MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Từ đó dẫn đên hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và hoàn thiện công tác tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, đòn bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, đồng thời nó cũng là khoản chi phí đối với người sử dụng lao động. Đứng trước tầm quan trọng của nó, những nàh quản lý luôn quan tâm suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để tăng năng suất lao động và tối đa hoá lợi nhuận.
Tiền lương mà hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động mà còn phát huy đựơc sức mạnh to lớn của đòn bẩy kinh tế. Mặt khác nó cò làm cho người lao động từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo nâng cao trình độ lành nghề, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức lao động và cả trí óc nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp xứng đáng. Do vậy, ý nghĩa của tiền lương càng đặc biệt quan trọng hơn. Một hệ thống tiền lương chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định của Nhà nước và khả năng cống hiến của mỗi người góp phần quan trọng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế không ngừng hoàn thiện các hình thức tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện tổ chức tốt vấn đề tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động thu nhập người lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội khác. Sự quan tâm của xã hội tới người lao động là rất cần thiết thông qua các tổ chức liên quan đến lợi ích của người lao động ta gọi là các khoản trích theo lương.
Là một sinh viên, trong những năm học tập và rèn luyện tại trường em đã tích luỹ được vốn kiến thức nhất định, với mong muốn nâng cao trình độ nhận thức, nghiên cứu một cách toàn diện về kế toán tiền lương vận dụng trong thực tế, đồng thời góp phần kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý tiền lương, BHXH Qua thời gian thực tập, em đã nhận thức được vai trò, vị trí cần thiết của vấn đề trên. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi cùng tập thể cán bộ trong công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc. Em đã mạnh dạn tìm hiểu về đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc”. Mục đích của khoá luận này là vận dụng lý thuyết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào nghiên cứu thực tế công việcnày tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc. Trên cơ sở đó phân tích những mặt còn tồn tại, góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Khoá luận của em gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
Chương 3: Một số nhận xét, ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng với kiến thức hiểu biết về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn hạn chế cũng như thời gian có hạn nên khoá luận của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Sự cần thiết phải quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Vai trò bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2. Yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2. Các hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2. 1. Các hình thức trả lương
1.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.2.1.3. Hình thức trả lương khoán
1.2.2. Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp
1.2.2.1. Chế độ phụ cấp
1.2.2.2. Chế độ thưởng
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán
1.3.2. Hạch toán tiền lương và thanh toán với công nhân viên
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp
1.3.3. Hạch toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
13.3.1.Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương
13.3.2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái
1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ
1.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ
1.4.4. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
2.1. Đặc điểm chung của Công ty đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.3.2. Hình thức kế toán của công ty
2.1.3.3.Chứng từ, hệ thống tài khoản và các loại báo cáo kế toán
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động
2.2.1.1. Hạch toán số lượng lao động
2.2.1.2. Hạch toán thời gian và kết quả lao động của công ty vận tải quốc tế phía Bắc
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương hình thức trả lương tại công ty NorthFreight
2.2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương
2.2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty
2.2.3. Trình tự kế toán tiền lương, thu nhập khác tại công ty
2.2.4. Trình tự các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.5. Thực tế công tác quản lý lao động sử dụng quỹ lương và chế độ chính sách lao động tiền lương tại công ty
2.2.6. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp
Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
3.1.1. Về ưu điểm
3.1.2. Về nhược điểm
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.3. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế
phía bắc
3.3.1. Ý kiến đề xuất về việc hoàn thiện mức tối thiểu
3.3.2. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện việc phân phối tiền lương trong công ty
3.3.3. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện công tác tiền lương của tổ chức công đoàn
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tình hình tài sản, nguồn vốn… của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt và chuyển lại cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối sổ phát sinh.
Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng bảng cân đối phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ của công ty.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kê toán
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.1.3.3.Chứng từ, hệ thống tài khoản và các loại báo cáo kế toán
a. Chứng từ kế toán
Cũng như các doanh nghiệp lớn khác, công ty NorthFreight đã và đang áp dụng 1 số chứng từ sau:
+ Biên bản bàn giao, thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+Hoá đơn mua hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+Giấy báo làm thêm giờ
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
+ Séc
+ Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng
b. Hệ thống tài khoản
Công ty NorthFreight đã và đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TCQĐ ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và những thông tư sửa đổi của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán ở công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Tuy nhiên do yêu cầu quản lý và đặc điểm của ngành hàng hải công ty sử dụng một vài tài khoản và áp dụng một số tài khoản riêng cho ngành hàng hải để tiện theo dõi, quản lý và hạch toán.
c) Các báo cáo kế toán của công ty.
Công ty phải lập và gửi báo cáo năm theo đúng quy định của Bộ Tài chính cácloại báo cáo mà công ty phải gửi đi là: Bảng cân đối kế toán, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc.
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
2.2.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Nguồn nhân lực là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển ngành, thực hiện CNH - HĐH đất nước. Điều đó bắt nguồn từ vai trò của con người trong sự phát triển của xã hội, con người vừa là động lực vừa là mục tiêu, nếu thiếu một trong 2 điều kiện đó thì sẽ không có sự phát triển. Do vậy, công ty luôn chú ý sắp xếp lao động phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty có 200 cán bộ công nhân, phần lớn đều tốt nghiệp đại học và có trình độ cao và càng ngày số lượng công nhân viên càng tăng theo yêu cầu phát triển của công ty.
Lực lượng lao động của công ty đựơc chia làm 2 bộ phận trực tiếp và gián tiếp:
A. Khối gián tiếp:
Khối lượng lao động gián tiếp gồm có 52 người là lao động không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cho công ty nhưng lại rất quan trọng vò nó lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Đólà số người ở bộ phận giám đốc, bộ phận hành chính, bộ phận quản lý kinh tế tại Hải Phòng và Hà Nội.
- Bộ phận giám đốc và bộ phận quản lý kinh tế (cán bộ công nhân viên làm việc tại phòng tài vụ) là những người làm công tác lãnh đạo, tổ chức.
- Bộ phận hành chính là những người làm công tác hành chính văn thư. Bao gồm các cán bộ công nhân viên làm việc tại phòng hành chính, bảo vệ, lái xe, điện thoại.
Nói chung nhìn một cách tổng quát cơ cấu lao động của công ty phù hợp với quy mô hoạt động, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hiệu quả
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Tổng số CNV
200
100
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
120
80
60 (%)
40
Theo trình độ
- Sau đại học
- Đại học
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
9
165
20
6
4.5
82,5
10
3
Theo tính chất công việc
- Lãnh đạo
- Chuyên viên
- Phục vụ quản lý
32
148
14
19
74
7
(Nguồn: phòng tổ chức - Hành chính và phòng Tài chính - kế toán công ty NorthFreiglt)
2.2.1.2. Hạch toán thời gian và kết quả lao động của công ty vận tải quốc tế phía Bắc
Công tác quản lý lao động trong công ty không chỉ được thực hiện tại phòng Tổ chức hành chính mà còn được thực hiện tại tất cả các bộ phận, phòng ban của công ty. Hàng ngày, các bộ phận phòng ban đều phải nắm rõ số lượng cán bộ, CNV, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm… của từng người lao động.
Bên cạnh việc quản lý về số lượng lao động, công tác quản lý về thời gian lao động, kết quả lao động cũng rất quan trọng. Nó có tác dụng nâng cao ý thức con người lao động, tránh tình trạng "đi muộn về sớm" đang rất phổ biến tại các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước.
Tại công ty, mỗi phòng ban đều lập "Bảng chấm công" để giám sát, kiểm tra số ngày công làm việc thực tế hoặc nừg nghỉ việc của mỗi cán bộ CNV thuộc phòng ban mình. Các bảng chấm công này sẽ được phòng tổ chức hành chính tập hợp ghi vào cột ngày công trong bảng kê lương để kế toán tiền lương lấy đó làm căn cứ tính lương cho người lao động.
Dưới đây là Bảng chấm công dùng cho lao động và lao động trực tiếp trong công ty tháng 6/2005.
Bảng 2.3: Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06/2005
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
1
2
3
…
19
20
21
…
25
26
27
28
29
30
31
Số công hưỏng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc ngừng
việc hưởng 100% lương
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu
1
Nguyễn Thu Hà
x
x
x
CT
CT
F
F
x
15
5
2
Lương thời gian: X
2
Phạm Hồng Hải
H
F
x
x
x
x
x
x
20
2
Ô: ốm; F: phép
3
Lê Việt Quang
x
x
x
x
x
x
x
x
22
CT: việc công; B: bù
4
Nguyễn Văn Dũng
x
x
x
x
x
x
x
x
22
H: Họp; Nghỉ không hưu: Ro
Tổng cộng
5
4
Ngừng việc:N
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương hình thức trả lương tại công ty NorthFeight
2.2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương
Công ty NorthFreight đã xây dựng được một hệ thống quỹ lương ổn định, đảm bảo chi trả lương cho người lao động không như những doanh nghiệp khác, với đặc thù riêng của ngành đại lý vận tải, năng suất lao động của cán bộ công nhân viên không được tính bằng chỉ tiêu số lượng sản phẩm mà tính bằng hiện vật hay bằng số tiền hoa hồng hoặc số tiền được trả do đã cung cấp dịch vụ cho việc phục vụ tàu hoặc hàng hoá.
Vì vậy, về chỉ tiêu quỹ tiền lương: Tổng công ty hàng hải Việt Nam cho phép công ty mỗi tháng được trích 25% doanh thu tính lương để lập quỹ tiền lương cho doanh nghiệp. Quy mô quỹ lương phụ thuộc vào quy mô của lao động và doanh thu đạt được của doanh nghiệp. Trong đó, việc xác định quỹ lương bởi:
Lương cán bộ công nhân viên gián tiếp trong công ty đại lý vận tải quốc tế phía bắc được trả theo doanh thu, khi doanh thu tăng lên thì tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên.
- Đối với những cán bộ công nhân viên là bảo vệ, nhân viên hợp đồng thì được hưởng lương khoán, lương làm thêm ca ba, và tháng nào doanh thu của công ty cao sẽ trích thêm một phần trong doanh thu làm tiền thưởng nhằm khuyến khích các nhân viên này trong công việc.
· Đối với những cán bộ nhân biên làm các việc văn phòng và phòng tài chính kế toán thì được hưởng lương theo thời gian.
· Đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trong khối lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty thì được hưởng lương theo thời gian và phụ cấp trách nhiệm tuỳ theo doanh thu của từng tháng, sau khi đã trừ các khoản trả lương cho các nhân viên ăn khoán, tiền lương làm thêm giờ, tiền ăn ca ba và tiền thưởng nếu có.
2.2.2.2. Các hình thức trả lương tại công ty
Với quan điểm đặt con người lên hàng đầu, Công ty NorthFreight đã cố gắng hoàn thiện hơn nữa các chế độ trả lương đối với cán bộ công nhân viên. Căn cứ vào các quy định mới của Nhà nước về chính sách trả lương công ty đã quyết định trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Trả đủ lương và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo chế độ ban hành tương ứng về cấp bậc lương của họ.
- Cơ chế trả lương phải khuyến khích người lao động phát huy được năng lực của mình đối với công việc đựơc giao. Điều này có ý nghĩa là kết quả lương gắn liền với năng suất lao động chất lượng và kết quả công việc.
- Cơ chế trả lương phải đúng theo quy định Nhà nước: mức lương cho cán bộ công nhân viên không thấp hơn so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Tiền lương được hưởng phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và khối lượng công việc đảm nhiệm và việc cá nhân thực hiện nội quy lao động của công ty, hàng tháng bổ sung lương vào kết quả hoàn thành các nhiệm vụ trong tháng theo chức năng của quản lý nghiệp vụ được giao.
a. Hình thức trả lương theo thời gian; áp dụng đối với người làm công tác quản lý, hành chính, nghiệp vụ, và khối trực tiếp.
b. Hình thức trả lương khoán: áp dụng đối với nhân viên bảo vệ, nhân viên hợp đồng.
Ngoài ra công ty còn xây dựng những qui định riêng về chính sách thưởng chi cán bộ, CNV như sau:
Tiền thưởng thường xuyên được công ty thực hiện từng quý, còn tiền thưởng theo danh hiệu thi đua, sáng kiến và thưởng đột xuất khác được căn cứ vào kết quả lao động cụ thể. Mức thưởng này do Giám đốc và ban lãnh đạo công ty quyết định. Thưởng đột xuất do lợi nhuận từ cuối năm, phần lợi nhuận được tính mỗi năm và thực hiện tại phòng Tài chính kếtoán của công ty. Cho nên đầu hoặc cuối quý năm sau nếu có khoản thưởng này mới chia cho toàn thể cán bộ CNV.
Do đó, các khoản thưởng trên không nêu trên "Bảng thanh toán lương" mà chỉ do kế toán phần hành tại phòng kế toán theo dõi trên chứng từ ghi sổ. Hàng quý, kế toán tính tiền thưởng cho từng nhân viên lập "Bảng thanh toán tiền thưởng" và trình lên thủ trưởng ký duyệt. Sau đó, tổng số tiền thưởng được tập hợp voà sổ cái TK 334 (phải trả CNV).
2.2.3. Trình tự kế toán tiền lương, thu nhập khác tại công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền lương
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo
2.2.4. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương tại công ty
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
trực tiếp cho CNV
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào CPKD (19%)
trực tiếp cho CNV
Chi tiêu KPCĐ cơ sở
TK 622,627,641,642
TK 111,112
Số BHXH, KPCĐ
chi vượt
được cấp
TK 334
Số BHXH, BHYT
trích từ lương (6%)
2.2.5. Thực tế công tác quản lý lao động sử dụng quỹ lương và chế độ chính sách lao động tiền lương tại công ty
Trong công tác quản lý tiền lương, việc xác định chỉ tiêu để tính quỹ lương cho toàn công ty và phân phối quỹ lương dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao cho và các chỉ tiêu thu nộp. Quỹ tiền lương của công ty được tính trả cho cán bộ CNV theo hình thức trả lương theo thời gian có thưởng căn cứ vào: tổng số ngày công thực tế; Hệ số lương; Cấp bậc; chức vụ.
Phòng Tài chính kế toán tiến hành tính toán tiền lương năng suất của các chức danh có hệ số phân phối thu nhập khác nhau cho các phòng ban và chi nhánh. Tại các phòng ban và chi nhánh lại phân phối lại cho từng cán bộ CNV. Tiền lương trả cho CNV được trả theo lương chính và tiền lương năng suất hưởng theo doanh thu.
Hàng tháng, kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương lương phải theo dõi một cách chính xác "Bảng chấm công" của cán bộ.Căn cứ vào kết quả lao động của CNV để làm căn cứ tính lương. Căn cứ vào kết quả lao động của CNV đã tổng hợp trên "Bảng chấm công", kế toán tính ra tiền lương kỳ1, lương kỳ 2, BHXH được hưởng và các khoản trích theo lương của mỗi nhân viên theo các quy định của Nhà nước và của công ty về các khoản phải trả cho CNV.
* Tiền lương kỳ I: lương cơ bản phải trả cho CNV được xác định theo các quy định của Nhà nước được trả vào ngày 05 hàng tháng
Cách tính:
Lương cấp bậc = Hệ số mức lương x Mức lương tối thiểu (350.000đ)
Lương tháng = Lương cấp bậc + Phụ cấp lương
Lương ngày = x
Tổng tiền lương = hệ số x 350.000đ + phụ cấp (nếu có)
Trong đó: Phụ cấp trả theo hệ số lương tối thiểu
Trưởng phòng: 0,4 x 350.000 = 140.000
Phó phòng: 0,3 x 350.000 = 105.000
Thủ quỹ, lái xe: 0,1 x 350.000 = 35.000
Ví dụ: Tính phụ cấp lương tại phòng Đại lý vận tải
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số
Phụ cấp
Tiền lương
Nguyễn Thu Hà
Trưởng phòng
3,48
140.000
1.358.000
Hoàng Văn Bách
Phó phòng
3,06
105.000
1.176.000
Nguyễn Văn Khải
Lái xe
2,34
35.000
854.000
Bảng 2.4:
CÔNG TY ĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
Lương kỳ I tháng 02 năm 2006
Phòng NYK
STT
Họ và tên
Phòng
Hệ số lương
Thưởng
Phụ cấp
Mức lương
Lương kỳ I
Ký Nhận
1
Hồ Quang Dũng
NYK
2,34
1,00
140.000
81.900
959.000
2
Trần Việt Tú
NYK
3,06
1,00
-
1.071.000
1.071.000
3
Nguyễn Bá Minh
NYK
3,67
1,00
-
1.284.500
1.284.500
4
Bùi Tuấn Anh
NYK
2,67
1,00
-
934.500
934.500
5
….
6
….
Tổng cộng
29,64
8.711.600
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
*Lương kỳ II: Lương kỳ II được trả cho cán bộ CNV vào ngày 30 hàng tháng.
Lương kỳ II của CNV được xác định trên tổng quỹ lương của toàn công ty thực hiện trong tháng và tổng quỹ lương kế hoạch. Đầu năm, công ty được Tổng công ty hàng hải giao kế hoạch doanh thu.Trên cơ sở doanh thu được giao theo từng quý cho từng bộ phận, căn cứ vào điều kiện thực tế của mình tự tính toán và đẩy vượt mức kế hoạch được giao. Hàng tháng căn cứ vào sản lương doanh thu, công ty được Tổng công ty duyệt đơn giá tiền lương theo doanh thu.
Ví dụ: Đơn giá được duyệt năm 2006 là:
-Tổng quỹ lương kế hoạch: 2.610.500.000đ
Theo quyết định giao đơn giá, nếu doanh thu thực hiện đạt từ 80% - 120% thì đơn giá lương được tính = 100%.
Nếu doanh thu thực hiện đạt từ 120 - 150% thì đơn giá lương được tính = 80%.
Nếu doanh thu thực hiện đạt từ 150% trở lên thì đơn giá lương được tính = 50%.
Căn cứ vào qũy lương, lương kỳ I đã trả, kế toán xác định tổng tiền lương kỳ II của toàn công ty.
Lương kỳ II của toàn công ty = Tổng quỹ lương - Lương kỳ I đã trả.
Lương kỳ II của cán bộ CNV được tính như sau:
Lương kỳ II = x
Trong đó:
+Tổng hệ số từng người =[+ ] x *
Hệ số được xác định phù hợp với công việc và chức năng của từng người.
-Tại công ty NorthFreight hệ số cấp bậc lao động bình quân là: 2,34. Các chế độ phụ cấp tiền lương tính theo lương tối thiểu chế độ thăng tiến và các chế độ khuyến khích khác được thể hiện trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc ghi công khai trong các quy chế của doanh nghiệp.
Ngoài các khoản phụ cấp trên người lao động còn đựơc hưởng 1 khoản phụ cấp (làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm) .
Cách tính làm thêm giờ:
- Làm thêm dưới 4 giờ: tính thêm 1/2 ngày công
-Làm thêm trên 4giờ: tính thêm 1 ngày công
Ví dụ: Tháng 02 năm 2006, kế toán tính lương cho cô Nguyễn Thu Hà lương kỳ I.
- Lương tối thiểu: 350.000đ
- Hệ số lương: 3,48
-Lương cấp bậc: 3,48 x 350.000 = 1.218.000
- Phụ cấp chức vụ:140.000
-Lương tháng = 1.218.000 + 140.000 = 1.358.000
Khi lĩnh lương, cô Thu Hà phải trích nộp 6% tính trên lương tháng (5% BHXH, 1% BHYT)
5% BHXH = 5% x 1.218.000 = 60.900đ
1% BHYT = 1% x 1.218.000 = 12.180đ
Tổng cộng: 60.900 + 12.180 = 73.080đ
Tiền lương kỳ I, cô Nguyễn Thu Hà được lĩnh
1.218.000 - 73.080 + 140.000 = 1.284.920
Lương kỳ II cô Hà được lĩnh: = x 42,91 = 1.070.600đ
Với các cán bộ CNV khác trong công ty, kế toán tiền lương tiến hành tính lương tương tự như vậy.
Với cách tính trên, kế toán tính lương cho từng CNV trong công ty. Sau đó, kế toán tiến hành lập "Bảng thanh toán tiền lương" trình lên cấp trên phê duyệt rồi tiến hành phát lương cho CNV.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng phòng trong công ty, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn công ty.
Thủ tục thanh toán được thể hiện qua sơ đồ:
Bảng thanh
toán lương
Giám đốc duyệt
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Căn cứ vào bảng này, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Bảng thanh toán phải được giám đốc và kế toán ký duyệt.
Công ty North Freight chỉ áp dụng ghi nhận mọi chi phí chung trên TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Bảng 2.5:
Công ty Đại lý vận tải
Quốc tế phía Bắc
BẢNG THANH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Tháng 02/2006
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Thời gian làm việc
Phụ cấp
Tạm ứng lương kỳ I
Các khoản khấu trừ
Lương kỳ II
Tổng số tiền lương
BHXH
BHYT
Số tiền
Ký nhận
1
Hoàng Hoa Phòng
6,03
100%
-
2.110.500
105.525
21.105
2.238.900
4.349.400
2
Lê Hoàng Hoà
5,26
100%
-
1.841.000
92.050
18.410
2.102.700
3.943.700
3
Nguyễn Kim Anh
3,06
100%
-
1.071.000
53.550
10.710
1.297.400
2.368.400
4
Trịnh Hà Sơn
3,26
100%
140.000
1.281.000
64.050
12.810
1.438.700
2.719.700
……
199
Nguyễn Văn Khải
2,34
100%
35.000
854.000
42.700
8.540
802.400
1.656.400
200
Phạm Ngọc Hương
2,67
100%
-
934.500
46.725
9.345
820.300
1.754.800
Tổng
367.587.500
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập bảng
Tiền thưởng:
Tiền thưởng = x
Kế toán lập bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng 2.6 : Bảng thanh toán tiền thưởng tháng 02 năm 2006
Họ và tên
Hệ số lương
Tổng hệ số
Mức tiền thưởng
Ký nhận
Nguyễn Thu Hà
3,48
50,1
758.596
Lê Thị Vân
2,98
42,91
649.731
Trần Minh Chính
4,1
85,02
1.287.348
….
Cộng
120.000.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Lương khoán: Hình thức trả lương khoán này công ty áp dụng đối với nhân viên bảo vệ, nhân viên hợp đồng.
Công ty trả lương cho các nhân viên này theo số lượng các công việc hoàn thành.
2.2.6. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp
Dựa vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các quy định về trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đối với những cán bộ nghỉ về lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế để chuyển lên phòng kế toán để tính phần lương BHXH.
VD: Trong tháng 02/2006 nhân viên Hồ Quang Dũng, phòng NYK nghỉ ốm. Kế toán căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH.
Phiếu nghỉ BHXH
Họ và tên: Hồ Quang Dũng
Địa chỉ: Phòng NYK
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng
Số ngày cho nghỉ
Bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách
Lý do
Tổng ngày
Từ ngày
Đến ngày
BV Việt Tiệp
06/02/06
Nghỉ ốm
5
06/02
10/02
Kế toán tính trợ cấp BHXH của nhân viên Hồ Quang Dũng được hưởng như sau:
- Lý do nghỉ việc: nghỉ ốm - hưởng lương 75% lương cấp bậc.
- Hệ số lương: 2,34
- Lương cơ bản: 2,34 x 350.000 = 819.000đ
- Lương bình quân 1 ngày = = 37.228đ
Vậy số tiền anh Dũng được hưởng trợ cấp BHXH trong thời gian nghỉ ốm là:
Tiền BHXH = 37.228 x 5 x 75% = 139.602đ
Đối với các trường hợp khác kế toán tiến hành tương tự.
Từ các bảng tổng hợp tiền lương, kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ số 20.
Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương để trích các khoản nộp theo lương (chứng từ ghi sổ số 21).
Từ bảng tổng hợp thanh toán BHXH, kế toán tiến hành lập chứng từ số 22 - Số BHXH phải trả CNV.
Kế toán tiến hành viết phiếu chi thanh toán tiền lương, trợ cấp BHXH phải trả cho CNV căn cứ vào các chứng từ ghi sổ trên có liên quan.
Sau khi lập các phiếu chi thanh toán tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền thưởng cho nhân viên, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 23 phản ánh các nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả cho CNV.
Sau khi viết các phiếu chi nộp các khoản trích trong tháng và được kế toán trưởng phê duyệt, kế toán tiền lương tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 24.
Bảng 2.7:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28/2/2006 Số: 20
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tính lương phải trả công nhân viên trong tháng
- Tiền lương kỳ I
6421
169.865.618
- Tiền lương kỳ II
6421
197.721.882
- Tiền thưởng
431
70.000.000
- Số tiền trợ cấp BHXH
3383
1.025.580
334
418.613.080
Cộng
418.613.080
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.8:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28/2/2006 Số: 21
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ
334
5.426.324
- Khấu trừ BHXH
3383
4.521.936
- Khấu trừ BHYT
3384
904.388
Cộng
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.9:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28/2/2006 Số: 22
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền BHXH CNV được hưởng
3383
334
1.025.580
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.10
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28/2/2006 Số: 23
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền lương, thưởng, tiền BHXH cho CNV tháng 02/2006
334
- Xuất quỹ tiền mặt trả lương kỳ II
111
197.721.882
- Xuất quỹ tiền mặt trả BHXH
111
1.025.580
- Xuất quỹ tiền mặt trả tiền thưởng
111
70.000.000
Cộng
268.747.462
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.11:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: phải trả CNV
Số hiệu TK334
Tháng 2/2006
NTGS
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
58512506
Trả lương tháng 1
141
58512506
28/02
20
28/02
Tính lương phải trả trong tháng
642
268747462
28/02
21
28/02
BHXH trừ vào lương
3383
5426324
28/02
22
28/02
BHYT trừ vào lương
3384
4521936
05/02
05/02
Tạm ứng lương kỳ I
111
90438732
Cộng phát sinh
158899498
327259968
Số dư cuối tháng
168360470
Ngày 29/02/2006
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.12:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28/2/2006 Số: 24
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích quỹ tiền mặt nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
111
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm
3383
19.383.628
- Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
3384
1.808.713
- Nộp KPCĐ cho cơ quan cấp trên
41.861.308
Cộng
63.053.649
Kèm theo các chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.13:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: phải trả - phải nộp khác
Số hiệu TK338
Tháng 2/2006
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27.178.427
Số phát sinh trong tháng
28/02
32
28/02
Nộp BHXH cho CQQL
112
19.383.628
28/02
29
28/02
Nộp BHYT cho CQQL
112
1.808.713
28/02
29
28/02
BHXH phải nộp trong tháng
642
19.383.628
05/02
32
05/02
BHYT phải nộp trong tháng
642
1.808.713
28/02
32
28/02
Thanh toán trợ cấp BHXH
111
1.025.580
Cộng phát sinh
22.217.921
48.371.268
Số dư cuối tháng
26.153.347
Ngày 28/02/2006
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.14:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 2 năm 2006
Chứng từ ghi số
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
20
28/2/2006
418.613.080
21
28/2/2006
5.426.324
22
28/2/2006
1.025.580
23
28/2/2006
268.747.462
Cộng tháng 2
693812446
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẠI LÝ VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
3.1. Đánh giá thực trạng về công tác hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.1.1. Về ưu điểm
Cùng với sự thay đổi phong phú, đa dạng và phát triển không ngừng nghỉ của xã hội, nhất là những năm đầu mới thành lập. Tuy nhiên, công ty đã khắc phục khó khăn, cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý của công ty đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng hoàn thiện. Đạt được hiệu quả đó là nhờ có sự cố gắng không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo công ty.
Đặc biệt, đối với 1 công ty như Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc chỉ chuyên làm đại lý cho các hãng tàu, các chủ hàng trong và ngoài nước thì yếu tố conn gười với công ty lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ của công ty. Công ty đã có một đội ngũ cán bộ hùng hậu, có trình độ chuyên môn cao, ý thức nghiêm túc trong công việc, vì vậy mà doanh thu và lợi nhuận của công ty mỗi năm ngày một tăng cao.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã thực hiện các chủ trương trong cải tiến công tác quản lý, hàng năm công ty luôn có những đợt tổ chức cho cán bộ công nhân viên tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi ngày càng phát triển cao của ngành hàng hải. Do vậy, trong thời gian qua công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, khảng định vị thế của công ty trong nước cũng như trên trường quốc tế, được các bạn hàng trong và ngoài nước đánh giá cao. Không hài lòng với những kết quả đã đạt được đó, trong thời gian tới công ty NorthernFreight quyết tâm phấn đấu liên tục bằng chính khả năng và năng lực của chính mình, đưa hoạt động kinh doanh của công ty hội nhập và phát triển cạnh tranh theo cơ chế thị trường, sẵn sàng chấp nhận đối đầu với những khó khăn và thử thách mới, luôn luôn tận dụng cơ hội và thời cơ để vươn lên tầm cao mới, tiến kịp với sự phát triển nền kinh tế của đất nước và trên toàn thế gới.
Để có được những mong muốn đó, toàn thể Ban giám đốc các phòng ban, và các cán bộ công nhân viên trong công ty phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, giám sát chặt chẽ, chỉ đạo thông suốt từ trên xuống dưới.
Sự thành công lớn của công ty là sự đóng góp công sức của tất cả các công nhân viên trong công ty trong đó có sự góp sức không nhỏ của các cán bộ trong phòng Tài chính - kế toán.
Những đóng góp này được thể hiện ở những ưu điểm sau: Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc đang áp dụng hìn thức kế toán tập trung là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán này vừa tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ, vừa đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc. Đồng thời, việc tập trung trong công tác kế toán còn giúp cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá công việc cho các ké toán viên và các thông tin tài chính kế toán được tập hợp kịp thời, chính xác.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho việc ghi chép sổ sách kế toán. Hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được mở theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính, thực hiện công tác đúng với các quy định của Nhà nước. Số liệu kế toán được ghi chép chính xác, trung thực. Số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đều khớp đúng với sổ cái cũng như trên các báo cáo kế toán. Các chứng từ kế toán của công ty được tập hợp đầy đủ, lưu trữ theo đúng quy định và luôn đảm bảo tính hợp lệ.
Trong công tác tổ chức kế toán, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, đội ngũ cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác cao, nắm vững và vận dụng chế độ một cách lĩnh hoạt theo các quy định chung của Bộ Tài chính.
Công tác quản lý lao động rất chặt chẽ thông qua "Bảng chấm công" và "Bảng thanh toán tiền lương" cho các bộ phận trong công ty. Thời gian lao động luôn thực hiện đúng quy định của Luật lao động: làm việc không quá 8 giờ một ngày hoặc 40 giờ một tuần.
Trong công tác quản lý tiền lương, công ty tiến hành thanh toán lương cho cán bộ CNV làm hai kỳ trong một tháng là hợp lý. Vì như vậy sẽ đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt cho mọi nhân viên tránh để cho họ rơi vào tình trạng gặp khó khăn trong chỉ tiêu nếu công ty chỉ trả lương một lần một tháng.
Việc theo dõi, ghi chép các chứng từ ban đầu trong công tác kế toán tiền lương được tiến hành nghiêm túc, chính xác, kịp thời ngay từ các phòng ban đã đảm bảo việc tính toán chính xác tiền lương CNV theo đúng thời gian và kết quả lao động mà họ đã thực hiện.
Các chứng từ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương được tập hợp, lưu trữ đầy đủ các "Bảng thanh toán lương BHXH" được thông báo công khai, đảm bảo sự trung thực, chính xác của công tác này.
Hệ thống máy tính của công ty được nối mạng cục bộ, cho phép việc xử lý thông tin trong nội bộ công ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả công việc cao. Điều này giúp cho Ban giám đốc có thể ra các quyết định kịp thời trong việc kinh doanh của t.
Công ty đãng sử dụng các phần miền dành riêng cho kế toán vì vậy mà việc hạch toán kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng.
Trong doanh nghiệp, cư chế quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương vừa phản ánh quan hệ lợi ích kinh tế vừa phản ánh doanh nghiệp và người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế xã hội phát triển chưa cao, trình độ dân chí còn thấp và những ràng buộc thể chế để thực hiện dân chủ thiếu đảm bảo, người lao động tất yếu cần đến tổ chức đại diện cho quyền lợi của mình trong các quan hệ thuê và cung ứng lao động. Do vậy ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến sự vận hành và cơ chế quản lý tiền lương cũng như các khoản trích theo lương cũng là một tất yếu vừa có tính lịch sử vừa có tính chính trị xã hội.
Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền lợi của người lao động, tham gia vào cơ chế trả lương với tư cách là một đối tác thương nghị, bảo đảm tính hiệu quả của chính sách tiền lương chứ không phải là người đưa ra định hướng hoặc điều hành công đoàn là người tham gia thương thảo về chính sách tiền lương đồng thời giám sát việc thực thi chính sách tiền lương dưới các hình thức như:
- Tập hợp tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên, CNV về nghĩa vụ và quyền lợi trong vấn đề lao động và tiền lương.
- Tập hợp ý kiến người lao động để tham gia vào cơ chế trả lương (xây dựng quy chế , hình thức trả lương, đánh giá kết quả lao động).
- Đại diện cho người lao động ký thoả ước lao động tập thể.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về thực hiện trả lương cũng như các khoản trích theo lương.
Tổ chức công đoàn trong công ty Northern Freight với các chức năng của mình đã có nhiều hoạt động tích cực tham gia vào cơ chế trả lương, thể hiện qua những hoạt động dưới đây.
- Tích cực tổ chức tuyên truyền vận động cho CNV nắm được những nội dung cơ bản về chủ trương, chính sách tiền lương của Nhà nước, những quy chế, quy định của công ty về tiền lương và các khoản trích có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Thông qua việc tuyên truỳen, giúp người lao động hiểu rõ về tiền lương, từ đó xác định được trách nhiệm và nghãi vụ lao động đồng thời tín toán được những quyền lợi của mình được hưởng trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp…
- Công đoàn đã tập hợp ý kiến đóng góp của người lao động để tham gia vào việc xây dựng quy chế phân phối tiền lương, thưởng… Trên cơ sở đó tổ chức công đoàn đã đại diện cho người lao động ký với giám đốc bản thoả ước lao động tập thể bao gồm cả chính sách tiền lương, các khoản trích theo lương…
- Hàng tháng, quy, năm, công đoàn cùng với chuyên môn, có đại diện người lao động tổ chức các cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ tiền lương. Đồng thời đưa ra các kiến nghị, sửa đổi, bổ sung những quy định chưa hợp lý hoặc kiến nghị thực hiện những sáng kiến của người lao động về vấn đề tiền lương cũng như xử lý các sai phạm.
- Công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức nghề nghiệp cho cán bộ, CNV, tổ chức các phong trào thi đua… Tất cả những việc làm đó nhằm giúp cho người lao động có ý thức tốt hơn trong lao động, chịu khó nghiên cứu học tập, rèn luyện nâng cao trình độ của mình từ đó làm cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác qua đó tăng thêm thu nhập cho chính mình.
3.1.2. Về nhược điểm
Mặc dù công ty Northern Freight đã thực hiện rất nghiêm chỉnh các chế độ về lao động và tiền lương của Nhà nước, nhưng do chính sách về tiền lương của Nhà nước hiện nay vẫn còn quá nhiều bất cập nên công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong công tác quản lý lao động tiền lương.
Tiền lương cơ bản theo quy định thực chất vẫn không thể đáp ứng được chi phí sinh hoạt của người lao động và gia đình họ, chưa làm đựơc chức năng quan trọng nhất của tiền lương là tái sản xuất sức lao động. Mức lương tối thiểu mặc dù đã qua 5 lần điều chỉnh mà mới đây nhất là điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 350.000đ/người/tháng vào ngày 1/10/2005. Mức lương tối thiểu này vẫn chưa bù lại giá trị thực tế của tiền lương bị giảm do lạm phát. Tiền lương không đủ chu cấp các chi phí cho sinh hoạt hàng ngày của CNV như là tiền nhà, tiền điện, nước, học phí…
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty vẫn còn những hạn chế:
- Công ty lựa chọn mức lương tối thiểu chưa hợp lý, chưa sát với biến động của nền kinh tế thị trường. Trong khi nhiều doanh nghiệp, công ty trong Tổng công ty khác đều có mức lương tối thiểu lớn hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định thì công ty Northern Feight vẫn lựa chọn mức lương tối thiểu ở mức thấp nhất là: 350.000đ/tháng/người.
- Phương pháp phân phối tiền lương theo doanh thu (lương kỳ 2 của công ty chưa thực sự thể hiện sự khuyến khích đối với người lao động trong công việc, việc phân phối lương vẫn căn cứ vào tiền lương cấp bậc là chủ yếu. Như vậy, việc quyết định thống nhất lấy chỉ tiêu doanh thu để tính đơn giá tiền lương là đơn giản và thuận lợi song chưa thực sự gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức Công đoàn trong công ty tuy đã rất cố gắng phát huy tác dụng của mình song vẫn còn một số hạn chế. Việc nêu ra những biện pháp cho việc giải quyết vướng mắc hiện nay như hình thức khuyến khích người có chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi… đều chưa thoả đáng. Nói chung vai trò đại diện cho người lao động trong vấn đề tiền lương của tổ chức Công đoàn chưa ngang tầm với những đòi hỏi của cơ chế thị trường, còn nặng nề về hình thức và có xu hướng tạo ra sự thống nhất với người sử dụng lao động.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Con người với tư cách là chủ thể quản lý hoặc là đối tượng quản lý thì con người vẫn luôn luôn là chủ thể của hành động, là chủ thể nhận thức và tác động vào thế giới khách quan, xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội. Nếu tạo điều kiện tốt, hợp quy luật thì con người sẽ trở lên kỳ diệu, mọi tiềm năng sáng tạo trong con người sẽ được khơi dậy. Vì vậy, phải luôn luôn coi trọng con người là tài nguyên quý nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ không chỉ là đối tượng để khai thác mà là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Vì thế, doanh nghiệp phải tìm ra những biện pháp, những động cơ để thúc đẩy con người làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn trong đó là đòn bẩy quan trọng, cơ bản nhất là lợi ích về vật chất mà biểu hiện chủ yếu của nó là qua tiền lương, tiền công, các chế độ bảo hiểm, lợi ích về tinh thần biểu hiện qua biểu dương, khen thưởng…
Như vậy, tiền lương là yếu tố quan trọng nhất mà người lao động quan tâm đến khi làm việc. Nó là nguồn sống chính của người làm công ăn lương, là một đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là động lực trực tiếp của người lao động, nó thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Vì thế tiền lương nếu được tính đúng, trả đúng sức lao động thì nó có tác dụng rất tích cực đối với người lao động, kích thích họ nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công tác, tìm tòi sáng tạo.
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo hướng sẽ tạo ra bầu không khí hợp tác, liên kết giữa các thành viên trong tập thể, làm cho năng suất, hiệu quả kinh doanh chung tăng lên.
Ngược lại, nếu tiền lương không được hoàn thiện, được nhận thức đúng, việc trả lương không đúng với giá trị sức lao động của người lao động bỏ ra sẽ có tác dụng tiêu cực. Nếu trả lương thấp hơn người lao động sẽ không thoả mãn, không phấn khởi khó khăn cho đời sống của bản thân cũng như của gia đình họ và gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động. Nếu trả lương cao so với sức của người lao động bỏ ra, xét về trước mắt sẽ có tác dụng kích thích ngườild. Song xem xét một cách toàn diện lâu dài trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thì việc trả lương như vậy là không có lợi, không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, không đảm bảo tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Việc trả lương cao hơn so với hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể áp dụng trong những trường hợp cần thiết và trong một thời gian ngắn. Ngoài ra việc trả lương không đúng quy định với chất lượng, khối lượng công việc của người lao động làm cho nguyên tắc công bằng trong tiền lương bị vi phạm, gây ra trong tập thể lao động một bầu không khí thiều tin tưởng, suy bi lẫn nhau và hậu quả của nó cũng tác động sấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cấp thiết. Vì thế cần phải nghiên cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ chế tiền lương cũng như các khoản trích theo lương là vô cùng cần thiết.
3.3. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía bắc
3.3.1. Ý kiến đề xuất về việc hoàn thiện mức tối thiểu
Quy định về mức lương tối thiểu của Nhà nước ta hiện nay là chưa sát với thực tế, mức lương tối thiểu mặc dù mới có điều chỉnh song vẫn thấp hơn so với nhu cầu chi tiêu tối thiểu của người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu chung cho tất cả các khu vực và các ngành làm cho tiền lương tối thiểu mất đi tính linh hoạt của nó. Các nước trên thế giới cũng như tiền lương tối thiểu riêng cho các vùng, miền, ngành khác nhau. Để theo kịp với xu thế phát triển chung của thế giới, chúng ta không thể mãi cứng nhắc trong việc áp dụng một mức lương tối thiểu chung cho các vùng, ngành, lĩnh vực, khác nhau.
Do vậy, công ty cũng nên tính toán lại mức lương tối thiểu để áp dụng riêng cho công ty mình để tránh thiệt thòi cho người lao động. Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý đến việc điều chỉnh mức lương tối thiểu cho người lao động theo mức độ tăng trưởng của công ty.
Cụ thể công ty có thể nâng mức lương tối thiểu từ 350.000đ lên 450.000 - 500.000đ/tháng. Ta thấy rằng việc tăng mức lương tối thiểu nên như vậy là phù hợp bởi vì với giá cả thị trường ngày một leo thang như hiện nay thì tăng mức lương tối thiểu mới có thể đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động
3.3.2. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện việc phân phối tiền lương trong công ty.
Việc phân phối tiền lương (kỳ 2) theo doanh thu là chưa hợp lý. Để khắc phục công ty nên xây dựng một số điều chỉnh có liên quan đến lợi nhuận của công ty. Về lâu dài công ty nên tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận vì chỉ tiêu này vừa phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để thấy được những ưu điểm của phương pháp tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận, ta nên tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí tiền lương với lợi nhuận. Mức chi phí tiền lương theo lợi nhuận có ý nghĩa là làm ra một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải chi bao nhiêu đồng để trả lương. Mối quan hệ này phản ánh chính xác nhất về sự liên hệ giữa chi phí tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nếu cho rằng lợi nhuận là kết quả lao động được thuê để sử dụng theo mục đích sản xuất kinh doanh thì mức chi phí tiền lương trên một đơn vị lợi nhuận là số lao động được thuê trong doanh nghiệp không những đã sản xuất ra một lượng giá trị để bù đắp chi phí phải trả cho người lao động mà còn tạo ra một mức lợi nhuận tỷ lệ theo số tiền lương đã chi trả.
Việc phân tích mối quan hệ này sẽ cho công ty khả năng xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình từ đó điều chỉnh mức tiền lương trả cho người lao động tới một mức phù hợp, đảm bảo đủ kích thích nguồn lao động làm việc tốt đồng thời vẫn đảm bảo kinh doanh thu được lợi nhuận.
So với việc so sánh chi phí tiền lương với doanh thu thì rõ ràng đây là phương pháp tốt hơn, chính xác hơn trong việc đánh giá hiệu quả của việc chi phí tiền lương vì chi tiêu doanh thu bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau giá thành… Mặt khác, doanh thu tăng không đồng nghĩa với hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên. Mà mục đích của một doanh nghiệp là lợi nhuận chứ không phải là doanh thu, chỉ có lợi nhuận càng cao mới thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
3.3.3. Ý kiến đề xuất về hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của tổ chức công đoàn
Bản chất cơ chế thị trường là cạnh tranh là nảy sinh những mâu thuẫn, là trái ngược nhau, người lao động bao giờ cũng muốn thu nhập, tiền lương cao còn người sử dụng lao động lại hướng đến việc nâng cao lợi nhuận. Vì vậy, trong xu thế của cơ chế thị trường thì tổ chức công đoàn cần đổi mới, cần thực sự đứng về phía người lao động để đấu tranh đảm bảo thu nhập, tiền lương cho họ trên cơ sở giải quyết hài hoà lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của người lao động.
Với những trọng trách được giao, tổ chức công đoàn phải tiếp tục phối hợp với người lao động và người sử dụng lao động để cùng nhau xây dựng, bổ sung, sửa đổi và giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng trong vấn đề tiền lương nhằm thoả mãn lợi ích chi cả 2 phía.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để có thể tiến hành hoàn thiện mức lương tối thiểu, các cấp lãnh đạo của công ty phải thực hiện sự quán triệt những quan điểm đổi mới về tiền lương, phải thực sự thấy được sự cần thiết phải nâng cao mức lương tối thiểu cho người lao động. Chỉ có quan tâm một cách thích đáng, trả công một cách xứng đáng với lao động mà họ đã bỏ ra mới có thể tạo cho họ động lực làm việc có hiệu quả và năng suất cao.
Để tăng tính hấp dẫn cho công nhân viên khi tìm thêm được hợp đồng mới, công ty nên có chính sách thưởng % theo giá trị hợp đồng đã ký kết được. Việc này sẽ tạo động lực rất lớn đối với người tìm được hợp đồng mới, doanh thu của công ty cũng sẽ tăng lên. Việc cho những người ký được hợp đồng hưởng % theo tỷ lệ nhất định cũng giúp họ chủ động, dễ xoay sở hơn trong việc ký kết hợp đồng với các đối tác kinh doanh khó tính.
Việc trả lương kỳ 2 phải căn cứ vào năng suất, hiệu quả công việc, công ty nên tăng sự cách biệt giữa các loại ngày công, tính tăng hệ số nghiệp vụ, giảm hệ số thâm niên để tăng tính thi đua công tác của tất cả CNV toàn công ty. Nếu nhân viên làm tốt, có hiệu quả cao thì sẽ được đánh giá để hưởng lương tương xứng với công sức đã bỏ ra và phù hợp với điều kiện quỹ lương kỳ 2 của công ty. Việc đánh giá bình bầu này nên thực hiện hàng tháng vì không phải tháng nào nhân viên cũng có tinh thần và năng suất lao động như nhau. Việc đánh giá xếp loại từng người phải để chính tập thể người lao động trong từng phòng tự bình bầu lẫn nhau. Như thế mới thúc đẩy được tinh thần làm việc có trách nhiệm của mỗi người và của cả tập thể chung.
Mặt khác, muốn trả lương đúng, đủ cho người lao động thì nhất thiết phải xác định đúng tổng qũy lương của doanh nghiệp. Để làm được điều này trước hết quỹ lương cần được tính toán, xây dựng cho năm kế hoạch một cách hợp lý. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải dựa vào những quy định của Nhà nước, điều tra thị trường, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự báo trước tình hình phát triển năm kế hoạch… để xác định đựơc quỹ lương của toàn doanh nghiệp trong năm kế hoạch một cách hợp lý đồng thời có thể xây dựng một hệ thống điều chỉnh cho phù hợp. Doanh nghiệp cần thực hiện một số điều sau:
- Phân tích kỹ mức tăng trưởng của công ty trong năm kế hoạch
- Dự toán tổng doanh thu năm kế hoạch
- Xác định mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương
- Hệ số cấp bậc đơn vị bình quân.
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân.
- Xem xét tình hình thực hiện quỹ lương của năm trước so với kế hoạch đã xây dựng.
- Dự báo khả năng thực hiện của năm kế hoạch
Ngoài ra công ty nên tiến hành bình bầu một cách nghiêm túc để tìm được những lao động có năng lực thực sự và loại ra những người không có trách nhiệm, góp phần cơ cấu lại tổ chức lao động của công ty được gọn nhẹ, hiệu qủa hơn. Và việc thi đua làm việc giữa các nhân viên với nhau sẽ sôi nổi hơn, ai làm nhiều hưởng nhiều, tương xứng với công sức mỗi người bỏ ra. Khi mỗi nhân viên trong công ty đều chuyên tâm, phấn đấu cho công việc của mình thì vô hình chung công ty sẽ hoạt động có hiệu quả hơn, doanh thu, lợi nhuận cao hơn và do đó thu nhập của người lao động cũng cao hơn. Đó chính là yếu tố dẫn đến sự thành công của công ty.
KẾT LUẬN
Trong sự cạnh tranh gay găt của nền kinh tế thị trường, cùng với sự tự chủ độc lập về sự hoạt động sản xuất kinh doanh thì quản lý nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng. Ta thấy lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài này.
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế thì công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý tiền lương cũng như lao động tại doanh nghiệp, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm. Do vậy, công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc không chỉ coi công tác kế toán tiền lương là nhiệm vụ, là phương pháp chi phí mà nó còn là công cụ để quản lý có hiệu qủa nhất nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, việc ban hành chế độ kế toán mưói, áp dụng cho các doanh nghiệp là một việc cần thiết, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn mới của nền kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc vì thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu, tìm hiểu một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán. Dựa trên kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tập ở công ty, em đã góp phần làm sáng tỏ được nhiều mặt cần hoàn thiện trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Đồng thời cũng mạnh dạn tồn tại, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
Do thời gian thực tập có hạn, bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ, nên chuyên đề của em chắc chắn không thể thiếu được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cô, chú trong phòng kế toán của công ty và cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Phạm Thị Bích Chi để Khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành bày tỏ sự biết ơn của mình tới cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Phạm Bích Chi, các cô chú kế toán trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Thu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
Chủ biên: PGS-TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính 2003
2. Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: PGS-TS. Nguyễn Thị Đông
NXB Tài chính 1997
3. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: PGS-TS. Đặng Thị Loan
NXB Tài chính 1998
4. Các văn bản quy định về chính sách lao động, tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội 2003
5. Giáo trình quản trị nhân lực
NXB Tài chín 2002
6. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
NXB Tài chính 2001
7. Giáo trình Kinh tế chính trị
NXB Giáo dục 2000
8. Tổ chức công tác kế toán
NXB Tài chính 1999
9. 201 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp
Chủ biên: PGS-TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính 2003
10. Tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán tại Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc.
11.Các luận văn trước.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC 23
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương 26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái 27
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghí sổ 28
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ 29
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 33
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty NorthFreight 39
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 42
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty 45
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động 48
Bảng 2.3: Bảng chấm công 49
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty đại lý vận tải quốc tế phía bắc 52
Sơ đồ 2.5:Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ 53
Bảng 2.4: Lương kỳ I tháng 02 năm 2006 55
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tổng hợp tiền lương 58
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền thưởng tháng 02 năm 2006 59
Bảng 2.7: Chứng từ ghi sổ số 20 61
Bảng 2.8: Chứng từ ghi sổ số 21 61
Bảng 2.9: Chứng từ ghi sổ số 22 62
Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ số 23 62
Bảng 2.11: Sổ cái Tài khoản 334 63
Bảng 2.12: Chứng từ ghi sổ số 24 63
Bảng 2.13: Sổ cái Tài khoản 338 64
Bảng 2.14: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 65
CÔNG TY ĐẠI LÝ
VẬN TẢI QUỐC TẾ PHÍA BẮC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=============
BẢN NHẬN XÉT THỰC TẬP
Công ty : Đại lý vận tải Quốc tế phía Bắc
Sinh viên : Bùi Thị Thu
Lớp : Q10K2 Khoa Quản trị kinh doanh
Trường : Đại học Công Đoàn
Trong thời gian thực tập tại phòng Kế toán của công ty như sau:
- Thời gian thực tập: từ 6/02/2006 đến 5/5/2006
- Nội dung thực tập: Kế toán tiền lương
NHẬN XÉT:
Hà Nội, ngày …..tháng…..năm 2006
NGƯỜI HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỐC
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên người nhận xét:
Sinh viên : Bùi Thị Thu
Lớp : Q10 K2
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
CNV: Công nhân viên
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1846.doc