Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành rất quan trọng đối với một công ty, điều đó cũng không ngoại lệ đối với công ty cổ phần tư vân thiết kế cầu đường nhất là khi công ty mới chuyển hình thức kinh doanh từ công ty 100% vốn Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần Nhà nước và trong thời kỳ kinh tế bắt đầu hội nhập như nước ta hiện nay. Do vậy ban quản trị công ty cần được cung cấp nhiều thông tin với tiêu chuẩn kịp thời, phù hợp và chính xác cho quá trình ra quyết định của mình, mà các thông tin chính đó là thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng như vậy là tương đối hợp lý, nhưng cần bỏ qua một số thao tác lập sổ không cần thiết, và để nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán cung cấp cần có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị vào trong công tác kế toán của công ty. Công ty còn có một bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, điều này rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới của công ty. Việc quan tâm nhiều hơn đến phát triển phần hành kế toán quản trị sẽ giúp công việc kế toán của công ty hoạt động hiệu quả hơn nữa. Việc hoàn thiện dần công tác kế toán trước hết là ở phía công ty cần tự hoàn thiện, nhưng trong quá trình hoàn thiện này các công ty nói chung và công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường nói riêng cũng rất cần sự giúp đỡ của Nhà nước và các cơ quan, ban ngành liên quan. Sự giúp đỡ đó sẽ giúp đưa ra được một chế độ kế toán ngày càng hợp lý, đưa ra những hướng dẫn cụ thể và phù hợp với loại hình hoạt động của mỗi công ty, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán trình độ ngày càng nâng cao. Do vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ở nước ta hiện nay thì để bảo vệ các công ty trong nước trước sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài, và để các công ty tự bảo vệ được mình thì cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và các công ty. Luận văn với đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường", là tất cả những tìm hiểu của em về phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty, trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú cán bộ phòng kế toán và sự chỉ dẫn nhiệt tình của TS Trần Quý Liên - giáo viên hướng dẫn, em mong sẽ tiếp tục nhận được sự góp ý hướng dẫn của các thầy cô trong trường và các cô chú cán bộ kế toán tại công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

doc123 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 734 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Tiền thuê sửa chữa máy thi công trong quý IV 623.72 111 1.350.000 Cộng 1.350.000 Người lập (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào những chứng từ ghi sổ được lập kế toán lập sổ chi tiết tài khoản chi phí sử dụng máy thi công cho công trình đường 287 Bắc Giang, sổ chi tiết này được đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 2.22: Sổ chi tiết TK623 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Quý IV năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: TK 623.72 Công trình: Khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang Tổ KS số 3- đội KS số I ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 39 30/10 Xuất nhiên liệu vận hành máy thi công tháng 10 152 3.512.635 24 31/10 Trả lương công nhân điều khiển máy tháng 10 334 4.634.000 40 30/11 Xuất nhiên liệu vận hành máy thi công tháng 11 152 3.456.700 25 30/11 Trả lương công nhân điều khiển máy tháng 11 334 3.450.000 41 30/12 Xuất nhiên liệu vận hành máy thi công tháng 12 152 3.134.665 26 30/12 Trả lương công nhân điều khiên máy tháng 12 334 2.721.000 30/12 Khấu hao máy thi công trong quý IV 214 6.753.778 Tiền thuê sửa máy thi công 111 1.350.000 Cộng 29.012.778 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 29.012.778 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau khi lập chứng từ ghi sổ về chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các công trình kế toán tổng hợp ghi sổ Cái tài khỏan chi phí sử dụng máy thi công. Biểu 2.23: Trích sổ Cái TK623 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm: 2006 Tên tài khoản: chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: TK 623 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có … …. …. ….. …. …. 30/12 638 30/12 Xuất nhiên liệu vận hành máy thi công cho công trình Cầu Thạch Sơn, Cửa Sót 152 4.325.600 … …. …. ….. …. ….. 30/12 659 30/12 Trả lương công nhân điều khiển máy thi công cho công trình Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai 334 5.615.565 … …. …. … …. …. 30/12 727 30/12 Xuất nhiên liệu vận hành máy thi công trong tháng cho công trình Đường 287 Bắc Giang 152 3.512.635 … … … … … … 30/12 730 30/12 Trả lương công nhân điều khiển máy thi công cho công trình Đường 287 Bắc Giang 334 4.634.000 … …. …. …. …. …. 30/12 733 30/12 Khấu hao máy thi công trong quý phân bổ cho công trình đường 287 Bắc Giang 214 6.753.778 … … … … …. … Tổng cộng 498.632.000 498.632.000 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho đội sản xuất Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho đội sản xuất. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội sản xuất. Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài. Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện theo công thức Chi phí sản xuất chung của công trình N = Chi phí sản xuất chung của các công trình X Chi phí nhân công trực tiếp của công trình N Chi phí NC trực tiếp của các công trình Tiền lương của nhân viên quản lý đội sản xuất được tính theo công thức tính lương theo thời gian, cũng như đối với các công nhân khác trong đội cứ vào cuối tuần nhân viên quản lý đội được tạm ứng trước một khoản tiền. Hàng tháng tại phòng kế toán, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý đội, cuối quý kế toán tiền lương chuyển các bảng thanh toán tiền lương hàng tháng sang cho kế toán tổng hợp và tính giá thành, kế toán tổng hợp dựa trên bảng thanh toán tiền lương của các tháng trong quý phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội cho từng công trình cụ thể rồi lập chứng từ ghi sổ. Ví dụ đối với đội khảo sát số I có bảng thanh toán tiền lương tháng 10 cho nhân viên quản lý đội như sau. Biểu 2.24: Trích bảng thanh toán tiền lương số 27 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Bộ phận: Đội khảo sát số I Số 27 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 10 năm 2006 ĐVT: VNĐ S T T Họ và tên Hệ số lương Lương sản phẩm Lương thời gian Các khoản phụ cấp Tiền đã tạm ứng Tiền thực lĩnh Ký nhận Công Công 1 Lê Thế Kiên 2.5 26 500.000  800.000 1.029.000 2 Hoàng Minh Tú 3 27 500.000  1.000.000  1.156.800 .. … … … … … … … Tổng cộng  42.500.000 74.300.000 Cuối quý kế toán tiền lương tổng hợp chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội của toàn quý rồi phân bổ chi phí lương nhân viên quản lý đội cho từng công trình theo công thức trên. Ta có tổng tiền lương nhân viên quản lý đội trong quý là 350.400.000, chi phí nhân công trực tiếp của các công trình trong toàn quý do đội quản lý là 1.956.615.513đ, chi phí nhân công trực tiếp của công trình đường 287 Bắc Giang là 161.006.862đ từ đó ta có chi phí nhân viên quản lý đội được phân bổ cho công trình đường 287 Bắc Giang là: 350.400.000 X 161.006.862 = 28.833.874 1.956.615.513 Kế toán hạch toán chi phí lương nhân viên quản lý đội, để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng tài khoản chi phí sản xuất chung (TK627) Nợ TK627 : 28.833.874 Có TK334 : 28.833.874 Có chứng từ ghi sổ cho chi phí lương nhân viên quản lý đội. Biểu 2.25: Chứng từ ghi sổ số 735 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 735 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội quý IV cho công trình đường 287 Bắc Giang 627.72 334 28.833.874 Cộng 28.833.874 Khi đội sản xuất có nhu cầu về công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động chung của đội, nhân viên quản lý đội có thể lập phiếu yêu cầu xuất công cụ dụng cụ, thủ kho xuất công cụ dụng cụ theo phiếu yêu cầu và lập phiếu xuất kho công cụ dụng cụ. Cuối mỗi tháng nhân viên thống kê đội dựa vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ trong tháng của đội để lập tờ kê chi tiết công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng. Cuối quý nhân viên thống kê đội gửi về phòng kế toán bộ phận kế toán tổng hợp và tính giá thành tất cả các chứng từ gốc và tờ kê chi tiết xuất kho công cụ, dụng cụ cho hoạt động của đội khảo sát. Kế toán tổng hợp dựa trên tờ kê chi tiết để tổng hợp công cụ, dụng cụ xuất kho trong quý của đội khảo sát, rồi tiến hành phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho từng công trình cụ thể theo chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể trong quý kế toán tổng hợp tính được giá trị công cụ dụng cụ xuất kho phục vụ cho hoạt động của đội khảo sát là 103.688.911. Khi đó ta có chi phí công cụ, dụng cụ phân bổ cho công trình Đường 287 Bắc Giang trong quý IV là 103.688.911 X 161.006.862 = 8.532.400 1.956.615.513 Kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu cho công trình đường 287 Bắc Giang trong quý IV Nợ TK627.72: 8.532.400 Có TK153: 8.532.400 Kế toán tiền hành lập chứng từ ghi sổ cho chi phí công cụ dụng cụ công trình Đường 287 Bắc Giang Biểu 2.26: Chứng từ ghi sổ số 736 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 736 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Phân bổ công cụ dụng cụ xuất dụng cho đội khảo sát cho công trình Đường 287 Bắc Giang 627.72 153 8.532.400 Cộng 8.532.400 Đối với các khoản trích theo lương: bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trong tổ khảo sát, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội. cuối quý kế toán tiền lương dựa vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong quý cho từng công trình cụ thể. Ví dụ đối với công trình Đường 287 Bắc Giang ta có bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội trong quý như sau: Biểu 2.27: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Bộ phận: Tổ KS số 3 – Đội KS số I BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐVT: VNĐ S T T Ghi có TK Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các TK) TK334-Phải trả người lao động TK338-Phải trả, phải nộp khác Lương Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ (3%) BHXH (15%) BHYT (2%) Cộng Có TK338 1 TK622-Chi phí NCTT 161.006.862 161.006.862 Công nhân thuê ngoài 7.100.000 7.100.000 Công nhân trong đơn vị 153.906.862 153.906.862 2 TK623-Chi phí sử dụng máy thi công 10.806.045 10.806.045 3 TK627-Chi phí sản xuất chung 28.833.874 28.833.874 5.806.403 29.032.017 3.870.936 38.709.356 Lương nhân viên quản lý đội 28.833.874 28.833.874 Cộng 200.646.781 200.646.781 5.806.403 29.032.017 3.870.936 38.709.356 Kế toán hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân cho công trình Đường 287 Bắc Giang Nợ TK627.72: 38.709.356 Có TK 338: 38.709.356 TK3382: 5.806.403 TK3383: 29.032.017 TK3384: 3.870.936 Kế toán lập chứng từ ghi sổ cho các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Biểu 2.28: Chứng từ ghi sổ số 737 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 737 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Trích KPCĐ, BHXH, BHYT cho công nhân viên cho công trình Đường 287 Bắc Giang 627.72 338 38.709.356 Cộng 38.709.356 Hàng quý kế toán tài sản cố định tính khấu hao tài sản cố định của đội khảo sát qua bảng tính khấu hao tài sản cố định. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ. TSCĐ của đội khảo sát số I gồm 1 xe ôtô TOYOTA, 1 xe Matiz, 5 máy tính xách tay… tất cả các tài sản này nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát và quản lý các công trình xây dựng của đội. Ta có bảng tính khấu hao TSCĐ của đội khảo sát số I Biểu 2.29: Trích bảng tính khấu hao TSCĐ Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Bộ phận: Đội khảo sát số I BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Quý IV năm 2006 S T T Tên TSCĐ Số hiệu TSCĐ Số lượng Nguyên giá Số năm sử dụng Số tiền trích khấu hao trong quý 1 Xe TOYOTA 1067 1 1.978.563.000 50 9.892.815 2 Xe Matiz 1096 1 674.896.000 30 5.624.133 3 Máy tính xách tay 1789 5 112.800.000 15 1.880.000 … …. … … … …. … Cộng 127.996.856 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau khi lập bảng tính khấu hao TSCĐ của đội khảo sát kế toán TSCĐ chuyển cho kế toán tổng hợp và tính giá thành, dựa vào chi phí nhân công trực tiếp kế toán tổng hợp và tính giá thành phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình. Với công trình đường 287 Bắc Giang có chi phí khấu hao TSCĐ là 127.996.856 X 161.006.862 = 10.532.663 1.956.615.513 Kế toán hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ cho công trình Nợ TK627.72: 10.532.663 Có TK214: 10.532.663 Kế toán lập chứng từ ghi sổ chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình Biểu 2.30: Chứng từ ghi sổ số 738 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 738 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho công trình Đường 287 Bắc Giang 627.72 214 10.532.663 Cộng 10.532.663 Khi khảo sát công trình thì phát sinh chi phí làm lều trại chỗ ở cho công nhân tổ khảo sát tại công trình, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước dùng cho hoạt động của tổ khảo sát và chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại đối với hoạt động của đội khảo sát, chi phí tiếp khách của đội. Các chi phí dịch vụ mua ngoài tại tổ khảo sát được thể hiện bằng các hoá đơn cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp, cuối quý nhân viên thống kê tập hợp toàn bộ hoá đơn này nộp lại cho phòng kế toán, phòng kế toán kiểm tra lại tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn rồi cộng tổng tất các chi phí dịch vụ để hạch toán chi phí này trên tài khoản chi phí sản xuất chung cho công trình cụ thể tổ đang khảo sát. Ví dụ đối với công trình đường 287 Bắc Giang trong quý IV đã phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài là 5.624.000, kế toán hạch toán Nợ TK 627.72: 5.624.000 Có TK 111: 5.624.000 Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội sản xuất bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, tất cả các khoản chi phí này đều được thể hiện trên hoá đơn mua hàng, cung cấp dịch vụ. Cuối quý nhân viên thống kê đội gửi tất cả các hóa đơn này về phòng kế toán, nhân viên kê toán tổng hợp tập hợp tất cả các chi phí hạch toán vào chi phí sản xuất chung, tiến hành phân bổ chi phí này cho từng công trình cụ thể. Ta có chi phí dịch vụ mua ngoài cho hoạt động của đội sản xuất trong quý IV năm 2006 được tính ra là 158.907.000, ta có chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội khảo sát được phân bổ cho công trình đường 287 Bắc Giang là 158.907.000 X 161.006.862 = 13.076.211 1.956.615.513 Kế toán hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho đội khảo sát trong quý IV năm 2006 qua tài khoản chi phí sản xuất chung chi tiết đến công trình Nợ TK627.72: 13.076.211 Có TK111: 13.076.211 Kế toán lập chứng từ ghi sổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho công trình đường 287 Biểu 2.31: Chứng từ ghi sổ số 739 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 739 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Chi phí dịch vụ mua ngoài 627.72 111 18.700.211 Cộng 18.700.211 Kế toán tổng hợp dựa vào chứng từ gốc để lập sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung chi tiết cho công trình. Biểu 2.32: Sổ chi tiết TK627 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 Quý IV năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu tài khoản: TK 627.72 Công trình: Khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang Tổ KS số 3 – Đội KS số I ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội cho công trình 334 28.833.874 Phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ cho công trình 153 8.532.400 Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương 338 38.709.356 Phân bổ khấu hao tài sản cố định cho công trình 214 10.532.653 Chi phí dịch vụ mua ngoài của tổ khảo sát 111 5.624.000 Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài của đội cho công trình 111 13.076.211 Cộng 105.309.490 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 105.309.490 Dựa vào các chứng từ ghi sổ được lập kế toán lập sổ Cái tài khoản chi phí sản xuất chung Biểu 2.33: Trích sổ Cái TK 627 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm: 2006 Tên tài khoản: chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có … …. …. ….. ….. ….. 30/12 666 30/12 Phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội cho công trình Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai 334 24.917.425 ….. ….. …. ….. …. ….. 30/12 695 30/12 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho dự án Tấy Thanh Hoá 214 6.153.125 …. ….. …. ….. …. ….. 30/12 735 30/12 Phân bổ tiền lương nhân viên quản lý đội cho công trình đường 287 Bắc Giang 334 28.833.874 30/12 736 30/12 Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho công trình đường 287 Bắc Giang 153 8.532.400 … … …. …. ….. ….. 30/12 739 30/12 Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho công trình đường 287 Bắc Giang 111 18.700.211 …. …. …. …. .. ….. …. … 30/12 750 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung của công trình đường 287 Bắc Giang 154.72 105.309.490 … … … … …. … Tổng cộng 1.974.777.020 1.974.777.020 2.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 2.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Sau khi tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung kế toán tổng hợp thực hiện bút toán kết chuyển khoản mục chi phí Nợ TK 154: 6.332.218.662 Có TK621: 856.952.603 Có TK622: 3.001.857.039 Có TK623: 498.632.000 Có TK627: 1.974.777.020 Bút toán kết chuyển chi phí chi tiết cho công trình đường 287 Bắc Giang như sau Nợ TK 154.72: 339.278.198 Có TK621.72: 45.948.534 Có TK622.72: 161.006.862 Có TK623.72: 27.013.312 Có TK627.72: 105.309.490 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lập chứng từ ghi sổ Biểu 2.34: Chứng từ ghi sổ số 750 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 750 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình 154.72 621.72 45.948.534 Cộng 45.948.534 Cuối quý đối với những công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành thì được coi là sản phẩm dở dang, để đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý kế toán tính theo giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý và hoàn thành trong quý. Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối quý = CP thực tế của KLXL dở dang đầu quý + Chi phí thực tế của KLXL thực tế trong quý X Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong quý + Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý Ví dụ việc tính khối lượng xây lắp dở dang cuối quý của công trình đường 287 Bắc Giang: Có chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu quý của công trình là 114.931.854đ Chi phí thực tế của KLXL thực tế trong quý của công trình là 339.278.198đ Từ biên bản quyết toán dự án được bên A chấp nhận ta có giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao trong quý của công trình là: 307.461.040đ Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý của công trình là: 204.974.028đ Vậy ta có chi phí KLXL thực tế dở dang cuối quý là 114.931.854 + 339.278.198 X 204.974.028 = 181.684.021 307.461.040 + 204.974.028 Chi phí sản phẩm dở dang của công trình, hạng mục công trình xây lắp được phản ánh trên cột chi phí sản xuất xây lắp dở dang cột cuối quý trên bảng chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của quý. 2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp, giản đơn, vào cuối quý kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý, kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối quý, sau đó kế toán tính giá thành theo công thức Giá thành KLXL hoàn thành trong quý = CP thực tế KLXL dở dang đầu quý + CP thực tế KLXL phát sinh trong quý - CP thực tế KLXL dở dang cuối quý Từ đó ta có giá thành KLXL hoàn thành trong quý của công trình đường 287 Bắc Giang là 114.931.854 + 339.278.198 - 181.684.021 = 272.526.031 Kế toán hạch toán KLXL hoàn thành trong quý, kế toán sử dụng tài khoản giá vốn hàng bán để hạch toán, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 632.72: 272.526.031 CóTK154.72: 272.526.031 Với bút toán kết chuyển KLXL hoàn thành kế toán lập 1 chứng từ ghi sổ Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ số 755 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 755 Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (VNĐ) Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Kết chuyển KLXL hoàn thành trong quý IV của công trình đường 287 Bắc Giang 632.72 154.72 272.526.031 Cộng 272.526.031 Kế toán lập sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Biểu 2.36: Sổ chi tiết TK154 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 Quý IV năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu tài khoản: TK 154.72 Công trình: Khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang Tổ KS số 3 – Đội KS số I ĐVT: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Chi phí KLXL dở dang đầu quý 114.931.854 Kết chuyển CPNVL trực tiếp của công trình Đường 287 Bắc Giang 621.72 45.948.534 Kết chuyển CPNC trực tiếp của công trình Đường 287 Bắc Giang 622.72 161.006.862 Kết chuyển CP sử dụng máy thi công của công trình Đường 287 Bắc Giang 623.72 27.013.312 Kết chuyển CP sản xuất chung của công trình Đường 287 Bắc Giang 627.72 105.309.490 Cộng 319.278.198 Kết chuyển KLXL hoàn thành trong quý 632.72 272.526.031 Chi phí KLXL dở dang cuối quý 181.684.021 Dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ Cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Biểu 2.37: Trích sổ Cái TK154 Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Năm: 2006 Tên tài khoản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK 154 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu quý 1.722.798.492 …. …. … …. …. …. 30/12 750 30/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trong quý của công trình đường 287 Bắc Giang 621.72 45.948.534 30/12 751 30/12 Kết chuyển chi phí NC trực tiếp trong quý của công trình đường 287 Bắc Giang 622.72 161.006.862 30/12 752 30/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong quý của công trình đường 287 Bắc Giang 623.72 27.012.312 30/12 753 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong quý của công trình đường 287 Bắc Giang 627.72 105.309.490 … … … … …. … 30/12 754 30/12 Kết chuyển KLXL hoàn thành trong quý IV của công trình đưòng 287 Bắc Giang 632.72 272.526.031 ….. …. …. ….. ….. …. …. Số dư cuối quý 2.552.322.760 Biểu 2.38: Trích bảng chi phí sản xuất và giá thành xây lắp TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP QUÝ IV NĂM 2006 S T T Mã số công trình Tên công trình Chi phí sản xuất trong kỳ báo cáo Chi phí sản xuất xây lắp dở dang Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành CPNVLTT CPNCTT CP sử dụng máy thi công CP sản xuất chung Tổng chi phí Đầu quý Cuối quý 72 23604 KSTK Đường 287 Bắc Giang 45.948.534 161.006.862 27.013.312 105.309.490 339.278.198 114.931.854 181.684.021 272.526.031 73 21808 KSTKCầu Vân Mịch Lạng Sơn 1.648.160 5.775.267 969.024 3.739.314 12.131.765 12.131.765 74 DA Tây Thanh Hoá 113.980.786 399.396.604 67.014.195 258.597.542 838.989.127 ... ... ... ... .... ... ... ... ... ... ... 95 DA Quốc lộ 2 đoạn Đền Hùng 58.012.123 203.278.514 34.107.816 131.616.853 472.015.306 472.015.306 96 Khắc phục hậu quả bão lũ đường HCM 35.636.006 124.870.996 20.952.128 80.849.745 262.328.875 262.328.875 Tổng 856.952.603 3.001.857.039 498.632.000 1.974.777.020 6.332.218.662 1.722.798.492 2.552.322.760 5.502.694.394 Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2006 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Phần ba: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU ĐƯỜNG 3.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 3.1.1. Những ưu điểm Về bộ máy tổ chức của công ty Công ty có bộ máy tổ chức được xây dựng các bộ phận độc lập về chức năng và nhiệm vụ, mỗi một phòng ban đều có nhiệm vụ riêng của mình và được lãnh đạo bởi ban giám đốc. Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy được một tổ chức chặt chẽ, thống nhất các chức năng và quyền hạn đều được phân cấp cụ thể rõ ràng. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty thì bộ máy tổ chức của công ty xây dựng các đội sản xuất trực tiếp dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc mà không có sự quản lý gián tiếp qua các phòng ban nào, điều này cho thấy được tính hoạt động độc lập của các đội sản xuất đảm bảo hiệu quả hoạt động của các đội. Bên cạnh sự độc lập về chức năng và nhiệm vụ thì các phòng ban cũng như các đội sản xuất vẫn tạo được thành một thể thống nhất trong quá trình làm việc và phối hợp với nhau. Qua đó ta thấy bộ máy tổ chức của công ty là phù hợp với loại hình hoạt động của công ty, và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Về bộ máy kế toán của công ty Các công việc kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán tại trụ sở chính của công ty, có sự phân chia quản lý từng phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo được sự tách biệt giữa kế toán và thủ quỹ. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm những cán bộ kế toán có kinh nghiệm và chịu được áp lực cao từ phía công việc của mình. Việc xây dựng bộ máy kế toán như của công ty cho thấy mỗi một nhân viên kế toán tự chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà mình phụ trách trước kế toán trưởng và các số liệu mà họ cung cấp. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường. Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định mới của nhà nước (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC), các tài khoản chi phí được mở chi tiết đến từng công trình và hạng mục công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi phí sản xuất và giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Về hệ thống chứng từ kế toán: có hệ thống chứng từ gốc đầy đủ, được sắp xếp hợp lý giúp kiểm tra và xem chứng từ gốc trong một thời gian ngắn. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đủ và kịp thời trên các chứng từ gốc. Về sổ sách kế toán: hệ thống sổ sách theo đúng quy định của chế độ kế toán mới, hệ thống sổ sách đáp ứng cho việc theo dõi một cách chi tiết và tổng hợp các khoản mục chi phí của một công trình, dự án và của tất cả các công trình dự án mà công ty thực hiện sản xuất. Về hệ thống báo cáo kế toán: Cho phép đưa ra được cái nhìn tổng hợp, khái quát về các khoản mục chi phí phát sinh cần có của một công trình và của tất cả các công trình công ty sản xuất trong một quý. Đối với công tác kế toán tập hợp các khoản mục chi phí để tính giá thành Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh giúp việc tính khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính xác cao, và không làm mất quá nhiều chi phí cho việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Với việc sử dụng tờ kê chi tiết nguyên vật liệu xuất trong tháng được lập căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu giúp cung cấp một thông tin chính xác về lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình, giúp xác định lượng nguyên vật liệu xuất cho hoạt động khảo sát thiết kế công trình trong từng tháng. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: kế toán đã sử dụng hai loại bảng thanh toán tiền lương nhằm phân biệt giữa công nhân thuê ngoài và công nhân trong đơn vị. Việc chấm công cho công nhân trong đơn vị được nhân viên thống kê đội làm một cách chặt chẽ đảm bảo được tính chính xác, bảng thanh toán tiền lương của công nhân trong đơn vị được lập dựa vào bảng chấm công và được lập theo từng tháng giúp cho việc thấy chi phí nhân công trực tiếp trong từng tháng đối với công trình đang thực hiện. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công: trong khoản mục chi phí sử dụng máy thi công kế toán đã làm theo đúng quy định về các mục chi phí thuộc khoản mục này, giúp xác định được chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Với tiền lương công nhân điều khiển máy thi công được quản lý chặt theo giờ vận hành máy thi công, kế toán tính khấu hao máy thi công theo phương pháp đường thẳng tạo điều kiện cho công tác kế toán đơn giản hơn. Với chi phí nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy thi công cũng được quản lý chặt chẽ và phản ánh kịp thời qua phiếu nhập, phiếu xuất kho và tờ kê chi tiết nhiên liệu xuất kho trong tháng. Về kế toán chi phí sản xuất chung: do đặc điểm của công ty là công ty tư vấn nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm phần lớn trong giá thành của từng công trình, hạng mục công trình nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí nhân công trực tiếp tại công ty là rất phù hợp. Với lựa chọn này đã giúp cho công tác kế toán đơn giản, bớt tốn kém hơn nhưng vẫn đảm bảo được độ chính xác nhất định. Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng: công ty đánh giá KLXL dở dang cuối kỳ theo giá trị KLXL dự toán hoàn thành trong kỳ và KLXL dự toán dở dang cuối kỳ là hợp lý đối với một công ty xây lắp. Phương pháp tính giá thành mà công ty lựa chọn là phương pháp trực tiếp hay phương pháp giản đơn là hợp lý giúp giảm bớt được thời gian và chi phí của công tác kế toán tính giá thành mà còn đảm bảo được việc tính toán có độ chính xác. 3.1.2. Những tồn tại Trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cũng tồn tại những nhược điểm khiến cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty gặp khó khăn và việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị chưa hiệu quả. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty đến cuối mỗi quý mới được thực hiện, điều này đã khiến cho công việc ở phòng kế toán vào cuối quý quá nhiều, gây lên một áp lực công việc lớn cho nhân viên kế toán vào cuối mỗi quý. Thêm vào đó do công trình ở xa trụ sở chính của công ty, nên đến cuối quý các chứng từ gốc mới được chuyển về phòng kế toán của công ty việc làm này có thể gây hư hại có thể mất chứng từ do việc bảo quản chứng từ tại công trình không được đảm bảo. Do cơ sở vật chất của các tổ khảo sát ở công trình không đầy đủ nên dễ làm cho các chứng từ này bị xâm hại. Những tồn tại cụ thể trong việc tập hợp từng khoản mục chi phí như sau: Về việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Việc thu mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất được thực hiện bởi tổ trưởng tổ khảo sát, có sự kiểm nghiệm chất lượng và số lượng của nhân viên kiểm nghiệm và nhân viên thống kê, nhưng lại không có một chứng từ nào để chứng minh cho quá trình đó, nên trong việc này có thể dẫn đến việc việc kiểm nghiệm chất lượng và số lượng nguyên vật liệu nhập kho bị sai lệch so với thực tế. Do công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được diễn ra vào cuối quý, nhưng khi thực hiện ghi sổ kế toán, kế toán viên đã dựa trên tờ kê chi tiết nguyên vật liệu xuất của từng tháng để lập một chứng từ ghi sổ công việc này đã khiến cho số lượng chứng từ ghi sổ của việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với mỗi một công trình, hạng mục công trình là nhiều. Do đó làm cho công tác kế toán mất nhiều thời gian hơn. Với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp chưa có sự tách biệt giữa chi phí nhân công thuê ngoài và chi phí nhân công trong đơn vị. Ngoài ra cũng như tồn tại đối với việc lập chứng từ ghi sổ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, thì việc từ bảng thanh toán tiền lương của công nhân trong đơn vị trong từng tháng lập một chứng từ ghi sổ cũng khiến cho công tác kế toán mất nhiều thao tác và tốn thời gian. Về việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: với mỗi bảng thanh toán tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công trong từng tháng lập một chứng từ ghi sổ cũng khiến công việc kế toán nhiều hơn. Các công trình sử dụng máy thi công thuộc tài sản cố định của công ty, điều này làm tăng chi phí cho việc di chuyển các máy móc này đến những công trình ở xa công ty. Về tập hợp chi phí sản xuất chung: công tác kế toán cũng nhiều hơn do việc với mỗi một bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý đội trong một tháng lại được lập một chứng từ ghi sổ tương ứng. Trong công tác phản ánh chi phí sản xuất chung chưa có sự tách biệt giữa các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, điều này khó cho công tác đưa ra kiến nghị giảm giá thành cho nhà quản trị. Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị KLXL dự toán là hợp lý nhưng kèm theo nó là việc dự toán phải đảm bảo tính chính xác cao hơn. Nếu việc dự toán xa với thực tế sẽ dẫn đến đánh giá sai giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Với những ưu điểm cũng như những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường, cho thấy công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty là hợp lý với đặc điểm của công ty, tuy nhiên nó cũng thể hiện những mặt hạn chế về những thông tin cung cấp cho nhà quản trị từ việc tập hợp chi phí và tính giá thành, điều này càng quan trọng khi công ty chuyển hình thức sang công ty cổ phần và trong thời kỳ nền kinh tế ngày càng có tính cạnh tranh cao. Nên em xin được đưa ra trong khóa luận một vài biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường và nhằm nâng cao hiệu quả của các thông tin kế toán cung cấp cho việc ra quyết định của nhà quản trị. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường. Những giải pháp dưới đây nhằm mục đích giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường được chính xác hơn, giúp các nhà quản trị có thể theo dõi một cách chặt chẽ hơn đối với khoản chi phí mà mình đã bỏ ra để cho quá trình sản xuất. Và cũng nhằm mục đích giúp cho công tác kế toán được đơn giản hơn giảm bớt công việc kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trước tiên việc hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã nêu ở phần những tồn tại trong công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để đảm bảo trách nhiệm trong quá trình kiểm nghiệm chất lượng và số lượng của nguyên vật liệu nhập kho thì nhân viên thống kê nên lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ” nhằm mục đích làm căn cứ để quy trách nhiệm trong việc thanh toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu sẽ được lập trong quá trình kiểm nghiệm nguyên vật liệu khi làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Mẫu biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu được lập như sau: Biểu 3.1. Mẫu biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường Bộ phận: Đội khảo sát số I Mẫu số 03 – VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư, công cụ Ngày …. tháng …. năm Số: ….. - Căn cứ ….…..số……….ngày…. Tháng… năm … của ……………………… Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông/Bà……………. Chức vụ…………… + Ông/Bà……………..Chức vụ…………… Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách phẩm chất A B C D E 1 2 3 F Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đại diện kỹ thuật (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Trưởng ban (Ký, họ tên) Để giảm công việc kế toán vào cuối quý trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì khi lập chứng từ ghi sổ cho phần chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể thì kế toán chỉ nên lập một chứng từ ghi sổ cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình trong cả quý, dựa vào các tờ kê chi tiết nguyên vật liệu xuất trong từng tháng. 3.2.2. Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp Trong quá trình khảo sát thiết kế một công trình, hạng mục công trình công ty đều sử dụng hai nguồn lao động đó là: nguồn lao động trong đơn vị và nguồn lao động thuê ngoài tại địa phương có công trình. Để giúp cho việc quản lý chi phí tiền lương thanh toán cho hai nguồn lao động này thì kế toán nên chi tiết TK334 ra thành như sau: TK3341: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trong đơn vị. TK3342: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài. Việc tách biệt này sẽ giúp cho nhà quản lý có thể theo dõi được chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân trong đơn vị và cho công nhân thuê ngoài đồng thời so sánh với khối lượng công việc mà họ hoàn thành được để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động của công ty. Để hoàn thiện cho việc đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động của công ty, thì kế toán cũng nên lập thêm “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”. Phiếu này sẽ là chứng từ xác nhận khối lượng công việc hoàn thành, làm cơ sở cho việc tính lương, thưởng… và là cơ sở cho việc xác định tiến độ hoàn thành công trình. “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” có mẫu như sau: Biểu 3.2. Mẫu phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường Bộ phận: Đội khảo sát số I Mẫu số 05 – LĐTL (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày.... tháng … năm…. Tên đơn vi: Theo hợp đồng số:………. Ngày… tháng… năm…. STT Tên công việc (sản phẩm) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Cộng Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ngày…. tháng…. năm….. Người giao việc (Ký, họ tên) Người nhận việc (Ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Phiếu này sẽ được lập vào cuối mỗi tháng là biện pháp quản lý của đội khảo sát đối với mỗi tổ khảo sát. Ngoài ra việc cuối quý kế toán tổng hợp dựa vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng của công nhân trực tiếp trong đơn vị để lập một chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp làm tăng công việc kế toán không cần thiết, do vậy kế toán chỉ nên lập một chứng từ ghi sổ chung cho chi phí nhân công trực tiếp thực hiện công trình trong cả quý. 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tương tự như trên để giảm bớt công việc kế toán trong việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành thì kế toán cũng chỉ nên lập một chứng từ ghi sổ cho chi phí nhiên liệu vận hành máy thi công cả quý dựa trên các tờ kê chi tiết nhiên liệu xuất kho cho việc vận hành máy thi công trong từng tháng, lập một chứng từ ghi sổ cho chi phí nhân công điều khiển máy thi công trong cả quý dựa trên bảng thanh toán tiền lương nhân công điều khiển máy thi công trong từng tháng. Công ty cũng nên xem xét việc kết hợp sử dụng máy thi công của công ty và máy thi công thuê tại địa phương nơi có công trình, đối với những công trình ở xa công ty, việc vận chuyển máy thi công đến nơi có công trình tốn nhiều chi phí, nhằm mục đích sử dụng máy thi công của công ty một cách hợp lý. 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung Để tăng cường công tác quản trị chi phí và giảm chi phí, phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cần phân loại chi phí ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cụ thể là phân các mục chi phí trong chi phí sản xuất chung ra thành hai phần chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cụ thể trong khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty cổ phần tư vấn cầu đường có thể phân loại như sau: Về chi phí trực tiếp bao gồm: Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động của tổ khảo sát Về chi phí gián tiếp bao gồm: Tiền lương của nhân viên quản lý đội Các khoản trích trên tiền lương của nhân viên quản lý đội Khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động của đội khảo sát Việc phân loại chi phí ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp giúp xác định những khoản mục chi phí nào là không cần thiết cho hoạt động khảo sát thiết kế để có biện pháp giảm chi phí hạ giá thành KLXL. Ngoài ra cách phân loại chi phí như trên còn giúp cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình cụ thể được chính xác hơn và giúp giảm bớt công việc kế toán, bằng cách kế toán tập hợp tất cả các chi phí gián tiếp tính tổng rồi phân bổ cho từng công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp chứ không tiến hành phân bổ từng mục chi phí như cách kế toán công ty đang làm. Việc phân loại này có thể thể hiện phản ánh trên tài khoản cụ thể như: Đối với chi phí sản xuất chung trực tiếp có thể phản ánh trên TK 627.TT Đối với chi phí sản xuất chung gián tiếp có thể phản ánh trên TK 627.GT Hai tài khoản này có thể mở chi tiết đối với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. 3.2.5. Hoàn thiện về sổ kế toán tổng hợp Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ sách kế toán và tuy trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp mà công ty sử dụng có nêu đến sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nhưng trong thực tế công việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty vào cuối quý tại phòng kế toán thì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lại không được kế toán lập. Điều này gây khó khăn trong việc ghi chép và đối chiếu kiểm tra. Do vậy kế toán nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho cả quý căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã được lập. Ví dụ mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau. Biểu 3.3. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng – Hà Nội Mẫu số S02b – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV năm 2006 ĐVT: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng A B 1 A B 1 - Cộng quý - Cộng quý - Cộng lũy kế từ đầu quý - Cộng lũy kế từ đầu quý Sổ này có ….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang… Ngày mở sổ:… Ngày….tháng…..năm…. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Trên đây là những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường, những giải pháp này đều nhằm vào đối tượng thực hiện là phía công ty. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì cũng cần có những giải pháp nhằm giúp đỡ từ phía nhà nước và các tổ chức cơ quan ban ngành. Nhà nước mà cụ thể là bộ tài chính cần có biện pháp nhằm nghiên cứu hoàn thiện chế độ kế toán riêng cho ngành xây lắp giúp cho công tác kế toán xây lắp tại các công ty xây lắp được hoàn thiện. Thêm vào đó nhà nước cũng cần tạo điều kiện giúp đỡ cho các công ty trong việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong các công ty, và đào tạo ra đội ngũ nhân viên kế toán mới có trình độ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay và trong tương lai sắp tới. KẾT LUẬN Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành rất quan trọng đối với một công ty, điều đó cũng không ngoại lệ đối với công ty cổ phần tư vân thiết kế cầu đường nhất là khi công ty mới chuyển hình thức kinh doanh từ công ty 100% vốn Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần Nhà nước và trong thời kỳ kinh tế bắt đầu hội nhập như nước ta hiện nay. Do vậy ban quản trị công ty cần được cung cấp nhiều thông tin với tiêu chuẩn kịp thời, phù hợp và chính xác cho quá trình ra quyết định của mình, mà các thông tin chính đó là thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng như vậy là tương đối hợp lý, nhưng cần bỏ qua một số thao tác lập sổ không cần thiết, và để nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán cung cấp cần có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị vào trong công tác kế toán của công ty. Công ty còn có một bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, điều này rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới của công ty. Việc quan tâm nhiều hơn đến phát triển phần hành kế toán quản trị sẽ giúp công việc kế toán của công ty hoạt động hiệu quả hơn nữa. Việc hoàn thiện dần công tác kế toán trước hết là ở phía công ty cần tự hoàn thiện, nhưng trong quá trình hoàn thiện này các công ty nói chung và công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường nói riêng cũng rất cần sự giúp đỡ của Nhà nước và các cơ quan, ban ngành liên quan. Sự giúp đỡ đó sẽ giúp đưa ra được một chế độ kế toán ngày càng hợp lý, đưa ra những hướng dẫn cụ thể và phù hợp với loại hình hoạt động của mỗi công ty, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán trình độ ngày càng nâng cao. Do vậy trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ở nước ta hiện nay thì để bảo vệ các công ty trong nước trước sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài, và để các công ty tự bảo vệ được mình thì cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và các công ty. Luận văn với đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị tại công ty cổ phần tư vấn cầu đường", là tất cả những tìm hiểu của em về phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty, trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú cán bộ phòng kế toán và sự chỉ dẫn nhiệt tình của TS Trần Quý Liên - giáo viên hướng dẫn, em mong sẽ tiếp tục nhận được sự góp ý hướng dẫn của các thầy cô trong trường và các cô chú cán bộ kế toán tại công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Phạm Thị Thu Hường DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục sách: 1. Bộ tài chính (2006), “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính 4/2006 quyển I, II. 2. TS. Phạm Huy Đoán, “Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp”, Nhà xuất bản tài chính 2004. 3. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, “Giáo trình kế toán quản trị”, Nhà xuất bản tài chính 2004. 4. TS. Phan Đức Dũng, “Kế toán chi phí giá thành”, Nhà xuất bản thống kê 2006. 5. Th.S Nguyễn Quỳnh Sang, Th.S Lê Thanh Lan, “Kế toán xây dựng cơ bản”, Nhà xuất bản giao thông vận tải 2006. Danh mục tạp chí: 1. Tạp chí kế toán số 32/01, 44/04 2. Tạp chí giao thông vận tải số: tháng 4/2006, tháng6/2006, tháng 8/2006 Danh mục trang web: 1. www.tapchiketoan.info 2. www.webketoan.com.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CP : Chi phí CPSX : Chi phí sản xuất DA : Dự án ĐVT : Đơn vị tính GTGT : Giá trị gia tăng KLXL : Khối lượng xây lắp KSTK : Khảo sát thiết kế KS : Khảo sát NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định STT : Số thứ tự VNĐ : Việt Nam đồng MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………….. 15 Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp…………………………... 17 Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung………………………………... 23 Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ………….27 Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung……………37 Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái………… 38 Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ………….39 Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ…………40 Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán không có bộ máy tổ chức riêng)…43 Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng…………………………………………………………….44 Sơ đồ 1.11. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có bộ máy tổ chức riêng)…………45 Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty:…………………………………………..48 Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức kế toán:…………………………………………..51 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Biểu 2.1: Phiếu nhập kho 57 Biểu 2.2: Phiếu xuất kho 58 Biểu 2.3: Tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu 59 Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ 720 61 Biểu 2.5: Sổ chi tiết TK621 62 Biểu 2.6: Sổ Cái TK621 63 Biểu 2.7: Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành 66 Biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 67 Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 723 68 Biểu 2.10: Bảng chấm công 70 Biểu 2.11: Bảng thanh toán tiền lương số 21 71 Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ số 724 72 Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK622 73 Biểu 2.14: Sổ Cái TK622 74 Biểu 2.15: Tờ kê chi tiết xuất nhiên liệu 76 Biểu 2.16: Chứng từ ghi sổ số 727 77 Biểu 2.17: Bảng thanh toán tiền lương số 22 78 Biểu 2.18: Chứng từ ghi sổ số 730 79 Biểu 2.19: Bảng tính khấu hao máy thi công 80 Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ 733 81 Biểu 2.21: Chứng từ ghi sổ 734 82 Biểu 2.22: Số chi tiết TK 623 83 Biểu 2.23: Sổ Cái TK623 84 Biểu 2.24: Bảng thanh toán tiền lương số 27 86 Biểu 2.25: Chứng từ ghi sổ số 735 87 Biểu 2.26: Chứng từ ghi sổ số 736 88 Biểu 2.27: Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 89 Biểu 2.28: Chứng từ ghi sổ số 737 90 Biểu 2.29: Bảng tính khấu hao TSCĐ 91 Biểu 2.30: Chứng từ ghi sổ số 738 92 Biểu 2.31: Chứng từ ghi sổ số 739 94 Biểu 2.32: Sổ chi tiết TK 627 95 Biểu 2.33: Sổ Cái TK627 96 Biểu 2.34: Chứng từ ghi sổ số 750 98 Biểu 2.35: Chứng từ ghi sổ số 755 100 Biểu 2.36: Sổ chi tiết tài khoản 154 101 Biểu 2.37: Sổ Cái TK154 102 Biểu 2.38: Bảng chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp 103 Biểu 3.1: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ 109 Biểu 3.2: Mẫu phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 111 Biểu 3.3: Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 114

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36722.doc
Tài liệu liên quan