Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2

Sau hơn mười năm kể từ ngày ra đời đến nay, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường. Các công trình là sản phẩm của Công ty đã toả rộng đi đến khắp các miền của đất nước và đang không ngừng ra tăng. Không dừng lại ở đó Công ty vẫn luôn nỗ lực để khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường và phát triển về quy mô của Công ty trên đất nước ta. Hiện nay với bộ máy quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng nhìn chung là đã đáp ứng được tốt yêu cầu cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, thuận tiện và kịp thời cho Công ty cũng như các đối tượng khác. Nhất là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.

doc122 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố tiền Số Ngày Nợ Có 45 … 48 …. 30/06 … 30/06 ….. Xuất vật tư cho công trình …………………… Kết chuyển CF NVL trực tiếp …………………… 621 … 154 …. 152.1 … 621 ….. 525.756.445 … 525.756.445 ……… * Biểu: Sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Năm 2003 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 45 … 48 30/06 … 30/06 Xuất vật tư cho công trình … Kết chuyển CF NVL trực tiếp 152.1 … 154 525.756.445 … … … … 525.756.445 Cộng 1.347.292.773 1.347.292.773 Những Chứng từ ghi sổ trên là một phần trong số toàn bộ Chứng từ ghi sổ và chứng từ liên quan khác được kế toán lấy làm cơ sở pháp lý để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu. Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ nhập xuất vật tư : Hoá đơn bán hàng Bảng kê nhập kho vật tư trong tháng Phiếu nhập kho Thẻ kho Lệnh xuất Sổ chi tiết vật tư Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên, vật liệu Chứng từ ghi sổ Sổ cái Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi định kỳ b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương cho lao động trực tiếp là hình thức khoán gọn khối lượng công việc. Đội trưởng và kỹ thuật là người chịu trách nhiệm giao và tính khối lượng khoán cho công nhân. Tại các đội hiện nay chủ yếu là công nhân thuê ngoài. Đội trưởng là người trực tiếp ký hợp đồng nhân công với tổ trưởng tổ nhân công. Khi công việc hoàn thành thì tiến hành nghiệm thu thông qua bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành ( có chữ ký của các bên). Căn cứ vào bảng nghiệm thu này, kế toán trả lương viết Phiếu chi vào Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 1368. Đến ngày 05 tháng sau kế toán đội lên Công ty hoàn chứng từ. Kế toán theo dõi khoán lên Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể như sau: khi ký hợp đồng nhân công thuê ngoài: Đội trưởng trực tiếp ký “ Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng ” với tổ trưởng tổ nhân công. * Mẫu biểu: Tổng công ty XD&PTNT Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa việt nam Công ty XD&PTNT2 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Chi nhánh TP.HCM TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2003 Công trường: Trường PTTH Phan Thị Ràng Số 02/HĐKT Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng Công trình: Trường PTTH Phan Thị Ràng Địa điểm: ấp Hòn Me, xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, Kiên Giang Đại diện bên giao (A): Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Đại diện bên nhận(B): Nguyễn Thanh Tâm Địa chỉ: Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình Điều 1: Sau khi bàn bạc, hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công trình như sau : STT Hạng mục ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Làm bãi đóng cọc bê tông M2 180 10.000 1.800.000 Cộng 1.800.000 Điều 2: Yêu cầu kỹ thuật: đảm bảo độ phẳng nhẵn mặt, theo yêu cầu A. Điều 3: Chế độ an toàn lao động Bên B phải đảm bảo an toàn lao động, nếu xảy ra tai nạn lao động thì bên B phải chịu. Điều 4: Thời gian bắt đầu: Từ khi ký hợp đồng Thời điểm hoàn thành Điều 5: Chế độ thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Điều 6: Thưởng phạt: Đảm bảo kỹ thuật: Nếu kế hoạch không đạt theo yêu cầu A, phạt 10% giá trị hợp đồng. Đảm bảo thời gian: Đại diện bên giao Đại diện bên nhân Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật (ký, họ tên) (Ký, tên) (Ký, tên) Khi công việc hoàn thành thì căn cứ vào Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và Bảng thanh toán lương, kế toán đội viết Phiếu chi. * Mẫu biểu: Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Tổng công ty XD&PTNT Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa việt nam Công ty XD&PTNT 2 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Chi nhánh TP.HCM TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2003 Công trường: Trường PTTH Phan Thị Ràng Số 01 Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Đại diện bên giao (A): Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Đại diện bên nhận(B): Nguyễn Thanh Tâm Địa chỉ: Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình Căn cứ hợp đồng số 02, ngày 7 tháng 4 năm 2003 đã ký giữa hai bên A&B. Đến nay đã làm xong hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng . Bảng chi tiết khối lượng đã làm xong STT Hạng mục ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bãi đúc cọc M2 180 10.000 1.800.000 Cộng 1.800.000 Về thời gian : Đạt theo yêu cầu bên A Về chất lượng : Đạt độ phẳng thẳng Về thưởng phạt : không có Đại diện bên giao đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kèm theo bảng thanh toán của công nhân thuê ngoài: * Biểu: bảng thanh toán lương Công trường : trường PTTH Phan Thị Ràng Tuần từ 7/4 đến 30/4 năm 2003 STT Họ tên Mức lương Ngàycông Thàn tiền T.Giờ Tổng cộng Ký nhận 1 Nguyễn Thanh Tâm 30.000 5 150.000 150.000 2 Vũ Văn Thịnh 30.000 5 150.000 150.000 3 Đỗ văn Hùng 30.000 5 150.000 150.000 4 Nguyễn thị Hạnh 30.000 5 150.000 150.000 5 Lê xuân Phước 30.000 5 150.000 150.000 6 Lưu Hải Bắc 35.000 5 175.000 175.000 7 Trịnh thị Hoài 35.000 5 175.000 175.000 8 Lê văn Tuấn 35.000 5 175.000 175.000 9 Lê ngọc Tú 25.000 5 125.000 125.000 10 Trần trí Công 25.000 5 125.000 125.000 11 Lê văn Lan 25.000 5 75.000 75.000 12 Mai văn Vẹn 25.000 5 125.000 125.000 13 Trần bá Thành 25.000 5 125.000 125.000 Cộng phát sinh 1.800.000 1.800.000 Một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn Ngày 30 tháng 4 năm 2003 Người lập Cuối tháng hoặc cuối quý dựa vào Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng, Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn và Bảng thanh toán lương, kế toán đội tiến hành lập Phiếu chi. * Mẫu biểu CT: Trường PTTH Phan Thị Ràng Phiếu chi số 02 Nợ: 334 Ngày 09 tháng 05 năm 2003 Có: 136 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Tâm Địa chỉ: Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình Lý do chi: Thanh toán NT 01 HĐ 03 ngày 30/4/2003 về việc đổ bê tông cọc + cộng gia công cọc thép + cộng làm coffa cọc. Số tiền: 1.800.000 ( Viết bằng chữ một triệu tám trăm ngàn đồng chẵn ) Kèm theo:…………………….. chứng từ gốc. Ngày 09 tháng 05 năm 2003 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng, kế toán đội lên: Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 136. Sau đó gửi chứng từ liên quan cùng với Bảng kê về phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty kế toán theo dõi khoán sẽ tiến hành lên Chứng từ ghi sổ: * Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 47 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Phải trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Q2/2003 622 3343 69.453.070 69.453.070 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Sau đó, lập Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: * Mẫu biểu: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 45 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình trường PTTH Phan Thị Ràng Q2/2003 154 622 69.453.070 69.453.070 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các Chứng từ ghi sổ để lên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 622. * Biểu : Trích Sổ Cái TK 622 Sổ Cái TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Năm 2003 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 47 … 48 30/06 … 30/06 Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất … Kết chuyển CF NVL trực tiếp 3343 … 154 69.453.070 … … … … 69.453.070 Cộng 335.457.670 335.457.670 Những Chứng từ ghi sổ trên là một phần trong số toàn bộ Chứng từ ghi sổ và chứng từ liên quan khác được kế toán lấy làm cơ sở pháp lý để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 có một đội phụ trách và quản lý máy thi công riêng. Khi công trình thi công cần sử dụng máy thi công thì đội trưởng hoặc đội phó viết đơn đề nghị giao máy. Nếu được phê duyệt thì Công ty sẽ ra quyết định điều động TSCĐ và hai bên sẽ tiến hành bàn giao máy. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hình thức thuê ngoài gia công, hoặc thuê máy ngoài. Việc trả chi phí về máy cũng được hạch toán qua TK 1368 và phản ánh qua Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 331. Các nghiệp vụ được hạch toán như sau: - Khi tính toán chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 6231 - Chi phí nhân công sử dụng máy thi công Có TK 334 - Khi xuất vật liệu sử dụng cho máy thi công: Nợ TK 6232 - Chi phí xuất vật liệu sử dụng cho máy thi công Có TK 152 ( chi tiết TK 1521, 1522, 1523, 1524) - Chi phí thuê ngoài và chi phí khác bằng sử dụng cho máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 331… - Cuối kỳ, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan, kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154. Nợ TK 154 Có TK 623 Tại công trình trường PTTH Phan Thị Ràng, do đặc điểm của công trình nên đội tiến hành thuê ngoài (khoán gọn) thực hiện toàn bộ khối lượng công việc có sử dụng đến máy thi công. Kế toán đội dựa vào hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng, Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn để lập Phiếu chi và dựa vào đó để vào Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 136. Trong tháng 5, tháng 6 năm 2003, thi công công trình phát sinh nghiệp vụ chi phí sử dụng máy thi công. Lấy ví dụ ở tháng 5, tháng 6 năm 2003 * Mẫu biểu: Tổng công ty XD&PTNT Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa việt nam Công ty XD&PTNT 2 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Chi nhánh TP.HCM TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2003 Công trường: Trường PTTH Phan Thị Ràng Số 02/HĐKT Hợp đồng giao nhận khoán gọn khối lượng Công trình: Trường PTTH Phan Thị Ràng Địa điểm: ấp Hòn Me, xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, Kiên Giang Đại diện bên giao (A): Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Đại diện bên nhận(B): Nguyễn Thanh Nhã Địa chỉ: Công ty tư vấn thiết kế, Kiên Giang Điều 1: Sau khi bàn bạc, hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công trình như sau : STT Hạng mục ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 ép cọc bê tông 15x25x11m m 1661 26.000 43.186.000 Cộng 43.186.000 Điều 2: Yêu cầu kỹ thuật Điều 3: Chế độ an toàn lao động Bên B phải đảm bảo an toàn lao động, nếu xảy ra tai nạn lao động thì bên B phải chịu. Điều 4: Thời gian bắt đầu: Từ khi ký hợp đồng Thời điểm hoàn thành: 18 / 5 / 2003 Điều 5: Chế độ thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt Điều 6: Thưởng phạt: Đảm bảo kỹ thuật: Nếu không đạt theo yêu cầu A, phạt 15% giá trị hợp đồng. Đảm bảo thời gian: Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) *. Biểu: Tổng công ty XD&PTNT Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa việt nam Công ty XD&PTNT 2 Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Chi nhánh TP.HCM TP.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 05 năm 2003 Công trường: Trường PTTH Phan Thị Ràng Số 01 Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Đại diện bên giao (A): Hồ Xuân Tình Địa chỉ: công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng Đại diện bên nhận(B): Nguyễn Thanh Nhã Địa chỉ: Công ty tư vấn thiết kế, Kiên Giang Căn cứ hợp đồng số 02, ngày 07 tháng 04 năm 2003 đã ký giữa hai bên A & B. Đến nay đã làm xong hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng . Bảng chi tiết khối lượng đã làm xong STT Hạng mục ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 ép cọc bê tông 15x25x11m m 1661 26.000 43.186.000 Cộng 43.186.000 Về thời gian: Đạt theo yêu cầu bên A Về chất lượng: Tốt Về thưởng phạt: Không có Đại diện bên giao đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật (ký, họ tên) (Ký, tên) (Ký, tên) Cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào các bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn để tổng hợp lại số tiền thuê máy phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 331 Khi chi trả tiền, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 136 * Mẫu biểu CT: Trường PTTH Phan Thị Ràng Phiếu chi số 02 Nợ: 331 Ngày 10 tháng 06 năm 2003 Có: 136 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Nhã Địa chỉ: Công ty tư vấn thiết kế, Kiên Giang Lý do chi: Thanh toán tiền hợp đồng ép cọc bê tông Số tiền: 43.186.000 ( Viết bằng chữ bốn ba triệu một trăm tám mươi sáu ngàn đồng chẵn ) Kèm theo:…………………….. chứng từ gốc Ngày 10 tháng 06 năm 2003 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Dựa vào Phiếu chi, định kỳ kế toán đội lên Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 136. Hàng tháng, kế toán đội gửi chứng từ và Bảng kê có liên quan về phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế toán Công ty, kế toán theo dõi khoán sẽ lên các Chứng từ ghi sổ sau đó kế toán tổng hợp sẽ tiến hành vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 623 * Biểu: Công xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chi nhánh TP.HCM Chứng từ ghi sổ Số: 44 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số liệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ tháng 6 năm 2003 công trình trường PTTH Phan Thị Ràng 6237 1368 43.186.000 43.186.000 Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chi nhánh TP.HCM Chứng từ ghi sổ Số: 48 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình trường PTTH Phan Thị Ràng 154 6237 43.186.000 43.186.000 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Sổ cái TK 623 Sổ cái TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công Năm 2003 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 45 … 48 30/06 … 30/06 Chi phí máy thi công … Kết chuyển chi phí máy thi công 1368 … 154 43.186.000… … … … 43.186.000 Cộng 43.186.000 43.186.000 d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Vì cơ chế khoán của Công ty là khoán gọn, do đó đối với khoản mục chi phí sản xuất chung này chủ yếu là phát sinh ở các ban, đội bao gồm những chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý đội. Chi phí này bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội. Hàng tháng căn cứ vào bậc lương và Bảng chấm công, kế toán lương thanh toán cho bộ phận này, cuối mỗi quý tiến hành phân bổ lương và lập các Chứng từ ghi sổ. Khi tính lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, kế toán ghi: Nợ TK 6271 (chi tiết theo từng đội) Có TK 334 Cuối kỳ kết chuyển vào chi phí sản xuất: Nợ TK 154 Có TK 6271 Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp: 25% . Việc tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với các nhân viên quản lý ở Công ty cũng như công nhân trực tiếp thi công ở các công trình, ở các đội là như nhau. Công ty thu từ các đội 25%, trong đó tính vào chi phí sản xuất là 19%, còn 6% là đóng góp của người lao động được trích theo tiền lương cơ bản. Cuối mỗi quý, kế toán lập bảng trích BHXH cho bộ phận này cùng với bộ phận gián tiếp. Khi trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội Nợ TK 6271 Có TK 338 Cuối quý kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 154 Có TK6271 Ta có mẫu biểu như sau: * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Giấy đề nghị thanh toán Tên tôi là: Võ Anh Đào Bộ phận công tác: CT trường PTTH Phan Thị Ràng Đề nghị thanh toán số tiền là: 7.341.200 Viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn hai trăm đồng chẵn. Lý do thanh toán: Thanh toán tiền lương cán bộ T5 Duyệt TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 06 năm 2003 Người đề nghị (ký, rõ họ tên) - Chi phí công cụ, dụng cụ: Đối với những công cụ xuất dùng cho sinh hoạt thì được hạch toán vào chi phí chung: Nợ TK 6273 Có TK 153 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí như tiền điện, nước phục vụ thi công, tiền thuê lán trại, chỗ ở cho công nhân… Được kế toán tập hợp căn cứ vào Phiếu chi kèm theo Giấy xin thanh toán của các đội trưởng hoặc đội phó. Nợ TK 6277 Có TK 136 - Các chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách hội họp, chi cho giao dịch, tiền tầu xe…chi phí phát sinh được chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Khi phát sinh các chi phí này, kế toán tính vào sổ tạm ứng cho các đội. Sau này, khi nghiệm thu quyết toán công trình hoàn thành, bàn giao sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại, vì vậy kế toán ghi: Nợ TK 6278 Có TK 1368 Tương tự như ba loại chi phí trên, từ các chứng từ có liên quan cuối quý kế toán theo dõi khoán sẽ lập các Chứng từ ghi sổ và kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. *. Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Phiếu chi số 02 Nợ: 331 Ngày 10 tháng 06 năm 2003 Có: 136 Họ tên người nhận tiền: Phạm Tuấn Anh Địa chỉ: Cửa hàng văn phòng phẩm số 4 – Kiên Giang Lý do chi: Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm Số tiền: 294.000( Viết bằng chữ hai trăm chín mươi tư ngàn đồng chẵn) Kèm theo:…………………….. chứng từ gốc Ngày 10 tháng 06 năm 2003 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ghi bằng chữ :…………………… * Biểu: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Giấy xin thanh toán Kính gửi: Chi nhánh Công ty XD&PTNT2, Thành phố Hồ Chí Minh Tên tôi là: Hồ Xuân Tình, nhân viên chi nhánh. Để phục vụ cho công trình trường PTTH Phan Thị Ràng – ấp Hòn Me- Xã Thổ Sơn – Huyện Hòn Đất, Kiên Giang, đội tôi có chi mua một số khoản như sau: 1, Giấy ngoại A4 : 2 gram x 45.000 (đ) = 90.000 (đồng) 2, Giấy nội A4 : 1 gram x 25.000 (đ) = 25.000 (đồng) 3, Băng dính gián máy : 3 cuộn x 9.000 (đ) = 27.000 (đồng) 4, Mua tài liệu = 112. 000 (đồng) 5, Chi phí vă phòng phẩm khác = 40. 000 (đồng) Tổng 294. 000 (đồng) Bằng chữ: Hai trăm chín tư ngàn đồng chẵn. Vậy kính mong chi nhánh thanh toán cho tôi số tiền trên. Kiên Giang, ngày 04 tháng 06 năm 2003 Người duyệt Người xin thanh toán (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất chung Q3 /2003 6271 334 24.605.600 24.605.600 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ số: Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn phần chi phí sản xuất chung Q3 /2003 6273 6277 1368 9.275.400 14.243.947 23.518.947 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 48 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất dở dang Q3 /2003 154 627.1 627.3 627.7 78.124.547 24.605.600 9.275.400 14.243.947 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu : Sổ cái TK 627 Sổ cái TK 627 Chi phí sản xuất chung Năm 2003 CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất chung Q3 cho CT: PTR …………………. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Q3 cho CT Phan Thị Ràng 334 136.8 154 24.605.600 23.518.947 ………… ………… … … … 48.124.547 Cộng 81.770.514 81.770.514 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở Công ty được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí. Do đó, đối tượng tính giá thành cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, các hạng mục công trình. Mặc dù Công ty thực hiện tính giá thành theo năm nhưng hàng năm Công ty không thực hiện đánh giá khối lượng công trình xây dựng dở dang vào cuối năm mà chỉ thực hiện đánh giá khối lượng dở dang khi công trình hoàn thành bàn giao ( chủ yếu là nguyên, vật liệu thừa thu hồi). Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp . Kế toán tổng hợp dựa vào Sổ Cái TK 621, TK622, TK623, TK627 của Công ty để thực hiện kết chuyển chi phí từ các tài khoản này sang Sổ Cái TK 154 để tính khối lượng toàn bộ các công trình hoàn thành. ở công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng, kế toán tiến hành tập hợp Chứng từ ghi sổ ở ba quý: Q2, Q3, Q4 năm 2003 và Sổ Cái TK 621, TK622, TK623, TK627 của Công ty để tính giá thành của công trình. Tài liệu ở quý 2 tập hợp được gồm: * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 44 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ tháng 4, 5, 6 năm 2003 công trình trường PTTH Phan Thị Ràng 1331 1521 1529 153 3319 3343 6237 6273 1368 37.171.447 584.098.306 8.120.000 7.094.545 900.000 69.453.070 43.186.000 197.000 750.220.368 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 45 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất vật tư công cụ lao động cho công trình sử dụng. 3319 621 6273 1529 1521 153 8.120.000 525.756.445 7.094.545 8.120.000 525.756.445 7.094.545 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 46 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nhập vật tư đã gia công (Cốt pha thép) 1521 3319 9.020.000 9.020.000 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 47 Ngày 30 tháng 06 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp 622 3343 69.453.070 69.453.070 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 48 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CT : Trường PTTH Phan Thị Ràng 154 621 622 6237 6273 645.687.060 525.756.445 69.453.070 43.186.000 7.291.545 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 64 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ Q3 công trình Phan Thị Ràng 1331 1521 3343 6273 6277 1368 48.087.479 754.174.467 289.638.200 9.275.000 14.243.947 1.115.419.093 Cộng Kèm theo : ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 65 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất vật tư Q3 – BXD 301 621 1521 821.536.328 821.536.328 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công XD&PTNT2 Chứng từ ghi sổ Số: 66 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí nhân công Q3 / BXD301 6221 6271 3343 265.032.600 24.605.600 289.638.200 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 67 Ngày 30 tháng 09 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển vào chi phí sản xuất dở dang Q3 / BXD301 154 621 6221 6271 6273 6277 1.134.693.475 821.536.328 265.032.600 24.605.600 9.275.000 14.243.947 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Tài liệu tập hợp ở Q4: *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 134 Ngày 31tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Hoàn chứng từ Q4 1331 3343 6277 1368 135.102 19.434.000 5.720.422 25.289.524 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 135 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Lương phải trả công trình 6221 6271 3343 972.000 19.434.000 20.406.000 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) *. Biểu Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 136 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Phải trả người cung cấp 6277 3313 1.200.000 1.200.000 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) * Biểu: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 Chứng từ ghi sổ Số: 137 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuỷên vào chi phí sản xuất dở dang Q4 năm 2003 154 6221 6271 6277 27.326.422 972.000 19.434.000 6.920.422 Cộng Kèm theo: ……………………chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, rõ họ tên) (ký, rõ họ tên) Sau đó, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tập hợp được vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Công trình đã được hoàn thành và giá thành của công trình là: 1.807.706.957 VNĐ. Sau khi công trình hoàn thành thì Công ty sẽ làm biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp với bên chủ đầu tư xây dựng theo đúng quy định của nhà nước và cuối cùng là thủ tục bàn giao và thanh toán công trình với bên chủ đầu tư. Trên đây là toàn bộ quy trình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Do công trình Trường PTTH Phan Thị Ràng hoàn thành trong năm 2003 nên không có chi phí kinh doanh dở dang cuối kỳ. Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 I. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: Với đặc điểm riêng của ngành thì việc sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá thành có thể cạnh tranh được không phải là một việc đơn giản. Do đó, việc xác định và kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí trở thành vấn đề sống còn, là mục tiêu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên cùng với việc nghiên cứu lý luận chung ở chương 1 và thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 ở chương 2, một lần nữa khẳng định vai trò không thể phủ nhận của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập thực tế tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của phòng kế toán cũng như các phòng ban khác, em đã thu thập được những kiến thức bổ ích. Mặc dù thời gian tìm hiểu không dài song em cũng xin được đưa ra một số ý kiến nhận xét của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. 1. Ưu điểm: Trước hết cần thấy rằng, mọi kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 từ khi thành lập đến nay đều là sự nỗ lực của tất cả các cán bộ toàn Công ty. Nhạy bén với thị trường cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, chặt chẽ, các phòng ban làm việc có hiệu quả tất cả cung cấp các thông tin cần thiết trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất thi công phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, tạo điều kiện để Công ty chủ động trong sản xuất và quan hệ với khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Sau đây là những ưu điểm cụ thể: Đối với mỗi dự án, dựa vào giá trị dự toán được xây dựng theo quy định của nhà nước, Công ty đều lập Hồ sơ đấu thầu với giá dự thầu tối ưu để dành thầu công trình, cùng với đội trưởng các đội trực tiếp thi công tìm cách đưa ra các biện pháp tiết kiệm các khoản mục chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung để sao cho giá thành công trình thấp mà vẫn đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật công trình. Đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước như: thuế VAT, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp … Công ty đều thực hiện đầy đủ. Về quan hệ với ngân hàng: Công ty có quan hệ tốt với ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng và ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội thể hiện qua việc chấp hành tốt chế độ thanh toán, vay trả đúng hạn. Vì vậy đảm bảo cung ứng vốn kịp thời cho các công trình khi có nhu cầu. Về bộ máy quản lý: Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một các tiết kiệm và có hiệu quả. Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty được bố trí gọn nhẹ, đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình và trung thực. Có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ kế toán công trường đến kế toán công ty. Trên phòng kế toán của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính. Điều đã làm tăng hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty và đồng thời nâng cao trình độ của kế toán viên của Công ty. Hiện nay, kế toán Công ty đang sử dụng phần mềm ENTER của hãng Microsoft.Nhìn chung, Công ty đã xây dựng được một mô hình bộ máy kế toán hợp lý, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của Công ty cũng như thị trường. Về tổ chức công tác kế toán: Hệ thống Chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp lệ và đầy đủ. Trong quá trình hạch toán kế toán đã vận dụng một cách khoa học về tài sản và sổ sách kế toán do nhà nước quy định. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đều được phản ánh vào Chứng từ kế toán theo đúng thời gian và địa điểm phát sinh của nó. - Về phương thức tổ chức quản lý sản xuất: Công ty thực hiện mô hình khoán có chứng từ nghĩa là có sự quản lý, theo dõi, kiểm tra thông qua hệ thống chứng từ. Đội trưởng đội thi công là người có trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và tiến độ của công trình. Đồng thời, đội trưởng thi công có trách nhiệm và được quyển chủ động mua sắm vật tư và thuê máy móc thi công theo đúng chế độ hiện hành. Phương thức khoán gọn đã gắn bó lợi ích vật chất của người lao động ở tổ đội với khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình chính vì thế hiệu quả sản xuất được nâng lên rõ rệt. Sự phối hợp giữa các phòng ban đảm bảo Công ty là một khối thống nhất, góp phần với các đội thi công hoàn thành công trình với chi phí thấp nhất. - Về vật tư, nguyên vật liệu phục vụ thi công: Công ty giao cho các đội quyền tự chủ, vì vậy khi có nhu cầu thì đơn vị tự mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và xuất dùng thẳng trực tiếp. Nhờ vậy, vật tư đưa vào thi công đảm bảo đúng nhu cầu và tiến độ thi công. - Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành: Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo công trình, hạng mục công trình. Điều đó rất phù hợp với đặc điểm sản xuất đặc thù của ngành xây lắp và đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Vì sản phẩm xây lắp thường có thời gian sản xuất kéo dài, mỗi công trình đều phải lập dự toán thiết kế riêng. Do vậy, việc chọn đối tượng là công trình đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành: kế toán Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình. Các chi phí được tập hợp từng tháng theo từng khoản mục chi phí và chi tiết theo từng công trình. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng hợp chi phí sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục chi phí. Như vậy, ta thấy rằng cách hạch toán và phương pháp tính giá thành tại Công ty là đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với tình hình của Công ty. - Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của Công ty. Với hình thức này, hệ thống sổ sách của Công ty đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. - Về tổ chức cung cấp thông tin cho các nhà quản lý: với bộ máy làm việc có hiệu quả, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, thành thạo nghiệp vụ. Đặc biệt, hệ thống sổ sách rõ ràng, đơn giản bảo đảm việc hạch toán luôn được tiến hành một cách thường xuyên, cung cấp các số liệu đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác quản lý. Tuy vậy, công tác hạch toán của Công ty vẫn còn một số những tồn tại cần hoàn thiện để công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đạt hiệu quả tốt hơn nữa. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành tại Công ty còn một số tồn tại sau: * Hạch toán trong điều kiện khoán đội: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khoán đội nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào việc thu thập chứng từ và lập Bảng tổng hợp từ các công trình gửi về. Nghĩa là việc tính giá thành phụ thuộc rất lớn vào việc thu thập hệ thống chứng từ của các công trình. Nhưng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên các công trình thường ở xa nên việc chuyển chứng từ và tập hợp chứng từ thường chậm. Việc này làm ảnh hưởng rất lớn đến việc hạch toán số liệu của phòng kế toán Công ty. Hơn nữa, các công việc của kế toán lại hay dồn vào cuối tháng nên nhiều khi gây áp lực về thời gian rất dễ dẫn đến tình trạng làm vội. * Vấn đề sử dụng vốn: Hiện nay, vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay của ngân hàng. Điều đó dẫn đến tình trạng không chủ động trong việc sử dụng vốn của Công ty. Đồng thời sử dụng vốn vay của ngân hàng còn làm tăng chi phí sản xuất. Hàng tháng số tiền lãi mà Công ty phải trả cho ngân hàng là hàng trăm triệu đồng. Điều này dễ dẫn đến tình trạng lỗ thật, lãi giả. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có những biện pháp giải quyết hợp lý hơn cho vấn đề vốn và sử dụng vốn ở Công ty sao cho hiệu quả nhất. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2: ý kiến về việc sử dụng vốn vay: Việc sử dụng vốn vay nhiều làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của Công ty. Để tránh tình trạng đó, Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn: tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Biện pháp thứ nhất là Công ty phải hoạt động có hiệu quả để ngày càng gia tăng nguồn vốn bổ xung vốn từ lợi nhuận của Công ty. Biện pháp thứ hai là Công ty phải tích cực đi đòi nợ của Bên A để tăng nguồn vốn. Hiện nay, vốn còn đọng ở Bên A là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hay, ký kết hoặc liên kết với một số doanh nghiệp chuyên cung cấp vật tư, dịch vụ phục vụ đa số công trình của Công ty một cách lâu dài để có thể mua chịu hàng hoá, vật tư và hưởng những ưu đãi của họ. Điều này cũng làm giảm chi phí sử dụng vốn một cách rõ rệt. ý kiến về vấn đề hạch toán trong điều kiện khoán đội: Để cho công tác tập hợp chi phí được kịp thời, kế toán đội xây dựng cần bố trí công việc một cách hợp lý để đảm bảo việc nộp chứng từ lên Công ty đúng định kỳ. Các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất… phải được ghi chép rõ ràng. Việc lập các Bảng kê phải đảm bảo đúng thời gian quy định. Đối với các công trình ở xa, cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát chứng từ thường xuyên hơn, tránh việc tiếp nhận các chứng từ không hợp lệ. c. ý kiến về hoàn thiện bộ máy quản lý và bộ máy kế toán: Về bộ máy quản lý: Cách bố trí như vậy là phù hợp với thực tế của Công ty, nhưng về cơ cấu lao động Công ty nên tăng số lượng công nhân viên trực tiếp sao cho phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động hiệu quả. Với cơ cấu lao động như thế đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chưa hợp lý. Về bộ máy kế toán: Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, có làm tốt được phần hành này thì mới đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác. Chính vì vậy Công ty nên bố trí riêng một kế toán vật tư hàng hoá nhằm đảm bảo tính chính xác và cung cấp các thông tin một cách tin cậy, kịp thời về tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu nhằm giúp cho các nhà quản trị của Công ty trong việc ra các quyết định quản lý, hơn nữa điều đó sẽ rút bớt khối lượng công việc cho kế toán tổng hợp. Hiện nay, tại phòng kế toán của Công ty đã được trang bị hệ thống máy vi tính và đang sử dụng phần mềm kế toán Enter của hãng Microsotf. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào đã làm cho công việc kế toán trở nên đơn giản, chính sác, …và thuận tiện hơn rất nhiều. Đề nghị Công ty trang bị thêm máy vi tính cho cả bộ phận kế toán đội. Có thể nối mạng giữa phòng kế toán Công ty và bộ phận kế toán đội thì công việc kế toán của Công ty sẽ còn đạt hiệu quả cao hơn nữa. ý kiến về việc sử dụng tài khoản 136: Hiện nay, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay, nhận nợ giữa Công ty với các đội thi công. Về nguyên tắc, TK 136 dùng để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu giữa cấp trên và cấp dưới, giữa đơn vị cấp dưới với nhau, trong đó cấp trên là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các đơn vị thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc cấp trên có tổ chức công tác kế toán riêng. Như đã nêu trên, bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 được tổ chức theo mô hình tập trung, một phòng kế toán trung tâm, kế toán dưới đội công trường chưa được tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về Công ty. Như vậy việc sử dụng TK 136 như hiện nay ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 là chưa đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Theo em, để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ giữa Công ty với các đội công trình Công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng và nên sử dụng 2 tài khoản cấp 2: TK 1411- Tạm ứng cho công trường: dùng để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty với công trường và các đội sản xuất. TK 1412- Tạm ứng: dùng để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty với các cá nhân trong Công ty. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: - Khi tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ, gồm vốn bằng tiền, vật tư, công cụ… kế toán ghi: Nợ TK 141 – Tạm ứng ( 1413 ) Có TK 111, 112, 152, 153, … - Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán căn cứ vào số thực chi ghi: Nợ TK 621, 622, 623, 627, … Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 141 – Tạm ứng ( 1413 ) - Trường hợp các khoản tạm ứng chi không hết phải nhập quỹ hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt. Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên. Có TK 141 – Tạm ứng. - Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người tạm ứng: Nợ các TK 152, 153, 623, 627,… ( Số quyết toán về chi tạm ứng thực tế trên tiền chi ) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK 141 – Tạm ứng. Có TK 111 – Tiền mặt ( số chi thêm ) Sơ đồ kế toán tổng quát tạm ứng về chi phí xây lắp giao khoán nội bộ tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không có tổ chức bộ máy kế toán riêng: TK 141 TK 111, 112, 311, … … TK 152, 153, 331,… Tạm ứng và thanh toán bổ xung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng tiền Giá trị xây lắp, dịch vụ giao khoán nội bộ Tạm ứng và thanh toán bổ xung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng vật liệu, dụng cụ, lao vụ, dịch vụ … Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của Khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ ( nếu có ) TK 1331 TK 621, 622, 623, 627, … ý kiến về nội dung và các khoản mục chi phí: * Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nhìn chung khoản mục này, kế toán Công ty hạch toán tương đối đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên em cũng mạnh dạn đề xuất ý kiến sau: Kế toán đội phải có trách nhiệm ghi chép thường xuyên tình hình xuất, nhập, sử dụng nguyên vật liệu bằng cách lập Bảng tổng hợp cho từng công trình, hàng tháng đội phải nộp về cho Phòng Kế toán Bảng tổng hợp xuất vật tư để kế toán ở Công ty theo dõi, đồng thời lấy số liệu ghi vào Sổ chi tiêt nguyên vật liệu, cuối kỳ lên Chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ (tháng, quý) kế toán tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trình chưa sử dụng hết chuyển sang kỳ sau hoặc nếu là phế liệu thì thu hồi. Kế toán tại Công ty nên mở Bảng tổng hợp xuất vật tư (Biểu 1) và Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Biểu 2) cho từng công trình, hạng mục công trình để theo dõi một cách cụ thể, chi tiết nguyên vật liệu đã dùng, Sổ này cũng sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các số liệu nhằm đảm bảo theo dõi và tập hợp chi phí nguyên vật liệu được hợp lý và chính xác. Với cách làm như vậy mặc dù khối lượng công việc kế toán sẽ nhiều lên và phức tạp. Nhưng bù lại nhiệm vụ và công việc của kế toán đội được phát huy và sử dụng hết, hơn thế nữa cái lợi lớn nhất mà Công ty đạt được là: Kế toán chi phí giá thành giúp nhà quản lý biết được một cách chính xác chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng cho từng công trình cụ thể để so sánh nó với dự toán, từ đó có biện pháp quản lý hiệu quả nhất. Trong điều kiện thực tế, các công trình thường được thi công ở xa Công ty. Vì vậy, Công ty khoán thẳng cho đội sử dụng vật tư tới đâu mua tới đó, nguyên vật liệu được chuyển tới chân công trình và xuất dùng trực tiếp cho thi công theo giá thực tế, cách thức giao khoán như vậy là hợp lý. Tuy vậy để đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn nữa và tiết kiệm được khoản mục chi phí này Công ty có thể xem xét tham khảo cách làm sau: Khi Phòng kế hoạch của Công ty lên kế hoạch đấu thầu, Công ty cần xác định rõ nguồn cung cấp vật tư ở những địa điểm công trình sắp thi công, sau khi kiểm tra, xem xét chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách vật tư đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cho quá trình thi công. Nếu trúng thầu, Công ty ký Hợp đồng mua bán với đơn vị cung cấp vật tư, đề nghị họ cung cấp vật tư theo yêu cầu hạn mức đã đưa ra trong dự án. Khi ký Hợp đồng hai bên cần thoả thuận phương thức giao hàng, nhận hàng, giá cả vật tư, phương thức thanh toán…Công ty có thể trực tiếp thanh toán hoặc các đội nhận vật tư rồi thanh toán sau đó xin thanh toán ( cấp vốn) từ Công ty. Dưới các công trình, kế toán, thủ kho cùng với ban quản lý công trình tiếp nhận vật tư, kiểm nghiệm đủ số lượng, chất lượng, chủng loại theo Hợp đồng đã ký, việc làm này sẽ giúp giảm bớt một lượng chi phí đáng kể về vận chuyển, bốc dỡ vật tư, mặt khác không gây ứ đọng vốn. Biểu 1 Bảng tổng hợp xuất vật tư Công trình: … Tháng …năm… STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Nguyên vật liệu - - Vật liệu phụ - - Nhiên liệu - - Biểu 2 sổ chi tiết tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng…năm… CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có * Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Tại Công ty, kế toán chỉ ghi chép tiền lương phải trả dựa trên Bảng thanh toán lương và bảng chấm công đối với bộ phận gián tiếp. Còn đối với công nhân trực tiếp xây dựng công trình cũng như chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp chi phí này dựa trên bảng chấm công và thanh toán lương ( kèm theo Bảng tính toán kinh phí được duyệt của chủ đầu tư và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành) nên rất dễ có sự sai sót từ các đội. Mặt khác, việc chi trả và thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công ở các công trình đều do Chủ nhiệm công trình (Đội trưởng) quyết định. Vì vậy cũng có thể có những quyết định thiếu khách quan. Do đó, Công ty có thể áp dụng việc áp đặt hạn mức tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các ban, đội. Trong đó qui định rõ giá tiền lương trần và sàn. Về quản lý lao động nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lao động: Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động hết lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động ở bên ngoài, chỉ thuê công nhân ở bên ngoài theo Hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút. Trong thực tế, tại Công ty có trường hợp các đội phải thuê lao động ở bên ngoài khi công nhân trong danh sách thì lại nghỉ để đi tìm việc ở bên ngoài hoặc nghỉ không lương. Vì lẽ đó nếu tận dụng tốt, biết khai thác và sử dụng lao động một cách khoa học, hợp lý sẽ nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho công nhân Công ty. * Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung không phải là khoản mục chi phí chủ yếu nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy vậy, nó cũng là một bộ phận chi phí cấu thành trong bảng tổng số và là bộ phận chi phí đa dạng, phức tạp, nhiều khoản mục chi tiết. Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung, chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ các chi phí, kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý cần được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành. Mặt khác, tại Công ty việc tính giá thành được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong năm theo dự toán. Vì vậy, ở dưới đội nhận thức được điều này nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết. Hiện tại Công ty chưa mở Sổ chi tiết TK 627 –Chi phí sản xuất chung. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, tính toán cho từng công trình hầu như không thực hiện được. Chính vì thế để có thể so sánh, đánh giá khoản mục chi phí này với khoản mục chi phí chung trong dự toán cũng như việc tính toán chính xác giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Muốn vậy cả kế toán của các đội sản xuất và kế toán Công ty đều phải ghi chép, kiểm soát toàn bộ các khoản chi phí phát sinh thuộc khoản mục chi phí chung. Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công kế toán nên lập Sổ chi tiết TK627-Chi phí sản xuất chung, việc hạch toán chi phí này có ý nghĩa về mặt quản lý và phân tích tỷ trọng chi phí. Trên đây là một số ý kiến của riêng em nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Trong phần này, do trình độ còn non yếu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp và phê bình để bài viết được hoàn thiện hơn nữa. Kết luận Sau hơn mười năm kể từ ngày ra đời đến nay, Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường. Các công trình là sản phẩm của Công ty đã toả rộng đi đến khắp các miền của đất nước và đang không ngừng ra tăng. Không dừng lại ở đó Công ty vẫn luôn nỗ lực để khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường và phát triển về quy mô của Công ty trên đất nước ta. Hiện nay với bộ máy quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng nhìn chung là đã đáp ứng được tốt yêu cầu cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, thuận tiện và kịp thời cho Công ty cũng như các đối tượng khác. Nhất là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Trong thời gian thực tập này, em đã được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Bảo, ban giám đốc và các phòng ban của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Mặc dù vậy, do trình độ còn non yếu về lý thuyết cũng như thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong nội dung của luận văn này. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình và giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày… tháng… năm 2003 Sinh viên Phan Việt Hà Lời nhận xét của Giáo viên phản biện Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Bảo Sinh viên thực hiện : Phan Việt Hà MSSV : 743036 Lớp : 743A Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2” ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33854.doc
Tài liệu liên quan