Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty được sử dụng khá đầy đủ. Tuy nhiên trên một số hoá đơn GTGT mà công ty sử dụng khi bán hàng hoá thường thiều chữ ký người mua hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại hầu hết không lập hoá đơn chứng từ mà chỉ căn cứ vào sự thoả thuận trong hợp đồng mua – bán hoặc chính sách thương mại của công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, công ty đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ khoản giảm giá hàng bán do chế độ chưa có hoá đơn chứng từ để chúng minh tính xác thực của nghiệm vụ này.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, công ty yêu cầu bên mua lập hoá đơn GTGT theo giá bán của công ty đã bán cho bên mua cho mình. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán lập phiếu nhập kho và phản ánh như 1 nghiệp vụ mua hàng.
Như vậy, việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chưa dựa trên chứng từ bắt buộc nên nhà nước khó quản kiểm soát được tính chân thực của nghiệp vụ này. Chính vì vậy chế đọ cần có hoá đơn chứng từ để phản ánh nghiệp vụ này.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Điện-Tự động hóa H.T.H, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án – tài chính kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH, tiền mặt, tiền
lương
Kế toán hàng hoá
doanh
thu
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Thủ
quỹ
Toàn bộ công tác đều được thực hiện ở phòng kế toán- tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo. Đứng đầu phòng kế toán- tài chính là kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt đông của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty.
Phó phòng kế toán-tài chính thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty. Ddồng thời có nhiệm vụ giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách các nhiệm vụ của phòng và tổng hợp các chứng từ, bảng kê do kế toán viên cung cấp của cuối tháng, quý,năm. Sau đó sễ vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ Tài Chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán TGNH, tiền mặt, tiền lương thực hiện toàn bộ những giao dịch liên quan đến thu, chi hạch toán với ngân hàng, theo dõi tính toán lương, bảo hiểm xã hội và các loại phụ cấp khác cho nhân viên công ty. Đồng thời giám sát việc thu chi qua các chứng từ gốc, theo dõi việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Kế toán hàng hóa, nợ phải thu- phải trả, doanh thu theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, các khoản thu của người mua, các nkhoản thu, chi phí- kết quả kinh doanh, các khoản phảI nộp nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm cuối tháng công số liệu, lập báo cáo tộng hợp phối hợp cùng các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê hàng hóa dối chiếu với sổ sách kế toán.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư, người thanh toán lương kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đòng thời xác nhận chính xác kết quả kinh doanh của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu- chi hợp lệ dể tiến hành xuất - nhập quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành đối chiếu với kế toán, nếu co sai so thi phải sửa chữa kịp thời. Khi co yeu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có, nếu thiếu hụt phảI tìm ra nguyên nhân và đề ra biên pháp sử lý.
2.1.4.2. Chính sách kế toán tại công ty TNHH Điện - Tự động hóa H.T.H:
Chế đọ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Điện – Tự động hóa H.T.H áp dụng hạch toán kế toán bán hàng theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và thay thế bằng QĐ 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty tự lập phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và được Bộ tài chính chấp nhận.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Công ty TNHH Điện – Tự đông hóa H.T.H lực chọn hình thức kế toán nhật ký chung để ghi chop các nghiẹp vụ phát sinh. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm lá sổ nhật kí chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ dó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế. Công ty không sử dụng các sổ nhật kí đạc biệt trong quá trình hạch toán.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: trong ghi chép kế toán là VNĐ, sử dụng tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng.
Niên độ kế toán: Công ty sử dụng niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty được áp dụng theo tháng.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Ví dụ lô hàng nhập 02/03/2009
Bảng phân bổ hàng nhập khẩu lô hàng ngày 02/03/2009 – Hàn Quốc
Tổng trị giá: 6.578,73 USĐ
STT
Tên vật tư
SL
(bộ)
Đơn giá
(USD)
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Thuế NK
Chi phí mua hàng
Đơn giá nhập
Tổng trị giá nhập
1
Măng xông co nhiệt 50x2
200
7,23
114.458
22.891.626
228.916
1.279.458
122.000
24.400.000
2
Măng xông co nhiệt 100x2
120
11,78
186.498
22.378.702
223.787
967.631
194.751
23.370.120
3
Măng xông co nhiệt 200x2
120
14,00
221.634
26.596.080
265.961
1.067.599
230.247
27.929.640
4
Măng xông co nhiệt 400x2
45
18,65
295.248
13.286.167
132.862
287.881
304.598
13.706.910
5
Măng xông co nhiệt 600x2
54
22,22
351.765
18.995.300
189.953
345.467
361.680
19.530.720
Tổng cộng
539
104.147.875
1.041.479
3.948.036
1.213.276
108.937.390
Tổng chi phí nhập hàng: 3.948..36 VNĐ trong đó Phí chuyển tiền: 316.644
Phí chứng từ giao nhận, lưu kho: 667.013
Cước vận chuyển, bốc xếp, dịch vụ: 2.946.379
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Điện – Tự động hóa H.T.H
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, kế toán tiến hành phát hóa đơn GTGT đòng thời viết phiếu xuất kho.
Hóa đơn GTGT ( mẫu số: 01 GTKT – 3LL) do bộ tài chính ban hành. Đây la loại hóa đơn công ty sử dụng khi bán hàng hóa cho khách hàng. Trên hóa đơn phảI ghi rõ số hóa đơn , ngày, tháng, năm, tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế, tên người mua, tên hàng hóa, số lượng bán, đơn giá bán, thuế xuất GTGT, tổng tiền thanh toán.,… Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế dã kí kết hoặc đơn đạt hàng, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: đẻ lưu sổ gốc.
Liên 2: giao cho khách hàng của công ty.
Liên 3: giao cho bộ phận thủ kho giữ, làm thủ tục xuất kho. Cuối ngày giao cho kế toán đẻ tiến hành ghi sổ.
Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT ): chứng từ này dược sử dụng khi công ty xuất hàng hóa giao cho khách hàng. Sauk hi hàng hóa xuất khỏi kho của công ty, thủ kho ghi ngày tháng xuất kho, họ tên người nhận hàng, lý do xuất kho, xuất tại kho nào, tên hàng hóa, thực đơn, thực xuất, đơn giá,thành phần,… và kí nhận vào cả 2 liên. 1 liên giao cho người vận chuyển cùng hàng hóa, 1 liên thủ kho giữ lam căn cứ ghi sổ và chuyển cho phòng kế toán lam cơ sở ghi chép. Trị giá thực tế hàng xuất kho đựợc tính theo phương pháp đích danh.
Ví dụ: Khi bán hàng cho công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, kế toán lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho như sau:
hoá đơn
giá trị gia tăng
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20 tháng 03 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
AE/2009B
0 0 7 9 7 0 9
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Địa chỉ: Số 40/24 ngõ Mai Hương, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản: 1303201035804
Số điện thoại: 0435599030 MST: 0102771594
Họ tên người mua hàng: Trần Sơn
Tên đơn vị: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: Số 79 Chùa Bộc, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0101050695
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Măng xông co nhiệt 50x2
Bộ
21
209.000
4.389.000
02
Măng xông co nhiệt 100x2
Bộ
15
285.000
4.275.000
03
Măng xông co nhiệt 200x2
Bộ
40
304.000
12.160.000
04
Măng xông co nhiệt 400x2
Bộ
20
400.000
8.000.000
05
Măng xông co nhiệt 600x2
Bộ
04
475.000
1.900.000
Cộng tiền hàng: 30.724.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.072.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 33.796.400
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu bảy trăm chín sáu nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng Ngưòi bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Bộ phận:
Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT
Ngày 20 tháng 03 năm 2009
Họ tên người nhận hàng: Trần Sơn Nợ TK 632
Địa chỉ: Số 79 Chùa Bộc, Hà Nội Có TK 156
Lý do xuất kho: Bán hàng hoá
Xuất tại kho: Eleco
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
MS
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Măng xông co nhiệt 50x2
Bộ
21
21
122.000
2.562.000
02
Măng xông co nhiệt 100x2
Bộ
15
15
194.751
2.921.265
03
Măng xông co nhiệt 200x2
Bộ
40
40
230.247
9.209.880
04
Măng xông co nhiệt 400x2
Bộ
20
20
304.598
6.091.960
05
Măng xông co nhiệt 600x2
Bộ
04
04
361.680
1.446.720
Cộng: 22.231.825
Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu hai trăm ba mốt nghìn tám trăm hai lăm đồng
Ngày 20 tháng 03 năm 2009
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc
phiếu hàng (Ký, họ tên) trưởng (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, nếu là tiền mặt thì chứng từ sử dụng là phiếu thu song nếu là tiền gửi ngân hàng thì chứng từ sử dụng là uỷ nhiệm chi hoặc giấy báo Có.
Phiếu thu (mẫu số: 01 – TT): dùng khi khách hàng thanh toán tiền hàng cho công ty (thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm) bằng tiền mặt. Kế toán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt và ký, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Kế toán thanh toán giữ lại 1 liên, 1 liên thủ quỹ giữ và 1 liên giao cho khách hàng. Các phiếu thu khi phát sinh sẽ được kế toán phụ trách về tiền mặt của công ty ghi ngay vào sổ kế toán.
Uỷ nhiệm chi hoặc giấy báo Có do Ngân hàng chuyển đến là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ.
Đơn vị: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H Mẫu số: 01 - TT
Địa chỉ: 40/24 Mai Hương, Bạch Mai, HBT, HN (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu
Ngày 15 tháng 03 năm 2009
Quyển số: 01
Số: 012
Nợ TK 111
Có TK 511, 3331
Họ tên người nộp tiền: Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty CP thiết bị Miền Bắc
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng ngày 15/03/2009
Số tiền: 4.620.000 VNĐ (Bằng chữ): Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: ……………….01…………………chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bắng chữ): Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ……………………………………………
+ Số tiền quy đổi: …………………………………………………………………
Ngày 15 tháng 03 năm 2009
Giám đốc Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nộp
(Ký, họ tên, đóng dấu) trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán do hàng kém chất lượng, do chế độ chưa qui định hoá đơn chứng từ để chứng minh tính xác thực của nghiệp vụ nê kế toán đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ là giảm giá hàng bán do kém chất lượng ở dòng đâu tiên trên hoá đơn.
Ví dụ: sau khi lô hàng ngày 20/3/2009 theo hoá đơn số 0079709, do kiểm kê phát hiện hàng kém chất lượng công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao đã yêu cầu công ty TNHH Điện – Tự Động Hoá H.T.H giảm giá 5% trên giá trị lô hàng. Ngày 30/3/2009 sau khi tiến hành thoả thuận, công ty đã chấp nhận yêu cầu của công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đồng thời xuất hoá đơn GTGT như sau để xác định khoản giảm giá hàng bán. Hạch toán như vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn giữa doanh thu bán hàng và khoản giảm giá hàng bán.
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng HC/2009B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0068250
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: Số 79 Chùa Bộc, Hà Nội
Số TK:
Số điện thoại: MST: 0101050695
Họ tên người mua hàng: Trần Anh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Địa chỉ: Số 40/24 Mai Hương, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số TK: 1303201035804
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0102771594
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Măng xông co nhiệt 600x2
Bộ
02
480.000
960.000
Cộng tiền hàng: 960.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 96.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.056.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu không trăm năm mươi sáu nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá Mẫu số: 01 - VT
H.T.H
Phiếu nhập kho
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Số: 01
Nợ TK 156
Có TK 131
Họ tên người giao hàng: Trần Sơn
Nhập tại kho: Eleco
Lý do nhập: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao trả lại hàng của lô hàng ngày 22/03/2009 theo hoá đơn số 0079711.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
1
2
3
4
01
Măng xông co nhiệt 600x2
Bộ
02
02
480.000
960.000
Cộng
960.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kếtoán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra ( kèm tờ khai thuế GTGT): căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Đây là căn cứ để kế toán tính thuế GTGT đầu ra.
Bẩng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Địa chỉ: 40/24 Mai Hương – Bạch Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội MST: 0102771594
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất
Thuế
GTGT
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
AE/2009B
0079701
3/3/09
Cty CPTM bưu chính VT
0100684716
Măng xông
1.100.000
10%
110.000
AE/2009B
0079702
6/3/09
Cty CPTM bưu chính VT
0100684716
Măng xông
4.400.000
10%
440.000
AE/2009B
0079703
11/3/09
Cty CP vật liệu XDBD
0100687185
Rệp 3M
520.000
10%
52.000
….
…
AE/2009B
0079709
20/3/09
Cty PT và AD CN cao
0101050695
Măng xông
30.724.000
10%
3.072.400
…
…
AE/2009B
0079711
20/3/09
Cty PT và AD CN cao
0101050695
Măng xông
4.180.000
10%
418.000
AE/2009B
0079712
23/3/09
Cty TNHH BCVT Sao Việt
0101614253
Măng xông
19.400.000
10%
1.940.000
AE/2009B
0079713
30/3/09
Cty PT và AD CN cao
0101050695
Măng xông
(1.536.200)
10%
(153.620)
Tổng cộng
91.482.800
9.148.280
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H đã áp dụng hạch toán kế toán bán hàng theo quyết định số 15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Các tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty bao gồm:
- Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Tài khoản 521 – các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc sử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Công ty chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi bán hàng và phát hành hoá đơn. Công ty không sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tài khoản 131 – phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh thu. Khi khách hàng mua hàng mà chưa thanh toán tiền hàng cho công ty thì sẽ được phản ánh vào TK131.
- Tài khoản 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong đó công ty sử dụng TK 3331 (thuế GTGT).
Ngoài ra, công ty còn sử dụng thêm các tài khoản như: TK 111 (tiền mặt), TK 112 (tiền gửi ngân hàng), TK 156 (hàng hoá),…
Kết cấu của các tài khoản mà công ty sử dụng phù hợp với quyết định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT. Sau khi bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra
Kế toán hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chuẩn mực số 14. Về thời điểm phạm vi xác định hàng bán, do bên mua chưa nhận được hàng tức là hàng hoá chưa được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho bên mua mà kế toán đã ghi nhận doanh thu bán hàng.
Dựa vào bảng phân bổ hàng nhập khẩu, thu kho ghi phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: trị giá thực tế
Có TK 156: trị giá thực tế
Nếu phát sinh chi phí gửi hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…thì công ty chịu.Căn cứ vào hoá đơn đặc thù, kế toán ghi.
Nợ TK642: Chi phí chưa thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu ra
Có TK111: Tổng giá thanh toán
Trường hợp phát sinh khoản giảm giá bán hàng, do chế độ chưa quy định chứng từ chứng minh tính xác thực của nghiệp vụ nên kế toán đã sử dụng hoá đơn GTGT, làm như vậy dễ gây nhầm lẫn giữa doanh thu bán hàng và khoản giảm giá hàng bán. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi
Nợ TK5213: Số tiền giảm giá chưa thuế
Nợ TK333(3331): Thuế GTGT
Có TK111, 131: Số tiền giảm giá theo giá thanh toán
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại mà chỉ trả lại 1 phần lô hàng thì bên mua sẽ xuất hoá đơn GTGT cho công ty và coi đó là hàng hoá mua vào theo giá công ty đã bán cho bên mua. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK156: Trị giá hàng hoá chưa thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111, 131: Tổng giá thanh toán
Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên mua lập chuyển đến và phiếu xuất kho của công ty để phản ánh hàng trả lại như hàng hoá mua vào của công ty. Việc hạch toán như vậy chỉ bù trừ được công nợ và thuế GTGT còn phần doanh thu không thực hiện được không được loại trừ ra khỏi doanh thu bán hàng của công ty. Và theo đó chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của công ty là không chính xác.
Công ty không áp dụng các hình thức và phương thức bán hàng khác như: phương thức bán buôn vận chuyển thẳng, phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá, phương thức bán hàng trả góp, … Do hình thúc thanh toán mà công ty chủ yếu áp dụng là hình thức thanh toán chậm trả nên công ty không áp dụng chiết khấu thanh toán.
Khi thực hiện bút toán khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 133: Số thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Số tiền nộp thuế
Có TK 111, 112: Số tiền nộp thuế
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần hoạt động bán
Có TK 911: Doanh thu thuần hoạt động bán hàng
Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Giá vốn hàng bán
Có TK 632: Giá vốn hang bán
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 642: Chi phí bán hàng phát sinh
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H:
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế. Công ty đã sử dụng các sổ sau để hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.2.4.1. Sổ nhật ký chung:
Nội dung sổ: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp mà công ty sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ nhật ký chung được thể hiện qua mẫu biểu số 1.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ:Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ nhật ký chung.
Mối quan hệ với các sổ khác: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632, sổ cái TK 131.
2.2.4.2. Sổ chi tiết:
* Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng:
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 2.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng.
* Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán:
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của số hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết giá vốn hàng bán được thể hiện qua mẫu biểu số 3.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán.
* Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng:
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng được chi tiết theo tong đối tượng khách hàng dùng để theo dõi công nợ và tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 4.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT do kế toán lập để tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng là căn cứ để ghi bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
* Bảng tổng hợp phải thu khách hàng:
Nội dung sổ: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng dùng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu bảng tổng hợp phải thu khách hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 5.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Cuối tháng dựa vào sổ chi tiết phải thu khách hàng theo từng đối tượng khách hàng, kế toán lập bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
Mối quan hệ với các sổ khác: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng là căn cứ để đối chiếu với sổ cái tài khoản 131.
* Sổ chi tiết hàng hoá:
Nội dung sổ: Sổ chi tiết hàng hoá dùng để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho theo từng loại hàng hoá.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết hàng hoá được thể hiện qua mẫu biểu số 7.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào cột nhập và căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào cột xuất theo cả số lượng và giá trị.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để kế toán lên báo cáo
tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
* Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá:
Nội dung sổ: Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá của tất cả hàng hoá trong công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá được thể hiện qua mẫu biểu số 8.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để lên báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
Mối quan hệ với các sổ khác: Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 632.
2.2.4.3. Sổ cái:
* Sổ cái tài khoản 131:
Nội dung sổ: Sổ cái TK 131 dùng dể theo dõi tình hình công nợ và thanh toán công nợ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Sổ cái TK 131 được thể hiện qua mẫu biểu số 6.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 131.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ cái TK 131 là căn cứ để đối chiếu với bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
* Sổ cái tài khoản 632:
Nội dung sổ: Sổ cái TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của số hàng bán ra của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ cái TK 632 được thể hiện qua mẫu biểu số 9.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 632.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ cái TK 632 là căn cứ để đối chiếu với báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
* Sổ cái TK 511:
Nội dung sổ: Sổ cái TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ cái TK 511 được thể hiện qua mẫu biểu số 10.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi sổ cáI TK 511.
Biểu mẫu số 1: Sổ nhật ký chung
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Sổ nhật ký chung
Năm 2009
Ngày, thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Cú
Số phỏt sinh
Số
Ngày, thỏng
3/3
0079701
3/3
Doanh thu bỏn hàng cụng ty CPBCVT
131
511
1.100.000
3/3
0079701
3/3
VAT
131
3331
110.000
3/3
3/3
Giỏ vốn hàng bỏn
632
156
793.680
….
…
…
…
…
…
…
10/3
10/3
BĐVP thanh toỏn tiền chuyển mạch2001
112
131
104.459.000
..
…
…
…
…
…
..
13/3
0079704
13/3
Doanh thu bỏn hàng cty cổ phần CSS
131
511
10.015.000
13/3
0079704
13/3
VAT
131
3331
1.015.000
13/3
13/3
Giỏ vốn hàng bỏn
632
156
5.038.810
…
…
…
…
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
20/3
0079709
20/3
Doanh thu bỏn hàng cty ADvà PTCN…
131
511
30.724.000
20/3
0079709
20/3
VAT
131
3331
3.072.400
20/3
20/3
Giỏ vốn hàng bỏn
632
156
22.231.825
…
…
…
…
…
…
…
30/3
0079713
30/3
Giảm giỏ hàng bỏn-cty ADvà PTCN cao
5213
131
1.536.200
30/3
0079713
30/3
VAT của hàng giảm giỏ
3331
131
153.620
31/3
0068250
31/3
Hàng bỏn bị trả lại
156
131
960.000
31/3
0068250
31/3
VAT của hàng bỏn bị trả lại
133
131
96.000
…
…
…
…
…
…
…
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu số 2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Sổ chi tiết tài khoản
TK 511 – Doanh thu bán hàng hoá
Tháng 03/2009
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phỏt sinh
Số
Ngày thỏng
Nợ
Cú
3/3
0079701
3/3
DThu bỏn hàng-CPBCVT
131
1.100.000
6/3
0079702
6/3
DThu bỏn hàng-CPBCVT
131
4.400.000
11/3
0079703
11/3
DThu bỏn hàng
111
520.000
13/3
0079704
13/3
DThu bỏn hàng-Cty giải phỏp CSS
131
10.150.000
15/3
0079705
15/3
DThu bỏn hàng-CT SaoViệt
131
7.940.000
15/3
0079706
15/3
DThu bỏn hàng
111
4.200.000
17/3
0079707
17/5
DThu bỏn hàng-TBĐTVT
131
580.000
20/3
0079708
20/3
DThu bỏn hàng-CTCPVL
131
6.250.000
20/3
0079709
20/3
DThu bỏn hàng-CTADPT
131
30.724.000
20/3
0079710
20/3
DThu bỏn hàng-CTADPT
131
3.575.000
22/3
0079711
22/3
DThu bỏn hàng-CTADPT
131
4.180.000
23/3
0079712
23/3
DThu bỏn hàng-CT SaoViệt
131
19.400.000
31/3
31/3
Kết chuyển giảm giỏ hàng bỏn
5213
1.536.200
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu thuần
911
91.482.800
Cộng phát sinh
93.019.000
93.019.000
Biểu mẫu số 3: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Sổ chi tiết tài khoản
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 03/2009
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phỏt sinh
Số
Ngày thỏng
Nợ
Cú
3/3
3/3
Xuất kho bỏn hàng-CTCPBCVT
156
793.680
6/3
6/3
Xuất kho bỏn hàng-CTCPBCVT
156
3.174.720
11/3
11/3
Xuất kho bỏn hàng-CTVLXDBD
156
468.000
13/3
13/3
Xuất kho bỏn hàng-cụng ty CSS
156
5.038.810
15/3
15/3
Xuất kho bỏn hàng-CTCPBĐMB
156
1.727.592
15/3
15/3
Xuất kho bỏn hàng- Cty Sao Việt
156
4.716.256
17/3
17/5
Xuất kho bỏn hàng-TBĐTVT
156
287.932
20/3
20/3
Xuất kho bỏn hàng-CTVLXDBD
156
5.000.000
20/3
20/3
Xuất kho bỏn hàng-CTADPTCN
156
22.231.825
20/3
20/3
Xuất kho bỏn hàng-CTADPTCN
156
2.717.979
22/3
22/3
Xuất kho bỏn hàng-CTADPTCN
156
2.398.200
23/3
23/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty Sao Việt
156
12.037.880
31/3
31/3
Kết chuyển giỏ vốn hàng bỏn
911
60.592.874
Cộng phát sinh
60.592.874
60.592.874
Biểu mẫu số 4: Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
Sổ chi tiết tài khoản: Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Tháng 3
Ngày thỏng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phỏt sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
Nợ
Cú
Dư đầu kỳ
57.636.068
20/3
0079709
20/3
Doanh thu bỏn hàng
511
30.724.000
20/3
0079709
20/3
VAT
3331
3.072.400
20/3
0079710
20/3
Doanh thu bỏn hàng
511
3.575.000
20/3
0079710
20/3
VAT
3331
357.500
22/3
0079711
22/3
Doanh thu bỏn hàng
511
4.180.000
22/3
0079711
22/3
VAT
3331
418.000
30/3
0079713
30/3
Giảm giỏ hàng bỏn
5213
1.536.200
30/3
0079713
30/3
VAT
3331
153.620
31/3
0068250
31/3
Hàng bị trả lại
156
960.000
31/3
0068250
31/3
VAT
133
96.000
Cộng phỏt sinh
42.326.900
2.745.820
Dư cuối kỳ
97.217.148
Biểu mẫu số 5: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tháng 3 năm 2009
Tài khoản 131
STT
Tờn khỏch hàng
Dư đầu kỳ
Số phỏt sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Cú
Nợ
Cú
Nợ
Cú
1
Cụng ty AD và PTCN cao
57.636.068
42.326.900
2.745.820
97.217.148
2
Cụng ty cổ phầnTMBCVT
6.050.000
6.050.000
3
Bưu điện Vĩnh Phỳc
255.642.520
104.459.106
151.183.414
4
Cụng ty cổ phần CSS
11.165.000
11.165.000
5
Cụng ty VT Sao Việt
30.074.000
30.074.000
6
Cụng ty TBĐT viễn thụng
638.000
638.000
7
Cụng ty CPVLXD bưu điện
6.875.000
6.875.000
Cộng phỏt sinh
313.278.588
97.128.900
107.204.926
303.202.562
Biểu mẫu số 6: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
Tháng 03/2009
Số hiệu: 131
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Cú
Dư đầu kỳ
313.278.588
Tổng phỏt sinh
97.128.900
107.204.926
31/03
DThu bỏn hàng-Cty ADPTCN
511
38.479.000
31/03
DThu bỏn hàng-Cty CPTM…
511
5.500.000
31/03
BĐVP thanh toỏn tiền hàng
112
104.459.106
31/03
DThu bỏn hàng-Cty CPCSS
511
10.150.000
31/03
DThu bỏn hàng-Cty VTSV
511
27.340.000
31/03
DThu bỏn hàng-Cty TBBCVT
511
580.000
31/03
DThu bỏn hàng-Cty CPVL…
511
6.250.000
31/03
VAT
3331
8.829.900
31/03
Giảm giỏ hàng bỏn-CtyADP...
5213
1.536.200
31/03
VAT hàng giảm giỏ
3331
153.620
31/03
Hàng bị trả lại-Cty ADPTCN
156
960.000
31/03
VAT hàng trả lại
133
96.000
Dư cuối kỳ
303.202.562
Biểu mẫu số 7: Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết hàng hoá
Tháng 03/2009
Tài khoản: 156
Tên hàng hoá: Măng xông co nhiệt 600x2
Đơn vị tính: bộ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giỏ
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kỳ
2/3
Nhập kho hàng hoỏ
151
361.680
54
19.530.720
3/3
Xuất bỏn-CTyCPT..
632
04
1.446.720
6/3
Xuất bỏn-CTyCPT..
632
01
361.680
20/3
Xuất kho-CTyAD…
632
361.680
04
1.446.720
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
22/3
Xuất kho-CtyAD…
632
02
723.360
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
30/3
Nhập kho hàng hoỏ
131
480.000
02
960.000
30/3
Nhập kho hàng húa
151
360.703
06
2.164.218
…
…
…
…
…
…
Tổng
62
22.654.938
15
5.425.200
47
17.229.738
Biểu mẫu số 8: Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Tháng 03/2009
STT
Tờn hàng
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Quạt DC 12V
cỏi
15
450.000
15
450.000
2
Măng xụng 50x2
bộ
200
24.400.000
41
5.002.000
159
19.398.000
3
Măng xụng 100x2
bộ
120
23.370.120
85
16.553.835
35
6.816.285
4
Măng xụng 200x2
bộ
120
27.629.640
52
11.972.844
68
15.656.796
5
Măng xụng 400x2
bộ
45
13.706.910
23
7.005.754
22
6.701.156
6
Măng xụng 600x2
bộ
62
22.654.938
15
5.425.200
47
17.229.738
..
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15
Mạch in
20
188.340
20
188.340
Tổng cộng
216.098.627
108.637.390
60.592.874
264.143.143
Biểu mẫu số 9: Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Tháng 03/2009
Số hiệu: 632
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Cú
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty CPBCVT
156
3.968.400
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty VLXDBD
156
5.468.000
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty CSS
156
5.038.810
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty CPBĐMB
156
1.727.592
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty Sao Việt
156
16.754.136
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty TBĐTVT
156
287.932
31/3
Xuất kho bỏn hàng-Cty ADPTCN
156
27.348.004
31/3
Kết chuyển giỏ vốn hàng bỏn
911
60.592.874
Biểu mẫu số 10: Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Tháng 03/2009
Số hiệu: 511
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phỏt sinh
Số
Ngày thỏng
Nợ
Cú
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-CPBCVT
131
5.500.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng
111
520.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-Cty CSS
131
10.150.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-CT SaoViệt
131
27.340.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng
111
4.200.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-TBĐTVT
131
580.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-CTCPVL
131
6.250.000
31/3
31/3
DThu bỏn hàng-CTADPT
131
38.479.000
Cộng phỏt sinh
93.019.000
93.019.000
Phần 3:
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H:
3.1.1. Về ưu điểm:
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H đã có những bước đầu tư đúng đắn nhằm thích nghi với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường . Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
* Về phạm vi, thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc xác định phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty phần lớn đã theo đúng chuẩn mực số 14. Với phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, kế toán ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chập nhận nợ.
* Về chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty dùng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đế kế toán bán hàng được sử dụng đúng quy định, chuẩn mực và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán hợp lý tạo điều kiện cho việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
* Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán tại công ty áp dụng theo quyết định 1177/TC/ QĐ/CĐKT. Công ty đã vận dụng tài khoản 1 cách linh hoạt đảm bảo việc cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình bàn hàng tại công ty.
Phương pháp hạch toán kế toán, ghi nhân doanh thu, kết chuyển giá vốn đều được thực hiện theo đúng qui định chung. Phòng kế toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp, luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để hoạt động kinh doanh được nhịp nhàng, ăn khớp. Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với tình hình nhập – xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Công ty lựa chọn phương pháp đích danh để chỉ giá thực tế hàng xuất bán là phù hợp với đặc điểm của công ty. Do hàng bán ra của công ty là hàng nhập khẩu để bán ra.
* Về sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Mẫu sỗ hình thức này đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện cho việc phân công công việc của kế toán viên đồng thời phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sách kế toán về nghiệp vụ bán hàng được công ty sử dụng khoa học, hợp lý, theo đúng qui định của nhà nước. Ngoài sổ tổng hợp, công ty còn sử dụng các sổ chi tiết như: sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng, sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng, sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán, sổ chi tiết hàng hoá để thuận tiện cho quá trình theo dõi, đối chiếu. Ngoài ra việc mở các sổ chi tiết còn giúp cho việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty được đầy đủ và rõ ràng.
3.1.2 Về nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, việc vận dụng chuẩn mực số 14 vào kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm đòi hỏi phảu đưa ra giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ của mình phục vụ cho yêu cầu quản lý.
* Về phạm vi, thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của công ty phần lớn đã theo đúng chuẩn mực qui định. Song trong một vài trường hợp, kế toán công ty cho rằng việc vận dụng đúng chuẩn mực số 14 vào trong các giao dịch bán hàng cụ thể của công ty là khó thực hiện. Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, khi hoá đơn GTGT đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán nhưng hàng chưa chuyển giao thì kế toán công ty vẫn ghi nhận doanh thu. Như vậy, công ty chưa chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho người mua mà đã ghi nhận doanh thu dẫn đến việc hạch toán doanh thu tại công ty còn tuỳ tiện.
* Về chứng từ sử dung
Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty được sử dụng khá đầy đủ. Tuy nhiên trên một số hoá đơn GTGT mà công ty sử dụng khi bán hàng hoá thường thiều chữ ký người mua hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại hầu hết không lập hoá đơn chứng từ mà chỉ căn cứ vào sự thoả thuận trong hợp đồng mua – bán hoặc chính sách thương mại của công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, công ty đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ khoản giảm giá hàng bán do chế độ chưa có hoá đơn chứng từ để chúng minh tính xác thực của nghiệm vụ này.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, công ty yêu cầu bên mua lập hoá đơn GTGT theo giá bán của công ty đã bán cho bên mua cho mình. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán lập phiếu nhập kho và phản ánh như 1 nghiệp vụ mua hàng.
Như vậy, việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chưa dựa trên chứng từ bắt buộc nên nhà nước khó quản kiểm soát được tính chân thực của nghiệp vụ này. Chính vì vậy chế đọ cần có hoá đơn chứng từ để phản ánh nghiệp vụ này.
* Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Công ty sử dụng TK521 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Việc hạch toán các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cùng tài khoản tổng hợp 521 dẫn đến rất khó thu thập thông tin. Do đó, công ty nên mở chi tiết TK521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để xác định và tính toán chính xác doanh thu thuần.
Công ty không phản ánh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại vào TK521 mà xử lý giảm công nợ, tăng trị giá hàng nhập kho và hạch toán như 1 nghiệp vụ mua hàng. Việc xử lý như vậy chỉ bù trừ được công nợ phải thu và thuế GTGT, phần doanh thu hàng bán bị trả lại không được hạch toán nên không loại trừ để xác định doanh thu thuần, trị giá thực tế hàng trả lại không được loại trừ khỏi chi tiêu giá vốn hàng bán. Dẫn đến việc xác định lợi nhuận gộp của công ty là không chính xác.
* Về sổ kế toán sử dụng
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H sử dụng hệ thống sổ kế toán khá đầy đủ và hợp lý. Các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên mà công ty lại không sử dụng sổ nhật ký chuyên dùng để theo dõi. Do đó theo em công ty nên sử dụng thêm sổ nhật ký bán hàng và sổ nhật ký thu tiền.
* Về báo cáo kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty,chi tiêu doanh thu thuần không chính xác, chi tiêu giá vốn không bóc tách được giá vốn của hàng bán bị trả lại dẫn đến chi tiêu lợi nhuận gộp không đúng thực tế. Mặt khác, kế toán công ty mới chỉ tập trung vào việc thu thập, xử lý và công cấp thông tin phục vụ cho kế toán tài chính mà chưa thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho kế toán quản trị. Do đó theo em kế toán công ty cần chú ý thiết lập hệ thống báo cáo quản trị.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H:
3.2.1. Về phạm vi thời điểm ghi nhận doanh thu:
Để xác định và hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty được chính xác thì kế toán công ty phải hiểu đúng và đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Đồng thời kế toán công ty phải tiến hành vận dụng vào từng giao dịch bán hàng cụ thể tại công ty. Đặc biệt trong trường hợp hoá đơn GTGT đã phát hành và bên mua đã chấp nhận thanh toán thì chỉ ghi nhận doanh thu khi bên mua thông báo đã nhận được hàng hoá.
3.2.2.Về chứng từ sử dụng:
Công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán khá đầy đủ. Tuy nhiên trên một số hoá đơn GTGT mà công ty sử dụng khi xuất bán hàng hoá thiếu chữ ký của người mua hàng. Vì thê không đảm bảo tính , hợp lý, hợp lệ của hoá đơn GTGT, không thuận lợi cho công tác kiểm tra kiểm soát của công ty cũng như của cơ quan nhà nước.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán là những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên trong quá trình bán hàng của công ty. Xuất phát từ thực trạng của chế độ về hoá đơn chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 là không ban hành hoá đơn để phản ánh nghiệp vụ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Do vậy thực trạng công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H nói riêng và các doanh nghiệp nói chung là hạch toán tuỳ tiện, thiếu căn cứ pháp lý dẫn đến khó kiểm soát được tính chân thực của nghiệp vụ. Chính vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến bổ sung thêm “ hoá đơn chiết khấu, giảm giá hàng bán” vào hệ thống chứng từ kế toán. Việc bổ sung chứng từ “ hoá đơn chiết khấu, giảm giá hàng bán” phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thống nhất trong các doanh nghiệp và là chứng từ bắt buộc
Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết từ chứng từ
Mẫu chứng từ đơn giản, dễ ghi chép
Mang đầy đủ các yếu tố của một chứng từ bặt buộc
Hoá đơn chiết khấu, giảm giá dùng để phản ánh nghiệp vụ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ngoài hoá đơn. Ngoài ra hoá đơn chiết khấu, giảm giá là căn cứ để doanh nghiệp hạch toán vào chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Đồng thời hoá đơn chiết khấu, giảm giá là căn cứ để doanh nghiệp mua hàng hạch toán giảm giá hàng tồn kho. Hoá đơn chiết khấu, giảm giá do bên bán hàng lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở nơi viết chứng từ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Vận chuyển nội bộ
Đơn vị: …………………. Mẫu số 08 – VT
Bộ phận:………………… Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ tài chinhn
Hoá đơn chiết khấu, giảm giá
Liên: ………
Ngày …… tháng ……. năm
Đơn vị bán hàng: ……………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
Số tài khoản: ……………………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán: ………………… MST: ………………………
Tên người mua hàng: …………………………………………………………………….
Tên đơn vị: ……………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: ……………………........... MST: ………………………
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tỷ lệ chiết khấu, giảm giá
Thành tiền chiết khấu, giảm giá (chưa thuế)
A
B
C
1
2
3
4
5
Tiền chiết khấu, giảm giá (chưa thuế):
Thuế suất: Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3.2.3. Về tài khoản sử dụng:
Công ty đã sử dụng TK 521 (các khoản giảm trừ doanh thu) mà không sử dụng các tài khoản chi tiết. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, bên mua sẽ xuất hoá đơn GTGT với giá bán đúng bằng giá mà công ty đã bán cho bên mua và công ty coi đó như là hàng hoá mua vaofcuar công ty. Hạch toán nhu vậy là không phản ánh đầy đủ và chính xác. Do đó theo em công ty nên mở chi tiết các tài khoản:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Giảm giá hàng bán
Tk 5213: Hàng bán bị trả lại
Việc làm này sẽ giúp công ty theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu để có cơ sở xác định và tính toán chính xác doanh thu thuần
Khi doanh nghiệp cho người mua hưởng chiết khấu vì mua hàng với số lượng lớn, căn cứ vào hoá đơn chiết khấu giảm giá kế toán ghi
Nợ TK521 (5211): Số tiền chiết khấu thương mại
Có TK111, 112, 131: Số tiền chiết khấu thương mại
Khi phát sinh giảm giá sau khi hoá đơn được lập, kế toán điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng của kỳ tiếp sau và trên hoá đơn này phải ghi rõ số hiệu hoá đơn được giảm giá. Nếu khách hàng không mua hàng tiếp thì bên bán và bên mua phải lập biên bản về việc giảm giá, ghi bút toán xoá sổ bút toán cũ và lập hoá đơn mới theo giá bán đã giảm. Căn cứ vào số tiền chấp nhận giảm giá cho người mua, kế toán ghi
Nợ TK521 (5213): Số tiền giảm giá cho khách hàng
Nợ TK333(3331): Thuế GTGT phải nộp theo số tiền giảm giá
Có TK111, 112, 131: Tổng số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách hàng
Nếu phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại do không đúng hợp đồng thì bên mua phải lập hoá đơn ghi rõ số lượng, giá bán của số hàng trả lại, thuế GTGT phải nộp giao cho bên bán. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán và bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai. Nếu bên mua không có hoá đơn khi trả lại hàng cho bên bán thì hai bên phải lập biên bản ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá bán của hàng hoá bị trả lại và số hiệu của hoá đơn liên quan đến lo hàng này. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn GTGT là căn cứ để điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai.
Ghi giảm doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK521 (5212): Số tiền hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK333 (3331): Thuế GTGT của số hàng bị trả lại
Có TK111, 112, 131: Số tiền trả lại hoặc giảm nợ
Phản ánh số hàng trả lại nhập kho
+ Nếu hàng trả lại trong kỳ thì kế toán ghi
Nợ TK156: Giá vốn của số hàng trả lại
Có TK632: Giá vốn của số hàng trả lại
+ Nếu là hàng mua năm trước và năm sau mới trả lại mà không trọng yếu thì hạch toán như trên. Trong trường hợp là trọng yếu thì doanh nghiệp phảI điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu này.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào TK511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK511: Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
Có TK521: Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
3.2.4 Về sổ kế toán sử dụng:
Các nghiệp vụ bán hàng diễn ra khá thường xuyên tại công ty nhưng kế toán công ty lại không sử dụng sổ nhật ký chuyên dùng để phản ánh các nghiệp vụ này. Do đó theo em công ty nên sử dụng thêm sổ nhật ký bán hàng.
Nội dung sổ: Nhật ký bán hàng là sổ nhật ký đặc biệt dùng để phản ánh các nghiệp vụ bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng bao giờ cũng gắn lion với các khoản thuế thu hộ ngân sách như: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính cần bổ sung thêm các cột phản ánh chi tiết các khoản thuế này.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ nhật ký bán hàng.
Mối quan hệ với các sổ khác: Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ cái TK511, sổ cái TK632, sổ cái TK131 căn cứ vào sổ nhật ký bán hàng.
Kết cấu sổ: Được thể hiện qua mẫu sau:
Đơn vị: ……………………………… Mẫu số S03a4 – DN
Địa chỉ: ……………………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2009 của Bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký bán hàng
Năm ……...
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền phải thu (doanh thu từng người mua)
TK ghi Có
Số
Ngày
Doanh thu TK 511
Thuế
Hàng hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
GTGT
TTĐB
XK
Ngày ……… tháng ………. năm ……..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngoài ra, công ty nên sử dụng thêm sổ nhật ký thu tiền.
Nội dung sổ: Nghiệp vụ thu tiền bán hàng và công nợ phải thu luôn gắn liền với các nghiệp vụ chiết khấu thương mại, chiết khấu tín dụng, giảm giá hàng bán và giảm thuế GTGT đầu ra tương ứng… Do đó phần ghi nợ trên nhật ký thu tiền theo mẫu số S03a2 – DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC cần có thêm nhiều cột để phản ánh các nội dung này.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ và phiếu thu để ghi vào sổ nhật ký thu tiền.
Kết cấu sổ: được thể hiện qua mẫu sau:
Địa chỉ: ………………. Mẫu số S03a2 – DN
Địa chỉ: ………………. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký thu tiền
Năm ……….
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
Số
Ngày
521
635
3331
TK khác
131
511
3331
TK khác
SH
ST
SH
ST
Ngày …….. tháng …….. năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kết luận
Trong các điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, bán hàng vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa là phương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những đòi hỏi cấp thiết luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Chỉ có như vậy kế toán mới có thể phát huy hết vai trò của mình trong việc phản ánh giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện về tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh và cung cấp thông tin chính xác kịp thời để lãnh đạo doanh nghiệp có được quyết định đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H, em nhận they công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, doanh nghiệp cần tiếp tục hoàn thiện hơn những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H. Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn trong công việc, doanh nghiệp cần phải có những biện pháp sau:
Doanh nghiệp phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán tại công ty.
Doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Doanh nghiệp phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Đề xuất của em trong bài báo cáo được rút ra từ những kiến thức đã được học trong nhà trường cũng như thực tế tại công ty. Hy vọng rằng những đề xuất đó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài em đẫ nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Điện – Tự động hoá H.T.H và cô giáo hướng dẫn ThS. Trịnh Thu Nguyệt để em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Trịnh Thị Hoài
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25795.doc