Khóa luận Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.

doc96 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54, 632, 642, 911 và các tài khoản khác có liên quan: 111, 112, 152, 153, 211, 214... Với hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên tại công ty và áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ tại các đội 2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình thực hiện việc xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Năm 2003, tổng chi phí nguyên vật liệu của công ty là 34.517.861.162 đồng chiếm 64,3% trong tổng số chi phí là 53.682.521.247 đồng Tại công ty, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau. Do đó, hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm xây dựng. Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. ở công ty, hầu hết các công trình thi công đều ở xa và được phân bố ở nhiều nơi nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp vật liệu, công ty giao cho các đội thi công tự tìm nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên định mức được đưa ra. Khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải lập hồ sơ xin tạm ứng (hoặc hồ sơ vay vốn). Theo quy định của công ty, hồ sơ tạm ứng bao gồm: Phiếu đề nghị tạm ứng, hợp đồng mua bán vật tư, biên bản nghiệm thu khối lượng vật tư, các hoá đơn tài chính... Phòng vật tư sẽ căn cứ vào số lượng vật tư mà phòng kế hoạch đã bóc tách trong dự toán gửi sang đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu. Sau khi được duyệt và nhận tiền tạm ứng, đội trưởng công trình chủ động mua vật tư và vận chuyển tới chân công trình. Đồng thời các đội phải lập ngay thủ tục hoàn tạm ứng, qua phòng nghiệp vụ và các cấp xét duyệt, cuối cùng được chuyển lên phòng kế toán làm thủ tục thanh toán giảm nợ tính vào chi phí trong kỳ. Cuối tháng, kế toán tập hợp chứng từ và tiến hành ghi sổ hạch toán. Do vật liệu các đội mua về xuất thẳng trực tiếp cho thi công xây dựng công trình nên giá xuất dùng vật liệu sử dụng là giá thực tế và các đội sản xuất tiến hành nghiệm thu khối lượng vật liệu thực hiện và lập biên bản nghiệm thu và gửi về công ty trong hồ sơ xin hoàn tạm ứng, sau đó mới thanh toán cho bên bán. Trong biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện thủ kho ghi rõ số thực tế sử dụng, biên bản phải có đầy đủ chữ ký của thủ kho, kế toán, đội trưởng và đại diện đơn vị bán hàng. Sau khi gửi về công ty phải có đầy đủ kết quả kiểm tra của phòng nghiệp vụ, có chữ ký của trưởng phòng và của cán bộ theo dõi. Căn cứ vào kết quả kiểm tra này biên bản được chuyển tới kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt, sau đó toàn bộ hồ sơ được chuyển về phòng kế toán để làm cơ sở hạch toán. Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện Thành phần: I. Đại diện đội xây dựng số 2 1.Đội trưởng: Phan Văn Quý 2.Kế toán: Trần Đức Tiệp 3.Thủ kho: Phạm Thị Hải 4.Kỹ thuật: Nguyễn Quốc Cường II. Đại diện đơn vị bán hàng: 1.Trần Duy Tuấn – cửa hàng trưởng Cùng nhau nghiệm thu khối lượng thực hiện với nội dung sau: Stt Khối lượng vật tư hay khối lượng thực hiện Đơn vị Khối lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Đá 1x2 M3 368 80.200 29.513.600 2 Đá mi bụi M3 450 31560 14.202.000 3 Thuế VAT 10% (1+2) 4.371.560 4 Bốc xếp vận chuyển M3 818 54.150 44.294.700 5 Thuế VAT 5% (4) 2.214.735 Tổng cộng 94.596.595 Đại diện đội sản xuất Đại diện đơn vị bán hàng Thủ kho Kế toán Kết quả kiểm tra của phòng nghiệp vụ : Khối lượng vật tư đạt tiêu chuẩn và nằm trong định mức. Cán bộ theo dõi Trưởng phòng nghiệp vụ Giấy đề nghị hoàn tạm ứng Kính gửi: Giám đốc công ty Tên tôi là: Phan Văn Quý - Đội trưởng độ xây dựng số 2 Đề nghị hoàn tạm ứng cho công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập với nội dung sau: Stt Nội dung Đơn vị Thành tiền (đồng) Chứng từ kèm theo 1 Trả tiền mua đá - Hoá đơn VAT Đá 1x2 M3 29.513.600 - Hợp đồng mua bán vật tư Đá mi bụi M3 14.202.000 - Biên bản nghiệm thu 2 Thuế VAT 10% x1 4.371.560 khối lượng thực hiện 3 Bốc xếp, vận chuyển M3 44.294.700 4 Thuế VAT 5% x 3 2.214.735 Cộng 94.596.595 Hàng tháng, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các chứng từ chi phí nguyên vật liệu lên bảng phân bổ số cho từng công trình (thường là phân bổ trực tiếp), kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu bảng phân bổ để ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 621 và lên nhật ký chứng từ số 7 cho từng công trình Bảng 2.1 Sổ kế toán chi tiết TK 621 Công trình: Trụ sở làm việc NHNN và PTNT Yên Lập Đơn vị thi công: Đội xây dựng số 2 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền (đồng) Số Ngày Nợ Có 256 12/3/03 Mua ximăng Cty Đá vôi 331 38.506.800 ... ... ............ 502 18/10/03 Xuất gạch men ốp tường cho Ô. Khánh 152 78.956.200 ...... ................ .... 301 31/12/03 K/c CP NVL về CP SXKD 154 789.892.706 Cộng 789.892.706 789.892.706 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ sổ kế toán chi tiết năm 2003 của công ty ) Bảng 2.2 Sổ cái Năm 2003 TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (đồng) Số Ngày Nợ Có ............ .................. ........... ............. 248 31/12/03 CPNVLTT quý IV/03 152 789.892.706 301 31/12/03 K\c CPNVLTT công trình NHNN và PTNT Yên Lập vào CPSXKD 154 789.892.706 ....... ................... ....... .......... .......... Cộng 34.517.861.162 34.517.861.162 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ hệ thống sổ kế toán tổng hợp năm 2003 của công ty ) Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì hạch toán kinh tế chính xác các khoản mục bao nhiêu càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là chi phí vật liệu, ảnh hưởng ngay đến kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác và tiết kiệm vật liệu góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận đồng thời cũng phải đảm bảo các chứng từ gốc hợp lệ để đối chiếu trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết. 2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Năm 2003, chi phí nhân công trực tiếp của công ty là 4.348.284.221 đồng chiếm 8,1% trong tổng số chi phí là 53.682.521.247 đồng Tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nhân công không những cung cấp những thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động. Tổ chức tốt công tác này làm cho người lao động thấy được cụ thể sức lao động mình làm ra được bù đắp như thế nào, từ đó họ có ý thức nâng cao năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân. Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo thời gian (tháng) áp dụng cho ban quản lý đội, ban quản lý công trình và hình thức trả lương khoán theo sản phẩm (theo công trình, hạng mục công trình) áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công (kể cả công nhân trong danh sách đơn vị và công nhân thuê ngoài). Công ty thực hiện hình thức trả lương khoán theo sản phẩm là chủ yếu, đội trưởng căn cứ vào yêu cầu, tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các đội sản xuất. Hàng tháng chậm nhất vào ngày 30 các đội sản xuất báo cáo giá trị sản lượng thực hiện trong tháng về phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính. Căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện phòng tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương, hệ số làm thêm giờ cho từng công trình, hệ số cho từng phòng nghiệp vụ trên cơ sở đó phòng tổ chức hành chính thông báo cho các đội để tính lương. 2.2.2.1 Đối với nhân công trực tiếp trong danh sách lao động của công ty: Công ty áp dụng kết hợp hai hình thức trả lương: Theo thời gian và theo sản phẩm . - Hạch toán lương theo thời gian: Chứng từ ban đầu để hạch toán là bảng chấm công, bảng chấm công là cơ sở để kế toán đội tính lương phải trả cho người lao động. Tiền lương này được tính căn cứ vào số ngày thực tế làm việc, hệ số lương, mức lương cơ bản. trong đó, hệ số lương phụ thuộc vào trình độ tay nghề và thâm niên làm việc của từng lao động (Bảng 2.3) - Hạch toán lương theo sản phẩm: Chứng từ hạch toán là các hợp đồng làm khoán, kèm theo biên bản nghiệm thu và các chứng từ liên quan khác. trong hợp đồng làm khoán có ghi rõ chi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu về kỹ thuật và đơn giá khoán, thời gian thi công công trình. Hợp đồng làm khoán Hôm nay ngày 02 tháng 09 năm 2003 Chúng tôi gồm: Ô. Phan Văn Quý - Đội trưởng Ô. Trần Đức Tiệp – Kế toán Ô. Nguyễn Văn Định – Tổ trưởng Đã cung nhau thống nhất bàn giao giao khoán cho tổ khối lượng như sau: Stt Danh mục Đơn vị K.lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 Bốc đá M3 600 10.000 6.000.000 2 Thi công lớp móng đá dăm M3 6729 4.000 27.168.000 3 Tưới láng nhựa 2 lớp M3 6300 1.500 9.450.000 4 ................ Cộng 124.521.513 Yêu cầu: Thi công phải đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật, chất lượng công trình và đảm bảo đúng thời gian quy định. Đại diện tổ Kế toán đội Đội trưởng ( Hợp đồng được trích dẫn từ tập chứng từ phát sinh trong tháng 9 năm 2003) Hợp đồng được lập thành hai bản, một bản giao cho bên khoán, một bản giao cho bên nhận khoán để tiện cho việc theo dõi. Sau khi hoàn thành công việc được giao thì tiến hành thanh lý hợp đồng để kết thúc hợp đồng đó. Mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng. Chính vì vậy để tận dụng những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp này mà công ty áp dụng kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm . Căn cứ vào trình độ kỹ thuật của mỗi lao động và bảng chấm công, đội trưởng sẽ có kế hoạch trả lương trên cơ sở định mức giao khoán. Hàng tháng kế toán đội tổng hợp và lập bảng thanh toán tiền lương.(Bảng 2.4) 2.2.2.2 Đối với lao động thuê ngoài: Bên cạnh việc sử dụng lao động trong danh sách công ty còn sử dụng cả lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất của công ty, các công trình rải rác ở nhiều nơi nên việc di chuyển các yếu tố sản xuất là rất khó khăn, để khắc phục điều này công ty tiến hành thuê lao động ngay tại các địa phương có công trình xây dựng. Đối với lao động thuê ngoài, việc trả lương cũng có thể theo thời gian hoặc theo theo sản phẩm hoặc kết hợp cả hai. ở công ty, những lao động này được trả lương theo hình thức khoán, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần việc. Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài là hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chia lương.(Bảng 2.5) Khi công việc giao khoán hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu như đã thoả thuận sẽ thanh toán cho bên lao động. Và tổ trưởng tổ lao động lập giấy xin thanh toán, qua kế toán đội để nhận tiền Cuối tháng căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ các đội gửi về, phòng kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và vào các sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp . Bảng 2.6 Sổ kế toán chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (đồng) Số Ngày Nợ Có 212 31/9/03 Lương thuê ngoài phải trả 3342 20.000.000 .......... ....... ... .... ..... 368 31/12/03 Lương phải trả T12/2003 3341 31.500.000 1258 31/12/03 K/c CPNCTT về CPSXKD 154 175..256.423 Cộng 175.256.423 175.256.423 ( Nguồn sô liệu trích dẫn từ sổ kế toán chi tiết năm 2003) Bảng 2.7 Sổ cái Năm 2003 TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (đồng) Số Ngày Nợ Có 125 31/3/03 Lương phải trả đội T2/03 334 35.125.642 ......... ............ ......... .......... 212 31/9/03 Lương thuê ngoài phải trả 3342 20.000.000 1523 31/12/03 K/c CPNCTT công trình NHNN và PTNN Yên Lập vào CPSXKD 154 175..256.423 Cộng 4.348.284.221 4.348.284.221 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ hệ thống sổ kế toán tổng hợp của công ty năm 2003) 2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Trong sản xuất xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao, do vậy lao động của con người đôi khi không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa kinh tế cao. Như vậy, có thể nói chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong sản xuất xây lắp. đối với công ty việc sử dụng máy thi công luôn là yếu tố quan trọng, đảm bảo cho việc thi công và tiến hành sản xuất. Năm 2003 chi phí sử dụng là 4.079.871.615 đồng chiếm 7,6% trong tổng chi phí. Trong quá trình thi công, khi có nhu cầu sử dụng máy các đội phải lập bảng dự trù thiết bị thi công theo giai đoạn. căn cứ vào bảng dự trù công ty sẽ giao máy thi công cho đội đó . Việc điều hành xe, máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có giám sát mệnh lệnh chung của công ty. Lái xe, máy thi công phải thực hiện chế độ thanh quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê đội. Phòng vật tư có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị xe, máy, công tác sửa chữa duy tu thiết bị... Trường hợp thiếu hoặc không có xe, máy phù hợp đội được phép thuê ngoài. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài. Máy thi công được sử dụng trong công ty hiện nay bao gồm cả máy thuộc sở hữu của công ty và máy thuê ngoài nên việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thực hiện như sau: 2.2.3.1 Đối với máy thi công của đội: - Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Máy móc thi công được theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị tại phòng vật tư thiết bị và phòng kế toán. Hàng tháng kế toán tài sản cố định tính và phân bổ khấu hao cho từng máy thi công dựa trên các lệnh giao thiết bị của phòng vật tư cho đội. Phương pháp trích khấu hao tại công ty là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trong đó: Mức khấu hao trung bình hàng tháng của máy thi công = Nguyên giá Số năm sử dụng x 12 Việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao máy thi công được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.8 Tổng hợp sử dụng thiết bị tháng 10 năm 2003 Stt Số HĐ Họ và tên Đơn vị Loại thiết bị T.gian tháng T.Tiền (đồng) 1 LGTB ngày 25/4/03 Nguyễn Hải Tuấn Đội 2 Ô tô 19 H-2365 1 4.000.000 2 LGTB ngày 15/7/03 Trần Minh Công Đội 3 Lu ATANABE 1 6.050.000 3 LGTB ngày 24/7/03 Trần Minh Công Đội 3 Lu SAKAI 1 6.600.000 4 .......... .......... ......... ............. ........... ........... ( Nguồn số liệu trích dẫn từ tập chứng từ trong tháng 11 năm 2003) Số tiền khấu hao máy kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình theo thời gian sử dụng máy cho công ty đó. Phần còn lại công ty đưa về TK 623 – công ty. Cuối kỳ phân bổ cho các đội theo chi phí sử dụng máy. Lấy ví dụ cho công trình Trụ sởNHNN và PTNT Yên Lập: Lu WATANABE đăng ký số khấu hao trong năm là 72.600.000 đồng. Giả sử công trình Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập sử dụng trong 6 tháng thì số khấu hao trong năm tính cho công trình này là: x 6 = 36.600.000 đồng 72.000.000 12 Công trình đê Phù Ninh sử dụng trong một tháng thì số tiền khấu hao là 6.050.000đ và phần còn lại công ty đưa về TK 623 của công ty, cuối kỳ phân bổ cho các đội theo chi phí sử dụng máy. Bảng 2.9 Bảng phân bổ chi phí máy thi công các công trình Stt Tên công trình Số phân bổ (đồng) 1 Ngân hàng Yên Lập 14.441.232 2 Kè Phú Thọ 3.276.090 3 Đê Phù Ninh 1.161.769 4 Đường Nguyễn Tất Thành 25.490.711 5 UBND huyện Hạ Hoà 2.532.555 Cộng 46.903.065 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ tập chứng từ phát sinh vào tháng 12 năm 2003) - Tiền lương công nhân điều khiển máy: Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế kế toán đội lập bảng chấm công cho từng công nhân. đây là cơ sở ban đầu để kế toán tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công như: chi phí thuê ngoài sửa chữa máy, chi phí bảo hiểm máy thi công và các chi phí bằng tiền khác... Để hạch toán khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, hợp đồng thuê sửa chữa máy... 2.2.3.1 Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trường hợp không có loại xe, máy phù hợp hoặc không đủ nhu cầu sản xuất, đội phải chủ động thuê máy bên ngoài công ty. Thông thường, công ty áp dụng phương thức thuê trọn gói nghĩa là thuê máy thuê luôn cả người lái và các loại vật tư cho chạy máy. Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ phục vụ cho đối tượng nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy. Sau khi công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu bàn giao và lập biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện. Bảng 3.1 Sổ kế toán chi tiết Tài khoản: 623 Công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có ... ....... ....... ..... ... ...... 452 30/6/03 Phân bổ CPMTC của công ty vào công trình NHNH và PTNT Yên Lập 623 25.490.711 .... ...... ........... ...... ....... ... 1211 31/12/03 K/c CP máy thi công vào CPSXKD 154 258.345.258 Cộng 258.345.258 258.345.258 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ sổ kế toán chi tiết năm 2003 của công ty ) Bảng 3.2 Sổ cái Năm 2003 TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 43 28/2/03 Tính lương tổ lái máy T1/03 3341 3.156.245 .... ... ...... ....... ....... ...... 526 31/8/03 Giảm nợ qua BC hoàn T. ứng 1413 23.487.526 3387 31/12/03 K/c CPMTC công trình NHNN và PTNT Yên Lập về CPSXKD 154 258.345.258 Cộng 4.079.871.615 4.079.871.615 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ hệ thống sổ kế toán tổng hợp năm 2003 của công ty ) 2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động, máy thi công... thì để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao động, chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí phục vụ như điện nước... Những khoản chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm này được gọi là chi phí sản xuất chung. Tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ, chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chủ yếu và được hạch toán như sau: 2.2.4.1 Chi phí nhân viên đội (6271) Bao gồm các khoản lương, phụ cấp lương cho nhân viên quản lý đội quản lý công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCDD (19%) trích trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công. Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương của ban quản lý đội và ban quản lý công trình là bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là hình thức theo thời gian, tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công và hệ số lương (hệ số lương giữa các nhân viên là khác nhau tuỳ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và thâm niên công tác). Từ bảng chấm công kế toán công trình lập bảng thanh toán lương cho ban quản lý công trình.(Bảng 2.4) 2.2.4.2 Chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý (6272 và 6273) Chi phí này bao gồm: vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình, đội sản xuất. Việc hạch toán chi phí này được hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ được hạch toán trên TK 6272, 6273 , chứng từ hạch toán là phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng.... 2.2.4.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác(6277,6278) Loại chi phí sản này bao gồm: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, thuê nhà, chi tiếp khách, chi phí thanh toán tiền tàu xe cho nhân viên... Chứng từ gốc để hạch toán chi phí này là các hợp đồng kinh tế, hoá đơn thanh toán, vé tàu xe... Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết TK 627 của công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, kế toán tiến hành phân bổ đều cho từng công trình vào cuối tháng. Các khoản chi phí trích trước phát sinh chung được phân bổ theo chi phí sử dụng máy thi công, các khoản khác (338) phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất Bảng 3.3 sổ kế toán chi tiết TK 627 Công trình: Trụ sở NGNN và PTNN Yên Lập Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 216 31/7/ Tiền lương phải trả nhân viên quản lý 334 27.080.284 241 31/7/03 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 5.145.254 778 31/10/03 Phân bổ chi phí trả trước 242 25.487.125 ....... ........... .......... ..... ....... ...... 652 31/12/03 K/c CPSXC về CPSXKD 154 764.825.132 Cộng 764.825.132 764.825.132 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ sổ kế toán chi tiết na2m 2003 của công ty ) Bảng 3.4 sổ cái TK 627 Năm 2003 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 216 31/7/03 Tiền lương phải trả nhân viên quản lý 334 27.080.284 241 31/7/03 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 5.145.254 778 31/10/03 Phân bổ chi phí trả trước 242 25.487.125 .. ....... ............. ..... ......... ........ 1359 31/12/03 K/c CPSXC công trình NHNN và PTNT Yên Lập 154 764.825.132 Cộng 10.704.294.737 10.704.294.737 ( Nguồn số liệu trích dẫn từ hệ thống sổ kế toán tổng hợp năm 2003 của công ty ) 2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Tính giá thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được chính xác, đầy đủ cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp vì đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau khi đã cộng số của từng công trình, kế toán cộng số liệu tổng hợp của tất cả các công trình để tổng hợp trên TK 154. Đồng thời tập hợp vào bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình” (Bảng 3.7) và lên nhật ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ” (Bảng 3.8 ) Bảng 3.5 Sổ kế toán chi tiết TK 154- ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập Số dư đầu kỳ:198.254.256 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số Ngày ĐƯ Nợ Có 31/12 CP NVL trực tiếp 621 789.892.706 31/12 CP NCTT 622 175.265.423 31/12 CP sử dụng MTC 623 258.345.258 31/12 CP SXC 627 764.825.132 31/12 K/c tổng sản phẩm hoàn thành 632 1.798.535.093 Cộng 1.988.328.519 Số dư cuối kỳ: 388.047.682 Bảng 3.6 Sổ cái Năm 2003 TK 154-‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ Số dư đầu kỳ: 8.423.121.531 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số Ngày ĐƯ Nợ Có 31/12 CP NVL trực tiếp công trình NHNN và PTNT Yên Lập 621 789.892.706 31/12 CP NCTT công trình NHNN và PTNT Yên Lập 622 175.265.423 31/12 CP sử dụng MTC công trình NHNN và PTNT Yên Lập 623 258.345.258 31/12 CP SXC công trình NHNN và PTNT Yên Lập 627 764.825.132 31/12 K/c tổng sản phẩm hoàn thành 632 1.798.535.093 ........ ............. ....... ............. ........... Cộng 53.682.521.456 51.820.722.535 Số dư cuối kỳ: 10.284.920.452 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán, công ty tiến hành thanh toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình đó cho các giai đoạn. Như vậy, sau khi nghiệm thu thanh toán với bên A các hạng mục đã hoàn thành, công ty tiến hành lập hội đồng định giá sản phẩm dở dang và lập biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang. Sản phẩm dở dang của công ty bao gồm : Sản phẩm chưa được nhiệm thu thanh toán, sản phẩm đã nghiệm thu thanh toán nhưng bên A mới chỉ thanh toán 80% giá trị, còn 20% chưa thanh toán đưa vào giá trị dở dang cuối kỳ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang (Đến ngày 31/12/2003) Tên công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập Đơn vị thi công: Đội số 2 I. Thành phần hội đồng kiểm kê: Ông: Bùi Mạnh Thắng – Chủ tịch hội đồng kiểm kê Ông: Trần Thái Khôi – Uỷ viên thường trực hội đồng kiểm kê Ông: Nguyễn văn Tâm – Phòng kế hoạch kỹ thuật Ông: Phan Văn Quý – Uỷ viên HĐKK, đôi trưởng thi công II. Nội dung kiểm kê: Stt Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá (đồng) T.Tiền (đồng) 1 Đắp lề và taluy bằng CPSĐ M3 4.329,86 83.978 363.612.938 2 Đào đất đánh cấp mái taluy M3 52,2 17.123 898.957 3 Trải cán đá 4x6 M3 105,43 223.245,15 23.535.787 Cộng 388.047.682 Uỷ viên HĐKK Phòng KT Uỷ viên thường trực HĐKK Chủ tịch HĐKK Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước,chi phí dở dang cuối kỳ trên các biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế KL xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KL xây lắp dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế này cũng chính là cơ sở để kế toán tập hợp vào bảng tính giá thành của từng công trình và toàn công ty (Bảng 3.9) Phần III Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tồn tại lâu dài doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình. đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng yếu tố cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức sao cho các chi phí này phối hợp với nhau một cánh khoa học. Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải được thực hiện một cách chính xác, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh kế toán còn phải tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và theo đúng đối tượng chịu chi phí. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành mà doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó, việc hạch toán công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu quản lý. Để làm tốt công tác này, công ty phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: -Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của công ty. -Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm. -Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự từng công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Như vậy, có thể nói rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thốn kế toán nói chung và bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ. 2.1 ưu điểm Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý của mình công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo được uy tín với đối tác từ đó tăngkhả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Về tổ chức sản xuất : Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học. Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ cũng như khả năng của mỗi người tạo điều kiện phát huy khả năng cá nhân đồng thời có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy định của BTC ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty. Phương pháp kế toán ở công ty là phương pháp kiểm kê định kỳ kết hợp với phương pháp kê khai thường xuyên một cách linh hoạt. Đối với việc hạch toán hàng tồn kho tại các đội là theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong khi hạch toán hàng tồn kho tại công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống các báo cáo tài chính. ở một chừng mực nhất định, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đã đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể, quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu của công ty về cơ bản là đã theo dõi được vật tư sử dụng cho từng công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công ở công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, giúp công ty sử dụng lao động hợp lý và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với trả lương theo sản phẩm ở công ty đã tạo điều kiện gắn liền lợi ích của người lao động với tiến độ thi công. Công tác kiểm kê, đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tổ chức tương đối tốt đã cung cấp số liệu trung thực đầy đủ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành. Một điểm nổi bật của công ty là đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đơn vị thi công. Phương thức khoán của công ty không phải là “khoán trắng” mà là “khoán quản” – là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kinh tế kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng thi công nhận khoán chịu trách nhiệm ràng buộc trước Ban giam đốc để đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và với bên A. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, thuê máy móc thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn chứng từ phải có sự xét duyệt của phòng nghiệp vụ và phòng kế toán. Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban công ty với đội đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, chủ đầu tư... nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị trong công ty. Những mặt mạnh nêu trên đã giúp công ty có thể lập ra được các dự án tối ưu để giành đấu thầu công trình. Có được như vậy là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài vụ với vai trò hạch toán quản lý tài chính. 2.2. Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hạch toán phải được nắm giữ, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến những cái đúng đắn chuẩn mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Đó là một quá trình tự nhận thức làm thay đổi thực tế, rồi lại từ thực tế phát huy thêm, bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó là phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định và ghi chép luân chuyển chứng từ của đơn vị sản xuất kinh doanh sao cho các thông tin kế toán phải phù hợp với cơ chế thị trường phục vụ cho yêu cầu của đơn vị mình. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng va PTNT Phú Thọ, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kế toán tài vụ em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng của công tác hạch toán kế toán tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cùng với phương hướng hoàn thiện những tồn tại trên. 2.2.1 Về việc luân chuyển chứng từ Là công ty có địa bàn hoạt động rất rộng,các công trình của công ty được tiến hành trên nhiều tỉnh phía Bắc, cho nên việc luân chuyển chứng từ của đội lên công ty hay bị chậm trễ, đẫn đến khối lượng công việc bị dồn vào cuối kỳ. Do vậy, nhiều khi việc hạch toán không được chính xác, có những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi nhầm, ghi thiếu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công. Quy định của công ty là đội phải thanh toán đầy đủ chứng từ trong đợt tạm ứng này mới được tạm ứng lần tiếp theo. Song trên thực tế, do yêu cầu tiến độ thi công, kỳ tạm ứng của các đội thường kéo dài so với quy định, gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí. Do đó, công việc hạch toán cuối kỳ là rất khó khăn. Theo em , công ty nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ và thực hiện nghiêm túcnhững quy định đang có của công ty. 2.2.2 Về việc hạch toán lương công nhân quản lý và lương công nhân điều khiển máy thi công Theo quy định, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các tiền lương nhân viên quản lý đội, tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi công... Trên thực tế công ty đang hạch toán các khoản trên vào TK 622, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của từng loại chi phí, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng lên mặc dù là không đáng kể nhưng cũng làm cho những thông tin về quản lý không cao. Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thì công ty cần tách riêng tiền lương nhân viên quản lý đội để hạch toán sang TK 6271 “Chi phí nhân viên quản lý đội” và tiền lương công nhân điều khiển máy thi công và TK 6231 “Tiền lương công nhân điều khiển máy”. Sự thay đổi về hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình, tuy nhiên cơ cấu khoản mục giá thành lại thay đổi: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giảm đi, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tăng lên. Nhờ đó, tính chính xác của chỉ tiêu giá thành tăng lên, nâng cao hiệu quả phân tích, đảm bảo so sánh giữa giá thành thực tế và dự toán thi công. 2.2.3 Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Các máy móc thiết bị của công ty đều giao cho các đội sản xuất trực tiếp sử dụng. Việc tính khấu hao máy móc sử dụng cho thi công do phòng vật tư xe máy, phòng kế toán tài vụ theo dõi và phân bổ theo thời gian mỗi đội sử dụng (tháng). Theo em, để việc tính khấu hao được chính xác hơn công ty nên giao cho các đội tự tính khấu hao theo thời gian hoạt động của máy, sau đó báo cáo lên phòng ban liên quan dưới sự kiểm soát của công ty. Với hình thức khấu hao như trên thời gian sử dụng máy cho từng công trình đảm bảo chính xác, khấu hao máy móc được tính đúng, tính đủ, công suất máy được theo dõi chặt chẽ. Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, thời gian khấu hao ngắn và thường bị hỏng phải sửa chữa, bảo dưỡng. Nhưng công ty không tính khấu hao theo các máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo tháng sử dụng của công trình đó. Việc hạch toán như vậy là không chính xác, làm cho chi phí khấu hao tăng lên. vì vậy, công ty nên tính chi phí khấu hao phân bổ cho công trình theo các máy hoạt động dựa trên phiếu theo dõi hoạt động máy thi công hoặc nhật trình hoạt động máy. Việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ vào cuối mỗi kỳ kinh doanh cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Khi có chi phí sinh sửa chữa TSCĐ, lượng tiền đầu tư vào đây là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do đó, hàng quý phòng vật tư xe máy nên căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ, thời gian sử dụng máy, số khấu hao đã trích để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho từng máy. 2.2.4 Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí mang tính chất gián tiếp phục vụ cho quản lý hành chính của công ty. Cuối kỳ hạch toán, sau khi tính được giá thành thực tế của từng công trình, tiến hành phân bổ chi phí quản lý cho từng công trình. Tổng chi phí quản lý được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Nếu cuối kỳ giá trị xây lắp dở dang lớn, chưa có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, hoặc ít thì một phần chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK 242 “chi phí chờ kết chuyển” để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp kỳ sau nhằm đảm bảo xác định đúng lợi nhuận hoạt động xây lắp trong kỳ của niên độ kế toán. Trên thực tế, chi phí quản lý trong kỳ của công ty được phân bổ toàn bộ vào giá thành sản phẩm, điều này là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, theo em , công ty cần tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ trên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hạch toán và giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ cần phản ánh vào TK 242 để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ vào cuối kỳ sau. 2.2.5 Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định Theo TT 89/2003 – BTC thì chi phí sản xuất chung cố định bao gồm chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị... được phân bổ theo công suất hoạt động của máy móc sản xuất. ở mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Trong trường hợp mức công suất thấp hơn bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được hạch toán vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nhưng hiện nay, ở công ty khoản chi phí sản xuất này được hạch toán vào TK 627 không phân biệt là mức bình thường hay nhỏ hơn mức bình thường. Điều này là trái với quy định 2.2.6 Về việc quản lý chi phí Theo em, cách quản lý chi phí của công ty hiện nay là chưa được chặt chẽ. ở công ty, sau khi mỗi công trình được quyết toán kế toán đội thường phải lập bảng tổng cộng chi phí phát sinh, đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh và là cơ sở lập báo cáo tài chính. Do đó, việc cung cấp thông tin cho quản lý không cao. Mỗi doanh nghiệp ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh mối quan hệ với các đối tượng bên ngoài còn có các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh mối quan hệ bên trong doanh nghiệp. ở công ty các thông tin kế toán đặc biệt là kế toán về chi phí thì vẫn chưa phản ánh được điều này một cách rõ ràng. Để chi phí được quản lý chặt chẽ hơn nữa, các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành. Nhờ đó mà công ty có thể biết được những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến giá thành sản phẩm, đồng thời cũng xem xét được đội đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí công ty đã giao cho đội. Tuy nhiên từ năm 2004 công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán được áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng, nhờ vậy mà những tồn tại trước đây trong công tác hạch toán kế toán tại công ty phần nào đã được giải quyết. Đó cũng là một bước tiến của công ty trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty. Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra được những ý kiến bước đầu, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2004 Sinh viên: Phùng Thị Thanh Hoà Giải thích những từ viết tắt NHNN – ngân hàng nông nghiệp PTNT - Phát triển nông thôn TK- Tài khoản HĐQT – Hội đồng quản trị TSCĐ - Tài sản cố định BHXH – Bảo hiểm xã hội BHYT – Bảo hiểm y tế KPCĐ - Kinh phí công đoàn CP NLVTT – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT – Chi phí nhân công trực tiếp CP MTC – Chi phí máy thi công CPSXKD – Chi phí sản xuất kinh doanh HĐKK – Hội đồng kiểm kê Tài liệu tham khảo Giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công – ĐH Kinh tế quốc dân) – Nhà xuất bản tài chính năm 2003 Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp - (Chủ biên TS. Nguyễn Đăng Nam và PGS-TS. Nguyễn Đình Kiệm – Trường ĐH Tài chính kế toán)- Nhà xuất bản tài chính năm 2001 Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ké toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” Sổ sách kế toán năm 2003 của Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ Khoá luận tốt nghiệp Q7 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Bảng 2.3 Bảng chấm công Tháng 11 năm 2003 Stt Họ tên Cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 31 Số công hưởng lương SP số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc hưởng 100%lương Số công nghỉ việc hưởng ...%lương Số công hưởng BHXH 1 Phan Văn Quý Đội trưởng + + + 31 2 Trần Đức Tiệp Ktoán + + + 25 3 Phạm Thị Hải Tkho + + + 29 4 CNKT + + + 30 .... 20 CN + - + 30 Tổng 413 Bảng 2.4 Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2003 Họ và tên Chức vụ Lương làm việc Các khoản khấu trừ Lương CB Phụ cấp Mức quy định Hệ số bình bầu Mức lương tháng Công quy đổi TL tháng BHXH 5% BHYT 1% Tạm ứng Tổng trừ Tổng cộng Phan Văn Quý Đ.Trưởng 465.880 57.600 1.300.000 1 1.170.000 31 1.741.818 26.174 5.234,8 31.408,8 1.457.738 Lê Hải Tiến Đ.Phó 348.480 43.200 1.100.000 1 990.000 30 1.577.815 19.584 3.916,8 23.500,8 1.517.815 Trần Đức Tiệp Kế toán 290.880 1.000.000 1 720.000 24 874.634 14.544 2.908,8 17.452,8 874.634 Nguyễn Văn Định Tổ trưởng 290.880 1.000.000 1 950.000 29 1.145.511 14.544 2.908,8 17.452,8 1.126.066 Bảng 2.5 Thanh toán lương khoán, thuê ngoài Tháng 11 năm 2003 Stt Họ và tên Chức vụ Lương thời gian Thêm giờ Tổng lương Ký nhận Công Đ.giá (đồng) T.Tiền (đồng) Giờ Đ.giá (đồng) T.Tiền (đồng) 1 Trần Tiến Đông Lái ủi 25 50.000 1.250.000 - 1.250.000 2 Mai Xuân Phương Phụ ủi 25 30.000 750.000 - 750.000 3 Ngô Văn Minh CNHĐ 25 30.000 750.000 45 10.000 450.000 1.200.000 4 Đỗ Trung Hiếu Lái ủi 25 50.000 1.250.000 - 1.250.000 5 ........ ...... ........ ........ .......... ...... ........ ....... .......... ...... Tổng cộng 4.000.000 450.000 4.450.000 Bảng 3.7 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình quý IV/2003 Stt Các TK ghi có Các TK ghi nợ ..... 621 622 623 627 Cộng chi phí 1 TK 154 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 789.892.706 175.265.423 258.345.258 764.825.132 1.988.328.519 ..... ......... ........ ......... .......... ..... ....... 2 TK 621 ..... ...... ..... .... .......... ......... Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 789.892.706 ........... ... ...... ...... ....... ...... ...... 3 TK622 .... ...... ......... .... .... .......... Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 175.265.423 .............. .... ... ...... ........... ... ...... 4 TK623 ... ....... .... ... .. .......... Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 258.345.258 ........... ..... 5 TK 627 ... ..... .... .... ..... ....... Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 764.825.132 .............. .............. Cộng 34.517.861.162 4.348.284.221 4.079.871.615 10.736.504.249 53.682.521.247 Bảng 3.8 Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp quý IV/2003 stt Các TK ghi có Các TK ghi nợ 621 622 623 627 Cộng chi phí 1 TK 154 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 789.892.706 175.265.423 258.345.258 764.825.132 1.988.328.519 ............. ......... .......... .......... ........... .............. 2 TK 621 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 789.892.706 ...... .......... ....... ....... .......... 3 TK 622 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 175.265.423 4 TK 623 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 258.345.258 5 TK627 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 764.825.132 Cộng 34.517.861.162 4.348.284.221 4.079.871.615 10.736.504.249 53.682.521.247 Bảng 3.9 Bảng giá thành công trình, hạng mục công trình năm 2003 Stt Tên công trình Chi phí trực tiếp Chi phí DDĐK Chi phí DDCK Tổng NVL NCTT MTC CPC Tổng 1 Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập 789.892.706 175.265.423 258.345.258 764.825.132 1.988.328.519 198.254.256 388.047.682 1.798.535.093 2 UBND Huyện Hạ Hoà ..... ..... ...... ...... ........ 3 Đê Phù Ninh ..... .... ... ........ ......... ............. Cộng 34.517.861.162 4.348.284.221 4.079.871.615 10.736.504.249 53.682.521.247 8.423.121.531 10.284.920.452 52.389.640.489

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT577.doc
Tài liệu liên quan