Để ra những quyết định quản lý đúng đắn, các nhà lãnh đạo phải dựa vào rất nhiều cơ sở. Một trong những cơ sở thông tin quan trọng đó được cung cấp bởi kế toán quản trị. Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa được chú trọng nhiều. Các tài liệu, các báo cáo kế toán hầu như chỉ là để phục vụ các ban ngành chức năng. Điều này gây khó khăn cho việc cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý. Do đó, Công ty nên tổ chức công tác kế toán quản trị một cách phù hợp hơn với yêu cầu quản lý.
Các nhà quản lý nên nhìn nhận theo cách ứng xử của chi phí. Đó là chi phí được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Khi đó, kế toán quản trị sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thể hiện sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động của Công ty hay không, từ đó có các biện pháp quản lý tốt chi phí. Thêm nữa, kế toán quản trị đi sâu phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Đây là cơ sở dự báo kết quả trong tương lai vì thế nó cho phép nhà quản lý quyết định lựa chọn hay điều chỉnh về sản xuất kinh doanh như giá thành, giá bán, khối lượng, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Khi tham gia đấu thầu, Công ty tiến hành lập dự toán cho công trình, sau đó đấu thầu công trình dựa trên giá dự toán. Đánh giá việc lập dự toán làm cơ sở lập kế hoạch giá thành được chính xác, Công ty nên tiến hành phân tích các yếu tố chi phí của cả giá thành dự toán và giá thành thực tế của từng công trình, tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí. Từ đây có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc hạ giá thành sản phẩm.
130 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2225 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i công công trình.
Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu, CCDC cho quản lý đội
- TK 6274: Chi phí khấu hao máy dùng cho quản lý
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627:
Biểu 38:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ9
SỔ CHI TIẾT TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình: Quản Lộ Phụng Hiệp Km 31 + 000 – Km 37 + 750
Quý I/2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
NỘI DUNG
TK Đ/Ư
TỔNG SỐ TIỀN
Trong đó
Số
Ngày
6271
6272
6274
6277
6278
…
…
…
…
…
…
…
0010725
21/01
Mua VPP
331
5.635.000
5.635.000
0031215
02/02
Thanh toán HĐ tiền nước
111
6.325.750
6.325.750
0041487
09/02
Thanh toán HĐ tiền điện
112
9.635.860
9.635.860
…
…
…
…
…
…
…
…
BL18
28/02
Lương bộ phận quản lý đội
334
39.562.754
39.562.754
BPBL 02
28/02
KPCĐ, BHXH, BHYT tháng 2
338
63.724.976
TH 57
31/03
K/C CP SXC
154
369.761.060
179.687.262
37.695.000
52.135.462
85.112.257
15.131.079
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Sau khi kế toán đội lập, gửi các chứng liên quan về phòng Tài chính Kế toán, kế toán Công ty lập Chứng từ ghi sổ, ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ Cái TK 627:
Biểu 39:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CSHT SỐ9
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
QUÝ I/2007
Đơn vị tính: Đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
Đ/Ư
SỐ PHÁT SINH
Số
Ngày
NỢ
CÓ
…
…
08
31/01
Chi phí văn phòng phẩm
331
5.635.000
13
28/02
Chi phí tiền điện thoại tháng 1
331
12.569.589
17
28/02
CP khấu hao TSCĐ tháng 1
214
19.336.552
…
…
…
19
28/02
Chi phí lương nhân viên quản lý Đội tháng 2
334
39.562.754
…
…
…
TH 57
31/3
K/C CP SXC công trình Quản Lộ Phụng Hiệp
154
369.761.060
TH 58
31/3
K/C CP SXC công trình SGTL HM2-33
154
135.125.423
Cộng phát sinh trong quý
504.886.483
504.886.483
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Các chi phí được tập hợp theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung và tập hợp vào các tài khoản 621, 622, 623, 627 tương ứng. Các chi phí như: chi phí sử dụng máy thi công mà Đội sử dụng của Công ty, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp riêng cho từng công trình. Một số chi phí trong khoản mục chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao sẽ được phân bổ theo thời gian thi công công trình.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để thuận tiện cho việc tính giá thành.
Sau khi kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sang TK 154, kế toán lập Sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, giai đoạn thi công công trình để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Biểu 40:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ9
SỔ CHI TIẾT TK 154
Công trình: Quản Lộ Phụng Hiệp Km 31 + 000 – Km 37 + 750
Quý I/2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.310.458.712
TH 57
31/3
K/chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
3.042.785.058
TH 57
31/3
K/chuyển chi phí NC trực tiếp
622
469.945.012
TH 57
31/3
K/chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
957.313.320
TH 57
31/3
K/chuyển chi phí sản xuất chung
627
369.761.060
TH60
31/3
Kết chuyển vào giá vốn
632
6.150.263.162
Cộng
4.839.804.450
6.150.263.162
Số dư cuối kỳ
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Sau khi lập Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 154 để theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thi công trong quý
Biểu 41:
TỔNG CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
CTY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CSHT SỐ9
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 57
Đơn vị tính: Đồng
TRÍCH YẾU
TÀI KHOẢN
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
NỢ
CÓ
K/C CP NVL trực tiếp công trình QLPH
154
3.042.785.058
621
3.042.785.058
K/C chi phí NC trực tiếp công trình QLPH
154
469.945.012
622
469.945.012
K/C CP sử dụng MTC công trình QLPH
154
957.313.320
623
957.313.320
K/C CP sản xuất chung công trình QLPH
154
369.761.060
627
369.761.060
Cộng
4.839.804.450
4.839.804.450
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu
Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi sổ cái:
Biểu 42:
TỔNG CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
CTY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CSHT SỐ9
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Quý I/2007
Đơn vị tính: Đồng
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
Đ/Ư
SỐ PHÁT SINH
Số
Ngày
NỢ
CÓ
Số dư đầu quý
3.716.185.273
TH 57
31/3
K/c CP NVL trực tiếp công trình QLPH
621
3.042.785.058
TH 57
31/3
K/c CP NC trực tiếp công trình QLPH
622
469.945.012
TH 57
31/3
K/c CP NVL trực tiếp công trình QLPH
623
957.313.320
TH 57
31/3
K/c CP NVL trực tiếp công trình QLPH
627
369.761.060
…
TH 60
31/3
K/C vào giá vốn công trình QLPH
632
6.150.263.162
…
…
…
…
…
TH 60
31/3
K/C vào giá vốn SGTL HM2 - 33
632
550.000.000
Cộng phát sinh
11.752.617.846
7.985.264.162
Số dư cuối kỳ
7.483.538.957
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành.
Như ở mục 2.1 đã nêu trước, đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định là công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc,… hoàn thành bàn giao với chủ đầu tư.
Trong quý I năm 2007, Công ty thực hiện thi công giai đoạn 4, giai đoạn cuối công trình tuyến Quản Lộ Phụng Hiệp, đối tượng tính giá thành là giai đoạn 4 công trình Quản Lộ Phụng Hiệp. Ngoài ra, cũng trong thời gian này, Công ty nhận thi công công trình Sài Gòn Trung Lương, hạng mục SGTL – 33. Hết quý I, hạng mục này chưa hoàn thành, theo hợp đồng đã ký kết với Ban Quản Lý Dự án Mỹ Thuận, công trình được nghiệm thu một phần trong khối lượng công trình hoàn thành nên đối tượng tính giá thành của hạng mục này là khối lượng công trình hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
2.3.2. Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 bao gồm: Những công trình đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu; Các công trình, hạng mục công trình đang xây dựng dở dang chưa được nghiệm thu. Công ty coi những công trình, hạng mục công trình chưa được nhà thầu nghiệm thu đều là sản phẩm dở dang và được tính theo công thức sau:
Chi phí SX dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Giá trị khối lượng SP hoàn thành đã được nghiệm thu, thanh toán
Trong đó:
CPSX dở dang đầu kỳ: CPSX kỳ trước chưa được nghiệm thu thanh toán chuyển sang.
CPSX thực tế phát sinh trong kỳ: bao gồm toàn bộ CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC phát sinh trong kỳ.
Giá trị khối lượng SP hoàn thành đã được nghiệm thu thanh toán: dựa trên điểm dừng kỹ thuật hợp lý của công trình thi công hoặc đựa trên hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
Do công trình của công ty thường có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài qua nhiều ký kinh doanh nên giá trị khối lượng SP hoàn thành trong các quý chỉ được kế toán tạm tính để quyết toán, khi công trình hoàn thành sẽ được kế toán tính và điều chỉnh sau.
VD: Đối với công trình Sài Gòn Trung Lương, công trình được chia thành 4 hạng mục công trình, thi công qua 3 kỳ kế toán (năm 2007 - 2008). Trong quý I/2007, Đội xây dựng số 06 thực hiện theo hợp đồng đấu thầu đã ký kết với Ban Quản Lý Dự án Mỹ Thuận, tiến hành thi công hạng mục 2 Km 33:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu quý: 1.124.056.892
- Chi phí thực tế phát sinh trong quý: 2.912.808.935
- Giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu thanh toán: 550.000.000
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 3.486.865.827
Cuối quý, kế toán lập Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho các công trình, hạng mục công trình được thi công trong quý.
Biểu 43:
TỔNG CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG
CTY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CSHT SỐ9
BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG CUỐI KỲ
Quý I/2007
Đơn vị tính: Đồng
Công trình
Chủ đầu tư
Giá trị khối lượng thực hiện đến ngày 31/03/2007
Giá trị đã được nghiệm thu thanh toán
Giá trị chờ nghiệm thu thanh toán
Quản Lộ - Phụng Hiệp Km 31 + 000 – Km 37 + 750
Ban QLDA Giao Thông 9
6.150.263.162
6.150.263.162
0
…
…
…
…
…
Sài Gòn - Trung Lương
Ban QLDA Mỹ Thuận
4.036.865.827
550.000.000
3.486.865.827
Cộng
15.468.803.119
7.985.264.162
7.483.538.957
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
2.3.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào số liệu liên quan đã tập hợp trên sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, giai đoạn thi công công trình phát sinh trong kỳ, kết hợp với chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để xác định giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao với chủ đầu tư, thông thường giá trị này là tạm tính hoặc được thoả thuận với chủ đầu tư.
Để phục vụ cho mục đích theo dõi, quản lý từng công trình cũng như từng giai đoạn thi công của một công trình, Công ty lập thẻ tính giá thành cho từng công trình, từng giai đoạn thi công công trình. Giá thành của công trình chỉ bao gồm chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Biểu 44:
CTY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CSHT SỐ 9
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công trình: Quản Lộ Phụng Hiệp Km 31 + 000 – Km 37 + 750
Giai đoạn : 04
Quý I/2007
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia theo khoản mục chi phí
VLTT
NCTT
MTC
SXC
CP SXKD DD đầu kỳ
1.310.458.712
823.885.392
127.245.541
259.208.733
100.119.046
CP SXKD DD phát sinh trong kỳ
4.839.804.450
3.042.785.058
469.945.012
957.313.320
369.761.060
Giá thành SP HThành
6.150.263.162
3.866.670.450
597.190.553
1.216.522.053
469.880.106
CP SXKD DD Ckỳ
0
0
0
0
0
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 03 năm 2007
Người lập biểu
PHẦN 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SỐ 9
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
1.1. Những ưu điểm
Về tổ chức bộ máy quản lý
Mặc dù là một doanh nghiệp mới ra đời nhưng trong suốt gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích. Công ty cũng là một doanh nghiệp Nhà Nước mới cổ phần hoá (tháng8/2005) nên không tránh khỏi gặp rất nhiều khó khăn, thử thách nhưng bằng sự cố gắng của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng, uy tín với khách hàng ngày càng được nâng cao. Hoà mình vào tiến trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Công ty đã thi công hàng trăm công trình chất lượng, góp phần hoàn thiện cở sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đạt được thành quả đó phải kể đến công tác quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo Công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý, công việc được phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng. Mô hình trực tuyến chức năng rất phù hợp với ngành nghề xây lắp của Công ty. Các phòng ban được phân công các chức năng, nhiệm vụ riêng, phục vụ có hiệu quả trong việc tham mưu, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin quan trọng và cần thiết cho Ban lãnh đạo Công ty trong vấn đề sản xuất kinh doanh và quản lý Công ty.
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn có sự điều chỉnh, đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với điều kiện, nhiệm vụ của mình trong từng giai đoạn. Do đó, cán bộ công nhân viên trong Công ty đã nâng cao rõ rệt về nhận thức, đổi mới phong cách làm việc góp phần phát huy sức mạnh cá nhân và tập thể để hoàn thành kế hoạch đề ra. Mạng lưới hoạt động của Công ty trải rộng trên toàn quốc nhưng cơ chế quản lý phù hợp tạo thuận lợi cho cán bộ quản lý các phòng ban có thể trực tiếp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các hoạt động của cấp dưới đảm bảo hiệu quả công tác thi công xây dựng.
Về bộ máy kế toán và công tác kế toán
- Bộ máy kế toán
Phòng Tài chính kế toán của Công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực sáng tạo, nhiệt tình và trung thực trong công việc. Tuy khối lượng công việc khá lớn nhưng dưới sự chỉ đạo sâu sát và khoa học của kế toán trưởng, đội ngũ kế toán viên được phân công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực nên công tác kế toán được thực hiện một cách khoa học, chính xác .
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung, dưới các đội thi công có các kế toán đội nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Do đó, kế toán đội chỉ làm nhiệm vụ tập hợp, phân loại chứng từ ban đầu rồi chuyển lên kế toán Công ty ghi sổ. Hình thức này đơn giản, không yêu cầu cao về trình độ chuyên môn của kế toán đội.
- Công tác kế toán
Tổ chức điều hành và quản lý công tác tài chính kế toán thống nhất từ Công ty đến các tổ, đội xây dựng. Công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục và theo hướng dẫn của Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận đầy đủ, chính xác; Hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ, khoa học, phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý; Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty đầy đủ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp. Các tài khoản được mở chi tiết tới tận từng công trình, hạng mục công trình. Công ty áp dụng hình thức sổ Chứng Từ Ghi Sổ rất phù hợp với hoạt động xây lắp, hình thức này đơn giản, khoa học, thuận tiện nhất là đối với những khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn. Đặc biệt, Giám đốc, các Phó Giám đốc thường xuyên giám sát và chỉ đạo công tác kế toán đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh và việc ra các quyết định quản lý.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu của Công ty. Trong quá trình hạch toán, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng công trình, giai đoạn thi công công trình nên rất phù hợp cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc xác định nội dung chi phí, tổ chức phân loại chi phí theo đúng quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm của Công ty.
- Kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện khá đầy đủ các quy định về tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chứng từ về vật tư đều được ghi chép kịp thời, đúng tiến độ. Hiện nay, Công ty thực hiện hình thức giao khoán là chủ yếu, đây là hình thức phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quản lý của Công ty. Nhiều công trình ở xa trụ sở của Công ty nên Công ty không thể trực tiếp tham gia quản lý và sản xuất xây lắp do đó Công ty thường khoán cho các Ban điều hành (Đội) tại các chi nhánh thông qua Hợp đồng giao khoán. Điều này đã nâng cao được ý thức, trách nhiệm của người lao động, gắn lợi ích của người lao động với chất lượng công việc vì vậy tiết kiệm được vật tư xuất dùng cho thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công công trình theo kế hoạch. Áp dụng hình thức giao khoán này, Công ty đã giảm được sự thất thoát, lãng phí vật tư góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Do vật liệu mua về được đem sử dụng hết ngay nên chi phí bảo quản được tiết kiệm mà việc hạch toán như trên lại chính xác và phù hợp với quy định hiện hành.
- Kế toán Chi phí Nhân công trực tiếp
Công ty thực hiện hai hình thức trả lương: theo thời gian đối với công nhân trong biên chế của Công ty và trả lương theo sản phẩm (khoán sản phẩm) đối với công nhân thuê ngoài rất phù hợp với đặc điểm sản xuất xây lắp của Công ty. Các chứng từ, sổ sách kế toán như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng thuê lao động,… được lập đầy đủ, chi tiết theo quy định. Hình thức giao khoán lương này cũng rất có hiệu quả giúp đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình.
- Kế toán Chi phí Sử dụng máy thi công
Công ty tiến hành quản lý và theo dõi chặt chẽ đối với tất cả xe và máy thi công, thường xuyên theo dõi về giá trị, mức khấu hao, trách nhiệm của người phụ trách máy… Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy, kiểm soát tốt hoạt động của máy, góp phần tiết kiệm chi phí cho máy thi công, hạ giá thành sản xuất. Công ty sử dụng nhiều máy thi công thuê ngoài với mục đích hạn chế việc chuyên chở máy của Công ty tới nhiều địa điểm, tiết kiệm một khoản đầu tư lớn cho Công ty cũng như công tác quản lý và hạch toán. Việc sử dụng kết hợp cả máy của Công ty và máy thuê ngoài là phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp và tình hình tài chính của Công ty. Tài khoản 623 được mở chi tiết đến các tài khoản cấp 2 rất đầy đủ phục vụ tốt cho việc theo dõi chi phí sử dụng máy thi công. Các chứng từ, sổ sách theo dõi máy thi công và các chi phí liên quan được lập đầy đủ, chi tiết đảm bảo tăng cường hiệu quả công tác quản lý máy thi công.
- Kế toán Chi phí Sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Công ty được phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí, khoản mục chi phí này phát sinh trong giai đoạn nào của công trình nào thì được hạch toán vào giai đoạn thi công ấy của công trình ấy. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý được hạch toán thường xuyên theo phương pháp khấu hao đều theo đường thẳng. Ví dụ: xe phục vụ đưa đón cán bộ Đội được từng Đội quản lý và sử dụng cho nhiều công trình, công trình Quản Lộ Phụng Hiệp được thực hiện trong 715 ngày thì trích khấu hao 715 ngày của xe này vào chi phí sản xuất chung của công trình, các công trình khác tương tự. Việc áp dụng phương pháp khấu hao như vậy đơn giản, dễ ghi sổ. Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ TSCĐ được phân bổ theo giá trị khối lượng xây lắp công trình.
1.2. Những hạn chế cần khắc phục
Về cơ cấu tổ chức và điều hành sản xuất
Bộ máy tổ chức và điều hành sản xuất từ cơ quan Công ty đến các Ban điều hành, tổ đội xây dựng chưa phát huy được hiệu quả cao nhất với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. Đó là do cơ cấu tổ chức lao động của các phòng ban chưa hợp lý; sự phối hợp, chỉ đạo giữa lãnh đạo Công ty và các chi nhánh, các đội còn khó khăn, không thường xuyên do khoảng cách về địa lý. Việc quản lý máy móc, thiết bị và vật tư hầu như chỉ theo định mức dự toán chung chung nên khi xảy ra sự cố bất thường thì khó xử lý nhất là tình hình thời tiết, tình hình giá cả biến động không ngừng như hiện nay. Công ty cần có những biện pháp quản lý tài sản chặt chẽ hơn.
Về bộ máy kế toán và công tác kế toán
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 không áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán mà áp dụng kế toán thủ công trên Excel. Với tình hình phát triển hiện nay của Công ty thì khối lượng công việc của kế toán quá nhiều, công tác kế toán thủ công rất tốn thời gian và công sức cho đội ngũ nhân viên kế toán hiện nay tại Công ty. Mặt khác, độ chính xác không cao do số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn dễ dẫn đến nhầm lẫn, sai sót.
Do đặc thù của ngành nghề xây lắp cũng như đặc điểm của Công ty có hệ thống các chi nhánh nằm trên cả 3 miền đất nước nên việc luân chuyển chứng từ, các báo cáo của các Đội, các chi nhánh về phòng Kế toán của Công ty gặp nhiều khó khăn, tốn kém mà có lúc không đúng thời gian quy định. Do đó, công việc kế toán không được phản ánh chính xác, kịp thời. Điều này làm cho công tác kiểm tra cũng như việc cập nhật thông tin để đưa ra các quyết định không đạt hiệu quả cao. Quá trình luân chuyển chứng từ chậm trễ cũng làm cho khối lượng công việc kế toán bị dồn lại cuối kỳ nhất là giai đoạn tổng hợp chi phí để thanh quyết toán với chủ đầu tư tạo áp lực lớn cho nhân viên kế toán.
Về cơ cấu tổ chức lao động của phòng Tài chính - Kế toán chưa hiệu quả. Công ty mới chỉ có 4 kế toán viên và 1 kế toán trưởng nên khối lượng công việc kế toán với mỗi người là khá nhiều. Một kế toán viên thường kiêm nhiều phần hành nên công việc kế toán đạt hiệu quả không cao. Trình độ của kế toán các Đội, các chi nhánh còn nhiều hạn chế nhất là việc lập chứng từ, báo cáo có nhiều sai sót, nhầm lẫn, không đạt yêu cầu,… Do vậy, kế toán tại Công ty phải mất nhiều thời gian và công sức để kiểm tra chứng từ, tính toán lại số liệu,…
Về thi công xây lắp các công trình XDCB
Công tác này chưa được Công ty tập trung chú trọng nhiều. Năng lực thi công mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của những công trình, hạng mục công trình đơn giản, không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao như: san lấp, làm đường, xây dựng hệ thống kè thuỷ lợi và các công trình dân dụng đơn giản khác… Trong khi đó, thị trường của lĩnh vực này đang rất phát triển.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Hình thức khoán trong xây lắp thể hiện rất nhiều ưu điểm của nó. Nhưng bên cạnh đó, hình thức này cũng dẫn đến tình trạng chung là các tổ Đội trực tiếp thi công sẽ tìm cách để tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Nếu chi phí nguyên vật liệu quá cao như hiện nay thì đội thi công phải chịu lỗ và cố gắng tìm cách mua các loại nguyên vật liệu có chi phí rẻ hơn nên thường chất lượng kém hơn; hoặc xấu hơn là các Đội không thể tiếp tục thi công. Điều này làm cho chất lượng và tiến độ thi công không được đảm bảo.
Kế toán Chi phí Nhân công trực tiếp: Tương tự vấn đề khoán nguyên vật liệu, việc khoán công nhân cho chi nhánh, cho Đội cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Các công trình thường ở xa nên Công ty khó kiểm soát tính hiệu quả trong lao động. Mặt khác, với tình hình giá cả hiện nay, giá nhân công cũng tăng rất cao khiến Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý và duy trì đội ngũ công nhân.
Kế toán Chi phí Sử dụng máy thi công: Công ty không sử dụng đội máy thi công chuyên trách, máy thi công do phòng kỹ thuật quản lý về thủ tục, máy thi công giao cho các tổ trưởng giám sát đội máy thi công trực tiếp bảo quản, sử dụng khi có đủ thủ tục. Điều này làm cho việc quản lý máy thi công không đạt hiệu quả cao. Một số máy thi công chưa đảm bảo chế độ bảo dưỡng định kỳ.
Kế toán chi phi phí sản xuất chung: KPCĐ của người lao động được kê toán tính 2% trên lương cơ bản. Việc tính như vậy là đơn giản nhưng lại không theo đúng chế độ.
Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp: Trong quá trình xây lắp, Công ty không thể tránh khỏi những thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất,…Đây là những rủi ro không lường trước được. Tuy vậy, khoản mục chi phí này lại không được ghi trong kế hoạch hoặc dự toán.
Về công tác kế toán quản trị
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 và như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp nói chung chưa có một hệ thống kế toán quản trị chuyên nghiệp. Công tác kế toán quản trị do đó cũng không được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Kế toán tài chính của Công ty đảm nhiệm luôn công tác kế toán quản trị.
2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
2.1. Yêu cầu phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt, nhất là vấn đề giá. Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, giá bán là giá được xác định trước giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp đấu thầu. Do đó, giá dự toán chính là cơ sở để xác định giá bán. Việc xây dựng giá thành dự toán thường dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà Công ty đã thực hiện trước đây. Do vậy, giá thành xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể xác định kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Vì thế mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã có những tiến bộ trong công tác kế toán đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn do công tác kế toán còn hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với Công ty là rất cần thiết. Nó góp phần tăng cường hiệu quả quản lý vật tư, tài sản, vốn…nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho Công ty. Đây chính là điều kiện để tạo ưu thế cạnh tranh cho Công ty.
2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Công tác kế toán
Công tác tập hợp, luân chuyển và bảo quản chứng từ
Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước, các công trình của Công ty thường đặt ở những vùng xa trụ sở chính nên việc thanh toán chứng từ của Đội lên Công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Để công tác tập hợp, luân chuyển và bảo quản chứng từ, sổ kế toán, Công ty phải có biện pháp rút ngắn thời gian chứng từ ban đầu trong quá trình luân chuyển.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo tăng cường trách nhiệm của kế toán đội, đội trưởng lên. Việc thu thập chứng từ không chỉ do ở phía Công ty mà còn dồn xuống các cơ sở: không có chứng từ hay chứng từ không hợp lệ, thiếu chữ ký các bên liên quan sẽ không được hoàn ứng.
Ngoài ra, Công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các Đội thi công. Đối với những công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán tạm ứng có thể được thực hiện thường xuyên hơn, có thể là hàng tuần hay nửa tháng chứ không chỉ là một tháng như hiện nay. Điều này giúp Công ty có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có sai sót hay thay đổi bất thường đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch sản xuất đã đề ra.
Thực hiện tốt công tác ban đầu này góp phần vào hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghịêp chứ không chỉ đơn thuần là tập hợp đủ chứng từ để hạch toán chi phí.
Hình thức sổ sách kế toán
Hình thức Chứng từ ghi sổ khá phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty: Số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, số lượng tài khoản nhiều, việc ghi sổ có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng máy,… Tuy nhiên, hình thức sổ kế toán này cũng đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao vì trong quá trình ghi sổ nếu có xảy ra nhầm lẫn, sai sót thì rất khó đối chiếu, kiểm tra. Trong công tác thực hiện ghi sổ kế toán, Công ty mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chưa đúng với chế độ (Biểu 15). Cách mở sổ như vậy chưa phản ánh bản chất tổng hợp các Chứng từ ghi sổ mà lại là sự liệt kê các nghiệp vụ phát sinh, có các tài khoản đối ứng như hình thức Nhật ký chung.
Theo em, Công ty nên mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu mới của Bộ Tài chính:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số S02b – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm …
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
1
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
Ngày mở sổ: …
Giám đốc
Kế toán trưởng
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ
Công ty nên mở các sổ tổng hợp chi phí, giá thành theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Công tác nhân sự kế toán
Công ty cần cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên kế toán, đầu tư, trang bị thêm cho phòng Tài chính Kế toán hệ thống phương tiện bảo quản tài liệu thích hợp, giúp cho quá trình giao dịch, luân chuyển, sử dụng và lưu trữ tài liệu kế toán được đảm bảo an toàn và thuận tiện.
Công ty nên có những chương trình đào tạo, nâng cao trình độ kế toán cho kế toán viên để có thể phát huy hết ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là Chứng từ ghi sổ vì hình thức này đòi hỏi kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Đối với kế toán đội cũng cần đào tạo để họ ngoài công việc tập hợp chứng từ còn có thể lập các báo cáo quản trị của đội. Như vậy sẽ giảm bớt công việc cho kế toán Công ty đồng thời các báo cáo quản trị sẽ chính xác và phù hợp với thực tế từng đội.
Áp dụng phần mềm kế toán
Thị trường đầu tư và xây dựng của Công ty đang không ngừng mở rộng và phát triển, Công ty đang có thêm rất nhiều dự án công trình lớn, nhu cầu quản lý của Công ty càng ngày càng tăng cao. Vì vậy, công tác kế toán thủ công hiện nay của Công ty không đáp ứng được nhu cầu quản lý. Công ty cần lựa chọn áp dụng phần mềm kế toán máy thích hợp để giảm nhẹ công việc của kế toán viên, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, đồng thời tổ chức huấn luyện cho cán bộ kế toán về việc áp dụng, triển khai kế toán máy đồng bộ. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại phần mềm kế toán đã được triển khai áp dụng thành công ở các công ty, đem lại hiệu quả công việc cao. Công ty nên lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm của mình.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cơ chế khoán, tạm ứng tiền mua vật tư phải được quản lý, giám sát chặt chẽ. Cán bộ phụ trách chung của đội hàng quý phải nộp báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu, Biên bản kiểm kê vật tư tồn kho cuối kỳ, …
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên có chính sách khen thưởng, kỷ luật hợp lý để khuyến khích lao động làm việc có hiệu quả, ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất,…
Kế toán hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thi công vào chi phí lương của công nhân trực tiếp sản xuất và ghi nhận vào TK 622 là không đúng với chế độ. Theo em, kế toán nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 627.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Phòng kỹ thuật định mức chi phí xăng Dầu cho MTC theo thông số kỹ thuật của từng máy và khối lượng công việc theo kế hoạch. Nếu chênh lệch chi phí xăng dầu thực tế phát sinh quá lớn so với thực tế thì phải tìm hiểu nguyên nhân và xử lý triệt để.
Định kỳ, phòng kỹ thuật cử cán bộ kiểm tra tình trạng máy và bảo dưỡng khi cần thiết.
Cũng như chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC của Công ty cũng bao gồm tiền ăn ca của công nhân điều khiển MTC. Cách hạch toán này của Công ty tuy đơn giản cho kế toán nhưng không thể hiện tính chất của khoản mục chi phí này và không đúng với quy định chung. Theo em, kế toán nên hạch toán khoản chi phí này vào TK 627.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong lập dự toán, giá thành sản phẩm xây lắp có 4 khoản mục chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng, trực tiếp phí khác(tính bằng 1,5% Tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công) và 1 khoản mục chi phí chung (từ 4,5% đến 6% tổng chi phí trực tiếp) theo Thông tư 05/2007/TT - BXD ngày 25/7/2007. Còn trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại chỉ có 3 khoản mục chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng và chi phí sản xuất chung là một phần của chi phí chung. Vì vậy, để có thể sử dụng giá thành dự toán để tính ra giá thành hạch toán có độ chính xác cao nhất thì Công ty cần phải quy định rõ những nội dung chi phí chung nào thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung. Từ đây, kế toán Công ty có thể dựa vào để lập các dự báo và Báo cáo quản trị có độ tin cậy cao, giúp nhà quản trị Công ty ra quyết định quản lý đúng đắn nhất.
KPCĐ là một khoản chi phí nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Để đơn giản, kế toán tính bằng 2% lương cơ bản là không đúng so với quy định. Tuy số tiền là nhỏ so với CPSX nhưng theo em Công ty nên thực hiện theo đúng chế độ là tính KPCĐ bằng 2% lương thực tế của người lao động.
Công ty hạch toán khoản tiền ăn ca của công nhân trực tiếp tham gia thi công vào TK 622 và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công vào TK 623. Như vậy Công ty đã thực hiện không đúng với chế độ kế toán quy định. Tuy số tiền này không lớn và không làm thay đổi tổng chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp nhưng nó sẽ phản ánh không chính xác cơ cấu chi phí NCTT, Chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Vì vậy, theo em, Công ty nên hạch toán đúng với chế độ: Tiền ăn ca của công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân điều khiển MTC vào TK 627.
Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Với những công trình nhận thi công, Công ty nên đánh giá trước mức độ rủi ro để lập dự phòng và mua bảo hiểm cho công trình. Khi thiệt hại xảy ra, mức độ thiệt hại sẽ được hạn chế do Công ty đã có kế hoạch chuẩn bị trước đó.
Kế toán nên hạch toán các khoản thiệt hại khi có đủ các chứng từ như: các Biên bản xác định thiệt hại phá đi làm lại, làm thêm…, các Biên bản ngừng thi công do mưa bão, thiếu vật liệu,…Các Biên bản phải ghi rõ khối lượng thiệt hại, giá trị thiệt hại, các nguyên nhân, người chịu trách nhiệm,…
- Phản ánh các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình xây lắp:
Nợ TK 1381 – Chi tiết Đội thi công, tên công trình, hạng mục CT
Có TK 111,152, 334, 338,…
- Xử lý thiệt hại trong xây lắp: phế liệu thu hồi, các khoản nhà đầu tư bồi thường, trừ lương công nhân,…
Nợ TK 111, 152, 334,131,…
Có TK 1381
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
Như ở phần lý luận chung em đã trình bày về quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp tất cả thẻ tính giá thành của các sản phẩm hoàn thành, nghiệm thu thanh toán trong kỳ vào Bảng tổng hợp giá thành. Trên cở sở Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành, kế toán tổng hợp lập Báo cáo tài chính.
Trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty, em nhận thấy kế toán tổng hợp chưa lập Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành mà mới chỉ lập Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và chỉ dừng lại ở Thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng công trình. Theo em, Công ty nên lập Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành để dễ đối chiếu, kiểm tra và là thông tin tổng hợp cho phân tích hiệu quả của chi phí sản xuất và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty,…
3. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng cường công tác kế toán quản trị
Trong cơ chế thị trường phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn đảm bảo đồng thời yếu tố chất lượng sản phẩm để giữ uy tín và yếu tố giá thành hợp lý trên cơ cở tính đủ, tính đúng các khoản chi phí phát sinh. Để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải cố gắng tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất. Điều này không đồng nghĩa với việc cố gắng giảm thiểu hết mức chi phí sản xuất mà tiết kiệm vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng tiến độ thi công. Đảm bảo được hai yếu tố trên là chìa khoá thành công của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sau:
3.1. Tiết kiệm chi phí NVL
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Việc sử dụng có hiệu quả chi phí NVL có ý nghĩa rất quan trọng góp phần làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần có chiến lược từ việc tìm nguồn cung ứng cho tới việc thi công, Công ty cũng phải có những biện pháp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vật tư theo những yêu cầu sau:
- Giảm thiểu mức hao hụt trong thi công và bảo quản, vận chuyển vật tư. Tại công trình phải luôn ý thức tiết kiệm, tránh để hư hỏng, mất mát. Công việc cần làm là thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: không ngừng cải tiến công tác thu mua, vận chuyển và bảo quản vật tư sao cho bảo đảm chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nhập, xuất vật tư, duy trì phương thức cung ứng vật tư tới tận chân công trình và chỉ dự trù những vật tư mà giá cả và nguồn cung ứng không ổn định.
- Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường vật tư để theo dõi, đối chiếu kiểm tra với các hoá đơn mua vật tư. Để thực hiện tốt công việc này, Công ty nên tìm đến những nhà cung cấp ổn định, thường xuyên, uy tín và thuận tiện cho việc cung ứng theo nhu cầu với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp.
- Nghiên cứu, tìm kiếm và mạnh dạn sử dụng NVL mới, NVL thay thế có giá cả hợp lý, chất lượng kỹ thuật đảm bảo mà nguồn cung ổn định, dồi dào.
- Xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật thoả đáng: luôn nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo của nhân viên trong việc tiết kiệm vật tư, cải tiến kỹ thuật, khai thác NVL thay thế có hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng công trình, giảm chi phí NVL
3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công. Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần thực hiện các biện pháp:
- Tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học, sắp xếp khối lượng công việc theo trình tự thích hợp, không để sản xuất bị ngắt quãng, tránh để tình trạng công nhân chờ việc.
- Thường xuyến áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, cải tiến phương pháp làm việc, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho công nhân
- Tăng trách nhiệm cá nhân cùng với chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp. Tạo động lực làm việc cho công nhân viên bằng chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,…thoả đáng. Quan tâm chăm lo đến sức khoẻ, đời sống và điều kiện làm việc của công nhân.
- Ngoài ra, Công ty cần chú trọng công tác tổ chức tuyển dụng và đào tạo lao động giỏi, có tay nghề cao.
3.3. Giảm chi phí MTC
Sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là đường bộ và các công trình thuỷ lợi nên khoản mục chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành. Để giảm bớt chi phí máy thi công, Công ty nên có các biện pháp như: Nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm nhiên liệu cho máy, tránh để máy nhàn rỗi ,… Tuy nhiên cũng không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép sẽ làm ảnh hưởng đến tuổi thọ và hiệu quả hoạt động của máy. Các máy thi công phải có kế hoạch được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, phải được nâng cấp theo yêu cầu kỹ thuật. Đối với máy thuê ngoài, Công ty phải quan tâm đến chất lượng và giá cả.
3.4. Giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí. Đây là khoản mục chi phí gián tiếp để sản xuất ra sản phẩm, Công ty nên tìm cách giảm bớt chi phí này xuống đến mức chấp nhận được. Trước hết, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này và dự toán chi phí đưa ra xát với khi thực hiện hơn. Các khoản chi phải đảm bảo giới hạn trong định mức đã quy định từ trước, đủ các thủ tục chứng từ cũng như sự phê duyệt của lãnh đạo. Các khoản chi như chi phí tiếp khách, hội họp,… cần phải quản lý chặt chẽ tránh tình trạng lạm dụng công quỹ. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung phải theo tiêu thức hợp lý để công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác
3.5. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý thi công
Trong công tác khoán gọn của Công ty cần phải có những chính sách khuyến khích các đơn vị được giao khoán phát huy hết khả năng của mình.
Công ty phải thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thi công, lấy chất lượng công trình lên hàng đầu. Để nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thi công. Công ty có chính sách khen thưởng cụ thể đối với Đội thi công hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công và nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư, có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hiệu quả.
3.6. Tăng cường kế toán quản trị
Để ra những quyết định quản lý đúng đắn, các nhà lãnh đạo phải dựa vào rất nhiều cơ sở. Một trong những cơ sở thông tin quan trọng đó được cung cấp bởi kế toán quản trị. Tuy nhiên hiện nay công tác kế toán quản trị tại Công ty chưa được chú trọng nhiều. Các tài liệu, các báo cáo kế toán hầu như chỉ là để phục vụ các ban ngành chức năng. Điều này gây khó khăn cho việc cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý. Do đó, Công ty nên tổ chức công tác kế toán quản trị một cách phù hợp hơn với yêu cầu quản lý.
Các nhà quản lý nên nhìn nhận theo cách ứng xử của chi phí. Đó là chi phí được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Khi đó, kế toán quản trị sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thể hiện sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động của Công ty hay không, từ đó có các biện pháp quản lý tốt chi phí. Thêm nữa, kế toán quản trị đi sâu phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Đây là cơ sở dự báo kết quả trong tương lai vì thế nó cho phép nhà quản lý quyết định lựa chọn hay điều chỉnh về sản xuất kinh doanh như giá thành, giá bán, khối lượng,…nhằm đạt được các mục tiêu quản lý.
Khi tham gia đấu thầu, Công ty tiến hành lập dự toán cho công trình, sau đó đấu thầu công trình dựa trên giá dự toán. Đánh giá việc lập dự toán làm cơ sở lập kế hoạch giá thành được chính xác, Công ty nên tiến hành phân tích các yếu tố chi phí của cả giá thành dự toán và giá thành thực tế của từng công trình, tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí. Từ đây có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Biểu 45:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Công trình:…
đơn vị: đồng
Khoản mục chi phí
Giá thành dự toán
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
CP NVL trực tiếp
CP NC trực tiếp
CP Sử dụng MTC
CP Sản xuất chung
Cộng
Như vậy, để thực hiện tốt chức năng kế toán quản trị Công ty nên xây dựng một hệ thống quản trị phù hợp, có thể kết hợp với kế toán tài chính nhưng phải có sự phân công công việc rõ ràng, tránh sự chồng chéo.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp. Thực tế cho thấy khi các Doanh nghiệp nhà nước bắt đầu tách ra tự chủ tài chính và bước vào cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt thì đây thực sự là vấn đề mang tính sống còn đối với Doanh nghiệp. Do đó, việc cải thiện, đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán nói chung, quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung là hết sức thiết thực đối với quản lý kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9, em đã được tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Đây là một phần hành kế toán rất quan trọng trong hệ thống các phần hành kế toán của Công ty. Thời gian thực tập vừa qua, em đã phần nào hiểu được cách thức hạch toán cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty. Em nhận thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán theo đúng quy định tuy nhiên cũng còn tồn tại một số hạn chế không thể tránh khỏi do đặc thù kinh doanh xây lắp.
Với những kiến thức đã được học và phân tích thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng cường hiệu quả quản lý với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế. Để có thể thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện này không chỉ đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của riêng Công ty mà còn cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ từ phía các ban ngành có liên quan.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo của Cô giáo và các chị Phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Liên, cán bộ công nhân viên các phòng ban đặc biệt là Phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS. Đặng Thị Loan: “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội năm 2006
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006, Quyết đinh số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Thông tư số 05/2007/TT - BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Tài Chính: “Chế độ kế toán doanh nghiệp” quyển 1- 2, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2006
TS Nguyễn Văn Bảo: “Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2005
PGS. TS. Nguyễn Minh Phương: “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Tài Chính – Hà Nội năm 2004
Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002.
Thông tư số 06/2007/TT – BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí xây dựng
Các chứng từ, sổ sách, tài liệu, hồ sơ tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Các trang web:
www.webketoan.com
www.mof.gov.com
www.moc.gov.com
www.congnghemoi.net
www.ketoantruong.com.vn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Điểm số :………………….
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, Họ và tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT 12
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT 13
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài 14
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi công hỗn hợp 15
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng 15
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung 17
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 18
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. 24
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán: 25
Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán: 25
Sơ đồ 11: Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình 26
Sơ đồ 12: Kế toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. 27
Sơ đồ 13: Kế toán thiệt hại do phá đi làm lại. 27
Sơ đồ14: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 27
Sơ đồ 15: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chung. 28
Sơ đồ 16: Kế toán chi phí theo hình thức Chứng từ ghi sổ 28
Sơ đồ 17: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 29
Sơ đồ 18: Kế toán chi phí theo hình thức Nhật ký chứng từ 29
Biểu 1:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9: 32
Biểu 2: Bảng tóm tắt tài sản và các khoản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được quyết toán trong 3 năm tài chính vừa qua 34
Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 40
Biểu 4: Sơ đồ tổ chức đội sản xuất kinh doanh 41
Biểu 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 42
Biểu 6: Sơ đồ quy trình ghi sổ 48
Biểu 7: Phiếu đề nghị tạm ứng 54
Biểu 8: Hợp đồng kinh tế 55
Biểu 9: Hoá đơn giá trị gia tăng 57
Biểu 10: Phiếu nhập vật tư 58
Biểu 11: Phiếu nhập kho 58
Biểu 12: Phiếu xuất kho 59
Biểu 13: Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp 60
Biểu 14: Chứng từ ghi sổ 61
Biểu 15: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 62
Biểu 16: Sổ cái tài khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 63
Biểu 17: Hợp đồng kinh tế 66
Biểu 18: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 67
Biểu 19: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài 68
Biểu 20: Thanh lý hợp đồng 68
Biểu 21: Bảng chấm công 70
Biểu 22: Bảng thanh toán tiền lương 71
Biểu 23: Sổ chi tiết TK 622 –Chi phí Nhân công trực tiếp 72
Biểu 24: Sổ cái tài khoản TK 622 –Chi phí nhân công trực tiếp 73
Biểu 25: Biên bản giao nhận Tài Sản Cố Định 76
Biểu 26: Nhật trình máy 77
Biểu 27: Bảng theo dõi hoạt động máy thi công 78
Biểu 28: Bảng chấm công 78
Biểu 29: Bảng thanh toán tiền lương 79
Biểu 30: Bảng phân bổ Công cụ, dụng cụ cho máy thi công 80
Biểu 31: Bảng kê chi phí nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công 81
Biểu 32: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 82
Biểu 33: Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị 83
Biểu 34: Sổ chi tiết TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công 84
Biểu 35: Sổ cái tài khoản TK 623 –Chi phí sử dụng máy thi công 85
Biểu 36: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 88
Biểu 37: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 89
Biểu 38: Sổ chi tiết TK 627 - chi phí sản xuất chung 90
Biểu 39: Sổ cái tài khoản TK627 – Chi phí sản xuất chung 91
Biểu 40: Sổ chi tiết TK 154 93
Biểu 41: Chứng từ ghi sổ 94
Biểu 42: Sổ cái tài khoản TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 95
Biểu 43: Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 97
Biểu 44: Thẻ tính giá thành sản phẩm 98
Biểu 45: Bảng phân tích chi phí 114
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10700.doc