Khóa luận Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC

Trong xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kiểm toán không chỉ đảm bảo sự tin cậy về thông tin tài chính cho người sử dụng mà còn giúp cho doanh nghiệp khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính cũng như trong việc chấp hành luật lệ kinh tế tài chính, góp phần lành mạnh hoá môi trường tài chính. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán BCTC một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán. Với việc không ngừng hoàn thiện trong công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và các dịch vụ cung cấp nói chung, IFC luôn khẳng định uy tín nghề nghiệp của mình, tạo được sự tin cậy với khách hàng.

doc126 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép theo đơn vị Việt Nam đồng ( VNĐ ). Kế toán chỉ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền khi có đủ chứng từ xác minh tính có thật của nghiệp vụ đó. Ví dụ, các nghiệp vụ chi tiền do mua sắm văn phòng phẩm, kế toán chỉ ghi sổ khi có đầy đủ hoá đơn mua hàng của nhà cung cấp, bảng kê đơn giá hàng hoá và biên bản giao nhận. Tất cả các chứng từ này phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan và phải được lưu trữ cẩn thận. Các nghiệp vụ chi tạm ứng phải có giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của người xin tạm ứng và phải được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Khi có nghiệp vụ thu, chi tiền, kế toán lập ngay phiếu thu, phiếu chi. Trên phiếu thu, phiếu chi phải ghi rõ ngày tháng, họ tên người nhận, số tiền và có đầy đủ chữ ký của người nhận, thủ quỹ, kế toán và Giám đốc công ty. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan phần hành tiền và đánh giá các thủ tục kiểm soát của khách hàng đối với phần hành tiền: Một là, Các phiếu thu, phiếu chi được đánh số liên tục và có được ký duyệt đầy đủ. Hai là, Phiếu thu, phiếu chi được vào sổ theo nguyên tắc cập nhật. Ba là, Hầu hết các khoản thanh toán giữa đơn vị và nhà cung cấp hay khách hàng của đơn vị được thực hiện thông qua chuyển khoản. Bốn là, Cuối niên độ kế toán, công ty thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ quỹ. Năm là, Đối với tiền gửi ngân hàng, đơn vị thực hiện đối chiếu số dư tiền gửi với ngân hàng vào cuối niên độ kế toán. Cuối cùng, kiểm toán viên trả lời Bảng câu hỏi về thủ tục kiểm soát đối với phần hành tiền do Công ty thiết kế. Bảng 2.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với phần hành tiền. Các vấn đề cần tìm hiểu A TỔNG QUÁT 1 Toàn bộ ghi chép kế toán được cập nhật hàng ngày không V 2 Các ghi chép có được thực hiện đầy đủ và lưu trữ cẩn thận không V 3 Tất cả các chứng từ hạch toán có được duyệt bởi lãnh đạo không? V B Đối chiếu với ngân hàng 1 Các tài khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng không? V 2 Bảng xác nhận số dư ngân hàng có được kiểm tra bởi lãnh đạo hay không? V 3 Ban lãnh đạo có đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán với bản xác nhận số dư ngân hàng? V C Thu tiền 1 Hàng ngày toàn bộ tiền thu về có được gửi hết vào tài khoản ngân hàng không? V 2 Ban lãnh đạo có kiểm tra thư từ gửi đến đơn vị hay không? V 3 Các phiếu thu có được đánh số seri tương ứng với khoản tiền nhận được hay không? V 4 Các phiếu thu có đầy đủ chữ ký lãnh đạo đơn vị không? V 5 Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng bị huỷ bỏ có lưu lại bản gốc hay không? V 6 Các phiếu thu và hoá đơn bán hàng chưa phát hành có được kiểm soát chặt chẽ ? Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền: Cao Trung bình Thấp V Đối với các phấn hành còn lại, kiểm toán viên cũng thực hiện tương tự. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc rất quan trọng mà Ban giám đốc Công ty yêu cầu kiểm toán viên thực hiện trong tất cả các cuộc kiểm toán. Quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do Công ty thiết kế khá đơn giản và dễ hiểu. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát đã gợi ý cho kiểm toán viên những thông tin cần thu thập và cách đánh giá hệ thống đó. Hiện nay, có ba cách để mô tả và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ. Mỗi phương pháp có nhưng ưu, nhược điểm riêng nên việc sử dụng kết hợp giữa các phương pháp sẽ phát huy được các ưu điểm và hạn chế được các nhược điểm. Nhờ đó, kiểm toán viên có cái nhìn chính xác hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tuy nhiên, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, để mô tả và đánh giá hệ thống kiểm soát, kiểm toán viên chỉ sử dụng duy nhất bảng câu hỏi do Công ty thiết kế. Điều đó khiến kiểm toán viên không thể đánh giá chính xác về các thủ tục kiểm soát đang được áp dụng. Hơn nữa, Bảng câu hỏi được thiết kế để sử dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán nên nếu chỉ căn cứ vào bảng câu hỏi này thì kiểm toán viên có thể phản ánh thừa hoặc thiếu các đặc điểm của hệ thống kiểm soát. 2.2.2.3 Thực hiện các thủ tục phân tích Sau khi tìm hiểu thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trên BCĐKT và BCKQKD bằng cách so sánh các trị số của chỉ tiêu số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. Qua đó, kiểm toán viên tính toán mức chênh lệch với mục đích xác định phạm vi rủi ro, hiểu một cách tổng thể về toàn bộ nội dung của BCTC của khách hàng, tình hình kinh doanh và nguyên nhân của sự biến động bất thường, để từ đó đánh giá mức độ trọng yếu và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Đối với Công ty XYZ, việc thực hiện các thủ tục phân tích được kiểm toán viên tiến hành như sau: - Phân tích ngang: Kiểm toán viên so sánh số liệu của các chỉ tiêu trên BCKQKD và BCĐKT giữa năm 200N và năm 200N-1 Bảng 2.7 Phân tích tổng hợp BCĐKT của Công ty XYZ Chỉ tiêu Năm 200N Năm 200N-1 Chênh lệch Ghi chú (31/12/200N) (31/12/200N) + % A TSLĐ và ĐTNH 7,573,059,086 7,025,057,899 548,001,187 7.8 I Tiền 151,575,318 775,140,841 -623,565,523 -80.4  {a} II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III Các khoản phải thu 3,188,121,444 5,562,625,246 -2,374,503,802 -42.7 1 Phải thu của khách hàng 3,188,121,444 5,338,425,246 -2,150,303,802 -40.3 2 Trả trước cho người bán 4 Phải thu nội bộ 5 Các khoản phải thu 0 224,200,000 -224,200,000 -100.0 6 Dự phòng phải thu khó đòi IV Hàng tồn kho 3,419,054,877 273,080,977 3,145,973,900 1152.0 1 Hàng hoá tồn kho 3,419,054,877 273,080,977 3,145,973,900 1152.0 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V Tài sản lưu động khác 814,307,447 414,210,835 400,096,612 96.6 B TSCĐ và ĐTDH 536,932,832 893,311,521 -356,378,689 -39.9  {b} I TSCĐ 536,932,832 893,311,521 -356,378,689 1 TSCĐHH 536,932,832 893,311,521 -356,378,689 Nguyên giá 1,494,973,333 1,892,310,860 -397,337,527 giá trị hao mòn luỹ kế -958,040,501 -998,999,339 40,958,838 2 TSCĐVH Nguyên giá giá trị hao mòn luỹ kế II Chi phí XDCB dở dang III Chi phí trả trước dài hạn Tổng tài sản 8,109,991,918 7,918,369,420 191,622,498 2.4 NGUỒN VỐN A Nợ phải trả 4,742,759,918 4,425,529,037 317,230,881 7.2 I Nợ ngắn hạn 4,742,759,918 4,425,529,037 317,230,881 7.2 1 Vay ngắn hạn 1,040,000,000 1,500,000,000 -460,000,000 -30.7 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 3 Phải trả người bán 4 Người mua trả tiền trước 878,000,000 0 878,000,000 5 Thuế và các khoản phải nộp NSNN 7,076,095 13,204,792 -6,128,697 -46.4 6 Phải trả công nhân viên 7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8 Các khoản phải trả phải nộp khác 2,817,683,823 2,912,324,245 -94,640,422 -3.2 II Nợ khác 1 Chi phí phải trả B Nguồn vốn chủ sở hữu 3,367,232,000 3,492,831,383 -125,599,383 -3.6 I Nguồn vốn, quỹ 3,367,232,000 3,492,831,383 -125,599,383 1 Nguồn vốn kinh doanh 3,200,000,000 3,200,000,000 0 2 Chênh lệch đánh giá lại TS Quỹ đầu tư phát triển 125,349,000 0 125,349,000 Quỹ dự phòng tài chính 41,883,000 0 41,883,000 3 Chênh lệch tỷ giá 4 Lợi nhuận chưa phân phối 292,831,383 5 Nguồn vốn XDCB Tổng nguồn vốn 8,109,991,918 7,918,360,420 191,631,498 2.4 {a} so với năm 2004, tiền của Công ty giảm đáng kể đặc biệt tiền gửi ngân hàng. Nguyên nhân do Công ty mua lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và Công ty bán chịu cho nhiều khách hàng. {b} Tài sản cố định giảm do trong năm công ty thanh lý một số máy móc thiết bị, 1 ôtô và một số thiết bị công cụ quản lý. Kiểm toán viên cần kiểm tra các nghiệp vụ này. Bảng 2.8 Phân tích BCKQKD của Công ty XYZ Chỉ tiêu Năm 200N Năm 200N-1 Chênh lệch Ghi chú + % 1 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 5,839,599,213 6,173,122,538 -333,523,325 -5.4 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 Doanh thu thuần 5,839,599,213 6,173,122,538 -333,523,325 -5.4 3 Giá vốn hàng bán 5,155,756,474 5,308,590,423 -152,833,949 -2.9 4 Lợi nhuận gộp 683,842,739 864,532,115 -180,689,376 -20.9 5 Doanh thu hoạt động tài chính 5,142,788 3,921,229 1,221,559 31.2 6 Chi phí hoạt động tài chính 120,151,000 105,733,000 14,418,000 13.6 7 Chi phí bán hàng 8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 394,274,527 606,720,005 -212,445,478 -35.0 9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 174,560,000 156,000,339 18,559,661 11.9 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác 174,560,000 156,000,339 18,559,661 11.9 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 174,560,000 156,000,339 18,559,661 11.9 14 Chi phí thuế TNDN 48,876,800 43,680,095 5,196,705 11.9 15 Lợi nhuận sau thuế 125,683,200 112,320,244 13,362,956 11.9 - Phân tích dọc: căn cứ vào thông tin trên BCTC, kiểm toán viên đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo một tỷ lệ tương ứng nhất định nhằm tìm ra những mâu thuẫn. Đây là thủ tục được Công ty áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cao trong việc khoanh vùng rủi ro. Thủ tục phân tích xu hướng thường được kết hợp với việc so sánh đối chiếu giữa BCĐKT và BCKQKD phân tích soát xét doanh thu, chi phí. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, doanh thu, chi phí là khoản mục quan trọng nhất và thường xảy ra gian lận, nhất nên kiểm toán viên thường xem xét các khoản mục này một cách chi tiết và thận trọng. Bảng 2.9 Bảng phân tích các tỷ suất tài chính của công ty XYZ Chỉ tiêu Năm 200N Năm 200N-1 Chênh lệch + % I Chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.60 1.59 0.01 0.59 2 hệ số thanh toán nhanh 0.70 1.43 -0.73 -50.8 3 Hệ số thanh toán tức thời 0.03 0.18 -0.14 -81.8 II Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính 1 Hệ số nợ tổng tài sản 0.58 0.56 0.03 4.636 2 Hệ số nợ vốn cổ phần 1.41 1.27 0.14 11.17 3 Hệ số cơ cấu tài sản 0.07 0.11 -0.05 -41.3 4 Hệ số cơ cấu nguồn vốn 0.42 0.44 -0.03 -5.87 III Chỉ tiêu về năng lực hoạt động 1 Vòng quay hàng tồn kho 1.51 19.44 -17.93 -92.2 2 Vòng quay vốn lưu động 0.77 0.88 -0.11 -12.2 3 Hiệu suất sử dụngài sảnCĐ 10.88 6.91 3.97 57.38 4 Hiệu suất sử dụng tổng TS 0.72 0.78 -0.06 -7.64 IV Chỉ tiêu về lợi nhuận 1 Hệ số sinh lợi doanh thu 0.02 0.02 0.00 0 2 Hệ số sinh lợi tài sản 0.02 0.01 0.00 0 3 Hệ số sinh lợi VCSH 0.04 0.03 0.01 16.07 Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích trên, kiểm toán viên đưa ra kết luận: Tình hình tài chính của Công ty XYZ nói chung ổn định, không có biến động lớn. Khả năng thanh toán tức thời năm 200N khá thấp nguyên nhân do lượng tiền mặt giảm đáng kể so với năm 200N-1. Vòng quay hàng tồn kho giảm đột biến, nguyên nhân do năm 200N, giá trị hàng tồn kho tăng gấp hơn 12 lần so với năm 200N-1. Hiện nay, Công ty sử dụng thủ tục phân tích ngang và thủ tục phân tích dọc để thu thập hiểu biết về BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích bằng cách so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Tuy nhiên để có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng các chỉ tiêu trên BCTC để phân tích chưa đủ. Những chỉ tiêu đó không thể cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết không đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, thậm chí có thể dẫn đến những hiểu biết sai lầm. Vì vậy, Công ty nên khuyến khích kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích, so sánh với số liệu khác như số liệu của ngành, số liệu dự toán… để đánh giá đúng tình hình kinh doanh, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Số liệu của ngành là cơ sở thông tin đáng tin cậy để kiểm toán viên so sánh, phân tích với số liệu của doanh nghiệp. Việc thực hiện các thủ tục phân tích đó đem lại rất nhiều lợi ích cho kiểm toán viên trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 2.2.2.4 Xác định mức độ trọng yếu Mức độ trọng yếu là giá trị sai sót dự tính nếu có thì sẽ gây ảnh hưởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC, từ đó ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC. Việc xác định mức trọng yếu nhằm ước lượng mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho mục đích báo cáo và xác định phạm vi kiểm toán cần tập trung đánh giá, từ đó ảnh hưởng số lượng bằng chứng cần thu thập. Công việc này rất phức tạp, đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp được quyết định dựa trên sự hiểu biết về khách hàng, đánh giá rủi ro hợp đồng và các yêu cầu khác cho BCTC. Để xác định mức trọng yếu một cách chính xác, Công ty chia khách hàng thành hai nhóm: public entity và non – public entity. Mỗi nhóm khách hàng có cách xác định mức trọng yếu riêng. Đối với hợp đồng kiểm toán cho nonpublic entities, kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu theo tỷ lệ : 2% của tổng tài sản lưu động hoặc vốn chủ sở hữu hoặc 10% thu nhập sau thuế từ hoạt động thường xuyên hoặc 3% đến 0,5% của doanh thu dựa trên độ lớn của doanh thu. Đối với hợp đồng kiểm toán cho public entity, Công ty có một phần mềm riêng để xác định mức trọng yếu. Về cơ bản, kiểm toán viên lựa chọn chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế từ hoạt động thường xuyên để xác định mức trọng yếu. Tỷ lệ xác định nằm trong khoảng từ 5% đến 10%. Mức độ trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch có thể thay đổi trong quá trình thực hiện kiểm toán. Công ty XYZ được xem là nonpublic entity cho mục đích xác định mức trọng yếu. Căn cứ vào chỉ dẫn trên, kiểm toán viên lập một bảng tính xác định mức trọng yếu như sau: Bảng 2.10 Bảng xác định mức trọng yếu Công ty XYZ Chỉ tiêu Tỷ lệ xác định mức trọng yếu Năm 200N Mức trọng yếu 1/Tổng TSLĐ 2% 7,573,059,086 151,461,182 2/ Vốn chủ sở hữu 2% 3,367,232,000 67,344,640 3/ Lợi nhuận sau thuế 10% 125,683,200 12,568,320 4/ Doanh thu 0.5% - 3% 5,839,599,213 0.5% 29,197,996 3% 175,187,976 Sau khi tính toán mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, kiểm toán viên tiến hành phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, thông thường trên BCĐKT. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp kiểm toán viên xác định bằng chứng thích hợp đối với tài khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải tin tưởng các sai sót kết hợp trong tất cả các tài khoản phải ít hơn hoặc bằng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục trên BCĐKT theo tỷ lệ: hàng tồn kho hệ số, công nợ hệ số 2, các tài khoản khác hệ số 1 ( không phân bổ trọng yếu cho chỉ tiêu lãi chưa phân phối). Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật đang rất phát triển,việc ứng dụng công nghệ tin học để thực hiện các công việc kiểm toán rất cần thiết. Việc sử dụng phần mềm để đánh giá và ước lượng trọng yếu đã cho thấy sự tiến bộ trong tư duy của Ban giám đốc Công ty. Lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn phức tạp, bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nếu sử dụng phần mềm để thực hiện các công việc trong giai đoạn này thì thời gian lập kế hoạch được rút ngắn mà vẫn đảm bảo mục tiêu đặt ra. Điều này sẽ giúp kiểm toán viên có thể sử dụng phần lớn thời gian của cuộc kiểm toán để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện ra sai sót. 2.2.2.5 Đánh giá rủi ro kiểm toán với số dư đầu năm của các khoản mục trên BCTC Việc đánh giá rủi ro được Công ty thực hiện như sau: Một là, Đưa ra nhận xét khái quát về các khoản mục trên BCTC nhằm xem xét các khoản mục có thể chứa đựng rủi ro. Thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích đối với BCTC, kiểm toán viên có thể rút ra nhận xét về các khoản mục trên BCTC. Những khoản mục có biến động lớn so với năm trước thường là những khoản mục có rủi ro cao. Ngoài ra, dựa vào kinh nghiệm, sự hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của khách hàng mà kiểm toán viên có thể nghi ngờ về tính trung thực, hợp lý của một số khoản mục trên BCTC. Hai là, Đánh giá rủi ro đối với khoản mục trên BCTC Kiểm toán viên tiến hành đánh giá đồng thời rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, từ đó xác định mức rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được. Rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trên BCTC đã được kiểm toán viên thực hiện ở bước công việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi tìm hiểu thủ tục kiểm soát đối với từng khoản mục. Đối với Công ty XYZ, rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục hầu hết được đánh giá ở mức thấp. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng với một khoản mục cụ thể, kiểm toán viên xem xét các khía cạnh: Bản chất, quy mô của khoản mục, mức độ trọng yếu của số dư từng khoản mục và các yếu tố rủi ro được xác định trong quá trình kiểm toán viên tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Qua quá trình xem xét các khoản mục trên BCTC và xác định mức độ trọng yếu các khoản mục, đối với Công ty XYZ, kiểm toán viên đưa ra nhận xét mà theo kiểm toán viên có chứa đựng rủi ro tiềm tàng: Thứ nhất, Khoản mục lợi nhuận sau thuế: so với năm trước, doanh thu của Công ty giảm nhưng lợi nhuận của Công ty lại cao hơn. Nguyên nhân chủ yếu chi phí quản lý doanh nghiệp giảm gần 50%. Kiểm toán viên cần tìm hiểu tính chính xác của nguyên nhân này; Thứ hai, Khoản mục hàng tồn kho: năm 200N, hàng tồn kho của Công ty tăng lên khoảng 15 lần so với năm trước. Có khả năng khách hàng đã khai khống khoản mục này; Ba là, Kết luận về rủi ro kiểm toán, rủi ro phát hiện đối với các khoản mục. Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nêu trên, rủi ro kiểm toán đối với các khoản mục được đánh giá ở mức thấp chấp nhận được. Vì thế, các thử nghiệm kiểm toán được thiết kế tập trung vào các khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình. Vì rủi ro kiểm toán mong muốn ở thấp ở mức chấp nhận được nên rủi ro phát hiện trong trường hợp này được kết luận ở mức thấp, do đó kiểm toán viên phải tiến hành thử nghiệm kiểm toán cơ bản đối với số dư các khoản mục ở mức sâu hơn, kỹ hơn. 2.2.3 Thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi thực hiện các bước lập kế hoạch tổng thể, kiểm toán viên tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán cho từng phần hành. Hiện nay, để hỗ trợ kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết, đối với mỗi tài khoản trên BCTC, Công ty đưa ra một chương trình kiểm toán mẫu cho các khoản mục, trong đó bao gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết có bản nhất thường được sử dụng để kiểm tra sai sót tiềm tàng của tài khoản đó. Với sự giúp đỡ này, công việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết của kiểm toán viên căn cứ vào trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán mà lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp từ các thủ tục có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu, sửa đổi các thủ tục kiểm toán đã có hoặc tự thiết kế bổ sung thêm các thủ tục kiểm toán nếu cần thiết. Chương trình kiểm toán theo mẫu được thiết kế sẵn chỉ mang tính hỗ trợ chứ không thể thay thế hoàn toàn kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết. Chính kiểm toán viên mới là người trực tiếp lựa chọn, bổ sung và sửa đổi các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu, khiến cho tính khả thi của chương trình kiểm toán cao hơn trong từng cuộc kiểm toán. Những công việc này không chỉ đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm mà cả sự năng động, sáng tạo của từng kiểm toán viên trước sự đa dạng, phức tạp của cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán mẫu do Công ty thiết kế bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, Phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng để kiểm toán cho từng bộ phận, từng khoản mục; Có hai phương pháp thường được Công ty áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán: - Phương pháp tiếp cận hệ thống: kiểm toán viên sử dụng phương pháp này khi nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng hoạt động hiệu quả. - Phương pháp tiếp cận cơ bản - Kiểm tra chi tiết: kiểm toán viên sử dụng phương pháp này khi hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá không hiệu quả. Thứ hai: Phân công kiểm toán; Việc phân công kiểm toán viên thực hiện tuỳ thuộc khối lượng công việc, trình độ chuyên môn cũng như số lượng cán bộ thực hiện. Điều này do trưởng nhóm quyết định. Thứ ba: Dự kiến thời gian hoàn thành từng bước công việc; Kiểm toán viên căn cứ vào khối lượng, tính chất phức tạp của công việc và số lượng thành viên trong nhóm để dự kiến thời gian làm việc nếu không gặp bất lợi trong việc cung cấp tài liệu hoặc trợ giúp từ phía khách hàng. Sau đây là chương trình kiểm toán mẫu do Công ty xây dựng đối với tài khoản tiền: Bảng 2.11 Chương trình kiểm toán đối với tài khoản tiền Người thực hiện: Khách hàng: Kỳ kiểm toán: Người soát xét: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI KHOẢN TIẾN RỦI RO XÁC ĐỊNH CHI TIẾT Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán: Chi tiết rủi ro Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Nhận xét/ tham chiếu Những rủi ro này được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán Chương trình kiểm toán này được dùng để thực hiện kiểm tra chi tiết đối với TK Tiền. Những câu trả lời chính xác cho các câu hỏi có liên quan đến cuộc kiểm toán đối với tài khoản này trong “ Kế hoạch kiểm toán tài khoản” sẽ hình thành nên những thủ tục bổ sung trong chương trình kiểm toán mẫu. Chương trình này phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của nhóm kiểm toán rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình kiểm toán chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm toán trọng yếu đối các tài khoản này trong từng trường hợp cụ thể của cuộc kiểm toán. THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT - không có rủi ro chi tiết được xác định  CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN TỔNG HỢP 1 Kiểm tra, đối chiếu số dư các tài khoản tiền gửi ngân hàng 2 Kiểm tra việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ tiền 3 Kiểm tra hạch toán các nghiệp vụ tiền trước ngày báo cáo 4 Thực hiện kiểm kê tiền mặt 5 Kiểm tra các tài khoản có số dư ngoại tệ trọng yếu 6 Kiểm tra các tài khoản tiền có liên quan tới bên thứ ba Thủ tục kiểm tra chi tiết Người thực hiện Tham chiếu 1 KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU SỐ DƯ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG A. Chọn một số tài khoản TGNH phản ánh tiền đặt cọc ( tiền gửi) với các tổ chức tài chính bao gồm các tài khoản chuyên chi. Lập bảng đối chiếu nghiệp vụ phát sinh với sổ cái. B Kiểm toán viên hoặc khách hàng lập Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng đối với các tài khoản chọn ở trên, sau đó thực hiện các bước sau: 1 Gửi Thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KIểM TOÁN VIÊN 2. Gửi lại lần 2 nếu không nhận được hồi đáp. Có thể đề nghị khách hàng theo dõi hoặc nhận hộ 3. So sánh số dư được ngân hàng xác nhận với số dư trên sổ sách thông qua Bảng đối chiếu số dư TGNH C.Đối với các khoản TGNH được đối chiếu ở mục A, thực hiện các công việc sau: 1. Lựa chọn một số nghiệp vụ trong bảng đối chiếu và kiểm tra chứng từ, thủ tục có liên quan như: các chứng từ thu chi, báo cáo số dư tiền gửi hoặc các bằng chứng có liên quan khác để chác chắn rằng các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ. 2. Chọn một số nghiệp vụ từ báo cáo số dư tiền gửi phản ánh các nghiệp vụ thu chi tiền gửi ngân hàng và kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán cũng như các chứng từ có liên quan. D. Đối với các nghiệp vụ không được kiểm tra theo các bước từ A đến C, lựa chọn một số nghiệp vụ thu chi và đối chiếu với sổ Cái, kiểm tra chứng từ liên quan. 2 KIỂM TRA VIỆC GHI CHÉP, PHẢN ÁNH CÁC NGHIỆP VỤ TIỀN Xác định xem các nghiệp vụ tiền có được ghi chép, phân loại và phản ánh trung thực hợp lý như: các khoản rút quá số dư, gửi tiền, đặt cọc, lãi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển… 3 KIỂM TRA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ TIỀN TRƯỚC KỲ BÁO CÁO Thực hiện các bước phân tích để kiểm tra số dư các tài khoản tiền như sau: 1. Xem xét và sử dụng các số liệu sau để xác định số ước tính đối với các tài khoản tiền tại ngày báo cáo: số dư đã kiểm tra kỳ trước, tổng thu chi tiền phát sinh hàng tháng từ kỳ kiểm toán đến ngày lập báo cáo với số phát sinh hàng tháng từ đầu năm tới kỳ kiểm toán sơ bộ, các khoản tiền thu từ doanh thu hoặc chi cho mua hàng, những thay đổi trên BCĐKT do ảnh hưởng của tài khoản tiền. 2. Sử dụng số ước tính chênh lệch có thể chấp nhận được để xác định số chênh lệch lớn giữa số ước tính và số ghi chép tại thời điểm lập báo cáo.  3.So sánh số ước tính và số dư phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Nếu số chênh lệch lớn hơn nhiều so với số chênh lệch có thể chấp nhận được thì cần phải thu thập thêm bằng chứng hợp lý đối với những chênh lệch đó ( VD: Kiểm tra các chứng từ có liên quan) 4 Đánh giá kết quả kiểm tra 4 THỰC HIỆN KIỂM KÊ TIỀN MẶT a.Xác đinh các tài khoản tiền mặt và thủ tục kiểm kê thực tế cùng với thủ quỹ và kế toán ngân hàng. Thực hiện kiểm kê theo từng loại tiền tệ riêng. b. Nếu quỹ tiền mặt bao gồm cả những chứng từ có giá như ngân phiếu, trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quý thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý. Xem xét các chứng từ mua bán có liên quan. c.Đánh giá kết quả của việc kiểm tra 5 KIỂM TRA CÁC TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÓ SỐ DƯ NGOẠI TỆ TRỌNG YẾU A. Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá. B . Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ. 6 KIỂM TRA CÁC TÀI KHOẢN TIỀN CÓ NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN BÊN THỨ BA A. Nếu có thể, yêu cầu khách hàng đưa ra bằng chứng đối với các nghiệp vụ phát sinh với bên thứ ba. Lập bảng kê các nghiệp vụ phát sinh có liên quan rồi đối chiếu với sổ Cái và bảng CĐSPS. B. Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh việc ghi chép các nghiệp vụ đó. C. Đánh giá tính hợp lý của việc trình bày hoặc ghi chú các nghiệp vụ nói trên. D.Xem xét gửi thư xác nhận đối với các số dư trọng yếu với bên thứ ba. Chương trình kiểm toán do Công ty thiết kế dựa trên kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế. Chương trình kiểm toán này được thiết kế cho tất cả các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, khi nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng thì số lượng và loại hình khách hàng của Công ty sẽ rất lớn và đa dạng. Mỗi ngành nghề kinh doanh mang những đặc điểm khác nhau, có những hệ thống kế toán và áp dụng nguyên tắc kế toán riêng. Vì vậy, một chương trình kiểm toán của một phần hành, một chu trình được sử dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán là không phù hợp. Công ty cần thiết lập một số chương trình kiểm toán cụ thể áp dụng cho những đối tượng khách hàng đặc thù. Điều đó vừa làm tăng chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp vừa tiết kiệm thời gian kiểm toán, giảm chi phí kiểm toán. 2.2.4 Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quá trình lập kế hoạch. Sau khi đã thực hiện tất cả các bước công việc trên, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập một bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất: Những thông tin của khách hàng: Tên, địa chỉ, điện thoại, quá trình thành lập, lĩnh vực hoạt động… Thứ hai: Những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. Cụ thể: Một là, Kết luận và đánh giá ban đầu về môi trường kiểm soát, các thủ tục kiểm soát áp dụng. Hai là, Các chính sách quản lý và nhân sự trong bộ máy kế toán. Ba là, Mức độ tin tưởng vào hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Thứ ba: Đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu; Thứ tư: Phương pháp kiểm toán áp dụng; Thứ năm: Nội dung, lịch trình làm việc và phạm vi các thủ tục kiểm toán; Thứ sáu: Sự phối hợp chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện triển khai kế hoạch kiểm toán; Bảng tổng hợp này được lưu vào hồ sơ kiểm toán và được phổ biến tới tất cả thành viên trong nhóm kiểm toán để đảm bảo được rằng mỗi thành viên trong nhóm kiểm toán đều nắm vững những nội dung quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, từ đó góp phần thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả. PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - IFC 3.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế IFC 3.1.1 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đối với dịch vụ kế toán kiểm toán Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Tham gia vào sân chơi đó, các quốc gia sẽ có cơ hội phát triển trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, có điều kiện học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè thế giới. Chính phủ Việt Nam đã thông qua lộ trình hội nhập với mục tiêu đến 2020, Việt Nam sẽ hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Cho đến nay, chúng ta đã đi được gần một nửa lộ trình đó và với những thành tựu đã được trong lĩnh vực kiểm toán đã cho thấy mục tiêu đặt ra hoàn toàn có thể thực hiện được. Hiện nay, việc xây dựng và kiện toàn hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng phát triển ngành kiểm toán theo hướng hội nhập phù hợp với bối cảnh Việt Nam đang dần được hoàn thành. Đã có rất nhiều công ty kiểm toán hợp tác, liên doanh với các Hãng kiểm toán quốc tế, trở thành đơn vị thành viên của Hãng, được tiếp thu và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật kiểm toán hiện đại. Nhờ đó, việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của các công ty trở nên chuyên nghiệp hơn và chất lượng dịch vụ được nâng cao. Mục tiêu của giai đoạn từ nay đến năm 2020 là ngành kiểm toán hoàn toàn hội nhập với quốc tế. Để đạt được điều đó, Chính phủ và Bộ Tài chính cần nhanh chóng điều chỉnh, kiện toàn hệ thống pháp lý cho ngành kiểm toán, tạo điều kiện cho các công ty kiểm toán nước ngoài được phép thành lập, hoạt động tại thị trường kiểm toán Việt Nam. Bản thân các công ty kiểm toán Việt Nam cần nâng cao và đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán. Ngoài việc nâng cao trình độ của các kiểm toán viên thì việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các giai đoạn, các công việc của cuộc kiểm toán trong đó có công tác lập kế hoạch kiểm toán cũng cần được chú trọng. 3.1.2 Nhu cầu hoàn thiện nghề nghiệp kiểm toán Kiểm toán là một lĩnh vực hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu của thập niên 90, xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Về cơ bản, kiểm toán được xem là một ngành khoa học – kinh tế. Sự phát triển của kiểm toán cũng tuân theo sự phát triển có tính tất yếu của ngành khoa học, đó là ngày càng hoàn thiện và chính xác hơn. Ngoài ra, sự phát triển của kiểm toán còn gắn với tình hình xã hội nói chung và nền kinh tế nói riêng. Bất kỳ sự biến động nào trong tình hình kinh tế của một quốc gia, bất cứ một thay đổi nào trong việc ban hành các chính sách kinh tế cũng gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới lĩnh vực kiểm toán. Như đã phân tích ở trên, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng kiểm toán. Hiện nay, ngành kiểm toán ở Việt Nam đang khá phát triển và gặt hái một số thành công nhất định. Đặc biệt, khi nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng, nhiều cá nhân, tổ chức đã nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, nếu so với lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán trên thế giới thì ngành kiểm toán của chúng ta vẫn hết sức non trẻ, còn thiếu rất nhiều những kiểm toán viên có trình độ, có kinh nghiệm. Hệ thống pháp lý, hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam còn chưa được hoàn thiện. Hơn nữa, quy trình kiểm toán trong từng công ty chưa hợp lý, đặc biệt ở các công ty nhỏ, mới thành lập. Vì vậy, nhu cầu hoàn thiện từng bước nghề nghiệp kiểm toán ở nước ta là tất yếu. Xét về mặt vĩ mô, đó là sự hoàn thiện về vị trí pháp lý, chuẩn mực, về chiến lược đào tạo kiểm toán viên… Xét về mặt vi mô, các công ty kiểm toán cần có những chiến lược phát triển riêng, ngày một nâng cao uy tín của công ty bởi chất lượng dịch vụ cung cấp. Lập kế hoạch là một phần công việc của kiểm toán viên trong tất cả các cuộc kiểm toán. Nhu cầu hoàn thiện nghề nghiệp kiểm toán đòi hỏi phải hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán. Vì nhu cầu hoàn thiện nghề nghiệp kiểm toán nhằm mục đích tăng chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Và kế hoạch kiểm toán là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế - IFC 3.2.1 Mở rộng đối tượng thực hiện các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Việc thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng, tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng. Có hai loại phân tích cơ bản: phân tích ngang và phân tích dọc. Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị sô cùng một chỉ tiêu BCTC. Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Hiện nay, Công ty sử dụng thủ tục phân tích ngang và thủ tục phân tích dọc để thu thập hiểu biết về BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích bằng cách so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước, giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Tuy nhiên để có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng các chỉ tiêu trên BCTC để phân tích chưa đủ. Những chỉ tiêu đó không thể cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết không đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, thậm chí có thể dẫn đến những hiểu biết sai lầm. Vì vậy, Công ty nên khuyến khích kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích, so sánh với số liệu khác như số liệu của ngành, số liệu dự toán… để đánh giá đúng tình hình kinh doanh, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Số liệu của ngành là cơ sở thông tin đáng tin cậy để kiểm toán viên so sánh, phân tích với số liệu của doanh nghiệp. Việc thực hiện các thủ tục phân tích đó đem lại rất nhiều lợi ích cho kiểm toán viên trong quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Bởi vì, nếu kiểm toán chỉ thực hiện so sánh, phân tích giữa các chỉ tiêu trên BCTC hoặc số liệu của chỉ tiêu đó trong các kỳ thì kết luận của kiểm toán viên có thể chưa chính xác. Ví dụ, khi tính toán tỷ suất về khả năng thanh toán của khách hàng, kiểm toán viên nhận thấy tỷ suất tăng lên giữa các năm. Do đó, kiểm toán viên rút ra nhận xét khả năng thanh toán của khách hàng tốt. Tuy nhiên, khi so sánh với tỷ suất về khả năng thanh toán của ngành thì tỷ suất thanh toán của khách hàng thấp hơn. Như vậy, nhận xét ban đầu về khả năng thanh toán của khách hàng trong của kiểm toán viên không chính xác. Việc sử dụng các chỉ tiêu, số liệu của ngành để so sánh là một công việc rất cần thiết. Hơn nữa, số liệu, chỉ tiêu của ngành thường có độ chính xác cao nên kết quả so sánh của kiểm toán viên thường chính xác và có thể đánh giá đúng về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần mở rộng các thủ tục phân tích đối với các chỉ tiêu tài chính liên quan lĩnh vực mà khách hàng hoạt động. Ngoài ra, Công ty cần thu thập thêm thông tin về tất cả các ngành nghề kinh doanh đặc biệt những ngành kinh doanh đặc thù và yêu cầu các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin phi tài chính trong tất cả các cuộc kiểm toán. Công ty tăng cường đào tạo cho nhân viên tạo điều kiện để kiểm toán viên tìm hiểu, thu thập thông tin, tăng cường sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh để có thể đánh giá chính xác về hoạt động của khách hàng trong từng cuộc kiểm toán. 3.2.2 Hoàn thiện mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị. Như vậy, những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kiểm toán và được coi như một bước công việc quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Để thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát, kiểm toán viên có thể dựa trên nhiều phương thức như phỏng vấn nhân viên của khách hàng, xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của khách hàng… Sau khi thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sử dụng một trong ba phương pháp hoặc cả ba phương pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán: vẽ các Lưu đồ, lập Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, lập Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ. Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đưa ra các câu hỏi theo 7 mục tiêu chi tiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Lưu đồ ( bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc ) giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Bảng câu hỏi và bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên công ty IFC sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng câu hỏi này được thiết kế thành một mẫu sẵn và áp dụng cho tất cả các loại hình khách hàng của Công ty. Sau khi trả lời bảng câu hỏi này, kiểm toán viên nhận thấy những nhược điểm của hệ thống kiểm soát, từ đó đánh giá được rủi ro kiểm soát ở mức cao, thấp hay trung bình. Hiện nay, rất ít các doanh nghiệp Việt Nam hiểu được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế rất lỏng lẻo và hoạt động không hiểu quả. Tuy nhiên, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ quá chi tiết, có nhiều thủ tục không cần thiết, không phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp Việt Nam. Việc kiểm toán viên tìm hiểu và trả lời các câu hỏi đó mất rất nhiều thời gian mà không mang lại nhiều hiệu quả. Vì vậy, Công ty nên thiết kế một bảng câu hỏi đơn giản hơn, phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. Hơn nữa, khi nhu cầu kiểm toán đang tăng cao, khách hàng của Công ty rất đa dạng, kinh doanh, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, các doanh nghiệp xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát phù hợp nhằm mục đích: bảo vệ tài sản, bảo đảm độ tin cậy của thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý. Do đó, Công ty không thể chỉ sử dụng một bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ cho tất cả các khách hàng. Điều đó khiến kiểm toán viên đánh giá sai về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Công ty nên tìm hiểu đặc điểm hoạt động cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong từng lĩnh vực để có thể thiết kế một bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát hoàn chỉnh. Ngoài ra, bên cạnh việc sử dụng hình thức bảng câu hỏi, Công ty sử dụng kết hợp với hình thức lưu đồ để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng câu hỏi có thể cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soat nội bộ nhưng bảng câu hỏi có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Trong khi đó, lưu đồ sẽ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát đang áp dụng tại khách hàng. Sử dụng kết hợp hai hình thức trên sẽ giúp kiểm toán viên hiểu đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ. 3.2.3 Thiết kế chương trình kiểm toán cho từng loại hình khách hàng Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi ích: sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, là công cụ để chủ nhiệm kiểm toán quản lý và giám sát cuộc kiểm toán, là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán được thực hiện. Công ty không thực hiện chương trình kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán mà thiết kế chương trình kiểm toán mẫu cho từng phần hành. Căn cứ vào chương trình kiểm toán mẫu, trong từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên căn cứ rủi ro chi tiết được xác định mà sẽ bổ sung thêm hoặc lược bỏ các thủ tục kiểm toán. Trên thực tế, nhiều thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu rất ít khi được thực hiện. Nguyên nhân có thể do hạn chế phạm vi kiểm toán của cuộc kiểm toán đó. Bên cạnh đó, có những thủ tục kiểm toán được thực hiện trong thực tế nhưng không được kiểm toán viên ghi bổ sung vào chương trình kiểm toán. Ngoài ra, trong chương trình kiểm toán mẫu, có thể do hiểu biết về đơn vị khách hàng còn hạn chế nên đối với một số thủ tục kiểm tra trong chương trình kiểm toán, kiểm toán viên không hiểu được mục đích của việc thực hiện thủ tục dẫn đến việc thực hiện sai, không đầy đủ. BGĐ cần nghiên cứu thực tiễn, bổ sung nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán mẫu do Công ty thiết kế. Ngoài ra, BGĐ cần theo dõi kết hợp việc thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết trong từng cuộc kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch và việc thực hiện các thủ tục đó trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm đảm bảo các thủ tục kiểm tra chi tiết được thiết kế hợp lý và được thực hiện hiệu quả. Hiện nay, khách hàng của Công ty khá đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, mỗi ngành có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Điều này ảnh hưởng tới việc thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Đối với một phần hành cụ thể, trong lĩnh vực kinh doanh này, phần hành đó có chứa đựng nhiều khả năng sai sót thì Công ty thiết kế nhiều thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong lĩnh vực kinh doanh khác, phần hành đó ít sai sót thì Công ty giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán. Vì vậy, Công ty không nên chỉ dừng lại thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết cho từng phần hành của tất cả các cuộc kiểm toán. Công ty nên thiết kế chương trình kiểm toán cho từng phần hành của các cuộc kiểm toán cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Để thực hiện các giải pháp trên, Ban Giám đốc Công ty cần chú trọng các vấn đề sau: Thứ nhất, trong quá trình làm việc, Ban Giám đốc cùng với các chủ nhiệm kiểm toán từng bước tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm về từng lĩnh vực kiểm toán cụ thể để từ đó đưa ra những đề xuất xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp. Thứ hai, Ban Giám đốc tăng cường công tác đào tạo cho kiểm toán viên, tạo điều kiện cho nhân viên tìm hiểu các ngành lĩnh vực kinh doanh khác. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên khi tham gia kiểm toán vào lĩnh vực đó. 3.2.4 Tránh thay đổi kiểm toán viên khi kiểm toán cho khách hàng thường niên Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán ma còn tuân theo Chuẩn mực Kiểm toán chung được thừa nhận. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán chú ý nhiều vấn đề khác nhau để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, đối với khách hàng thường niên, Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp kiểm toán viên tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như có được hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán. Thông thường, Công ty sẽ tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong một số cuộc kiểm toán, yếu tố này không được đảm bảo, gây khó khăn cho nhóm kiểm toán và khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do vào mùa kiểm toán, việc sắp xếp công việc, lịch công tác cho kiểm toán viên hết sức khó khăn. Có thể, vào một thời điểm thực hiện kiểm toán cho khách hàng thường niên, kiểm toán viên đang tham gia vào một cuộc kiểm toán khác nên không thể tham gia kiểm toán cho khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, Công ty khắc phục bằng cách bố trí những kiểm toán viên có kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Để khắc phục nhược điểm này, Công ty cần chú trọng hơn nữa đến khâu lựa chọn đội ngũ kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán. Điều này đồng nghĩa với việc toàn bộ Công ty phải có một kế hoạch làm việc khoa học cho cả một thời kỳ dài ngay từ khi sắp xếp lịch kiểm toán trong trường hợp đồng kiểm toán với khách hàng, sắp xếp lịch của từng nhân viên cho phù hợp với tiến độ chung của cả Công ty. 3.2.5 Ứng dụng công nghệ tin học trong kiểm toán Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán đã đơn giản hoá được việc theo dõi chứng từ, ghi chép sổ sách, tăng độ chính xác, giảm thời gian tính toán. Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán đối với khách hàng sử dụng công nghệ tin học đòi hỏi kiểm toán viên cũng phải biết sử dụng thành thạo, khai thác một cách tối đa, phục vụ cho cuộc kiểm toán. Hiện nay, IFC có phần mềm đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC cho khách hàng thuộc nhóm public entity. Còn các công việc khác như phân tích sơ bộ BCTC, đánh gía rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ chưa có phần mềm thực hiện. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ tin học vào kiểm toán ở IFC còn hạn chế. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn phức tạp, bao gồm nhiều công việc khác nhau. Nếu sử dụng phần mềm để thực hiện các công việc trong giai đoạn này thì thời gian lập kế hoạch được rút ngắn. Điều này sẽ giúp kiểm toán viên có thể sử dụng phần lớn thời gian của cuộc kiểm toán để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, phát hiện ra sai sót. Công ty nên sử dụng phần mềm để tính toán, xử lý số liệu, thông tin trong một số bước công việc trong cuộc kiểm toán như bước đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thủ tục phân tích. Việc sử dụng phần mềm sẽ giúp kiểm toán viên đơn giản hoá công việc cần thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng độ chính xác cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán. Ngoài ra, Công ty cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, mời các chuyên gia tin học giảng dạy để nâng cao kỹ năng làm việc trong môi trường tin học cho cán bộ công nhân viên. KẾT LUẬN Trong xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay, hoạt động kiểm toán ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kiểm toán không chỉ đảm bảo sự tin cậy về thông tin tài chính cho người sử dụng mà còn giúp cho doanh nghiệp khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính cũng như trong việc chấp hành luật lệ kinh tế tài chính, góp phần lành mạnh hoá môi trường tài chính. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán BCTC một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán. Với việc không ngừng hoàn thiện trong công tác lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và các dịch vụ cung cấp nói chung, IFC luôn khẳng định uy tín nghề nghiệp của mình, tạo được sự tin cậy với khách hàng. Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại IFC đã giúp Em hiểu biết sâu hơn về thực tế, bổ sung thêm vốn lý luận đã được tiếp thu trong nhà trường và nắm rõ hơn nữa ý nghĩa của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức về thực tế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy để báo cáo của Em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ Em hoàn thành báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Quang Quynh (2001) Giáo trình Kiểm toán tài chính – ĐH Kinh tế quốc dân. Nguyễn Quang Quynh (2005) Lý thuyết kiểm toán – ĐH Kinh tế quốc dân. GS. Võ Đình Hảo (1994) Sổ tay các thuật ngữ thông dụng về kiểm toán , Thông tin chuyên đề. Nguyễn Văn Xô (1999) Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản trẻ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ Các trang web: Mof.gov.vn Mpi.gov.vn Kiem toan.com.vn Ifcvietnam.com NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẤN NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT IFC International auditing and financial consulting company limited (Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn quốc tế) KTV Kiểm toán viên BGĐ Ban Giám đốc BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản TS Tài sản NSNN Ngân sách nhà nước TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH Tài sản cố định vô hình TSLĐ Tài sản lưu động ĐTNH Đầu tư ngắn hạn KSNB Kiểm soát nội bộ VCSH Vốn chủ sở hữu MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ Biểu 1.1 Mối quan hệ giữa rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát 30 Sơ đồ 2.1 Bộ máy quản lý của Công ty 44 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty XYZ 73 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Nội dung thư chào hàng Công ty XYZ 52 Bảng số 2.2: Nội dung thư chào phí Công ty ABC 53 Biểu 2.3 Bảng đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán Công ty XYZ 59 Bảng 2.4 Kế hoạch về thời gian và nhân sự kiểm toán cho Công ty XYZ 68 Bảng 2.5 Đánh giá môi trường kiểm soát của đơn vị khách hàng 82 Bảng 2.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với phần hành tiền. 86 Bảng 2.7 Phân tích tổng hợp BCĐKT của Công ty XYZ 89 Bảng 2.8 Phân tích BCKQKD của Công ty XYZ 91 Bảng 2.9 Bảng phân tích các tỷ suất tài chính của công ty XYZ 92 Bảng 2.10 Bảng xác định mức trọng yếu Công ty XYZ 95 Bảng 2.11 Chương trình kiểm toán đối với tài khoản tiền 100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33215.doc
Tài liệu liên quan