sở Tài Nguyên Môi Trường TP HCM về việc chất lượng nguồn nước bị suy giảm. Nguyên nhân, do tình trạng xâm nhập mặn và nồng độ chất thải ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất gia tăng (trong đó có tình trạng ô nhiễm do sông Vàm Thuật hợp dòng). - Sở Giao Thông Vận Tải TP HCM đã lên kết hoạch khảo sát 3 tuyến đường thủy có điều kiện thuận lợi nhất để tổ chức hoạt động ghe, tàu, “ca nô buýt”,trong đó là tuyến cầu Khánh Hội (Q.1) - sông Sài Gòn - kênh Thanh Đa - sông Sài Gòn - sông Vàm Thuật (cầu An Lộc, Q.12) với chiều dài tuyến này là14km vào năm 2020. Theo dự tính, nếu mở tuyến “ca nô buýt” từ bến Bạch Đằng đến Quận 12, hành khách chỉ mất khoảng 30 phút ngồi ca nô thay vì phải mất khoảng 2 giờ di chuyển trên đường bộ vào giờ cao điểm. Ý tưởng mới, có ý nghĩa và tính khả thi, tuy nhiên để có dự án đưa vào thực hiện, theo các chuyên gia và nhiều người quan tâm thì thành phố còn rất nhiều việc phải làm. Khó khăn lớn nhất là phải cải tạo thực trạng mạng lưới giao thông thủy của thành phố trong bối cảnh hầu hết kênh, rạch bị lấn chiếm, bị ô nhiễm, bị đông đặc bởi rác - Thành Phố Hồ Chí Minh là Thành Phố đông dân nhất nước, đông thứ 21 trên Thế Giới, một nơi có nhịp sống năng động và tốc độ phát triển kinh tế hết sức mạnh mẽ. Bên cạnh đó là việc chăm lo sức khỏe, đời sống, tinh thần cho người dân cũng là một việc hết sức quan trọng để tạo niềm tin vào Đảng, nhà nước ta. Nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường mà người dân Thành Phố đang rất quan tâm. - Sau khi phân tích các chỉ tiêu nước sông Vàm Thuật. Kết quả cho thấy sông Vàm Thuật đang bị ô nhiễm ở mức “báo động đỏ”, cần có các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và khắc phục kịp thời . Với khả năng tự làm sạch kém như hiện nay thì không lâu nữa sông Vàm Thuật sẽ “chết”. Sẽ làm lan rộng vùng ô nhiễm, đặc biệt là sông Sài Gòn đang trong tình trạng ô nhiễm nhẹ. Do đó việc đề ra các giải pháp bảo vệ, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt sông Vàm Thuật là một việc hết sức cấp bách. 4.2. Mục tiêu Sông Vàm Thuật đang đảm nhận trách nhiệm tiêu thoát nước cho thành phố, giao thông đường thủy và tưới tiêu cho một số vùng trong khu vực sông. Do đó tiêu chuẩn chất lượng nước mặt của sông cần đạt là cột B1 theo QCVN 08:2008/BTNMT (nhưng hiện nay thì chưa đạt về nhiều chỉ tiêu quan trọng). Cụ thể các chỉ tiêu mà đề tài đang đánh giá như sau: Bảng 4.1: Các chỉ tiêu mà nước sông Vàm Thuật cần đạt được. Chỉ tiêu QCVN 08:2008 Cột B1 pH 5.5 - 9 toC SS (mg/l) 50 DO (mg/l) ≥ 4 BOD (mg/l 15 COD (mg/l) 30 P (mg/l) 0.3 N (mg/l) 0.5 4.3 Đề xuất các giải pháp 4.3.1 Giải pháp quy hoạch Thực hiện chương trình lồng ghép kết hợp quy hoạch phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và quy hoạch bảo vệ môi trường. 4.3.1.1 Quy hoạch dân cư Giải pháp về quy hoạch môi trường kết hợp với quy hoạch đô thị: các ngôi nhà ven sông lấn chiếm hai bên bờ sông, tái định cư người dân sống dọc hai bên bờ sông là điều rất quan trọng. Tiến hành giải tỏa các hộ này sẽ làm giảm bớt lượng chất thải xã trực tiếp vào dòng sông. Trong việc giải tỏa cần có kế hoạch đền bù hợp lý vì đa số những hộ dân là những hộ có thu nhập thấp. Tái bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp Chủ yếu là khu vực dọc sông Trường Đai và kênh Tham Lương. Các giải pháp quy hoạch cần chú trọng đến các chính sách hiện hành của Thành phố để tái bố trí các cơ sở công nghiệp và các phân xưởng gây ô nhiễm bên ngoài Thành phố và ở vùng ngoại ô cũng như những khu vực công nghiệp khác xa hơn. Những cơ sở sản xuất công nghiệp kém phát triển khác cần được tái bố trí để hỗ trợ cho việc tái phát triển các khu vực quy hoạch khác. Vận động các cơ sở sản xuất không thể thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm di dời đến các khu công nghiệp tập trung. Di dời đối với các cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nước thải gây ô nhiễm đến khu công nghiệp tập trung. Các giải pháp quy hoạch cũng nên hỗ trợ một cách chọn lọc việc tái bố trí các cơ sở công nghiệp không gây ô nhiễm. 4.3.1.3 Quy hoạch môi trường Giải tỏa các hộ dân ven sông, xây dựng hành lang kỹ thuật dọc hai bên tuyến sông với dãi cây xanh cạnh bờ sông. Dãi cây này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ sông, tránh sạt lở, xói mòn, gia tăng quá trình t ự làm sạch môi trường nước tự nhiên. Tiến hành nạo vét lớp rác, bùn và đưa công tác duy tu, giám sát trở thành công tác thường xuyên nhằm tăng cường mức độ trao đổi nước và quá trình tự làm sạch của môi trường nước sông. a. Ngăn ngừa việc đổ bỏ rác bừa bãi. Nhiều chất ô nhiễm xâm nhập vào hệ thống thoát nước do thải bỏ vào cống. Cống thoát nước có biển báo nhắc nhở không được thải bỏ bừa bãi ra sông, kênh rạch. Những biển báo này được đặt gần cống, bờ sông, kênh. Biển báo có vài câu ngắn gọn cấm đổ bỏ những chất độc hại vào hệ thống cống với mục đích nâng cao ý thức quần chúng về hậu quả của việc thải bỏ ra sông và kênh. Công ty Thoát nước Đô thị có thể tổ chức chương trình vẽ biển báo cho cống thoát nước, bờ sông và các tình nguyện viên trong khu vực sông Vàm Thuật tham gia thực hiện. Các tình nguyện viên sẽ giúp đỡ nâng cao ý thức quần chúng về tác hại các chất nguy hiểm thải bỏ vào cống. Bằng cách thường xuyên kiểm tra kênh rạch trong khu vực sông Vàm Thuật, Công ty Thoát nước Đô thị có thể xác định những địa điểm bị thải bỏ bừa bãi. Công ty Thoát nước Đô thị hoặc Công ty Môi trường Đô thị có thể quyết định làm sạch những địa điểm này thường xuyên hoặc có biển báo để giáo dục quần chúng về tác hại của việc thải bỏ bừa bãi. b. Bảo dưỡng cống và đường phố. Việc quét đường ở TP.HCM được tiến hành thường xuyên. Công ty Thoát nước Đô thị và Công ty Môi trường Đô thị nên khuyến khích điều này và đảm bảo rác thu gom phải được đưa đến đúng bãi đổ, không để rác rơi vãi xuống cống. Hệ thống thoát nước hiện hữu ở TP.HCM bao gồm nhiều cống thoát nước có hầm ga lắng bùn và không được làm sạch thường xuyên. Điều này có thể do số nhân viên và thiết bị còn hạn chế. Hầm ga lắng đầy bùn có thể gây hại cho cộng đồng, thu hút động vật gặm nhắm và gây ra mùi hôi. Giải pháp quản lý Để thống nhất trong toàn khu vực về việc bảo vệ môi trường tiến tới phát triển bền vững cần thành lập một Ban quản lý khu vực sông Vàm Thuật kết hợp với sự lãnh đạo của các cấp chính quyền tại khu vực đó. Tăng cường hợp pháp cho cacù cơ sở sản xuất kinh doanh, kết hợp thực hiện giữa tư nhân và nhà nước. 4.3.2.1 Công cụ pháp lý Các Sở khoa học công nghệ thực hiện chương trình kiểm soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh thải trực tiếp ra kênh Tham Lương, sông Trường Đai, sông Vàm Thuật. Các Sởø khoa học công nghệ thực hiện chương trình giám sát chất lượng nước: mỗi khu vực kênh, sông cần có ít nhất là một chuyên gia chuyên trách về môi trường để giám sát chất lượng nước theo định kỳ. a. Rà soát lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn từng Quận nằm trong khu vực sông Vàm Thuật. - Yêâu cầu các cơ sở sản xuất kê khai nguồn ô nhiễm: đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đã được cấp phép kinh doanh nhưng chưa thực hiện bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải thực hiện kê khai nguồn ô nhiễm. - Đề nghị tất cả các cơ sở chưa có hệ thống xử lý ô nhiễm lập phương án bảo vệ môi trường (BVMT)cho cơ sở mình. b. Vận động khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu ô nhiễm. - Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư, thay mới công nghệ sản xuất, nhập mới máy móc, thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường (ít gây ô nhiễm). - Yêu cầu các cơ sở sản xuất trên địa bàn thực hiện tốt vệ sinh môi trường sản xuất công nghiệp. - Khuyến khích các cơ sở từng bước thực hiện sản xuất sạch hơn. Áp dụng thí điểm chương trình sản xuất sạch cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương. c. Biện pháp cưỡng chế. Ngưng hoạt động sản xuất: tạm ngưng sản xuất là buộc các các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm phải tạm ngưng tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo an toàn đến môi trường và đời sống người dân trong khu vực. Biện pháp tạm ngưng sản xuất đề ra khi một cơ sở bị sự cố trong sản xuất (nổ nồi hơi, cháy) hoặc thải ra ngoài khu dân cư nước thải với lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm cao có thể ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến sức khỏe người dân trong khu vực. Thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp có lượng nước xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. Qua công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý kiên quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần như: xử lý vi phạm kèm theo yếu tố tình tiết tăng nặng và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vi phạm nhiều lần; đình chỉ tạm thời hoạt động của doanh nghiệp đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải. 4.3.2.2. Công cụ kinh tế Thực hiện thanh tra môi trường và đề ra các nguyên tắc về tài chính như thuế “sinh thái”, cơ chế “đóng thuế tài trợ” tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế thực hiện chương trình chống ô nhiễm. Áp dụng thu phí môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn kênh, sông và thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. a. Thu phí phát thải ô nhiễm Cơ sở tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp (đồng/ m3/ nước cấp) trên nguyên tắc phí BVMT đặt ra phải dựa vào những thiệt hại cho xã hội do các chất ô nhiễm gây ra. Việc xác định thiệt hại cho xã hội rất khó khăn, khó thực hiện được. Một số cách để xác định tác hại của môi trường là dựa vào tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải của các cơ sở. Phương pháp này được sử dụng để tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp theo nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ áp dụng tại Việt Nam. Mức phí BVMT đối với nước thải công nghiệp áp dụng tại Việt Nam được quy định theo thông tư liên tịch số 127/2003/TTLT-BTC-BTNMT của Liên Chi bộ Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi trường . Bảng 4.2: Mức thu phí bảo vệ môi trường STT Chất gây ô nhiễm có trong nước thải Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) Tên gọi Kí hiệu Môi trường tiếp nhận A B C D 1 Nhu cầu oxy sinh hóa BOD 300.000 250.000 200.000 100.000 2 Nhu cầu oxy hóa học COD 300.000 250.000 200.000 100.000 3 Chất rắn lơ lửng TSS 400.000 350.000 300.000 200.000 4 Thủy ngân Hg 20.000.000 18.000.000 15.000.000 10.000.000 5 Chì Pb 500.000 450.000 400.000 300.000 6 Arsenic As 1.000.000 900.000 800.000 600.000 7 Cadmium Cd 1.000.000 900.000 800.000 600.000 ( Nguồn: Uûy Ban Nhân Dân TP.HCM 2004) b. Đề xuất các chính sách hỗ trợ từ nhà nước Sở tài chính phối hợp với chính quyền có chức năng thuộc lưu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương và cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các cơ sở sau: - Các cơ sở tình nguyện di dời địa điểm sản xuất đến khu quy hoạch. - Các cơ sở có dự án cải tiến công nghệ, thực hiện kiểm toán ô nhiễm và triển khai xử lý ô nhiễm môi trường để đạt Tiêu chuẩn Môi trường. - Các cơ sở có dự án cải tiến công nghệ, thực hiện kiểm toán ô nhiễm và triển khai công nghệ sạch hơn. - Ngoài các chính sách mới, các cơ sở sản xuất có thể vay tín dụng ưu đãi của nhà nước qua “Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia”. c. Các chính sách thuế Kiến nghị cơ quan thuế tạo điều kiện miễn, giảm thuế cho các cơ sở nào triển khai các dự án cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở này: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm và giảm 50% trong 3 năm kế tiếp đối với các cơ sở sản xuất thực hiện xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm hoặc di dời. 4.3.2.3. Giáo dục cộng đồng Kế hoạch giáo dục cộng đồng giúp Công ty Thoát nước Đô thị nâng cao ý thức của nhân viên, quần chúng và các doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc bảo vệ cống thoát nước và nguồn nước tiếp nhận khỏi bị ô nhiễm. Đối tượng của kế hoạch bao gồm: - Lãnh đạo và những công chức được chọn của các Sở ban ngành và các cơ quan. - Chuyên gia kỹ thuật các Sở ban ngành trong Quận và Thành phố. - Lãnh đạo các doanh nghiệp và tập đoàn thương mại, các giám đốc nhà máy trong khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương. Những người quản lý và triển khai việc thi công: - Trường học và các hoạt động thanh niên. - Các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thông) Có thể xem xét các hoạt động sau: - Soạn thảo và phân phát tài liệu trong quá trình thi công các hạng mục cải tạo hệ thống thoát nước (khi quần chúng ý thức được kết quả để cải tạo kênh, sông). - Chuẩn bị in ấn, phát hành cho báo chí. - Tổ chức hội thảo cho dân cư về lĩnh vực kinh doanh xây dựng. - Chuẩn bị và công bố các thông báo. - Trình bày các sự kiện như hội chợ, triển lãm thương mại. - Tổ chức các chuyến tham quan công trình sau khi hình thành. Đây là giải pháp huy động được quần chúng tham gia một cách tự giác vào công tác cải tạo ô nhiễm môi trường nước và có trách nhiệm BVMT vì lợi ích chung của toàn xã hội, vì môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người và BVMT là sự nghiệp của quần chúng. a. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các chủ cơ sở. - Nâng cao nhận thức BVMT của các chủ cơ sở sản xuất thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn tập trung về công tác BVMT cho các chủ cơ sở. - Dùng các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí, tập san, sổ tay để phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về BVMT cho các chủ cơ sở. b. Đối với người dân khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương: - Triển khai kế hoạch hành động nâng cao nhận thức môi trường theo chiến lược chung của Thành phố. - Tổ chức các chiến dịch môi trường có sự tham gia của học sinh, sinh viên, các tổ chức đoàn thể trên khu vực khảo sát. - Lồng ghép các vấn đề môi trường vào các chương trình xã hội như: chương trình tình nguyện mùa hè xanh, chương trình ngày thứ 7 tình nguyện, chương trình giáo dục cộng đồng Tổ chức các chiến dịch tổng vệ sinh BVMT quanh lưu vực kênh, sông thông qua các hoạt động tuần lễ sạch và xanh, ngày chủ nhật xanh - Thông tin thường xuyên và kịp thời các vấn đề môi trường trong khu vực và đưa ra các vấn đề môi trường vào thảo luận trong các cuộc họp tổ dân phố, thiết lập các hộp thư thu nhận phản ánh và các sáng kiến về môi trường của người dân. - Xây dựng cuộc sống văn minh và vệ sinh trong dân chúng, giáo dục cho người dân có ý thức BVMT. - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, phát thanh, báo chí kể cả các khẩu hiệu, biểu ngữ, áp phích để gia tăng hiệu quả của công tác giáo dục tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia BVMT. 4.3.3. Giải pháp kỹ thuật Công ty Thoát nước Đô thị là đơn vị trực tiếp quản lý hệ thống thoát nước Thành phố, cần có kế hoạch duy tu, nạo vét bùn định kỳ sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương hợp lý. Tuy nhiên, do vẫn còn tồn tại hệ thống thoát nước chung trên khu vực, nên công tác duy tu các tuyến cống, hầm ga trên lưu vực vẫn được tiến hành thường xuyên. Quá trình tiến hành như sau: - Nghiên cứu xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn bộ tuyến kênh quy hoạch. - Trạm xử lý nước thải có công suất lớn. Thiết kế xây dựng các hệ thống thoát nước phù hợp, cần chú ý đến giới hạn cho phép lượng nước thấm, đi vào cống, nước qua khe nứt, mối nối 4.3.3.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn. a. .Sản xuất sạch (SXS) Theo định nghĩa của UNEP: “SXS là quá trình ứng dụng liên tục một chiến lược tổng hợp phòng ngừa về môi trường trong các quy trình công nghệ, các sản phẩm, các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu các rủi ro đối với con người và môi trường”. Để có thể ứng dụng SXS vào các loại hình công nghiệp phải hiểu rõ khái niệm và nguyên lý. Khái niệm về SXS có nhiều cách diễn giải khác nhau như: - Tạo ra các sản phẩm và phụ phẩm không gây hại đến môi trường. - Có tính hợp lý về mặt sinh thái. - Mức xả/phát tán bằng zero. - Sử dụng các công nghệ ít tạo ra chất thải hơn các thiết bị truyền thống. Đối với các quy trình sản xuất, SXS bao gồm quá trình bảo toàn các nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm về lượng cũng như độc tính của tất cả các khí thải và chất thải trước khi thoát ra khỏi quy trình sản xuất. Đối với các sản phẩm, chiến lược tập trung vào giảm thiểu các tác động cùng với toàn bộ vòng đời của sản phẩm, tính từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu xử lý cuối cùng khi loại bỏ sản phẩm đó. Điều đáng chú ý là SXS chắc chắn không ứng dụng các hệ thống kiểm soát ô nhiễm cuối đường ống có tính truyền thống để xử lý các chất thải về các quy định giới hạn cho phép. Đặc biệt SXS không quan tâm tới các kỹ thuật xử lý chất thải. Tuy nhiên việc vận hành có hiệu quả 1 trạm xử lý bên ngoài quy trình công nghệ cũng rất phù hợp trong phạm vi khái niệm SXS. Các kỹ thuật SXS có thể ứng dụng cho một số loại hình công nghiệp: - Giảm nguồn thải - Tái chế - Cải tiến sản phẩm Tùy từng loại hình công nghiệp mà áp dụng biện pháp kỹ thuật cho phù hợp và hiệu quả. Những yếu tố có lợi cho các nhà doanh nghiệp khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật SXS cho các nhà máy, xí nghiệp: - Tuân thủ các quy định về môi trường tốt hơn. - Bảo toàn nguyên liệu, nước và năng lượng. - Có khả năng tốt hơn với các nguồn tài chính - Nhu cầu thị trường và các cơ hội mới - Thông tin đại chúng và hình ảnh cộng đồng - Môi trường làm việc tốt hơn b. Sản xuất sạch hơn (SXSH) Đối với các nhà máy đang hoạt động thì SXSH là một cách tiếp cận mới và có tính xây dựng đối với các sản phẩm và quy trình sản xuất đồng thời là một sự áp dụng liên tục các chiến lược, chính sách và công nghệ giảm chất thải và phát thải khí. SXSH sử dụng các phương án tuần hoàn khi các kỹ thuật phòng ngừa được áp dụng triệt để và xem xét việc xử lý phần còn dư thừa khi các chất thải được tuần hoàn tới mức tối đa. Đối với tuần hoàn ngoài dây chuyền sản xuất và các công nghệ xử lý cuối đường ống trước khi áp dụng triệt để tiếp cận phòng ngừa không phải là SXSH. Việc áp dụng SXSH có một số ý nghĩa quan trọng: - Tiết kiệm chi phí thông qua giảm lãng phí nguyên liệu thô và năng lượng. - Cải thiện hiệu suất vận hành của nhà máy. - Tạo ra sản phẩm có chất lượng và ổn định. - Có thể thu hồi vật liệu. - Có khả năng cải thiện môi trường làm việc. - Nhà máy có vị trí tốt hơn khi làm việc với chính quyền. - Cải thiện hình ảnh các xí nghiệp. - Tiết kiệm chi phí cho xử lý chất thải cuối đường ống. - Có khả năng thu hồi vốn cao. Điều quan trọng đầu tiên của việc thực hiện SXSH là làm thay đổi thái độ của các nhà doanh nghiệp đối với việc tham gia BVMT bằng cách giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Thành phần và lưu lượng nước thải, khí thải và rác thải công nghiệp được giảm tới mức tối đa trước khi ra hệ thống xử lý với mục đích: - Giảm chi phí cho việc xây dựng hệ thống xử lý cuối đưỡng ống. - Tăng cường hiệu quả xử lý các hệ thống xử lý nước đối với các nhà máy đã có hệ thống xử lý nhưng chất lượng nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải Tóm lại: Việc thực hiện SXS và SXSH có nhiều lợi ích về mặt kinh tế, giảm thiểu được các chất thải và khả năng phát tán của chúng trong môi trường và giảm các rủi ro cho con người. Điều quan trọng hơn là áp dụng SXSH có liên quan với những thay đổi trong cách suy nghĩ và thái độ của con người về sản xuất và môi trường, chính vì vậy việc áp dụng SXSH đối với các nhà máy, xí nghiệp trong khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương là cần thiết và ảnh hưởng tới thái độ của các nhà doanh nghiệp đối với vấn đề môi trường trong lưu vực. Tuy nhiên, biện pháp giảm thải ô nhiễm tại nguồn vẫn còn một số khuyết điểm: - Kinh phí bỏ ra đầu tư hệ thống xử lý là khá lớn. - Thủ tục vay vốn ngân hàng còn chậm. - Mặt bằng của các cơ sở thường nhỏ, không đủ để lắp đặt hệ thống xử lý, chi phí thuê mặt bằng và đường ống dẫn cao. 4.3.3.2 Thu gom và xử lý nước thải. Để bảo vệ và cải thiện chất lượng nước khu vực sông Vàm Thuật hiện nay, việc xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm là không thể tránh được. a. Xử lý sơ bộ nước thải từ hộ gia đình: Biện pháp xử lý sơ bộ nước thải cho các hộ gia đình thường sử dụng hệ thống bể tự hoại ba ngăn có hệ thống tiêu thải cục bộ. Phương pháp này rất thích hợp với điều kiện hiện nay của lưu khu vực sông Vàm Thuật khi chưa có khả năng thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các hộ dân. Nước thải qua bể tự hoại ba ngăn trước mắt có thể xả vào cống thoát nước chung. Về lâu dài, khi điều kiện cho phép cần phải quy hoạch thu gom về các hệ thống xử lý nước thải cho từng cụm dân cư. b. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải. Xây dựng hệ thống cống và mương dẫn nước thải để thu gom toàn bộ nước thải cụm dân cư nhất định từ trước đến nay vẫn đổ trực tiếp ra khu vực sông Vàm Thuật vào một hoặc hai hồ chứa nước thải. Sau khí cách ly nguồn nước thải thì nước khu vực sông Vàm Thuật sẽ dần được pha loãng và tự làm sạch dưới tác động của các yếu tố tự nhiên. c. Xử lý nước thải từ cụm dân cư. Đối với cụm dân cư, có thể nghiên cứu triển khai những trạm xử lý nước thải sinh hoạt dựa trên kỹ thuật “bể phản ứng sinh học”. Những hệ thống xử lý này bao gồm: hệ thống thu gom, hệ thống xả nước thải ra sông và trạm xử lý. - Xây dựng hệ thống nước xả thải theo chu ky.ø Do đặc điểm thủy văn của khu vực sông Vàm Thuật bị ảnh hưởng của thủy triều nên có thể xây dựng hệ thống cống xả nước thải theo chu kỳ. Cần lắp đặt hệ thống cống điều tiết ở cửa thải của các hồ chứa nước thải nhằm mục đích xả thải từ hồ chứa ra kênh khi triều xuống hay khi nước sông chảy ngược vào bể chứa nước thải để pha loãng nước thải. - Khống chế ô nhiễm do nước thải công nghiệp. Nhằm giải quyết ô nhiễm môi trường nước do nước thải sản xuất từ các cơ sở gây ra trên khu vực sông khu Vàm Thuật, cần lưu ý: + Từng bước giải quyết các vấn đề ô nhiễm đang tồn tại. + Kiên quyết ngăn chặn những nguồn ô nhiễm mới phát sinh. d. Xây dựng các công trình đập ngăn sông. Công trình này giống như một hồ chứa nước sạch. Sẽ lấy nước vào đập khi nước đủ lớn và đủ sạch từ sông Vàm Thuật. Vị trí: công trình này phải nằm trên vị trí khúc sông bị ô nhiễm, cũng có thể là một nhánh sông (chưa bị ô nhiễm hay chỉ ở mức ô nhiễm nhẹ). Cơ chế hoạt động của đập: Sẽ mở cửa trên của đập để lấy nước sạch từ sông Vàm Thuật khi thủy triều sông ở mức cao để đảm bảo nước là sạch và chứa ở đó. - Và mở cửa đập xã nước trong hồ ra khi nước sông đang chảy cạn để pha loãng dòng nước đang bị ô nhiễm ở khúc dưới đập. Nước sông bị ô nhiễm ở khúc dưới sẽ được nước sông sạch trong đập pha loãng làm giảm nồng độ ô nhiễm. Tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng tự làm sạch của sông Vàm Thuật. Từ đó khả năng tự làm sạch của sông dần dần được cải thiện, nước sông sẽ bớt ô nhiễm và trở lại hiện trạng ban đầu. Thời gian công trình có hiệu quả (dự kiến): - Sau 6 tháng hoạt động: nước sông sẽ không còn bị hôi nữa (nhưng vẫn còn đục do lớp bùn trầm tích lắng đọng). Đồng thời kết hợp với công tác giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn chặt chẽ. - Sau 1 năm hoạt động: nước sông sẽ xanh trở lại, cá, rong tảo sẽ xuất hiện nhưng bên cạnh đó công tác giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn vẫn tiến hành thường xuyên và không được xem nhẹ. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu nước sông Vàm Thuật, nhận thấy rằng chất lượng nước sông Vàm Thuật đang ở mức ô nhiễm nặng và cần có các biện pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất. Nguyên nhân chính được xác định là do nước sông Trường Đai bị ô nhiễm trầm trọng, khi hợp dòng với sông Vàm Thuật làm cho con sông này mất đi khả năng tự làm sạch và kết quả là bị ô nhiễm theo. Hiện trạng khu vực sông Vàm Thuật hiện nay là một trong những vấn đề đáng quan tâm của Thành phố. Chỉ xét về khía cạnh môi trường, sông Vàm Thuật là một trong những dòng sông ô nhiễm nặng của Thành phố. Nó ảnh hưởng không chỉ đến chất lượng môi trường tại khu vực này mà còn ảnh hưởng đến bộ mặt của TP.HCM. Xuất phát từ các vấn đề di cư, đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như sự vốn có của các làng nghề thủ công lâu đời từ khu vực sông Trường Đai và kênh Tham Lương...làm cho vấn đề môi trường của khu vực sông Vàm Thuật hiện nay đang báo động. Tình hình sản xuất càng phát triển, quá trình đô thị hóa tăng nhanh, cùng với sự phát triển tập trung dân cư cao đã kéo theo nhiều vấn đề phức tạp về môi trường, kinh tế- xã hội. Dân cư sống lâu năm ở khu vực này và phần lớn họ sống bằng các ngành nghề lao động kém chuyên môn. Công nghệ sản xuất lạc hậu, điều kiện cơ sở hạ tầng, trình độ lao động và mặt bằng dân trí thấp. Một số khu vực tại khu vực sông Vàm Thuật khu, sông Trường Đai và kênh Tham Lương dân cư còn rất nghèo và phải đối mặt với rất nhiều tệ nạn xã hội. Nước thải và rác thải xả thẳng ra sông, kênh. Các đội thu gom rác không đủ phương tiện và nhân lực để hoạt động. Nhiều nơi hệ thống cống rãnh thoát nước đã mất tác dụng do bị lấp bởi chất thải rắn, gây ngập úng mỗi khi mưa xuống. Đó là những nét chính dễ nhận thấy tại khu vực sông Vàm Thuật. Kiến nghị Trên cơ sở các kết luận được rút ra, sinh viên thực hiện xin đưa ra một số kiến nghị đối với việc cải thiện chất lượng nước sông Vàm Thuật: Để thống nhất trong toàn khu vực về việc cải thiện chất lượng nước sông Vàm Thuật và nhằm hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường cần thành lập một Ban quản lý khu vực sông Vàm Thuật. Kết hợp với sự lãnh đạo giữa chính quyền địa phương. Tăng cường các quy định hợp pháp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trên toàn bộ tuyến kênh, sông kết hợp thực hiện giữa tư nhân và nhà nước. Thực hiện chương trình lồng ghép quy hoạch phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và quy hoạch bảo vệ môi trường. Giải pháp về quy hoạch môi trường kết hợp với quy hoạch đô thị. Thực hiện các dự án cải tạo chất lượng nước khu vực sông Vàm Thuật để hạn chế các tác động xấu của môi trường nước của sông đối với kênh rạch khác trong khu vực và môi trường sông Sài Gòn. Lập kế hoạch và từng bước tiến hành nạo vét lớp rác, bùn và đưa công tác duy tu, giám sát, bảo dưỡng kênh trở thành công tác thường xuyên. Thực hiện thanh tra môi trường và đề ra các chương trình về tài chính như thuế “nhãn sinh thái”, “sản phẩm vì môi trường” tạo nguồn vốn hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế thực hiện chương trình chống ô nhiễm. Áp dụng thu phí môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn dọc kênh, sông trong khu vực, thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn. Đề nghị các nhà máy, xí nghiệp xử lý nước thải đạt đúng tiêu chuẩn quy định trước khi xả ra khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương. Đồng thời Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường TP.HCM thực hiện chương trình kiểm soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh thải trực tiếp ra kênh, sông trong địa bàn từng khu vực mình quản lý. Thiết lập hàng rào cây xanh trên các tuyến đường và dọc hai bên bờ kênh sao cho vừa tạo bóng mát, vừa đem lại bầu không khí trong lành trong khu vực, vừa có tác dụng ngăn cản mùi hôi nhập vào khu vực dân cư gần đó. Ý thức vệ sinh công cộng, sinh hoạt trong đô thị của người dân còn kém, do đó đề nghị chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường và ban hành các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn việc làm nhiễm bẩn trở lại dòng sông, tránh tình trạng hệ thống hoạt động không hiệu quả do tác động bởi các yếu tố này. Đề nghị các cơ quan có chức năng thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý nước thải của một số doanh nghiệp khu vực sông Vàm Thuật, sông Trường Đai, kênh Tham Lương có lượng nước xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm cao. Qua công tác kiểm tra cần có biện pháp xử lý kiên quyết đối với doanh nghiệp đã vi phạm nhiều lần như: xử lý vi phạm kèm theo yếu tố tình tiết tăng nặng và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp vi phạm nhiều lần; đình chỉ tạm thời hoạt động của doanh nghiệp đến khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6. Nội dung.doc
  • doc1. Trang bìa Tốt Nghiệp.doc
  • doc2. Nhiệm vụ Tiểu Luận.doc
  • doc3. Lời cảm ơn - tóm tắt - viết tắt - bảng - hình.doc
  • doc4. Nhận xét của GVHD.doc
  • doc5. Mục lục.doc
  • doc7. Tài liệu kham thảo.doc
  • doc8. Phụ lục.doc
Tài liệu liên quan