- Hiện nay mỗi ngân hàng tự tiến hành chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo cách riêng của mình nên dẫn đến sự thiếu nhất quán trong hệ thống ngân hàng trong nước và gây ra một số khó khăn khi chúng ta gia nhập những thông lệ quốc tế với chuẩn hóa cao dành cho hàng chục nước thành viên. Vì thế Ngân hàng nhà nước cần có những quy định cụ thể về mặt tác nghiệp cho hoạt động phân tích tín dụng, đưa ra những điểm thống nhất chung trong công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho mọi ngân hàng.
- Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin, nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng.
- Xây dựng chế tài đối với các hành vi vi phạm quy trình xủ lý, cung cấp, khai thác thông tin trái quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Xử lý kiên quyết kịp thời các đơn vị không cung cấp hoặc cung cấp thông tin tín dụng không chính xác, vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Tổ chức tập huấn đào tạo về công tác thông tin tín dụng cho các đối tượng cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tín dụng.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm chung cho các báo cáo thông tin từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng thành hệ thống chuẩn mực chung. Hiện nay các ngân hàng áp dụng công nghệ khác nhau cho nên có nhiều chương trình báo cáo khác nhau, tiêu chí thông tin khác nhau nên chưa đảm bảo tiêu chuẩn chung và không chính xác với thông tin đầu vào. Ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ việc kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh đối chiếu xử lý thông tin trước khi cập nhật, chương trình tự động trả lời thông tin, chương trình phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, chương trình thu phí dịch vụ thông tin, chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng nhà nước cần xây dựng điều khoản bắt buộc trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng: Xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước phải coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay. Các công đoạn xử lý nghiệp vụ cần khai thác thông tin đa chiều.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của CIC: Xây dựng CIC thành một kênh thông tin chủ yếu và đáng tin cậy của các TCTD.
Nâng cấp cải tiến trang web của CIC cho phù hợp hơn, thông tin cập nhật hơn và hoàn chỉnh phần trang web bằng tiếng Anh. Đồng thời mở rộng đường kết nối Internet để đảm bảo tốc độ kết nối truy cập nhanh, tránh tắc nghẽn.
CIC có thể mở rộng thông tin cung cấp như thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng nói chung và hoạt động chấm điểm tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại, vừa tăng về mặt số lượng vừa tăng về mặt chất lượng. Tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau chẳng hạn của các cơ quan chủ quản, bộ ngành liên quan như bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại, tổng cục thống kê.của nguồn thông tin ngoài nước như hiệp hội thông tin tín dụng châu Á, diễn đàn thông tin tín dụng ASEAN, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tách nhiệm vụ, quyền hạn trong ban lãnh đạo của DN.
+ Thiết lập các quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ.
+ Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của CBTD.
+ Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của DN trong giai đoạn từ 1 đến 3 năm tới.
- Quan hệ với các ngân hàng:
+ Số lần cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn tại ngân hàng (Bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng qua.
+ Tỷ trọng nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (Nợ gốc) tại ngân hàng tại thời điểm đánh giá.
+ Tỷ trọng nợ gia hạn nợ (Nợ gốc) trên tổng dư nợ (Nợ gốc) tại MB tại thời điểm đánh giá.
+ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại tại MB.
+ Tỷ trọng nợ quá hạn thực tế (Không bao gồm nợ cơ cấu trong hạn)/Tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá.
+ Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng (Thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác...).
+ Thiện chí trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD.
+ Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng vừa qua.
+ Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng /Tổng số dư bình quân của DN trong 12 tháng qua.
+ Số dư tiền gửi bình quân (Giá trị tuyệt đối) tại MB trong 12 tháng qua.
+ Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (12 tháng qua) so với tỷ trọng dư nợ bình quân tại ngân hàng trong tổng dư nợ bình quân của DN.
+ Tỷ trọng doanh số tiền về ngân hàng MB so với dư nợ bình quân tại MB (Trong 12 tháng qua).
+ Mức độ sử dụng các dịch vụ (Tiền gửi và các dịch vụ khác) của ngân hàng không bao gồm quan hệ tín dụng so với các ngân hàng khác.
+ Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Tình trạng nợ tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua.
+ Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành.
+ Triển vọng của ngành tại thời điểm đánh giá.
Khả năng gia nhập thị trường (Cùng ngành/lĩnh vực kinh doanh) của các DN mới theo đánh giá của CBTD.
+ Tính ổn định của yếu tố đầu vào ảnh hưởng chính đến ngành của DN.
+ Các chính sách của chính phủ, nhà nước.
+ Đánh giá rủi ro gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong ngành do tác động của các yếu tố tự nhiên.
+ Ảnh hưởng từ các chính sách của thị trường vận tải nước ngoài.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
+ Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp yếu tố đầu vào.
+ Sự phụ thuộc vào một số khách hàng (Thị trường đầu ra).
+ Mức độ ổn định của thị trường đầu ra.
+ Khả năng sản phẩm của DN bị đào thải bởi các sản phẩm khác.
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân năm của DN trong 3 năm gần đây.
+ ROE bình quân của ba năm gần đây.
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu quý đánh giá so với quý cùng kỳ năm trước của doanh nghiệp.
+ ROE lũy kế từ đầu năm đến thời điểm đánh giá được dùng để ước tính ROE cho cả năm.
+ Số năm hoạt động của DN trong ngành (Tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường).
+ Phạm vi hoạt động của DN (Phạm vi tiêu thụ sản phẩm).
+ Ảnh hưởng của tình hình chính trị và chính sách của các nước, thị trường xuất khẩu chính đối với sản phẩm của DN.
+ Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Mức độ bảo hiểm tài sản.
+ Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây.
+ Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD.
+ Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD.
+ Doanh nghiệp có xây dựng website riêng không.
+ Lợi thế vị trí kinh doanh.
+ Mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm.
+ Số năm hoạt động của nhà máy điện tính đến thời điểm hiện tại.
+ Thời hạn còn lại của các giấy phép khai thác.
+ Đánh giá về công tác bảo quản, phòng dịch và an toàn vệ sinh của DN.
+ Đánh giá về công tác xử lý chất thải và giảm thiểu mức độ do ô nhiễm môi trường của DN.
+ Công suất sử dụng phòng bình quân trong 12 tháng vừa qua.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu trọn gói của khách sạn.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng.
- Tổng hợp điểm:
Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính * trọng số phần tài chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * trọng số phần phi tài chính.
Xếp hạng khách hàng: Dựa trên tổng số điểm đã đạt được khách hàng được xếp vào một trong 10 hạng theo thang điểm như sau:
Bảng 5: Bảng thang điểm xếp hạng khách hàng.
Điểm đạt được
Xếp hạng
Đặc điểm
Mức độ rủi ro
95-100
AAA
- Tình hình tài chính mạnh.
- Năng lực cao trong quản trị.
- Hoạt động đạt hiệu quả cao.
Triển vọng phát triển lâu dài.
Rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh.
Đạo đức tín dụng cao.
Thấp nhất.
90-94
AA
Khả năng sinh lời tốt.
Hoạt động hiệu quả và ổn định.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển lâu dài.
Đạo đức tín dụng tốt.
Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AAA.
85-89
A
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định.
Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA.
Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển tốt.
Đạo đức tín dụng tốt.
Thấp
75-84
BBB
Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn.
Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh.
Trung bình
70-74
BB
Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn.
Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.
Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BBB.
65-69
B
Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.
Cao, do khả năng tự chủ thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện.
60-64
CCC
Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động.
Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một hay số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời.
Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận, xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
55-59
CC
Hiệu quả hoạt động thấp.
Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày).
Năng lực quản lý kém.
Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
45-54
C
Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi.
Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn.
Năng lực quản lý kém
Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất rất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay.
Ít hơn 45
D
- Hoạt động thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý rất kém.
Đặc biệt cao. Ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay.
( Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTMCP Quân đội).
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng, CBTD in báo cáo kết quả chấm điểm từ hệ thống, trình trưởng phòng tín dụng (Hoặc kinh doanh) kiểm tra và ký trước khi chuyển sang bộ phận quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro rà soát độc lập việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của bộ phận tín dụng, có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý và chuyển lại cho bộ phận tín dụng trình giám đốc phê duyệt.
Giám đốc chi nhánh là người phê duyệt cuối cùng.
Bảng 6: Chỉ tiêu phi tài chính – Giá trị chuẩn.
STT
Chỉ tiêu
Thang điểm
Mức đánh giá
I. Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ.
100%
1
1.1
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn.
Công thức tính: (Thu nhập thuần sau thuế dự kiến + Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới) /Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự kiến trong năm tới).
30%
100
>1.5 lần
80
Từ 1.3 lần đến 1.5 lần
60
Từ 1 lần đến dưới 1.3 lần
40
Từ 0.5 lần đến dưới 1 lần
20
< 0.5 lần
2
1.2
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Công thức tính: (phải thu đầu kỳ + doanh thu trong kỳ - phải thu cuối kỳ trong năm tới) * Tỷ lệ tài trợ vốn của ngân hàng /Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự kiến trong năm
100
Không sử dụng
80
Không sử dụng
60
Không sử dụng
40
Không sử dụng
20
Không sử dụng
3
1.3
Xu hướng lưu chuyển tiền thuần (phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp)
20%
100
Có xu hướng tăng (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương)
60
Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương)
40
Có xu hướng tăng (Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm)
20
Có xu hướng giảm (lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm) hoặc CBTD không có thông tin
4
1.4
Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD (nguồn trả nợ bao gồm từ hoạt động kinh doanh và nguồn trả nợ khác)
50%
100
Nguồn trả nợ đáng tin cậy, doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn
40
Nguồn trả nợ không ổn định, doanh nghiệp có thể sẽ đề nghị xin cơ cấu lại thời gian trả nợ
20
Nguồn trả nợ không chắc chắn, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm nguồn trả nợ
II. Trình độ quản lý và môi trường nội bộ. 100%
5
2.1
Lý lịch tư pháp của người đứng đầu doanh nghiệp hoặc kế toán trưởng
10%
100
Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo thông tin mà CBTD có
60
Đã từng có nghi vấn khiếu nại không chính thức
40
Đã từng có tiền án tiền sự
20
Hiện tại đang là đối tượng nghi vấn pháp luật hoặc đang bị pháp luật truy tố
6
2.2
Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp
12%
100
Từ 5 năm trở lên
80
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
60
Từ 3 đến dưới 5 năm
40
Từ 1 đến dưới 3 năm
20
Dưới 1 năm
7
2.3
Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp
10%
100
Trên đại học
80
Đại học
60
Cao đẳng
40
Trung cấp
20
Dưới trung cấp hoặc không có thông tin
8
2.4
Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CBTD.Đánh giá dựa trên các tiêu chí:
Tính năng động nhạy bén với thị trường
Khả năng thu hút sử dụng nhân tài.
Năng lực điều hành quản lý công ty.
Vai trò/dấu ấn đối với sự phát triển của DN.
15%
100
Rất tốt
80
Tương đối tốt
60
Khá
40
Trung bình
20
Kém
9
2.5
Quan hệ của ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ ngành có liên quan
9%
100
Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của DN
60
Quan hệ bình thường
20
Quan hệ không tốt
10
2.6
Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD
12%
100
Rất năng động, phản ứng nhanh với các thay đổi của thị trường,đáp ứng yêu cầu của thị trường
80
Khá năng động,có thể tận dụng các cơ hội để phát triển
60
Năng động ở mức bình thường
40
20
Không bắt kịp với thay đổi của thị trường
11
2.7
Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của CBTD
12%
100
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên, phát huy hiệu quả cao trên thực tế. Cơ cấu tổ chức tốt
80
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt
60
Các quy trình kiểm soát và quy trình hoạt động tồn tại nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế. Cơ cấu tổ chức còn hạn chế nhất định
40
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động tồn tại nhưng không được chính thức hóa hay được ghi chép. Cơ cấu tổ chức còn nhiều hạn chế
20
Không có môi trường kiểm soát nội bộ. Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện
12
2.8
Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 1 đến 3 năm tới
8%
100
Có mục tiêu và kế hoạch kinh doanh rõ ràng và có tính khả thi cao trong thực tế
60
Có mục tiêu và kế hoạch kinh doanh tuy nhiên tính khả thi trong một số trường hợp còn hạn chế
40
CBTD không nắm được thông tin do khách hàng từ chối cung cấp vì lý do bảo mật
20
Không có mục tiêu kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn
13
2.9
Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của CBTD. Các tiêu chí đánh giá: Môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, Chính sách nhân sự, chế độ tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân tài
12%
100
Rất tốt
80
Tốt
60
Khá
40
Trung bình
20
Kém
III. Quan hệ với ngân hàng. 100%
14
3.1
Lịch sử trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của khách hàng trong 12 tháng qua
10%
100
Luôn trả nợ đúng hạn
20
Cơ cấu lại thời gian trả nợ trong 12 tháng qua hoặc trong tổng dư nợ hiện tại đang có nợ quá hạn
15
3.2
Số lần cơ cấu lại nợ (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua
8%
100
0 lần
80
Từ 1 đến 3 lần
60
Từ 4 đến 6 lần
40
Từ 7 đến 9 lần
20
> 9 lần
16
3.3
Tỷ trọng nợ (nợ gốc) cơ cấu lại trên tổng dư nợ (gốc ) tại thời điểm đánh giá
7%
100
0%
80
Đến dưới 10%
60
Từ 10% đến dưới 30%
40
Từ 30% đến dưới 50%
20
>= 50%
17
3.4
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại
9%
100
Không có nợ quá hạn
80
Có nợ quá hạn < 90 ngày
60
Có nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
40
Có nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày hoặc nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
20
Có nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên.
18
3.5
Lịch sử quan hệ với các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác…)
7%
100
MB chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua, hoặc khách hàng không có giao dịch ngoại bảng
80
Khách hàng mới có quan hệ cam kết ngoại bảng lần đầu với MB và các cam kết ngoại bảng này chưa đến hạn thực hiện
60
Khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng, bảo lãnh
20
MB đã từng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 24 tháng qua
19
3.6
Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của MB trong 12 tháng qua
9%
100
Thông tin luôn được cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo chính xác theo yêu cầu của MB. Rất tích cực hợp tác trong việc cung cấp thông tin
80
Thông tin được cung cấp đạt yêu cầu. Hợp tác ở mức trung bình
40
Không đầy đủ hoặc không đúng hẹn
20
Không hợp tác trong việc cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không chính xác
20
3.7
Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân (trong 12 tháng qua)/ tổng số dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại ngân hàng (trong 12 tháng qua)
7%
100
>=20%
80
Từ 10% đến dưới 20%
60
Từ 5% đến dưới 10%
40
Từ 2% đến dưới 5%
20
< 2%
20
3.8
Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của DN
7%
100
> 100
80
70-100
60
50-70
40
30-50
20
<30
21
3.9
Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của MB
7%
100
Khách hàng chỉ sử dụng các dịch vụ của MB
80
Khách hàng sử dụng các dịch vụ của MB với mức độ lớn nhất so với các ngân hàng khác
60
Khách hàng sử dụng các dịch vụ của MB với mức độ như các ngân hàng khác
40
Khách hàng sử dụng các dịch vụ của MB với mức độ thấp hơn nhiều các ngân hàng khác
20
Khách hàng rất ít sử dụng dịch vụ của MB hoặc không sử dụng
22
3.10
Thời gian quan hệ tín dụng với MB
7%
100
>= 7 năm
80
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
60
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
40
Từ 1 đến dưới 3 năm
20
Dưới 1 năm
23
3.11
Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng vừa qua
7%
100
Không có nợ quá hạn / Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác
20
Có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác / không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác do không đủ điều kiện vay / Không có thông tin
24
3.12
Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD
7%
100
Phát triển
60
Duy trì
40
Thoái lui dần
20
Chấm dứt
25
3.13
Tỷ trọng nợ quá hạn / Tổng dư nợ tại thời điểm đánh giá
8%
100
0%
80
Đến dưới 3%
60
Từ 3% đến dưới 5%
40
Từ 5% đến dưới 10%
20
>=10%
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành. 100%
26
4.1
Triển vọng của ngành
15%
100
Đang trong giai đoạn phát triển cao
80
Tương đối phát triển
60
Ổn định
40
Có dấu hiệu suy thoái
20
Đang suy thoái
27
4.2
Khả năng gia nhập thị trường (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBTD
15%
100
Rất khó
80
Khó, đòi hỏi đầu tư vốn và lao động lớn, trình độ cao
60
Bình thường
40
Tương đối dễ
20
Rất dễ
28
4.3
Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các “ sản phẩm thay thế”
14%
100
Rất khó, thị trường chưa có sản phẩm thay thế trong vòng 1 năm tới
80
Tương đối khó
60
Bình thường
40
Tương đối dễ
20
Rất dễ, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng lựa chọn
29
4.4
Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào (khối lượng, giá cả)
18%
100
Rất ổn định
60
Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của DN
20
Không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
30
4.5
Các chính sách của chính phủ, nhà nước
10%
100
Có chính sách khuyến khích/ ưu đãi và DN tận dụng các chính sách và phát huy hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của DN
80
Có chính sách khuyến khích/ ưu đãi và DN tận dụng các chính sách trong hoạt động kinh doanh của DN tuy nhiên hiệu quả mới ở mức thấp
60
Không có chính sách ưu đãi, hoặc có nhưng DN không tận dụng để các chính sách này phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
20
Hạn chế phát triển
31
4.6
Ảnh hưởng của các chính sách của các nước- thị trường xuất khẩu chính của DN
20%
100
Các chính sách của các thị trường xuất khẩu rất thuận lợi. DN cập nhật thường xuyên các chính sách này và có quy trình hoạt động đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu của thị trường xuất khẩu
80
Thuận lợi
60
Trung bình / không xuất khẩu
40
Không thuận lợi
20
Rất khó khăn, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
32
4.7
Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên
8%
100
Rất ít phụ thuộc
80
Có phụ thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể
40
Phụ thuộc nhiều
20
Phụ thuộc hoàn toàn
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp 100%
35
5.1
Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
14%
100
Ít phụ thuộc
60
Bình thường
20
Phụ thuộc nhiều do khó có khả năng tìm kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế khi cần thiêt
36
5.2
Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (Sản phẩm đầu ra)
11%
100
Nhu cầu về sản phẩm trên thị trường rất lớn
60
Bình thường
20
Sản phẩm đầu ra được bán cho một số ít người tiêu dùng nhất định, khó có khả năng tiêu thụ sản phẩm cho các đối tượng khác
37
5.3
Tốc độ tăng trưởng trung bình năm của doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
7%
100
> 25%
80
Từ 12% đến 25%
60
Từ 2% đến 12%
40
Từ 0% đến 2%
20
< 0%
38
5.4
ROE bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
6%
Quy mô lớn
100
> 10%
80
8.33% - 10%
60
6.66%-8.33%
40
5%- 6.66%
20
<5%
Quy mô trung bình
100
>11%
80
9.33%- 11%
60
7.66%- 9.33%
40
6%- 7.66%
20
< 6%
Quy mô nhỏ
100
>12%
80
10.33%- 12%
60
8.66%-10.33%
40
7%-8.66%
20
<7%
39
5.5
Số năm hoạt động của DN trong ngành (Tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường)
9%
100
Hơn 7 năm
80
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
60
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
40
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
20
Dưới 1 năm
40
5.6
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (Phạm vi tiêu dùng sản phẩm)
10%
100
Có hoạt động xuất khẩu
80
Toàn quốc
60
Trong phạm vi miền
40
Trong phạm vi tỉnh
20
Trong phạm vi nhỏ hơn
41
5.7
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
5%
100
Có thương hiệu được đăng ký trong và ngoài nước, được nhận các giải thưởng cấp quốc gia / quốc tế (cho chất lượng, uy tín của sản phẩm)
80
Có thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến và được nhận các giải thưởng cấp tỉnh / thành phố
60
Người tiêu dùng biết đến ở mức bình thường
40
Đang tạo lập thương hiệu, rất ít người tiêu dùng biết đến
20
Chưa quan tâm đến thương hiệu
42
5.8
Mức độ bảo hiểm tài sản.
Đánh giá trên: tổng số tiền bảo hiểm từ các HĐBH /Tổng giá trị tài sản của DN (%). (Tổng số tiền bảo hiểm: tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các HĐBH)
9%
100
>= 70%
80
Từ 50% đến dưới 70%
60
Từ 30% đến dưới 50%
40
Từ 10% đến dưới 30%
20
<10%
43
5.9
Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây
9%
100
Có biến động, ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của DN
60
Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của DN, hoặc ít / không có biến động
20
Có biến động nhưng ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của DN
44
5.10
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của DN
9%
100
Rất dễ dàng, có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau (Các ngân hàng, TTCK, vay ưu đãi của chính phủ…) với quy mô có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của DN
80
Có thể tiếp cận nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, quy mô huy động còn hạn chế
60
Có hạn chế về nguồn huy động và quy mô huy động
40
Tương đối khó khăn
20
Rất khó khăn, chi phí cao
45
5.11
Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD
11%
100
Phát triển nhanh và vững chắc trong 3 đến 5 năm tới
80
Phát triển ở mức độ trung bình và tương đối vững chắc trong 3 đến 5 năm tới
60
Phát triển ở mức độ trung bình, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững
40
Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới
20
Đang suy thoái nhanh
46
5.12
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp quý này so với quý cùng kỳ năm trước
10%
100
>25%
80
Từ 12% đến 25%
60
Từ 2% đến 12%
40
Từ 0% đến 2%
20
<0%
47
5.13
ROE của quý liền kề
10%
Quy mô lớn
100
>2.5%
80
2.08% - 2.5%
60
1.665% - 2.08%
40
1.25% - 1.665%
20
<1.25%
Quy mô trung bình
100
> 2.75%
80
2.75% - 2.333%
60
2.3323% - 1.915%
40
1.915% - 1.5%
20
< 1.5%
Quy mô nhỏ
100
> 3%
80
2.582% - 3%
60
2.165% - 2.582%
40
1.75% - 2.615%
20
< 1.75%
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp tư nhân và các DN có dư nợ vay dưới 500 triệu đồng thì sẽ được áp dụng bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ.
Việc xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ dựa trên việc đánh giá xếp loại rủi ro và tài sản đảm bảo.
Quy trình chấm điểm như sau:
Bước 1: Xếp loại rủi ro của đơn vị kinh doanh.
Việc xếp lại rủi ro của đơn vị kinh doanh dựa trên ba nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ đơn vị kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đơn vị kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh (Áp dụng cho đơn vị vay vốn cho mục đích bổ sung vốn lưu động).
Nhóm chỉ tiêu về phương án đầu tư (Áp dụng cho đơn vị kinh doanh vay vốn cho mục đích đầu tư vốn dài hạn).
Tổng điểm kết hợp của ba nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro theo bảng sau đây:
Bảng 7: Bảng xếp hạng rủi ro khách hàng.
Tổng số điểm
Xếp hạng
Phân loại nợ
Từ
Đến
91
100
AAA
Đủ tiêu chuẩn
81
90
AA
Đủ tiêu chuẩn
71
80
A
Đủ tiêu chuẩn
66
70
BBB
Cần chú ý
61
65
BB
Cần chú ý
56
60
B
Dưới tiêu chuẩn
51
55
CCC
Dưới tiêu chuẩn
46
50
CC
Nghi ngờ
41
45
C
Nghi ngờ
0
40
D
Có khả năng mất vốn
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHTMCP Quân đội).
Bước 2: Đánh giá tài sản đảm bảo.
Việc đánh giá tài sản bảo đảm dựa trên các chỉ tiêu:
Loại tài sản bảo đảm.
Tính chất sở hữu tài sản bảo đảm.
Tính khả mại của tài sản bảo đảm.
Giá trị tài sản đảm bảo /Tổng nợ vay đề nghị.
Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.
Bảng 8: Bảng đánh giá tài sản đảm bảo.
Điểm
Xếp loại
Đánh giá
> 400
A
Mạnh
300-400
B
Trung bình
< 300
C
Thấp
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHQĐ).
Bước 3: Ma trận xác định xếp loại khách hàng.
Xếp hạng tín dụng của đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ là kết quả của hai phần đánh giá theo ma trận:
Bảng 9: Ma trận xếp hạng khách hàng.
Đánh giá xếp loại khách hàng
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
D
XLRR
TSBĐ
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
A (Mạnh)
Xuất sắc
Tốt
Trung bình /Từ chối
B (Trung bình)
Tốt
Trung bình
Từ chối
C (Yếu)
Trung bình
Trung bình /từ chối
(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng của NHQĐ).
Đánh giá công tác CĐTD tại NHQĐ nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng.
Những kết quả đạt được.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng quân đội là do ngân hàng quân đội tự triển khai nghiên cứu phát triển cho nên có những đặc điểm phù hợp hơn so với việc mua từ các tổ chức xếp hạng khác.
Thực ra hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang đặc thù riêng, mỗi ngân hàng lại có một hệ thống nền tảng khách hàng riêng cũng như hệ thống quản trị rủi ro riêng. Thực ra, MB hoàn toàn có thể mua một hệ thống khác, tuy nhiên hệ thống mà MB đang triển khai có nhiều điểm khác biệt. Hệ thống này được xây dựng dựa trên lõi thông tin gốc mang đặc thù riêng của MB. Điều này có nghĩa khách hàng có thể tốt ở ngân hàng khác nhưng lại chỉ được xếp hạng trung bình ở MB và ngược lại. Chính đặc thù này đã khiến MB tập trung xây dựng cho mình một hệ thống xếp loại riêng. Bởi qua xây dựng hệ thống riêng, MB mới nắm vững được các đặc điểm cũng như tính chất của khách hàng theo đặc thù của mình. Cũng nhờ đó ngân hàng sẽ dễ dàng trong quản trị rủi ro và từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác khi tiến hành triển khai đề án, MB cũng đã cân nhắc giữa mua và tư vấn xây dựng hệ thống, và cuối cùng đã chọn tư vấn bởi tư vấn chỉ hỗ trợ cho MB việc thực hiện hệ thống này. Qua đó ngân hàng hoàn toàn làm chủ được hệ thống, và khi muốn mở rộng hay thu hẹp phần mềm, MB hoàn toàn có thể chủ động mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai.
- Nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng là khá đa dạng và có tính toàn diện cao: Đối với việc lấy thông tin, MB có rất nhiều nguồn, từ thu thập thông tin từ hệ thống gốc của ngân hàng, từ hệ thống cơ sở dữ liệu của khách hàng, từ các báo cáo của khách hàng hay từ các đối tác, các ngân hàng khác, thậm chí từ các bạn hàng của khách hàng và từ chính các cơ quan quản lý của khách hàng đó… Hệ thống xếp hạng tín dụng của MB tính điểm cho rất nhiều chỉ tiêu tổng hợp, vì vậy nếu khách hàng cố tình cung cấp sai một vài thông tin thì cũng không ảnh hưởng lớn tới kết quả chung. Mặt khác, trong quá trình chấm điểm, hệ thống cũng có thể dễ dàng nhận ra những thông tin không trung thực. Bởi hệ thống được xây dựng dựa trên một loạt các yếu tố logíc, từ yếu tố nọ suy ra yếu tố kia cho nên khi chấm hệ thống có thể dễ dàng nhận ra những yếu tố bất hợp lý từ đó ngân hàng sẽ có cơ sở để xem xét lại khách hàng.
-Quy trình chấm điểm gồm 6 bước, có xét đến cả các khách hàng cũ và khách hàng mới, do đó bao quát được tất cả các khách hàng. Hơn nữa nội dung phân tích, đánh giá có xét cả yếu tố tài chính cũng như yếu tố phi tài chính... nên công tác chấm điểm tín dụng đã hỗ trợ hiệu quả cho chính sách dự phòng rủi ro tín dụng. Việc MB áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng sẽ giúp rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt khoản vay nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của MB kịp thời tiếp cận được các cơ hội kinh doanh, ngoài ra khách hàng còn được ngân hàng tư vấn miễn phí về quản lý, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, hoạt động… Với hệ thống xếp hạng tín dụng mà 9 tháng đầu năm 2009, MB đã đảm bảo tốt tỉ lệ nợ xấu đồng thời đạt kết quả kinh doanh khả quan với việc đạt được 85% kế hoạch ở tất cả các chỉ tiêu kinh tế so với kế hoạch đặt ra đầu năm. Đây là cơ sở để MB tin tưởng sẽ hoàn thành tốt kế hoạch năm 2009 mặc dù có những khó khăn chung của thị trường tài chính.
Trong thành công chung của Ngân hàng Quân đội không thể không nhắc đến những thành tích đạt được của chi nhánh Hoàn Kiếm. Trong toàn hệ thống chi nhánh Hoàn Kiếm luôn là một trong những chi nhánh đi đầu trong công tác chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp, tỷ lệ khách hàng doanh nghiệp được xếp hạng luôn đạt xấp xỉ 80-90%. Đồng thời với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn tốt và phong cách làm việc chuyên nghiệp thì kết quả xếp hạng hầu như đều phản ánh chính xác năng lực và tình hình hoạt động, tài chính của khách hàng.
Hạn chế:
- Công tác chấm điểm tín dụng tuy đã được triển khai ở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch của MB nhưng vẫn chưa thực sự đồng bộ. Số khách hàng được chấm điểm và xếp hạng ở các địa điểm của MB chưa đồng đều, thậm chí có sự phân tán ở mức độ lớn, có những nơi đạt đến tỷ lệ cao lên tới 80 % nhưng cũng có những nơi chỉ đạt trên dưới 10 %... Điều này dẫn đến một thực tế là thiếu sự công bằng với tất cả các khách hàng, khi khách hàng này được chấm điểm còn khách hàng khác lại không, hơn nữa nếu sử dụng các phương pháp đánh giá tín dụng khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau, do đó sự thống nhất trong hệ thống cũng sẽ giảm sút.
- Trong quá trình vận hành thực hiện, hệ thống còn một số lỗi phần mềm như người dùng nếu bị thoát ra ngoài một cách không chính thức (Treo máy, cúp điện...) thì không vào lại chương trình được nữa hay tốc độ chạy chương trình còn bị chậm và đôi lúc gián đoạn.
- Với một số tiêu chí phi tài chính như “Triển vọng của ngành tại thời điểm đánh giá, uy tín của khách hàng, mức độ ổn định của thị trường đầu ra, đầu vào…” khá trừu tượng, khó xác định nên khó tránh khỏi trường hợp cán bộ tín dụng đánh giá bằng cảm nhận chủ quan để cho điểm. Rõ ràng các cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn, nhận thức, tính cách, quan hệ … khác nhau nên khi nhìn nhận một vấn đề cũng có thể cho những đánh giá hoàn toàn khác nhau. Vì vậy với cùng một tiêu chí của một Khách hàng thì có thể CBTD này cho là ưu điểm thì CBTD khác lại cho là nhược điểm. Điều đó tuỳ thuộc vào cảm quan của từng người. Điều này làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả chấm điểm tín dụng.
- Hiện nay hệ thống của MB mới chỉ xếp hạng cho khoảng 30 ngành hàng, chưa bao trùm được tất cả mọi đối tượng hoạt động trong nền kinh tế. Mà tuỳ từng thời điểm, tính chất, đặc điểm của từng DN mà mức độ quan trọng của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính là khác nhau nên chưa xét đến các yếu tố có tính trọng tâm cốt lõi của từng ngành hàng để có đánh giá chính xác nhất.
Nguyên nhân:
- Do hệ thống xếp hạng tín dụng của MB mới triển khai nên còn chưa thực sự hoàn chỉnh. Tính đến thời điểm hiện tại MB mới chỉ áp dụng hệ thống này chưa được một năm, ở những đơn vị đầu mang tính thử nghiệm, và những đơn vị này khi tiến tới sử dụng một cách chính thức thì chắc chắn sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn các đơn vị khác, cũng như đã có những khách hàng đã được xếp hạng trước đó còn với những đơn vị mới áp dụng sau này thì không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ lúc đầu, cần phải có một thời gian để học tập và ứng dụng. Điều này dẫn đến tính không đồng bộ trong hệ thống (Đã nói ở trên). Hơn nữa yếu tố công nghệ sử dụng trong hệ thống cao nên đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất, máy móc cũng như phải cập nhật phần mềm hiện đại ...Điều này trong một thời gian ngắn ngân hàng chưa thể đáp ứng được ngay do đó những sai sót về phần mềm là khó tránh khỏi.
- Trình độ phân tích, tổng hợp của cán bộ tín dụng còn hạn chế: Hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng đánh giá năng lực tài chính, phi tài chính trên nhiều góc độ khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau…đế thực hiện được một quy trình phân tích tín dụng phức tạp của hệ thống. Điều này chưa phải là cán bộ tín dụng nào cũng đáp ứng được.
- Hạn chế về nguồn thông tin: Nguồn thông tin thiếu và yếu là nguyên nhân chính dẫn đến các kết quả đánh giá không chính xác và mang tính chủ quan cao. Những nguyên nhân chủ yếu của thông tin hạn chế là:
+ Chế độ kế toán Việt Nam: trước năm 2004 chuẩn mực kế toán VN chưa quy định các DN bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần chi phí lãi vay trong báo cáo kết quả kinh doanh. . .Thông tin của DN từ năm 2004 trở về trước chưa đầy đủ nên đánh giá DN về phần quá khứ chưa thực sự chính xác, nhất là về các dòng tiền và khả năng, thiện chí trả nợ của khách hàng trong quá khứ.
Chỉ bắt đầu từ 2004 một loạt chuẩn mực kế toán mới ra đời với chuẩn mực thứ 16 quy định chỉ tiêu chi phí lãi vay phải có trong báo cáo kết quả kinh doanh và chuẩn mực 24 quy định các DN phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì mới có bộ báo cáo tài chính đầy đủ, thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chấm điểm tín dụng của ngân hàng.
+ Do những hạn chế của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): CIC được thành lập với mục đích tạo ra một nguồn dữ liệu về doanh nghiệp cho các thành viên cùng khai thác, sử dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Thế nhưng thực tế là có nhiều tổ chức tín dụng thành viên thường tìm cách trốn tránh không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch do sợ lộ thông tin khách hàng và tránh sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác. Do đó nguồn thông tin ở CIC khá hạn chế và chi phí khai thác cũng cao nên không thực sự hữu dụng với các ngân hàng khi muốn tìm kiếm thông tin.
+ Hạn chế từ các nguồn thông tin khác: Sự chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại còn hạn chế do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về cho vay với một khách hàng, nhiều doanh nghiệp chưa lập website nên không thể tìm kiếm thông tin của DN qua mạng được, vệc tìm kiếm thông tin từ các cơ quan nhà nước (Thuế, kiểm toán, công an..) khó khăn, chủ yếu vẫn do các mối quan hệ, sự phối hợp giữa các cơ quan này chưa hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế…
Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng.
Định hướng phát triển của ngân hàng quân đội:
Tầm nhìn tương lai của ngân hàng quân đội được xác định: Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào:
- Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn.
- Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
- Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
- Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
- Liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh.
Kế hoạch phát triển trong tương lai của ngân hàng quân đội như sau: Ổn định, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự tăng trưởng, thực hiện tốt mục tiêu đến 2010 đã được đại hội đồng cổ đông thông qua. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, MB đã đang và sẽ nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng MB hướng tới sự tăng trưởng bền vững của một tập đoàn tài chính trong tương lai.
Theo kế hoạch đến 2010 đã được đại hội đồng cổ đông thông qua, vốn điều lệ của MB sẽ là 7300 tỷ đồng. Cụ thể MB đặt mục tiêu phấn đầu cho năm tới như sau: Tăng tổng tài sản lên hơn 50000 tỷ đồng, nâng dư nợ cho vay lên 17000 tỷ đồng, đạt 800 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế.
Để hoàn thành các chỉ tiêu này MB sẽ tập trung cho các chương trình mang tính chất quyết định:
- Hoàn thiện chiến lược: Trên cơ sở đánh giá chiến lược phát triển và tái cơ cấu MB 2004- 2009, tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển đến 2010, tầm nhìn 2015 để đưa MB thành một tập đoàn tài chính có thương hiệu hàng đầu ở Việt Nam.
- Tái cơ cấu mô hình tổ chức: Tiến hành đánh giá mô hình tổ chức hiện đại để hoàn thiện, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của MB trong tương lai theo hướng tổ chức khoa học, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh trên hai mảng: Thị trường ngân hàng truyền thống và ngân hàng đầu tư, hướng tới khách hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và tăng trưởng bền vững.
- Củng cố tổ chức nhân sự: Tập trung hoàn thiện chiến lược nhân sự, xác định tổ chức nhân sự là vấn đề trọng tâm hàng đầu. Tổ chức lại các khối, cơ quan hội sở, chuẩn hóa mô hình tổ chức của hệ thống…
- Tiếp tục hoàn thiện dự án công nghệ thông tin: Khai thác một cách có hiệu quả những ưu việt của hệ thống Corebanking (T24), đầu tư tiếp các Module về quản trị kinh doanh, tài chính và nhân sự…
Tích cực phát triển hệ thống kênh phân phối bao gồm các điểm giao dịch, hệ thống máy ATM, POS, kênh ngân hàng điện tử… Phát triển các sản phẩm mới như dịch vụ thanh toán và thương mại điện tử, hệ thống chuyển mạch và quản lý thẻ.
Đẩy mạnh phát triển thương hiệu MB trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu vực phía Nam.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn hóa phong cách phục vụ của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Phát triển quy mô MB: Chuẩn bị các điều kiện để hướng MB thành một tập đoàn tài chính, trước mắt: Tổ chức cơ quan tư vấn để hỗ trợ MB và các thành viên để hoàn thiện chiến lược, mở rộng quan hệ, phát triển công nghệ, hợp tác đầu tư, tìm kiếm giải pháp phát triển kinh doanh…
Khai trương công ty MB Land trong đó MB và các đơn vị thành viên chiếm cổ phần chi phối.
Nghiên cứu đề án thành lập công ty cho thuê tài chính theo hướng liên doanh.
Giải pháp hoàn thiện công tác CĐTD tại NHQĐ chi nhánh HK.
Đa dạng hoá các nguồn thu thập thông tin.
Thông tin là yếu tố đầu vào rất quan trọng trong công tác chấm điểm tín dụng, thông tin trung thực, kịp thời và chính xác sẽ đem lại một kết quả chấm điểm đáng tin cậy và là cơ sở cho phán quyết tín dụng đúng đắn. Thực tế là hiện nay thông tin cho cán bộ tín dụng còn thiếu và chưa chính xác. Do đó, đa dạng hóa các nguồn thông tin được xem là một giải pháp hiệu quả để tăng độ tin cậy của các kết quả chấm điểm. Rõ ràng thông tin càng đầy đủ thì càng có nhiều khả năng đánh giá chính xác năng lực của doanh nghiệp, từ đó xếp hạng doanh nghiệp và ra quyết định cho vay. Các nguồn thông tin cơ bản mà ngân hàng quân đội có thể khai thác như sau:
- Tăng cường nguồn thông tin từ phía khách hàng: Đây là nguồn thông tin vô cùng quan trọng do có rất nhiều chỉ tiêu được sử dụng để làm căn cứ chấm điểm lấy từ hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Trong đó thông tin được sử dụng nhiều nhất là từ báo cáo tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cán bộ tín dụng có thể dựa vào thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm tra tính logic trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán và ngược lại. Mặt khác các thông tin trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính cũng rất quan trọng vì nó cung cấp các lý giải và chỉ dẫn không được thể hiện trên báo cáo tài chính như các phương pháp, chế độ hạch toán kế toán mà DN đang sử dụng…Đồng thời ngân hàng cũng nên yêu cầu khách hàng nộp những báo cáo đã được kiểm toán để tăng tính trung thực, đầy đủ… Cán bộ tín dụng mở rộng nguồn thông tin của mình bằng cách tăng cường tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp với khách hàng và những người xung quanh họ, hợp tác với các cơ quan chức năng để trao đổi thông tin hai chiều…
- Thông tin nội bộ ngân hàng: Thông tin lưu trong kho dữ liệu của ngân hàng về những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Thông tin cần phải được lưu trữ, cập nhật thường xuyên và công tác lưu trữ phải được thực hiện cẩn thận, chính xác nhằm giảm bớt các chi phí do thu thập thông tin và tạo điều kiện đánh giá toàn diện hơn về khách hàng.
- Các ngân hàng cần mở rộng trao đổi, chia sẻ thông tin khách hàng với nhau để cùng nhau nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng cần phải xác định rõ rằng hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro hệ thống cao, một ngân hàng bị phá sản cũng sẽ kéo theo các ngân hàng khác do đó cần phải có sự tương trợ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. Các ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi thông tin với nhau, chia sẻ nguồn thông tin chung…
- Tăng cường hoạt động của CIC: Nguồn dữ liệu tín dụng chung này cần phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ và có tính chính xác cao, tạo thói quen cho các cán bộ tín dụng sử dụng thường xuyên nguồn thông tin này và giảm dần chi phí sử dụng.
- Các nguồn thông tin khác: Các kênh thông tin với các đối tác của doanh nghiệp như chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước, nhà cung cấp, nhà phân phối, các đại lý để khai thác các thông tin một cách hiệu quả. Đối với các nguồn thông tin này cán bộ tín dụng cần thu thập các thông tin về sự thay đổi của nền kinh tế có tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông tin về xu hướng phát triển ngành nghề, lĩnh vực, hệ thống giá cả trong và ngoài nước…Các thông tin có được từ các nguồn trên có thể được sử dụng trong việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính như triển vọng ngành, thương hiệu sản phẩm, vị thế cạnh tranh…
Hoàn thiện nội dung CĐTD.
- Các chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính, rất khó để chấm điểm chính xác, dễ bị chấm điểm theo chủ quan của cán bộ tín dụng. Do đó, các chỉ tiêu phi tài chính cần phải cụ thể hóa, lượng hóa nhiều hơn nữa… Ví dụ như chỉ tiêu “Sự phân tách nhiệm vụ, quyền lực trong ban lãnh đạo doanh nghiệp” thì có thể lượng hóa thêm như: Quyền hạn của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc…để cán bộ tín dụng dễ xác định hơn.
- Bổ sung chỉ tiêu tài chính: Ngân hàng quân đội có thể đưa thêm chỉ tiêu hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay vào để nội dung đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp được chính xác hơn:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số chi trả nợ gốc và lãi vay =
Chi phí lãi vay + Nợ gốc (1- thuế suất)
Hệ số này sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để trả số nợ được ước tính theo nghĩa vụ tài chính hằng năm (Có tính cả nợ gốc). Điều này có cơ sở là nếu một doanh nghiệp không có khả năng trả nợ gốc khi đáo hạn thì hậu quả cũng sẽ giống như việc không trả được các khoản lãi vay. Khi đó doanh nghiệp đã bội tín và các chủ nợ có thể buộc công ty phải thực hiện các thủ tục phá sản.
Thực tế cho thấy gánh nặng tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu do việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay nợ so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra dòng tiền mặt để trả nợ theo yêu cầu hàng năm.Vì vậy bổ sung thêm chỉ tiêu này sẽ giúp ngân hàng quân đội đánh giá chính xác, toàn diện hơn về gánh nặng nợ hàng năm lên dòng tiền dùng để trang trải cho các khoản nợ.
Ứng dụng CNTT hiện đại nhằm cải tiến phương pháp chấm điểm tín dụng:
Công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ rất nhiều trong việc thu thập, xử lý thông tin cũng như theo dõi các khoản tín dụng của ngân hàng từ đó tạo thuận lợi cho quá trình chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp bởi vì hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bao gồm khối lượng lớn chỉ tiêu cần chấm điểm (Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính).
Quy trình chấm điểm tín dụng rất phức tạp, nó đòi hỏi yếu tố công nghệ cao. Ứng dụng CNTT hiện đại làm tăng tính hiệu quả của công tác chấm điểm, tránh các lỗi phần mềm làm gián đoạn, sai lệch kết quả chấm điểm. Sự trợ giúp của công nghệ còn đảm bảo cho việc lưu trữ, truy cập, tổng hợp thông tin khách hàng nhanh hơn rất nhiều, rút ngắn hơn nữa thời gian cấp tín dụng cho khách hàng, tăng cường công tác quản lý tín dụng…
Điều này đòi hỏi một sự đầu tư khá lớn của ngân hàng cũng như đội ngũ nhân viên thông tin ngân hàng phải có trình độ chuyên môn tốt và thường xuyên update thông tin thị trường.
Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ tín dụng:
Tuy hệ thống sử dụng nhiều máy móc, công nghệ nhưng con người vẫn là vị trí chủ đạo. Hơn nữa chấm điểm tín dụng là một phương pháp mới nên nhiều cán bộ tín dụng còn bỡ ngỡ và chưa hiểu biết sâu sắc về nó. Do đó cần nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng:
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng: Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ tín dụng về công tác chấm điểm, tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức, khả năng phân tích đánh giá khách hàng.
Nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng trong đánh giá chấm điểm: Yêu cầu cán bộ tín dụng phải am hiểu thật sự chứ không chỉ tiến hành một cách máy móc, hiểu được ý nghĩa của từng chỉ tiêu, lý giải được kết quả của chỉ tiêu, so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng DN và đưa ra được kết luận chung.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát cán bộ tín dụng: Theo dõi mức độ tuân thủ các quy chế tín dụng và hạn chế rủi ro phát sinh từ phía cán bộ tín dụng, việc này có thể thực hiện định kỳ hoặc bất ngờ tùy vào tình huống riêng. Từ đó có quy chế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Kiến nghị.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.
- Hiện nay mỗi ngân hàng tự tiến hành chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo cách riêng của mình nên dẫn đến sự thiếu nhất quán trong hệ thống ngân hàng trong nước và gây ra một số khó khăn khi chúng ta gia nhập những thông lệ quốc tế với chuẩn hóa cao dành cho hàng chục nước thành viên. Vì thế Ngân hàng nhà nước cần có những quy định cụ thể về mặt tác nghiệp cho hoạt động phân tích tín dụng, đưa ra những điểm thống nhất chung trong công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho mọi ngân hàng.
- Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Tiến hành thành lập hội đồng kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá, xác nhận thông tin đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, xác thực của thông tin, nới lỏng nguồn cung cấp thông tin tín dụng và đối tượng được khai thác thông tin tín dụng.
- Xây dựng chế tài đối với các hành vi vi phạm quy trình xủ lý, cung cấp, khai thác thông tin trái quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Xử lý kiên quyết kịp thời các đơn vị không cung cấp hoặc cung cấp thông tin tín dụng không chính xác, vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng. Tổ chức tập huấn đào tạo về công tác thông tin tín dụng cho các đối tượng cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tín dụng.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm chung cho các báo cáo thông tin từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng thành hệ thống chuẩn mực chung. Hiện nay các ngân hàng áp dụng công nghệ khác nhau cho nên có nhiều chương trình báo cáo khác nhau, tiêu chí thông tin khác nhau nên chưa đảm bảo tiêu chuẩn chung và không chính xác với thông tin đầu vào. Ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cấp sớm một số chương trình phần mềm phục vụ việc kiểm tra thông tin đầu vào, so sánh đối chiếu xử lý thông tin trước khi cập nhật, chương trình tự động trả lời thông tin, chương trình phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, chương trình thu phí dịch vụ thông tin, chương trình theo dõi việc báo cáo thông tin của các tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng nhà nước cần xây dựng điều khoản bắt buộc trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng: Xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn hoặc các khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước phải coi báo cáo thông tin từ trung tâm tín dụng như một căn cứ bắt buộc trong quá trình thẩm định cho vay. Các công đoạn xử lý nghiệp vụ cần khai thác thông tin đa chiều.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của CIC: Xây dựng CIC thành một kênh thông tin chủ yếu và đáng tin cậy của các TCTD.
Nâng cấp cải tiến trang web của CIC cho phù hợp hơn, thông tin cập nhật hơn và hoàn chỉnh phần trang web bằng tiếng Anh. Đồng thời mở rộng đường kết nối Internet để đảm bảo tốc độ kết nối truy cập nhanh, tránh tắc nghẽn.
CIC có thể mở rộng thông tin cung cấp như thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng nói chung và hoạt động chấm điểm tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại, vừa tăng về mặt số lượng vừa tăng về mặt chất lượng. Tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau chẳng hạn của các cơ quan chủ quản, bộ ngành liên quan như bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại, tổng cục thống kê...của nguồn thông tin ngoài nước như hiệp hội thông tin tín dụng châu Á, diễn đàn thông tin tín dụng ASEAN, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới..
Kiến nghị với bộ tài chính.
Bộ tài chính cần kết hợp với các bộ ngành để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cho từng giai đoạn để làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của các ngân hàng thương mại. Và hệ thống chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh theo định kỳ cho phù hợp với từng giai đoạn cũng như sẽ được công bố công khai rộng rãi cho nhiều đối tượng có nhu cầu...
KẾT LUẬN
Phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp đã hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là vấn đề có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực. Mặt khác, khó khăn còn tồn tại là do việc hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn chưa thống nhất toàn ngành ngân hàng, thực tế thì mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp riêng. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng để xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn Kiếm” em đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:
+ Tìm hiểu khái quát về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
+ Tìm hiểu thực tế công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng quân đội chi nhánh Hoàn kiếm, những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
+ Đưa ra ý kiến để hoàn thiện nội dung phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại MB.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, mặt khác thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn, do đó bài chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét , bổ sung nội dung để em có thể hoàn thiện chuyên đề làm cơ sở để phát triển thành Luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của PGS-Mai Siêu cùng các anh chị trong ngân hàng MB-chi nhánh Hoàn Kiếm.
Danh mục tài liệu tham khảo:
Giáo trình Ngân hàng thương mại (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (ĐH KTQD)
Giáo trình kế toán tài chính (Học viện tài chính)
Nguyễn Công Nghiệp – Lê Tiến Phúc
Xếp hạng tín nhiệm – nguyên lý và thực tiễn
TS.Trần Đắc Sinh - Định mức tín nhiệm tại Việt Nam
Dean Care and Robert Kossmann, 2003, Credit Scoring – It’s right for your bank.
www.saga.com
www.gov.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22143.doc