Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện.
Hiện công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long đang từng bước bước những bước đi đầu tiên của một công ty Cổ phần, việc quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt chiếm vị trí quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức đã học được vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học sáng tạo sẽ giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn về công tác kế toán trong thực tế.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cán bộ kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long trong quá trình thực tập tại công ty, em đã bước đầu tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Với giác độ là sinh viên thực tập trong luận văn này em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan bản thân mình nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán.
Chứng từ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu bao gồm các loại:
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
…
Ví dụ 1:
Ngày 7/1 năm 2007 nhập vật tư của công ty cổ phần Minh Hằng địa chỉ 122 Trường Chinh-TP Huế theo HĐGTGT số 7746. Số lượng vật tư nhập cụ thể là xi măng Kim Đỉnh 25.000kg, sắt phi 6LD 5118 kg, sắt phi 8LD 4338,3 kg, sắt phi 20LD 31.769,716 kg.
Ngày 11/1/2007 xuất vật tư theo yêu cầu của đội xây dựng số 8 để thi công đúc cọc tại kho số 1 CT TTTM phong phú plaza Huế với số lượng là:
-Sắt Phi 6LD: 5.118 kg
-Sắt phi 8LD: 4338,3 kg
-Sắt phi 20 LD: 31.679,716 kg (trong yêu cầu cung cấp vật tư là 45.705,67 kg)
Ngày 12/1/2007 xuất kho 25.000 kg xi măng Kim Đỉnh và 14.025,96 kg sắt phi 20 LD cho đội XD số 8 để thi công đúc cọc( bổ sung số vật tư chưa cấp đủ theo yêu cầu của ban chỉ huy công trình Huế)
Ngày 15/1/2007 nhập 99,96 m2 kính an toàn 10.38mm trong suốt của công ty kính Long Thành theo hoá đơn số 13760, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày 16/1/2007 Xuất 99,96 m2 kính an toàn 10.38mm trong suốt để thi công công trình nhà Anh Lâm Sài Gòn.
Trường hợp nhập vật liệu:
Công trình xây dựng TTTM phong phú plaza Huế đã đi vào giai đoạn hai, khi bắt đầu triển khai phương án thi công công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long đã ký hợp đồng nhập vật tư với công ty cổ phần Minh Hằng TP Huế, nội dung hợp đồng tóm tắt như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------***-------
Hợp đồng kinh tế
Số: 05/2006/HĐKT-CN-KTKH
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng nhà nước ban hành.
Căn cứ nghị định số 17?HĐBT ngày 16/1/1990 của HĐ Bộ trưởng ban hành điều lệ và chế độ hợp đồng kinh tế.
Hôm nay, ngày 20/4/2006 tại văn phòng công ty cổ phần Vinh Hằng chúng tôi gồm có:
Bên A (Bên mua): Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
Địa chỉ: Toà nhà Sông Đà Cầu Giấy ngõ 165 Quan Hoa- Cầu Giấy- HN
ĐT: 04.767 2547 Fax: 04 767 2547
Mã số thuế: 0102993571-001
Tài khoản VN số: 20510000116276 tại Ngân hang đầu tư và phát triển Cầu Giấy.
Do Ông: Nguyễn Trí Dũng Chức vụ: TGĐ làm đại diện.
Bên bán: Công ty cổ phần Vinh Hằng
Địa chỉ: 122 Trường Chinh- Thuỷ An- TP Huế
Điện thoại: 054.826.638 Fax: 054.810 205
Mã số thuế: 3300361965
Tài khoản VN số: 55110000001735- Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Thừa Thiên Huế.
Do ông: Nguyễn Văn Vinh chức vụ: Giám đốc làm đại diện.
Sau khi bàn bạc hai bên đã thống nhất với các điều khoản
Điều I: Tên, quy cách số lượng hàng hoá
Bên A đồng ý mua của bên B số mặt hàng cụ thể:
Thép xây dựng từ phi 6-32 và xi măng các loại.
Tiêu chuẩn: theo tiêu chuẩn CLVN 1651-1985.
Số lượng: theo từng đơn hang.
Giá cả: theo từng thời điểm khi bên A có đơn hàng.
Điều II: Phương thức giao nhận bốc xếp
Phương thức giao nhận: Thép cây theo barem chuẩn, thép cuộn qua cân, xi măng đóng gói bao 50Kg của nhà sx.
Địa điểm giao: Tại công trình Phon Phú Plaza Huế
Chi phí vận chuyển do bên B chịu.
Điều III: Phương thức thanh toán
Đơn giá thanh toán là giá trị ghi trên hoá đơn GTGT, trên cơ sở báo giá của bên B được bên A chấp nhận tại từng thời điểm.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản qua ngân hàng.
…
Điều IV: Trách nhiệm các bên
Điều V: Những cam kết chung
Điều VI: Giải quyết chanh chấp
Điều 7: Thời hạn và hiệu lực hợp đồng.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Ký tên, đóng dấu Ký tên, đóng dấu
(Hợp đồng mua vật tư với công ty kính Long Thành được lập tương tự.)
Khi cần cung cấp vật tư cho thi công công trình Ban chỉ huy công trình sẽ gửi giấy đề nghị cung cấp vật tư.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa VN
CT: TTTM Phong Phú Plaza Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty
BCH công trình
Để phục vụ cho công trình: TTTM Phong Phú Plaza
Tôi đề nghị được cấp vật tư với nội dung sau:
STT
Tên, chủng loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
1
2
3
4
Xi măng Kim Đỉnh
Sắt phi 6 LD
Sắt phi 8 LD
Sắt phi 20 LD
Kg
Kg
Kg
Kg
25.000
5118
4338,3
45.705,67
Huế, ngày 6 tháng 1 năm 2007
KT Tổng GĐ Ban kỹ thuật BCH công trình
Tương tự như vậy xưởng cửa Hà Nội cũng gửi giấy yêu cầu cung cấp vật tư khi cần vật tư thi công.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa VN
CT: TTTM Phong Phú Plaza Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Tổng Giám đốc Công ty
Xưởng cửa Hà Nội
Để phục vụ cho : Lắp đặt công trình nhà Anh Lâm Sài Gòn
Tôi đề nghị được cấp vật tư với nội dung sau:
STT
Tên, chủng loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
1
Kính an toàn 10.83mm trong suốt
M2
99,96
Ngày 14 tháng 1 năm 2007
KT Tổng GĐ Ban kỹ thuật Giám đốc xưởng
Nhận được yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của ban kỹ thuật và những người có trách nhiệm liên quan. Người phụ trách vật tư báo với thủ kho để kiểm tra xem trong kho còn đủ vật liệu để xuất không. Trường hợp trong kho không đủ vật liệu người phụ trách vật tư tiến hành gửi đơn hàng mua vật tư tới nhà cung cấp. Vật tư của công ty chủ yếu là mua ngoài thủ tục nhập kho được thực hiện theo trình tự sau:
Khi vật liệu được vận chuyển về kho người giao hàng chuyển hoá đơn cho người phụ trách vật tư .
Hóa đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 7 tháng 1 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LM/2006B
0007746
Đơn vị bán hàng:…Công ty CP Minh Hằng……………………………………………
Địa chỉ:…122 Trường Chinh TP Huế………………………………………………….
Số tài khoản:……5511000101735( Ngân hàng đầu tư và phát triển Huế)…………….
Điện thoại:(054) 826638-Fax: 054(810205)..MS:…3300361965…………………….
Họ tên người mua hàng:………………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long
Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà 165 đường Cầu Giấy Phường Dịch Vọng Cầu Giấy HN
Số tài khoản:…………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ………CK……MS: …0102993571………………
STT
Tên hàng hóa DV
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Sắt phi 6 LD
Sắt phi 8 LD
Sắt phi 20 LD
Kg
Kg
Kg
5.118
4338,3
31.769,716
8.000
8.000
7904,762
40.944.000
34.706.400
250.420.612
Cộng tiền hàng 326.071.012
Thuế suất : 5%
Tiền thuế GTGT:
16.303.551
Tổng cộng tiền thanh toán
342.374.563
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn hai triệu ba trăm bảy tư nghìn năm trăm sáu ba nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Hóa đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 1 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LM/2006B
0013760
Đơn vị bán hàng:…Công ty TNHH Kính Long Thành….
Địa chỉ:… ………………………………………………….
Số tài khoản:……6211000258169( Ngân hàng đầu tư và phát triển)…………….
Điện thoại:(04) 8548096-Fax: 04(8548096)..MS:…2577039166…………………….
Họ tên người mua hàng:………………………………………………………
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long
Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà 165 đường Cầu Giấy Phường Dịch Vọng Cầu Giấy HN
Số tài khoản:…………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ………TM……MS: …0102993571………………
STT
Tên hàng hóa DV
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kính an toàn 10.38mm trong suốt
M2
99,96
241.000
24.090.360
Cộng tiền 24.090.360
Thuế suất : 10%
Tiền thuế GTGT:
2.409.036
Tổng cộng tiền thanh toán
26.499.396
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bốn trăm chín chín nghìn ba trăm chín sáu đồng chẵn.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Nhận được hàng và hoá đơn GTGT đại diện phòng kĩ thuật cùng thủ kho kiểm tra quy cách, chất lượng, số lượng vật tư. Sau khi kiểm tra tiến hành lập biên bản bàn giao vật tư. Biên bản này do bộ phận quản lý vật tư lập có đầy đủ các yếu tố như: tên công ty, ngày tháng bàn giao, họ tên những người liên quan( thủ kho, người giao hàng, đại diện phòng kỹ thuật):
Cột 2: Tên quy cách. Chủng loại vật tư.
Cột 3: Đơn vị tính
Cột 4: Số lượng
Cột 5: Chất lượng vật tư
Cột 6: ghi chú
Công ty CP Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CT: TTTM Phong Phú Plaza Huế Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Biên Bản bàn giao vật tư
Hôm nay ngày 7 tháng 1 năm 2007 tại công trình TTTM Phong Phú Plaza chúng tôi gồm có:
A -Đại diện bên giao
1 . Ông ( Bà): …Nguyễn Thị Sương Chức vụ: ..Nhân Viên…
2. Ông ( Bà) :…………………... Chức vụ:………………
B -Đại diện bên nhận
1 .Ông (Bà): …Phạm Văn Quảng Chức vụ:..Thủ kho….
2. Ông( bà):…………………….. Chức vụ:…………….
C -Đại diện người kiểm tra:
1 . Ông ( Bà):..Trần Nguyên Dũng… Chức vụ: Kỹ thuật
2. Ông (Bà):…………………… Chức vụ:……………
Cùng nhau tiến hành bàn giao các chủng loại vật tư hàng hoá như sau:
STT
Tên chủng loại
ĐVT
Số lượng
Chất lượng
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
1
2
3
Sắt phi 6 LD
Sắt phi 8 LD
Sắt phi 20 LD
Kg
Kg
Kg
5.118
4338,3
31.679,716
Tốt
Tốt
Tốt
Kết luận:
Đại diện bên giao Người kiểm tra Đại diện bên nhận
Công ty CP Sông Đà Thăng Long Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CT: Xưởng cửa UPVC Hà Nội Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Biên Bản bàn giao vật tư
Hôm nay ngày 15 tháng 1 năm 2007 tại kho xưởng cửa UPVC Hà Nội chúng tôi gồm có:
A -Đại diện bên giao
1 . Ông ( Bà): …Nguyễn Anh Đức Chức vụ: ..Nhân Viên…
2. Ông ( Bà) :…………………... Chức vụ:………………
B -Đại diện bên nhận
1 .Ông (Bà): …Lê Hồng Thắm Chức vụ:..Thủ kho….
2. Ông( bà):…………………….. Chức vụ:…………….
C -Đại diện người kiểm tra:
1 . Ông ( Bà):..Trần Văn Nhân… Chức vụ: Kỹ thuật
2. Ông (Bà):…………………… Chức vụ:……………
Cùng nhau tiến hành bàn giao các chủng loại vật tư hàng hoá như sau:
STT
Tên chủng loại
ĐVT
Số lượng
Chất lượng
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
1
Kính an toàn 10.38mm trong suốt
M2
99.96
Tốt
Kết luận:
Đại diện bên giao Người kiểm tra Đại diện bên nhận
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, biên bản bàn giao vật tư... người phụ trách vật tư xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký kết, đúng chủng loại, chất lượng đảm bảo, đủ số lượng....thì hợp đồng nhập kho số vật liệu đó đồng thời lập thành 3 liên phiếu nhập kho:
Một liên do phòng kinh tế kế hoạch (bộ phận quản lý vật tư) giữ.
Một liên giao cho người đã mua vật liệu để nhập vật liệu vào kho sau đó giao cho thủ kho, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
Một liên ghim vào hoá đơn chuyển sang kế toán nhập vật liệu để thanh toán.
-Cột 2: thủ kho ghi số lượng thực nhập của từng loại vật tư hàng hoá
-Cột 3: kế toán ghi đơn giá theo giá gốc vật liệu nhập kho trong hoá đơn GTGT.
-Cột 4: ghi tổng số tiền của vật tư nhập kho.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long , Mẫu số: 01-VT CT: Khu phố TM plaza Huế ( Ban hành theo QĐ số 999-TC-QĐ-CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính)
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 1 năm Số:…04…..
Nợ:……… Có: ………
-Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Sương…………………….
-Theo HĐ số 7746 ngày 7 tháng 1 năm 2007 của công ty cổ phần Vinh Hằng 122 Trường Chinh TP Huế
-Nhập tại kho : Số 1 CT TTTM Phong Phú Plaza Huế.
TT
Tên nhãn hiệu quy cách pc
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Sắt phi 6 LD
Sắt phi 8 LD
Sắt phi 20 LD
020094
020107
020121
Kg
Kg
Kg
5.118
4338,3
31.679,716
5.118
4338,3
31.679,716
8.000
8.000
7.904,762
40.944.000
34.706.400
250.420.612
Cộng
326.071.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi sáu triệu không trăm bảy mốt nghìn mười hai đồng chẵn.
Ngày.7..tháng 1..năm..07
Kế toán Thủ trưởng Người giao hàng Thủ kho
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long , Mẫu số: 01-VT CT: Khu phố TM plaza Huế ( Ban hành theo QĐ số 999-TC-QĐ-CĐKT
Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính)
Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 1 năm Số:…89…..
Nợ:………. Có: ………
-Họ tên người giao hàng: … Nguyễn Anh Đức…
-Theo HĐ số 13760 ngày 15 tháng 1 năm 2007 của công ty TNHH Kính Long Thành.
-Nhập tại kho : Xưởng cửa UPVC Hà Nội
TT
Tên nhãn hiệu quy cách pc
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Kính an toàn 10.38mm trong suốt
160001
M2
99,96
99,96
241.000
24.090.360
Cộng
24.090.360
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu chín mươi nghìn ba trăm sáu mươi đồng.
Ngày.15..tháng 1..năm..07
Kế toán Thủ trưởng Người giao hàng Thủ kho
Trường hợp xuất vật liệu:
Khi vật liệu xuất để phục vụ thi công công trình người phụ trách vật tư có trách nhiệm làm thủ tục xuất vật tư.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng vật tư, yêu cầu cung cấp vật tư của người chỉ huy công trình được tính toán theo mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, người phụ trách vật tư lập ba liên phiếu xuất. Thường thì bộ phận phụ trách vật tư căn cứ vào tính chất, mức độ và tiến độ xây dựng và sản xuất để tiến hành xuất một tháng 5 đến 10 lần theo yêu cầu của đội sản xuất.
Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư sản phẩm cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng mụch đích sử dụng. Phiếu xuất kho do bộ phận quản lý vật tư lập thành 3 liên, một liên do bộ phận quản lý vật tư giữ, một liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, một liên giao cho người nhận vật tư.
Theo yêu cầu cung cấp vật tư ngày 6/1/2007 của ban chỉ huy công trình Huế thủ kho tiến hành xuất kho hai lần theo PXK03 và PXK04 số lượng cụ thể được trình bày như sau:
Đơn vị:…Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ số 999-TC-QĐ-CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu Xuất Kho Số: 03…
Ngày 11 tháng 1 năm 2007 Nợ:….
Có:…..
Họ tên người nhận hàng:…Hà Văn Tường Quang …..
Địa chỉ: Tổ XD số 8
Lý do xuất: Thi công đúc cọc
Xuất tại kho: Số 1 CT Huế
STT
Tên nhãn hiệu quy cách pc vật tư
Msố
Đvt
SL
ĐG
T.tiền
Yêu
cầu
T
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sắt phi 6 LD
020094
Kg
5118
5118
8020
41.046.360
2
Sắt phi 8 LD
020107
Kg
4338,3
4338,3
8020
34.793.166
3
Sắt phi 20 LD
020121
Kg
31679,716
31679,716
7952,64
251.937.376,7
Tổng số ( viết bằng chữ)…
Xuất, ngày 11 tháng 1 năm 2007
Người nhận Thủ kho Phụ trách công tiêu KT trưởng Thủ trưởng
Ngày 12/1/2007 xuất kho bổ sung số vật tư còn thiếu ( theo yêu cầu cung cấp vật tư của BCH công trình Huế)
Đơn vị:…Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ số 999-TC-QĐ-CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu Xuất Kho Số: 04…
Ngày 12 tháng 1 năm 2007 Nợ:….
Có:…..
Họ tên người nhận hàng:…Hà Văn Tường Quang …..
Địa chỉ: Tổ XD số 8
Lý do xuất: Thi công đúc cọc
Xuất tại kho: Số 1 CT Huế
STT
Tên nhãn hiệu quy cách pc vật tư
Msố
Đvt
SL
ĐG
T.tiền
Yêu
cầu
T
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Kim
Đỉnh PVB30
010006
Kg
25.000
25.000
700
17.500.000
2
Sắt phi 20 LD
020121
Kg
14.025,96
14.025,96
7952,64
11.543.376
Tổng
129.043.376
Tổng số ( viết bằng chữ)…Một trăm hai chín triệu không trăm bốn ba nghìn ba trăm bẩy sáu đồng chẵn.
Xuất, ngày 12 tháng 1 năm 2007
Người nhận Thủ kho Phụ trách công tiêu KT trưởng Thủ trưởng
Ngày 15/1/2007 xuất vật tư cho xưởng cửa theo yêu cầu cung cấp vật tư thi công nhà Anh Lâm Sài Gòn.
Đơn vị:…Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Mẫu số: 02-VT
(Theo QĐ số 999-TC-QĐ-CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu Xuất Kho Số: ..70…
Ngày 15 tháng 1 năm 2007 Nợ:….
Có:…..
Họ tên người nhận hàng:…Nguyễn Văn Nhân …..
Địa chỉ: xưởng cửa
Lý do xuất: Lắp đặt công trình nhà Anh Lâm Sài Gòn.
Xuất tại kho:Xưởng cửa UPVC Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu quy cách pc vật tư
Msố
Đvt
SL
ĐG
T.tiền
Yêu
cầu
T
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Kính an toàn 10.38mm
160001
M2
99,96
99,96
241.000
24.090.360
trong suốt
Tổng số ( viết bằng chữ)…Hai tư triệu không trăm chín mươi nghìn ba trăm sáu mươi đồng chẵn.
Xuất, ngày 15 tháng 1 năm 2007
Người nhận Thủ kho Phụ trách công tiêu KT trưởng Thủ trưởng
Căn cứ số liệu trên phiếu nhập và phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho và giữ lại thẻ. Thẻ kho do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ( nhâp hoặc xuất vật liệu) ghi vào một dòng theo số thực nhập thực xuất, thủ kho phải tính ra số tồn trên thẻ kho.
Thủ kho phải luôn đối chiếu số lượng tồn thực tế trong kho và số ghi trên thẻ kho.
Ngày 7/1 khi nhập vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi thẻ kho:
Đơn vị: Thẻ kho Mẫu số12-DN
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 của Bộ tài chính)
Ngày lập thẻ 7/1/2007……………….Tờ số :…1…
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Sắt phi 6
Đơn vị tính: Kg
Mã số: 020094
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N_X
Số lượng
Chữ ký của KT
S
N
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho ngày 7/1/2007
0
1
2
04
7/1
Nhập kho sắt phi 6LD của công ty CP Vinh Hằng
7/1
5.118
5.118
Tồn kho ngày 7/1/2007
5.118
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu
Ngày 11/1 xuất vật tư thi công công trình thủ kho căn cứ phiếu xuất kho để ghi thẻ kho:
Đơn vị: Thẻ kho Mẫu số12-DN
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 của Bộ tài chính)
Ngày lập thẻ 11/1/2007……………….Tờ số :…2…
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Sắt phi 6
Đơn vị tính: Kg
Mã số: 020094
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N_X
Số lượng
Chữ ký của KT
S
N
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho ngày 11/1/2007
5.118
03
11/7
Xuất kho sắt phi 6 phục vụ thi công đúc cọc
11/7
5.118
Tồn kho ngày 11/1/2007
0
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng
Thẻ kho nhập sắt phi 8 và phi 10 được lập tương tự.
Định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến vật liệu, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán. Bên cạnh đó thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
2.3.2. Kế toán chi tiết vật liệu tại phòng kế toán.
Tại phòng kế toán định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao vật tư…Sau khi nhận được chứng từ kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Kế toán vật liệu của công ty được làm trực tiếp trên máy kế toán cụ thể là định khoản và làm các thao tác nhập chứng từ. Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập xuất tồn vật tư để theo dõi sự biến động của vật liệu và là cơ sở để kiểm tra đối chiếu với sổ số dư của thủ kho.
Sau khi kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ tự xử lý và chuyển số liệu vào các sổ liên quan trong đó có bảng kê luỹ kế nhập- xuất- tồn vật tư. Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn vật liệu của công ty tại công trình Huế và xưởng cửa UPVC Hà Nội trong quý I năm 2007 như sau:
Công ty cp Sông đà thăng long
MST: 0102093571
Kho: CT Huế Trích bảng luỹ kế nhập xuất tồn vật tư
Từ tháng 1/2007 đến tháng 3 /2007
TT
Diễn giải
ĐVT
Mã số
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Nguyên liệu vật liệu
Xi măng
152
Kg
01
XM Kim Đỉnh PV30
Kg
010006
52.400,00
36.680.000
52.400,00
36.680.000
XM Long Thọ
Kg
010007
5.000
3.386.364
16.000,00
10.836.364
16.000,00
10.836.364
5000
3.386.364
Thép cửa nhựa mới
02B
Sắt 81D
Kg
020026
1.100
8.590.476
1.100
8.590.476
Sắt phi 6 LD
Kg
020094
5118
40.944.000
5118
40.944.000
Sắt phi 8 LD
Kg
020107
46.068,8
395.841.972
39.243,8
336.022.883
6.825
59.819.089
Gạch
11
338.216
13.203.808…
13.202.471
339.553
Gạch lỗ 200
Viên
110026
480
338.216
12.400
8.156.001
12.400
8.154.664
480
339.553
Cát
18
853.538
43.084.714
43.128.059
810.196
Đá
Que hàn….
Tổng cộng
34.554.545
2.607.298.632
2.002.204.870
639.648.307
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
MST: 0102093571
Kho: Xưởng cửa UPVC Hà Nội
Trích Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn vật tư
Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2007
TT
Diễn giải
ĐVT
Mã số
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Nguyên liệu vật liệu
Thép cửa nhựa mới
02B
948.051.903
23.579.546
469.564.465
454.362.023
963.254.345
Thép gia cường PZ 76 ST
Kg
020062
10
880.440
Thép gia cường SF 78C
Kg
020071
246.34
3.287.360
172.47
2.301.579
73.87
985.781
…….
Kính
16
1.018.244
77.665.390
74.821.853
3.861.781
Kính an toàn 10.38mm
M2
160001
99,96
24.090.360
99,96
24.090.360
Kính an toàn 6.38mm
M2
160002
10,49
2.056.500
10,49
2.056.500
…
Cánh
57
30.248.772
256.862
Cánh sổ mở vào
Thanh
570005
10
1.782.000
10
1.782.000
Thanh nhựa PVC 76N
Kg
570013
62,64
1.583.168
62,64
1.583.168
Thanh nhựa PVC FR
Kg
570015
Phụ kiện
PTCS ngoài cửa đơn( ÔK, ốc vít, blề..)
Bộ
61
610001
5
164.780.094
633..201
28.900.000
52.684.676
5
141.995.418
633.201
PTCS ngoài cửa đôi( ÔK, ốc vít, TN..)
Bộ
610008
8
5.784.324
8
5.784.324
PTCS trong cửa đơn( GĐMS, ÔK…)
Bộ
610009
8
2.615.069
8
2.615.069
PTCS trong cửa đơn( GĐMS, blề góc..)
Bộ
610011
4
1.369.880
4
1.369.880
Bản lề mở quay lật
Bộ
610018
8
4.528.745
8
4.528.745
Thiết bị cửa trượt
Bộ
610020
3
1.889.863
3
1.889.863
Khoá lưỡi liềm
Chiếc
610021
289
9.945.490
34
1.170.057
255
8.775.433
Bản lề chống gió
Chiếc
610030
50
1.883.368
50
1.883.368
Bản lề ma sát
Đôi
610034
9
2.036.177
40
10.400.000
47
11.928.578
2
507.599
Goăng cao su
Kg
610035
215,26
7.445.891
500
17.500.000
136,29
4.753.340
587,97
20.192.551
Goăng đa
Mét
610038
2.334,6
2.122.223
478,89
435.327
1.855,71
1.686.896
Cánh cửa nhựa
62
32.192.706
32.192.706
Cánh cửa OL
Bộ
620001
1
1.981.617
1
1.981.617
Tổng cộng
948.051.903
469.564.465
454.362.023
963.254.345
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.4. Thực trạng kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty CP Sông Đà Thăng Long
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 152: phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của vật liệu ( tăng giảm), mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ,…tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK15201: Xi măng
TK15211: Gạch
TK 15216: Thép cửa nhựa mới….
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất…)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…)
Dư nợ: giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Sông Đà Thăng Long là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp do đó số lượng nguyên vật liệu rất lớn, kế toán mở sổ danh điểm và các TK cấp 2 cấp 3, cho mỗi loại vật tư một mã số riêng. Do đó mà tất cả các loại vật liệu đều được phản ánh vào Tk 152.
Ngoài ra còn có các TK liên quan là: TK331, TK 141, TK621, TK627, TK641, TK642, TK133,…..
Kế toán tổng hợp vật liệu gắn liền quy trình kế toán máy, sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân tại thời điểm để tính giá vật liệu xuất kho.
2.4.1 Kế toán các nghiệp vụ biến động tăng vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
* Mua hàng chưa trả tiền cho người bán
Vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài, theo số liệu nhập vật tư ở nghiệp vụ 1( phần ví dụ 1) ta nhập định khoản vào máy:
Nợ TK 152(15202B- sắt): 326.071.012
Nợ TK 133(13311103): 16.303.551
Có TK 331(3316)- công ty CP Vinh Hằng: 342.374.56
Trên giao diện màn hình nền ta vào menu nhập chứng từ, chọn ô nhập vật tư sau đó điền các thông tin liên quan :
-Tại ô số hiệu CT nhập: PN04-Huế
-Tại ô ngày nhập CT nhập: 30/1/2007
-Tại ô ngày ghi sổ nhập: 30/1/07
-Tại ô diễn giải nhập: Nguyễn Thị Sương công trình Huế nhập vật tư của công ty CP Minh Hằng theo HD 7746 ngày 7/1/07.
-Tại ô mã nhóm vật tư : 15202
-Tại ô mã vật tư: (Nhập theo từng loại sắt)
Sắt phi 6LD
-Nhập mã vật tư: 020094
-Tại ô phát sinh nợ nhập: số lượng là 5118 kg, đơn giá 8.000
Sắt phi 8LD
-Nhập mã vật tư: 020107
-Tại ô phát sinh nợ nhập: số lượng là 4338,3kg; đơn giá 8.000
Sắt phi 20
-Nhập mã vật tư: 020121
-Tại ô phát sinh nợ nhập: số lượng 31.679,12 kg; đơn giá 7.904,762
-Tại ô phát sinh có ta nhập: TK331(331116-công ty CP Vinh Hằng).
Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ nhập vật liệu được thể hiện qua giao diện 1:
* Mua vật tư thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 4 phần VD 1 ta tiến hành nhập dữ liệu liên quan đến mua kính an toàn 10.38mm của công ty TNHH Long Thành vào máy tương tự như trên theo định khoản:
Nợ TK 152(15216-kính): 24.090.360
Nợ TK 133(13311103): 2.409.036
Có TK 111(1111): 26.499.396
* Mua vật tư bằng tiền tạm ứng
Ví dụ2: Trần Thị Uyên – CT Huế mua vật tư của công ty cổ phần gạch tuynel Huế theo HĐ số 75858 ngày 13/1 bằng tiền tạm ứng, số lượng gạch theo HĐ bán hàng là 1.836 viên, đơn giá chưa thuế GTGT 10% là 707,6 đồng/viên.
Kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 152( 15211-gạch): 1.299.091
Nợ TK 133(1331): 129.909
Có TK 141(14108)- CT TTTM Huế: 1.429.000
Trước khi thi công những công trình lớn công ty tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp đáng tin cậy, khi nhập vật liệu chưa xảy ra trường hợp thừa thiếu so với hoá đơn, hàng về kho luôn có hoá đơn kèm theo. Nhưng khi xảy ra các trường hợp số hàng nhận không đúng với hoá đơn của người bán hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về hay ngược lại hoá đơn về nhưng hàng chưa về ta phản ánh các định khoản tương tự với các trường hợp bên phần 1.4.2-Phương pháp kế toán các nghiệp vụ biến động tăng VL.
2.4.2. Kế toán các nghiệp vụ biến động giảm vật liệu tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp và sản xuất công nghiệp do đó các nghiệp vụ biến động vật liệu diễn ra thường xuyên. Vật liệu giảm do nguyên nhận chính là xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình và sản xuất cửa nhựa UPVC. Bên cạnh đó còn các trường hợp giảm do nguyên nhân khác như: vật liệu không dùng hết đem bán cho các doanh nghiệp khác( trường hợp này rất ít xảy ra), góp vốn vào công ty khác bằng vật liệu.
Giá vật liệu xuất kho là giá bình quân tại thời điểm tính theo công thức:
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho
=
Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho
Sau mỗi lần nhập
*Khi xuất vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
NV2(VD1) Xuất vật liệu ngày 11/1/07 phục vụ thi công công trình Huế theo phiếu xuất số 03.
Kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621(62102- sắt): 326.071.012
Có TK 152( 15202): 326.071.012
( Quy trình nhập vào máy được trình bày tương tự như NV3(VD1) tiếp theo)
NV3 ( VD1): Ngày 12/1/07 xuất xi măng kim đỉnh PVB30 và sắt phi 20LD bổ xung phiếu xuất ngày 11/1/07 theo yêu cầu cung cấp vật tư của ban chỉ huy công trình Huế.
Kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621(6210102): 129.043.376
Có TK 152: 129.043.376
(Tk 15201- Xi măng: 17.500.000
TK 15202- Sắt phi 20LD: 111.543.376)
( Giá đơn vị vật liệu xuất kho máy tự tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân tại thời điểm)
Trên màn hình nền chọn menu xuất chứng từ, sau đó xuất hiện một giao diện nhập gồm các ô: số hiệu CT, ngày ghi sổ, mã nhóm vật tư, mã vật tư, số lượng…ta điền dữ liệu liên quan vào các ô đó.
-Tại ô số hiệu CT nhập: PX04-Huế
-Tại ô ngày ghi sổ nhập: 30/1/07
- Tại ô ngày chứng từ: nhập 30/1/07
-Tại ô diễn giải: Hà Văn Tường Quang- CT Huế nhận vật tư thi công công trình Huế GĐII tháng 1/2007
Nhập theo từng quy cách vật tư:
-Tại ô Mã nhóm nhập: 15201( xi măng)
-Tại ô Mã vật tư nhập: 010006( XM Kim Đỉnh PVB30);
-Tại ô phát sinh nợ nhập: số lượng 25.000kg xi măng
-Sau khi nhập xong xi măng ta nhập đến sắt phi 20LD
-Tại ô mã nhóm nhập: 15201( sắt thép)
-Tại ô mã vật tư nhập: 020121( sắt phi 20LD)
-Tại ô phát sinh nợ nhập: Số lượng 14.025,96 kg
-Tại ô phát sinh có nhập tài: TK 621(6210102)
( lưu ý: cả trường hợp nhập và xuất vật tư khi một chứng từ có hai loại vật tư được nhập hoặc xuất ta vào các thông tin chung như số hiệu CT, ngày tháng… sau đó vào lần lượt mã nhóm, mã vật tư, số lượng của từng loại. Như trường hợp xuất vật tư ở trên: ta chọn mã nhóm, vật tư, số lượng xi măng xong mới chọn các thông tin liên quan đến sắt phi 20LD)
Quy trình nhập liệu xuất vật tư được thể hiện qua giao diện 2:
NV5( VD 1): Xuất kính theo phiếu xuất số 05 để phục vụ cho sản xuất cửa.
Nợ TK 621(62116): 24.090.360
Có TK 152(15216): 24.090.360
Quy trình nhập liệu tương tự trên.
Trường hợp xuất vật liệu góp vốn liên doanh.
VD3: Ngày 16/1/2007 xuất vật liệu góp cổ phần vào công ty cổ phần Hà Châu địa chỉ số 165 đường Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội cụ thể như sau:
Tên vật tư
ĐVT
Mã số
Lượng
Tiền
Kính hộp
Kg
160019
77,97
45.612.450
PTCS ngoài cửa đôi
Bộ
610007
11
7.836.763
Tổng
53.449.213
(Vật tư xuất góp vốn được hội đồng kiểm định đánh giá đúng theo giá trị thực xuất)
Định khoản:
Nợ TK 223( Cty CP Hà Châu): 53.449.213
Có TK 152(152021661): 53.499.213
( Nếu giá trị vật tư được đánh giá nhỏ hơn giá gốc ta ghi Nợ TK 811( Chi phí khác), nếu giá trị vật tư được đánh giá lớn hơn giá gốc ta ghi Có TK 711(Thu nhập khác))
Trường hợp vật tư không sử dụng hết đem bán.
VD4: Ngày 29/3/07 bán cho cửa hàng nhôm kính Ngọc Cảnh 8 bộ phụ tùng cửa sổ ngoài cửa đôi, trị giá mỗi bộ là 370.000 đồng (chưa thuế VAT10%)., giá vốn là 350.913đồng/bộ. Căn cứ vào các chứng từ gốc ( PXK07-Xưởng cửa, HĐ bán hàng, phiếu thu) kế toán nhập vào máy theo định khoản.
Giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 2.807.303
Có TK 152( 15261): 2.807.303
Doanh thu bán vật tư và thuế đầu ra phải nộp
Nợ TK 111(1111): 3.256.000
Có TK 511: 2.960.000
Có TK 333(33311): 296.000
Khi nhập xong các thông tin liên quan ấn nút ghi máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn( biểu 1), sổ nhật ký chung( biểu 2), sổ chi tiết TK 331( biểu3), sổ chi tiết TK141( biểu 4), sổ cái TK 152( biểu 5), sổ cái TK 141( biểu 6)…
Biểu 2
Công ty CP Sông Đà Thăng Long Trích Sổ nhật ký chung
MST: 0102093571 Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2007
STT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
PS nợ
PS có
1
PN03-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương-CT Huế nhập vật tư của công ty CP Vinh Hằng theo HĐ số 7733 ngày 5/1/07
Nguyên liệu, vật liệu
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả người bán
152
13311
3311
9.380.000
938.000
10.318.000
2
PN04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương-CT Huế nhập vật tư của công ty CP Vinh Hằng theo HĐ số 7746 ngày 7/1/07
Nguyên liệu, vật liệu
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả người bán
152
133111
331116
326.071.012
16.303.551
342.374.563
3
PX03-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Hà Văn Tường Quang nhận vât tư thi công công trình PP Plaza GĐII t1/07
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
152
327.749.383
327.749.383
4
PX04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Hà Văn Tường Quang CTHuế nhận vật tư thi công công trình PP Plaza GĐII T1/07
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
129.043.376
129.043.376
5
PN89-UPVC
31/1/2007
31/1/2007
Nguyễn Anh Đức-xưởng cửa nhâp vật tư của công ty Kính Long Thành theo HĐ số 1376 ngày 15/1/07
Nguyên liệu, vật liệu
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải trả người bán
152
13311
33118
24.090.360
2.409.036
26.499.396
Cộng mang sang
75.721.249.331
75.721.249.331
STT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Tài khoản
PS nợ
PS có
Mang sang
75.721.249.331
75.721.249.331
7
PX172-UPVC
31/1/2007
31/1/2007
Phan Thanh Hải nhận vật tư thi công nhà Anh Lâm Sài Gòn-HĐ 06PP
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
152
1.505.639
1.505.639
8
PX173-UPVC
31/1/2007
31/1/2007
Phan Thanh Hải nhận vật tư thi công cửa mẫu Đào Tấn T1/07
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
4.737.217
4.737.217
9
PX175-UPVC
31/1/2007
31/1/2007
Nguyễn Thanh Phú nhận vật tư góp vốn vào công ty cổ phần Hà Châu
Đầu tư vào công ty liên kết
Nguyên liệu, vật liệu
223
152
53.449.213
53.449.213
10
PX183-UPVC
31/1/2007
31/31/2007
Phan Thanh Hải–xưởng cửa xuất bán vật tư cho cửa hàng nhôm kính Ngọc Cảnh
Giá vốn hàng bán
Nguyên liệu, vật liệu
Tiền mặt
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.807.303
3.256.000
2.807.303
2.960.000
296.000
11
PC77
30/3/2007
30/3/2007
Phạm Thị Kim Anh phòng TCKT trả lại tiền khách hàng cho vay vốn ngắn hạn
Chi bằng tiền khác
Vay ngắn hạn
Tiền Việt Nam
……………..
6428
311
1111
25.000
455.000.000
455.025.000
Tổng PS
86.950.149.806
86.950.140.806
Ngày 31 tháng3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 3
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Trích Sổ chi tiết tài khoản
MST: 0102093571 Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2007
331116- Công ty cổ phần Vinh Hằng-Huế
Số dư đầu kỳ: 31.025.300
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
PS nợ
PS có
Số dư
CTTT10/01
19/1/2007
19/1/2007
Chuyển tiền gửi NH Kim Mã thanh toán tiền mua vật tư cho Cty CP Vinh Hằng
331116
1121
31.025.300
PN03-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7733 ngày 5/1/07
331116
152
9.380.000
9.380.000
PN03-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7733 ngày 5/1/07
331116
133111
938.000
10.318.000
PN04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7746 ngày 7/1/07
331116
152
326.071.012
336.389.000
PN04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7746 ngày 7/1/07
331116
133111
16.303.551
352.693.600
PN17-Huế
27/2/2007
27/2/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 30971 ngày 31/1/07
331116
152
5.600.000
358.292.600
PN17-Huế
27/2/2007
27/2/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 30971 ngày 31/1/07
331116
133111
560.000
358.852.600
PN30-Huế
14/3/2007
14/3/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 30997 ngày28/2/07
331116
152
11.900.000
370.752.600
PN30-Huế
14/3/2007
14/3/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 30997 ngày28/2/07
331116
133111
1.190.000
371.942.600
……..
……
…..
Tổng PS 2.061.025.530 2.030.000.230
PS luỹ kế 2.061.025.530 2.030.000.230
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 4
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Sổ chi tiết tài khoản
MST: 0102093571 Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2007
14108- Nguyễn Anh Tuấn – CT TTTM Huế
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Mã số
Đối ứng
PS nợ
PS có
Số dư
PC07
9/1/2007
9/1/2007
Nguyễn Anh Tuấn- Ban CHCT Huế tạm ứng tiền thi công đúc cọc giai đoạn II
14108
1111
200.000.000
200.000.000
PC26
13/1/2007
13/1/2007
Nguyễn Anh Tuấn –Ban CHCT Huế tạm ứng tiền thi công GĐII
14108
1111
200.000.000
400.000.000
PN109-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Trần Thị uyên-CTHuế nhập vật tư của công ty cổ phần tuynel Huế theo HĐ số75858 ngày 13/1/07
14108
152
1.299.091
PN109-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Trần Thị uyên-CTHuế nhập vật tư của công ty cổ phần tuynel Huế theo HĐ số75858 ngày 13/1/07
14108
133111
129.091
PN10-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Dương Văn Tịnh- CT Huế nhập vật tư của DNTN Hoà Đức theo hoá đơn số 89363 ngày 15 /1/07
14108
152
1.764.000
PN10-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Dương Văn Tịnh- CT Huế nhập vật tư của DNTN Hoà Đức theo hoá đơn số 89363 ngày 15 /1/07
14108
133111
176.400
TT04/01
28/2/2007
28/2/2007
Nguyễn Anh Tuấn thanh toán tiền điện, điện thoại, văn phòng phẩm phục vụ công trình Huế T1
14108
6278
6.856.947
TT04/01
30/3/2007
30/3/2007
Nguyễn Anh Tuấn thanh toán tiền điện, điện thoại, văn phòng phẩm phục vụ công trình Huế T2
14108
133111
685.694,7
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh 2.049.881.918 1.157.229.624
Phát sinh luỹ kế 2.049.881.918 1.157.229.624
Số dư cuối kỳ 892.652.294
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 5
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Sổ cái tài khoản
MST: 0102093571 152- Nguyên liệu, vật liệu
Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2007
Số dư đầu kỳ: 982.606.448
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
PS nợ
PS có
Số dư
PN03-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7733 ngày 5/1/07
333116
9.380.000
991.986.448
PN04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Nguyễn Thị Sương CT Huế nhập vật tư của công ty cổ phần Vinh Hằng theo HĐ số 7746 ngày 7/1/07
33116
326.071.012
1.318.057.500
PN109-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Trần Thị uyên-CTHuế nhập vật tư của công ty cổ phần tuynel Huế theo HĐ số75858 ngày 13/1/07
141108
1.299.091
1.319.356.600
PN88-UPV
30/1/2007
30/1/2007
Phan Thanh Hải- Xcửa nhập vật tư của cửa hàng nhôm kính Ngọc cảnh theo HĐ số 47559 ngày 25/1/07
3311
69.150.000
1.388.506.600
PX04-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Hà V Tường Quang nhận vật tư thi công CT Ppplaza Huế
621
129.043.376
1.259.463.200
PN10-Huế
30/1/2007
30/1/2007
Dương Văn Tịnh- CT Huế nhập vật tư của DNTN Hoà Đức theo hoá đơn số 89363 ngày 15 /1/07
3311
1764.000
1.261.227.200
PN106-Huế
27/2/2007
27/2/2007
Vũ Văn Nghạnh CT Huế nhập vật tư của Cty CO Thừa Thiên Huế theo HĐ số 86538 ngày 3/2/2007
3311
16.625.000
1.277.852.200
PX187-UPV
30/3/2007
30/3/2007
Phan Thanh Hải nhận vật tư thi công công trình tại Cty CP Sông Đà TL
621
15.696.428
1.262.155.772
…
…
…
……….
…
…
….
…
Tổng phát sinh 3.075.863.097 2.314.358.698
Phát sinh luỹ kế 3.075.863.097 2.314.358.698
Số dư cuối kỳ 1.905.738.619
Phần III
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
Kế toán nguyên vật liệu là một phần của công tác hạch toán kế toán. Trong các doanh nghiệp xây lắp vật liệu có nhiều loại khác nhau, để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả là một trong những vấn đề được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Làm tốt kế toán vật liệu sẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh từ đó hạ giá thành sản phẩm, năng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Xét cho cùng mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận, để làm được điều đó doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ như tổ chức, kĩ thuật… nhưng một biện pháp cơ bản được tất cả các doanh nghiệp biết đến đó là tăng cường quản lý vật liệu và hoàn thiện kế toán vật liệu.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long em nhận thấy kế toán vật liệu của công ty đã khá hoàn thiện, đội ngũ kế toán viên có trình độ vững nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Trước tiên em xin được nêu một cách khái quát nhất về kế toán vật liệu tại đơn vị này.
3.1.1 Về chứng từ sử dụng
Công tác hạch toán ban đầu của công ty được tiến hành theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành từ khâu lập đến luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, giấy yêu cầu cung cấp vật tư, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
Hiện nay công ty sử dụng chứng từ theo các mẫu sau:
Phiếu nhập kho: mẫu số C11-H ban hành theo quyết định số 999-TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho: mẫu số C12-H ban hành theo quyết định số 999-TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của bộ tài chính.
Thẻ kho: Mẫu số 12-DN theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Các chứng từ này được lập theo đúng quy định của Bộ tài chính, các số liệu và giá trị ghi trên chứng từ rõ ràng.
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán mới( QĐ số 15/QĐ/CĐKT) nhưng PNK và PXK vẫn áp dụng theo mẫu cũ điều này không sai nhưng nó tạo ra sự không đồng bộ trong hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng.
Các chứng từ liên quan đến nhập xuất vật liệu được thủ kho nhận và định kỳ( cuối tháng) giao lại cho phòng kế toán.
3.1.2 Về tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Bên cạnh đó công ty tiến hành mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 để hạch toán do số lượng và chủng loại vật tư rất phong phú và đa dạng. Đồng thời với việc mở các TK cấp 2, cấp 3 kế toán vật liệu tiến hành mã hoá vật tư theo từng loại để tiện trong việc sử dụng kế toán máy. Để phản ánh sự biến động vật liệu kế toán sử dụng TK 152, tài khoản này được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý và đặc thù của ngành xây lắp.
Ví dụ:
TK 15201: Xi măng
TK 152010006: Xi măng Kim Đỉnh
TK 152010007: Xi măng Long Thọ PC30
TK 152010009: Xi măng Kim Đỉnh PC40
……………
TK 152 là tài khoản phản ánh hàng tồn kho thuộc bên tài sản ngắn hạn nên việc ghi chép trên tài khoản này phải theo đúng quy định.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ biến động tăng hàng tồn kho mà cụ thể ở đây là tăng vật tư
Bên có: Phản ánh nghiệp vụ biến động giảm vật tư
Dư nợ: Vật tư còn tồn kho cuối kỳ( TK này không có số dư bên có)
Nói chung việc mở thêm các TK cấp hai trong kế toán vật liệu là hoàn toàn hợp lý, nhờ đó mà có các loại vật tư đều được phản ánh vào tài khoản 152.
Để theo dõi các khoản tạm ứng kế toán sử dụng TK141, hiện nay tại công ty tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tạm ứng:
TK 14108: Nguyễn Tuấn Anh- Công trình Huế
TK 14109: Nguyễn Thanh Hải- Xưởng cửa UPVC Hà Nội
….
Như vậy các tài khoản kế toán vật liệu sử dụng cũng tương tự như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đơn thuần khác nhưng được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
TK337: thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
3.1.3 Về sổ sách sử dụng
Hiện nay công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chung, đây là hình thức đơn giản dễ làm nhất là trong việc kết hợp với sử dụng kế toán máy.
Hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chung không phức tạp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, thuận lợi cho việc tổ chức cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán. Đồng thời việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán khả năng tổng hợp hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Hình thức sổ nhật ký chung có hai loại sổ kế toán đó là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
+Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký chung; sổ cái TK152; sổ cái TK14;…loại sổ này được mở theo đúng quy định của bộ tài chính về mẫu sổ, nội dung ghi chép, và phương pháp ghi.
Sổ nhật ký chung
-Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng kỳ kế toán ( tháng, quý, hoặc năm) và trong một niên độ theo trật tự thời gian cũng như quan hệ đối ứng của nghiệp vụ đó.
-Số liệu được phản ánh cả bên phát sinh nợ và phát sinh có.
-Nội dung sổ gồm: ngày tháng ghi sổ; số hiệu, ngày tháng của của chứng từ kèm theo; tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; số tiền của nghiệp vụ phát sinh.
Sổ cái
-Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng kỳ và niên độ kế toán theo từng tài khoản kế toán.
-Số liệu phản ánh tổng hợp tình hình biến động vật liệu của công ty.
-Nội dung sổ cái gồm: ngày tháng ghi sổ; ngày tháng chứng từ ghi sổ kèm theo; tóm tắt nội dung kinh tế phát sinh; số tiền ghi bên nợ hoặc bên có tài khoản.
+Sổ kế toán chi tiết gồm: sổ chi tiết TK141, sổ chi tiết TK 331…các tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng cần theo dõi theo yêu cầu quản lý.
Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống từng xí nghiệp, đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn trách nhiệm vật chất của xí nghiệp, đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mỗi một công trình nằm rải rác ở các địa điểm khác nhau. Nên khi thực hiện xây lắp công trình công ty tiến hành xây dựng các kho trạm ở gần nơi thi công và lựa chọn các nhà cung cấp ngay tại địa phương đó, một số loại nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho công trình công ty mua ngoài và chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí bảo quản, vận chuyển bốc dỡ. Biện pháp này đã giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và bảo quản lớn, tránh bị ứ đọng vốn. Hiện nay tại các đội xây dựng và xưởng sản xuất công ty đều có kế toán, người phụ trách vật tư và thủ kho làm công việc thu thập chứng từ ghi chép sổ sách để cuối mỗi tháng chuyển về phòng kế toán của công ty.
3.1.4 Về báo cáo sử dụng
Việc sử dụng phần mềm kế toán do công ty UNESCO xây dựng theo hình thức nhật ký chung làm cho công tác kế toán gọn nhẹ hơn. Các báo cáo mà công ty sử dụng được lập theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, báo cáo tài chính của công ty gồm:
-Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN.
Năm tài chính bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
ý kiến 1: Về công tác tập hợp chứng từ
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán và cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp xử lý thông tin và đảm bảo chứng từ cho việc quá trình hoàn thuế hàng tháng. Công ty nên yêu cầu các kế toán đội xây dựng, kế toán xưởng sản xuất, hoặc người phụ trách vật tư ở các đội xây dựng và các xưởng sản xuất định kỳ từ 10-15 ngày phải gửi các chứng từ đã tập hợp được trong tháng cho phòng tài chính kế toán của công ty để có thể tập hợp chi phí. Các chứng từ, hoá đơn được tập hợp kịp thời sẽ đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT, tránh việc khoản thuế không được hoàn sẽ phải tính vào chi phí, làm tăng giá thành của sản phẩm trong kỳ, giảm lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó công ty nên sử dụng các phiếu nhập kho và xuất kho theo quyết định số 15 /QĐ/BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 để đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng
Y kiến 2: Về tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, vật liệu đựơc hạch toán vào TK152, việc mở thêm các tài khoản cấp 2 cấp 3 là khá hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long là doanh nghiệp xây lắp việc thực hiện các công trình được khoán cho các đội xây dựng tiến hành. Khi thực hiện hình thức hợp đồng khoán cho bên nhận khoán số tiền để phục vụ công trình công ty nên mở chi tiết TK 141 – Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng với chế độ kế toán đã hướng dẫn. Các tài khoản cấp 2 của TK 141 bao gồm:
TK 1411 – Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương.
TK 1412 – Tạm ứng chi phí khoán vật tư.
TK 1413 – Tạm ứng chi phí khối lượng xây lắp giao khoán.
TK 1418 – Tạm ứng khác.
Sau đó các TK cấp 2 này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng. Việc mở chi tiết các TK cấp 2 như trên có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm có sự quản lý theo dõi chi tiết, chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và quyết toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ bởi khoản tạm ứng này thường lớn và có chế độ quản lý khác biệt so với các khoản tạm ứng khác.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thì hoạt động xây lắp là chủ yếu nhưng bên cạnh đó công ty còn có các hoạt động khác như: kinh doanh điện, nước...Do đó công ty nên mở chi tiết TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tách biệt chi phí sản xuất và giá thành của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ trong công ty. Các TK chi tiết cấp 2 của TK 154 bao gồm:
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm công nghiệp
TK 1543 – Dịch vụ.
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp.
TK 1548 – Chi phí sản phẩm khác.
ý kiến 3: Về việc sử dụng phần mềm kế toán.
Trong việc sử dụng kế toán máy khi nhập dữ liệu kế toán nên phản ánh vào ô ngày chứng từ là ngày diễn ra các nghiệp vụ nhập xuất đã được ghi trong chứng từ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán đã giúp cho công việc kế toán đơn giản gọn nhẹ hơn nhiều và đặc biệt là giúp cho kế toán nguyên vật liệu được nhanh chóng, giúp cho công tác quản lý và ra quyết định được tốt hơn. Nhưng đối với phần hành kế toán tiền lương thì công ty phải thực hiện thủ công. Do đó việc thực hiện công việc của kế toán vào cuối tháng là rất nhiều đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy để giảm nhẹ công việc kế toán vào cuối tháng công ty nên yêu cầu Trung tâm UNESCO phát triển công nghệ thông tin cần hoàn thiện hơn phần mềm kế toán để có thể tự tính được lương và các khoản trích theo lương cũng như hạch toán tiền lương phải trả và tính vào chi phí của bộ phận sử dụng lao động.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện.
Hiện công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long đang từng bước bước những bước đi đầu tiên của một công ty Cổ phần, việc quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt chiếm vị trí quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức đã học được vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học sáng tạo sẽ giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn về công tác kế toán trong thực tế.
Được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Công và các cán bộ kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long trong quá trình thực tập tại công ty, em đã bước đầu tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Với giác độ là sinh viên thực tập trong luận văn này em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan bản thân mình nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36723.doc