Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cầu 12

Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm được coi là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu, là thước đo về tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý nói chung và chất lượng công tác kế toán nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tự hoàn thiện về mọi mặt để đứng vững và phát triển trong môi trường hội nhập là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã được vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Điều đó đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em muốn trình bày thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12, đồng thời em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

doc144 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4992 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khác cầu RMiễu 6278 => 154 154 140.414.686 2.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12 2.2.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình thi công tại Công ty Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa Công ty nên chỉ đến thời điểm cuối mỗi quý kế toán, các đội công trình mới gửi báo cáo quyết toán quí cùng các chứng từ gốc về phòng Tài chính kế toán. Sau khi kiểm tra báo cáo quyết toán và các chứng từ gốc kèm theo, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chi phí cho từng công trình, đội công trình và nhập số liệu vào máy tính. Sau khi đã phân bổ các chi phí cần thiết khác cho từng công trình như chi phí máy, chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện tập hợp chi phí cho từng công trình và hạch toán các bút toán kết chuyển chi phí sang tài khoản tập hợp chi phí là TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi Có cho các tài khoản chi phí đầu 6. Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2.6. S¬ ®å 2.6: S¬ ®å tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt theo ph­¬ng ph¸p kª khai th­êng xuyªn t¹i C«ng ty cæ PHÇN cÇu 12 TK 111,112,311,331,… TK 711,1362,... TK 1361 NhËn vËt t­ c«ng ty cÊp C¸c kho¶n c«ng ty cÊp b»ng tiÒn, tr¶ c«ng nî,... NhËn cña ®éi kh¸c, C¸c kho¶n thu kh¸c,... TK 621 Chi phÝ NVL trùc tiÕp cña c«ng tr×nh TK 622 TK 334,338 PB CFNC trùc tiÕp cho tõng CT Chi phÝ l­¬ng, ca thùc tÕ ®· chi ra TK 623 PB CF NC m¸y CF m¸y thuª ngoµi cña tõng c«ng tr×nh Chi phÝ NC m¸y, chi kh¸c b»ng tiÒn cña m¸y TK 2141 KH m¸y thi c«ng TK 627 Chi phÝ DVMN, CCDC, CF nh©n viªn, CF kh¸c cña CT PB CFNVSX chung TK 142 KhÊu hao VT TK 154 KC CFNVLTT KC CFNCTT Ph©n bæ vµ kÕt chuyÓn chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng Ph©n bæ vµ kÕt chuyÓn CF s¶n xuÊt chung cña c¸c CT TK 632 Gi¸ thµnh c¸c c«ng tr×nh, HMCT hoµn thµnh trong kú thi c«ng TK 133 ThuÕ VAT ®Çu vµo mua hµng ho¸, DV TK 152, 153 Bảng 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 154 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: cầu Rạch Miễu Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PB NVL Công ty Cầu 12 - 003 P/b CP NVL trực tiếp quý 4/2007 – Rạch Miễu 621 71.150.766 31/12 PBM Q4 Công ty Cầu 12 - 003 P/b CP NC máy quý 4/2007 – Rạch Miễu 6231 78.031.432 31/12 Q4/2007 Công ty Cầu 12 - 003 P/b CP KH máy quý 4/2007 – Rạch Miễu 6234 209.273.282 31/12 PBM Q4 Công ty Cầu 12 - 003 P/b CP máy bằng tiền khác quý 4/2007 – RM 6238 55.164.472 31/12 PBC Q4/07 Công ty Cầu 12 – 003 P/b CP chung quý 4/2007 – Rạch Miễu 6277 51.818.433 31/12 PKT Kết chuyển CP NVL trực tiếp cầu RM 621 => 154 621 12.571.105.980 31/12 PKT Kết chuyển CP NC trực tiếp cầu RM 622 => 154 622 2.392.107.536 31/12 PKT Kết chuyển CP máy bằng tiền khác cầu RM 6238=>154 6238 1.315.089.867 31/12 PKT Kết chuyển CP nhân viên quản lý cầu RM 6271 => 154 6271 244.293.192 31/12 PKT Kết chuyển CP dvụ mua ngoài cầu RM 6277=>154 6277 870.465.699 31/12 PKT Kết chuyển CP bằng tiền khác cầu RM 6278 => 154 6278 140.414.686 31/12 PKT Giá vốn hàng bán công trình cầu Rạch Miễu quý 4/2007 632 25.474.434.737 2.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất của các công trình, kế toán thực hiện đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho các công trình trong kỳ. - Đánh giá sản phẩm dở dang: Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn qui ước, có thể là bàn giao khối lượng hoặc phần công việc hoàn thành. Bởi vậy, kế toán cần phải tính được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Ở Công ty cổ phần Cầu 12, kỳ hạch toán là thời điểm cuối mỗi quí nên kỳ tính giá thành cũng được xác định vào cuối quí cho phù hợp. Các tài liệu là căn cứ để xác định khối lượng sản phẩm dở dang của một công trình là: Báo cáo sản lượng thực hiện trong kỳ hạch toán của công trình; Hồ sơ nghiệm thu thanh toán của công trình (phiếu giá và các tài liệu khác); Biên bản đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thực tế của công trình do đội thi công công trình lập, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế hoạch và các bộ phận có liên quan. Để đánh giá được chi phí sản xuất dở dang các công trình, kế toán kết hợp với phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật thành lập hội đồng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang của các công trình. Tuy nhiên, việc này chỉ được kiểm kê thực tế vào thời điểm cuối năm, ở kỳ hạch toán cuối cùng trước khi khoá sổ năm tài chính. Còn ở thời điểm cuối mỗi quí, phòng kế toán kết hợp với phòng Kinh tế kế hoạch, phòng Kỹ thuật chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở dang của các công trình một cách tương đối trên sổ sách dựa vào sản lượng thực hiện trong quí, khối lượng đã được nghiệm thu trong quí của công trình đó (đã lên phiếu giá thanh toán) và doanh thu còn lại của công trình. Nhìn chung, giá trị dở dang trên sổ sách thường chỉ bằng khoảng 85% giá trị dở dang thực tế. Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong quí cho từng công trình như sau: Chi phí SXKDDD cuối kỳ hạch toán = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Sản lượng thực hiện trong kỳ - Khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu thanh toán trong kỳ Sau khi đã tính toán và thống nhất số liệu chi phí sản xuất dở dang với các phòng ban chức năng, bảng kê sản phẩm dở dang của các công trình được lập để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán cho kế toán. Bảng 2.27: Bảng cân đối số phát sinh các công trình CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH CÁC CÔNG TRÌNH Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Mã vv Tên vụ việc Dư đầu kỳ Số phát sinh Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có ANGHIA Công trình cầu Ân Nghĩa 3.199.525.692 239.116.173 2.960.409.519 BCAN Công trình cầu Bắc Cạn 4.771.457.110 3.143.618.821 7.915.075.931 … … … … … … … … RMIEU Công trình cầu Rạch Miễu 17.471.076.322 17.998.915.345 25.474.434.737 9.995.556.930 VTUY Công trình cầu Vĩnh Tuy 9.867.014.209 23.140.505.865 18.999.634.258 14.007.885.816 Tổng cộng: 273.283.518.524 221.222.135.348 262.696.223.405 231.809.430.467 Kế toán trưởng Người lập biểu - Tính giá thành sản phẩm: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn qui ước, kế toán Công ty cổ phần Cầu 12 xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. Thời điểm tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quý chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quý = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu quý + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong quý - Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối quý Sau khi đã tính được giá thành cho từng công trình theo công thức trên, kế toán thực hiện lên bảng tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ hạch toán. Bảng 2.28: Thẻ tính giá thành công trình cầu Rạch Miễu CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 Công trường cầu Rạch Miễu THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Công trình: Cầu Rạch Miễu - Quý 4 năm 2007 Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí CP NVLTT CP NCTT CP MTC CP SXC 1. CP SXKD dở dang đầu kỳ 17.471.076.322 2. CP SXKD phát sinh trong kỳ 17.998.915.345 12.642.256.746 2.392.107.536 1.657.559.053 1.306.992.010 3. CP SXKD dở dang cuối kỳ 9.995.556.930 4. Giá thành sản phẩm 25.474.434.737 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12 Qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần Cầu 12 đã đạt được rất nhiều thành tích to lớn… Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. 3.1.1. Ưu điểm Trong những năm gần đây, Công ty đã gặt hái được rất nhiều thành tích to lớn: Hàng năm, Công ty hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều cây cầu lớn ở nhiều địa phương. Công nhân luôn có việc làm, sản lượng và doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng và đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều. Uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao, cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Công ty đạt được những thành tựu đó là do Công ty đã biết khai thác và phát huy những mặt mạnh của mình: 3.1.1.1. Về công tác quản lý nói chung - Về cơ cấu tổ chức: Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình có nhiều ưu điểm đang được áp dụng khá rộng rãi hiện nay. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý, từ đó tiết kiệm được một số khoản chi phí cho Công ty, giúp bộ máy quản lý của Công ty hoạt động một cách linh hoạt hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay. - Về chính sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Những năm gần đây, Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp tác liên doanh với một số hãng và công ty nước ngoài (Thụy Sỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á) để tham gia đấu thầu và thi công một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Công ty luôn khẳng định vai trò đầu đàn về công nghệ làm cầu và luôn chủ động chiếm lĩnh thị trường cầu mới tại Việt Nam. Bằng chất lượng các sản phẩm của mình, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000 đã góp phần gia tăng hiệu quả của hệ thống quản lý kinh doanh, đồng thời tạo cơ hội cho Công ty mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước. - Về đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty có một bộ máy lãnh đạo tâm huyết, nhiệt tình, sáng tạo. Trong nền kinh tế thị trường, lãnh đạo Công ty đã có một quyết định táo bạo nhưng rất sáng suốt là quyết định chuyển đổi Công ty từ một doanh nghiệp Nhà nước thành một Công ty cổ phần. Nhờ đó mà hoạt động của Công ty được chủ động và nhanh nhạy hơn. Điều này được thể hiện rất rõ qua kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sau những năm cổ phần hóa. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ chuyên môn khá cao, được lựa chọn qua các đợt thi tuyển công khai. Hàng năm, cán bộ công nhân viên đều được Công ty tạo điều kiện cho tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ, học tập các tiến bộ kỹ thuật mới... để áp dụng trong quá trình sản xuất. Nhờ có chính sách đãi ngộ tốt, đời sống vật chất và tinh thần của hơn 1.800 cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày càng được cải thiện, họ càng trở nên gắn bó với Công ty hơn... 3.1.1.2. Về công tác kế toán nói chung - Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính kế toán của Công ty được tổ chức rất phù hợp, điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác hạch toán và công tác quản lý của toàn Công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty nhìn chung có trình độ chuyên môn tương đối tốt. Hàng năm, đội ngũ này thường xuyên được tham dự các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật các thay đổi về chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Công tác kế toán được chuyên môn hóa theo từng phần hành, kế toán các phần hành vừa có sự hỗ trợ vừa có sự kiểm tra lẫn nhau nên công tác kế toán được tiến hành rất thuận lợi và đạt hiệu quả cao. - Về tình hình vận dụng chế độ kế toán và việc áp dụng các chính sách kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính. Toàn bộ hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo mà Công ty sử dụng đều đúng theo mẫu như quy định của Bộ Tài chính. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp các nhà quản lý có thể quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh… Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp, được quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo việc lưu giữ lâu dài. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là hình thức sổ đơn giản và rất phù hợp với điều kiện hạch toán trên máy vi tính, đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra và phân công công việc... Ngoài ra, kế toán Công ty áp dụng trên máy vi tính vừa giảm nhẹ được công việc cho kế toán viên hàng ngày và cuối kỳ kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo hạch toán theo đúng phương pháp kê khai thường xuyên, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của số liệu kế toán, phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán. 3.1.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng quý một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về công tác quản lý chi phí sản xuất: Mỗi khi nhận thi công một công trình (giao thầu hoặc trúng thầu), Công ty tiến hành lập bản thiết kế thi công, lập kế hoạch về vốn, vật tư, nhân lực, máy thiết bị, tổ chức bộ máy thi công; trên cơ sở đó, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng hình thức thi công công trình, đồng thời xây dựng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, có điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật và giá cả thị trường trong từng giai đoạn. Khi khởi công một dự án, việc thành lập bộ máy điều hành công trường có đầy đủ các bộ phận nghiệp vụ là điều cực kỳ cần thiết vì đây chính là bộ phận tạo ra sản phẩm; sau khi hoàn tất bộ máy điều hành cho mỗi công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành kế hoạch cho đơn vị trực thuộc (là các đội công trình) theo quy định của cơ chế khoán thông qua hợp đồng giao khoán. Các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị, nhân lực, tài chính và các chi phí cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công; tiến hành tổ chức nghiệm thu kỹ thuật từng giai đoạn của công trình, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư, lập hồ sơ hoàn công cho đến khi công trình kết thúc đưa vào sử dụng. Các đơn vị lại trực tiếp giao khoán cho các tổ sản xuất trên cơ sở bản khoán của Công ty, tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh. Tất cả các chứng từ đều phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính; cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang báo cáo về Công ty. Trong quá trình thi công, Công ty thường xuyên đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán để nắm bắt được tình hình sản xuất và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Như vừa trình bày ở trên, các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị,... Các đội công trình có thể tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là hầu hết các nguyên vật liệu chính phục vụ thi công thường được vận chuyển thẳng đến công trường nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản nguyên vật liệu. Định kỳ hàng tháng, các đội công trình đều tiến hành kiểm kê vật liệu còn tồn tại công trường. Đối với mỗi loại vật tư, Công ty có các cách thức bảo quản khác nhau cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng vật tư, tránh thất thoát. - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty duy trì cố định bộ phận cán bộ quản lý và kỹ thuật viên, còn bộ phận nhân công tham gia trực tiếp thi công là lực lượng lao động thuê ngoài. Điều này rất phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp là mang tính thời vụ và diễn ra ở những địa bàn phân tán… Sử dụng đội ngũ lao động thuê ngoài phục vụ quá trình thi công vừa giúp Công ty tiết kiệm được chi phí ăn ở, đi lại của nhân công, vừa tận dụng được nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương, giúp địa phương giải quyết công ăn việc làm cho số lao động này… Trong quá trình thi công, Chỉ huy công trình luôn có sự giám sát chặt chẽ về tiến độ cũng như chất lượng công việc của đội ngũ nhân công thuê ngoài. Hiện Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian đối với bộ máy quản lý và hình thức lương khoán (lương sản phẩm) đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình là rất phù hợp. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Công ty rất chú trọng đến công tác quản lý các loại nguyên nhiên liệu phục vụ máy thi công vì đó là những vật tư rất dễ mất mát, hao hụt. Ngoài ra, Công ty tiến hành theo dõi riêng và hạch toán rất chi tiết từng loại chi phí sử dụng cho máy thi công (chi phí nhân công phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí khác phục vụ máy thi công). Công ty tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện của các công trình là rất hợp lý, đảm bảo được tính chính xác trong việc tính giá thành cho các công trình. - Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung cũng được Công ty tiến hành theo dõi riêng và hạch toán rất chi tiết theo từng loại (chi phí nhân viên quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác). Công ty cũng tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện của các công trình. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty còn tồn tại một số điểm hạn chế sau: 3.1.2.1. Về công tác kế toán nói chung - Về công tác tập hợp luân chuyển chứng từ: Do địa điểm thi công các công trường thường ở phân tán trên các địa bàn khác nhau nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn và tốn kém, việc cập nhật các chứng từ cho kế toán khi các nghiệp vụ phát sinh bị hạn chế. Thường thì vào cuối mỗi tháng kế toán mới nhận được chứng từ phát sinh trong tháng làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gặp nhiều khó khăn, tạo ra sức ép trong công việc kế toán vào cuối kỳ. - Về việc áp dụng kế toán máy: Việc Công ty áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán. Tuy nhiên, trên thực tế, Công ty vẫn chưa khai thác một cách triệt để các chức năng của phần mềm kế toán được sử dụng, nhiều công việc vẫn được các nhân viên kế toán thực hiện thủ công trên Excel, đặc biệt là những công việc liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm. - Về khả năng cung cấp thông tin quản trị nội bộ: Công ty đã đưa ra quy định về việc lập báo cáo quản trị trong Đại hội cổ đông. Tuy nhiên, cho đến nay, việc tổ chức thực hiện chưa được chú trọng thực sự. Sử dụng báo cáo quản trị chắc chắn sẽ đem lại lợi ích rất lớn cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng của Công ty. Công ty chưa thực sự đề cao vai trò của các chỉ tiêu tài chính được tính toán vào cuối mỗi năm tài chính. Do đó, Công ty mới chỉ tính toán một số chỉ tiêu cơ bản mà chưa chú trọng đến việc đi sâu phân tích, đánh giá các chỉ tiêu để rút ra những thông tin thực sự có giá trị trong công tác quản trị nội bộ. 3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty cho phép các đội công trình có thể tự tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo tiến độ thi công, một mặt giúp các đội công trình có thể chủ động được việc cung ứng vật tư cho quá trình thi công nhưng mặt khác cũng tạo ra những rủi ro nếu công tác kiểm tra, giám sát không được chú trọng thực sự, vật tư có thể không đảm bảo tiêu chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Đối với các nguyên vật liệu xuất kho hoặc mua về chuyển thẳng đến chân công trình, định kỳ hàng tháng, kế toán các công trình mới gửi chứng từ thanh toán về Phòng Kế toán Công ty. Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ để tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mặc dù khi tiến hành sử dụng vật tư có biên bản sử dụng vật tư do cán bộ kỹ thuật và thủ kho ký nhận nhưng số vật liệu còn lại không sử dụng hết cũng chiếm một lượng không nhỏ lại không được làm thủ tục nhập kho, không được phản ánh đầy đủ trên giấy tờ, sổ sách. Việc Công ty không hạch toán phần phế liệu thu hồi sẽ làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên một lượng đáng kể so với chi phí thực tế phát sinh, dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm. - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc tính lương cho lao động tại các tổ, đội thi công hiện khá phức tạp. Do đó, một số ít kế toán của các tổ, đội thực hiện việc tính lương cho nhân công tại các công trình chưa thực sự chuẩn xác theo quy chế trả lương của Công ty. Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Ngoài ra, tại Công ty, số lượng lao động phổ thông, lao động thuê ngoài ngắn hạn (hợp đồng dưới 3 tháng) khá lớn, những lao động này không phải đối tượng được mua BHXH do đó dẫn đến thực tế là nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện của Công ty, BHXH của lao động tại Công ty được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan BHXH chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản như quy định. Mặc dù vậy, tổng số BHXH trích vào chi phí vẫn bằng tổng số thực nộp cho cơ quan BHXH (bằng tổng số BHXH được phân bổ). - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Các máy thi công thuộc sở hữu của Công ty thường có giá trị lớn. Công ty đã chú trọng đến công tác bảo quản máy, có chế độ bảo dưỡng định kỳ; tuy nhiên, Công ty chưa chú ý mua bảo hiểm và trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công để đề phòng rủi ro. Đây là biện pháp được nhiều tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước áp dụng khá phổ biến hiện nay. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12 Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thực tế của Công ty. Vì thế, em xin có một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau: 3.2.1. Về công tác kế toán nói chung - Về công tác tập hợp, luân chuyển chứng từ: Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng và đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời, Công ty có thể đưa ra quy định các tổ, đội trực thuộc các công trình trên địa bàn Hà Nội 5-7 ngày tập hợp chứng từ 1 lần về Phòng Tài chính kế toán của Công ty. Đối với các công trình ở xa, 1 tháng tập hợp chứng từ 1-2 lần, chậm nhất là ngày mùng 5 hàng tháng để đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Đồng thời Công ty nên quy định những biện pháp xử phạt cụ thể đối với các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến công tác luân chuyển chứng từ... - Về việc áp dụng kế toán máy: Trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, có thể coi việc áp dụng kế toán máy một cách triệt để trong các doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của công tác kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho các kế toán viên, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán mà còn giúp cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời với độ chính xác cao. Vì thế, Công ty nên cố gắng khai thác và tận dụng triệt để các chức năng, tiện ích của phần mềm kế toán được sử dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Để thực hiện được điều đó, Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia thêm các khóa học nhằm nâng cao trình độ về tin học bên cạnh những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ... - Về khả năng cung cấp thông tin quản trị nội bộ: Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác lập và sử dụng hệ thống báo cáo quản trị. Công ty nên xây dựng quy chế cụ thể quy định về công tác tổ chức lập và sử dụng các báo quản trị nội bộ nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ đắc lực cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. Công ty có thể lập một số báo cáo như: Báo cáo thu nhập và chi phí, Báo cáo lãi lỗ, Báo cáo tiền mặt,… Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn), về khả năng hoạt động (hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản), về khả năng sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)... Công ty nên phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, so sánh giá trị của cùng một chỉ tiêu qua các năm để thấy được xu hướng biến động, so sánh với mức trung bình của ngành hoặc với các doanh nghiệp khác trong ngành để thấy được tình hình của doanh nghiệp mình so với mặt bằng chung của cả ngành. Thực hiện được điều này, Công ty sẽ thu được những thông tin rất có giá trị đối với công tác quản trị doanh nghiệp. - Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt bằng thi công các công trình trải dài khắp mọi miền đất nước nên công tác quản lý, bảo quản vật tư, tài sản không thể bao quát hết được, dễ dẫn đến thất thoát... Do đó, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc, trình tự kiểm soát nên thay đổi một cách thường xuyên cho phù hợp với yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc trong từng thời kỳ. 3.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình cung ứng vật tư tại các công trình để tránh xảy ra thất thoát cũng như đảm bảo chất lượng công trình. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc thu hồi phế liệu trong quá trình thi công công trình. Hạch toán phế liệu thu hồi sẽ đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể về việc hạch toán phế liệu thu hồi. Đối với các vật tư không sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán đội nên lập Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi với sự có mặt của Đội trưởng công trình và thủ kho công trình. Bảng 3.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI Công trình: ... Ngày...tháng...năm... STT Loại vật tư, quy cách Đvt Số lượng Giá trị ước tính ... ... ... ... ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... Người lập Đội trưởng Thủ kho + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi trước khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 621: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp + Đối với các nguyên vật liệu thừa, phế liệu được thu hồi sau khi tập hợp các khoản mục chi phí, kế toán sẽ hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: * Nếu nhập kho: Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi * Nếu không nhập kho mà tiêu thụ ngay: Nợ TK 111, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 154: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 3331: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Khi đó, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = CPSXKD dở dang đầu kỳ + CPSXKD phát sinh trong kỳ - CPSXKD dở dang cuối kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi - Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: + Hiện nay, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là không đúng với chế độ quy định. Tổng chi phí sản xuất thì không bị ảnh hưởng nhưng 2 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không phản ánh đúng chi phí phát sinh trên thực tế. Điều đó dẫn đến sự sai lệch của các kết quả phân tích, các Báo cáo chi phí phục vụ quản trị nội bộ sẽ không phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, theo em, Công ty cần thực hiện trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng quy định của chế độ, tức là trích các khoản này vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng theo bút toán sau: Nợ TK 6271: Có TK 338 (3382, 3383, 3384): + Trong Công ty có 2 bộ phận nhân công: một là bộ phận thuộc biên chế của Công ty, hai là bộ phận không thuộc biên chế (thuê ngoài). Việc phân biệt 2 đối tượng này liên quan đến quyền lợi của người lao động trong việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy, cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương nên lập Bảng tổng hợp lương cho công nhân thuê ngoài để tiện theo dõi. Bảng 3.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Công trình: ... Tháng:... STT Tên công nhân HĐ thuê số Số công Đơn giá Thành tiền ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Người lập Tổ trưởng Mặt khác, Công ty nên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát việc tính lương tại các tổ, đội thi công, đồng thời chú trọng hơn nữa đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán tại các tổ, đội công trình để đảm bảo việc tính lương cho nhân công tại các công trình được thực hiện thực sự chuẩn xác theo đúng quy định của Công ty, tạo sự công bằng cho người lao động. - Về công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, hay bị hỏng hóc phải sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công nhằm kiểm soát chi phí. Mức trích trước trong kỳ sẽ được xác định căn cứ vào số chi phí sửa chữa lớn máy thi công trong các kỳ trước. Kế toán sử dụng TK 335 để theo dõi khoản chi phí này: + Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công, kế toán định khoản: Nợ TK 623 (6237): Số trích trước Có TK 335: Số trích trước + Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 133: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sửa chữa: Nợ TK 335: Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh + Cuối kỳ, căn cứ vào tình hình sửa chữa thực tế của máy thi công, kế toán tiến hành so sánh chi phí thực tế phát sinh và chi phi đã trích trước để xử lý chênh lệch. Cụ thể như sau: * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế > số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành trích thêm: Nợ TK 623 (6237): Số trích thiếu Có TK 335: Số trích thiếu * Nếu chi phí sửa chữa lớn máy thi công thực tế < số trích trước theo kế hoạch thì kế toán tiến hành kết chuyển phần chênh lệch này sang kỳ sau: Nợ TK 335: Số trích thừa Có TK 623 (6237): Số trích thừa Bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho Công ty, Công ty nên chú ý mua bảo hiểm cho máy thi công, đặc biệt là những máy thi công có giá trị lớn. Chi phí này có thể hạch toán vào TK 6238 - Chi phí máy bằng tiền khác, Công ty có thể tiến hành trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí của nhiều kỳ kinh doanh tùy theo kế hoạch cụ thể của Công ty. - Về công tác quản lý chi phí sản xuất: Công ty cần tiếp tục thực hiện các chính sách quản lý chi phí hiện nay như: thường xuyên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu tại công trình, kiểm tra chất lượng công việc của đội ngũ lao động thuê ngoài, tiến hành lập dự toán cho từng công trình và thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với dự toán để nắm bắt được tình hình sản xuất và có những biện pháp điều chỉnh kịp thời... Để công tác quản lý chi phí của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: + Hàng năm, Công ty nên lập Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ CHI PHÍ Công trình: ... Năm:... TT Yếu tố chi phí Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 12 Tổng cộng 1 CP NVL trực tiếp ... ... ... ... ... 2 CP NC trực tiếp ... ... ... ... ... 3 CP máy thi công ... ... ... ... ... CP NC máy .... .... .... .... .... CP nhiên liệu máy ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH máy thi công ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP máy bằng tiền khác ... ... ... ... ... 4 CP sản xuất chung ... ... ... ... ... CP nhân viên phân xưởng ... ... ... ... ... CP vật liệu ... ... ... ... ... CP công cụ, dụng cụ ... ... ... ... ... CP KH TSCĐ quản lý ... ... ... ... ... CP dịch vụ mua ngoài ... ... ... ... ... CP bằng tiền khác ... ... ... ... ... Tổng cộng ... ... ... ... ... Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí này có thể lập riêng cho từng công trình hoặc cho tất cả các loại chi phí sản xuất phát sinh tại Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty có thể tiến hành so sánh để tính ra sự biến động của từng yếu tố chi phí qua từng tháng, so sánh chi phí phát sinh giữa các công trình với nhau,... từ đó dễ dàng phát hiện các chi phí biến động bất thường để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. + Ngoài ra, để đánh giá tình hình phát sinh chi phí, Công ty nên tính toán một số tỷ lệ như: tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng giá thành của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên tổng doanh thu của công trình, tỷ lệ từng khoản mục chi phí trên lợi nhuận gộp của công trình,... Các tỷ lệ này phản ánh trình độ quản lý chi phí của từng công trình. Công ty nên đưa ra các quy định cụ thể trong việc khen thưởng, động viên đối với các công trình quản lý tốt chi phí và có biện pháp phê bình hợp lý với những trường hợp lãng phí, gây thất thoát nguồn lực của doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của Công ty. - Về việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất của doanh nghiệp đồng thời quyết định mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một nhu cầu cấp thiết trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để làm được điều đó, theo em, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: + Công ty nên xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư nhằm thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo cung cấp vật tư chất lượng cao phục vụ thi công các công trình một cách đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó, Công ty sẽ chủ động trong quá trình thi công đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các nhà cung ứng vật tư thường có xu hướng đầu cơ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thu mua vật tư và giá cả hay bị đẩy lên cao quá mức. Ngoài ra, Công ty cần cố gắng tìm kiếm các nguồn cung ứng vật tư ngay tại các địa phương nơi thi công công trình để tiết kiệm chi phí vận chuyển, thu mua vật tư. + Hiện nay, công tác xây lắp thường rơi vào tình trạng chậm tiến độ, một phần là do những chế độ đãi ngộ nhân viên chưa thực sự hợp lý và kịp thời. Ngoài lương khoán cho các tổ, đội thi công, Công ty nên có chế độ khen thưởng đối với các tổ, đội hoàn thành công việc sớm mà vẫn đảm bảo chất lượng, đồng thời có biện pháp phê bình hợp lý đối với các tổ, đội không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng tiến độ nếu không phải do các nguyên nhân khách quan. Công ty nên quan tâm, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động hơn nữa nhằm khích lệ tinh thần, tạo động lực cho họ phấn đấu, giúp họ làm việc hăng say hơn và có trách nhiệm hơn với công việc. + Công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng máy thi công sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa chức năng của máy, giảm lao động thủ công để không ngừng nâng cao năng suất lao động; đồng thời, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp máy thi công... Nếu máy đã quá cũ, lạc hậu cần phải đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đảm bảo chất lượng cho các công trình. Bên cạnh các giải pháp nêu trên, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến hoạt động quản lý, nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý... để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư trong nền kinh tế thị trường hiện nay. KẾT LUẬN Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm được coi là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu, là thước đo về tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý nói chung và chất lượng công tác kế toán nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tự hoàn thiện về mọi mặt để đứng vững và phát triển trong môi trường hội nhập là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật đó. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã được vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Điều đó đã giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong khóa luận tốt nghiệp này, em muốn trình bày thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12, đồng thời em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để thực hiện khóa luận, song do nhận thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm nên nội dung, phương pháp trình bày cũng như nhận xét, đánh giá của em không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này... Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Công ty Cầu 12 - 50 năm thành lập và phát triển, NXB Giao thông vận tải, 2002. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Cầu 12 - Cienco 1 Báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần Cầu 12. Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ Nhật ký chung, các chứng từ liên quan tại phòng Tài chính - kế toán của Công ty cổ phần Cầu 12. Một số tài liệu khác tại các phòng ban chức năng của Công ty cổ phần Cầu 12. PGS. TS Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại hoc Kinh tế quốc dân, Hà Nội. PGS. TS Nguyễn Minh Phương (2005), Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Tài chính, Hà Nội. PGS. TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội. Luận văn của Khoa Kế toán các khóa 44, 45, 46. Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Một số trang web về kế toán: www.webketoan.vn www.mof.gov.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCD: Kinh phí công đoàn TK: Tài khoản CP: Chi phí CPSX: Chi phí sản xuất CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh CP SXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp MTC: Máy thi công CPSXC: Chi phí sản xuất chung SP: Sản phẩm CNV: Công nhân viên P/b: Phân bổ K/ch: Kết chuyển KH: Khấu hao RM: Rạch Miễu TSCĐ: Tài sản cố định KKTX: Kê khai thường xuyên KKĐK: Kiểm kê định kỳ Q4: Quý 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ: Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp………………………………………………...……………16 Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp.…………………………………………………..…………………17 Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng……………………………...….19 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công khi trong doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng…...………………...20 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp…………………………………………………...……………………...22 Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp……………………………………………………………………..24 Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình trong doanh nghiệp xây lắp…………………...…………………………...……..25 Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng……...26 Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng………………………………27 Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng………………………………27 Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………………………………………………………..…31 Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung………..32 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái............33 Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ............34 Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ……..35 Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán máy……….....36 Sơ đồ 1.17: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán Mỹ……………………………………………38 Sơ đồ 2.1: Quy trình thi công cầu của Công ty………………………….....48 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….53 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………….57 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ của Công ty……………….60 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung…………62 Sơ đồ 2.6: Sơ dồ tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX tại Công ty….107 BẢNG BIỂU: Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD 2003 – 2007…………50 Bảng 2.2: Biểu đồ sản lượng và doanh thu của Công ty 2003 – 2007……..51 Bảng 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng…………………………………………...68 Bảng 2.4: Hóa đơn mua hàng………………………………………………69 Bảng 2.5: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu…………………………….70 Bảng 2.6: Phiếu nhập kho………………………………………………….71 Bảng 2.7: Bảng kê phiếu xuất công truờng cầu Rạch Miễu Q4/2007……...72 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho Rạch Miễu Q4/2007…….73 Bảng 2.9: Bảng phân bổ CP NVL trực tiếp, CP sản xuất chung Q4/2007...75 Bảng 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 13611…………………………………….76 Bảng 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 621……………………………………….77 Bảng 2.12: Sổ Cái tài khoản 621……..…………………………………….78 Bảng 2.13: Sổ Nhật ký chung (TK 621)…………………………………...79 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp lao động Công ty 2003 – 2007………………...81 Bảng 2.15: Bảng nghiệm thu khối lượng công việc tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu……………………………………87 Bảng 2.16: Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu…………..……………………………………88 Bảng 2.17: Bảng phân bổ lương và trích các quỹ Q4/2007……………......89 Bảng 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 622……………………………………….90 Bảng 2.19: Bảng phân bổ chi phí máy Q4/2007……………...……………95 Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 6231..…………………………………….96 Bảng 2.21: Sổ chi tiết tài khoản 6234………………………………..…….97 Bảng 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 6238..…………………………………….98 Bảng 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 6271.…………………………………....103 Bảng 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 6277.…………………………………....104 Bảng 2.25: Sổ chi tiết tài khoản 6278.…………………………………....105 Bảng 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 154...…………………………………....108 Bảng 2.27: Bảng cân đối số phát sinh các công trình Q4/2007…………..111 Bảng 2.28: Thẻ tính giá thành công trình cầu Rạch Miễu Q4/2007……...113 Bảng 3.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi…………125 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài………………………….127 Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí…………...129 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12. Sinh viên thực hiện: Vũ Mai Hương Lớp: Kế toán 47B Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NỘI DUNG NHẬN XÉT …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... Điểm số: Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Viết bằng chữ: Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12. Sinh viên thực hiện: Vũ Mai Hương Lớp: Kế toán 47B Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên NỘI DUNG NHẬN XÉT …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... …....................................................................................................................... Điểm số: Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Viết bằng chữ: Giáo viên phản viện TS. Phạm Thị Bích Chi MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21327.doc
Tài liệu liên quan