Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay, các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Cho nên vấn đề thông tin đối với mỗi doanh nghiệp không chỉ là thông tin về thị trường, mà hơn hết họ phải biết rõ về bản thân mình, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ra được quyết định chính xác, kịp thời, mới quản lý chặt chẽ chi phí và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. Với ý nghĩa trên sự cần thiết trong việc nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng có tác dụng đến việc tồn tại của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các luận điểm trên em đã tập trung tìm hiểu “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu, đưa ra một số ý kiến khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm hiểu công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau. 3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu và tài liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp là số liệu, tài liệu của các năm 2009, 2010 và 2011. 3.3. Phạm vi về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. - Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp. - Chọn mẫu nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu thu thập được kế toán chọn ra các số liệu cần thiết liên quan đến nội dung đề tài để tiến hành nghiên cứu. - Phương pháp hạch toán kế toán (phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán ). 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2: Khái quát chung về Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau - Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.

doc130 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 05 tháng 7 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Nguồn: phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau) Biểu 3.35 CN Công ty CP Gang Thép TN Mỏ sắt Trại Cau SỔ CÁI Tháng 6 năm 2011 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có - - - - Số dư đầu kỳ 01/06/2011 01 01/06/2011 Nhập kho các TP sản xuất khác 1552 589 012 30/06/2011 35 30/06/2011 Nhập kho các TP sản xuất chính 1551 7 538 725 718 30/06/2011 16 30/06/2011 Kết chuyển chi phi nguyên vật liệu sp chính 62111 --> 1541 62111 430 426 330 30/06/2011 17 30/06/2011 Kết chuyển chi phi nhân công sp chính 6221 --> 1541 6221 824 167 396 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6271 1 376 126 761 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6272 1 388 971 533 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6273 270 272 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6274 637 566 046 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6275 995 990 000 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 6278 788 153 435 30/06/2011 18 30/06/2011 Kết chuyển chi phí chung 627 --> 1541 627A 425 138 500 30/06/2011 19 30/06/2011 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu SP chính 62112 --> 1541 62112 671 915 445 30/06/2011 24 30/06/2011 Kết chuyển chi phi nhân công sp phụ 6222 --> 15431 6222 589 012 - - - - Cộng phát sinh trong kỳ 7 539 314 730 7 539 314 730 - - - - Số dư cuối kỳ Ngày 05 tháng 7 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn: phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau) 3.3. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Hiện nay Mỏ tính giá thành sản phẩm không theo một phương pháp nào cụ thể mà chỉ vận dụng các phương pháp tính giá thành vào để tính: giá thành theo phương pháp trực tiếp, giá thành theo giá thành kế hạch, giá thành công đoạn. Cuối kỳ không có sản phẩm dở dang nên không tính chi phí của sản phẩm dở dang, tổng chi phí SX đã tập hợp và phân bổ trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp tính giá thành của Mỏ như sau: Bước 1: Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp: điện là chi phí được tập hợp và phân bổ trực tiếp nên giá thành trực tiếp chỉ có giá thành điện. Z tt = C tt Trong đó: Z tt là giá thành trực tiếp. C tt là chi phí trực tiếp. Bước 2: Tính giá thành theo giá thành kế hoạch: tất cả các chi phí khác đều được tính và phân bổ theo giá thành kế hoạch. Zttê = Cttế x Ci KH CKH Trong đó: Zttê là giá thành thực tế. Cttế là chi phí thực tế. Ci KH là giá thành kế hoạch cho sản phẩm i. CKH là tổng giá thành kế hoạch Riêng đối với chi phí chung thì bằng chi phí thực tế trừ đi chi phí thuê ngoài. Bước 3: Là doanh nghiệp khai thác quặng cho nên đối tượng hạch toán chi phí là quy trình công nghệ của từng giai đoạn; đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến, giá thành sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bước chế biến và các chi phí SX đã tập hợp và phân bổ. Giá thành công đoạn được phân bổ theo tỷ lệ với số lượng của hai sản phẩm chính: quặng 0 – 8 mm thiêu kết (6.058 tấn) và quặng 8 – 30 mm (6.524 tấn). ZCĐ = CCĐ x SLcpb Σ(SL0-8 + SL8-45) Trong đó: ZCĐ là giá thành công đoạn. CCĐ là chi phí công đoạn cần phân bổ. SLcpb là sản lượng quặng cần phân bổ. SL0-8 là sản lượng quặng 0-8 mm. SL8-45 là sản lượng quặng 8-45 mm. Bước 4: Giá thành thực tế của Mỏ được xác định theo công thức sau: Z = Ztt + Zttê + ZCĐ. Trong đó: Z là tổng giá thành. Ví dụ: Tính tổng giá thành cho quặng 0-8 mm tháng 6 năm 2011. - Giá thành trực tiếp. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 152 theo từng khoản mục chi phí, sổ cái TK 152 ta có chi phí thực tế điện là 145.527.234 đồng. - Giá thành phân bổ theo giá thành kế hoạch. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 3.12); số chi phí đã phân bổ cho nguyên vật liệu trực tiếp (trang 9), các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác tính tương tự; chi phí chung (trang 41). Căn cứ vào kế hoạch giá thành, vào đơn giá thực tế và định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu ta có giá thành thực tế của vật liệu trực tiếp là 1.644.718 đồng, chi phí nhiên liệu động lực (đã trừ chi phí điện) là 10.832.901 đồng, chi phí nhân công trực tiếp 313.591.985 đồng, chi phí chung là 2.009.493.925 đồng. - Giá thành công đoạn. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành tháng 6/2011 ta có tổng chi phí cần phân bổ. Căn cứ vào khối lượng thực hiện tháng 6/2011 ta có tổng số quặng 0-8mm là 6.058 tấn, quặng 8-45 mm là 6.524 tấn. Từ các căn cứ đó ta tính ra được từng loại chi phí khác và tổng chi phí khác là 546.087.313 đồng. Vậy tổng giá thành quặng 0-8 mm tháng 6/2011 là: Ztt 0-8 = 145.527.234 + (1.644.718 + 10.832.901 + 313.591.985 + 2.009.493.925) + 546.087.313 = 3.027.178.076 đồng. Bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành được lập dựa vào các chi phí SX đã tập hợp được trên các sổ chi tiết, tổng hợp và phân bổ ở cuối tháng, định mức tiêu hao của từng loại chi phí, đơn giá kế hoạch, thực tế… để tính ra giá thành thực tế và kế hoạch của từng sản phẩm. Từ đó có thể tìm ra các nguyên nhân tăng giảm giá thành: do định mức chủ quan, hay do giá khách quan. Biểu 3.36 CN CÔNG TY CP GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VÀ CÁC NHÂN TỐ TĂNG GIẢM GIÁ THÀNH MỎ SẮT TRẠI CAU Sản phẩm: Quặng săt cỡ 0-8 mm T.kết; Mã sp: 115101 Tháng 06 năm 2011 Số lượng: 6 058 Tấn STT KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH ĐVT ĐƠN GIÁ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO TỔNG GIÁ THÀNH NGUYÊN NHÂN TĂNG GIẢM Z ĐƠN VỊ SP KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỔNG TIÊU HAO TIÊU HAO ĐƠN VỊ THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ KH THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ TT THEO ĐỊNH MỨC TT ĐƠN GIÁ TT TỔNG SỐ DO ĐỊNH MƯC CHỦ QUAN DO GIÁ KHÁCH QUAN KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỶ LỆ A B C 1 2 3 4 5 6 7=6/5 8=1x3 9=2x3 10=2x4 11=10-8 12=10-9 13=9-8 14=8/SL 15=10/SL I CHI PHÍ VẬT LIỆU Đồng 17 241 674 1 296 170 1 644 718 - 15 596 956 348 548 - 15 945 504 2 846,1 271,5 1 Z0105 Băng tải B650 m 440 000,000 36,348 0,006 15 993 120 - 15 993 120 - 15 993 120 2 640,0 2 Z0108 Xăm lốp ô tô 1200-20 Đồng 6 870 000,000 7 132 002,509 0,1817 0,2306 133,33 1 248 554 1 296 170 1 644 718 396 164 348 548 47 616 206,1 271,5 II CHI PHÍ NHIÊN LIỆU - ĐỘNG LỰC Đồng 156 375 215 154 653 894 156 360 135 - 15 080 1 706 241 - 1 721 321 25 813,01 25 810,52 1 Z0202 Dầu Diezen Lít 19 227,285 19 195,565 424,060 519,5028 0,07 0,0857 122,5 8 153 523 8 140 071 9 972 149 1 818 626 1 832 078 - 13 452 1 346,91 1 646,11 2 Z0203 Dầu nhờn Kg 72 000,000 46 530,684 21,203 18,4986 0,0035 0,0030 87,14 1 526 616 986 590 860 752 - 665 864 - 125 838 - 540 026 252 142,09 3 Z0205 Điện Kw 1 241,800 1 231,914 118 131 118 131 19,5 19,5 100 146 695 076 145 527 233 145 527 234 - 1 167 842 1 - 1 167 843 24 215,1 24 022,32 CỘNG CHI PHÍ C2 173 616 889 155 950 064 158 004 853 - 15 612 036 2 054 789 - 17 666 825 28 659,11 26 082,02 III CP NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Đồng 340 190 988 340 190 988 313 591 985 - 26 599 003 - 26 599 003 56 156,66 51 765,94 1 Z0301 Lương & phụ cấp Đồng 1 1 292 821 911 292 821 911 48 336 48 336 100 292 821 911 292 821 911 292 821 911 48 336,4 48 336,4 2 Z0302 BHXH & KPCĐ Đồng 1 1 47 369 077 20 770 074 7 819 3 429 44 47 369 077 47 369 077 20 770 074 - 26 599 003 - 26 599 003 7 819,26 3 429,54 IV Z0401 CHI PHÍ CHUNG Đồng 1 1 1 841 925 268 2 009 493 925 304 048 331 709 109 1 841 925 268 1 841 925 268 2 009 493 925 167 568 657 167 568 657 304 048,41 331 709,13 V CHI PHÍ KHÁC Đồng 902 473 951 902 473 951 546 087 313 - 356 386 638 - 356 386 638 148 972,26 90 143,17 1 Z0503 CP B.xúc + VC quặng nguyên (0-45) Đồng 438 548 010 438 548 010 378 104 829 - 60 443 181 - 60 443 181 72 392,55 62 414,13 2 Z0504 Chi phí thải đất Đồng 447 322 962 447 322 962 167 535 012 - 279 787 950 - 279 787 950 73 840,04 27 655,17 3 Z0507 CP bốc xúc, VC bùn thải trạm bơm cát Đồng 16 602 979 16 602 979 447 472 - 16 155 507 - 16 155 507 2 741,67 7,86 VI TỔNG SỐ 3 258 207 096 3 240 540 271 3 027 178 076 - 231 029 020 - 213 362 195 - 17 666 825 537 835,44 499 699,25 Ngày 05 tháng 07 năm 2011 Người lập biểu Trưởng phòng kế toán – tài chính Thủ trưởng đơn vị (Nguồn : phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau Giá thành các tháng khác tính tương tự như tháng 6/2011. Qua bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành các tháng 4, 5, 6 (biểu 3.36, 3.37, 3.38) cho thấy sản lượng sản xuất giảm dần từ tháng 4 tới tháng 5 và 6 đồng thời với đó thì giá thành của quặng lại tăng dần điều đó cho thấy: Khi sản lượng sản xuất giảm thì tất cả các chi phí vẫn phải bỏ ra trong quá trình khai thác, vận chuyển quặng và để vận hành máy móc, thiết bị… các chi phí này có thể tăng hoặc giảm khi sản lượng sản xuất giảm nhưng sự giảm đi của chi phí nhỏ hơn sự giảm đi của sản lượng sản xuất vì vậy mà sản xuất càng ít thì chi phí càng cao, sản xuất càng nhiều chi phí càng rẻ. Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta có: Dầu diezen: Tổng tiêu hao dầu diezen tháng 4/2011 là 460 lít, tổng giá thành 8.562.269 đồng, giá thành đơn vị 1.158 đồng/tấn. Tổng tiêu hao dầu diezen tháng 5/2011 là 498 lít, tổng giá thành 9.534.453 đồng, giá thành đơn vị 1.440 đồng/tấn. Tổng tiêu hao dầu diezen tháng 6/2011 là 519,5028 lít, tổng giá thành 9.972.149 đồng, giá thành đơn vị 1.646,11 đồng/tấn. Chi phí chung: Tổng chi phí chung tháng 4/2011 là 1.404.430.249 đồng, giá thành đơn vị chi phí chung là 189.968 đồng/tấn. Tổng chi phí chung tháng 5/2011 là 1.632.184.770 đồng, giá thành đơn vị chi phí chung là 246.479 đồng/tấn. Tổng chi phí chung tháng 6/2011 là 2.009.493.925 đồng, giá thành đơn vị chi phí chung là 331.709,13đồng/tấn. Biểu 3.37 CN CÔNG TY CP GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VÀ CÁC NHÂN TỐ TĂNG GIẢM GIÁ THÀNH MỎ SẮT TRẠI CAU Sản phẩm: Quặng săt cỡ 0-8 mm T.kết; Mã sp: 115101 Tháng 05 năm 2011 Số lượng: 6 622 Tấn STT KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH ĐVT ĐƠN GIÁ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO TỔNG GIÁ THÀNH NGUYÊN NHÂN TĂNG GIẢM Z ĐƠN VỊ SP KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỔNG TIÊU HAO TIÊU HAO ĐƠN VỊ THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ KH THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ TT THEO ĐỊNH MỨC TT ĐƠN GIÁ TT TỔNG SỐ DO ĐỊNH MƯC CHỦ QUAN DO GIÁ KHÁCH QUAN KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỶ LỆ A B C 1 2 3 4 5 6 7=6/5 8=1x3 9=2x3 10=2x4 11=10-8 12=10-9 13=9-8 14=8/SL 15=10/SL I CHI PHÍ VẬT LIỆU Đồng 18 846 874 16 913 885 17 633 847 - 1 213 027 719 962 - 1 932 989 2 846,1 2 663 1 Z0105 Băng tải B650 m 440 000,000 391 379 40 42 107 17 482 080 15 550 283 16 554 559 - 927 521 1 004 276 - 1 931 797 2 640,0 2 500 2 Z0108 Xăm lốp ô tô 1200-20 Đồng 6 870 000,000 6 863 997 67 1 364 794 1 363 602 1 079 288 - 285 506 - 284 314 - 1 192 206,1 163 II CHI PHÍ NHIÊN LIỆU - ĐỘNG LỰC Đồng 170 933 752 169 453 817 169 658 945 - 1 274 807 205 128 - 1 479 935 25 813,01 25 621 1 Z0202 Dầu Diezen Lít 19 227,285 19 151 464 498 107 8 912 616 8 877 133 9 534 453 621 837 657 320 - 35 483 1 346,91 1 440 2 Z0203 Dầu nhờn Kg 72 000,000 46 529 23 13 58 1 668 744 1 078 403 626 206 - 1 042 538 - 452 197 - 590 341 252 95 3 Z0205 Điện Kw 1 241,800 1 235 129 129 129 129 20 20 100 160 352 392 159 498 281 159 498 286 - 854 106 5 - 854 111 24 215,1 24 086 CỘNG CHI PHÍ C2 189 780 626 186 367 702 187 292 792 - 2 487 834 925 090 - 3 412 924 28 659,11 28 283 III CP NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Đồng 371 862 781 371 862 781 355 849 470 - 16 013 311 - 16 013 311 56 156,66 53 737 1 Z0301 Lương & phụ cấp Đồng 1 1 320 083 641 320 083 641 48 336 48 336 100 320 083 641 320 083 641 320 083 641 48 336,4 48 336 2 Z0302 BHXH & KPCĐ Đồng 1 1 51 779 140 35 765 829 7 819 5 401 69 51 779 140 51 779 140 35 765 829 - 16 013 311 - 16 013 311 7 819,26 5 401 IV Z0401 CHI PHÍ CHUNG Đồng 1 1 2 013 408 571 1 632 184 770 304 048 246 479 81 2 013 408 571 2 013 408 571 1 632 184 770 - 381 223 801 - 381 223 801 304 048,41 246 479 V CHI PHÍ KHÁC Đồng 986 494 306 986 494 306 450 903 444 - 535 590 862 - 535 590 862 148 972,26 68 092 1 Z0503 CP B.xúc + VC quặng nguyên (0-45) Đồng 479 376 844 479 376 844 334 326 289 - 145 050 555 - 145 050 555 72 392,55 50 487 2 Z0504 Chi phí thải đất Đồng 488 968 745 488 968 745 103 842 788 - 385 125 957 - 385 125 957 73 840,04 15 681 3 Z0507 CP bốc xúc, VC bùn thải trạm bơm cát Đồng 18 148 717 18 148 717 12 734 367 - 5 414 350 - 5 414 350 2 741,67 1 923 VI TỔNG SỐ 3 561 546 284 3 558 133 360 2 626 230 476 - 935 315 808 - 931 902 884 - 3 412 924 537 835,44 396 592 Ngày 05 tháng 06 năm 2011 Người lập biểu Trưởng phòng kế toán – tài chính Thủ trưởng đơn vị (Nguồn : phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau Biểu 3.38 CN CÔNG TY CP GANG THÉP THÁI NGUYÊN BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VÀ CÁC NHÂN TỐ TĂNG GIẢM GIÁ THÀNH MỎ SẮT TRẠI CAU Sản phẩm: Quặng săt cỡ 0-8 mm T.kết; Mã sp: 115101 Tháng 04 năm 2011 Số lượng: 7 393 Tấn STT KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH ĐVT ĐƠN GIÁ ĐỊNH MỨC TIÊU HAO TỔNG GIÁ THÀNH NGUYÊN NHÂN TĂNG GIẢM Z ĐƠN VỊ SP KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỔNG TIÊU HAO TIÊU HAO ĐƠN VỊ THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ KH THEO ĐỊNH MỨC KH ĐƠN GIÁ TT THEO ĐỊNH MỨC TT ĐƠN GIÁ TT TỔNG SỐ DO ĐỊNH MƯC CHỦ QUAN DO GIÁ KHÁCH QUAN KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ KẾ HOẠCH THỰC TẾ TỶ LỆ A B C 1 2 3 4 5 6 7=6/5 8=1x3 9=2x3 10=2x4 11=10-8 12=10-9 13=9-8 14=8/SL 15=10/SL I CHI PHÍ VẬT LIỆU Đồng 21 041 217 20 596 306 14 320 386 - 6 720 831 - 6 275 920 - 444 911 2 846,1 1 937 1 Z0105 Băng tải B650 m 440 000,000 430 000 44 31 71 19 517 520 19 073 940 13 472 387 - 6 045 133 - 5 601 553 - 443 580 2 640,0 1 822 2 Z0108 Xăm lốp ô tô 1200-20 Đồng 6 870 000,000 6 863 999 67 1 523 697 1 522 366 847 999 - 675 698 - 674 367 - 1 331 206,1 115 II CHI PHÍ NHIÊN LIỆU - ĐỘNG LỰC Đồng 190 835 583 186 653 355 109 481 540 - 81 354 043 - 77 171 815 - 4 182 228 25 813,01 14 809 1 Z0202 Dầu Diezen Lít 19 227,285 18 610 518 460 89 9 950 313 9 630 938 8 562 269 - 1 388 044 - 1 068 669 - 319 375 1 346,91 1 158 2 Z0203 Dầu nhờn Kg 72 000,000 44 622 26 9 34 1 863 036 1 154 610 388 179 - 1 474 857 - 766 431 - 708 426 252 53 3 Z0205 Điện Kw 1 241,800 1 220 144 164 82 408 20 11 57 179 022 234 175 867 807 100 531 092 - 78 491 142 - 75 336 715 - 3 154 427 24 215,1 13 598 CỘNG CHI PHÍ C2 211 876 800 207 249 661 123 801 926 - 88 074 874 - 83 447 735 - 4 627 139 28 659,11 16 746 III CP NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Đồng 415 158 794 415 158 794 381 297 622 - 33 861 172 - 33 861 172 56 156,66 51 575 1 Z0301 Lương & phụ cấp Đồng 1 1 357 351 005 357 351 005 48 336 48 336 100 357 351 005 357 351 005 357 351 005 48 336,4 48 336 2 Z0302 BHXH & KPCĐ Đồng 1 1 57 807 789 23 946 617 7 819 3 239 41 57 807 789 57 807 789 23 946 617 - 33 861 172 - 33 861 172 7 819,26 3 239 IV Z0401 CHI PHÍ CHUNG Đồng 1 1 2 247 829 895 1 404 430 249 304 048 189 968 62 2 247 829 895 2 247 829 895 1 404 430 249 - 843 399 646 - 843 399 646 304 048,41 189 968 V CHI PHÍ KHÁC Đồng 1 101 351 918 1 101 351 918 627 821 005 - 473 530 913 - 473 530 913 148 972,26 84 921 1 Z0503 CP B.xúc + VC quặng nguyên (0-45) Đồng 535 190 729 535 190 729 307 482 571 - 227 708 158 - 227 708 158 72 392,55 41 591 2 Z0504 Chi phí thải đất Đồng 545 899 416 545 899 416 313 796 601 - 232 102 815 - 232 102 815 73 840,04 42 445 3 Z0507 CP bốc xúc, VC bùn thải trạm bơm cát Đồng 20 261 773 20 261 773 6 541 833 - 13 719 940 - 13 719 940 2 741,67 885 VI TỔNG SỐ 3 976 217 407 3 971 590 268 2 537 350 802 -1 438 866 605 -1 434 239 466 - 4 627 139 537 835,44 343 210 Ngày 05 tháng 05 năm 2011 Người lập biểu Trưởng phòng kế toán – tài chính Thủ trưởng đơn vị (Nguồn : phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau Giá thành tổng sản lượng, sản lượng và giá thành đơn vị thực tế của Mỏ qua các tháng 4, 5, 6, được thể hiện qua bảng 3.39: Qua bảng 3.39 nhận thấy, giá thành sản phẩm tháng 6 tăng so với tháng 4 và 5, giá trị tăng là 400.947.600 đồng so với tháng 5 và 489.827.274 đồng so với tháng 4, tỷ lệ tăng tương đối là 15,27% so với tháng 5 và 19,3% so với tháng 4. Giá thành sản phẩm tăng so với tháng 4 và 5 như vậy là do sản lượng thực tế giảm nhưng các chi phí bỏ ra lại tăng. Sản lượng thực tế tháng 6 đạt 6.058 tấn bằng 91,48% so với tháng 5, và bằng 81,94% so với tháng 4; mức giảm sản lượng tuyệt đối là 564 tấn so với tháng 5 và 1.335 tấn so với tháng 4. Nguyên nhân thứ hai làm cho giá thành sản phẩm của Mỏ tăng so với tháng 4 và 5 có thể là do Mỏ đã sử dụng lãng phí các chi phí. Cũng từ biểu 3.39 thấy rằng tháng 6/2011 giá thành đơn vị của quặng 0-8 mm vẫn tăng. Mức tăng tương đối giá thành đơn vị là 103.107,25 đồng, tương ứng với mức tăng tương đối là 26% so với tháng 5 và 156.489 đồng, tương đối với mức tăng tương đối là 45,6% so với tháng 4. Biểu 3.39 TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ THÁNG 4, 5, 6 - 2011 Số TT Nội dung Đơn vị tính Giá thành thực tế So sánh tháng 6/5 So sánh tháng 6/4 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Giá thành sản phẩm Đồng 2.537.350.802 2.626.230.476 3.027.178.076 400.947.600 115,27 489.827.274 119,30 2 Sản lượng Tấn 7.393 6.622 6.058 -564 91,48 -1.335 81,94 3 Giá thành đơn vị sản phẩm Đ/Tấn 343.210 396.592 499.699,25 103.107,25 126,00 156.489 145,60 (Nguồn: phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau) Qua bảng tính giá thành ta tính được mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành của tháng 6 so với tháng 4, 5. - Mức hạ giá thành: Mt6/t5 = Zt6 - Zt5 = 3.027.178.076 - 2.626.230.476 = 400.947.600 đồng. Mt6/t4 = Zt6 - Zt4 = 3.027.178.076 - 2.537.350.802 = 489.827.274 đồng. Qua mức hạ giá thành ta thấy giá thành tháng 6 tăng so với tháng 5 là 400.947.600 đồng, giá thành tháng 6 tăng so với tháng 4 là 489.827.274 đồng. Trong đó: Mt6/t5: là mức hạ giá thành của tháng 6 so với tháng 5. Mt6/t4: là mức hạ giá thành của tháng 6 so với tháng 4. - Tỷ lệ hạ giá thành: Tt6/5 = Mt6/t5 = 400.947.600 = 0,13 Zt6 3.027.178.076 Tt6/4 = Mt6/t4 = 489.827.274 = 0,16 Zt6 3.027.178.076 Qua tỷ lệ hạ giá thành cho thấy giá thành tháng 6 tăng so với tháng 5 là 0,13%, giá thành tháng 6 tăng so với tháng 4 là 0,16%. Trong đó: Tt6/5: là tỷ lệ hạ giá thành của tháng 6 so với tháng 5. Tt6/4: là tỷ lệ hạ giá thành của tháng 6 so với tháng 4. Từ bảng tính giá thành của các tháng 4, 5 (biểu 3.37, 3.38) cho thấy giá thành quặng chủ yếu ảnh hưởng bởi điều kiện khai thác. Nếu khai thác xuống tầng sâu của các núi quặng hoặc do mưa gió đường trơn thì các chi phí xăng dầu tăng lên. Còn chi phí như: băng tải, săm lốp ô tô, chi phí chung… tăng cũng làm tăng giá thành của các loại quặng. Còn điều kiện thời tiết thuận lợi, tiết kiệm được chi phí thì có thể giảm được giá thành của sản phẩm. Vì vậy mà việc tiêu thụ thép của Công ty không ảnh hưởng tới sự tăng giảm giá thành của sản phẩm. 3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH Qua bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Mỏ là khá tốt, đa số các chi phí có tổng tiêu hao giảm so với kế hoạch đặt ra (tháng 4: băng tải B650 tổng tiêu hao giảm 13 m, dầu diezen giảm 58 lít, dầu nhờn giảm 7 kg, điện giảm 61.756 kw; tháng 5: băng tải B650 giảm 2 m, dầu nhờn giảm 10 kg; tháng 6: băng tải B650 giảm 36,348 m, dầu nhờn giảm 2,7044 kg…), tuy nhiên có một số chi phí tổng tiêu hao tăng so với kế hoạch (tháng 5: dầu diezen có tổng tiêu hao tăng 34 lít; tháng 6: xăm lốp ô tô 1.200-20 tăng 0,0489 đồng, dầu diezen tăng 95,4428 lít). Còn đơn giá thực tế đa số đều giảm so với kế hoạch điều này có ảnh hưởng rất lớn tới việc hạ giá thành sản phẩm so với giá thành kế hoạch. Từ bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta thấy giá thành kế hoạch cao hơn so với giá thành thực tế và nguyên nhân là do: - Tổng tiêu hao của kế hoạch cao hơn so với thực tế thực hiện. Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta có: Băng tải B650: Tháng 4/2011 sản lượng kế hoạch là 44 m tăng hơn so với thực hiện (31 m) là 13 m tức là tăng 41,94%. Tháng 6/2011 sản lượng kế hoạch là 36,348 m tăng hơn so với thực hiện (0 m) là 36,348 m tức là tăng 100%. Dầu nhờn: Tháng 4/2011 sản lượng kế hoạch là 26 kg tăng hơn so với thực hiện (9 kg) là 7 kg tức là tăng 188,89%. Tháng 5/2011 sản lượng kế hoạch là 23 kg tăng hơn so với thực hiện (13 kg) là 10 kg tức là tăng 76,92%. Tháng 6/2011 sản lượng kế hoạch là 21,203 kg tăng hơn so với thực hiện (18,4986 kg) là 2,7044 kg tức là 14,62%. - Đơn giá kế hoạch cao hơn so với đơn giá thực tế. Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta có: Dầu diezen: Tháng 4/2011 đơn giá kế hoạch là 19.227,285 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (18.610 đồng) là 617.285 đồng tức là 3,32%. Tháng 5/2011 đơn giá kế hoạch là 19.227,285 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (19.151 đồng) là 76,285 đồng tức là 0,4%. Tháng 6/2011 đơn giá kế hoạch là 19.227,285 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (19.195,565 đồng) là 31,72 đồng tức là 0,17%. Dầu nhờn: Tháng 4/2011 đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (44.622 đồng) là 27.378 đồng tức là 61,36%. Tháng 5/2011 đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (46.529 đồng) là 25.471 đồng tức là 54,74%. Tháng 6/2011 đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (46.530,684 đồng) là 25.469,32 đồng tức là 54,74%. - Do đồng thời cả tổng tiêu hao kế hoạch cao hơn so với thực tế và đơn giá kế hoạch cao hơn thực tế. Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành tháng 4, 5, 6 ta có: Tháng 4/2011: Băng tải B650: sản lượng kế hoạch là 44 m tăng hơn so với thực hiện (31 m) là 13 m tức là tăng 41,94%. Đơn giá kế hoạch là 440.000 đồng tăng hơn so với thực hiện (430.000 đồng) là 10.000 đồng tức là 2,32%. Dầu diezen: sản lượng kế hoạch là 518 lít tăng hơn so với thực hiện (460 lít) là 58 lít tức là tăng 12,61%. Đơn giá kế hoạch là 19.227,285 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (18.610 đồng) là 617.285 đồng tức là 3,32%. Dầu nhờn: sản lượng kế hoạch là 26 kg tăng hơn so với thực hiện (9 kg) là 7 kg tức là tăng 188,89%. Đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (44.622 đồng) là 27.378 đồng tức là 61,36%. Điện: sản lượng kế hoạch là 144.164 kw tăng hơn so với thực hiện (82.408 kw) là 61.756 kw tức là tăng 74,94%. Đơn giá kế hoạch là 1.241,8 đồng cao hơn so với thực tế (1.220 đồng) là 21,8 đồng tức là 1,79%. Tháng 5/2011: Dầu nhờn: sản lượng kế hoạch là 23 kg tăng hơn so với thực hiện (13 kg) là 10 kg tức là tăng 76,92%. Đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (46.529 đồng) là 25.471 đồng tức là 54,74%. Tháng 6/2011: Dầu nhờn: sản lượng kế hoạch là 21,203 kg tăng hơn so với thực hiện (18,4986 kg) là 2,7044 kg tức là 14,62%. Đơn giá kế hoạch là 72.000 đồng cao hơn so với đơn giá thực tế (46.530,684 đồng) là 25.469,32 đồng tức là 54,74%. Chương IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 4.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN Qua thời gian thực tập tại Mỏ sắt Trại cau em nhận thấy nhìn chung, công tác kế toán của Mỏ được triển khai tương đối tốt. Hàng năm, qua mỗi lần kiểm toán, có cả các cuộc kiểm toán nội bộ của Công ty và kiểm toán độc lập (như công ty CPA Hà Nội và công ty earnst and Young), công tác kế toán của Mỏ lại được hoàn thiện thêm nhờ tiếp thu ý kiến của các kiểm toán viên. Việc tổ chức công tác kế toán tại Mỏ sắt Trại Cau là tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân công hoạch định nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể từ phân xưởng, phòng ban việc này đã tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo, chủ động, thành thạo công việc. Các phần hành được kế toán phối hợp khéo léo, tạo động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả, chính xác và đúng chế độ. Đội ngũ kế toán của Mỏ sắt Trại cau đạt trình độ chuyên môn cao, và cũng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán. Các chứng từ, sổ sách luôn được ghi chép rõ ràng, lôgic, đúng chế độ hiện hành, đáp ứng được công tác kiểm toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên và của Nhà nước. Với chức năng chính là khai thác và chế biến quặng sắt công tác quản lý nói chung ở Mỏ đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, bộ máy kế toán đã thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực trong công tác quản lý của Mỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ và đúng theo qui định của Bộ tài chính và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. Đặc biệt là Mỏ đã áp dụng các chuẩn mực kế toán mới của Bộ tài chính cả về hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán vào hệ thống phần mềm chung. Việc tổ chức hạch toán trực tiếp trên phần mềm kế toán nói chung và kế toán giá thành, báo cáo tài chính nói riêng đã đảm bảo được tính chính xác, hợp lý, thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán viên và các bộ phận có liên quan đáp ứng kịp thời đầy đủ các thông tin với yêu cầu quản lý đồng thời cũng tạo điều kiện cho lãnh đạo Mỏ thuận lợi rất nhiều trong công tác phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với loại hình sản xuất sản phẩm mang tính đặc thù, sản phẩm của Mỏ phục vụ chủ yếu cho ngành công nghiệp nặng, do đó trong cơ chế thị trường cạnh tranh hàng hoá đã tồn tại đứng vững và phát triển, Mỏ cần có bộ máy quản lý hoạt động tốt, đặc biệt là bộ máy kế toán hoạt động trên cơ sở tính đúng, tính đủ, phản ánh kịp thời chi phí phát sinh tính giá thành chính xác, căn cứ vào những biến động của giá thành, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục điều chỉnh kịp thời. Nhìn chung bộ máy kế toán của Mỏ được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả phù hợp với quy mô của Mỏ, gắn được việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường và củng cố chế độ hạch toán. Kế toán cần phân công hợp lý hơn tổ chức bộ máy kế toán. Để công việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, thúc đẩy được sự phát triển Mỏ cần chú trọng hơn tới: - Sự chỉ đạo và giám sát từ Giám đốc đến các phòng ban phân xưởng, tổ sản xuất để hạch toán đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác của các bộ phận. - Tạo môi trường làm việc tốt, cán bộ công nhân phải thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, đầu tư kỹ thuật nâng cao thu nhập cho Mỏ, kết hợp nâng cao cuộc sống cho người lao động. - Về phần nghiệp vụ kế toán: công tác lập dự toán chi phí sản xuất được Công ty gửi theo quý cho nên Mỏ chỉ cần nhập dữ liệu vào máy để đối chiếu với kế hoạch khi hạch toán. - Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng dựa vào các chi phí sản xuất đã hạch toán trong tháng, đến cuối tháng thì phân bổ, kết chuyển và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, dưới góc độ nhìn nhận của em, vận dụng giữa lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại Mỏ em nhận thấy có những ưu điểm và những nhược điểm khi sử dụng phần mềm kế toán và các phần hành kế toán cần phải khắc phục sau: 4.1.1. Ưu điểm * Về phần mềm kế toán - Dễ dàng cho việc quản lý sử dụng, tra cứu các số liệu từ nhiều năm trước. - Với các mẫu chứng từ và sổ đã có mẫu sẵn nên thuận tiện cho việc hạch toán và in ấn. - Việc lưu trữ chứng từ gọn nhẹ và thuận tiện hơn. - Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng. - Hệ thống tra cứu các danh mục chương trình rất tiện ích nhanh chóng. - Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng. - Tính giá thành hoàn thiện. * Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Với bộ máy quản lý có năng lực và trình độ, sự kết hợp khéo léo giữa phòng vật tư, phòng kế toán và các phòng ban khác đã gúp cho lãnh đạo Mỏ trong việc quản lý có hiệu quả hơn. Công tác tổ chức sản xuất được tiến hành tổ chức một cách rất là hợp lý, công việc được phân định rõ ràng, cụ thể, nhiệm vụ chuyên môn được giao gắn liền với trách nhiệm mỗi người. - Cuối mỗi tháng, có sự kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu của phòng kế toán với thủ kho và nhân viên cấp phát của phòng vật tư nên đã chống lãng phí, thất thoát vật tư ra bên ngoài. - Kho tàng của Mỏ được xắp xếp bố trí thuận tiện, trong khâu dữ trữ cũng như bảo quản giúp cho việc xuất nhập vật tư được linh hoạt và quản lý vật tư cũng tốt hơn. - Những vật tư mua ngoài Mỏ thực hiện đúng với lưu trình của Công ty quy định, những vật tư với khối lượng lớn đều được ký hợp đồng kinh tế, ngoài ra những vật tư mua lẻ đều có giấy báo giá được giám đốc Mỏ duyệt mua. Hàng mua về đều được qua nghiệm thu chất lượng rồi mới đem nhập kho và xuất dùng cho sản xuất. - Hiện nay các nguyên vật liệu của Mỏ có số lượng tồn kho hợp lý phù hợp với định mức tồn kho mà Mỏ và Công ty đề ra thuận lợi cho việc sản xuất của Mỏ. - Nguyên vật liệu của Mỏ đều được phân loại một cách khoa học hợp lý, các phần hành kế toán nguyên vật liệu đã được mã hoá theo một trình tự nhất định từ đó thuận tiện cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán, tránh hiện được tượng trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng, đồng thời giúp cho việc hạch toán được chính xác hơn và giảm bớt khối lượng công tác kế toán. Với phương pháp tính giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập xuất thì máy sẽ tự động tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho nên cung cấp thông tin kịp thời khi có yêu cầu. * Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Công ty đã xây dựng được một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ phận thống kê phân xưởng cho đến phòng kế toán Mỏ và toàn Công ty. Nhờ đó chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác hơn. - Đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm (từng loại quặng) là phù hợp với đặc điểm của Mỏ vì Mỏ chủ yếu là khai thác các loại quặng phục vụ cho Công ty. Mỗi mã sản phẩm có kích cỡ khác nhau và đơn giá khác nhau. * Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Do Mỏ sắt Trại Cau áp dụng trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành và chất lượng sản phẩm của từng phân xưởng, đã tạo cho các xưởng tính năng động, tự chủ, sáng tạo trong công tác hạch toán chi trả cho người lao động, đồng thời nhạy bén trong việc tìm và hợp tác quan hệ làm ăn với các bạn hàng có nhu cầu mà Phân xưởng có thể đáp ứng được (khi đã hoàn thành đủ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất do Công ty Gang thép Thái Nguyên đề ra). Mỏ sắt Trại Cau đã sớm áp dụng chế độ trả lương tối thiểu cho người lao động là 830.000đ/tháng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có khả năng thanh toán các khoản chi phí gia tăng. Bên cạnh đó vào dịp cuối năm, ngày lễ, tết, cuối kỳ, cuối đợt thi đua Mỏ đều có chế độ thưởng thoả đáng cho người lao động. - Hiện nay Mỏ sử dụng bảng phân bổ tiền lương tính cho từng loại quặng và theo từng công đoạn sản xuất nên dễ theo dõi, kiểm tra đối với kế toán và thuận tiện, thích hợp cho việc tính giá thành sản phẩm. * Về kế toán TSCĐ - Việc tính khấu hao đều đặn hàng năm của tài sản cố định không gây đột biến trong giá thành của sản phẩm hàng năm. - Hiện nay Mỏ thực hiện kiểm kê 6 tháng một lần đảm bảo cho việc thanh lý, nhượng bán những sản phẩm hỏng đúng lúc, có điều kiện quay vòng vốn hợp lý. * Về kế toán vốn bằng tiền và thanh toán - Trong công tác hạch toán kế toán hiện nay tại Mỏ thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, Mỏ đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như sử dụng vốn bằng tiền. - Việc giữ gìn vào bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục, chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi chép tổng hợp một cách kịp thời những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền. * Về kế toán tiêu thụ Là chi nhánh của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên cho nên Mỏ chủ yếu là tiêu thụ nội bộ chỉ một phần nhỏ được bán ra ngoài (quặng Limonit cho Công ty cổ phần khai khoáng Miền Núi) và bán sản phẩm phụ khác như đá. Cho nên việc theo dõi công nợ tương đối dễ dàng, thuận lợi, và ít xảy ra tình trạng nợ khó đòi. 4.1.2 Hạn chế * Về sử dụng phần mềm kế toán - Phần mềm có thể bị lỗi phải tính lại nhiều lần như trong việc tính giá thành, việc theo dõi tài sản, vật tư, hàng hoá … - Có thể bị nhiễm virut nên trong quá trình hạch toán đôi khi bị ảnh hưởng. - Các máy vi tính trong phòng được nối mạng nội bộ (Mạng LAN) cho nên khi bị lỗi kết nối thì các máy con không làm được phần mềm. - Trong quá trình sử dụng có thể gặp sự cố máy làm mất số liệu. - Do lập trình, phần mềm tự động phân bổ chi phí và tính giá thành nên các nhân viên kế toán có thể không nắm rõ hình thức phân bổ chi phí sản xuất. * Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Đơn vị quy đổi vật tư chưa khớp nhau trong quá trình nhập và xuất: như bát con lăn nhập là kg nhưng xuất là cái, xăng dầu nhiên liệu mua vào của Mỏ tính theo đơn vị lít (do bên bán hàng qui định) nhưng khi nhập kho và xuất kho cho sản xuất lại tính theo đơn vị kilôgam, điều không thống nhất này đã gây cho công tác kế toán nhiều khó khăn trong việc qui đổi đơn vị cũng như điều chỉnh các sai số. Làm cho kế toán nguyên vật liệu phải làm thêm một công đoạn nữa trước khi nhập chứng từ vào máy là phải quy đổi. - Các phiếu xuất khi nhận từ kho về kế toán tiến hành nhập trực tiếp vào máy và làm bút toán định khoản trực tiếp vào máy chứ không định khoản trên phiếu xuất kho làm như vậy sẽ gây khó khăn cho người kiểm tra chứng từ và phân loại chứng từ. - Các lệ phí thu mua (xăng, dầu) phân bổ cho từng lần nhập trong phần mềm BRAVO tách riêng không nhập cùng trong phiếu nhập, sau mỗi lần nhập kế toán lại phải quay ra và vào mục chi phí mua để nhập nên không thuận cho kế toán mỗi lần nhập vật tư. * Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có được theo dõi theo từng địa điểm phát sinh chi phí nhưng khi tính giá thành lại được tổng cộng trên toàn Mỏ rồi lại phân bổ cho từng mã sản phẩm làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết. - Về chi phí sản xuất chung Mỏ có theo dõi riêng cho từng loại nhưng khi tính giá thành lại tổng hợp chung để phân bổ và không theo dõi chi tiết do đó không thể biết chính xác được từng khoản mục trong tổng chi phí chung đó chiếm tỷ lệ bao nhiêu để có biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm vì đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. - Chi phí khác cũng là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm tuy nhiên khoản chi phí này chỉ được phân bổ cho 2 loại quặng chính đó là quặng 0-8 mm và 8-30 mm điều này chưa hợp lý lắm vì ngoài 2 loại này ra còn có các loại quặng khác như 0-8 rửa lại, quặng cám chất lượng cao… tuy số lượng có ít hơn nhưng vẫn nên phân bổ cho tất cả các loại theo tỷ lệ thích hợp để giảm giá thành cho 2 loại quặng chính. * Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Việc Mỏ các Phân xưởng tự hạch toán kinh doanh dẫn tới thu nhập của người lao động không đều giữa các xưởng dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Mỏ, điều này tạo ra tâm lý không tốt cho người lao động, ngoài ra việc này cũng dẫn tới việc báo cáo mất tính chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng, làm cho Mỏ thất thoát nguồn thu, giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Mỏ sẽ không đảm bảo tính trung thực. * Kế toán tài sản cố định - Hiện nay máy móc của Mỏ đa số là dây chuyền sản xuất và máy móc đã cũ nên không phát huy được tối đa năng lực sản suất và tình trạng hỏng hóc tương đối nhiều phải thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng trong suốt quá trình hoạt động gây tốn kém chi phí. - Việc tính khấu hao theo đường thẳng có trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ. - Hiện nay TSCĐ được chia làm hai phần: kế toán tổng hợp thực hiện các công việc cho sửa chữa lớn; còn kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ thì theo dõi thình hình tăng giảm, tính khấu hao TSCĐ…Vì vậy mà việc theo dõi TSCĐ trở nên phức tạp hơn. - Hiện nay việc kiểm kê đánh giá lại tài sản của Mỏ chưa được chú trọng nhiều điều này không tốt cho việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm hiện hành. Từ những ưu điểm và nhược điểm trên, Mỏ cần phát huy những mặt mạnh một cách hiệu quả nhất và khắc phục những mặt còn hạn chế nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. * Về kế toán tiêu thụ Do bán nội bộ là chủ yếu cho nên Mỏ không được chủ động về giá bán mà do Công ty quy định về giá bán nội bộ. Vì vậy mà để có thể tăng lợi nhuận Mỏ chỉ có thể bán với số lượng lớn và giảm giá thành. Tuy nhiên lượng tiêu thụ của Mỏ lại do kế hoạch hoạt động của Công ty nếu kế hoạch sản xuất lớn thì sản lượng tiêu thụ của Mỏ mới tăng còn sản xuất ít hay kế hoạch giảm thì sản lượng tiêu thụ lại giảm. * Về báo cáo tài chính Hiện nay để thuận tiện cho công tác kế toán tại Mỏ thì Mỏ chỉ sử dụng các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi tiết chu chuyển nội bộ mà không sử dụng 4 loại báo cáo tài chính theo mẫu và quy định hiện hành cho nên việc theo dõi báo cáo tương đối khó khăn và khó hiểu đối với những đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của Mỏ cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước. 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ SẮT TRẠI CAU - CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN * Hoàn thiện công tác kế toán nói chung Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán đúng với những quy định trong điều kiện tổ chức kế toán, trong chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ, công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Mỏ. Mỏ cần phải tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho những nhân viên kế toán còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ bằng cách cử đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các trung tâm tổ chức hoặc Mỏ tự tổ chức rồi mời các chuyên gia về giảng dạy, thông qua các quỹ đầu tư phát triển có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán là cung cấp thông tin cho cán bộ quản lý một cách chính xác, kịp thời. Phân công công việc trong tổ chức bộ máy kế toán của Mỏ còn chưa hợp lý. Đó là việc tách riêng kế toán tài sản cố định với kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định. Theo em nên để kế toán tài sản cố định kiêm luôn cả kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định, bởi vậy sẽ tiện lợi hơn trong công việc, kế toán tài sản cố định sẽ bao quát hơn, giảm được sự đan xen phức tạp trong công tác kế toán. Mỏ nên có sự luân chuyển công việc trong bộ máy kế toán, tức là mỗi tháng hoặc mỗi quý các nhân viên kế toán có thể được thay đổi công việc cho nhau: kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và TSCĐ đổi sang kế toán tiền mặt, thanh toán… để mỗi nhân viên kế toán có thể làm tốt tất cả các phần hành và thành thạo hơn trong công việc cũng như có sự theo dõi, kiểm tra những sai sót lẫn nhau. Trong trường hợp có sự thay đổi công tác của một nhân viên thì những người còn lại vẫn có thể làm tốt công việc đó. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán đúng với những quy định trong điều kiện tổ chức kế toán, trong chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ, công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Mỏ. * Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trên bảng tính giá thành và các nhân tố tăng giảm giá thành chi phí sản xuất chung nên tách riêng theo từng khoản mục để thuận tiện cho việc theo dõi và đánh giá tỷ trọng các loại chi phí sao cho có biện pháp giảm chi phí và giá thành sản phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh của các loại quặng trên thị trường. Mỏ cần nghiên cứu xây dựng định mức chi phí chung cho bộ phận sản xuất, có chế độ khuyến khích phù hợp để các phân xưởng, bộ phận sản xuất nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, thực hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Mỏ. Để đẩy mạnh công tác tiết kiệm chi phí Mỏ cần tiến hành thanh lý những máy móc thiết bị không còn khả năng sử dụng, còn những thiết bị sử dụng lâu, công nghệ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất có thể nhượng bán. Từ đó có thể giảm được chi phí sửa chữa, chi phí bảo hành từ đó có thể tăng thêm một khoản thu nhập khác. Cần quán triệt chặt chẽ hơn nữa trong công tác quản lý vì khả năng tiết kiệm còn rất lớn. Ví dụ: về nguyên vật liệu cần phải đảm bảo từ khâu dự trữ, khâu lưu thông, khâu khai thác… Lựa chọn, xem xét kỹ lưỡng, so sánh về giá cả, chất lượng, hình thức thanh toán để tìm được nguồn nguyên vật liệu giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng. * Hoàn thiện kế toán toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Cần thống nhất đơn vị tính cho các loại vật tư nhằm hạn chế việc quy đổi đơn vị tính trong quá trình theo dõi và hạch toán và tránh sai số cho quá trình quy đổi, đơn giản cho công việc kiểm tra đối chiếu của kế toán và phòng kế hoạch kinh doanh, giảm nhẹ công việc cho kế toán đem lại hiệu quả cao. Để thuận tiên cho các đợt kiểm tra đột ngột trong Công ty cũng như các đợt kiểm tra của Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà nước.. Mỏ nên làm việc với Công ty phần mềm kế toán Bravo để điều chỉnh có thêm định khoản trên phiếu xuất để thuận tiện cho công tác kiểm tra và phân loại chứng từ. Việc tách riêng chi phí mua ra không cùng với phiếu nhập dẫn đến có sự chênh lệch nhau như: Bảng kế chi tiết nhập với bảng tổng hợp nhập có sự chênh lệch do phí xăng dầu (Bảng kê chi tiết nhập không được cộng phí xăng dầu vào, nhưng trên biểu tổng hợp nhập theo tài khoản thì đã được cộng phí xăng dầu). Chính vì vậy đề nghị Mỏ làm việc với Công ty phần mềm kế toán Bravo để đưa chi phí mua vào Bảng kê chi tiết phiếu nhập từ đó khi kiểm tra các số liệu trên biểu báo cáo mới được liên hoàn và thống nhất với nhau. * Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Cần tổ chức lao động, sử dụng lao động hợp lý đối với việc sử dụng máy móc thay cho thủ công đảm bảo cho việc nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn, về sớm, thậm chí làm việc nửa ngày, nghỉ vô tổ chức để đảm sự công bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thời gian lao động tại Mỏ. Mỏ cần chú ý tăng lương thoả đáng cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là những công nhân làm công việc độc hại, những nhân viên có thành tích tốt, có sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật... Do mức lương thấp không kích thích được khả năng làm việc, nhất là đối với các kỹ sư trẻ mới ra trường, do vậy cần xây dựng hệ số lương phù hợp để động viên người lao động gắn bó với Mỏ. Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng, có tác dụng khuyến khích công nhân viên chức không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề lao động, tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý thời gian lao động, nâng cao chất lượng sản xuất. Việc tăng lương thoả đáng sẽ là động lực, là cuộc sống đối với người lao động, họ sẽ gắn trách nhiệm hết mình vì Mỏ. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiền lương hợp lý cho thấy sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với người lao động. Ngoài ra, việc đảm bảo độ tin cậy với Công ty Gang thép Thái Nguyên và các bạn hàng để chiếm lĩnh thị trường là điều vô cùng quan trọng mà Mỏ cũng cần quan tâm đến. * Hoàn thiện kế toán TSCĐ Cần có kế hoạch trang bị thêm một số thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình khai thác, tuyển khoáng, nhằm tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc, cho ra những sản phẩm tốt nhất đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Mỏ nên chú trọng công tác kiểm kê đánh giá lại tài sản để có thể nắm chắc được những tài sản nào có giá trị sử dụng lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế cao, những tài sản nào cần thanh lý… tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất. * Hoàn thiện báo cáo tài chính Hiện nay Mỏ nên sử dụng hệ thống các báo cáo tài chính giống như mẫu của Bộ tài chính hiện nay điều này thuận tiện cho công việc kiểm tra giám sát, theo dõi của các bộ phận, đơn vị trong và ngoài Công ty. KẾT LUẬN Qua quá trình tiếp thu kiến thức ở nhà trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên - Mỏ sắt Trại Cau cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Kim Huyền và các cô chú, anh chị phòng Kế toán – Mỏ sắt Trại Cau em đã tập trung tìm hiểu: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên”. Trong một chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ bản thân, khóa luận đã giải quyết được những nội dung sau: Trình bày khái quát có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất. Tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí được coi là chưa hợp lý, góp phần kiện toàn và tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý hơn, giúp cho công tác kế toán thực sự phát huy được tác dụng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế. Tuy nhiên đây là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp, vì vật khóa luận chưa thể bao quát và giải quyết triệt để, toàn diện mà mới chỉ tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỏ sắt Trại Cau – Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Với thời gian làm khóa luận tốt nghiệp không nhiều khó có thể tránh khỏi sai sót do đó em mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy cô để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bài giảng kế toán 1, Khoa Kinh tế công nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên.. [2] Bộ Tài chính: Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 1, Hệ thống tài khoản kế toán; NXB Tài chính; năm 2006. [3] Bộ Tài chính: Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 2, Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán; NXB Tài chính; năm 2006. [4] Bộ Tài chính: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam; NXB Tài chính; năm 2008. [5] PGS. TS. Nguyễn Văn Công: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính; NXB Đại học kinh tế quốc dân; năm 2007. [6] PGS. TS. Nguyễn Văn Công: Kế toán doanh nghiệp, lý thuyết, bài tập mẫu và bài giải; NXB Đại học kinh tế Quốc dân; năm 2008. [7] GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ: Giáo trình Kế toán tài chính; NXB Tài chính ; năm 2008. [8] PGS – TS. Đặng Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương: Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng hợp TP HCM, TP HCM 2005. [9] TS. Phan Đức Dũng: Kế toán tài chính, NXB Thống kê; năm 2008. [10] TS. Nguyễn Phú Giang: Kế toán tài chính; NXB tài chính; năm 2008. [11] PGS. TS. Đặng Thị Loan: Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp; NXB Đại học kinh tế quốc dân; năm 2008. [12] Tài liệu, số liệu kế toán của Chi nhánh Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên – Mỏ sắt Trại Cau. [13] Tạp chí Kế toán; Tạp chí Kinh tế và các báo; tạp chí có liên quan. [14] www.tailieu.vn. PHỤ LỤC Phụ lục 3.1: Chi phí vận chuyển thuê ngoài HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 2: Giao cho khách hàng 0001074 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI GANG THÉP THÁI NGUYÊN Mã số thuế: 4600 334 192 Địa chỉ: Phường Cam Giá – Thành phố Thái Nguyên Điện thoại: 0280 3832 757 Fax: 0280 3832 230 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn văn Hách Tên Đơn vị: CN Công ty CP Gang thép Thái Nguyên – Mỏ sắt Trại Cau. Mã số thuế: 4600 100 155-018 Địa chỉ: Thị trấn Trại Cau – Đồng Hỷ - Thái Nguyên Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:102010000438997 – NH Công thương TN STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 = 4x5 1 Bốc xúc đất thải Quang Trung Bắc M3 11.660 5.240 61.098.400 2 Vận chuyển đất thải Quang Trung Bắc M3 11.660 8.860 103.307.600 Cộng tiền hàng: 164.406.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.440.600 Tổng cộng tiền thanh toán : 180.846.600 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu tám trăm bốn mươi sáu ngàn sáu trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn: phòng kế toán – Mỏ sắt Trại Cau) MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 35.doc
Tài liệu liên quan