Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, đây là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để khẳng định vai trò và chỗ đứng của mình trên thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất để tạo uy tín mà còn tìm mọi giải pháp để hạ giá thành sản xuất sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được như vậy thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm thông qua bộ phận tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm giúp cho nhà quản lý nắm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nó là công việc quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả hay không hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, kết hợp với những nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
Chương 3: Một số nhận xét, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam Ngân.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nhận được hóa đơn người bán, căn cứ vào hóa đơn bán hàng thông thường và hóa đơn giá trị gia tăng tiến hành nhập kho vật tư.
Đơn vị: DNTN Nam Ngân. Mẫu số 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2010 Nợ TK 152
Số 512 Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Công Nhàn
Nhập tại kho: CT Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Mã số
Số HĐ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Gạch 2 lỗ 22
0039653
Viên
20.000
700
14.000.000
2
Đá chẻ XD
0068827
Viên
4.000
4.500
18.000.000
3
Đá 4x6
"
m3
16
120.000
1.920.000
4
Cát xây
"
"
85
50.000
4.250.000
5
Cát tô
"
"
35
65.000
2.275.000
6
Gỗ copha
"
"
1
4.500.000
4.500.000
7
XM KĐ PCB30
"
Tấn
58
900.000
52.200.000
8
Thép Ø14
"
Kg
2.500
17.500
43.750.000
9
Thép Ø16
"
"
2.015
17.500
35.262.500
10
Thép Ø18
"
"
215
17.500
3.762.500
11
Thép Ø20
"
"
1.540
17.500
26.950.000
12
Kẽm
"
"
250
15.000
3.750.000
13
Đinh
"
"
300
15.000
4.500.000
Tổng cộng
215.120.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu một trăm hai mươi ngàn đồng.
PT bộ phận PT kế toán Người giao Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: 215.120.000
Có TK 331: 215.120.000
Căn cứ vào hợp đồng thi công xây dựng số 84/2010 - HĐXL cũng như căn cứ vào khối lượng hạng mục công việc xây dựng công trình Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú mà phòng kỹ thuật lập phiếu đề nghị xuất vật tư trình lên lãnh đạo.
DNTN NAM NGÂN
96 NGÔ MÂY GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ THI CÔNG
Qúy IV năm 2010
Tên công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
1
Gạch 2 lỗ 22
Viên
20.000
2
Đá chẻ XD
Viên
4.000
3
Đá 4x6
m3
16
4
Cát xây
m3
85
5
Cát tô
m3
35
6
Gỗ copha
m3
1
7
XM Kim Đỉnh PCB30
Tấn
58
8
Thép Ø14
Kg
2.500
9
Thép Ø16
Kg
2.015
10
Thép Ø18
Kg
215
11
Thép Ø20
Kg
1.540
12
Kẽm
Kg
250
13
Đinh
Kg
300
Ngày 10/10/2010
Ban giám đốc Phụ trách vật tư Phòng kỹ thuật Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được lãnh đạo phê duyệt, kế toán căn cứ theo đó mà lập phiếu xuất kho vật tư.
Đơn vị: DNTN Nam Ngân Mẫu số 02 - VT
Bộ phận: ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC )
PHIÕU XUÊT KHO
Ngày 11 tháng 10 năm 2010 Nợ TK :621
Số 512 Có TK :152
Họ tên người giao hàng: Hà Hùng Vỵ Địa chỉ (bộ phận): P.Trách CT
Lý do xuất kho: Xuất kho vật liệu làm công trình
Xuất tại kho: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Mã số
Số HĐ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Gạch 2 lỗ 22
0039653
Viên
20.000
700
14.000.000
2
Đá chẻ XD
0068827
Viên
4.000
4.500
18.000.000
3
Đá 4x6
"
m3
16
120.000
1.920.000
4
Cát xây
"
"
85
50.000
4.250.000
5
Cát tô
"
"
35
65.000
2.275.000
6
Gỗ copha
"
"
1
4.500.000
4.500.000
7
XM KĐ PCB30
"
Tấn
58
900.000
52.200.000
8
Thép Ø14
"
Kg
2.500
17.500
43.750.000
9
Thép Ø16
"
"
2.015
17.500
35.262.500
10
Thép Ø18
"
"
215
17.500
3.762.500
11
Thép Ø20
"
"
1.540
17.500
26.950.000
12
Kẽm
"
"
250
15.000
3.750.000
13
Đinh
"
"
300
15.000
4.500.000
Tổng cộng
215.120.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu một trăm hai mươi ngàn đồng.
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Lúc này trên phiếu xuất kho kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 215.120.000
Có TK 152: 215.120.000
Như vậy một phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ bảng tổng hợp nhập xuất vật tư (ở trường hợp trên nhập bao nhiêu xuất bấy nhiêu). Do đó đòi hỏi kế toán vật tư phải hạch toán thật chính xác khoản chi phí này để tránh phần sai sót phải kiểm tra lại.
Khoản chi phí vận chuyển gạch được kế toán thanh toán trên phiếu chi.
DNTN Nam Ngân Mẫu số 02 - TT
( Ban hành theo QĐ số 15 /2006 /QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
PHIÕU CHI Quyển số: 21
Ngày 12/10/2010 Số: 507
Nợ TK: 621
Có TK :111
Họ tên người nhận tiền: Hà Hùng Vũ
Địa chỉ: Cán bộ CT
Lý do: Chi tiền chuyển vật tư công trình
Số tiền: 600.000 đồng (viết bằng chữ: Sáu trăm ngàn đồng chẵn).
Kèm theo: Danh sách chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
Trên phiếu chi kế toán thanh toán sẽ ghi sổ sách:
Nợ TK 621: 600.000
Có TK 111: 600.000
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo định khoản
Nợ TK 154: 215.720.000
Có TK 621: 215.720.000
Từ các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết, Chứng từ ghi sổ và sổ Cái 621
DNTN Nam Ngân
Sæ CHI TIÕT TµI KHO¶N 621
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
(Đvt: đồng)
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
11/10
PX512
11/10
Xuất vật tư thi công công trình
152
215.120.000
12/10
PC507
12/10
Chi vận chuyển vật tư
111
600.000
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
215.720.000
Cộng
215.720.000
215.720.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Sổ kế toán tổng hợp :
Căn cứ vào chứng từ gốc trên cùng đồng thời với việc lập sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ, sau đó lấy số liệu trên Chứng từ ghi sổ để vào sổ Cái.
DNTN Nam Ngân
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 270
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
PX512
PC507
11/10
12/10
Xuất vật tư thi công công trình
Chi vận chuyển vật tư
621
621
152
111
215.120.000
600.000
Cộng
215.720.000
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
215.720.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CÁI
Quý IV năm 2010
TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu TK: 621
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/12
270
30/12
Xuất vật tư công trình
152
215.120.000
30/12
270
30/12
Chi vận chuyển vật tư
111
600.000
30/12
270
30/12
Kết chuyển CP NVLTT
154
215.720.000
Cộng số phát sinh
215.720.000
215.720.000
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở doanh nghiệp và gắn liền với lợi ích người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động. Nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Chi phí NCTT là chi phí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng lao động hợp lý sẽ tăng năng suất lao động, giảm lượng hao phí lao động trên một khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó hạch toán chi phí NCTT chính xác, đầy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ có hiệu quả và đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp được tính trực tiếp cho từng hạng mục công trình.
Ở các công trình, hàng ngày nhân viên thống kê phải theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân vào sổ của mình, mỗi công nhân phải tự ghi số thời gian làm việc để so sánh kiểm tra. Cuối tháng nhân viên thống kê gửi bảng chấm công lên phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương cấp bậc và mức lương cơ bản để tính lương cho từng công nhân.
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương, lương sản phẩm (lương khoán) và lương theo thời gian.
Dựa vào dự toán doanh nghiệp lập được bên A chấp nhận, phòng kế toán kỹ thuật tiến hành bóc tách định mức lao động cần thiết ký hợp đồng giao khoán với đội trực tiếp thi công. Các đội này phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thi công và thống kê ghi chép mọi phát sinh về phòng kế toán. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được giao cho từng đội và đội trưởng sẽ đôn đốc lao công của mình, thực hiện việc giao đúng tiến độ, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng. Đồng thời luôn theo dõi tình hình lao động của từng nhân công để chấm công.
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng khoán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
Phương pháp tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tổng số ngày công/người
x
Đơn giá/ngày công/người
+
Phụ cấp (nếu có)
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NCTT, kế toán sử dụng:
TK 622 “Chi phí NCTT”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Cụ thể việc hạch toán chi phí NCTT ở doanh nghiệp được hạch toán như sau:
Được chủ doanh nghiệp ký duyệt chất lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
B¶NG PH¢N Bæ CHI PHÝ NH¢N C«NG TRùC TIÕP
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
STT
Đối tượng
Số tiền
1
2
3
4
Nhân công nề
Nhân công mộc
Nhân công điện nước
Nhân công khác
70.359.780
30.256.450
9.817.630
4.150.400
Cộng
114.584.260
DNTN NAM NG¢N
B¶NG TæNG HîP CHI PHÝ NH¢N C«NG TRùC TIÕP
Quý IV năm 2010 ĐVT: Đồng
STT
Công trình
Số tiền
1
Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
114.584.260
Cộng
114.584.260
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng Người lập
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán định khoản và vào các sổ
Nợ TK 622: 114.584.260
Có TK 334: 114.584.260
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ quỹ này mà tập hợp được khoản chi phí nhân công trực tiếp này và được phản ảnh như sau:
Nợ TK 154: 114.584.260
Có TK 622: 114.584.260
Cuối quý kế toán CT báo cáo kết quả trình lên doanh nghiệp được kế toán tổng hợp xử lý số liệu và lên Chứng từ ghi sổ vào sổ Cái TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”.
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
31/12
73
31/12
Tập hợp chi phí nhân công cho công trình
334
114.584.260
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
154
114.584.260
Cộng
114.584.260
114.584.260
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đồng thời với việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ và sau đó lấy số liệu của Chứng từ ghi sổ để vào sổ Cái.
DNTN Nam Ngân
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 271
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
73
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp
622
334
114.584.260
Cộng
114.584.260
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
114.584.260
Kế toán trưởng Người lập
DNTN Nam Ngân
SỔ CÁI
Quý IV năm 2010
TK: Chi phí nhân công trực tiếp - Số hiệu TK: 622
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12
271
31/12
Chi phí NCTT sản xuất
334
114.584.260
31/12
271
31/12
Kết chuyển CP NCTT
154
114.584.260
Cộng số phát sinh
114.584.260
114.584.260
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3. Kế toán sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặt thù trong lĩnh vực xây lắp.
Đối với DNTN Nam Ngân, việc sử dụng máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình thi công và chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Không những thế nó còn giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình cũng như giảm một lượng hao phí nhân công đáng kể.
Trong một tháng máy thi công có thể phục vụ hoạt động cho nhiều công trình do vậy doanh nghiệp giao máy cho các tổ đội để tạo điều kiện chủ động cũng như nâng cao chất lượng quản lý. Đồng thời các đội phải có trách nhiệm bảo quản máy móc thông qua các chứng từ ban đầu là “quy định điều động xe (máy)”. Đến cuối tháng phiếu này cùng các giấy tờ liên quan sẽ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Trường hợp phải thuê máy thì đội trưởng đội thi công và đơn vị cho thuê phải làm hợp đồng cho thuê máy.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng..
- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng:
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Và một số tài khoản khác
Cụ thể việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp được hạch toán như sau:
Khi thi công công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú, doanh nghiệp sử dụng các loại máy như ; Đào, xúc, xe lu, ủi …Hoạt động xây lắp của doanh nghiệp được thực hiện bởi các đội . Hầu hết các loại máy móc kể trên đội thi công thuê theo giá thỏa thuận trên hợp đồng kinh tế.
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG MT/2008T
Liên 2: Giao khách hàng 0068827
Ngày 07 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Văn Thiện.
Địa chỉ: Bồng sơn - Hoài Nhơn - Bình Định.
Điện thoại: 056 890 242 MST: :4100114470
Họ tên ngưòi mua: Đào Tăng Hải
Tên đơn vị: DNTN Nam Ngân
Đại chỉ: 96 Ngô Mây - Quy Nhơn
Hình thức thanh toán: chuyển khoản; MS: 4100362466
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy thi công công trình
30.000.000
Cộng tiền hàng
30.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
3.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
33.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 6237: 30.000.000
Có TK 331: 30.000.000
Kế toán căn cứ chứng từ và cách xử lý của kế toán thanh toán mà tập hợp được khoản chi phí dịch vụ mua ngoài này và được phản ảnh như sau:
Nợ TK 154 : 30.000.000
Có TK 6237: 30.000.000
Cuối quý kế toán công trình báo cáo kết quả lên Chủ doanh nghiệp được kế toán tổng hợp xử lý số liệu và lên Chứng từ ghi sổ của toàn doanh nghiệp sau đó vào sổ Cái TK 6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6237
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
07/10
31/12
HĐ68827
07/10
31/12
Chi phí thuê ngoài máy thi công
Kết chuyển chi phí thuê ngoài máy thi công
331
154
30.000.000
30.000.000
Cộng
30.000.000
30.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
DNTN Nam Ngân
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 272
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
HĐ68827
07/10
Chi phí máy thi công CT
6237
331
30.000.000
Cộng
30.000.000
31/12
K/c CP thuê ngoài máy thi công
154
6237
30.000.000
Người lập Kế toán trưởng
DNTN Nam Ngân
SỔ CÁI
Quý IV năm 2010
TK: Chi phí sử dụng máy thi công - Số hiệu TK: 623
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12
272
31/12
CP sử dụng máy thi công
331
30.000.000
31/12
272
31/12
Kết chuyển CP SDMTC
154
30.000.000
Cộng số phát sinh
30.000.000
30.000.000
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để thi công công trình ngoài những chi phí trên còn có các khoản chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất, các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 bao gồm chi phí sau:
+ Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phục vụ quản lý công trình (6271)
+ Chi phí, vật liệu xuất dùng cho công tác phục vụ quản lý sản xuất chung của công trình (6272)
+ Chi phí CCDC sản xuất (6273)
Việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cũng được thực hiện như công nhân trực tiếp SX, nhưng công cụ có giá trị lớn nhưng không đủ tiêu chuẩn xếp vào TSCĐ được sử dụng nhiều lần thì tiến hành phân bổ dần, còn những dụng cụ có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng… thì tiến hành phân bổ 1 lần cho công trình đó.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ không phải máy thi công phục vụ cho công tác sản xuất chung (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước…(6277)
+ Chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch, tiếp khách…(6278)
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng…
- Phiếu chi.
- Bảng tính lương cho ban chỉ huy công trình
- Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng kê thanh toán chi phí khác.
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng:
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 111 “Tiền mặt”
Và một số tài khoản khác.
Cụ thể việc hạch toán chi phí SXC ở doanh nghiệp được hạch toán như sau:
DNTN NAM NGÂN
Địa chỉ: 96 Ngô Mây
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
QUÝ IV NĂM 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
Đvt: đồng
Bộ Phận
Lương
Tổng cộng
Thực nhận
Quản lý phân xưởng
12.000.000
12.000.000
12.000.000
Quản lý đội xe
6.000.000
6.000.000
6.000.000
Quản lý nhân công
20.500.000
20.500.000
20.500.000
Cộng
38.500.000
38.500.000
38.500.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương quý IV năm 2010 kế toán ghi như sau :
Nợ TK 6271 : 38.500.000
Có TK 334 : 38.500.000
Căn cứ vào Bảng phân bổ lương ở bộ phận quản lý phân xưởng vá các bảng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của bộ phận quản lý phân xưởng và công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự và trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo quy định. Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 6271: 29.278.537
Có TK 338: 29.278.537
CT: TK 3382: 2.661.685
TK 3383: 21.293.481
TK 3384: 3.992.528
TK 3389: 1.330.843
Căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ kế toán thanh toán định khoản như sau
Nợ TK 6274: 6.018.150
Có TK 214 : 6.018.150
Trong quý IV năm 2010 có những khoản phát sinh sau:
1. Ngày 12/10/2010 chi lán trại tại công trình theo phiếu chi 12: 798.000 đ
Ngày 16/11/2010 chi trả tiền tiếp khách theo phiếu chi 26: 3.251.987 đ
Ngày 20/12/2010 chi trả tiền điện theo phiếu chi 18: 2.872.300 đ
Ngày 21/12/2010 chi trả tiền nước theo phiếu chi 20: 1.200.000 đ
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thanh toán định khoản:
Nợ TK 6273: 798.000
Có TK 111: 798.000
Nợ TK6277: 4.072.300
Có TK 111: 4.072.300
Nợ TK6278: 3.251.987
Có TK 111: 3.251.987
Kế toán tổng hợp căn cứ chứng từ và cách xử lý của kế toán công nợ tập hợp được khoản chi phí sản xuất chung này và được phản ảnh như sau:
NợTK154: 81.918.974
Có TK6271: 67.778.537
Có TK6273 : 798.000
Có TK6274 : 6.018.150
Có TK6277 : 4.072.300
Có TK6278 : 3.251.987
Cuối quí kế toán công trình báo cáo kết quả lên DN được kế toán tổng hợp xử lý số liệu và chứng từ ghi sổ của toàn doanh nghiệp sau đó vào sổ cái TK 627 – chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào bảng lương và các chứng từ quỹ liên quan kế toán tiến hành vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung phục vụ.
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú.
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
31/12
123
31/12
Tiền lương công nhân viên
334
38.500.000
31/12
31/12
Trích KPCĐ
3382
2.661.685
31/12
31/12
Trích BHXH
3383
21.293.481
31/12
31/12
Trích BHYT
3384
3.992.528
31/12
31/12
Trích BHTN
3389
1.330.843
Cộng
67.778.537
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
12/10
PC12
12/10
Chi lán trại công trình
111
798.000
Cộng
798.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6274
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
31/12
114
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
214
6.018.150
Cộng
6.018.150
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6277
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
20/12
PC18
20/12
Chi trả tiền điện
111
2.872.300
21/12
PC20
21/12
Chi trả tiền nước
111
1.200.000
Cộng
4.072.300
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6278
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
16/10
PC26
16/10
Chi trả tiền tiếp khách
111
3.251.987
Cộng
3.251.987
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 273
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
123
31/12
Chi trả tiền lương công nhân viên
6271
334
38.500.000
123
31/12
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ BHTN
6271
338
29.278.537
PC12
12/10
Chi lán trại công trình
6273
111
798.000
114
31/12
Trích KH TSCĐ
6274
214
6.018.150
PC18
20/12
Chi trả tiền điện
6277
111
2.872.000
PC20
21/12
Chi trả tiền nước
6277
111
1.200.000
PC26
16/10
Chi trả tiền tiếp khách
6278
111
3.251.987
Cộng
81.918.974
K/c CP SXC
154
627
81.918.974
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
DNTN Nam Ngân
SỔ CÁI
Quý IV năm 2010
TK: “Chi phí sản xuất chung” - Số hiệu TK: 627
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/12
273
31/12
Số dư đầu kỳ
0
31/12
273
31/12
Chi trả tiền lương CNV
334
38.500.000
31/12
273
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
338
29.278.537
31/12
273
31/12
Chi lán trại công trình
111
798.000
31/12
273
31/12
Trích KH TSCĐ
214
6.018.150
31/12
273
31/12
Chi trả tiền điện nước
111
4.072.300
31/12
273
31/12
Chi trả tiền tiếp khách
111
3.251.987
31/12
273
31/12
Kết chuyển CP SXC
154
81.918.974
31/12
273
31/12
Cộng số phát sinh
81.918.974
81.918.974
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Khái quát qua sơ đồ sau:
TK 621 TK 154 TK 632
215.720.000
TK 622
114.584.260
TK 623 442.223.234
30.000.000
TK 627
81.918.974
DNTN Nam Ngân
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý IV năm 2010
ĐVT: Đồng
Tên CT
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
215.720.000
114.584.260
30.000.000
81.918.974
442.223.234
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( ký tên, đóng dấu)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất công trình kế toán tiến hành lập sổ chi tiết
DNTN Nam Ngân
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
31/12
270
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
215.720.000
31/12
271
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
114.584.260
31/12
272
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
30.000.000
31/12
273
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
81.918.974
Cộng
442.223.234
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( ký tên, đóng dấu)
DNTN Nam Ngân
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 274
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
K/c chi phí nguyên vật liệu TT
154
621
215.720.000
31/12
K/c chi phí nhân công trực tiếp
154
622
114.584.260
31/12
K/c chi phí sử dụng máy thi công
154
623
30.000.000
31/12
K/c chi phí sản xuất chung
154
627
81.918.974
Cộng
442.223.234
K/c giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
632
154
442.223.234
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( ký tên, đóng dấu)
DNTN Nam Ngân
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
270
31/12/2010
215.720.000
271
31/12/2010
114.584.260
272
31/12/2010
30.000.000
273
31/12/2010
81.918.974
274
31/12/2010
442.223.234
Cộng
884.446.468
DNTN Nam Ngân
SỔ CÁI
Quý IV năm 2010
TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Số hiệu TK: 154
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12
274
31/12
Kết chuyển CP NVLTT
621
215.720.000
31/12
274
31/12
Kết chuyển CP NCTT
622
114.584.260
31/12
274
31/12
Kết chuyển CP SDMTC
623
30.000.000
31/12
274
31/12
Kết chuyển CP SXC
627
81.918.974
31/12
274
31/12
K/c giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
442.223.234
Cộng số phát sinh
442.223.234
442.223.234
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.6. Kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm
* Đánh giá sản phẩm dở dang :
Sản phẩm làm dở dang của doanh nghiệp là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quý của công trình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết. Để xác định khối lượng dở dang cán bộ kỹ thuật, đội trưởng công trình sẽ có nhiệm vụ xác định khối lượng thi công dở dang, mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã cấu thành nên công trình, hạng mục công trình căn cứ vào bản vẽ thi công, phiếu tính giá thành của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành. Sau khi nhận được khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thời kỳ theo dự toán
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Do đặc điểm hạng mục công trình Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú nhỏ gói gọn trong quý IV nên công trình không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Vậy giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công trình Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú là toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến giá trị công trình, hạng mục công trình : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao được phản ảnh Nợ TK 632: “giá vốn hàng bán”.
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp và điều kiện cụ thể của mình, DNTN Nam Ngân lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các sản phẩm của mình
Zspxl = D Đk + C Tk – D Ck
Zspxl :giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
D Đk : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C Tk: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D Ck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Căn cứ vào số liệu đã tập hợp cho công trình Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền – Phường Nhơn Phú kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành cho công trình quý IV năm 2010.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Quý IV năm 2010
Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú
Khoản mục chi phí
D Đk
C Tk
D Ck
Z
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
215.720.000
114.584.260
30.000.000
81.918.974
215.720.000
114.584.260
30.000.000
81.918.974
Cộng
442.223.234
442.223.234
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632 : 442.223.234
Có TK 154 : 442.223.234
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI DNTN NAM NGÂN.
3.1. Đánh giá, nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại DNTN Nam Ngân.
Qua thời gian thực tập tại DNTN Nam Ngân, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên phòng kế toán của doanh nghiệp, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại doanh nghiệp. Qua đó em xin có một số ý kiến đánh giá nhận xét về công tác kế toán tại doanh nghiệp như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Từ khi ra đời cùng vói sự phát triển của nền kinh tế, DNTN Nam Ngân đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tìm kiếm việc làm, giữa lúc cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt doanh nghiệp vẫn thường xuyên có việc làm và tạo ra thu nhập ổn định cho công nhân viên. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới về cả công tác quản lý và cả trong việc xây dựng chế tạo sản phẩm.
Bộ máy kế toán doanh nghiệp được tổ chức chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, công tác kế toán góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho doanh nghiệp phát huy được khả năng sẵn có của bản thân và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động hoạt động kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ những chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật.
Doanh nghiệp chia chi phí thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là rất hợp lý với các đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách, di chuyển và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, chính xác và kịp thời.
Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp không dự trữ vật liệu vào kho mà giao cho chủ công trình. Phòng kế toán quản lý về mặt giá trị, biện pháp này thể hiện sự năng động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một nền kinh tế mở, thị trường nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung cấp cũng không khó khăn. Doanh nghiệp không mua nguyên vật liệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công đã hạn chế được việc ứ đọng vốn giảm chi phí bảo quản dữ trữ hàng tồn kho, vì nguyên vật liệu mua về nhập kho không sử dụng ngay sẽ chuyển thành hàng tồn kho và hơn thế nữa doanh nghiệp còn giảm được cả chi phí lưu kho, vận chuyển bốc xếp, hao mòn, thất thoát. Các công trình xây dựng thường nằm trên địa bàn cách xa nhau. Do vậy những chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu doanh nghiệp sử dụng kho dự trữ vật tư. Ngoài ra hình thức này còn tạo thế chủ động trong thi công cho các chủ nhiệm công trình. Giảm được những bước thủ tục không cần thiết có thể làm giảm tiến độ thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản mục quan trọng trong tính giá thành công trình. Những công nhân có tay nghề kỹ thuật cao ký hợp đồng lao động dài hạn với doanh nghiệp thì được tổ chức thành các tổ, đội chuyên môn hóa. Số còn lại là lao động mang tính thời vụ thì tổ trưởng các đội sản xuất được doanh nghiệp ủy quyền đứng ra ký hợp đồng thuê mướn, việc thuê mướn doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí cho công nhân trực tiếp khi ngừng hoặc không có việc làm, doanh nghiệp không phải chịu chi phí tính theo lương và các nghĩa vụ khác đối với người lao động nếu ký hợp đồng ngắn hạn, mà việc tìm kiếm nguồn lao động thì khá dễ dàng.
Một đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc đã khoán cho các tổ của doanh nghiệp nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạch-kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch-kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước giám đốc, phải đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện công trình theo đúng dự toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giao quyền chủ động cho các đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình.
Sự phối hợp như trên của các phòng ban trong doanh nghiệp với đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, chủ đầu tư…Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán này, Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trinh, hạng mục công trình cho từng kỳ rõ ràng, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sx sản phẩm. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sx sản phẩm được chính xác.
Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên doanh nghiệp, trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của phòng kế toán, đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, doanh nghiệp cũng có một số mặt tồn tại đáng lưu ý cần khắc phục. Đặc biệt đối với ngành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp, quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. Hơn nữa việc thực hiện chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ được áp dụng trong thời gian gần đây nên doanh nghiệp gặp không ít khó khăn:
v Về hạch toán chi phí sản xuất:
§ Đối với CPNVLTT, trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp NVL chiếm một tỷ trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp đã giao cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt, điều này có thể dẫn đến hiện tượng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi cách tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Điều này sẽ có thể dẫn đến chất lượng công trình bị giảm sút.
§ Đối với chi phí nhân công: doanh nghiệp lập các hợp đồng làm khoán theo mẫu cũ, chưa đổi mới. Doanh nghiệp giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng doanh nghiệp lại không theo dõi quá trình chia lương nên dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và đội trưởng dễ hưởng lợi.
Khi doanh nghiệp lập bảng tổng hợp lương cho từng công trình, chưa ghi rõ mỗi công nhân làm bao nhiêu đối với hợp đồng làm khoán nhất định và hưởng bao nhiêu lương đối với phần việc đó.
§ Hiện nay, xe chạy, máy thi công phục vụ cho các công trình của doanh nghiệp không nhiều phải đi thuê. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu cho xe chạy là khá cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình thường ở xa và địa hình đi lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí chung của doanh nghiệp lớn.
§ Chi phí sản xuất chung có nhiều khoản mục phát sinh khách quan và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Điều này càng làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung lớn, ảnh hưởng đến việc phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và làm cho giá thành tăng cao.
v Về việc luân chuyển chứng từ
Hiện nay mặc dù doanh nghiệp đã có quy định rõ về việc luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán của doanh nghiệp nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối kỳ nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công đôi khi ở những nơi rất xa doanh nghiệp mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công, họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình.
Hơn nữa, việc doanh nghiệp tạm ứng trước tiền mua nguyên vật liệu thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán chậm. Điều này dẫn đến thiếu chứng từ để dáp ứng việc hạch toán kịp thời, chính xác, gây khó khăn cho các kế toán viên.
v Về việc áp dụng máy tính cho công tác kế toán:
Mặc dù một số phần hành kế toán ở doanh nghiệp đã được đưa vào xử lý trên máy vi tính, tuy nhiên kế toán thủ công vẫn là chủ yếu. Hầu như các nghiệp vụ đều được ghi chép thủ công và chỉ được đưa vào máy để lưu hoặc khi cần in sao. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, khối lượng công tác kế toán sẽ ngày một tăng, làm kế toán thủ công sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
v Việc áp dụng hình thức sổ kế toán :
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Tương lai khi công ty lớn mạnh thì việc ghi chép dễ trùng lặp, dễ nhầm lẫn. Nhiều loại sổ sách nên việc đối chiếu, kiểm tra phải thực hiện thường xuyên làm cho việc lập báo cáo và tính toán các chỉ tiêu bị chậm lại.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại DNTN Nam Ngân.
Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm giải pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh thì không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều đó ngoài việc tiết kiệm chi phí sản xuất thì doanh nghiệp phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là giải pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả.
Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan mà phải bằng phương pháp ghi chép, tính toán phản ánh trên sổ kế toán. Xét trên góc độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu đòi hỏi hoàn thiện hơn công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Muốn đưa ra các giải pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuât sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải được hoàn thiện một cách thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đúng đối tượng chịu chi phí.
Ngoài ra, giá thành sản xuất sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lượng hoạt động sản xuất kinh tế của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sx sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trong trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp, một số tồn tại em xin đưa ra một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất sản phẩm như sau:
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường quản lý tập hợp chi phí sản xuất
§ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để quản lý một cách chặt chẽ chi phí NVLTT doanh nghiệp nên quy định với các khoản chi phí thu mua NVL có giá trị lớn, phát sinh thường xuyên doanh nghiệp nên lựa chọn và ký hợp đồng trực tiếp với bên cung ứng để đảm bảo số lượng, chất lượng nguyên vật liệu.
Địa bàn xây dựng của doanh nghiệp rất rộng, vì vậy doanh nghiệp nên tìm kiếm mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần thiết có thể mua vật liệu ở nơi gần chỗ thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển.
Cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc để tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ.
Có chế độ khen thưởng cũng như sử phạt thích đáng với những cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật liệu.
Chi phí thu mua cũng góp phần đáng kể làm tăng chi phí sản xuất do vậy doanh nghiệp nên dự tính rõ ràng những khoản giao cho các đội thu mua tại nơi thi công, tránh tình trạng khai khống chi phí thu mua với lý do xa công trình. Thiệt hại trong sản xuất là một vấn đề không thể tránh khỏi, doanh nghiệp nên trích dự phòng các khoản hao hụt vật tư trong định mức và quy định rõ định mức hao hụt.
§ Như trên đã thấy, việc doanh nghiệp để cho các đội trưởng tự chia lương cho công nhân dễ dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức tiền công xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, doanh nghiệp nên trực tiếp theo dõi quá trình chia lương cho công nhân của các đội. Đồng thời các đội, các tổ theo dõi quá trình hoạt động của công nhân qua bảng chấm công và theo dõi với hợp đồng này, công nhân nào tham gia thi công và tham gia thời gian là bao lâu.
Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là bộ phận cấu thành nên giá thành sản xuất sản phẩm mà liên quan đến nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Do vậy ngoài việc giảm chi phí nhân công doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân. Bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động và đảm bảo đời sống cũng như an toàn trong quá trình làm việc cho người lao động.
§ Khoản chi phí cho việc thuê xe, máy thi công phục vụ cho công trình ở doanh nghiệp khá lớn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có kế hoạch dự toán chi phí và phân bổ chi phí nhiên liệu phục vụ công trình cho hợp lý. Trong điều kiện có thể doanh nghiệp nên đầu tư mua sắm hoặc thuê các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vì mặc dù giá mua hay giá thuê hơi cao nhưng công suất sử dụng máy rất lớn, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sữa chữa, bảo dưỡng máy móc. Đồng thời, với các loại máy thi công của doanh nghiệp đã quá lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư máy móc mới tránh để ứ đọng vốn. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
§ Chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích…Chính vì vậy doanh nghiệp cần có các quy chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: Các khoản chi phí đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt với các khoản chi hợp lý, xử phạt thích đáng với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,… Tuy nhiên, với các khoản chi hợp lý cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao tin học cho công tác kế toán
Tuy phần mềm kế toán doanh nghiệp sử dụng trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nhưng doanh nghiệp cũng cần khắc phục được những điều bất lợi. Có thể đặt những tính năng bổ sung thêm thông qua các chuyên gia tin học.
Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất nhiều công sức cho nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. Trong trường hợp có điều kiện về tài chính, doanh nghiệp nên nhanh chóng đầu tư cho việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Cụ thể là tăng cường đầu tư mua sắm máy móc, lắp đặt chương trình phần mềm kế toán, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho đội ngũ nhân viên kế toán trong lĩnh vực tin học để có thể thực hiện được công tác kế toán.
3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ vật tư hợp lý
Để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo ghi sổ cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ cần được tiến hành thường xuyên. Các chủ công trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước và phải xác định rõ thời hạn thanh toán. Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí cũng như việc nộp chứng từ lên phòng kế hoạch được theo đúng thời gian quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức, từ đó kịp thời điều chỉnh tránh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác.
Quy định cứ 3 đến 5 ngày một lần, kế toán các công trình phải thu thập chứng từ đầy đủ rồi chuyển về doanh nghiệp. Đối với những công trình ở xa, tất nhiên việc luân chuyển này cũng hơi khó khăn, do đó nên bố trí nam giới làm việc này, vừa đảm bảo cho phòng kế toán của doanh nghiệp cập nhật được chứng từ đúng thời gian, lại vừa ngăn chặn được sự gian lận của doanh nghiệp do không có người theo dõi.
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện hình thức sổ kế toán áp dụng
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”, trong tương lai doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động đồng thời việc sử dụng kế toán máy là cần thiết thì việc thay đổi hình thức sổ kế toán là hợp lý.
Vì vậy doanh nghiệp nên tổ chức theo hình thức “Nhật ký chung”. Hình thức này không cần lập nhiều sổ sách kế toán. Kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu khi cần, dễ thao tác trên máy có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, doanh nghiệp phải đồng thời sử dụng rất nhiều giải pháp. Và để các chính sách của doanh nghiệp thực sự đem lại tác dụng thì doanh nghiệp cần thực hiện tốt các giải pháp sao cho khi giải pháp này được thực hiện thì có tác động tích cực tới thực thi các giải pháp khác. Được như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
KẾT LUẬN
---c{d---
Qua thời gian thực tập tại DNTN Nam Ngân kết hợp với kiến thức học ở trường em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân” để làm khóa luận tốt nghiệp. Thời gian thực tập tại doanh nghiệp đã giúp cho em thêm nhiều kiến thức thực tế, nhiều điều bổ ích, có dịp tiếp xúc công việc.
Khóa luận hoàn thành là kết quả của quá trình thực tập tại doanh nghiệp với sự giúp đỡ của Ban Giám đốc doanh nghiệp, sự nhiệt tình chỉ dẫn của chị Lê kế toán trưởng các anh chị phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tâm của cô Th.S Đỗ Huyền Trang trong suốt thời gian thực tập.
Với trình độ kiến thức còn non kém, kinh nghiệm thực tế bước đầu làm quen. Cho nên khóa luận này còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi rất mong được quý thầy cô, cùng các cô chú anh chị trong doanh nghiệp có những ý kiến đóng góp để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong doanh nghiệp và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Th.S Đỗ Huyền Trang đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Quy Nhơn, ngày tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhớ
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
&
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp, hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán - Nhà xuất bản tài chính.
2. PGS. TS. Nguyễn Thị Đông- Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản tài chính.
3. PGS. TS. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
4. Giáo trình “Kinh tế và quản trị kinh doanh xây dựng” của trường Đại học Thương mại – Xuất bản năm 2002.
5. Giáo trình dự toán xây dựng cơ bản – Nhà xuất bản xây dựng.
6. Tạp chí kế toán (www.tapchiketoan.info)
7. Tạp chí “Doanh nghiệp”
8. Tạp chí “Tài chính”
9. Tạp chí “Xây dựng”
10. Luận văn khóa trên cùng các tài liệu khác có liên quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N7896I DUNG.doc