Khóa luận Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 – thực trạng và giải pháp

Công trình xây dựng thủy điện Sơn La là công trình lớn nhất Đông Nam Á, một công trình trọng điểm của Nhà nước. Đây là sự kiện quan trọng không chỉ riêng đối với tỉnh Sơn La, các tỉnh vùng Tây Bắc mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với cả nước. Dự án có vốn đầu tư 36.790 tỷ đồng tính cả lãi vay trong thời gian thi công là 43.000 tỷ đồng (với 70% vốn trong nước và 30% vốn nước ngoài), thời gian thi công dự tính trong gần 10 năm. Để xây dựng thủy điện Sơn La, 53 bản của 5 xã với gần 3.000 hộ dân, 15.000 dân đã phải di dời chỗ ở. Đây là một công trình tốn sức người và sức của của nhân dân ta. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La là một việc làm hết sức cần thiết. Đây là bước quan trọng góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, cải thiện điều kiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong khu vực.

doc133 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho thuê 400.000.000 660.000.000 960.000.000 720.000.000 960.000.000 960.000.000 Phía ngoài: từ nút giao thông vào 300m 1.955.000.000 2.932.500.000 3.910.000.000 3.622.500.000 5.060.000.000 5.060.000.000 Phía trong: từ khu vực chợ vào 200m 1.170.000.000 1.755.000.000 2.340.000.000 2.106.000.000 2.808.000.000 2.808.000.000 * Đất loại 2 2.343.250.000 3.514.875.000 5.407.500.000 4.461.187.500 5.948.250.000 5.948.250.000 * Đất loại 3 9.005.300.000 13.507.950.000 18.010.600.000 16.209.540.000 21.612.720.000 21.612.720.000 * Đất loại 4 6.434.260.000 8.364.538.000 14.798.798.000 15.626.060.000 15.626.060.000 18.383.600.000 * Đất loại 5 4.918.400.000 4.918.400.000 9.836.800.000 23.608.320.000 11.804.160.000 11.804.160.000 Tổng doanh thu (Th) 26.226.210.000 35.653.263.000 55.263.698.000 66.353.607.500 63.819.190.000 66.576.730.000 Bảng 25: Dự trù kết quả kinh doanh và cân bằng khả năng trả nợ TT Khoản mục chi phí Thời gian kinh doanh Tổng số Năm 3 (2005) Năm 4 (2006) Năm 5 (2007) Năm 6 (2008) Năm 7 (2009) Năm 8 (2010) 1 Tổng doanh thu (Th) 313.892.698.500 26.226.210.000 35.653.263.000 55.263.698.000 66.353.607.500 63.819.190.000 66.576.730.000 2 Chi phí hoạt động SXKD (Kd) 11.130.000.002 2.021.666.667 2.021.666.667 1.771.666.667 1.771.666.667 1.771.666.667 1.771.666.667 3 Thuế giá trị gia tăng 10 % (V) 31.389.269.850 3.745.260.000 3.565.326.300 5.526.369.800 6.635.360.750 6.381.919.000 6.657.673.000 4 Thuế chuyển quyền sử dụng đất (Vk) 12.555.707.940 1.049.048.400 1.426.130.520 2.210.547.920 2.654.144.300 2.552.757.600 2.663.069.200 5 Kế hoạch trả nợ (Tn) 252.087.095.393 18.076.000.000 25.536.000.000 45.000.000.000 55.000.000.000 53.000.000.000 55.475.095.393 6 Thu nhập chịu thuế (6 = 1 – 2 – 3 – 4 - 5) 6.730.625.315 1.334.234.933 3.104.139.513 755.113.613 292.435.783 112.836.733 9.225.740 7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % (T) (T = thuế suất * P) 673.062.532 133.423.493. 310.413.951 75.511.361 29.243.578 11.283.673 922.574 8 Miễn giảm thuế TNDN (miễn 3 năm đầu và giảm 50% 3 năm tiếp theo) 540.073.719 133.423.493 310.413.951 75.511.361 14.621.789 5.641.837 461.287 9 Số thuế phải nộp (Pn) (9 = 7 - 8) 132.988.813 14.621.789 5.641.837 461.287 10 Lãi ròng (LN = P - Pn) 6.597.636.502 1.334.234.933 3.104.139.513 755.113.613 277.813.994 107.194.896 8.764.453 11 Tích lũy sau trả nợ 6.597.636.000 ( sáu tỷ năm trăm chín mươi bảy triệu sáu trăm ba sáu nghìn đồng chẵn) IV) Đánh giá công tác lập dự án của công ty 267 Qua quá trình nghiên cứu công tác lập dự án tại công ty và đặc biệt thông qua nghiên cứu hồ sơ bản dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La, tác giả rút ra một số nhận xét cho dự án bản Hẹo – Phung như sau: Kết quả đạt được Từ những kết quả của việc lập dự án trên có thể thấy công ty đã thực hiện đúng các yêu cầu của quy trình lập dự án, dự án đã cơ bản nêu được nội dung chủ yếu như sự cần thiết phải đầu tư, qui mô, hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án, hiệu quả tài chính của dự án…..điều này cho thấy đội ngũ cán bộ của công ty đã được đào tạo bài bản và có kiến thức về chuyên môn lập dự án. Quy trình và phương pháp phân tích tài chính dự án tại công ty 267 (về cách tiếp cận, hệ thống chỉ tiêu sử dụng, về phương pháp phân tích…..) là phù hợp với tình hình và điều kiện Việt Nam hiện nay. Từ kết quả phân tích tài chính dự án cho thấy được quy mô và mức độ phức tạp của dự án. Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để đánh giá dự án mặc dù chưa hoàn toàn là hoàn chỉnh song tương đối phù hợp, khá tương đồng với cách làm của các công ty chuyên tư vấn hiện nay. Công ty đã thực hiện mô hình tổ chức phân tích tài chính dự án theo mô hình chuyên môn hóa và được các chuyên gia kĩ thuật và chuyên gia kinh tế đảm nhiệm. Việc lựa chọn dự án phù hợp với khả năng thực hiện của công ty sẽ giúp cho công tác thi công cũng như tổ chức được tốt, góp phần đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Bên cạnh đó mục tiêu của dự án đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch tổng thể của Nhà nước giúp cho công ty có được sự ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương, bản dự án lúc này không chỉ còn trên lí thuyết mà mang tính thực tiễn cao Dự án có thời gian thi công nhanh (2003 - 2007) đã giúp cho công ty không bị ứ đọng vốn lâu, nhờ việc tận dụng bán đất và nhà ngay trong thời gian xây dựng công ty đã huy động được vốn và có được doanh thu ngay trong năm thứ 3. Đây là kết quả của việc lựa chọn hình thức và quy mô đầu tư phù hợp với năng lực của công ty Trong sắp xếp nhân sự, công việc được giao đúng sở trường, đúng chuyên ngành và có tính chuyên môn hóa cao, khai thác được tối đa năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của chuyên viên, dễ dàng phối hợp công việc một cách trực tiếp và thuận tiện trong trao đổi công việc, cùng nhau thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ của công tác lập dự án Các số liệu, dữ liệu được xử lí và vận dụng tốt như số liệu về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, cơ sở pháp lí chặt chẽ và sự cần thiết phải đầu tư của bản dự án đã đưa ra được những phân tích, đánh giá giúp cho dự án mang tính khả thi cao Những tồn tại và nguyên nhân Việc lập dự án là một công việc khó khăn, phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn sâu nên không phải dự án nào được lập ra cũng có được đầy đủ thông tin và đưa ra được hết ý đồ mà nhà đầu tư muốn thể hiện, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La cũng vậy. Trong việc phân tích tài chính, khó khăn lớn nhất nằm ở việc dự báo các chỉ tiêu. Mặc dù hầu hết các dự án viết ra, các chỉ tiêu tài chính được phân tích đánh giá dựa trên các số liệu dự báo, tuy nhiên các số liệu này đáng tin cậy đến đâu thì không được đánh giá, không có ai chịu trách nhiệm. Ví dụ như số liệu về nhu cầu dân cư cho việc nâng cấp và mở rộng thị xã Sơn La lên quy mô thành phố là 8 đến 10 vạn dân năm 2010, và 25 đến 35 vạn dân năm 2020 được lấy từ số liệu dự báo của tỉnh Sơn La, dự báo này chính xác đến đâu thì chưa được xem xét và không có ai chịu trách nhiệm. Nguyên nhân là do trong công tác dự báo ở nước ta còn yếu kém, chưa có một cơ quan chuyên trách nào xác nhận và kiểm định những dự báo đó một cách chính xác, nguồn thông tin thì chưa phong phú, còn bị hạn chế, phần nhiều là số liệu khống Hoạt động thu thập và xử lí thông tin chưa hoàn chỉnh. Phương pháp thu thập thông tin mà công ty thực hiện chủ yếu là thống kê tại chỗ, khai thác từ các báo, tạp chí chuyên ngành và khai thác từ cơ quan quản lí khai thác mà cụ thể ở đây là: số liệu thống kê của UBND Tỉnh Sơn La, số liệu từ việc thu thập thông tin của các Sở giao thông công chính, Sở tài chính vật giá, Sở xây dựng, Sở địa chính, Sở kế hoạch đầu tư, trang web của Tổng cục Thống Kê.....Về dự báo mặc dù đã áp dụng một số phương pháp hiện đại nhưng có một phương pháp rất khoa học, độ tin cậy cao vẫn chưa được ứng dụng là dự báo theo mô hình kinh tế lượng. Lý do ở đây là cán bộ lập dự án hầu như chưa biết phương pháp này, có nhiều người thậm chí chưa biết đến kinh tế lượng là gì hoặc biết cũng chỉ ở mức sơ lược chưa thể áp dụng vào lập mô hình để dự báo Dự án được lập chủ yếu với mục tiêu xã hội, phần lớn đi sâu vào phân tích kĩ thuật công nghệ nên chưa đề cập đến hiệu quả tài chính của dự án mà cụ thể là tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, suất thu lợi tối thiểu. Việc không xem xét các chỉ tiêu như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết luận về hiệu quả tài chính và đưa ra kết luận sai lầm về hiệu quả tài chính của dự án. Đây là nguyên nhân của việc cán bộ lập dự án cho rằng công ty làm chủ đầu tư và trực tiếp thi công nên việc tính toán kĩ lưỡng về phần kĩ thuật là điều cần thiết mà thiếu sót trong phần kinh tế tài chính. Các bảng biểu số liệu của công ty còn chưa đầy đủ như : bảng thời gian hoàn vốn, dòng tiền tệ Bên cạnh đó nhóm dự án cũng chưa phân tích được độ nhạy của dự án cũng như những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện đầu tư. Công ty đã mua bảo hiểm xây dựng (0,25% giá trị xây lắp) nên họ cho rằng yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra sẽ không gây hại đến công ty, nhưng trong thực tế có những yếu tố khách quan như việc huy động nguồn vốn gặp khó khăn, việc rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực khác của công ty, giá bán nhà ở sau khi xây dựng xong thay đổi.....và điều này sẽ khiến công ty gặp khó khăn nếu như không lường trước, không tính toán được các bất lợi đó Tóm lại, những hạn chế trong công tác lập dự án tại công ty chủ yếu do cán bộ lập dự án đã không xem xét mọi khía cạnh của dự án, cho rằng bản dự án mà mình lập ra là cho chính công ty mình nên đã không thực hiện hoàn toàn đúng theo quy trình lập dự án mà công ty đề ra Kết luận: Từ bản dự án này tác giả xin đưa ra những nhận xét cho quá trình lập dự án nói chung tại công ty: Nhìn chung công tác lập dự án tại công ty 267 đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho một bản dự án : nội dung, chất lượng, yêu cầu của chủ đầu tư.....Công ty cũng đã thiết lập được một quy trình lập dự án tuy còn đơn giản song khá rõ ràng, mô tả được các nội dung, phân định nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận. Nhân tố quyết định đến chất lượng của bản dự án chính là công ty có một đội ngũ cán bộ lập dự án yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, có tri thức và luôn chịu học hỏi. Cán bộ quản lí là những người có tầm nhìn chiến lược, biết sắp xếp công việc và biết tổ chức thực hiện sao cho hiệu quả nhất. Nội dung trong các bản báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi khá đầy đủ và chi tiết, hầu hết các dự án đều phân tích được các chỉ tiêu kinh tế tài chính như: NPV, IRR, B/C, đặc biệt là tính toán được độ nhạy của dự án (công việc này thường bị bỏ qua khi phân tích tài chính của dự án), đưa ra được nhiều tình huống khác nhau và tính toán được hiệu qủa của từng phương án. Bên cạnh đó trong công tác đánh giá tác động môi trường cán bộ lập dự án luôn đưa ra được những giải pháp nhằm hạn chế chúng và đảm bảo thực thi theo đúng các biện pháp đó (do công ty thường lập dự án rồi thi công luôn nên đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp dự án có giấy phép đầu tư và mang tính khả thi cao). Ngoài những ưu điểm trên công tác lập dự án của công ty còn những hạn chế đó là: Trong công tác lập dự án không thể xem nhẹ bất kì nội dung phân tích nào kể cả kinh tế tài chính hay kinh tế xã hội vì các chỉ tiêu trong nội dung phân tích này giúp cho chủ đầu tư thấy được dự án đó có khả thi hay không, mặt lợi ra sao và hại ra sao, nó còn góp phần nâng cao khả năng nghiệp vụ cho cán bộ lập dự án. Trong phân tích tài chính, báo cáo không chỉ rõ các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán cụ thể như thế nào, chỉ đề cập đến kết quả, hạn chế này cũng là do việc tính toán được sử dụng bằng các phần mềm máy tính (Excel hay microsoft project.....) và nội dung của một tập báo cáo không cho phép. Các dự án mà công ty lập chưa mang tính chuyên môn hóa cao vì đó là các dự án công ty vừa làm chủ đầu tư vừa thi công xây dựng, bản dự án không bị đưa ra nhiều cấp phê duyệt và thẩm định . Với nhu cầu ngày càng nhiều và yêu cầu ngày càng cao về công tác lập dự án, công ty nên có một kế hoạch cụ thể nhằm phát triển lĩnh vực đầy tiểm năng này Chương 3) Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 267 Định hướng phát triển của công ty 267 Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kĩ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của từng ngành và của cả nền kinh tế đất nước. Nước ta do ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, hoạt động đầu tư xây dựng rất ít và phần lớn chịu sự chi phối của các mệnh lệnh mang tính chủ quan cứng nhắc. Mặc dù hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta đã hình thành từ cuối năm 1950 và trải qua thập kỉ 60, nhưng phải đến năm 1975, khi nước ta hoàn toàn giải phóng quy mô hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản mới thực sự được mở rộng đáng kể, vai trò của tư vấn xây dựng mới được khẳng định và phát huy tích cực. Đã có hàng trăm công ty xây dựng và tư vấn xây dựng được thành lập và đi vào hoạt động, nhiều công ty đã có những bước đi đúng đắn, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đóng góp đáng kể vào sự thành công của các dự án xây dựng cũng như sự phát triển của doanh nghiệp và đất nước. Với sự gia tăng và biến động lớn như hiện nay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì đương nhiên thị trường xây dựng nói chung và thì trường tư vấn đầu tư xây dựng nói riêng cũng có những khởi sắc rõ rệt. Điều này mở ra nhiều cơ hội cho công ty song cũng đặt ra những thách thức đó là : công ty phải tự hoàn thiện mình hơn nữa, nâng cao năng lực cả về chuyên môn và tài chính để không những làm chủ được các dự án trong nước mà còn tham gia vào các dự án của khu vực như của Lào ahy Campuchia. Riêng đối với công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 thì hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là chuyển sang đầu tư vào xây dựng và lập các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị (do đây là thị trường mở và có lợi nhuận cao đối với các doanh nghiệp, đáp ứng đúng nhu cầu thiết yếu về nhà ở đang đặt ra, đồng thời phù hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước). Dần dần tham gia tư vấn cho các dự án nước ngoài tại Việt Nam và trong khu vực Đông Nam Á. Để thực hiện được điều đó công ty đặt ra một tôn chỉ “ uy tín và chất lượng là chìa khóa của thành công” Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 267 Giải pháp trong định hướng phát triển của công ty Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là công ty sẽ có đủ khả năng để lập cũng như thực hiện các dự án lớn hơn bằng sự cạnh tranh công bằng và năng lực của mình. Muốn thực hiện được điều đó công ty cần thực hiện những hướng phát triển sau: Đây là công trình xây dựng khu đô thị đầu tiên mà công ty tham gia thi công với tư cách là tham gia lập dự án và thi công hạng mục công trình. Trước đây chủ yếu công ty tham gia lập dự án và thi công các công trình về giao thông như xây dựng đuờng và cầu, các công trình xây dựng dân dụng nhỏ....do đó công ty nên mở rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chú trọng đến thị trường xây dựng dân dụng. Đây là lĩnh vực hiện nay đang rất sôi động mà cụ thể là các dự án quy hoạch khu đô thị mới, dự án xây dựng các khu chung cư cao tầng hiện đại trong địa bàn cả nước. Các dự án loại này hầu như sử dụng vốn từ nhiều nguồn (doanh nghiệp, cổ đông, liên doanh....) với mục đích kinh doanh nên kết quả của công tác lập dự án rất có ý nghĩa và được các chủ đầu tư quan tâm nhiều. Hơn thế đây là thị trường này mang lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp hiện nay vì nó đáp ứng được nhu cầu bức thiết về nhà ở cho sự gia tăng dân số. Bên cạnh đó công ty cũng vẫn phải coi thị trường xây dựng công trình giao thông là lĩnh vực kinh doanh chính trong định hướng phát triển vì đây là lĩnh vực công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín. Đó cũng là áp lực đòi hỏi công ty phải hoàn thiện mình hơn trong công tác lập dự án. Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh công ty nên chú trọng đến thị trường Lào và Campuchia. Hai nước này còn có cơ sở hạ tầng yếu kém và nay đang chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, họ rất cần những chuyên gia về xây dựng và lập dự án. Công ty có thể thâm nhập vào thị trường Lào và Campuchia theo hình thức liên doanh liên kết với các cong ty của bạn làm chủ đầu tư hay tham gia đấu thầu thi công hạng mục công trình có giá trị lớn (đặc biệt là công trình giao thông do phía bạn đang có chính sách phát triển loại hình này). Xét về năng lực chuyên môn và tiềm lực tài chính thì công ty không vượt qua được các công ty xây dựng lớn của Nhật, Pháp nhưng bù lại do ta là láng giềng thân thiện có quan hệ gần gũi hơn, giá tư vấn và lập dự án thấp hơn, đòi hỏi về công nghệ không quá cao, công ty hoàn toàn có thể đảm nhận được. 2. Giải pháp cho công tác tổ chức lập dự án: Hàng năm qua việc lập dự án và thực hiện công trình công ty nên tổ chức đánh giá và rút ra kinh nghiệm từ đó tự kiểm điểm mình, việc lập dự án như vậy có giúp cho quá trình thực hiện dự án được thuận lợi hay không, quá trình thực hiện dự án chính là quá trình rút ra kinh nghiệm, bài học quý giá cho việc lập dự án sau này (đây chính là lợi thế của công ty vì công ty vừa là chủ đầu tư vừa tham gia thi công nên công tác lập dự án sẽ được đưa vào thực tế, trong quá trình thi công sẽ rút ra được các bài học kinh nghiệm quý giá . Chấn chỉnh lại tổ chức dây truyền hoạt động phân tích tài chính dự án cũng như công tác lập dự án. Công ty cần có chính sách và tổ chức hợp lí nhân sự làm công tác lập dự án và phân tích tài chính dự án. Thật khó để có thể đưa ra một mô hình tổ chức hoạt động phân tích tài chính chi tiết vì nó phụ thuộc chặt chẽ vào hoạt động lập dự án và phân tích dự án nói chung. Để có một cách làm khoa học và nề nếp công ty nên xem xét lại nội dung các quy trình, hướng dẫn cụ thể. Nghiên cứu điều chỉnh quy trình theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, yêu cầu rút ngắn và lược bớt thời gian ở các khâu giao khoán nội bộ và thủ tục đóng dấu hồ sơ, lưu trữ hồ sơ….. Hướng dẫn nên cụ thể chi tiết hơn ví dụ như trình tự tiến hành thu thập thông tin, nguồn thu thập số liệu, nội dung các chỉ tiêu cần đưa vào phân tích…. Xây dựng một dàn bài, khung mẫu những việc phải làm, trình tự công việc trong tổng thể công tác lập dự án, người thực hiện cứ theo chỉ dẫn mà làm không sợ sót việc và cũng chủ động được trong bố trí thời gian, nguồn lực cho công việc Vấn đề quản lí chất lượng sản phẩm (cụ thể là độ tin cậy của những tính toán, kết luận, đánh giá bởi các chuyên viên phân tích), theo đúng quy định quản lí chất lượng sản phẩm của công ty, hồ sơ phải được bộ phận quản lí chất lượng kí vào phiếu kiểm tra thì mới được đóng dấu và phát hành. Tuy nhiên việc này hiện nay mới chỉ được thực hiện tốt với các loại hồ sơ thiết kế, hồ sơ khảo sát còn dự án và đặc biệt là nội dung của phân tích tài chính dự án thì hầu như không có sự kiểm tra. Nguyên nhân là chưa có đủ nhân lực có đầy đủ năng lực thực hiện công việc này, thời gian tới công ty nên xem xét bổ sung nhân lực ở khâu kiểm tra chất lượng dự án được lập Lực lượng chuyên viên lập dự án không nhiều nên một lúc kiêm nhiệm nhiều việc là đương nhiên, công ty nên xem xét việc bố trí một người theo dõi dự án theo suốt quá trình từ lập đề cương dự toán, khái toán kinh phí đầu tư, phân tích tài chính dự án đến lập dự toán, tổng dự toán công trình để tiện việc bám sát chủ trương, hiểu kĩ dự án, nắm bắt thông tin đáp ứng kịp thời các điều chỉnh của chủ đầu tư, người đại diện nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ của công trình Công ty nên áp dụng một quy trình lập dự án theo tiêu chuẩn hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 để cán bộ lập dự án có được những hướng dẫn cụ thể và quy trình làm việc chuyên môn hóa hơn. Công ty có thể tham khảo hệ thống các biểu mẫu - quy trình theo phiên bản ISO mới nhất 9001: 2000 của công ty tư vấn đầu tư phát triển xi măng CCID (xem trong phần phụ lục) 3. Giải pháp về nhân sự Vấn đề con người luôn là yếu tố then chốt trong bất kì một doanh nghiệp nào. Yếu tố con người đóng vai trò quyết định đến việc thành công hay không của doanh nghiệp. Bản dự án là sản phẩm của con người mà cụ thể là của đội ngũ lập dự án vì vậy muốn có được một bản dự án tốt thì yếu tố con người là tiên quyết. Công tác lập dự án chỉ hoàn thiện khi có con người lập dự án tốt, năng lực và uy tín của cán bộ lập dự án là vấn đề quyết định trong cạnh tranh tư vấn lập dự án. Công ty cần một đội ngũ cán bộ lập dự án có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng phân tích, đánh giá, nhận biết vấn đề, do đó trong công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực công ty nên áp dụng các chính sách sau: Công ty chỉ tuyển dụng, phân công những người có năng lực đáp ứng các tiêu chuẩn để thực hiện công việc liên quan đến chất lượng sản phẩm . Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ không chỉ đơn thuần là chủ nhiệm dự án mà là toàn bộ đội ngũ nhân viên cán bộ của công ty. Chủ trì, chủ nhiệm công việc phải là người có cấp bậc ngành nghề phù hợp công việc, được đào tạo và có kinh nghiệm công tác cần thiết Đa dạng hóa hình thức đào tạo và phát tiển nguồn nhân lực: Công ty nên chú trọng đến việc bổ sung kiến thức chuyên ngành như mở các cuộc hội nghị chuyên đề hoặc hội thảo có mời chuyên gia đặc biệt là nước ngoài trình bày. Bên cạnh việc đào tạo trong doanh nghiệp như kèm cặp tại chỗ, mở các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong nộ bộ đơn vị, công ty cũng nên sử dụng hình thức đào tạo bên ngoài như cử đi học, gửi cán bộ sang công tác tại đơn vị khác học hỏi kinh nghiệm…..và đào tạo nhờ máy vi tính, liên kết đào tạo. Các cán bộ lập dự án phải tự hoàn thiện, tự đúc rút kinh ngiệm đặc biệt là học hỏi cách làm việc hiệu quả của các chuyên gia nuớc ngoài qua các công trình liên doanh liên kết với nước ngoài cũng như từ các công việc có thuê chuyên gia nước ngoài. Khuyến khích, tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ như học cao học, đào tạo ngoại ngữ, tham quan học hỏi từ tư vấn nước ngoài....đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi ý kiến, cùng nhau giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, các buổi tọa đàm này ngoài các chủ nhiệm dự án cần mời thêm các chuyên viên thuộc các cơ quan quản lí như đơn vị thẩm định dự án, đơn vị thực hiện khai thác dự án, cán bộ của các cơ quan quản lí như Bộ Xây Dựng, Bộ Tài Chính....thông qua đó có thể có rất nhiều ý kiến sát thực là những bài học rất bổ ích trang bị cho các chủ nhiệm dự án Hiện tại đội ngũ chuyên viên phân tích tài chính của dự án hầu như là đuợc đào tạo từ các chuyên ngành kĩ thuật xây dựng của các trường kĩ thuật (Đại học Xây Dựng, Đại học Giao Thông...) phần nào họ nắm được các yếu tố kĩ thuật nhưng chuyên môn sâu về tài chính còn hạn chế. Thời gian tới để hoàn thiện hơn nữa mảng hoạt động này đòi hỏi công ty phải bổ sung các chuyên viên phân tích tài chính được đào tạo chuyên sâu về phân tích tài chính như chuyên ngành tài chính, kinh tế đầu tư (Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đại Học Tài Chính Kế Toán.....) Cán bộ quản trị cần có tầm nhìn chiến lược, biết cách tổ chức sắp xếp cán bộ, sử dụng người tài, biết phân tích và phối hợp công việc, đưa ra những chính sách tốt về nhân lực từ tuyển dụng đến đào tạo cán bộ, đãi ngộ…và quan trọng là phải am hiểu về lĩnh vực đánh giá tính khả thi của dự án cũng như khả năng thẩm định dự án, có kinh nghiệm trong lĩnh vực lập dự án. Cần phải xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể đối với các chủ nhiệm dự án như năng lực chuyên môn, nắm vững quy trình lập và phân tích dự án, có tính toán cụ thể đến việc phối hợp công việc trong tổ chức tránh chồng chéo công việc, có thể đưa ra một số tiêu chuẩn như: phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực tương tự, đã làm chủ nhiệm dự án hoặc trực tiếp tham gia làm tối thiểu 3 dự án, có hiểu biết và mối quan hệ tốt với các cơ quan quản lí, chủ đầu tư (với các dự án công ty chỉ tham gia xây dựng dự án mà không thạm gia thi công) Bộ phận văn thư của công ty phải thường xuyên cập nhật các văn bản, chính sách mới về đầu tư xây dựng, kiến thức kinh tế, pháp luật liên quan đến xây dựng và lập dự án, lĩnh vực chuyên môn kĩ thuật.....có sự tổng hợp, phổ biến và phổ cập thông tin đến các thành viên trong ban dự án. Quan tâm đến việc kèm cặp bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ trẻ, nguồn cán bộ trực tiếp của công ty trong thời gian tới. Cán bộ lập dự án cần xem xét mọi yếu tố ảnh hưởng đến dự án và và cố gắng lượng hóa chúng Cán bộ lập dự án cần phải dự đoán trước được các yếu tố rủi ro có thể xảy ra như mưa lũ hay việc giải phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, hay lãi suất ngân hàng có biến động….đồng thời lượng hóa chúng nhằm có biện pháp giảm rủi ro và hạn chế tác động của chúng 4. Giải pháp cho công tác thu thập và xử lí thông tin Để thực hiện tốt dự án đã đề ra yêu cầu phải có một bản kế hoạch thực hiện dự án và lịch trình tiến độ thi công, phân bổ thời gian cho công việc hợp lí…được biểu hiện qua phương pháp PERT và phương pháp biểu đồ GANTT. Việc sử dụng hai phương pháp đó sẽ giúp giải quyết được mối quan hệ giữa thời gian và chi phí. Ngoài ra trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án cần tính đến yếu tố trượt giá và lạm phát nhằm loại bỏ những tác động bất thường gây ảnh hưởng đến dự án (thường chỉ lấy trượt giá là 3%/năm) Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lí thông tin. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin với các cách thức xử lí thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập chính xác và kịp thời các nguồn thông tin để phục vụ công tác lập dự án là khá phức tạp song vô cùng cần thiết. Hiện tại ở Việt Nam chưa có một cơ quan nào chuyên tổng hợp các thông tin về kinh tế, tình hình và xu hướng phát tiển kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung, các nước trong khu vực và của các công ty trong cùng ngành nói riêng, mà chỉ có rất ít các công ty của nước ngoài bước đầu thực hiện công tác này. Tuy nhiên số liệu mà họ đưa ra chưa có tính thuyết phục cao vì trên thực tế các số liệu thống kê báo cáo của nước ta còn chưa phản ánh đúng thực chất của vấn đề, còn nhiều hiện tượng báo cáo cho đẹp số liệu. Các dự án được phân tích đánh giá trên số liệu thống kê như vậy đã không mang lại hiệu quả hay hiệu quả rất thấp, không ứng dụng nhiều vào thực tiễn cuộc sống. Để thu thập các nguồn thông tin, phân loại, xử lí , đánh giá và thấy được tính đúng đắn của từng loại thông tin công ty nên sử dụng máy tính với các phần mềm máy tính chuyên dụng trong phân tích và đánh giá dự án. Ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy cập thông tin, máy tính còn có khả năng vô cùng mạnh trong tính toán, kiểm tra, phân tích các dự án. Về xử lí thông tin, áp dụng các phương pháp xử lí thông tin thông dụng, các phần mềm tính toán rất hiệu quả như Microsoft Excel, MFIT... Các phần mềm này có thể mua được ngay ở các công ty chuyên cung cấp phần mềm về xây dựng ở Việt Nam như Hài Hòa hay FPT.... Ngoài ra công ty nên xem xét trang bị một phần mềm chuyên dụng cho tính toán phân tích khả thi của dự án, phần mềm đang được các nước sử dụng khá phổ biến là COMFAR (computer model for feasibility analysis and reporting). Phần mềm này do tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) ban hành. Theo đánh giá của các chuyên gia đây là phần mềm rất hữu dụng cho kết quả tính toán tin cậy. Đối với phân tích dự án nó cho phép đưa các số liệu đầu vào, tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính, báo cáo thành bảng biểu bao gồm các kết quả lớn sau: Tóm tắt dự án Tổng chi phí ban đầu Tổng chi phí đầu tư hàng năm Tổng chi phí sản xuất Nhu cầu vốn lưu động Nguồn tài chính Bảng dòng tiền thu chi (cash flow table) Giải trình lợi nhuận Bảng cân đối tuyệt đối tài sản (projected balance sheet) Bên cạnh đó phần mềm còn cho phép hiển thị 18 đồ thị minh họa kết quả phân tích tài chính trong đó có 11 đồ thị cho phép phân tích độ nhạy của dự án khi các chỉ tiêu kinh tế thay đổi như nhu cầu về nhà ở thay đổi, giá cả thay đổi, các chi phí biến đổi…. Tất nhiên để sử dụng được phần mềm này công ty cũng phải chú trọng đến việc đào tạo con người cũng như hoàn thiện việc thu thập và xử lí thông tin vì để phần mềm này hoạt động cho kết quả tin cậy đòi hỏi phải có cơ sở dữ liệu đầu vào đáng tin cậy và đầy đủ. Đây là hạn chế lớn nhất của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng trong việc ứng dụng phần mềm vào tính toán Bên cạnh phần mềm COMFAR , cũng có thể sử dụng ứng dụng Finance Metrics Spreasheet Tools chạy trên môi trường MS Excel. Trong dự báo số liệu cũng nên trang bị và áp dụng các phần mềm kinh tế lượng như MFIT, SPSS, SPS….Xem xét và đưa ra số liệu ở các mức độ rủi ro khác nhau như tối ưu hóa, trung bình và trường hợp xấu nhất có thể xảy ra để có cái nhìn toàn diện trong phân tích các chỉ tiêu hiệu quả 5. Giải pháp cho các nội dung lập dự án Nghiên cứu thị trường: nói đúng hơn là tìm dự án. Đây là một công việc vô cùng quan trọng vì nó quyết định đến sự sống còn của công ty, nó cũng là nỗi khó khăn của hầu hết các doanh nghiệp tư vấn và xây dựng. Công việc này hiện nay ở công ty được đảm nhiệm bởi bộ phận kinh doanh, bộ phận này kiêm luôn công việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu và kinh doanh các lĩnh vực khác như bất động sản và xuất khẩu nông sản. Công ty cần một phòng chuyên nghiên cứu thị trường với một đội ngũ nhân viên nhanh nhạy trong nắm bắt thông tin. Việc thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường còn giúp cho công ty sau này tìm hiểu được các đối thủ cạnh tranh một cách cụ thể, rõ ràng hơn. Nội dung phân tích kĩ thuật: các nội dung trong nghiên cứu kĩ thuật tương đối kĩ càng nnhưng cũng cần phải hoàn chỉnh thông qua các giải pháp sau: tích cực cử cán bộ trẻ tham gia lập dự án bên cạnh cán bộ có kinh nghiệm để học hỏi và có thực tiễn. Các cán bộ trẻ cần tham gia nhiều vào các hoạt động thi công lắp đặt, lựa chọn phương án kĩ thuật, thiết kế......, nâng cấp hệ thống máy móc phục vụ lập dự án trong công ty như máy tính cấu hình cao, phục vụ cho công việc thiết kế, vẽ sơ đồ, thiết kế khảo sát...... Sự phối hợp giữa phân tích kĩ thuật và phân tích tài chính: do tính chất công việc là xây dựng nên trong bản dự án cần phải đưa ra được một phương án kĩ thuật hiệu quả và tương đối chính xác. Việc phân tích kĩ thuật đưa ra được các định mức, định lượng làm tiền đề cho phân tích tài chính. Các định mức, định lượng này có chính xác thì phân tích tài chính mới đưa ra được các kết quả gần đúng nhất. Do đó cần có sự phối hợp trong phân tích giữa kĩ thuật và tài chính 6. Giải pháp cho công tác phân tích tài chính của dự án Một dự án được lập ra cho dù với mục đích kinh tế xã hội cũng vẫn phải đảm bảo được là dự án đó hòa vốn (NPV tối thiểu cũng phải = 0) thu phải đảm bảo bù đắp chi thì dự án dó mới mang tính khả thi. Để minh họa cho việc cải tiến công tác lập dự án tại công ty 267, em xin đưa ra giải pháp cụ thể với dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo - Phung xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La là: tính toán các chỉ tiêu tài chính trong phân tích tài chính của dự án, tính NPV , B/C và IRR của dự án Tính toán các chỉ tiêu tài chính là IRR (internal rate of return - tỉ suất lợi nhuận nội bộ) và NPV (net present value - giá trị hiện tại dòng), suất thu lợi tối thiểu, chỉ tiêu lợi ích và chi phí. Những tính toán dưới đây lấy số liệu theo phương án đầu tư thuận lợi là huy động được vốn tự có 30% TMĐT, 70% huy động từ quỹ hỗ trợ. Do dự án có vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên i được tính theo công thức: Dòng tiền: 1 2 3 4 5 0 V1 V2 V3 V4 V5 V6 C1 C2 C3 C4 C5 t B1 B2 B3 B4 B5 6 7 8 C6 C7 C8 B6 B7 B8 V7 V8 V9 Tổng nguồn vốn: 163.379.180.000 (VNĐ) Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: 70% TMĐT Bổ sung từ lợi nhuận trong kinh doanh: 5% TMĐT Vay ngân hàng NN&PTNT: 10% TMĐT với lãi 14,4% / 1 năm Nguồn vốn liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong tỉnh: 15% TMĐT 10% TMĐT = 16.337.918.000 (VNĐ) 70% TMĐT = 114.368.426.000 (VNĐ) 15% TMĐT = 24.506.877.000 (VNĐ) 5% TMĐT = 8.168.959.000 (VNĐ) 100% TMĐT = 163.379.180.000 (VNĐ) ¬ i = (10%TMĐT x 14,4%) + (5%TMĐT x 9,96%) + (70%TMĐT x 5,4%) + (15%TMĐT x 9,96%) 100%TMĐT = 2.352.660.192 + 813.628.316 + 6.175.895.004 + 2.440.884.949 163.379.180.000 = 0,0721 7,21% i = 7,21% + 1% = 8,21% Trong đó: * 9,96% là lãi suất doanh nghiệp gửi tiền (20% TMĐT) vào ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á nếu doanh nghiệp không đầu tư vào dự án * 1% là lãi suất rủi ro vì theo tính toán có đến 20% là điều kiện không thuận lợi cho việc thực hiện dự án (không huy động được vốn với lãi suất theo đúng như bản dự án đề ra – phân tích trong phần nguồn vốn do chính sách thay đổi – và yếu tố rủi ro do thiên tai gây ra như bão lụt làm gián đoạn công trình và hỏng các hạng mục đã thi công) chọn i= 9% là lãi suất chiết khấu (phù hợp với tính toán và thực tế phân tích tài chính của các công ty) Bảng 26: Tính toán lợi ích kinh tế của dự án ĐVT: đồng Năm thứ Năm Doanh thu Chi phí Hiệu số thu chi Đầu tư Vận hành 1 2003 26.995.646.530 -26.995.646.530 2 2004 40.231.524.766 -40.231.524.766 3 2005 26.226.210.000 35.450.268.286 2.021.666.667 -11.245.724.953 4 2006 35.653.263.000 30.738.138.396 2.021.666.667 2.893.457.937 5 2007 55.263.698.000 29.957.928.000 1.771.666.667 23.534.103.333 6 2008 66.353.607.500 1.771.666.667 64.581.940.833 7 2009 63.819.190.000 1.621.666.667 62.197.523.333 8 2010 66.576.730.000 1.621.666.667 64.955.063.333 Theo tính toán cho thấy NPV = 55.157.306.920 (đồng) >0 dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính IRR = 23,5% > i (= 9%) dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính. Xét về tổng thể thì dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính và kinh tế xã hội. B/C = 1,41 > 1 như vậy khoản thu của dự án có đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Cụ thể: NPV = không tính đến giá trị còn lại do giá trị còn lại của dự án bằng 0 Bt : Doanh thu năm t Ct : Chi phí năm t Chọn lãi suất chiết khấu i = 9% = 55.157.306 đồng IRR = i1 + Trong đó: i1 và i2 là tỉ suất chiết khấu được chọn (i2 – i1 > 5) NPV(i1) > 0 : giá trị hiện tại dòng với lãi suất chiết khấu i1 NPV(i2) < 0 : giá trị hiện tại dòng với lãi suất chiết khấu i2 Chọn i1 = 20% => NPV(i1) = 7.988.279.079 i2 = 25% => NPV(i2) = - 3.344.860.173 = 0,2 + 0,035 = 0,235 23,5% IRR = 23,5% > i (= 9%) dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính. Xét về tổng thể thì dự án đáng giá về mặt kinh tế tài chính và kinh tế xã hội. B = Lợi ích của DA = C Chi phí của DA Bt: Các khoản thu năm t của dự án Ct: Các khoản chi năm t của dự án = 189.299.226.415 = 1,411 134.141.919.491 B/C = 1,411 => dự án có thu đủ bù đắp chi Như vậy bản dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế xã hội còn mang lại lợi ích về tài chính, đây là một dự án khả thi và đáng được đầu tư. Việc xem xét các chỉ tiêu này giúp cho công ty chú trọng đến hiệu quả tài chính của dự án. Để tính toán các chỉ tiêu này các chuyên gia phân tích cần lập luận, đưa ra các số liệu dự báo bằng nhiều phương pháp khác nhau, tính toán dòng tiền hàng năm của dự án, lập bảng tổng hợp đưa ra kết quả tính toán. Khi đánh giá các chỉ tiêu này nên được xem xét ở ba mức độ dự báo tình hình thị trường cho xây dựng cơ bản của nước ta với cùng thời kì là tốt, trung bình hay xấu để có cái nhìn tổng thể và khách quan hơn. Trong lĩnh vực xây dựng, việc tính toán độ nhạy của dự án là rất khó khăn do không lượng hóa được các yếu tố tác động đến dự án như các loại hình khác (dự án có sản phẩm là hàng hóa). Nên trong giải pháp này tác giả chỉ đưa ra giải pháp tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, B/C của trường hợp dự án được thực thi trong điều kiện thuận lợi.(huy động được vốn với lãi suất thấp) KẾT LUẬN Công trình xây dựng thủy điện Sơn La là công trình lớn nhất Đông Nam Á, một công trình trọng điểm của Nhà nước. Đây là sự kiện quan trọng không chỉ riêng đối với tỉnh Sơn La, các tỉnh vùng Tây Bắc mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với cả nước. Dự án có vốn đầu tư 36.790 tỷ đồng tính cả lãi vay trong thời gian thi công là 43.000 tỷ đồng (với 70% vốn trong nước và 30% vốn nước ngoài), thời gian thi công dự tính trong gần 10 năm. Để xây dựng thủy điện Sơn La, 53 bản của 5 xã với gần 3.000 hộ dân, 15.000 dân đã phải di dời chỗ ở. Đây là một công trình tốn sức người và sức của của nhân dân ta. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La là một việc làm hết sức cần thiết. Đây là bước quan trọng góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, cải thiện điều kiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong khu vực. Lập dự án là một công cụ quan trọng cho nhà đầu tư xúc tiến đầu tư cũng như các nhà cung cấp tài chính tiềm năng những thông tin cần thiết để quyết định có tiến hành đầu tư hay không, có cấp vốn không và cấp theo những giai đoạn như thế nào? Những vấn đề quan trọng của phân tích kinh tế, tài chính trong công tác lập dự án như là các tiêu chí cơ bản cho quyết định đầu tư, định giá đầu vào và đầu ra cho dự án cũng như kế hoạch hay tuổi thọ dự án Theo luật Xây dựng có hiệu lực từ 01/07/2004 thì một dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu: phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội. Dự án xây dựng khu dân cư bản Hẹo – Phung là một dự án như vậy. Trên cơ sở lí luận và thực trạng công tác lập dự án tại công ty em đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Trong khuôn khổ khóa luận này, với thời gian và trình độ còn hạn chế nội dung sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các thầy cô và những người quan tâm cho ý kiến đóng góp để khóa luận có thể hoàn thiện tốt hơn. Em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thu Hà, sự ủng hộ nhiệt tình của bạn bè và sự giúp đỡ của công ty cổ phần xây dựng 267 trong quá trình làm khóa luận này. PHỤ LỤC Bảng 1: Tổng hợp hệ thống giao thông trong khu vực dự án Cấp hạng đường Khối lượng (mặt đường) Hè đường (m2) Bó vỉa (m) Tổng diện tích chiếm đất đường (m2) Loại đường Mặt cắt (m) Chiều dài (m) Diện tích (m2) *Đường trục khu vực 30 590 11.800 5.900 1.180 17.700 *Đường nối Chiềng Sinh với Chiềng Ngần 25 2.100 31.500 21.000 5.840 51.704 *Đường liên khu vực 20,5 3.200 33.600 32.000 6.400 63.600 *Đường nội bộ -Cấp đường lớn 13 1.420 10.210 8.250 2.840 15.460 -Cấp đường nhỏ 9,5 1.774 6.209 10.644 3.548 13.853 *Đường bản làng 5,5 1.790 5.370 2.685 2.860 8.796 Tổng cộng 174.228 Bảng 2 :Bảng ước tính kinh phí đường giao thông TT Hạng mục Mặt cắt (m) Đơn vị Khối lượng Đơn giá (tr.VNĐ) Thành tiền (tr.VNĐ) 1 *Đường trục khu vực 30 km 0,590 11.000 6.490 2 *Đường nối Chiềng Sinh với Chiềng Ngần 25 km 2,100 8.000 16.800 3 *Đường khu vực 20,5 km 3,200 6.500 20.800 4 *Đường nội bộ -Cấp đường 13 km 3,32 4.000 13.280 -Cấp đường 9,5 km 1,774 2.500 4.435 5 Chi phí trực tiếp 61.805 6 Dự phòng 10 % 6.180 7 Tổng cộng 67.985 8 Làm tròn 68.000,00 Bảng 3: Bảng khái tóan kinh phí kết cấu đường giao thông TT Hạng mục Chiều dày (cm) Đơn vị (m3) Khối lượng (1km) Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (tr.VNĐ) I * Đường trục khu vực 11.000,00 -Đất lu lèn K=0,98 30 m3 9.000 150.000 1.350,00 -Móng đá dăm tiêu chuẩn 25 m3 7.500 534.160 4.006,20 -Lớp mặt nhựa thâm nhập 12 m2 20.000 120.000 2.400,00 -Bê tông nhựa hạt mịn 5 m2 20.000 118.100 2.362,00 Hè đường -Đệm cấp phối đầm chặt K90 5 m3 500 150.000 75,00 -Vữa xi măng mác 50” 2 m3 200 400.000 80,00 -Gạch bê tông 30x30cm 3 m2 10.000 50.000 500,00 Viên bê tông bó vỉa 18x30cm m 3.600 63.000 226,80 II *Đường nối Chiềng Sinh với Chiềng Ngần 8.000,00 -Đất lu lèn K=0,98 30 m3 7.500 150.000 1.125,00 -Móng đá dăm tiêu chuẩn 25 m3 3.860 534.160 2.062,00 -Lớp mặt nhựa thâm nhập 12 m2 17.000 120.000 2.040,00 -Bê tông nhựa hạt mịn 5 m2 17.000 117.170 1.992,00 Hè đường -Đệm cấp phối đầm chặt K90 5 m3 500 150.000 75,00 -Vữa xi măng mác 50” 2 m3 200 400.000 80,00 -Gạch bê tông 30x30cm 3 m2 10.000 50.000 500,00 Viên bê tông bó vỉa 18x30cm m 2.000 63.000 126,00 III *Đường liên khu vực 6.500,00 -Đất lu lèn K=0,98 30 m3 7.000 150.000 1.050,00 -Móng đá dăm tiêu chuẩn 25 m3 3.000 534.160 1.602,48 -Lớp mặt nhựa thâm nhập 12 m2 13.500 120.000 1.620,00 -Bê tông nhựa hạt mịn 5 m2 13.500 117.170 1.581,80 TT Hạng mục Chiều dày (cm) Đơn vị (m3) Khối lượng (1km) Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (tr.VNĐ) Hè đường -Đệm cấp phối đầm chặt K90 5 m3 300 150.000 45,00 -Vữa xi măng mác 50” 2 m3 120 400.000 48,00 -Gạch bê tông 30x30cm 3 m2 8.000 50.000 400,00 Viên bê tông bó vỉa 18x30cm m 2.000 63.000 126,00 IV *Đường nội bộ +Cấp đường 13m 4.000,00 -Đất lu lèn K=0,98 30 m3 3.900 150.000 585,00 -Móng đá dăm tiêu chuẩn 25 m3 1.869 534.160 998,64 -Lớp mặt nhựa thâm nhập 12 m2 8.000 120.000 960,00 -Bê tông nhựa hạt mịn 5 m2 8.000 117.170 937,36 Hè đường -Đệm cấp phối đầm chặt K90 5 m3 300 150.000 45,00 -Vữa xi măng mác 50” 2 m3 120 400.000 48,00 -Gạch bê tông 30x30cm 3 m2 6.000 50.000 300,00 Viên bê tông bó vỉa 18x30cm m 2.000 63.000 126,00 +Cấp đường 9,5m 2.500,00 -Đất lu lèn K=0,98 30 m3 1.277 150.000 191,65 -Móng đá dăm tiêu chuẩn 25 m3 1.375 534.160 734,47 -Lớp mặt nhựa thâm nhập 12 m2 5.000 120.000 600,00 -Bê tông nhựa hạt mịn 5 m2 5.000 117.170 585,85 Hè đường -Đệm cấp phối đầm chặt K90 5 m3 200 150.000 30,00 -Vữa xi măng mác 50” 2 m3 80 400.000 32,00 -Gạch bê tông 30x30cm 3 m2 4.000 50.000 200,00 Viên bê tông bó vỉa 18x30cm m 2.000 63.000 126,00 Bảng 4: Bảng tổng hợp khối lượng kè TT Loại kè Độ cao Khối lượng (m) 1 Cao độ 637 6m 947 2 Cao độ 631 3m 660 3 Cao độ 628 1m 600 4 Cao độ 627 0,0 0 5 Kè suối - 3m 600 Bảng 5: Bảng ước tính kinh phí san nền TT Danh mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (tr.đ/ m3) Thành tiền (tr.VNĐ) 1 Đất đào m3 441.380 0,02 8.827 2 Đất đắp m3 390.204 0,015 5.853 3 Các loại kè m3 2.807 1,7 4.772 4 Chi phí trực tiếp 19.452 5 Dự phòng (10% của 4) 1.945 6 Tổng cộng 21.397 7 Làm tròn 21.400 Bảng 6: Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước chính TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng 1 Cống ngầm: 1.200*1.200 m 210 2 Cống nhánh1 :800*800 m 580 3 Cống nhánh2 :600*600 m 1.470 4 Cống nhánh3 :400*400 m 3.530 Bảng 7: Bảng ước tính kinh phí thoát nước chính TT Danh mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (tr.đ/m) Thành tiền (tr.đ) 1 Cống ngầm: 1.200*1.200 m 210 0,552 115,9 2 Cống nhánh 1 :800*800 m 580 0,33 191,4 3 Cống nhánh 2 :600*600 m 1.470 0,276 405,7 4 Cống nhánh 3 :400*400 m 3.530 0,16 564,8 5 Hố ga 125 6 Miệng xả 16 7 Chi phí trực tiếp 1.418,8 8 Dự phòng (10% của 7) 141,9 9 Tổng cộng 1.560,7 10 Làm tròn 1.561 Bảng 8 :Bảng ước tính khối lượng và kinh phí cấp nước TT Danh mục công việc Chất liệu Khối lượng Đơn giá (tr.đ/ 1m3) Thành tiền (tr.đ) 1 ống trục 150 Gang 2.140 0,15 270 2 ống 100 Gang 206 0,095 19,57 3 ống 80 thép 2.204 0,058 127,83 4 Họng cứu hỏa 25 4 100 5 Phụ tùng ống 20% 103,48 6 Cộng 620,88 7 Dự phòng (10% của 6) 62,10 8 Tổng cộng 682,98 9 Làm tròn 683,00 Bảng 9: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn nước TT Thành phần Tiêu chuẩn Yêu cầu m3/ngày 1 Nước sinh hoạt 180 2.700 2 Nước công trình công cộng 20% 540 3 Nước tưới cây, rửa đường 10% 270 4 Nước dự phòng rò rỉ 30%(1+2+3) 1.053 Tổng cộng 4.563 Bảng 10: Bảng ước tính chỉ tiêu cấp điện TT Tên loại phụ tải Đơn vị Quy mô Chỉ tiêu Điện tiêu thụ (KW) 1 Phụ tải điện sinh hoạt W / n 5000ng 230 - 330 1.650 2 Phụ tải điện công cộng W / m2 1.8ha 10 - 40 600 3 Chiếu sáng 0,8 - 1 180 4 Cộng 2.430 Bảng 11: Bảng ước tính kinh phí cấp điện TT Hạng mục Đơn vị Quy mô Đơn giá Thành tiền (tr.VNĐ) 1 Lưới 0,4 KV km 10.5 360 3.780 2 Điện chiếu sáng đường km 12.8 120 1.536 3 Lưới 0,4 KV nổi km 4 150 600 4 Chuyển đường dây km 300 5 Xây trạm biến thế Trạm 4 136 544 6 Chi phí trực tiếp 6.760 7 Quản lí + dự phòng 676 8 Cộng 7.436 9 Làm tròn 7.440 Bảng 12: Bảng ước tính kinh phí cây xanh TT Danh mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá (tr.đ/ 1m3) Thành tiền (tr.đ) 1 Cây xanh công cộng m2 50.000 0,0132 660 2 Cây xanh bóng mát ha 7.5 20 150 3 Chi phí quản lí 810 0,013 10,5 4 Chi phí hoàn thiện 820,5 0,2 164,1 5 Tổng cộng 984,6 6 Làm tròn 985 Các bảng thống kê trên đây do công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 cung cấp, được đảm bảo về tính chính xác và đúng đắn của số liệu. Các số liệu này cũng chưa hề được sử dụng trong bất kì một bài luận văn hay bài thực tập nào. Hệ thống biểu mẫu – quy trình theo phiên bản ISO mới nhất 9001:2000 của công ty tư vấn đầu tư phát triển xi măng CCID TT Ký hiệu Tên biểu mẫu Quy trình 1 BM 01.01 Chương trình họp của lãnh đạo công ty về công tác Chất Lượng QT 01 – xem xét của lãnh đạo về công tác chất lượng 2 BM 01.02 Báo cáo đánh giá công tác chất lượng của bộ phận thực hiện 3 BM 01.03 Báo cáo tình hình thực hiện công tác chất lượng của công ty 4 BM 02.01 Yêu cầu xây dựng hoặc sửa đổi tài liệu của hệ thống chất lượng QT 02 – kiểm soát tài liệu 5 BM 02.02 Tài liệu nội bộ: Danh mục và phân phối 6 BM 02.03 Tài liệu bên ngoài: Danh mục và phân phối 7 BM 03.01 Biên bản xem xét yêu cầu của khách hàng QT 03 – xem xét, ký kết, giám sát thực hiện và thanh lý hợp đồng 8 BM 03.02 Hợp đồng kinh tế 9 BM 03.03 Sổ theo dõi hợp đồng 10 BM 04.01 Kế hoạch thực hiện QT 04 – kiểm soát đề cương và kế hoạch thực hiện 11 BM 04.02 Đề cương thực hiện 12 BM 04.03 Tiến độ thực hiện công trình và hạng mục công trình 13 BM 05.01 Phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu dịch vụ QT 05 – kiểm soát tài liệu nhà thầu phụ 14 BM 05.02 Kết quả xem xét lựa chọn nhà thầu phụ 15 BM 05.03 Hợp đồng kinh tế (hợp đồng dịch vụ) 16 BM 06.01 Phiếu đề nghị tuyển dụng QT 06 – tuyển dụng nhân viên 17 BM 06.02 Phiếu phỏng vấn 18 BM 06.03 Hợp đồng lao động (thử việc) 19 BM 07.01 Thông báo đào tạo QT 07 – đào tạo nhân viên 20 BM 07.02 Phiếu đề nghị đào tạo 21 BM 07.03 Sổ theo dõi công tác đào tạo 22 BM 08 Thống nhất ký mã hiệu của sản phẩm tư vấn QT 08 – phân loại ký mã hiệu sản phẩm tư vấn 23 BM 09.02 Biên bản kiểm tra góp ý QT 09.02 – thẩm tra dự án 24 BM 09.03.01 Danh sách tổ chuyên gia tư vấn xét thầu QT 09.03 – tư vấn lập HSMT, xét thầu 25 BM 09.03.02 Biên bản tiếp nhận hồ sơ dự thầu 26 BM 09.03.03 Biên bản mở thầu 27 BM 09.04.01 Quy định về khung tên bản vẽ QT 09.04 – tư vấn thiết kế công trình và hạng mục công trình 28 BM 09.04.02 Thuyết minh thiết kế (bìa ngoài) 29 BM 09.04.03 Thuyết minh thiết kế (bìa trong) 30 BM 09.05 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật QT 09.05 – thẩm tra thiết kế kỹ thuật 31 BM 09.07.01 Bản phân giao công tác QT 09.07 – tư vấn quản lý dự án 32 BM 09.07.02 Bảng tổng tiến độ triển khai 33 BM 09.07.03 Kế hoạch đấu thầu 34 BM 09.08.01 Kế hoạch thực hiện chi tiết QT 09.08 – giám sát thi công xây lắp 35 BM 09.08.02 Nhật ký giám sát thi công xây lắp 36 BM 09.08.03 Biên bản hiện trường số.... 37 BM 09.10.01 Tiến độ bàn giao xây lắp các hạng mục công trình QT 09.10 – tư vấn đánh giá nghiệm thu công trình 38 BM 09.10.02 Danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng 39 BM 09.10.03 Bảng kiểm tra việc sửa chữa sau nghiệm thu kỹ thuật 40 BM 10.01 Phiếu đánh giá chất lượng tài liệu, dữ liệu sử dụng QT 10 – kiểm tra chất lượng và nghiệm thu sản phẩm 41 BM 10.02 Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm 42 BM 10.03 Biên bản thẩm tra đánh giá chất lượng sp 43 BM 11.01 Danh mục hồ sơ chất lượng QT 11 – kiểm soát hồ sơ chất lượng 44 BM 11.02 Biên bản hủy hồ sơ chất lượng 45 BM 11.03 Sổ theo dõi mượn tài liệu /hồ sơ 46 BM 12.01 Chương trình đánh giá chất lượng nội bộ QT 12 – đánh giá chất lượng nội bộ 47 BM 12.02 Các câu hỏi đánh giá 48 BM 12.03 Phiếu đánh giá 49 BM 13.01 Báo cáo nguyên nhân và biện pháp xử lý sp không phù hợp QT 13 – K/S SP không phù hợp 50 BM 13.02 Sổ theo dõi kết quả xử lý sp không phù hợp 51 BM 14.01 Phiếu đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa QT 14 – khắc phục phòng ngừa 52 BM 14.02 Sổ theo dõi thực hiện biện pháp khắc phục phòng ngừa 53 BM 15.01 Dự trù in tài liệu QT 15 – In ấn, lưu trữ và giao hàng 54 BM 15.02 Giấy giao nhận tài liệu 55 BM 15.03 Giấy giao nộp tài liệu lưu trữ 56 BM 16.01 Phiếu lấy ý kiến khách hàng QT 16 – phân tích dữ liệu và đánh giá độ thỏa mãn khách hàng 57 BM 16.02 Biên bản đánh giá thỏa mãn khách hàng 58 BM 16.03 Báo cáo kết quả phân tích dữ liệu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ BẢNG BIỂU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI Bảng 1: Tổng hợp hệ thống giao thông trong khu vực dự án Bảng 2: Bảng ước tính kinh phí đường giao thông Bảng 3: Khái toán kinh phí kết cấu đường giao thông Bảng 4: Tổng hợp khối lượng kè Bảng 5: Bảng ước tính kinh phí san nền Bảng 6: Bảng tổng hợp khối lượng thoát nước chính Bảng 7: Bảng ước tính kinh phí thoát nước chính Bảng 8: Bảng ước tính khối lượng và kinh phí cấp nước Bảng 9: Bảng tổng hợp tiêu chuẩn nước Bảng 10: Bảng ước tính chỉ tiêu cấp điện Bảng 11: Bảng ước tính kinh phí cấp điện Bảng 12: Bảng ước tính kinh phí cây xanh Bảng 13: Bảng tổng hợp khối lượng các hạng mục đầu tư Bảng 14: Tổng hợp quỹ đất tương ứng Bảng 15: Tổng mức đầu tư Bảng 16: Tổng hợp tổng mức đầu tư(tính phần xây dựng hạ tầng) Bảng 17: Giá trị đất thanh toán Bảng 18: Chi phí hoạt động kinh doanh Bảng 19: Thống kê vốn các công trình hạ tầng Bảng 20: Tổng hợp đơn giá Bảng 21: Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng Bảng 22: Tiến độ sử dụng vốn Bảng 23: Cân đối vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ Bảng 24: Tổng hợp doanh thu qua các năm Bảng 25: Dự trù kết quả kinh doanh và cân bằng khả năng trả nợ Bảng 26: Tính toán lợi ích kinh tế của dự án DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình lập và quản lí dự án đầu tư- truờng đại học Kinh Tế Quốc Dân- Nguyễn Bạch Nguyệt Quản lí dự án xây dựng- Nguyễn Văn Đáng Giáo trình quản trị dự án đầu tư viện đại học Mở Hà Nội - PGS.TS Nguyễn Văn Chọn Hướng dẫn lập, thẩm định và quản lí dự án đầu tư - Mai Văn Bưu. NXB Thống Kê Hà Nội Số liệu của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 Kinh tế đầu tư - Nguyễn Văn Chọn. NXB Thống Kê Trang web thông tin của bộ xây dựng: www.moc.gov.vn 8. Trang web thông tin công nghiệp và khoa học công nghệ: www.irv.moi.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32654.doc
Tài liệu liên quan