- Chính phủ cần sửa đổi, hoàn chỉnh Luật Dầu khí cho rõ ràng, nhanh gọn, thích hợp và dễ hiểu phù hợp với Thông lệ Dầu khí quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cần đưa ra các chính sách ưu tiên và Nghị định đi kèm nhằm khuyến khích hơn nữa đối với việc thăm dò và khai thác các dự án dầu khí nước sâu, xa bờ và tới hạn.
- Chính phủ cần hỗ trợ PVEP trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài thông qua các hoạt động ngoại giao và các mối quan hệ tốt đẹp của Chính phủ với các nước. Các Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài nên tích cực giúp đỡ cán bộ công nhân viên PVEP trong các chuyến đi công tác, cũng như thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về địa chất khu vực, môi trường đầu tư tại nước ngoài để cung cấp cho PVEP.
- Các bộ ngành cần lập ra một đầu mối tập trung, gồm các đại diện của các ngành chuyên xem xét đánh giá dự án như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và hiệu quả công việc cao hơn.
157 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện tại lớn hơn tổng chi dự án quy về mặt bằng hiện tại tức là B/CE > 1 thì dự án được chấp nhận, và ngược lại khi B/CE < 1 thì dự án có thể bị bác bỏ hoặc điều chỉnh lại. Chỉ tiêu này được tính như sau:
B/ CE=
BEi
(1+ rS)i
CEi
(1+ rS)i
Trong đó:
BEi: Lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây chính là các khoản thu của dự án sau khi đã có những điểu chỉnh về nội dung của các khoản mục được coi là thu và về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
CEi: Chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây chính là các khoản thu của dự án sau khi có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục coi là chi phí và về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
rs: Tỷ suất chiết khấu xã hội
Ngoài ra, hiện nay Tổng công ty chưa có hệ thống tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội, nên khi tiến hành nghiên cứu nội dung này các cán bộ lập dự án đã chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh để đối chiếu với một số chỉ tiêu có sẵn về kinh tế xã hội mà địa phương đưa ra. Vì vậy giải pháp cho vấn đề này đó là cán bộ làm công tác dự án cần lập ngay hệ thống tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra một khuôn mẫu chung có tính khoa học và nên nghiên cứu theo các chỉ số tổng hợp.
2.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác Lập dự án
Đối với các công ty nói chung và Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí nói riêng, nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty. Con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, là nhân tố quyết định đến kết quả và hiệu quả công việc. Trong công tác lập dự án cũng vây, dự án là sản phẩm do con người tạo ra do đó muốn có sản phẩm tốt thì phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực thật sự, có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, đầu tư nguồn lực cho hoạt động lập dự án là một giải pháp rất cần thiết để nâng cao công tác lập dự án tại Tông công ty.
Thứ nhất: Đào tạo đội ngũ cán bộ lập dự án
Việc đào tạo đội ngũ cán bộ lập dự án là việc nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ đó. Hiện nay, có một số thành viên trong Tổng công ty có trình độ chuyên môn chưa đạt yêu cầu do vậy cần tổ chức đào tạo hoặc học thêm để nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu thực tế của công việc được giao. Các giải pháp cụ thể là: nâng cao ý thức trách nhiệm cán bộ công nhân viên, khuyến khích và cử các cán bộ trẻ hiện đang đảm nhận các công việc chuyên môn của Tổng công ty tham gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như mời các chuyên gia đầu ngành đến giảng dạy về phân tích địa chấn, công nghệ mỏ, phát triển mỏ, đánh giá kinh tế…Đồng thời bổ sung đội ngũ chuyên gia trong và nước ngàoi có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và có ý thức với sự phát triển của Tổng công ty vào làm việc. Tổng công ty đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức các hoạt động đoàn thể trong Tổng công ty để mỗi cán bộ nhân viên xác định rõ được tinh thần trách nhiệm đối công việc được giao, có tinh thần hợp tác với các đồng nghiệp và có ý thức học hỏi, vươn lên để đáp ứng với sự phát triển trong các giai đoạn mới của Tổng công ty.
Cùng với việc đào tạo vê chuyên môn cho cán bộ thi Tổng công ty cần phải tại điều kiện để cán bộ trong Tổng công ty nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ, các phần mềm cần thiết phục vụ cho công tác lập dự án. Mọi cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty phải phấn đầu sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho chuyên môn của mình. Quan tâm chu đáo đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.
Thứ hai: Đổi mới và hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động
Việc đào tạo và tuyển dụng lao động cần được chú trọng hơn nữa và tiến hành thường xuyên. Hàng năm, Tổng công ty phải có kế hoạch tuyển dụng cán bộ cho từng bộ phận, vị trí trong doanh nghiệp, đảm bảo trong doanh nghiệp luôn có đội ngũ kế cận. Do sự cạnh tranh của cơ chế thị trường, để tuyển dụng được cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt cần phải có sự đầu tư thích ứng. Tổng công ty có thể áp dụng chính sách học bổng, tài trợ cho những sinh viên có thành tích học tập xuất sắc, tạo điều kiện cho các sinh viên giỏi được thực tập tại Tổng công ty ngay từ năm thứ 2, thứ 3.
Trong quá trình tuyển dụng, công ty phải đổi mới cách đánh giá cán bộ. Từ xưa đến nay, khi tuyển dụng sinh viên mới ra trường, công ty thường căn cứ và coi trọng kết quả học tập chứ chưa đánh giá đến khả năng thích nghi công việc của họ. Tuy nhiên, ngày nay công tác tư vấn đòi hỏi người cán bộ không những có năng lực chuyên môn mà còn phải nhạy bén trong công việc, nắm bắt các thông tin thị trường và có khả năng giải quyết các tình huống ngoài dự kiến. Do vậy, để đánh giá đúng, cán bộ tuyển dụng phải có cái nhìn bao quát và đưa ra được các biện pháp thử thách, thực tập thích hợp cho từng đối tượng dự tuyển.
Thứ ba: Chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài
Trong cơ chế thị trường, rất nhiều các bộ chuyên môn giỏi hiện nay đều tìm đến làm việc cho công ty nước ngoài hoặc những công ty tư nhân mà họ được trả lương cao hơn. Các cán bộ trẻ cũng không muốn vào làm trong các cơ quan nhà nước có mức thu nhập thấp. Để khắc phục tình trạng trên, Tổng công ty cần cố những cải tiến cơ chế phân phối thu nhập theo hướng dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Tổng công ty cũng nên có những chính sách ưu đãi đặc biệt cho các chuyên gia giỏi để khuyến khích họ phát huy hết năng lực, trí tuệ phục vụ Tổng công ty. Bên cạnh đó, cũng cần có cơ chế xử phạt đối với các cán bộ làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc, làm giảm uy tín của Tổng công ty.
Thứ tư: Củng cố và hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ
Một trong các nội dung mà Tổng công ty phải quan tâm là phải xây dựng quy hoạch cán bộ cho riêng mình. Quy hoạch cán bộ là phải dựa trên chiến lược trước mắt và lâu dài. Do vậy, trên cơ sở mục tiêu phát triển quy mô từ năm nay đến năm 2025, công ty cần tiến hành tính toán số lượng cán bộ cần thiết cho nghiệp vụ lập dự án. Tuyển thêm các cán bộ còn thiếu và có biện pháp nâng cao kỹ năng nghiệp vụ riêng cho từng nhóm cán bộ.
Để tránh lãng phí nguồn nhân lực, bố trí phân công công việc giữa các phòng ban phải phù hợp với chuyên môn của từng người và đảm bảo sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức công tác lập dự án, sao cho công tác này được tiến hành gọn nhẹ, đúng theo trình tự quy định của pháp luật và đảm bảo dự án được lập có chất lượng cao. Ngoài ra, sau khi thống nhất thì nên giao cụ thể cho từng cá nhân để khuyến khích tinh thần trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng của dự án.
2.2.4 Xây dựng kế hoạch và chiến lược đầu tư hợp lý
Hiện nay, hoạt động lập dự án tại Tổng công ty được triển khai theo một kế hoạch cụ thể nhưng kế hoạch còn chưa chi tiết, chưa đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn sao cho phù hợp với thực tế, điều này gây khó khăn cho cán bộ làm công tác lập dự án. Căn cứ vào tình hình thực tế trên, ban lãnh đạo Tổng công ty cần lập ra những giải pháp chiến lược phát triển hợp lý nhất cho Tổng công ty, đồng thời xây dựng các kế hoạch hành động để thực hiện chiến lược đó thành hiện thực. Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược của Tổng công ty phải có sự tham gia, ý kiến đóng góp của các phòng, ban và cán bộ nhân viên trong Tổng công ty, phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kĩ thuật đầu ngành. Cùng với việc xây dựng kế hoạch chiến lược của Tổng công ty thì công tác lập dự án cũng cần có chiến lược và kế hoạch phát triển cụ thể, hợp lý cho riêng mình. Môi trường luôn luôn biến đổi, do vậy để cho dự án có vẫn đạt được hiệu quả trong sự thay đổi của môi trường thì đòi hỏi người thực hiện lập dự án cần có một tầm nhìn chiến lược, kiến thức chuyên sâu và người lãnh đạo giữ vai trò rất quan trọng để điều chỉnh công việc đi đúng hướng.
2.2.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ
Hiện nay, các máy móc thiết bị để phục vụ cho công tác lập dự án được Tổng công ty trang bị khá đầy đủ gồm có các máy tính nối mạng Internet, mạng nội bộ, máy in, máy photo, điện thoại cố định giữa các phòng ban, máy fax, máy scan, các dụng cụ, thiết bị văn phòng phẩm…Tuy nhiên, số lượng các máy tính xách tay, điện thoại di động trang bị cho các cán bộ công nhân viên chưa được nhiều. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác lập dự án nói riêng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Tổng công ty nói chung, Tổng công ty cần đầu tư hơn nữa vào hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án như: thay thế các máy tính cũ bằng các máy tính hiện đại, máy tính xách tay…Ngoài ra, Tổng công ty cần mua sắm thêm các dụng cụ máy tính, máy in, máy photo phục vụ cho công tác lập dự án bởi khối lượng công viêc của Tổng công ty ngày càng lớn.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cho các nhân viên trong Tổng công ty sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho việc lập dự án đầu tư cũng là một giải pháp hết sức hữu ích và cần thiết. Hiện nay, trong công tác lập dự án tai tổng công ty có rất nhiều phần mềm hỗ trợ, phục vụ như: Microsft Word, Excel, Microsft Project, IES - 2D/3D, Indepth, Stratlog , Well Test 200, Well Design…Mọi cán bộ lập dự án cần được trang bị đầy đủ kỹ năng để có thể sử dụng tốt các phần mềm này, nhằm tiết kiệm được thời gian, chi phí, giảm bớt được gánh nặng tính toán trong công tác lập dự án, trình bày các bảng biểu, đồ thị, chỉ tiêu một cách rõ ràng, mạch lạc. Do vậy, Tổng công ty cần tổ chức các buổi học bổ sung kiến thức và thuê các chuyên gia có kinh nghiệm lập dự án hướng dẫn các cán bộ về cách thức sử dụng, ứng dụng các trang thiết bị, phần mềm này nhằm tin học hoá tất cả các công việc trong công tác lập dự án. Ngoài ra, Tổng công ty cần đầu tư thêm các phần mềm chuyên dụng, đa dạng để đánh giá được mọi khía cạnh của dự án một cách chính xác và đầy đủ, rõ ràng.
Để đánh giá một cách sát sao thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên, Tổng công ty cần trang bị máy chấm thời gian làm việc bằng vân tay. Với việc sử dụng máy này sẽ có sự đánh giá khách quan nhất và làm tăng tính tự giác của tất cả các thành viên trong Tổng công ty, qua đó mà chất lượng các dự án được nâng cao.
2.2.6 Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc lập dự án
Cơ sở thông tin dữ liệu luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác lập dự án. Bất kỳ một dự án đầu tư nào để được lập ra phải sử dụng rất nhiều thông tin dữ liệu. Thông tin được thu thập càng nhiều thì dự án càng đạt được chất lượng tốt, tránh được những sai lầm do nhận định chủ quan, thiếu cơ sở của người lập dự án. Vì thế, để nâng cao chất lượng công tác lập dự án thì cần thiết phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh và khoa học.
Hiện nay, tất cả các hồ sơ dự án được lập tại Tổng công ty đều được lưu trữ trên hồ sơ và bộ nhớ máy tính. Tuy nhiên trên thực tế cách sắp xếp các dự án chưa khoa học, còn lộn xộn và không theo một trật tự nhất định, cụ thể. Do đó quá trình tìm kiếm và rà soát lại thông tin về dự án sau này rất khó. Để khắc phục điều này, Tổng công ty cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hợp lý, rõ ràng để phục cho công tác lập dự án.
Các dự án nên được tin học hoá và lưu vào bộ nhớ máy tính. Việc sắp xếp dự án phải tuân thủ theo một trình tự khoa học, theo từng năm, từng loại dự án, hoặc từng nước, từng khu vực đầu tư để khi cần tìm thì dễ dàng hơn.
Các thông tin về môi trường đầu tư, tài liệu về kỹ thuật, thăm dò địa chấn, điều kiện tài chính hợp đồng, thương mại…cần phải được tổng kết và phân chia theo các khu vực và các nước cụ thể để có thể đưa ra được những nhận định, phân tích sâu sắc về các nước, các khu vực đó. Khi có các dự án mới cũng thuộc trong các nước, các khu vực đó thì đã có nguồn thông tin và cơ sở đánh giá để sử dụng.
Xây dựng một hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến dự án như: luật đất đai, thuế, luật tài nguyên khoáng sản, luật dầu khí, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế chấp nhận chung, luật thuế xuất nhập khẩu…ở các nước, các khu vực để so sánh đối chiếu khi cần thiết.
Xây dựng mạng lưới thu thập thông tin cho từng dự án từ các nguồn khác nhau như: thông tin từ sách báo, mạng Internet, từ các dự án tương tự, từ Bộ kế hoạch đầu tư, các cơ quan nhà nước, Chính phủ, các Đại sự quán, các công ty dịch vụ, các đối tác…
2.2.7 Một số kiến nghị với Bộ, Ngành, Chính phủ và Tập đoàn
Đối với chính phủ:
* Hiện nay, Luật Dầu khí, Luật Tài nguyên Môi trường trong nước vẫn còn nhiều bất cập, chưa sát với thực tế, có những điều luật chưa tương ứng với Thông lệ Dầu khí quốc tế. Vì vậy, khi có các nhà thầu nước ngoài cùng hợp tác với PVEP để khai thác các mỏ dầu trong nước thì thủ tục pháp lý rất rườm rà, rắc rối gây khó dễ cho cả Tổng công ty và bên đối tác, giảm đi sức hấp dẫn của thị trường khai thác dầu khí trong nước. Do đó Chính phủ cần sửa đổi, hoàn chỉnh Luật Dầu khí cho rõ ràng, nhanh gọn, thích hợp và dễ hiểu phù hợp với Thông lệ Dầu khí quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cần đưa ra các chính sách ưu tiên và Nghị định đi kèm nhằm khuyến khích hơn nữa đối với việc thăm dò và khai thác các dự án dầu khí nước sâu, xa bờ và tới hạn.
* Chính phủ cần hỗ trợ PVEP trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài thông qua các hoạt động ngoại giao và các mối quan hệ tốt đẹp của Chính phủ với các nước. Ngoài ra, Chính phủ nên đưa ra các chủ trương để các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài giúp đỡ hơn nữa về nơi ăn chỗ ở, thủ tục xuất nhập cảnh, phương tiện đi lại cho cán bộ nhân viên của PVEP khi đi khảo sát thực địa hoặc ký kết hợp đồng tại nước ngoài. Các đại sự quán Việt Nam ở nước ngoài nên thu thập các thông tin về môi trường đầu tư, lịch sử quá trình phát triển ngành dầu khí, Luật Dầu khí, Luật thuế, Luật Đầu tư ỏ nước bạn, các thông tin địa chất về các mỏ dầu…để giúp PVEP hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở dữ liệu cho quá trình đánh giá dự án
* Quá trình phê duyệt thủ tục pháp lí, đánh giá, xem xét tính hiệu các dự án Dầu khí qua các Bộ, Ngành còn rất mất thời gian, đôi khi sự xem xét đó chỉ là thủ tục và không chính xác. Do vậy các bộ ngành cần lập ra một đầu mối tập trung, gồm các đại diện của các ngành chuyên xem xét đánh giá dự án như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và hiệu quả công việc cao hơn.
Đối với Tập đoàn
* Đề nghị Tập đoàn thành Quỹ tìm kiếm thăm dò đủ lớn để hỗ trợ PVEP bù đắp các chi phí rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, đặc biệt là giai đoạn tăng tốc phát triển.
* Để đáp ứng được nhu cầu vốn rất cao của dự án Dầu khí đề nghị Tập đoàn chủ trì ( với sự tham gia của PVEP) việc xây dựng liên minh tài chính với các định chế tài chính quốc tế có tiềm lực mạnh và uy tín cao để chủ động tìm kiếm và đầu tư vào các dự án dầu khí.
* Hỗ trợ PVEP trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc cho phép PVEP được sử dụng 70% tiền đào tạo từ các hợp đồng dầu khí hàng năm cho đào tạo cơ bản.
* Kiến nghị cho Tập hoàn chỉnh phân cấp trình duyệt các thủ tục đầu tư giữa Tập đoàn và PVEP đảm bảo các tiêu chí tăng quyền chủ động cho PVEP, tiết kiệm thời gian và tránh chồng chéo
KẾT LUẬN
Nội dung bài viết của em nêu lên thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn công tác dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí hiện này là một trong những ngành có đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Các dự án dầu khí nói chung, các dự án thăm dò và khai thác dầu khí nói riêng có quy mô rất lớn, có nhiều yêu cầu cao và kĩ thuật phức tạp. Chính vì vậy công tác lập dự án là rất quan trọng, công tác lập dự án tốt thì quá trình triển khai dự án sau này mới thuận lợi và chính xác, tính hiệu quả của dự án cao. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hoạt động thăm do và khai thác dầu khi, do triển khai hoạt động thăm dò và khai thác ở nhiều nước khác nhau, nên công tác lập dự án vẫn còn một số những khó khăn và hạn chế cần phải có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện hơn.
Qua thời gian tìm hiểu công tác lập dự án tại Tổng công ty, đồng thời vận dụng những lí luận chung em đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập của mình. Song vì thời gian tìm hiểu thức tế chưa nhiều, chỉ là bước đầu cùng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong khoa để bản chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Đầu tư- PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Tiến sĩ Từ Quang Phương chủ biên- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
2. Gáo trình Quản lý dự án Đầu tư- TS Từ Quang Phương chủ biên- NXB Lao động xã hội năm 2006.
3. Giáo trình Lập dự án Đầu tư- PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên- NXB Thống kê năm 2002.
4. Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện năm 2002- 2008 của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí .
5 Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện năm 2008 của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí .
6. Quy trình Lập, Điều chỉnh và Kết thúc Dự án Đầu tư Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí.
7. Quyết định về việc ban hành Quy định quản lý đầu tư Dự án dầu khí ở nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
8. Website của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
9 Website của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
10 Website Thông tin dầu khí
11. Luận văn tôt nghiệp các khóa trước, các luận án Thạc sỹ, Tiến sỹ.
12 Số liệu các dự án đã được lập của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí.
13. Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (NĐ số 12/2009/ NĐ- CP ngày 12/02/2009)
14. Báo cáo đầu tư lô 103- 107 của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí.
15. Tài liệu đánh giá kinh tế Dự án Dầu khí
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành công nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi.
Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó là Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định.
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo dự án, vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”. Với đề tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm dò và khai thác dầu khí tại Tổng công ty.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí ( PVEP )
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty
1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
- Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC.
- Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP
a. Chức năng
- Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài.
b. Nhiệm vụ
- Khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò và phát triể các mỏ dầu khí ở trong và ngoài nước
c. Quyền hạn
- Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí, tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển khai các hợp đồng dầu khí.
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVEP
Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Nguồn: Website www. pvep.com.vn
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam
1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
• Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện;
• Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án được Tập đoàn giao thực hiện
• Phát triển khai thác các mỏ dầu khí;
• Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò khai thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các dự án khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các tài sản dầu khí;
1.1.3.2 Hoạt động đầu tư
• Xây lắp chuyên ngành dầu khí * Xây dựng công nghiệp:
• Xây dựng dân dụng:
• Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
• Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở.
1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn
2002- 2008
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện
Tổng cộng
2002
2002
2004
2005
2006
2007
2008
Gia tăng trữ lượng cả dự án
Tr.tấn
287
Phát triển mỏ
mỏ
1
`
2
4
Khai thác dầu khí
Dầu thô và cond. Khí
Tr.tấn
Tr.m3
3,9
20,1
3,5
481,2
4,5
1.437,1
8,2
4.568,6
8,14
5.515,6
7,33
5.790,7
7,16
5.740
42,7
23.553
Doanh thu dịch vụ
tỷ.VNĐ
22,9
47,6
49,2
71,1
64,9
81,2
84,48
23,553
Doanh thu bán dầu, cond, khí phía VN
Nộp NSNN
Ngoại tệ
Nội tệ
Phần thu của TĐ và PVEP
Ngoại tệ
Nội tệ
Tr.USD
tỷ đồng
Tr.USD
Tỷ đồng
Tr.USD
tỷ đồng
349,2
11,3
182,1
3.8
167,1
7,5
371,2
14,5
214,9
4.8
106,3
9,7
487
769,9
212,6
4.8
106,3
9,7
1.164,3
1.607,0
584,9
201.0
579,4
1.406,0
1.726,4
2.195,9
883,5
246.3
842,9
1.942,6
2.395,5
3.270,9
1096,8
97.8
1298,6
2.291,1
3.459,2
2.324,4
1.405,9
1.6712
1.368,6
1880,6
9.903
10.212
4.581
3.204
4.638
8.218
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của Tổng công ty PVEP giai đoạn 2002- 2008
1.2 Thực trạng công tác lập Dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP )
1.2.1 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí được lập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP )
1.2.1.1 Khái niệm về dự án Dầu Khí
Dự án Dầu khí: là các dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khi do Tổng công ty thực hiện với tư cách là chủ sở hữu hoặc tham gia góp vốn và điều hành.
1.2.1.2 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí
- Các dự án dầu khí thường được sử dụng từ nguồn vốn tự có hoặc vốn vay, trong đó nguồn vốn tự có được huy động từ Quỹ Đầu tư Phát triển của PetroVietNam (Vốn ngân sách Nhà nước). Theo Nghi định 16 các dự án Dầu khí thuộc dự án nhóm dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc dự án nhóm A và nhóm B.
- Các dự án Dầu khí thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro cao, thời gian thực hiện dài, ứng dụng công nghệ kĩ thuật hiện đại, địa điểm thực hiện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố tự nhiên, lợi nhuận cao nhưng chi phí thất bại lớn, tỷ lệ đóng góp vào GDP của quốc gia cao, yêu cầu trình độ nhân lực cao, môi trường dự án phụ thuộc vào vai trò của thị trường quốc tế,.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án
1.2.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên lập dự án: Do đặc điểm của lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí là tính chất kĩ thuật phức tạp nên cần đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, am hiểu về dự án
1.2.2.2 Công nghệ sử dụng cho việc lập dự án: Công nghệ kĩ thuật hiện đại đảm bảo độ tin cậy, độ chính xác trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
1.2.2.3 Nguồn thông tin sử dụng cho việc lập dự án: Nguồn thông tin phong phú sẽ tránh được các nhận định chủ quan của người lập dự án, tránh được những sai lầm làm dự án thất bại.
1.2.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án
1.2.2.5 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
1.2.2.6 Cơ sở pháp lý
Hình 3: Sơ đồ quy trình Lập dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí Tổng công ty PVEP
1.2.3 Quy trình lập dự án của PVEP
Xây dựng kế hoạch tìm kiếm CHĐT
Tìm kiếm cơ hội đầu tư
Đánh giá cơ hội đầu tư
(Tổ dự án )
Báo cáo đánh giá cơ cấu DA
Báo cáo môi trường đầu tư
Báo cáo nhanh/ báo cáo tóm tắt
BC đánh giá cơ hội đầu tư
Tham gia DA DK
( Tổ dự án )
Thẩm định
( HĐ thẩm định )
Đấu giá, đấu thầu
Chào hành cạnh tranh
BÁO CÁO ĐẦU TƯ
Phê duyệt
Thành công
Phương
án tham gia: 2- 8 ngày
10 ngày
Thông tin về
CHĐT đi tiếp
Chiến lược KH Tổng GĐ
7 ngày
3
ngày
y
Nguồn: Quy trình lập, điều chỉnh, kết thúc dự án đầu tư của Tổng công ty PVEP ( Phần phụ lục )
1.2.4 Phương pháp lập dự án tại PVEP
1.2.4.1 Phưong pháp dự báo
- Phương pháp so sánh đối chiếu dự báo
- Dự báo bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
1.2.4.2 Phương pháp phân tích đánh giá:
- Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
- Phương pháp phân tích rủi ro
1.2.4.3 Phương pháp lập dự án theo trình tự
1.2.5 Nội dung công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
- Mở đầu: Nêu lên sự cần thiết, mô tả tóm lược dự án, xuất xứ và tiến trình dự án, điều kiện tham gia dự án và căn cứ pháp lý của dự án
- Môi trường đầu tư :
+ Nêu lên vị trí địa lý, điều kiện chính trị, kinh tế- xã hội, ngành công nghiệp dầu khí tại nước diễn ra dự án và phần pháp lý hợp đồng của dự án.
+ Đánh giá các thuận lợi & khó khăn và biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường đầu tư nơi diễn ra dự án
- Nghiên cứu tiềm năng dầu khí của dự án
+ Tìm hiểu về ví trí và lịch sử thăm dò, đặc điểm địa chất khu vực, hệ thống dầu khí, tiềm năng dầu khí của mỏ dầu dự án
+ Chương trinh tìm kiếm thăm dò/ thẩm lượng/ khai thác
- Nghiên cứu Công nghệ mỏ & ý tưởng/ kế hoạch phát triển mỏ
+ Nghiên cứu công nghệ mỏ, phương án phát triển mỏ hiện trạng khai thác và kế hoạch khai thác mỏ ( khi áp dụng)
+ Dự kiến chi phí & tiến độ đầu tư
- Nghiên cứu về Pháp lý hợp đồng
+ Đánh giá chung
+ Quy định chính của hợp đồng & thỏa thuận liên quan: quy định về tài chính, quy định về pháp lý, quy đinh về quản lý và điều hành dự án, tóm tắt các thỏa thuận chuyển nhượng: đối tượng chuyển nhượng, phí chuyển nhượng và điều kiện chuyển nhượng.
- Phân tích khía cạnh kinh tế của dự án
+ Thông số đầu vào:Các thông số theo điều kiện tài chính hợp đồng đã ký, các thông số khác (giả định ), các thông số chi phí sản lượng của các phương án trong dự án
+ Hiệu quả dự án: tính toán các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn
+ Phân tích độ nhạy ( Theo thông số chính và điều kiện đầu tư chính )
+ Đánh giá: dựa vào các kết quả có được đưa ra một đánh giá tổng quan nhất, so sánh lựa chọn để đưa ra một phương án tối ưu nhất
- Thu xếp vốn
+ Nhu cầu vốn và tiến độ đầu tư: dự kiến số vốn (bao gồm vốn tự có và vốn đi vay) phân bổ cho các khoản mục trong các năm của dự án.
+ Thu xếp vốn: Đưa ra các phương án huy động vốn, đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất.
+ Tính toán hiệu quả kinh tế trong trường hợp thu xếp vốn.
- Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án.
Nêu lên những lợi ích mà dự án mang lại đối với nền kinh tế và xã hội: như tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động, cung cấp khí cho thị trường trong và ngoài nước, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng…
- Triển khai dự án
+ Bối cảnh và chủ trương triển khai
+ Dự kiến triển khai Hợp đồng và các hoạt động dầu khí
+Cơ chế quản lý-điều hành
- Kết luận và kiến nghị
Tóm lược đánh giá kĩ thuật- kinh tế- pháp lý và kiến nghị
1.3 Ví dự dự án minh hoạ: Dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí lô 103- 107
Trong bản tóm tắt này, em xin đưa ra những nét chủ yếu của dự án dầu khí lô 103- 107
1.3.1 Mở đầu
- Sự cần thiết phải đầu tư: Lô 103- 107 nằm trong khu vực mỏ dầu Vịnh Bắc Bộ đã được các nhà thầu nước ngoài khai thác tư trước đó. Nhưng do các nhà thầu nước ngoài rút lui trong khi tiềm năng dầu mỏ của khu vực vẫn rất lớn nên Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam đã xây dựng lại kế hoạch tổng thể nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm, thăm dò cả trên cả đất liền lẫn khu vực này. PVEP là tổng công ty thay mặt Tập đoàn chịu trách đầu tư thăm dò và khai thác Dầu khí lô 103- 107.
1.3.2 Môi trường đầu tư
1.3.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu, hải vân
1.3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực
Lô Hợp đồng nằm trong vùng biển của hai tỉnh: Ninh bình ở phía Bắc và Thanh hoá ở phía Nam, ngoài ra còn có thể liên quan đến các tỉnh thành phố khác như Thái bình, Hải phòng và Nghệ an. Đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất Việt nam, trừ thành phố Hải phòng là thành phố công nghiệp, các địa phương còn lại đều là những tỉnh mà nền sản suất nông nghiệp-ngư nghiệp nắm vai trò chủ đạo, mức sống của dân cư nhìn chung từ trung bình đến thấp.
1.3.2.3 Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
Những thuận lợi cơ bản dành cho các nhà thầu bao gồm:
- Trong diện tích lô Hợp đồng đã có 01 phát hiện khí/condensate có dòng ổn định khi thử vỉa và một số cấu tạo có triển vọng cao khác;
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí như gần bờ, nước biển nông, đáy biển tương đối bằng phẳng, điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt;
- Thị trường tiêu thụ khí đã có sẵn và sẽ nhanh chóng được mở rộng nếu có những phát hiện lớn;
- Gần các cảng biển lớn như Hải phòng, Đà nẵng, Chân mây, Vũng áng có thể dùng làm căn cứ trong quá trìn hoạt động.
b) Khó khăn
Những khó khăn các nhà đầu tư vào khu vực này có thể gặp bao gồm:
- Cấu địa chất tương đối phức tạp;
- Các yếu tố tích cực của hệ thống dầu khí thường bị hạn chế trong những diện tích hẹp;
c) Rủi ro
Lô Hợp đồng này vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro địa chất vì vậy nhà đầu tư phải tính toán và cân nhắc trước khi quyết định đầu tư vào công tác thu nổ địa chấn và khoan thăm dò, thẩm lượng.
1.3.3 Đánh giá tiềm năng dầu khí
1.3.4 Phương án phát triển mỏ
1.3.4.1 Các phương án phát triển mỏ
1.3.4.2 Dự kiến chi phí
Tổng chi phí dự án theo các phương án như sau (*):
Đơn vị : Triệu USD
Phương án
1A
1B
2A
2B
3A
3B
CAPEX
451.1
441.1
616.6
614.6
759.0
758.0
OPEX
322.5
322.5
330.0
330.0
366.0
366.0
Chi phí dọn mỏ
67.7
66.2
92.5
92.2
113.8
113.7
TỔNG CHI PHÍ
841.3
829.8
1039.1
1036.8
1238.8
1237.7
Phần chi phí của PIDC
462.70
456.37
571.49
570.22
681.35
680.72
(*) : Không kể chi phí quá khứ 19 tr. USD (Chi phí quá khứ sẽ được Petronas hoàn trả)
1.3.5. Nội dung hợp đồng
1.3.6 Đánh giá kinh tế
1.3.6.2 Thông số kinh tế đầu vào
a) Điều kiện tài chính Hợp đồng
- Tỷ lệ tham gia của các bên trong thành phần nhà thầu hiện nay như sau
PIDC: 55%
Petronas: 45%
Tỷ lệ thu hồi chi phí tối đa: 70%
Thuế tài nguyên:
Thang Sản lượng
Thuế suất
0 – 5 triệu m3/ngày
0%
Từ 5 – 10 triệu m3/ngày
3%
Trên 10 triệu m3/ngày
6%
Thuế thu nhập doanh nghiệp: 32%
Thuế xuất khẩu khí: 0%
Phí đào tạo: 0,15 triệu USD/năm trong giai đoạn thăm dò; 0,2 triệu USD/năm trong giai đoạn phát triển và khai thác (không thu hồi, được khấu trừ thuế).
Hoa hồng chữ ký: 1 triệu USD, Petronas trả
Hoa hồng sản xuất: (không thu hồi, được khấu trừ thuế)
Tuyên bố phát hiện thương mại: 2 triệu USD
Bắt đầu khai thác: 2 triệu USD
Khai thác đạt 5 triệu m3/ngày: 1 triệu USD
Khai thác đạt 10 triệu m3/ngày: 2,5 triệu USD
Khai thác đạt 15 triệu m3/ngày: 4 triệu USD
Tỷ lệ chia khí lãi:
Sản lượng
(triệu m3 khí/ngày)
Tỷ lệ chia khí lãi
PETROVIETNAM
(%)
Nhà thầu
(%)
Nhỏ hơn hoặc bằng 10
15
85
Trên 10
20
80
PCOSB sẽ hoàn trả theo tỷ lệ quyền lợi tham gia (45%) chi phí quá khứ mà PIDC đã đầu tư cho các hoạt động thăm dò tại khu vực này trong thời gian trước đây (ước tính sơ bộ khoảng 19 triệu)
c) Thông số đầu vào khác
Giá dầu: 4,5 USD/nghìn feet khối.
Tỷ lệ trượt giá: 0%/năm
Tỷ lệ chiết khấu 10%/năm được dùng để chiết khấu dòng tiền.
Thời điểm tính toán hiệu quả đầu tư: 01/01/2006.
1.3.6.3. Phân tích hiệu quả đầu tư
a) Hiệu quả kinh tế dự kiến (trường hợp không vay vốn)
Đơn vị: NPV triệu USD
Phương án
1A
1B
2A
2B
3A
3B
Nhà thầu
NPV (r=0%)
825,8
832,4
1.551,0
1.552,4
2.068,4
2.069,0
NPV (r=10%)
6,0
12,4
138,1
139,4
214,2
214,8
IRR (%)
10,2%
10,5%
14,3%
14,4%
15,5%
15,6%
PVEP
NPV (r=0%)
463,3
466,9
862,2
862,9
1.146,7
1.147,1
NPV (r=10%)
11,6
15,1
84,2
84,9
126,1
126,4
IRR (%)
10,9%
11,2%
15,0%
15,1%
16,2%
16,2%
Thời gian hoàn vốn (Năm)
11,3
11,1
9,4
9,4
9,1
9,1
Phần thu PV&CP (r=0%)
596,3
601,2
1.120,3
1.121,3
1.493,8
1.494,3
Phần thu PV&CP (r=10%)
95,8
97,0
193,9
194,2
261,1
261,2
Với điều kiện tài chính và các thông số đầu vào như trên, kết quả đánh giá cho thấy các phương án đều mang lại hiệu quả kinh tế cho PIDC.
b) Giá trị đồng tiền mong đợi
Giá trị đồng tiền mong đợi (EMV r=10%) của PIDC là 27,3 triệu USD cho thấy rủi ro thăm dò của dự án là có thể chấp nhận được với mức chi phí rủi ro dự kiến là 54 triệu USD.
1.3.6.4 Phân tích độ nhạy
1.3.7 Thu xếp tài chính
1.3.7.1 Cơ cấu vốn đầu tư
Dự kiến cơ cấu huy động vốn của PIDC như sau:
Vốn tự có
Vốn tự có được huy động từ Quỹ Đầu tư Phát triển của PetroVietnam (Khi PetroVietnam có doanh thu từ dự án, một phần doanh thu sẽ được dùng để tiếp tục đầu tư theo yêu cầu của dự án).
Vốn vay
Vào giai đoạn phát triển khai thác, dự kiến 70% phần chi phí phát triển mỏ của PIDC sẽ được huy động từ nguồn vốn vay.- Thời hạn vay: 5 năm
- Lãi suất: 8%/năm (SIBOR + các khoản phí )
- Thời gian ân hạn: 4 năm
- Phương pháp trả gốc: 5 lần bằng nhau trong 5 năm
Theo tiến độ thu chi dự kiến, nhu cầu huy động vốn vay bắt đầu từ năm 2008, thực hiện trong vòng 03 năm 2008 – 2010. Bắt đầu từ năm 2011 trở về sau, dự án bắt đầu có doanh thu.
1.3.7.2 Tiến độ chi phí
Dự kiến vốn đầu tư của PIDC gồm vốn tự có và vốn vay như sau: Đơn vị : Triệu USD
Năm Hợp đồng
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng cộng
Chi phí Thăm dò + Thẩm lượng
16,3
46,8
43,5
-
-
106,5
Chi phí Phát triển mỏ
-
-
40,4
73,9
22,0
136,3
Vốn tự có
-
-
12,1
22,2
6,6
40,9
Vốn vay
-
-
28,3
51,8
15,4
95,4
Chi phí vận hành
-
-
-
-
5,5
5,5
Chi phí dỡ bỏ
-
-
-
-
1,7
1,7
Tổng chi phí của PIDC
16,3
46,8
83,8
73,9
29,2
250,1
1.3.7.3 Hiệu quả kinh tế trong trường hợp vay vốn
Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của ba phương án trong trường hợp vay vốn.
Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp vay vốn
Bảng 3-10
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
PA 1
PA 2
PA 3
1
NPV (r= 10%)
Triệu USD
16,0
90,4
133,9
2
IRR
%
11,4
16,2
17,6
3
Thời gian hoàn vốn (T)
Năm
11,7
9,7
9,4
Bảng phân tích hiệu quả kinh tế trường hợp vay vốn và tự đầu tư
Bảng 3-11
Chỉ tiêu
TH tự đầu tư
TH vay vốn
So sánh
+,-
%
PA 1
NPV(r=10%) (Triệu USD)
11,6
16
4,4
137,93
IRR (%)
10,9
11,4
0,5
104,59
Thời gian hoàn vốn (năm)
11,3
11,7
0,4
103,54
PA 2
NPV(r=10%) (Triệu USD)
84,2
90,4
6,2
107,36
IRR (%)
15
16,2
1,2
108,00
Thời gian hoàn vốn (năm)
9,4
9,7
0,3
103,19
PA 3
NPV(r=10%) (Triệu USD)
126,1
133,9
7,8
106,19
IRR (%)
16,2
17,6
1,4
108,64
Thời gian hoàn vốn (năm)
9,1
9,4
0,3
103,30
1.3.7.4 Nhận xét
1.3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
1.3.8.1 Mở rộng và tích lũy kinh nghiệm trong dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí
1.3.8. 2.Hiệu quả tạo công ăn việc làm
1.3.8. 3 Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
1.3.8.4 Cung cấp khí cho khu vực phía Bắc
1.3.8.5 Tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
1.3.9 Triển khai dự án
1.3.9.1 Bối cảnh và chủ trương triển khai
1.3.9.2 Dự kiến triển khai Hợp đồng và các hoạt động dầu khí
1.3.9.3 Cơ chế quản lý-điều hành
1.3.10 Kết luận và kiến nghị
1.3.11 Đánh giá về công lập dự án minh họa: Dự án thăm dò và khai thác dầu khí lô 103- 107
1.3.11.1 Kết quả đạt được
Nhìn chung dự án được lập theo đúng quy trình và thủ tục pháp lý, báo cáo đầu tư này đã đưa ra được những nhận định và kết quả để làm căn cứ lựa chọn dự án.
1.3.11.2 Tồn tại hạn chế
Thiếu các chỉ tiêu phản độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn khả năng trả nợ…Các thông số giả định (Giá dầu: 4,5 USD/nghìn feet khối, tỷ lệ trượt giá: 0%/năm, tỷ lệ chiết khấu 10%/năm được dùng để chiết khấu dòng tiền) đưa ra còn dựa nhiều trên yếu tố chủ quan mà chưa có quá trình đánh giá phân tich sâu. Bảng phân tích độ nhạy của dự án mới chỉ xem xét bảng một chiều, ảnh hưởng của một yếu tố tác động đến yếu tố mục tiêu mà chưa xem xét đến sự tác động đồng thời nhiều yếu tố đến yếu tố mục tiêu. Phần phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án mới chỉ đưa ra được một số yếu tố định tính mà chưa đưa ra được các chỉ định lượng NVA, NPVE, B/CE…
1.4 Đánh giá chung vê công tác lập dự án tại Tổng công ty thăm dò và khai thác Dầu khí PVEP.
1.4.1 Những thành tựu đạt được trong công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
1.4.1.1 Về số dự án
Bảng 9: Số các dự án được lập và Tổng mức VĐT của các dự án qua các năm
STT
Khu vực
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số dự án
Vốn đầu tư
trUSD
Số dự án
Vốn đầu tư
trUSD
Số dự án
Vốn đầu tư
trUSD
Số dự án
Vốn đầu tư
trUSD
1
Trong nước
6
850.8
5
860.4
8
898.7
10
867.3
2
Châu Á- Châu Đại Dương
10
1023.4
12
1435.5
15
1897.8
13
1660.8
3
Trung Đông
4
1242.8
6
1379.9
5
1546.8
6
1879.9
4
Đông Âu và SNG
7
1245.6
4
1329.3
7
1265.7
10
1987.9
5
Nam Mỹ
6
1435.7
9
1835.8
11
1547.7
10
1654.8
6
Châu phi
5
1567.6
6
1658.2
8
1675.8
11
1845.4
Tổng
38
7365.9
42
8499.1
54
8832.5
60
9896.1
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động PVEP giai đoạn 2005- 2008
1.4.1.2 Về chất lượng các dự án
- Phương pháp lập dự án: các phương pháp được áp dụng khá linh hoạt phù hợp với từng dư án cụ thể giúp cho chất lượng của các dự án ngày càng được nâng cao.
- Quy trình lập dự án: hầu hết các dự án đều được thực hiện theo đúng quy trình cụ thể mà công ty lập ra.
- Nội dung lập dự án: Các dự án được lập với tiến độ ngày càng được đẩy nhanh và giảm thiểu chi phí. Các nội dung phân tích trong dự án khá đầy đủ, tiến hành theo trình tự.
1.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân chủ yếu trong công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí.
1.4.2.1 Những hạn chế trong công tác lập dự án
a) Về kế hoạch và chiến lược đầu tư: Còn chưa chi tiết, chưa đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn phù hợp với thực tế, lĩnh vực đầu tư còn dàn trải.
b) Thủ tục xem xét, quy chuẩn, quy trình lập dự án: Tổng công ty chưa xây dựng được một hệ thống quy chuẩn thống nhất về các tiêu chí đánh giá trong công tác lập dự án. Ngoài ra, Quy trình phê duyệt dự án còn chưa gọn nhẹ, rõ ràng, phải qua nhiều cấp, gây mất thời gian, chậm tiến độ công viêc.
c) Về nội dung lập dự án
- Môi trường đầu tư: Việc tìm hiểu thông tin về môi trường đầu tư vẫn dừng lại ở mức sơ sài, tìm hiểu thông tin chủ yếu từ mạng internet, một số sách báo, một số dự án tương tự mà chưa có một kế hoạch cụ thể, chưa có một quá trình phân tích và xử lý thông tin một cách chính xác, chưa đưa ra được những nhận định và đánh giá sâu sắc về môi trường đầu tư.
- Phân tích kĩ thuật: Tổng công ty chưa tổ chức nhiều cuộc khảo sát thực tế của các kĩ sư và chuyên gia đầu ngành sang nước nhận đầu tư. Tổng công ty cũng chưa có nhiều phần mềm siêu việt cho việc phân tích kỹ thuật, nên các kết quả phân tích có độ tin cậy chưa thực sự cao và khách quan vì còn dựa rất nhiều vào kinh nghiệm và sự phán đoán của các chuyên gia.
- Phân tích các tài chính: thiếu các chỉ tiêu phân tích tài chính, các giả định đưa ra còn dụa trên nhiều ý kiến chủ quan, việc phân tích độ nhạy mới chỉ là một chiều, quá trình đánh giá rủi ro chưa sâu sắc.
- Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội: Trong phân tích chỉ tiêu kinh tế xã hội các đánh giá mang tính định tính, thiếu sót chủ yếu tập trung vào phân tích tác động về mặt xã hội, Bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh tác động của dự án đối với nền kinh tế như: giá trị tăng thuần (NVA), giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPV(E)), tỷ số lợi ích- chi phí kinh tế (B/C(E))
d) Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án
Cơ cấu phân bổ nguồn vốn đó vào các giai đoạn của dự án là chưa thực sự hợp lý. thời gian lập dự án kéo dài nên chi phí cho công tác lập dự án thường tăng lên so với dự tính.
1.2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên
a) Không có một kế hoạch cụ thể cho việc thu thập cơ sở thông tin, dữ liệu
b) Phần mềm đánh giá các dự án còn thiếu
c) Chất lượng đội ngũ nhân viên còn yếu kém về trình độ
d) Công tác quản lý lập dự án chưa tốt
e) Chính sách trả lương cho cán bộ công nhân viên chưa hợp lí
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
2.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí trong thời gian tới
2.1.1. Định hướng phát triển cụ thể theo từng giai đoạn
2.1.1.1. Tìm kiếm thăm dò
2.1.2.2 Khai thác dầu khí
Hình 8: Sơ đồ số lượng dự án Thăm dò giai đoạn 2008- 2025
Bảng 13: Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008- 2010
2008
2009
2010
Gia tăng trữ lượng (tr. Tấn quy dầu)
Dầu khí trong nước
Dầu nước ngoài
32
50
Sản lựong (tr. Tấn quy dầu )
Dầu trong nước
Khí trong nước
Dầu nước ngoài
8,99
7,67
0,15
13,24
8,67
0,98
14,56
7,65
1,46
Doanh thu (tr. USD)
Nộp ngân sách của PVEP
Nộp Tập đoàn
987,58
280,46
-
1.506,09
546,23
77,23
1.876,68
705,32
88,90
tổng đầu tư (tr. USD)
2.016,89
1.998,76
1994,24
Nguồn: Chiến lược phát triển của PVEP đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025
2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án Dầu khí
2.2.1 Hoàn thiện quy trình, hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho công tác Lập dự án
2.2.1.1 Hoàn thiện quy trình lập dự án
- Cần lập ban chuyên môn phối hợp, thống nhất hoạt động trong toàn công ty
Giao công việc cho các bộ phận chuyên môn thuộc các ban
Định kỳ kiểm tra công việc của các phòng chuyên môn tham gia lập dự án
Cử chủ nhiệm dự hoặc tổng chủ nhiệm dự án
Tính toán tổng thời gian thực hiện dự án. Phân chia công việc cho từng giai đoạn cụ thể
Tiếp nhận phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của Ban lãnh đạo Tổng công ty
Lập ban CHUYÊN MÔN
Ngoài ra cần tăng cường thực hiện công tác theo dõi giám sát việc thực hiện quy trình lập dự án
2.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho việc đánh giá dự án
2.2.2 Hoàn thiện nội dung Lập dự án
2.2.2.1 Nghiên cứu môi trường đầu tư
- Tổng công ty cần phải lập ra một đội ngũ chuyên trách về phân tích môi trường đầu tư của dự án, am hiểu về pháp lý tại nơi mà dự án diễn ra. Có như vậy, việc phân tích sẽ có tính chuyên môn hoá và hiệu quả hơn.
- Tăng cường hiệu quả hệ thống thu thập thông tin bằng cách hiện đại hoá máy móc thiết bị, đầu tư mua các thông tin từ các công ty dịch vụ có uy tín, thu thập thông tin từ Đại sự quán, từ các tổ chức Chính phủ…để cung cấp nguồn số liệu đầu vào phong phú và chính xác cho việc lập dự án.
2.2.2.2 Phân tích kĩ thuật
- Cần bổ sung thêm đội ngũ kỹ sư khảo sát, kỹ sư kỹ thuật để tiến hành phân tích các nội dung kỹ thuật đầy đủ, chính xác.
- Tổ chức cho cán bộ và chuyên gia nhiều chuyến khảo sát thực địa tại nước ngoài
- Trong quá trình phân tích đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn.
2.2.2.3 Phân tích tài chính
- Cần thiết lập kiến thức cho việc tính toán tỷ suất chiết khấu để hoàn thiện về nội dung này.
- Cần phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích quan trọng khác như: chỉ tiêu lợi ích- chi phí (B/ C), chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR), vòng quay vốn lưu động, điểm hòa vốn…để đảm bảo tính khả thi của dự án.
- Khi phân tích tài chính công ty cần tính toán thêm các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của dự án như: hệ số vốn tự có với vốn đi vay, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư. Ngoài ra cần đánh giá thêm về độ an toàn về mặt tài chính của dự án.
2.2.2.4 Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội
- Các chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội và môi trương đầu tư cần được đánh giá theo định lượng.
- Cần thiết lập ngay hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra một khuôn mẫu chung có tính khoa học và nên nghiên cứu theo chỉ số tổng hợp.
2.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác Lập dự án
- Đào tạo đội ngũ cán bộ lập dự án có trình độ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác lập dự án.
- Đổi mới và hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động
- Có Chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài
- Củng cố và hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ
2.2.4 Xây dựng kế hoạch và chiến lược đầu tư hợp lý
- Ban lãnh đạo Tổng công ty cần lập ra được chiến lược phát triển hợp lý nhất cho Tổng công ty đồng thời xây dựng các kế hoạch để thực hiện lược đó thành hiện thực.
- Công tác lập dự án cũng cần có chiến lược và kế hoạch phát triển cho riêng mình.
2.2.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ
- Công ty cần đầu tư hơn nữa vào hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án.
- Đầu tư cho các nhân viên trong công ty sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho việc lập và quản lý dự án đầu tư.
- Ngoài ra, để siết chặt thời gian làm việc công ty cần trang bị máy chấm thời gian làm việc bằng vân tay.
2.2.6 Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc lập dự án
- Công ty cần xây dưng một hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác lập dự án.
- Các dự án nên được tin học hóa và lưu vào bộ nhớ máy tính.
- Xây dựng hệ thông các văn bản pháp luật có liên quan đến dự án như: luật dầu khí, luật đất đai, luật đầu tư… để so sánh đối chiếu khi cần thiết.
- Xây dựng một mạng lưới thu thập thông tin cho từng dự án có nguồn thu thập khác nhau.
2.2.7 Một số kiến nghị với Bộ, Ngành, Chính phủ và Tập đoàn
Đối với chính phủ:
- Chính phủ cần sửa đổi, hoàn chỉnh Luật Dầu khí cho rõ ràng, nhanh gọn, thích hợp và dễ hiểu phù hợp với Thông lệ Dầu khí quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cần đưa ra các chính sách ưu tiên và Nghị định đi kèm nhằm khuyến khích hơn nữa đối với việc thăm dò và khai thác các dự án dầu khí nước sâu, xa bờ và tới hạn.
- Chính phủ cần hỗ trợ PVEP trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài thông qua các hoạt động ngoại giao và các mối quan hệ tốt đẹp của Chính phủ với các nước. Các Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài nên tích cực giúp đỡ cán bộ công nhân viên PVEP trong các chuyến đi công tác, cũng như thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về địa chất khu vực, môi trường đầu tư tại nước ngoài để cung cấp cho PVEP.
- Các bộ ngành cần lập ra một đầu mối tập trung, gồm các đại diện của các ngành chuyên xem xét đánh giá dự án như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và hiệu quả công việc cao hơn.
Đối với Tập đoàn
* Đề nghị Tập đoàn thành Quỹ tìm kiếm thăm dò đủ lớn để hỗ trợ PVEP bù đắp các chi phí rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, đặc biệt là giai đoạn tăng tốc phát triển.
* Để đáp ứng được nhu cầu vốn rất cao của dự án Dầu khí đề nghị Tập đoàn chủ trì ( với sự tham gia của PVEP) việc xây dựng liên minh tài chính với các định chế tài chính quốc tế có tiềm lực mạnh và uy tín cao để chủ động tìm kiếm và đầu tư vào các dự án dầu khí.
* Hỗ trợ PVEP trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc cho phép PVEP được sử dụng 70% tiền đào tạo từ các hợp đồng dầu khí hàng năm cho đào tạo cơ bản.
* Kiến nghị cho Tập hoàn chỉnh phân cấp trình duyệt các thủ tục đầu tư giữa Tập đoàn và PVEP đảm bảo các tiêu chí tăng quyền chủ động cho PVEP, tiết kiệm thời gian và tránh chồng chéo.
KẾT LUẬN
Nội dung bài viết của em nêu lên thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn công tác dầu khí.
Ngành công nghiệp dầu khí hiện này là một trong những ngành có đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Các dự án dầu khí nói chung, các dự án thăm dò và khai thác dầu khí nói riêng có quy mô rất lớn, có nhiều yêu cầu cao và kĩ thuật phức tạp. Chính vì vậy công tác lập dự án là rất quan trọng, công tác lập dự án tốt thì quá trình triển khai dự án sau này mới thuận lợi và chính xác, tính hiệu quả của dự án cao. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hoạt động thăm do và khai thác dầu khi, do triển khai hoạt động thăm dò và khai thác ở nhiều nước khác nhau, nên công tác lập dự án vẫn còn một số những khó khăn và hạn chế cần phải có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện hơn.
Qua thời gian tìm hiểu công tác lập dự án tại Tổng công ty, đồng thời vận dụng những lí luận chung em đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập của mình. Song vì thời gian tìm hiểu thức tế chưa nhiều, chỉ là bước đầu cùng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong khoa để bản chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21296.doc