Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu, nó đã và đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp một ngành đóng vai trò trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Trong hoạt động xây lắp, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá vốn chủ sở hữu và nâng cao khả năng thanh khoản.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác nhận.
* Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng khá hợp lý, tuân thủ đúng với chế độ kế toán hiện hành , gồm cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng.
* Hệ thống sổ kế toán
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có các đặc điểm khác nhau về loại sổ, kết cấu, nội dung, hình thức, quy trình ghi sổ và những ưu nhược điểm riêng. Nhưng việc công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung là khá phù hợp. Bởi vì, nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Ngoài ra, nhật ký chung mở chung cho các đối tượng; với chức năng hệ thống hoá số liệu kế toán theo thứ tự phát sinh của nghiệp vụ; cơ sở để ghi nhật ký chung là các chứng từ gốc đã lập hợp pháp hợp lệ; nhật ký chung được ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép. Vậy nên tạo ra độ tin cậy, đầy đủ và chính xác cao.
* Báo cáo kế toán
Để có những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống và tương đối toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình về kết quả kinh doanh sau một thời kỳ nhất định…Do đó cần phải có thông tin kế toán, thông tin do kế toán xử lý tổng hợp và cung cấp qua hệ thống báo cáo kế toán. Là 1 đơn vị vừa tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tham gia hoạt động tài chính nên báo cáo kế toán của công ty luôn được lập đầy đủ, chính xác, kịp thời và theo mẫu quy định.
2.3.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành. Để thẻ tính giá thành được đầy đủ và chính xác thì công ty đã tổ chức công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình vào cuối kỳ một cách cẩn thận, chi tiết.
Nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm và công tác CFSX, công ty đã lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Khi tiến hành tổng hợp CFSX và tính giá thành của các công trình, kế toán đều có sự so sánh giữa thực tế và dự toán .Từ đó xác định mức độ chênh lệch và có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Kế toán CFNVLTT
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL.Và trong hạch toán CFNVLTT kế toán công ty đã làm tốt được một số vấn đề chủ chốt sau:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, công ty đã tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình đó, đồng thời đã hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi cho từng đối tượng công trình.
-Kế toán đã sử dụng hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản.
- Công ty đã chi tiết TK 152 thành các TK cấp 2 và 3 nhằm quản lý chặt chẽ chi phí của từng loại NVL xuất dùng.
* Kế toán CF NCTT
Công ty sử dụng cả lao động thuê ngoài và lao động trong biên chế, đối với lao động thuê ngoài theo thời vụ là công nhân trực tiếp sản xuất thì công ty áp dụng hình thức trả lương khoán gắn liền với hiệu quả công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cao trong lao động. Trong quá trình thanh toán tiền lương cho người lao động và để làm căn cứ cho việc hạch toán CF NCTT được chính xác công ty đã sử dụng khá đầy đủ các bảng như: bảng chấm công, biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành và quyết toán khối lượng thi công. Để có thể so sánh khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành với khối lượng công việc trong hợp đồng giao khoán, giúp việc thanh toán tiền công với đội trưởng đội nhận khoán được chính xác. Ngoài ra công ty đã thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trong biên chế, điều này rất phù hợp trong việc hạch toán chi phí nhân công làm cho việc tính giá thành được chính xác.
* Kế toán CF SDMTC
CFSDMTC là khoản mục chi phí không thể thiếu được trong doanh nghiệp xây lắp, chiếm khoảng 20%-25% tổng chi phí. Công ty đã quản lý khá tốt được khoản mục chi phí này thể hiện :
Công ty đã tiến hành theo dõi và hạch toán từng yếu tố chi phí như: chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao MTC….
Công ty cho phép các đội sản xuất chủ động thuê MTC trong trường hợp cần thiết. Đối với máy của công ty, kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ cho từng công trình; còn đối với máy thuê ngoài, chi phí đi thuê được kế toán theo dõi trên TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Kế toán CFSXC
Công ty đã tổ chức hạch toán CFSXC theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời chi tiết theo các điều khoản quy định. Trường hợp CFSXC có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán đã tiến hành phân bổ CFSXC cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.Công ty đã từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số CFSXC ngoài dự toán, bất hợp lý.
2.3.1.4. Về hệ thống quản lý chất lượng
Công ty áp dụng các hình thức kiểm tra thực hành để đánh giá chất lượng, công tác đào tạo, quy trình vận hành; duy trì thường xuyên việc cải tiến theo các yêu cầu của Hệ thống ISO 9001:2000 nhằm ngày càng nâng cao công tác quản lý chất lựơng và tổ chức sản xuất có hiệu quả. Hiện nay, Công ty đã và đang cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động quản lý, xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của PVNC cùng với dây chuyền công nghệ tiến, máy móc thiết bị hiện đại, đội ngũ kỹ sư có chuyên môn, công nhân tay nghề cao đã xây dựng những công trình có chất lượng cao được nhiều đối tác tín nhiệm.
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục
Bộ máy kế toán của công ty mặc dù có những ưu điểm nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế như: Với khối lượng công việc ngày càng lớn, công ty tiếp nhận nhiều dự án hơn, do vậy số lượng nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Trong khi đó phòng tài chính kế toán của công ty chưa có nhân viên kế toán đảm nhận riêng phần kế toán vật tư. Mặt khác, khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CFSX điều này sẽ có thể dẫn đến những sai sót trong ghi chép và hạch toán chi phí.
2.3.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ
Do các công trình dự án của công ty có thể nằm cách xa so với trụ sở chính của công ty nên thông thường các chứng từ phát sinh sẽ được đội trưởng đội thi công tập hợp lại rồi vào cuối tháng mới chuyển lên công ty để vào sổ. Việc này sẽ dẫn đến có những chứng từ phát sinh trong kỳ này nhưng kỳ sau mới được gửi lên, tạo ra khối lượng công việc lớn cho kế toán và việc tổng hợp chi phí hàng kỳ gặp khó khăn, có thể dẫn đến tình trạng mất chính xác. Mặt khác, nếu công tác bảo quản chứng từ tại các đội không được quan tâm chú ý đúng mức thì chứng từ rất có khả năng bị hư hỏng, thất lạc, sửa chữa, giả mạo…..
2.3.2.2. Về kế toán CFNVLTT
Do cơ sở vật chất của công ty còn gặp khó khăn nên việc dữ trữ NVL trong kho còn hạn chế, thể hiện số lượng các NVL như sắt, thép, xi măng… trong kho của công ty ít. Đến lúc thi công cần NVL thì cán bộ phụ trách vật tư thường xuyên phải đề xuất mua vật tư , trong khi đó tình hình giá cả NVL trên thị trường lại thường xuyên biến động khó dự đoán trước. Điều này làm ảnh hưởng đến tổng CFSX, do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Việc tiến hành kiểm nhận NVL khi mua về nhập kho chưa được quan tâm nhiều, dẫn đến việc có những NVL không đảm bảo chất lượng, bị hao hụt trong quá trình vận chuyển không được phản ánh.
Việc hạch toán giá trị NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ sẽ dồn lại một khối lượng công việc lớn cho kế toán nguyên vật liệu vào cuối kỳ, và tính giá theo phương pháp này không thấy được sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng như hiện nay.
2.3.2.3. Về kế toán CFNCTT
Công ty không theo dõi quá trình chia lương cho lao động thuê ngoài mà uỷ quyền cho đội trưởng của từng đội theo dõi, quản lý tình hình làm việc của công nhân và trực tiếp chia lương cho họ. Việc này có thể dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra.
Việc thực hiện chính sách thưởng phạt đối với người lao động chưa được chú trọng nhiều, do đó chưa tạo được môi trường thi đua tinh thần trách nhiệm trong công việc nhằm nâng cao năng suất lao động.
Kế toán hạch toán cả tiền công của lao động thuê ngoài và lao động trong biên chế của công ty vào chung một tài khoản 3341 nên không theo dõi được lương theo từng bộ phận. Điều này sẽ gây khó khăn khi công ty cần xem xét, phân tích hay so sánh giữa hai hình thức lao động này.
2.3.2.4. Về kế toán CFSDMTC
Mặc dù đã tiến hành theo dõi và hạch toán từng yếu tố chi phí nhưng công ty chưa quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng một số khoản chi phí như: chi phí sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công.
Việc theo dõi thời gian hoạt động của máy thi công chưa được quan tâm chú ý, mà mới chỉ là kết quả báo cáo sơ bộ của đội trưởng hoặc chỉ huy công trình
Công ty chưa thực hiện trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trong đó có máy thi công, điều này dẫn đến tính mất cân đối chi phí giữa các kỳ.
2.3.2.5. Về kế toán CFSXC
CFSXC là những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Nó cũng là khoản mục chi phí dễ bị hạch toán nhầm do trình độ còn hạn chế của kế toán hoặc là do sự cố tình gây sai sót, ghi tăng nhằm rút ruột công trình…ở công ty cũng có một số hiện tượng như trên. Ngoài ra, công ty cũng chưa thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán CFSXC.
Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung, gây bất hợp lý vì việc sữa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho nhiều kỳ, do đó cần phân bổ khoản mục này cho những kỳ sử dụng tài sản đó.
Công ty cần chú trọng nhiều hơn trong việc theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất để phản ánh chính xác hơn chi phí phát sinh và giá thành các công trình.
2.3.2.6. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty số liệu về giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chủ yếu do phòng kỹ thuật cung cấp dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá công trình vào cuối kỳ mà chưa có sự phối hợp thống nhất chặt chẽ với phòng tài chính kế toán. Nên trong một số trường hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được phản ánh thiếu chính xác.
Việc công ty tập hợp chi phí vào cuối quý có thể sẽ làm chậm trễ,mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, nhất là trong trường hợp công trình được hoàn thành không phải vào cuối quý.
2.3.2.7. Về báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo quản trị là 1 loại báo cáo không kém phần quan trọng, nó là phương tiện để Ban giám đốc kiểm soát có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá và ra các quyết định quản lý. Hiện nay công tác lập báo cáo quản trị ở công ty chưa được quan tâm đúng mực, nên kết quả báo cáo quản trị chưa được tốt.
Tóm lại: Trên cơ sở tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán nói chung, công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An, đồng thời áp dụng những kiến thức đã được học tập nghiên cứu em đã đưa ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại tại công ty. Đây là cơ sở để em có thể kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXD dầu khí Nghệ An
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện:
Doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh hiệu quả, trong đó công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất: Việc tổ chức tốt công tác kế toán CFSX và tính giá thành SPXL sẽ phản ánh trung thực chất lượng công trình cũng như trình độ kỹ thuật thi công của đơn vị, khả năng sử dụng vốn đầu tư, tình hình sử dụng lao động, khai thác nguồn nguyên liệu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Thứ hai : Việc tổng hợp CFSX xây lắp được thực hiện tốt thì kết quả giá thành sản phẩm sẽ chính xác hơn. Mặt khác, để phân tích đúng đắn kết quả hoạt động SXKD thì giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng không thể thiếu.
Thứ ba : Giá thầu do doanh nhiệp xây dựng dựa trên cơ sở định mức đơn giá XDCB do nhà nước ban hành, giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Vậy nên nếu doanh nghiệp xây dựng được một giá thầu hợp lý thì sẽ thu hút được các nhà mời thầu, từ đó khả năng trúng thầu sẽ cao hơn. Muốn làm được như vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí giá thành.
Ngoài ra tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý, tính đúng, tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Tạo điều kiện cho nhà quản trị đưa ra những nhận xét, đánh giá chuẩn xác, từ đó để có những quyết định quản lý thích hợp và kịp thời.
Trong công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, mặc dù có những ưu điểm nhưng công ty vẫn tồn tại nhiều yếu điểm cần khắc phục. Để giá thành sản phẩm trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định quản trị sáng suốt trong kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cấp thiết.
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện
Hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng nhưng quá trình hoàn thiện phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Phải phản ánh được đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình.
Thứ hai: Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công, và các chi phí khác để phát hiện kịp thời các chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại….trong sản xuất. Từ đó đề ra những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thứ ba: Kiểm tra thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục công trình, đề xuất những biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả nhưng phải khả thi.Giá thành công trình xây lắp phải được tính toán hợp lý.
Thứ tư: Phải đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, bộ phận sản xuất,…trong từng thời kỳ nhất định, và lập các báo cáo về chi phí sản xuất, giá thành công trình xây lắp kịp thời.
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, công ty cần quan tâm đầu tư cho việc hoàn thiện công tác kế toán, hướng tới mục đích tăng cường quản trị doanh nghiệp. Vấn đề này được coi là một trong những công cụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ vốn, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trên lĩnh vực xây lắp. Việc hoàn thiện công tác kế toán ở công ty CPXD Dầu khí Nghệ An phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, các thông tư hướng dẫn cùng các cơ chế tài chính có liên quan. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của đất nước. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị được áp dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị song vẫn phải đảm bảo không trái với quy định của chế độ.
- Hoàn thiện tổ chức kế toán phải tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu đến vận dụng các tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán.
- Việc hoàn thiện tổ chức kế toán phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Các giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ của công ty và các chính sách pháp luật của Nhà nước. Đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý trong việc lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức lý luận đã được học và những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại công ty, trong phạm vi khoá luận này em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An:
3.3.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp
3.3.1.1. Hạch toán CFNVLTT:
Để khắc phục tình trạng khó khăn trong việc dự trữ NVL. Một mặt, Công ty nên xem xét để xây dựng thêm nhà kho bảo quản những vật tư cần thiết. Mặt khác, Công ty nên thiết lập mối quan hệ thường xuyên, tốt đẹp với các nhà cung cấp chính. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi trên thị trường có sự biến động mạnh về giá cả NVL, hay khi quá trình SXKD của công ty gặp khó khăn về NVL như cần cung cấp một khối lượng NVL lớn mà điều kiện hiện tại của công ty chưa thể thanh toán. Ngoài ra, khi có mối quan hệ với nhà cung cấp thì chất lượng của NVL mua về cũng đáng tin cậy hơn bởi vì trong kinh doanh uy tín là rất quan trọng và các nhà cung cấp luôn ý thức được vấn đề này.
Công ty phải giao nhiệm vụ cho thủ kho và kèm theo những hình thức thưởng phạt tương xứng. Để thủ kho phải thực sự có trách nhiệm trong việc kiểm tra cả chất lượng lẫn số lượng của NVL khi mua về nhập kho hay vật liệu sử dụng không hết về nhập kho, và thủ kho phải bảo quản canh giữ cẩn thận số vật tư trong kho.
Là doanh nghiệp xây lắp nên các vật tư thường xuyên sử dụng của công ty như là: cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép….Với các vật tư như xi măng, sắt, thép thì giá cả thường xuyên biến động, còn với các vật tư như cát, đá, sỏi.. thì công tác kho bãi bảo quản gặp khó khăn. Vì Vậy, công ty nên thay đổi phương pháp tính giá vật liệu xuất kho từ phương pháp bình quân gia quyền sang phương pháp thực tế đích danh để phù hợp hơn với tình hình kho bãi dự trữ NVL đang gặp của công ty, cũng là để phản ánh được sự biến động giá cả NVL trên thị trường. Bằng cách căn cứ vào dự toán của từng giai đoạn thi công từng công trình để thu mua vật liệu xuất thẳng đến chân công trình không thông qua kho đối với những vật tư như cát, đá, sỏi…Còn đối với các vật tư như: sắt, thép, xi măng thì khi xuất theo lô nào sẽ xác định theo giá thực tế đích danh của lô đó. Phương pháp thực tế đích danh còn làm giảm khối lượng công việc cho kế toán vào cuối kỳ, và phù hợp với sự biến động của giá cả thị trường, tăng độ chính xác.
Công ty phải thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả NVL trên thị trường để có được những dự đoán tương đối về xu hướng biến động của nó và đề ra những phương án giải quyết kịp thời.
3.3.1.2. Hạch toán CFNCTT
Lao động thuê ngoài của công ty chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số lao động đang làm việc tại công ty. Để kiểm soát chặt chẽ và nâng cao tính chính xác trong kế toán tiền lương cũng như việc tập hợp CFNCTT, kế toán tiền lương cũng phải theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc chia lương cho lao động thuê ngoài như lao động trong biên chế.
Công ty phải đề ra các chính sách thưởng phạt rõ ràng cho người lao động. Thưởng để khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn, thi đua nhau làm việc để tạo kết quả tốt nhất. Phạt là những hình thức răn đe, kỷ luật cho những người chây lười trong lao động, thiếu trách nhiệm ví dụ như: đi làm không đúng giờ, làm qua loa đại khái, không có ý thức bảo vệ tiết kiệm cho công ty….
Đối với kế toán tiền lương, để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, công ty nên chi tiết thêm TK 334 tiểu khoản TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài. Còn tiểu khoản 3341 theo dõi tiền lương cho lao động trong danh sách của công ty. Nếu TK 3342 được mở và dựa vào bảng quyết toán khối lượng thi công tháng 7 số 06/07(CĐ) thì kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 622/ công trình GĐ lý thuyết trường CĐYT Nghệ An: 14.543.333
Có TK 3342/ông Nguyễn Tiến Sơn: 14.543.333
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC
Phân công nhiệm vụ cho người phụ trách công việc theo dõi quản lý tình hình sử dụng các NVL, CCDC, các chi phí mua ngoài dùng cho máy thi công. Tránh lãng phí, thất thoát các khoản mục chi phí này sẽ làm cho CFSDMTC tăng lên. Ngoài ra, để theo dõi thời gian hoạt động của máy thi công một cách chi tiết, cẩn thận thì người phụ trách công việc này nên lập một nhật ký máy thi công.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính cân đối giữa các kỳ, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn MTC, và chi phí này tập hợp vào TK 6237( chi phí dịch vụ mua ngoài). Kế toán định khoản như sau:
Khi tiến hành trích trước : Nợ TK 6237
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn :
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Cuối kỳ quyết toán : Nợ TK 335
Có TK 2413
Nếu thiếu ghi tăng chi phí : Nợ TK 6237
Có TK 335
Nếu thừa điều chỉnh giảm chi phí :Nợ TK 335
Có TK 6237
Ngoài ra để theo dõi chặt chẽ hơn CFSDMTC, công ty nên theo dõi và hạch toán riêng cho từng MTC, có thể tham khảo và sử dụng mẫu sổ dưới đây:
Biểu số 3.1: Sổ chi tiết CFSDMTC
Sổ chi tiết CFSDMTC
TK 623: CFSDMTC
Tên xe,máy:…..
Công suất:…..
Thời gian đưa vào sử dụng:…….
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Chi tiết theo từng khoản mục chi phí
TK
Cộng
SH
NT
6231
6232
6233
6234
6237
6238
Cộng
Ghi chú: TK 6231 là TK chi phí nhân công
TK 6232 là TK chi phí vật liệu
TK 6233 là TK chi phí dụng cụ
TK 6234 là TK chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 là TK chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 là TK chi phí bằng tiền khác
3.3.1.4. Hạch toán CFSXC
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán CFSXC, từ chối thanh toán những CFSXC ngoài dự toán không hợp lý.
Việc trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đội, công trường cũng phải được tiến hành tương tự như trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công và hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động của thời tiết khí hậu, trình độ công nhân, công tác quản lý... còn nhiều hạn chế nên thiệt hại phá đi làm lại các công trình, thiệt hại do các điều kiện khách quan xẩy ra trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Đây là những khoản thiệt hại tạo ra khoản chi phí nằm trong kế hoạch hoặc không có kế hoạch, ngoài dự toán. Vậy nên, kế toán phải phản ánh đúng, đủ vấn đề thiệt hại trong từng trường hợp cụ thể xẩy ra như đã trình bày ở chương 1. Mặt khác, muốn phản ánh các khoản thiệt hại đó được chính xác thì phòng kỹ thuật của công ty phải thường xuyên phối hợp với đội thi công kiểm tra chất lượng công trình, tình hình thực hiện thi công để phát hiện kịp thời và xử lý.
3.3.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở các công trình được chính xác, đạt hiệu quả cao cần phải có sự tham gia phối hợp đầy đủ của các phòng ban cần thiết như phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế toán nhằm hài hoà giữa giá trị dự toán và giá trị thực tế. Mang lại tính khách quan, chính xác về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ với phương pháp sử dụng để đánh giá là phương pháp đánh giá theo dự toán.
Ngoài ra, công ty nên tiến hành tập hợp, phân bổ chi phí theo từng tháng để đáp ứng kịp thời về thông tin kế toán. Công ty có thể tập hợp CFSX trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi trên “ sổ theo dõi tổng hợp chi phí ”. Sổ này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, sẽ giúp cho việc tập hợp chi phí được đầy đủ tiện lợi hơn; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành của các công trình hạng mục công trình.
Biểu số 3.2 : Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
Năm:
Công trình:
Khoản
Mục
Thời gian
CFSXKD dở dang đầu kỳ
CF NVLTT
CF NCTT
CF SDMTC
CF SXC
Cộng phát sinh luỹ kế
CFSXKD dở dang cuối kỳ
Quý
I
1
2
3
Cộng
…..
……
.......
………
……
………
……
…..
………
12
Tổng
3.4. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Mục tiêu mang tính chiến lược cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không đơn giản là phương pháp ghi sổ mà nó thực sự là công cụ hữu ích trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu về quy trình sản xuất và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
3.4.1. Về tổ chức công tác quản lý
Công ty phải có công tác quản lý tốt, đề ra được các chính sách, chiến lược rõ ràng mang tính khả thi. Lúc đó thì việc áp dụng vào thực tế mới mang lại hiệu quả cao.
Về vấn đề nhân sự: nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý, quản trị điều hành cho các cấp cán bộ quản lý. Cán bộ cấp trên cần nâng cao trình độ chuyên môn cập nhật văn bản kịp thời và chỉ đạo các cán bộ cấp dưới. Phối hợp tốt giữa các phòng ban tạo ra sự đoàn kết thống nhất. Đặc biệt phải tạo mối quan hệ thân mật, thoải mái giữa các nhân viên trong công ty, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa người quản lý và công nhân lao động…
Về quản lý trong lao động, công ty nên có những văn bản, quy định riêng của công ty cho người lao động về tác phong làm việc, chế độ thưởng phạt rõ ràng. Ngoài ra, công ty cần luôn tăng cường công tác quản lý kỹ thuật và an toàn lao động để tránh các thiệt hại, tai nạn lao động, những rủi ro không đáng có. Công ty cần phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm thông qua các chế độ khen thưởng hợp lý.
3.4.2. Về công tác lập dự toán
Nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp không những chỉ tổ chức quản lý tốt chi phí mà còn phải xây dựng được định mức dự toán hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình. Để việc xây dựng dự toán được ổn định, tránh những biến động lớn về chi phí, đặc biệt trong các giai đoạn giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, công ty nên thường xuyên cập nhật giá cả thị trường về đơn giá nguyên nhiên vật liệu, đơn giá nhân công…….Các mức dự toán phải được xây dựng một cách chi tiết cụ thể theo các khoản mục chi phí. Đồng thời, cán bộ của phòng kỹ thuật, giám sát thi công công trình phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiện định mức dự toán của từng tổ, đội thi công để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng công trình. Nhưng phải chú ý 1 điều quan trọng đó là tiết kiệm chi phí giảm giá thành phải gắn liền với đảm bảo chất lượng công trình.
3.4.3. Về công tác chứng từ
Trước hết việc tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời là rất quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định tới tính chính xác đáng tin cậy của số liệu.
Số lượng chứng từ phát sinh từ các đội xây lắp là rất lớn, và đến cuối tháng các đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lắp cho các công trình thường không kịp thời, tạo nên khối lượng công việc lớn ở phòng kế toán. Không những thế công tác bảo quản chứng từ ở các đội chưa được tốt dễ dẫn đến thất lạc. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các đội. Công ty có thể xem xét mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Đối với các công trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc đã có kinh nghiệm tự tổ chức hạch toán kế toán, định kỳ nộp lên phòng kế toán để kiểm tra. Còn đối với những công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong doanh nghiệp.
3.4.4. Về tổ chức thực hiện các khoản chi phí
3.4.4.1. Đối với việc sử dụng nguyên vật liệu
Công ty phải quản lý tốt tình hình sử dụng NVL hạn chế gây thất thoát lãng phí, nhất là tình trạng trộm cắp tại các công trình ở xa. Trong trường hợp giá cả NVL tăng mạnh, hay khan hiếm thì công ty phải nghiên cứu thị trường để tìm ra được vật liệu thay thế phù hợp vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tiết kiệm được chi phí nhưng chất lượng công trình vẫn đảm bảo.
3.4.4.2. Đối với việc sử dụng lao động
Trước hết phải tạo được mối quan hệ tốt giữa công nhân lao động và người quản lý lao động, tránh tình trạng bất đồng phản kháng dẫn đến đình công, gây chậm trễ về mặt thời gian thi công.
Công ty cần tổ chức quản lý và phân công lao động một cách khoa học, hợp lý, sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân vào các phần việc thích hợp. Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến quy chế an toàn sản xuất cho công nhân. Thường xuyên tổ chức lên bậc thợ cho công nhân trong biên chế để khuyến khích tinh thần học hỏi cố gắng của công nhân. Ngoài ra, công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công việc nhằm khuyến khích người lao động trung thành hơn, cống hiến hết mình cho công ty.
3.4.4.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công
Công ty phải có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế vì chi phí khấu hao phải trích hàng năm là khá lớn, đặc biệt tránh tình trạng máy móc hết thời gian sử dụng mà vẫn tiến hành trích khấu hao làm tăng giá thành công trình. Đồng thời, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. Khi đứng trước 2 phương án thuê hay mua máy thì công ty phải phân tích cẩn thận xem phương án nào đem lại hiệu quả hơn đồng thời chi phí bỏ ra thấp hơn để lựa chọn. Mặt khác, công ty cũng nên chú trọng đến vấn đề đầu tư máy móc thiết bị để không bị lỗi thời, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
3.4.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung
Để giảm bớt khoản mục này, bên cạnh những biện pháp tiết kiệm chi phí ví dụ như chi phí mua ngoài là khoản mục rất dễ bị gian lận lại khó hiểm soát thì công ty phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi tại công trường, kiểm tra đối chiếu thường xuyên các chứng từ hợp pháp hợp lệ…... Ngoài ra, công ty cần đặc biệt quan tâm tới việc bố trí thích hợp các công đoạn sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa chi phí về năng lượng, động lực vì khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất chung.
3.4.5. Về công tác kế toán quản trị
Kế toán quản trị không những cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và sử dụng các nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Nhưng hiện nay mô hình kế toán quản trị còn chưa được quan tâm sát sao tại công ty. Việc đánh giá, phân tích thông tin các chi phí đối với các nhà quản trị vẫn chưa được coi trọng. Để thiết lập tổ chức hệ thống báo cáo quản trị được tốt hơn, công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng các nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Cần tiến hành phân tích chi phí, giá thành, xác đinh mức hạ giá thành, tỷ lệ hạ giá thành thực tế và kế hoạch, phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí,…..xây dựng giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty nên sử dụng bảng phân tích chi phí và bảng phân tích giá thành, có thể tham khảo mẫu sau:
Biểu số 3.3: Bảng phân tích chi phí
Công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Bảng phân tích chi phí
Tên công trình:
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
2
3
4
5= 3-1
6=5/1*100
CFNVLTT
CFNCTT
CFSDMTT
CFSXC
Tổng cộng
Biểu số 3.4: Bảng phân tích giá thành
Công ty CPXD dầu khí Nghệ An
Bảng phân tích giá thành
Tên công trình:
Khoản mục
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
CFNVLTT
CFNCTT
CFSDMTC
CFSXC
Cộng
Công ty nên hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin của doanh nhiệp. Hàng quý kế toán nên tính toán các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động và so sánh giữa các quý để có được đánh giá tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó có các giải pháp điều chỉnh kịp thời,và để có những phương hướng phù hợp tiếp theo.
Như vậy, để quản lý,điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá trên nhiều góc độ , bằng các phương pháp khác nhau. Từ đó thấy được những khả năng tiềm tàng, cũng như những khó khăn, bất cập còn tồn tại để đưa ra định hướng trong công tác quản lý cũng như tổ chức sản xuất, có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, mang lại uy tín và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
3.5. Một số kiến nghị với công ty, nhà nước và các bộ ngành
Để thực hiện các biện pháp trên cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa công ty, cơ quan nhà nước,và các bộ ngành.
3.5.1. Về phía Nhà nước.
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, an toàn. Hoạt động xây lắp là lĩnh vực hoạt động khá nhạy cảm với các yếu tố kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, nhà đất…..Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh ngiệp xây lắp. Vậy nên nhà nước và các cơ quan chức năng cần đảm bảo điều tiết cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế những thay đổi bất ngờ khó dự đoán trước nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tạo hành lang pháp lý đồng bộ bình đẳng trong hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
3.5.2. Về phía các bộ ngành
Trong quá trình hoạt động, các công ty xây dựng thường gặp một số các vướng mắc trong vấn đề giải toả mặt bằng, các thủ tục liên quan đến đất đai. Vì vậy rất cần sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan chính quyền địa phương như cơ quan thuế, địa chính, đô thị….
Bộ tài chính cần hoàn thiện hơn nữa các nguyên tắc, chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Với mỗi sự thay đổi trong chế độ kế toán nên có văn bản hướng dẫn rõ ràng và điều kiện áp dụng cụ thể. Đồng thời Bộ Tài Chính nên đưa ra các mẫu báo cáo quản trị mang tính chất hướng dẫn để các doanh nghiệp dễ dàng tham khảo và áp dụng.
Bộ xây dựng cần xây dựng các định mức tiêu hao chi phí phù hợp nhằm đảm bảo cho các chi phí phát sinh trong một khung hợp lý nhất định. Và quản lý tình hình thực hiện định mức đã đề ra đối với các doanh nghiệp xây lắp. Thường xuyên có các đoàn thanh tra xuống trực tiếp các công trình lớn, nhất là các công trình của nhà nước để kiểm tra đột xuất tình hình thi công, kỹ thuật công trình. Tránh tình trạng rút ruột công trình trong quá trình thi công làm giảm chất lượng công trình. Đồng thời phải có những hình phạt thật nghiêm minh để hạn chế tối đa tình trạng trên gây thiệt hại lớn về người và của.
3.5.3. Về phía bản thân doanh nghiệp
Trước hết bản thân ban lãnh đạo công ty phải nhận thức được trách nhiệm của chính họ và nhiệm vụ của một công ty xây dựng là gì. Nếu không có nghành xây dựng cơ sở vật chất thì sẽ không có những toà nhà cao tầng mọc lên, những công trình công cộng cho mọi người sử dụng, rồi cầu cống, đường xá, trạm y tế, trường học …..Những cơ sở vật chất này được xây lên là để phục vụ cho sự sống và phát triển của loài người. Vậy giả sử như 1 cây cầu vừa xây lên chưa được bao lâu đã sập đổ, 1 toà nhà vừa sử dụng được một thời gian ngắn đã rạn nứt…..thì tính mạng của bao nhiêu là con người sẽ phó mặc cho ai? Tổn thất gây ra sẽ được bù đắp như thế nào?... Hàng trăm câu hỏi bỏ ngỏ và những sự kiện thực tế đã xẩy ra khiến cho bản thân công ty nói riêng và ngành xây lắp nói chung phải thực sự có trách nhiệm trong việc xây dựng các công trình. Không những đạt tiến độ về thời gian, hình thức mà còn cả về chất lượng công trình. Do đó, các công trình của công ty phải đạt tiêu chuẩn. Vậy nên, ngoài việc phải nghiệm thu công trình vào cuối kỳ để phục vụ cho công tác kế toán, trong quá trình thi công phòng kỹ thuật công ty cũng phải thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra xuống tận công trường để kiểm tra quá trình thi công, tình hình sử dụng NVL, chất lượng của NVL,… Đồng thời, phải có các hình thức kỷ luật ngay lập tức và phù hợp nếu phát hiện ra sai phạm.
Công ty cần có chính sách hợp lý để gửi các cán bộ quản lý, kỹ thuật, kế toán… đi học để bổ sung kiến thức chắc chắn về phục vụ cho công ty một cách tốt hơn. Đồng thời, công tác tuyển dụng nhân sự nói chung và tuyển nhân viên kế toán nói riêng cần được quan tâm hơn nữa để kế toán viên của công ty thực sự là những người có chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao.
Khi có các thông tư, nghị định, các quyết định mới của cấp trên gửi về thì công ty nên photo thành nhiều bản để gửi xuống phòng ban có liên quan, đồng thời hướng dẫn giải thích cặn kẽ những thông tư quyết định mới đó cho các đối tượng sử dụng.
Công ty cần tổ chức áp dụng công nghệ tin học vào kế toán hơn nữa để phân tích và xử lý nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, kế toán của đơn vị.
Kết Luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu, nó đã và đang diễn ra vô cùng quyết liệt. Trong đó, để cạnh tranh có hiệu quả, chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp một ngành đóng vai trò trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong các ngành kinh tế khác. Trong hoạt động xây lắp, thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá vốn chủ sở hữu và nâng cao khả năng thanh khoản.
Những nội dung từ lý luận đến thực tiễn tại công ty CPXD dầu khí Nghệ An được đề cập trong khoá luận này đã chứng minh được vai trò đặc biệt quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp. Và qua quá trình thực hiện đề tài, em đã làm quen dần với thực tế công tác kế toán, thu nhặt được nhiều kinh nghiệm rất có ích cho công việc trong tương lai.
Do hạn chế thời gian, trình độ cũng như phương pháp nghiên cứu, khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn của cô giáo Phạm Hoài Nam, cùng các cô chú trong phòng Tài chính- kế toán của Công ty CPXD Dầu khí Nghệ An đã giúp em hoàn thành bài luận văn của mình.
Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Dầu Khí Nghệ An./.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Ngọc Hoài
Mục lục
Lời Mở đầu ...1
Chương 1: lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp 3
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.2. Khái niệm và phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.2. Phân loại CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 5
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế 5
1.2.2.2. Phân loại CFSX theo mục đích, công dụng của chi phí 5
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành 6
1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.3.3. Mối quan hệ giữa CFSX và giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và các chuẩn mực kế toán áp dụng 9
1.4.2. Đối tượng hạch toán CFSX và tính giá thành SPXL 10
1.4.2.1. Đối tượng hạch toán CFSX 10
1.4.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.4.3. Kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.4.3.1. Nội dung kế toán CFSX trong doanh nghiệp xây lắp 12
1.4.3.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 22
1.5. Hình thức kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong DNXL 25
chương 2: thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ an 27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty CPXD
Dầu khí Nghệ An (PVNC) 28
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và chiến lược phát triển của công ty 28
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty 28
2.1.2.2. Chiến lược phát triển của công ty 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty CPXD
dầu khí Nghệ An 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 32
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.4.2. Chế độ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng
tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2. Thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành tại
công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 34
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán CFSX và tính 34
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán CFSX 34
2.2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 35
2.2.1.3. Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm 36
2.2.2. Nội dung kế toán CFSX tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 36
2.2.2.1. Kế toán CFNVLTT 37
2.2.2.2. Kế toán CFNCTT 46
2.2.2.3. Kế toán CFSDMTC 51
2.2.2.4. Kế toán CFSXC 64
2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 68
2.2.3. Công tác tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 70
2.2.3.1. Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 70
2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm 71
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành SPXL tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 72
2.3.1. Những ưu điểm chủ yếu 73
2.3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và mô hình quản lý các dự án 73
2.3.1.2. Về tổ chức kế toán 74
2.3.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 75
2.3.1.4. Về hệ thống quản lý chất lượng 77
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục 77
2.3.2.1. Về công tác luân chuyển chứng từ 77
2.3.2.2. Về kế toán CFNVLTT 78
2.3.2.3. Về kế toán CFNCTT 78
2.3.2.4. Về kế toán CFSDMTC 78
2.3.2.5. Về kế toán CFXSC 79
2.3.2.6. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
giá thành sản phẩm 79
2.3.2.7. Về báo cáo kế toán quản trị 79
Chương 3: một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ an 81
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 81
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện 81
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện 82
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 82
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 83
3.3.1. Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí
sản xuất xây lắp 83
3.3.1.1. Hạch toán CFNVLTT 83
3.3.1.2. Hạch toán CFNCTT 84
3.3.1.3. Hạch toán CFSDMTC 85
3.3.1.4. Hạch toán CFSXC 86
3.3.2. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 87
3.4. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPXD Dầu khí Nghệ An 88
3.4.1 Về tổ chức công tác quản lý 88
3.4.2. Về công tác lập dự toán 89
3.4.3. Về công tác chứng từ 89
3.4.4. Về tổ chức thực hiện các khoản chi phí 89
3.4.4.1. Đối với việc sử dụng nguyên liệu 89
3.4.4.2. Đối với việc sử dụng lao động 90
3.4.4.3. Đối với việc sử dụng máy móc thiết bị thi công 90
3.4.4.4. Đối với chi phí sản xuất chung 90
3.4.5. Về công tác kế toán quản trị 91
3.5. Một số kiến nghị với công ty, nhà nước và các bộ ngành 92
3.5.1. Về phía nhà nước 92
3.5.2. Về phía các bộ ngành 93
3.5.3. Về phía bản thân doanh nghiệp 93
Kết luận 95
Danh mục các ký hiệu viết tắt
stt
kí hiệu
Diễn giải
1
XDCB
Xây dựng cơ bản
2
cfsx
Chi phí sản xuất
3
cpxd
Cổ phần xây dựng
4
SXKD
Sản xuất kinh doanh
5
NVL
Nguyên vật liệu trực tiếp
6
Ccdc
Công cụ dụng cụ
7
Tscđ
Tài sản cố định
8
Nvltt
Nguyên vật liệu trực tiếp
9
Nctt
Nhân công trực tiếp
10
Sdmtc
Sử dụng máy thi công
11
Gtgt
Giá trị gia tăng
12
Cfnvltt
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
cfnctt
Chi phí nhân công trực tiếp
14
Cfsdmtc
Chi phí sử dụng máy thi công
15
cfsxc
Chi phí sản xuất chung
16
Cfmtc
Chi phí máy thi công
17
Mtc
Máy thi công
18
Spxl
Sản phẩm xây lắp
19
dnxl
Doanh nghiệp xây lắp
20
Cp xddk
Cổ phần xây dựng dầu khí
21
cpxl
Cổ phần xây lắp
22
lntt
Lợi nhuận trước thuế
23
Bhyt
Bảo hiểm y tế
24
Bhxh
Bảo hiểm xã hội
25
Kpcđ
Kinh phí công đoàn
26
shtk
Số hiệu tài khoản
27
SPSX
Sản phẩm sản xuất
28
LNST
Lợi nhuận sau thuế
Danh mục sơ đồ
TT
Nội dung
trang
Sơ đồ 1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
15
Sơ đồ 1.3
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công(tại đội máy thi công)
16
Sơ đồ 1.4
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (tại đơn vị thi công nhận lao vụ)
17
Sơ đồ 1.5
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (TH DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy thi công không có tổ chức hạch toán riêng)
17
Sơ đồ 1.6
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (TH DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
18
Sơ đồ 1.7
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung
19
Sơ đồ 1.8
Hạch toán thiệt hại trong trường hợp phá đi làm lại
20
Sơ đồ 1.9
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
20
Sơ đồ 1.10
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
21
Sơ đồ 1.11
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL
22
Sơ đồ 1.12
Trình tự ghi sổ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung
26
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức công ty
30
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
32
Danh mục bảng biểu
tt
Nội dung
trang
Biểu số 2.1
Hoá đơn GTGT
38
Biểu số 2.2
Phiếu nhập kho
39
Biểu số 2.3
Trích giấy đề nghị cung ứng vật tư
40
Biểu số 2.4
Phiếu xuất kho
40
Biểu số 2.5
Bảng kê chi tiết xuất vật tư
41
Biểu số 2.6
Sổ chi tiết TK 621
43
Biểu số 2.7
Trích sổ nhật ký chung
44
Biểu số 2.8
Trích sổ cái TK 621
45
Biểu số 2.9
Hợp đồng giao khoán công nhân
47
Biểu số 2.10
Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành
47
Biểu số 2.11
Quyết toán khối lượng thi công
48
Biểu số 2.12
Sổ chi tiết TK 622
50
Biểu số 2.13
Sổ cái TK 622
51
Biểu số 2.14
Bảng chấm công
53
Biểu số 2.15
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
55
Biểu số 2.16
Sổ chi tiết TK 6231
56
Biểu số 2.17
Bảng phân bổ NVL,CCDC
57
Biểu số 2.18
Sổ chi tiết TK 6232
58
Biểu số 2.19
Bảng tính và trích khấu hao máy thi công
59
Biểu số 2.20
Bảng theo dõi hoạt động của mtc
60
Biểu số 2.21
Sổ chi tiết TK 623
62
Biểu số 2.22
Sổ cái TK 623
63
Biểu số 2.23
Sổ chi tiết TK 627
67
Biểu số 2.24
Sổ cái TK 627
68
Biểu số 2.25
Sổ chi tiết TK 154
69
Biểu số 2.26
Sổ cái TK 154
70
Biểu số 2.27
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
72
Biểu số 3.1
Sổ chi tiết CFSDMTC
86
Biểu số 3.2
Sổ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất
87
Biểu số 3.3
Bảng phân tích chi phí
91
Biểu số 3.4
Bảng phân tích giá thành
92
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tập bài giảng kế toán các ngành kinh doanh doanh đặc biệt, của Học viện ngân hàng năm 2009
2. Giáo trình kế toán tài chính, của Học viện tài chính năm 2008
3. Kế toán doanh nghiệp xây lắp, của nhà xuất bản Giao thông vận tải 2008
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp
6. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
7. Tạp chí kế toán
8. Một số tài liệu của công ty CPXD Dầu khí Nghệ An
9. Luận văn của các anh chị khoá trước
10. Một số trang web:
Tapchiketoan.com
Dan ketoan. com
Webketoan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25883.doc