Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại Lan Phương

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực, quay nhanh nguồn vốn và nhờ đó mà doanh nghiệp có thể táI đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được đặt ra và rất bức xúc, nó là một trong những điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế. Là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động kinh doanh nên vốn lưu động của công ty TNHH TM Lan Phương chiếm hầu hết trong tổng số vốn hiện có, tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Chính vì thế, trong những năm qua công ty dã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty đã tự khẳng định mình, tìm cho mình một vị trí trên thị trường. Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay có sự biến động không ngừng, để thích ứng với nó thì công ty vẫn gặp nhiều khó khăn hạn chế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn công ty.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại Lan Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước sẽ giảm đi do một phần các chính sách xã hội đã được các doanh nghiệp đảm nhận. Ví dụ : doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động hơn làm cho nhà nước giảm được áp lực về các vấn đề kinh tế xã hội gây ra bởi nạn thất nghiệp. Các nhân tố chủ quan : Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: Quản lý vốn lưu động chặt chẽ, sử dụng vốn lưu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch toán kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý : Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng.Tổ chức nguồn hàng tốt đảm bảo về chất luợng, số lượng chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ rút ngắn thời gian tồn kho, tiết kiệm được vốn, làm doanh thu tăng lên. Cơ sở vật chất kỹ thuật : Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất kĩ thuật như hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh, máy móc, trang thiêt bị phục vụ kinh doanh, phương tiện vận chuyển và khả năng tài chính phục vụ kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo hai chiều hướng.Nếu được trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, góp phần nâng cao doanh thu, tăng vòng quay vốn lưu động. Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến lợi ích vật chất của người lao động. Lợi ích vật chất là yếu tố kích thích người lao động, thông qua cơ chế thu nhập, quỹ lương, quỹ phúc lợi, người lao động sẽ phát huy được tinh thần trách nhiệm trong công việc nâng cao năng suất lao động, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, đổi mới cách thức phục vụ khách hàng. Chữ tín trong kinh doanh : Trong nền kinh tế thị trường có sức cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo được chữ tín trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng với nhà cung cấp và các chủ nợ. Mục đích cuói cùng là tạo lập được các mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và tổ chức tín dụng. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chương 2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM Lan Phương Quá trình hình thành và phát triển của công ty : 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty : a ) Quá trình hình thành công ty. Công ty TNHH Lan Phương thành lập ngày 21/6/1999 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 072014 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, mã số thuế là 0100911687. Tên giao dịch của công ty : Lan Phương trading company limited Tên viết tắt : Lan Phương trading CO. LTD Trụ sở công ty đặt tại : Số 12 tổ 34 Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại : 04.8336226 Ngành nghề kinh doanh : + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng + Đại lý mua, đại lý bán + Môi giới thương mại + Dịch vụ vận chuyển hàng hoá Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Lan Phương chuyên về kinh doanh buôn bán các mặt hàng như sữa tươi yomost, fristi (Vị dâu, cam, tổng hợp, chocolate ), sữa bột Dutch lady, sữa đặc ( cao cấp, dinh dưỡng…), bánh mì dinh dưỡng Scotti, Aloha sandwich, bông lan, AFC, bánh bơ fruit treasure, kẹo cứng, kẹo mềm TC, bim bim (snack, shachi…) Các mặt hàng này được mua chủ yếu từ hai công ty Dutch Lady và công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc. Công ty TNHH thương mại Lan Phương ký hợp đồng mua hàng từ các nhà sản xuất và cung ứng hàng hoá. Sau đó phân phối hàng cho các siêu thị, đại lý bán buôn và bán lẻ. Nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng Sơ đồ luân chuyển hàng hoá của công ty Tham gia hội chợ thương mại Ký hợp đồng với nhà cung cấp Nhập hàng về tới kho Đưa vào mạng phân phối trên các kênh Đại lý bán lẻ Đại lý bán buôn Các siêu thị 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, tư duy của nhà quản lý phải đổi mới, trước hết là cách thức quản lý, trong đó cơ cấu tổ chức đóng vai trò rất quan trọng. Nó chính là xương sống của một công ty. Bộ khung đó phải đủ sức mạnh để gánh trọng trách, đồng thời cũng phải gọn nhẹ sao cho chi phí quản lý phải được giảm thiểu, ý thức được điều đó công ty đã chọn một cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện của mình. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc công ty Phó giám đốc kinh doanh Kế toán trưởng Phòng tổng hợp Phòng tài chính kế toán Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Là doanh nghiệp quy mô thuộc loại vừa và nhỏ nên bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ. Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trên thì giám đốc là người đứng đầu công ty.Giám đốc quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Phó giám đốc kinh doanh tổ chức hoạt động kế hoạch kinh doanh, giải quyết những vấn đề liên quan đến cung tiêu hàng hoá, đồng thời chịu trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự của công ty. Kế toán trưởng lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tài chính và kiểm tra tài chính doanh nghiệp. Phòng tổng hợp : Điều chỉnh và sắp xếp nhân sự của công ty, điều hành bộ máy quản lý nhân sự. Tìm kiếm, duy trì, củng cố thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn, đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ. Xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Phòng tài chính kế toán : có trách nhiệm điều hành, phân phối, tổ chức và quản lý sử dụng vốn. Theo dõi tình hình kinh doanh của công ty thông qua hạch toán sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chống lãng phí và thực hành tiết kiệm. Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất kinh doanh, hạch toán lỗ lãi và phân phối thu nhập, thực hiện các chế độ và nhiệm vụ của công ty đối với nhà nước. 2.2. Vài nét về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Lan Phương. 2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn. a ) Tình hình sử dụng và tăng giảm tài sản qua 3 năm gần đây. Bảng 1: Quy mô tài sản của công ty ĐVT: Ngàn đồng Tài Sản 31/12/2002 31/12/2002 31/12/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A)TSLĐ và ĐTNH 8.114.204 98,57 7.990.385 97,82 9.772.605 98,04 I. Tiền 499.095 6,06 441.914 5,41 192.254 1,93 1. Tiền mặt tại quỹ 339.095 4,12 342.258 4,19 129.817 1,30 2. Tiền gửi ngân hàng 160.025 1,94 98.022 1,20 62.437 0,63 II. Các khoản phải thu 6.708.120 81,49 5.513.708 67,50 2.905.601 29,15 1. Phải thu khách hàng 844.109 10,25 447.63 5,48 2.142.565 21,50 2. Trả trước cho người bán 5.817.079 70,66 4.943.55 60,52 763.036 7,66 3. Phải thu khác 46.932 0,57 122.528 1,50 III. Hàng tồn kho 349.702 4,25 842.168 10,31 5.801.144 58,20 6. Hàng hoá tồn kho 349.702 4,25 842.168 10,31 5.801.144 58,20 IV. TSLĐ khác 557.262 6,77 1.192.595 14,60 873.606 8,76 1. Tạm ứng 156.856 1,91 312.035 3,82 142.000 1,42 5. Thế chấp, ký quỹ, ký cược 400.405 4,86 880.560 10,78 732.606 7,34 B. TSCĐ và ĐTDH 118.091 1,43 178.072 2,18 194.869 1,96 I. TSCĐ 118.091 1,43 178.072 2,18 194.869 1,96 1. TSCĐ hữu hình 168.291 2,04 370.031 4,53 318.704 3,2 a) Nguyên giá 168.291 2,04 370.031 4,53 318.704 3,2 b) Giá trị hao mòn luỹ kế -50.2 -0,61 -191.959 -2,35 -123.835 -1,24 2. TSCĐ thuê tài chính Tổng tài sản 8.232.295 100 8.168.457 100 9.967.474 100 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán ) Qua các số liệu trên ta thấy: - Về quy mô tài sản: Quy mô tài sản của công ty thuộc loại vừa, tuy nhiên có sự tăng giảm tài sản không đồng đều giữa các năm. Năm 2002 tài sản của công ty là 8.232 triệu đồng. Sang năm 2003 giảm xuống còn 8.168 triệu đồng tức là giảm 64 triệu đồng ( tương đương giảm 0,0078% ). Tuy nhiên tỷ lệ này giảm là rất nhỏ, hầu như không đáng kể và không làm thay đổi quy mô tài sản của công ty. Năm 2004, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đẩy mạnh quy mô tài sản lên đến gần 10 tỷ (tăng 1.799 triệu đồng, tương ứng với mức tăng là 22,02% ). Như vậy quy mô về mặt tài sản của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể so với năm trước. - Về cơ cấu tài sản: Đây là một doanh nghiệp thương mại cho nên tài sản lưu động sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, tỷ lệ hợp lý là khoảng 80%. Tuy nhiên, tại công ty TNHH TM Lan Phương tỷ lệ này luôn đạt trên 97%. Năm 2002 là 8.144 triệu đồng chiểm 98,57% trong tổng tài sản. Năm 2003 là 7.990 triệu đồng chiếm 97,82%. Năm 2004 là 9.773 triệu đồng chiếm 98,04% tổng tài sản . Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2004 tăng 1.658 triệu đồng tương ứng 20,43%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng này là do lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu giảm, còn lượng hàng tồn kho tăng khá mạnh. + Vốn bằng tiền năm 2002 của công ty là 499 triệu đồng chiếm 6,06% tổng tài sản. Năm 2003 là 442 triệu đồng chiếm 5,41%. Năm 2004 là 192 triệu đồng chiếm 1,93%. Vốn bằng tiền nhiều đồng nghĩa với việc công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ tốt, ít phảI đI chiếm dụng vốn lưu động của các công ty khác. Điều đó sẽ tạo thêm uy tín cho công ty trên thương trường. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền để tại quỹ quá cao có nghĩa là đồng vốn của doanh nghiệp không để trong lưu thông, vì thế kém hiệu quả trong kinh doanh. Những năm gần đây lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm từ 6,06% ( năm 2002 ) xuống còn 1,93% ( năm 2004 ). Điều này là không tốt bởi vì tuy lượng vốn để trong lưu thông rất lớn nhưng khi phát sinh các khoản phải chi, trả bất thường doanh nghiệp sẽ khó xoay sở kịp để thanh toán. + Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác và thuế VAT được khấu trừ. Khoản phải thu khách hàng là không cao xê dịch từ 5%-20%. Đây là biểu hiện tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn từ các khách hàng. Năm 2003 khoản này giảm từ 844 triệu đồng tức 10,25% xuống còn 448 triệu đồng tức 5,48% so với năm 2002. Nhưng sang năm 2004 khoản phải thu tăng mạnh lên đến trên 2 tỷ đồng ( tương đương 21,5% tổng vốn) doanh nghiệp cần phải kiểm soát khoản thu này tránh bị chiếm dụng vốn nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời để tránh được rủi ro các khoản phải thu sẽ trở thành nợ khó đòi. Số tiền trả trước cho người bán năm 2002 quá cao là 5.817 triệu đồng chiếm 70,68% tổng tài sản. Tỷ trọng này quá lớn gây ảnh hưởng không có lợi cho tài chính của doanh nghiệp. Lượng tiền trả trước cho người bán để mua hàng hoá cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp chưa tạo được uy tín với nhà cung cấp. Khi nhà cung cấp tin tưởng doanh nghiệp, luôn tạo điều kiện thuận trong giao dịch với doanh nghiệp thì lượng tiền trả trước này sẽ giảm đi. Năm 2003 khoản trả trước cho người bán đã giảm đi còn 4.944 triệu đồng chiếm 60,52% tổng tài sản. Doanh nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để giảm được tỷ trọng này xuống thấp hơn đồng nghĩa với việc giảm các khoản phải thu. Tuy rằng số tiền đặt trước này doanh nghiệp trả để mua hàng và khoản vốn bị chiếm dụng này là hợp lý nhưng nếu có quan hệ tốt với nhà cung cấp doanh nghiệp có thể mua lô hàng thứ hai mới phải thanh toán tiền lô hàng thứ nhất cho nhà cung cấp. Như vậy, doanh nghiệp chưa tận dụng được vốn lưu động của công ty khác một cách hợp lý, mà lại để họ chiếm dụng vốn lưu động của chính doanh nghiệp mình. Năm 2004 khoản trả trước cho người bán giảm mạnh còn 763 triệu đồng tương đương 7,66% tổng tài sản . Điều này chưa chắc đã là tốt khi doanh nghiệp không bị công ty khác chiếm dụng vốn, khoản này giảm mạnh có thể còn liên quan đến nhiều lý do khác như lượng hàng tồn kho của công ty quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, hàng hoá chưa tiêu thụ kịp nên chưa phải nhập thêm hàng. Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ; từ 0,57% - 1,5% không làm các khoản phải thu thay đổi nhiều. + Lượng hàng hoá tồn kho của công ty mỗi năm lại tăng nhiều hơn 349,7 triệu đồng chiếm 4,25% tổng tài sản năm 2002 lên 842 triệu đồng chiếm 10,3%; năm 2003 ở mức 4,25% lượng hàng của công ty như thế là ít, khi thị trường biến động nhu cầu hàng hoá đột nhiên tăng cao doanh nghiệp sẽ không đủ hàng đáp ứng cho thị trường. Năm 2003 lượng hàng tồn kho cuả doanh nghiệp đã tăng lên 10,3%. Sang năm 2004 lượng hàng tồn kho tăng mạnh lên đến 58,2% tổng vốn. Nếu xét ở điều kiện bình thường thì lượng hàng tồn quá nhiều sẽ làm vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng ở khâu dự trữ, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của đồng vốn kinh doanh. Mặt khác, mặt hàng thực phẩm mà công ty đang kinh doanh có thời gian sử dụng ngắn, cho nên nếu không tiêu thụ kịp vốn của công ty sẽ bị thất thoát. Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán được lập vào ngày 31/12 hàng năm, nghĩa là nếu tình theo ngày âm thi đó cũng là khoảng thời gian giáp tết. Mặt hàng mà công ty kinh doanh hiện nay là bánh kẹo các loại, vì thế lượng hàng tồn kho tăng đến 5.8 triệu đồng cũng là điều hợp lý vì công ty muốn đẩy mạnh doanh số tiêu thụ. Dịp tết lượng hàng này sẽ được người dân tiêu dùng rất nhiều vì vậy lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng rất cao, hàng của công ty sẽ bán được nhiều. Tài sản lưu động khác chiếm một lượng không nhỏ, năm 2002 là 557 triệu đồng chiếm 6,77% tổng tài sản. Năm 2003 là 542 triệu đồng chiếm 14,59%, năm 2004 là 873,6 triệu đồng chiếm 8,76%. Doanh nghiệp dùng khoản vốn lưu động này để ký quỹ ngắn hạn, tạm ứng. Ta có thể thấy được tỷ trọng của tài sản cố định là rất thấp so với tổng tài sản là do các nguyên nhân sau: + Công ty không có vật kiến trúc, kho tàng, nhà cửa thuộc sở hữu công ty. Hiện nay công ty sử dụng một khu nhà và hai cửa hàng ( tại Hà Đông) để kinh doanh. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi tình trách nhiệm trên số vốn góp vào công ty của các thành viên tham gia thành lập công ty TNHH, các thành viên có thể có rất nhiều tài sản khác nhưng đưa vào kinh doanh chỉ là tài sản bằng tiền và trong một chừng mực nhất định. + Giá trị tài sản cố định của công ty trong các năm hoạt động chủ yếu là giá trị của các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, máy vi tính…Ngoài ra còn có hai xe tải nhỏ để phục vụ cho việc kinh doanh tốt hơn. Qua các năm hoạt động giá trị tài sản cố định không có sự thay đổi lớn, chỉ thay đổi đôi chút chủ yếu là do giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định hữu hình. b ) Tình hình thực hiện nguồn vốn của công ty : Bảng 2: Tổng hợp nguồn vốn của công ty ĐVT: Ngàn đồng Nguồn vốn 31/12/2002 31/12/2002 31/12/2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A) Nợ phải trả 7.577.046 92,04 6.612.366 80,95 9.215.941 92,46 I. Nợ ngắn hạn 7.577.046 92,04 6.612.366 80,95 9.215.941 92,46 1. Vay ngắn hạn 7.000.000 85,03 4.812.366 59,02 3.457.124 34,68 3. Phải trả người bán 81.332 0,99 118.443 1,45 4.452.256 44,67 4. Người mua trả tiền trước 495.426 6,02 1.653.296 20,24 1.456.675 14,67 5. Thuế và các khoản phải nộp 289 0,004 19.604 0,24 -150.114 -1,51 II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn CSH 655.249 7,96 1.556.091 19,05 751.533 7,54 I. Nguồn vốn - Quỹ 655.249 7,96 1.556.091 19,05 751.533 7,54 1. Nguồn vốn kinh doanh 600 7,29 1.318.389 16,14 600 6,02 6. Lãi chưa phân phối 55.249 0,67 237.72 2,91 151.533 1,52 Tổng nguồn vốn 8.232.295 100 8.168.457 100 9.967.474 100 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán ) Để đánh giá sự biến động của từng loại nguồn vốn, ta tính cơ cấu nguồn vốn sau đó tính tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn, tỷ số nợ trên vốn. Cấu trúc nợ của công ty TNHH TM Lan Phương qua 3 năm gần đây là rất lớn, năm 2002 khoản nợ phải trả là 7.577 triệu đồng ( chiếm 92,04% so với tổng nguồn vốn ). Năm 2003 số nợ phải trả trên tổng vốn là 6.612 triệu đồng (chiếm 80,95% ). Tuy số nợ này có giảm vào năm 2003 nhưng năm 2004 số nợ lại tăng lên 9.215 triệu đồng (chiếm 92,46% tổng vốn ). Đây là chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài chính, an toàn hay không an toàn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ta thấy tỷ trọng các khoản phải trả, các khoản vay ngắn hạn trong cả 3 năm là khá cao. Năm 2002 là 86%, năm 2003 là 60%, năm 2004 là 79%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không được đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán, doanh nghiệp bị phụ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ vay của ngân hàng và các nhà cung cấp. Nguyên nhân dẫn đến việc khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp cao là do doanh nghiệp quản lý chưa tốt vốn lưu động, doanh nghiệp để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhièu dẫn đến việc để đảm bảo đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn từ các nơi khác. Qua hai năm 2003 và 2004 lượng tiền vay ngắn hạn đã giảm từ 85,03% xuống còn 59,02% và 34,68% trong tổng vốn. Khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp giảm xuống đến tỷ lệ cho phép thì khoản phải trả người bán lại tăng lên. Năm 2002 và 2003 do doanh nghiệp trước khi mua hàng đã ứng trước rất nhiều nên hầu như không nợ nhà cung ứng, tỷ lệ nợ này rất nhỏ chiếm từ 0,99% đến 1,45%. Sang năm 2004 khoản nợ phải trả người bán đã tăng lên đến 44,67% so với tổng vốn. Điều này giải thích cho việc khoản trả trước cho người bán của doanh nghiệp giảm xuống còn 7,66% trong năm 2004. Khoản người mua trả tiền trước có chiều hướng gia tăng trong năm 2003, tỷ lệ tăng từ 6,02% lên đến 20,04% tổng vốn ( tương đương mức tiền là 1.653 triệu đồng). Năm 2004 xét về mức tăng giảm tương đối thì năm 2004 khoản tiền nhận trước của người mua giảm nhiều hơn là 14,61%, nếu xét về mức giảm tuyệt đối thì lượng tiền lại giảm ít hơn từ 1.653 triệu đồng xuống còn 1.457 triệu đồng. Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp giới hạn khoản chiếm dụng của các công ty khác đối với công ty mình, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn lưu động của các công ty khác một cách hợp lý. Chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu thuộc phần nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm tỷ trọng này phản ánh sự tăng hay giảm tính tự chủ về tài chính của công ty. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty TNHH TM Lan Phương là khá nhỏ, năm 2002 và 2004 tỷ lệ này là khoảng 7,80% tổng vốn. Tỷ trọng này cho thấy công ty bị phụ thuộc về tài chính đối với các khách hàng, bạn hàng lớn. Năm 2003 công ty ít bị phụ thuộc hơn vào các khách hàng và bạn hàng bằng cách tăng tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu lên đến 1.556 triệu đồng ( tương ứng 19,05% ) tổng nguồn vốn. 2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM Lan Phương. Để có thể hiểu rõ hơn về công ty ta sẽ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đã đạt được trong 3 năm hoạt động gần đây nhất. Trong báo cáo kết quả kinh doanh có hai chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh, đó là chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu doanh thu thuần, chúng ta sẽ thấy rõ được uy tín của công ty. Nó thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh, mức độ đáp ứng nhu cầu cũng như khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Nếu chỉ tiêu doanh thu thuần là chỉ tiêu đầu tiên thì chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này thể hiện kết quả cuối cùng của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận chúng ta sẽ thấy được doanh nghiệp làm ăn lỗ hay lãi, để từ đó có thể đề ra những biện pháp nhằm tăng nguồn lợi cho doanh nghiệp. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ĐVT : Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 2003 / 2002 2004 / 2003 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 5.906 6.286 7.792 + 380 + 6,43 +1.506 +23,96 Các khoản giảm trừ 414 469 500 + 55 +13,29 + 31 + 6,61 Chiết khấu 414 469 500 + 55 +13,29 + 31 + 6,61 Giảm giá 1. doanh thu thuần 5.492 5.817 7.292 +325 +5,92 +1.475 +25,36 2. Giá vốn hàng bán 4.209 4.847 6.473 +638 +15,16 +1.626 +33,55 3. lợi nhuận gộp 1.283 970 1.319 - 307 - 2393 + 349 +35,98 4. chi phí bán hàng 623 264 572 - 359 - 5762 + 308 +166,7 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 477 219 378 - 258 - 5409 + 159 +72,60 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 184 487 369 + 303 +164,67 - 118 - 24,22 - Thu nhập hoạt động tài chính 36 63 207 + 27 + 75 + 144 +228,57 - Chi phí hoạt động tài chính 186 472 533 +286 +153,76 + 61 + 12,92 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -151 -409 -326 - 258 +170,86 + 83 - 20,29 8. Lợi nhuận trước thuế 33,1 78 43,3 + 44,9 +135,64 - 34,7 - 44,48 9. Thuế 9,3 21,8 12,1 + 12,5 + 34,40 - 9,7 - 44,49 10. Lợi nhuận sau thuế 23,8 56,2 31,1 + 32,4 +136,13 - 25,1 - 44,66 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán ) Mặc dù doanh thu thuần của công ty năm 2002 là cao, nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại tương đối nhỏ (184 triệu đồng ). Sở dĩ có kết quả như vậy là do giá vốn hàng bán của công ty cao. Cộng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng cũng không nhỏ, thêm vào đó tổng kết quả từ hoạt động tài chính là con số âm, nó làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty lại càng nhỏ đi. Từ đó làm ảnh hưởng đến khoản thuế thu nhập mà công ty đã nộp cho nhà nước và làm giảm lợi nhuận sau thuế của công ty ( lợi nhuận sau thuế của công ty là 23,8 triệu đồng năm 2002 ). Kết quả kinh doanh của công ty năm 2002 đã cho ta thấy mặt mạnh đã làm được và những hạn chế, để từ đó công ty đề ra những phương hướng, chiến lược hợp lý cho năm 2003. Quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty hầu như không thay đổi vào năm 2003 nhưng tổng doanh thu thực hiện được của năm 2003 lại tăng 6,43% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 380 triệu đồng. Tổng doanh thu trong năm tăng biểu hiện xu hướng tốt. Giá vốn hàng bán của công ty năm 2003 là 380 triệu đồng, tăng so với năm 2002 là 638 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 15,16%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn so với năm 2002, công ty chưa hạ được giá vốn hàng bán nên khoản lợi nhuận gộp bị giảm đi do giá vốn hàng bán tăng lên. Năm 2003 công ty đã giảm bớt được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hơn 54% so với năm 2002. Do đó lợi nhuận thuần của công ty đã tăng 303 triệu đồng ( tăng từ 184 triệu đồng lên 487 triệu đồng tương ứng với mức tăng 164,67% ). Lợi nhuận thuần tăng với tỷ lệ rất lớn, kết quả này phản ánh sự nỗ lực của Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên trong công ty. Tuy lợi nhuận thuần của công ty tăng 303 triệu đồng trong năm 2003, nhưng các khoản chi phí hoạt động tài chính tăng cũng nhiều 286 triệu đồng ( tương ứng với mức tăng 153,76% ), mà thu nhập hoạt động tài chính lại ít, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính làm ảnh hưởng không tốt tới kết quả của lợi nhuận trước thuế. Năm 2003 lợi nhuận trước thuế của công ty là 78 triệu đồng tăng 44,9 triệu đồng so với năm 2002. Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được năm 2003 là 56,2 triệu đồng tăng 32,4 triệu đồng so với năm 2002 (tỷ lệ tăng là 136,13% ). Sang năm 2004, hoạt động của công ty có dấu hiệu tăng trưởng tốt hơn, tổng doanh thu năm 2004 là 7792 triệu đồng, tăng 1506 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 23,96%. Doanh thu tăng nhanh cũng là điều phù hợp khi công ty mở rộng quy mô kinh doanh hơn những năm trước. Nếu chỉ xem xét chỉ tiêu tổng doanh thu và doanh thu thuần thì chúng ta cho rằng năm 2004 công ty hoạt động tốt hơn năm 2003, nhưng xem xét các chỉ tiêu tiếp theo chúng ta lại có một kết luận ngược lại. Giá vốn hàng bán của công ty năm 2004 là 6.473 triệu đồng tức là tăng 33,55%. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu thuần làm cho các chỉ tiêu tiếp theo của báo cáo kết quả kinh doanh đều giảm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt 369 triệu đồng, giảm 118 triệu đồng so vớin03 ( tỷ lệ giảm 24,22% ). Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 đạt 43,3 triệu đồng giảm so với năm 2003 là 34,7 triệu đồng ( tức là 44,48% ). Thuế thu nhập mà công ty nộp cho ngân sách nhà nước năm 2004 là 12,1 triệu đồng, giảm so với năm 2003 là 9,7 triệu đồng ( tức là 44,69% ) Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được năm 2004 là 31,1 triệu đồng giảm so với năm 2003 là 25,1 triệu đồng ( tức là 44,66% ). Với kết quả như trên, công ty chưa thực sự tìm được cho mình một quy mô kinh doanh thích hợp. Các khoản chi phí và lợi nhuận tăng giảm không đồng đều dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty chưa tốt. Công ty cần quan tâm hơn đến hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn trong kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động. Có như thế công ty mới tạo ra hiệu quả kinh doanh lâu dài và hướng phát triển bền vững trên thị trường. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH TM Lan Phương. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính. 2.3.1. Phân tích các hệ số thanh toán. Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh, công tác quản lý vốn của công ty giúp chúng ta thấy được thực trạng huy động, quản lý, sử dụng vốn, và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn. Các số liệu ở báo cáo tài chính chưa lột tả hết thực trạng tài chính của công ty, do vậy các hệ số tài chính được dùng để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Các hệ số tài chính không giống nhau ở các thời điểm khác nhau, do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết được thể hiện ở khả năng thanh toán. Vì vậy ta sẽ bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán của công ty. a ) Hệ số thanh toán tổng quát ( thanh toán hiện hành ). Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng tài sản 8.232.295 8.168.457 9.967.474 Tổng nợ phải trả 7.577.046 6.612.366 9.215.941 Hệ số thanh toán tổng quát 1,09 1,24 1,08 Hệ số thanh toán tổng quát chỉ ra mức độ bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Năm 2002 hệ số này là 1,09 tức là công ty cứ vay một đồng thì có 1,09 đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát của cả 3 năm là khá ổn định, vì hệ số này lớn hơn 1. Tất cả các khoản vay bên ngoài của công ty đều được đảm bảo chắc chắn bằng tài sản. Năm 2003 hệ số này tăng 13,76% so với năm 2002 ( hệ số này là 1,24 năm 2003 ). Nguyên nhân của việc tăng này là do năm 2003 lượng vốn vay đã giảm 31,13% so với năm 2002. Đến năm 2004, hệ số này giảm do tổng nợ ngắn hạn tăng 39,37% so với năm 2003 trong khi tổng tài sản chỉ tăng 22,32%. Hệ số này qua 3 năm đã thể hiện sự an toàn về khả năng thanh toán của công ty. b ) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng giá trị thuần của TSLĐ 8.114.204 7.990.385 9.772.605 Tổng nợ ngắn hạn 7.577.046 6.612.366 9.215.941 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,07 1,21 1,06 Nếu hệ số này bằng 1 thì tình hình tài chính của công ty là bình thường, công ty đủ khả năng đáp ứng khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán trong 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh. Thực tế cho thấy hệ số này qua các năm hoạt động đều lớn hơn 1, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là khả quan. Tuy nhiên, với các hệ số 1,07 ( năm 2002 ); 1,21 ( năm 2003 ) và 1,06 ( năm 2004 ) công ty cũng chỉ vừa đủ tiền để trả nợ , chứ khả năng thanh toán này chưa đủ lớn để công ty có thể mở rộng được quy mô kinh doanh. Trên thực tế chủ nợ chấp nhận hệ số này bằng 2. Vì thế hệ số thanh toán này của công ty chưa tạo được sự an tâm và tin tưởng tuyệt đối của các đối tác làm ăn. Nếu việc thu hồi nợ của công ty gặp khó khăn cùng lúc với chủ nợ yêu cầu thanh toán khoản nợ thì tài sản lưu động của công ty không đủ để đáp ứng ngay được yêu cầu thanh toán các khoản nợ. Vì vậy, công ty cần phải nghiên cứu đánh giá để có thể nâng được hệ số này lên cao hơn, tạo niềm tin trong kinh doanh đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp hoặc có thể là nhà đầu tư. c) Hệ số thanh toán nhanh ( thanh toán tức thời ). Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu 7.207.215 5.955.622 3.097.855 Tổng nợ ngắn hạn 7.577.046 6.612.366 9.215.941 Hệ số thanh toán nhanh 0,95 0,90 0,34 Hệ số này được chấp nhận nếu hệ số trên tính ra bằng 0,5. Nhưng hệ số này quá lớn cũng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong hai năm 2002 và 2003 hệ số này là 0,95 và 0,90. Điều đó chứng tỏ công ty có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời cho chủ nợ. Xem xét phần tài sản trong bảng cân đối kế toán của công ty chúng ta sẽ thấy ngay khả năng thanh toán của công ty là khá tốt. Lượng tiền mặt tại quỹ và lượng tiền gửi ngân hàng chiếm không nhiều chỉ 5% - 6%. Nhưng công ty đã có khả năng thanh toán nhanh rất tốt, vì các khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của công ty ( cả 2 năm hoạt động 2002 và 2003 tỷ lệ này đều trên 70,6% và 60,5% ). Như vậy khả năng chi trả của công ty là đảm bảo an toàn. Sang năm 2004 hệ số này giảm xuống đến 0,34 nghĩa là công ty không đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán tức thời. Nguyên nhân chính là do năm 2004 công ty đã để lượng hàng tồn kho quá nhiều ( chiếm 58,2% tổng tài sản ), công ty buộc phải bán gấp hàng hoá trong kho để có tiền trả nợ. Khả năng thanh toán tức thời kém sẽ dẫn đến các khoản phải thu, phải trả kéo dài dây dưa, ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty. Chính vì vậy công ty cần quan tâm đúng mức hơn đến khả năng thanh toán nhanh, giúp cho công ty sử dụng tốt hơn nguồn vốn lưu động của mình. 2.3.2. Phân tích các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a ) Hệ số sinh lời của vốn lưu động. Hệ số này cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và vốn lưu động. Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 183.774 487.073 369.492 Vốn lưu động bình quân 8.114.204 7.990.385 9.772.605 Sức sinh lời của vốn lưu động 0,023 0,061 0,038 Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,023 đồng lãi vào năm 2002; 0,061 đồng vào năm 2003; 0,038 đồng vào năm 2004. Nhìn chung chỉ tiêu này là không được cao. Năm 2002 và 2004 lợi nhuận thu được rất ít, đặc biệt là năm 2004 lợi nhuận thu được không hề tương xứng với số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư ban đầu, không những thê hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn kém hơn năm 2003. Tuy năm 2003 quy mô kinh doanh của công ty có giảm đôi chút nhưng hiệu quả kinh doanh lại tốt hơn cả 2 năm 2002 và 2004, cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 0,061 đồng lãi. Doanh nghiệp đẩy mạnh hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động sao cho một đồng vốn lưu động bỏ ra tạo được nhiều lợi nhuận hơn nữa. b ) Hệ số phục vụ của vốn lưu động. Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn lưu động bình quân 8.114.204 7.990.385 9.772.605 Doanh thu thuần 5.491.702 5.817.036 7.292.219 Hệ số phục vụ của vốn lưu động 1,48 1,37 1,34 Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp tiêu hao hết bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt. Qua xem xét chỉ tiêu này ta thấy mặc dù chưa đạt giá trị mong đợi qua cả 3 năm hoạt động nhưng hệ số này cũng không lớn. Năm 2002 một đồng doanh thu thuần bỏ ra doanh nghiệp phải tiêu hao hết 1,48 dồng vốn lưu động; năm 2003 chi tiêu hết 1,37 đồng vốn lưu động; năm 2004 chi tiêu hết 1,34 đồng vốn lưu động. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không lãng phí. c ) Số vòng quay và số ngày luân chuyển vốn lưu động. Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu thuần 5.491.702 5.817.0336 7.292.219 Vốn lưu động bình quân 8.114.204 7.990.385 9.772.605 Số vòng quay vốn lưu động 0,68 0,73 0,75 Số ngày luân chuyển vốn lưu động 529 493 480 Trong đó : 360 Số ngày luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh ( thường là một năm hoạt động ) vốn quay được bao nhiêu vòng. Những năm qua vốn của doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả , vì chỉ tiêu những năm này tính ra là thấp. Năm 2002 là 0,68 vòng ; năm 2003 là 0,73 vòng ; năm 2004 là 0,75 vòng, trong khi đó chỉ tiêu này tính ra càng lớn thì càng tốt. Nguyên nhân vốn lưu động sử dụng chưa hiệu quả là do doanh nghiệp đã để các công ty khác chiếm dụng vốn lưu động nhiều, điều đó thể hiện ở khoản phải thu khách hàng, phải trả trước cho người bán cao. Công ty có thể sử dụng phương thức nhận hàng rồi thanh toán ngay hoặc trả chậm cho người bán, như thế vốn lưu động sẽ ít bị chiếm dụng và được sử dụng tốt hơn vào quá trình luân chuyển vốn lưu động trong công ty. Qua tính toán ta thấy số ngày luân chuyển vốn lưu động ở công ty là rất cao. Năm 2002 số ngày luân chuyển của vốn lưu động trong công ty mất 529 ngày, tương đương gần một năm rưỡi hoạt động. Năm 2003 mất 493 ngày để vốn lưu động quay được một vòng, năm 2004 mất 480 ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Các chỉ tiêu trên không có sự thay đổi nhiều trong cả 3 năm, tuy nhiên vòng quay vốn lưu động đã có sự thay đổi theo xu hướng tích cực hơn. Để biết nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm tìm biện pháp hữu ích để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, doanh nghiệp cần đi sâu xem xét quá trình thu mua, cung cấp và tiêu thụ hàng hoá. Muốn đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn lưu động và thời gian lưu lại của vốn lưu động ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp cần cải tiến khâu thu mua, dự trữ, tiêu thụ, giảm lượng hàng tồn kho. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm, kỳ hạn tiêu thụ, mức độ tiêu thụ từng mặt hàng, phương thức tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán, các biện pháp khuyến khích tiêu thụ. Rút ngắn thời gian mà vốn lưu động lưu lại trong từng quá trình là việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 2.3.3. Phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của công ty. Vì vậy cần tính ra và so sánh chỉ tiêu hệ số tự tài trợ. Năm  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Nguồn vốn chủ sở hữu 655.249 1.556.091 751.533 Tổng nguồn vốn 8.232.295 8.168.457 9.967.474 Hệ số tự tài trợ 0,08 0,08 0,08 Khi xét tỷ suất tự tài trợ trong 3 năm hoạt động gần đây nhất của công ty ta thấy chúng qua nhỏ. Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này lớn hơn hoặc bằng 50% tổng nguồn vốn có nghĩa là doanh nghiệp ổn định về mặt tài chính, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp khá tốt vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Năm 2002 và năm 2004 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty quá bé, xấp xỉ 8% so với tổng vốn, công ty thiếu nguồn vốn để tài trợ cho nhu cầu tài sản của công ty. Để đảm bảo sự cân đối giữa khả năng và nhu cầu về tài sản, công ty có thể giải quyết bằng một trong hai cách sau : Công ty có thể thu hẹp quy mô kinh doanh để giảm bớt nhu cầu tài sản cho công ty. Công ty phải vay thêm vốn hoặc đi chiếm dụng vốn để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh bình thường. Năm 2003 tỷ trọng giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đã tăng lên 19,05%, nhưng tỷ trọng này vẫn chưa đảm bảo được mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty. Chương3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM Lan Phương 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty. 3.1.1. Thuận lợi : Đứng trước những yêu cầu thách thức của cơ chế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã nhận thức đúng đắn và đề ra con đường phát triển lâu dài cho công ty một cách hợp lý. Nhờ sự linh hoạt ,nhạy bén ,sáng tạo của ban giám đốc và nhờ có đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực nên công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Điều đó thể hiện ở việc công ty mở rộng thêm quy mô kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn, luôn giữ mức lợi nhuận là dương trong các năm hoạt động . Đến nay công ty đã tạo được mối quan hệ với các bạn hàng là nhà cung cấp và các khách hàng. Công ty đã chủ động được trong vấn đề nguồn hàng cung cấp , đảm bảo luôn đủ hàng để cung cấp cho thị trường tiêu dùng. Công ty đã nâng cao được uy tín của mình với các bạn hàng và cả người tiêu dùng nhờ nguồn hàng nhập về chất lượng tốt, có địa chỉ rõ ràng lại phù hợp với sở thích người tiêu dùng. Công ty luôn tạo được sự thích thú cho người tiêu dùng nhờ các chương trình khuyến mại cho người tiêu dùng . Trong kinh doanh, công ty có thụân lợi rất lớn là có các mạng lưới cửa hàng, đại lý, siêu thị tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Chính vì thế các kênh tiêu thụ của công ty luôn hoạt động có hiệu quả. Trong nhiều năm kinh doanh công ty đã tạo được quan hệ tốt với các bạn hàng và nhà cung cấp cũng như ngân hàng. Vì vậy trong những lúc khó khăn nhất thời về tiền mặt, công ty có thể vay đươc tiền với lãi suất hợp lý một cách nhanh chóng . 3.1.2. Khó khăn : Hiện công ty vẫn còn gặp nhiều vấn đề trong quản lý nguồn vốn lưu động.Công ty chưa có các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như trung dài hạn . Mọi quyết sách của công ty chủ yếu do sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Điều này cực kỳ thích hợp khi quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ như hiện nay, nhưng khi muốn công ty phát triển mạnh hơn thì cần phải có một phương pháp quản lý khác. Đối với vốn lưu động công ty có một số vấn đề còn tồn tại sau: Các khoản phải thu phát sinh nhiều do chính sách cung cấp tín dụng ưu đãi của công ty. Là một nhà phân phối công ty cung cấp hàng cho mạng lưới siêu thị tại một số quận trong Hà Nội, cùng với các đại lý bán buôn và bán lẻ. Với phương pháp mua hàng là đặt trước tiền cho nhà cung cấp để mua hàng, sau đó chuyển dần sang phương thức thanh toán trả chậm cho các công ty bán hàng. Phương thức bán hàng của công ty cũng là phương thức chậm thanh toán, khách hàng của công ty có quyền được đặt cọc một lượng tiền nhất định sau đó mua lô hàng tiếp theo thì sẽ thanh toán tiền lô hàng trước. Với chính sách này, kỳ thu tiền của công ty rất bất thường, nó còn phụ thuộc vào mức độ tự giác của các đại lý . Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng vẫn cao, khoản phải thu giảm không nhiều là do công ty chưa có kế hoạch giám sát chung một cách chặt chẽ, chưa có kế hoạch phân bố trả nợ đều trong năm và giữa năm. Thực ra do công ty ngày càng mở rộng quan hệ với khách hàng nên Cũng không tránh khỏi tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Công ty cũng chưa xác định chính xác và đầy đủ các nhu cầu vốn và khâu quản lý vốn chưa hoàn chỉnh, do đó làm vốn bị ứ đọng ở một số khâu quá lớn. Kế hoạch phân bổ vốn mới chỉ dừng lại ở cả năm chứ chưa lên kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Những tồn tại trên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa tốt. Vì thế công ty cần phải có những giải pháp, hướng đi cụ thể không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại Lan Phương. Việc sử dụng vốn lưu động một cách co hiệu quả sẽ làm cho công ty thu được nhiều lợi nhuận, làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong tình trạng kinh doanh khốc liệt hiện nay. Tuy công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty có những ưu điểm đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những hạn chế cần khắc phục. Nếu không khắc phục dược những hạn chế này thì tất yếu dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh doanh của công ty giảm sút, công ty khó có thể đứng vững trên thị trường. Do đó, một vấn đề đang được đặt ra với công ty hiện nay là phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và sử dụng với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về lao động, tiềm lực về tài chính và lợi thế khác của công ty. 3.2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì sự cạnh tranh trong kinh doanh là rất gay gắt. Để tồn tại và phát triển được công ty phải lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với chiến lược kinh doanh, với môi trường kinh doanh và khả năng tài chính của công ty. Trước tiên công ty phải xây dựng các phương án kinh doanh. Các phương án đề ra đó phải dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu thị trường. Với sức ép của thị trường cạnh tranh, công ty phải chuyển chiến lược tù trọng cung cổ điển sang trọng cầu hiện đại. cần phải nắm bắt được cả nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá cả… Những đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc công ty phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, ở từng thời điểm phải dự đoán được khả năng biến động của thị trường. Và căn cứ vào đó lập các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định sao cho đáp ứng được nhu cầu ở mức tối đa. Phương án kinh doanh hợp lý phải phù hợp với tiềm lực tài chính thực tế của doanh nghiệp cũng như các nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động trong từng thời kỳ khác nhau. Sau khi đã lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý doanh nghiệp cần phải tiến hành tìm kiếm nguồn cung cấp các mặt hàng thuận lợi nhất, đáp ứng đủ yêu cầu: số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được lượng hàng hoá dự trữ trong kho và giảm chi phí hao hụt mất mát. 3.2.2. khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Trên cơ sở các phương án kinh doanh đã lập, doanh nghiệp cần lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và là điều kiện để mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngoài vốn tự có thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài, doanh nghiệp còn có rất nhiều nguồn khác; Nguồn vốn đơn vị bổ sung, vay ngân hàng, vốn góp liên doanh…Việc lựa chọn nguồn vốn nào là rất quan trọng, cần dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Đối với nguồn vốn tự có hay do doanh nghiệp phải thường xuyên bổ sung từ lợi nhuận qua các kỳ kinh doanh. Việc tăng trưởng được nguồn vốn tự có là điều kiện thuận lợi trong kinh doanh. Vốn tự có của doanh nghiệp càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạn chế được số vốn vay, tiết kiệm được chi phí vay vốn. Tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần sử dụng triệt để nguồn vốn tự có và có trách nhiệm bảo toàn đồng thời tăng trưởng số vốn đó. Đối với nguồn vốn đi vay thì sẽ phát sinh khoản chi phí trả lãi tiền vay, do đó để biết được việc huy động vốn bổ sung từ bên ngoài có hợp lý không, doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu quả kinh tế mà nguồn vốn đó đem lại, xem xét kết quả thu được có đủ bù đắp chi phí lãi vay hay không. Ngoài các khoản chi phí, lợi nhuận thu được là bao nhiêu. Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh thường xuất hiện các khoản phải trả, phải nộp nhưng chưa đến hạn trả hạn nộp. Doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý nguồn vốn này mà không phải trả bất kỳ một khoản chi phí nào về lãi iền vay. Với các loại vốn doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để, có như vậy mới giảm được các khoản chi phí. Như vậy vấn đề xác định các nguồn vốn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo vốn của doanh nghiệp, và là biện pháp rất quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh được thông suốt, nhịp nhàng và đều đặn qua các khâu. Đối với nghiệp vụ tổ chức nguồn hàng thì việc thiết lập mở rộng các mối quan hệ với nhà cung cấp và điều kiện để tạo lập nguồn hàng phong phú và dồi dào, là cơ sở cho quá trình kinh doanh được liên tục, tăng mức lưu chuyển hàng hoá, tăng xác định hiệu quả kinh doanh. Đối với khâu dự trữ : Vốn dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả trong khâu dự trữ doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp sau đây : Xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công tác kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Như vậy mới tránh được dự rữ thừa gây ứ đọng vốn, hoặc dự trữ thấp ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Tìm nguồn cung cấp hàng hoá tốt và thuận lợi, đáp ứng đủ nhu cầu số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy sẽ tạo khả năng giảm được lượng hàng hoá tồn đọng nhiều đang dự trữ trong kho, làm giảm chi phí bảo quản. Sắp xếp hệ thống kho tàng hợp lý vừa thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Xây dựng và chấp hành tốt chế độ kiểm nhận nhập kho và chế độ kiểm kê định kỳ phát hiện hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển và tìm cách khắc phục nhanh Đối với khâu lưu thông : Vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu lưu thông doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau : Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, trên cơ sử đó mà xác định mặt hàng kinh doanh và nguồn vốn cung cấp cho phù hợp. Tổ chức kinh doanh tốt, bố trí quầy hàng, cửa hiệu, các kho dự trữ bán buôn, tổ chức vận chuyển hợp lý nhằm đạt được mức lưu chuyển hàng hoá cao nhất trên cơ sở giá mua, giá bán hợp lý. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán và giải quyết công nợ dây dưa nhằm thu hồi vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt các nghiệp vụ kinh doanh là cơ sở cho việc tăng doanh thu. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với doanh thu của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên qua các năm. Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là đẩy mạnh quá trình bán hàng thông qua các bước như thăm dò, khảo sát, tìm hiểu thị trường và những khách hàng mới. Đối với mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên có một bộ phận marketing chịu trách nhiệm phân tích cung cầu dung lượng trên thị trường, nhằm đưa ra những kế hoạch tối ưu, hợp lý trong từng thời điểm khác nhau để dự trữ và bán hàng khi cần thiết. 3.2.4. Quản lý tốt kinh tế tài chính và chi phí kinh doanh. Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm : Quản lý tài sản, huy động vốn, quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp. Qua các tài liệu, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật cùng các nguồn tài chính tài trợ thường xuyên hay không thường xuyên, cũng như những biến động tăng giảm của quá trình tuần hoàn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó các nhà quản lý đề ra những biện pháp xử lý đúng đắn kịp thời, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Quản lý kinh tế tài chính là đáp ứng đầy đủ vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Bên cạnh việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và là một trong những yếu tố xác định nên lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý chi phí tài chính là việc xác định các định mức chi phí cho tong bộ phận sau đó là dự đoán theo tháng, quý, năm cuối cùng áp dụng và điều chỉnh trong thực tế. Do vậy, sử dụng chi phí một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn lực, quay nhanh nguồn vốn và nhờ đó mà doanh nghiệp có thể táI đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được đặt ra và rất bức xúc, nó là một trong những điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế. Là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động kinh doanh nên vốn lưu động của công ty TNHH TM Lan Phương chiếm hầu hết trong tổng số vốn hiện có, tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Chính vì thế, trong những năm qua công ty dã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty đã tự khẳng định mình, tìm cho mình một vị trí trên thị trường. Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay có sự biến động không ngừng, để thích ứng với nó thì công ty vẫn gặp nhiều khó khăn hạn chế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn công ty. Do thời gian thực tập không nhiều, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên khoá luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo khoa quản trị kinh doanh trường đại học Dân lập Đông Đô. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Cừ và các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Tài liệu tham khảo Giáo trình : Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp của PGS.TS. Nguyễn Văn Công. NXB - Tài chính năm 2004. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của PGS.TS. Nguyễn Toàn Thắng. NXB - Giáo Dục năm 2000. Giáo trình : Quản trị doanh nghiệp của TS. Nguyễn Hải Sản.NXB - Thống kê năm 2002. Giáo trình : Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính của PTS. Nguyễn Thị Lời. NXB - Tài chính năm 2003. Giáo trình : Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính. NXB tài chính Hà Nội. Giáo trình : Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới của TS. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương. NXB Thống kê. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH TM Lan Phương. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM Lan Phương. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34336.doc
Tài liệu liên quan