Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán của công ty nói chung có nguyên nhân khách quan là từ sự thiếu đồng bộ của các văn bản pháp lý về kinh tế, kế toán tài chính. Các thông tư hướng dẫn chưa thực sự rõ ràng, chưa thật phù hợp với công tác kế toán thực tế tại công ty. Để có một khung pháp lý phù hợp với các hướng dẫn cụ thể, phù hợp, các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là Bộ tài chính cần tiếp tục xây dựng, tạo lập các khuôn khổ pháp lý về kế toán tại Việt Nam, kèm theo đó là các thông tư hướng dẫn cụ thể để các Doanh nghiệp có thể áp dụng linh hoạt chúng vào quá trình hạch toán cụ thể và đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
Bên cạnh đó, có thể nhận thấy công tác kế toán quản trị của các Doanh nghiệp chưa được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Do đó, các cơ quan Nhà nước có thể nghiên cứu để đưa ra các mẫu báo cáo quản trị mang tính chất hướng dẫn cho các Doanh nghiệp.
140 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.4.3 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
2.4.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính tạo doanh thu tại công ty cổ phần dệt Hà Đông là hoạt động gửi tiền và nhận lãi cổ tức cho các cổ đông được hưởng Doanh thu của hoạt động này chính là lãi tiền gửi của công ty tại các Ngân hàng và cổ tức cho các cổ đông. Số tiền gửi này chủ yếu là do công ty chủ động tạo Tài khoản tại Ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình giao dịch giữa công ty và các đối tác mà không phải thông qua tiền mặt do vậy lãi tiền gửi tạo doanh thu nhỏ trong doanh thu hoạt động tài chính.
Định kỳ (thường là hàng tháng) công ty yêu cầu các Ngân hàng mà công ty có tạo tài khoản tiền gửi gửi các giấy báo số tiền lãi được nhận , kế toán tổng hợp tiến hành cập nhật các chứng từ này vào máy tính và phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận được từ hoạt động tài chính
Có TK 515: Số tiền nhận được từ hoạt động tài chính
Đến cuối quý, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2.) để từ đó có số liệu chuyển vào sổ Cái TK 515 (xem biểu số 2.16). Đồng thời chương trình cũng tự động kết chuyển số liệu về TK xác định kết quả kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 515: Số doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Số doanh thu hoạt động tài chính
Biểu số 2.17: Sổ Cái TK 515
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 515
Năm 2008- trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có TK đối ứng với Nợ các TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 1121D
7.619.491
30.477.996
TK 1388
18.200.000
72.800.000
Cộng số PS Có
25.819.491
103.277.996
Cộng số PS Nợ
25.819.491
103.277.996
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.4.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty cổ phần dệt Hà Đông chỉ có các hoạt động vay tiền cho sản xuất kinh doanh làm phát sinh các chi phí hoạt động tài chính. Khoản chi phí lãi vay này cũng tương đối nhỏ, không có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Định kỳ hàng tháng, công ty sẽ nhận được thông báo Nợ và số lãi của khoản tiền vay theo quy định trong hợp đồng vay của công ty và các chủ nợ, kế toán tính ra số lãi tiền vay phải trả và cập nhật số liệu và các chứng từ có liên quan (như phiếu chi, giấy báo Nợ…) vào máy tính để lên các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan theo bút toán:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh
Có TK 111,112, 3388,… Chi phí hoạt động tài chính phát sinh
Đến cuối quý, phần mềm tự động chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2.3- trang 69), là cơ sở số liệu để tổng hợp lên Sổ Cái TK 635 ( xem biểu số 2.17), đồng thời kết chuyển số liệu về TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 911 : Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý
Biểu số 2.18 : Sổ Cái TK 635
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 635
Năm 2008- Trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Nợ TK đối ứng với TK Có
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 3388
5.250.000
21.000.000
Cộng số PS Nợ
5.250.000
21.000.000
Cộng số PS Có
5.250.000
21.000.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, chương trình sẽ tự động cập nhật các số liệu để lên Sổ Cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
2.4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển từ các TK chi phí và doanh thu của các hoạt động kinh doanh thông thường sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh, chương trình kế toán sẽ tự động chuyển số liệu sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh tại Nhật ký chứng từ số 8 (xem biểu số 2.3- trang 69) và lên sổ Cái TK 911 (xem biểu số 2.19), đồng thời đến cuối năm tài chính, chương trình cũng tự động chuyển số liệu đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( xem biểu số 2.20)
Biểu số 2.19: Sổ Cái TK 911
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 911
Năm 2008- Trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng với Nợ TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 4212
685.506.995
2.647.642.891
TK 632
1.456.924.260
104.207.209.142
TK 635
5.250.000
21.000.000
TK 641
607.717.433
2.432.106.188
TK 642
834.436.903
3.329.778.254
Cộng số PS Nợ
3.589.835.591
112.637.736.645
Cộng số PS Có
3.589.835.591
112.637.736.645
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.20 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị báo cáo:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Mẫu số B02-DN
Địa chỉ: Cầu Am- Vạn Phúc- Hà Đông
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý IV- Năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Quý III
Quý IV
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
35.990.767.998
30.678.446.986
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
284.110.995
242.175.551
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 =2 – 1)
10
VI.27
35.706.657.003
30.436.271.435
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.28
34.564.257.586
28.051.823.754
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
1.142.399.417
2.384.447.681
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.29
23.998.009
25.819.491
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
VI.30
5.250.000
5.250.000
5.250.000
5.250.000
8. Chi phí bán hàng
24
789.801.223
607.717.433
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
998.685.138
834.436.903
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
(627.340.935)
962.862.836
11 Thu nhập khác
31
160.445.887
82.761.047
12. Chi phí khác
32
149.199.276
137.200.788
13. Lợi nhuận khác
(40 =31 -32)
40
11.246.611
(54.439.741)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 =30 + 40)
50
(606.094.324)
908.423.095
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
51
VI.31
0
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
VI.32
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 – 52)
60
11.246.611
908.423.095
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Lập ngày 25 tháng 2 năm 20009
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm đầu thành lập, bộ phận thống kê kế toán của công ty đã được tổ chức và hoạt động có hiệu quả. Sau gần 4 năm cổ phần hóa, bộ máy kế toán của công ty, cụ thể là phòng kế toán tài chính của công ty đã được các cấp lãnh đạo, quản lý của công ty quan tâm xây dựng, bồi dưỡng và đã góp phần quan trọng vào quá trình kiểm soát tình hình tài chính của công ty. Qua quá trình thực tập khoá luận, em nhận thấy trong khâu tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty, công tác kế toán của công ty đạt được những ưu điểm sau:
3.1.1 Ưu điểm
Về tổ chức công tác quản lý quá trình tiêu thụ
Vì vai trò quan trọng và tầm ảnh hưởng lớn của quá trình tiêu thụ thành phẩm đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nên công tác bán hàng của công ty luôn được các cấp lãnh đạo của công ty quan tâm giám sát. Từ khâu xác định nhu cầu hàng hóa-các đơn đặt hàng, quyết định giá bán, xuất kho thành phẩm chuyển hàng đến cho khách khách hàng đến khi thanh toán với khách hàng hoặc xác định doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các chính sách chiết khấu thương mại đều có sự phê duyệt của Giám đốc công ty. Công việc giám sát chặt chẽ này đã góp phần tạo nên sự luân chuyển linh hoạt của hàng hóa thành phẩm của công ty, từ đó tạo nên dòng luân chuyển vốn phục vụ quá trình tái sản xuất của công ty.
Bên cạnh đó, phòng kế toán tài chính cũng nhận được sự phối kết hợp kịp thời và cần thiết của phòng kế hoạch thị trường trong khâu tiêu thụ thành phẩm. Với hình thức tổ chức bộ máy quản lý tập trung thống nhất đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ và hiệu quả của hai phòng ban này, thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Theo đó, phòng kế hoạch thị trường quản lý các thông tin về tình hình tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế và phòng kế toán tài chính quản lý thông tin qua sổ chi tiết thanh toán với khách hàng qua từng lần mua bán và thanh toán).
Về tình hình tiêu thụ thành phẩm
Công ty cổ phần dệt Hà Đông có thị trường tiêu thụ với các khách hàng truyền thống của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội đã góp phần tạo ra doanh thu ổn định cho công ty
Phương thức tiêu thụ chủ yếu của công ty là tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng rất phù hợp với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty, tránh được tình trạng thành phẩm tồn kho quá nhiều, gây ứ đọng vốn và làm giảm chất lượng thành phẩm tiêu thụ của các kỳ kế tiếp.
Công ty cũng có những chính sách thanh toán linh hoạt với các khách hàng khác nhau: khách hàng truyền thống có thể mua hàng chịu với tổng giá thanh toán lớn, các khách hàng khác phải ứng trước tiền hàng từ 20-30% tiền hàng đã góp phần kích thích tiêu thụ đồng thời tránh các rủi ro tài chính khi khách hàng không thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán.
Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kết quả kinh doanh
Phòng kế toán tài chính của công ty nói chung, phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng về cơ bản đã chấp hành đầy đủ chế độ, chuẩn mực và các văn bản pháp luật có liên quan về tài chính kế toán. Các nhân viên kế toán cũng thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành nhằm tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định mới trong hạch toán kế toán.
Hiện tại phòng kế toán tài chính có 1 nhân viên kế toán phụ trách phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và 1 nhân viên kế toán tổng hợp phụ trách phần hành kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Việc chuyên môn hóa các phần hành kế toán này đã góp phần tạo ra hiệu quả trong công việc, tránh tình trạng một người kiêm nhiệm quá nhiều công việc dẫn đến sai sót, nhầm lẫn do áp lực về khối lượng và thời gian hoàn thành công việc và phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, hoàn thành các công việc thuộc phạm vi phần hành của mình.
Hệ thống chứng từ phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm đã được công ty xây dựng khá đầy đủ, đáp ứng nhu cầu hạch toán của công ty đồng thời đảm bảo sự phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, tăng cường sự giám sát của cấp trên trong quá trình kiểm tra công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Hệ thống TK của công ty với các TK cấp 1, cấp 2, cấp 3 nhìn chung được xây dựng khoa học, hợp lý và tạo điều kiện cho quá trình hạch toán. Các TK 131 “ Phải thu khách hàng”, TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , TK 641 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” được chi tiết đến TK cấp 2 bước đầu đã phục vụ cho quá trình theo dõi chi tiết các khoản mục doanh thu, chi phí và tình hình thanh toán với khách hàng của công ty để có các biện pháp cắt giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận và tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Việc áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting tại công ty là tương đối phù hợp với trình độ kế toán và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty và có được những ưu điểm vượt trội sau:
Giảm bớt khối lượng công việc cho công tác kế toán
Góp phần làm quá trình xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác
Phần mềm này cập nhật rất nhanh và kịp thời các chế độ kế toán, quy định tài chính mới nhất
Giao diện của phần mềm rất thân thiện với người dùng, quá trình cập nhật dữ liệu vì thế rất nhanh chóng và dễ dàng
Phần mềm cho phép liên kết, giao tiếp với các ứng dụng khác như Excel, …
Chi phí sử dụng phần mềm này tương đối nhỏ so với các phần mềm hiện có trên thị trường Việt Nam như: Effect, KTSYS, AccNet, …
Về sổ sách kế toán và báo cáo kế toán, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã có được hệ thống sổ sách và báo cáo tương đối đầy đủ. Trong phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm, các sổ sách được lập đã giúp cho quá trình đối chiếu số liệu đuợc diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, đặc biệt là sự đối chiếu giữa hai phòng kế hoạch thị trường và kế toán tài chính. Các báo cáo tài chính cuối niên độ của công ty luôn nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần của công ty kiểm toán thể hiện một bức tranh tài chính minh bạch của công ty trong quá trình hoạt động.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Đó là:
3.1.2.1. Hạn chế trong tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Công ty cổ phần dệt Hà Đông có quy mô sản xuất trung bình, các phần hành kế toán được phân chia chưa bao quát hết các nghiệp vụ kế toán trong công ty, khối lượng công việc của Kế toán tổng hợp rất lớn nên việc công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chứng từ là chưa phù hợp.
3.1.2.2. Hạn chế trong kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền tuy đơn giản và phù hợp với kế toán máy nhưng nó cũng bộc lộ các hạn chế như: công việc kế toán dồn vào cuối kỳ, có thể dẫn đến sai sót, khó đối chiếu do khối lượng công việc lớn.
Hiện tại, TK 632 của công ty chưa được chi tiết thành các TK cấp 2, gây hạn chế cho quá trình hạch toán, theo dõi chi tiết các mặt hàng cụ thể để giúp ích cho công tác kế toán quản trị của công ty trong việc theo dõi lợi nhuận của từng mặt hàng, từ đó có các quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp.
Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty đã được hạch toán đúng chế độ khi kế toán cập nhật hóa đơn GTGT vào phần mềm kế toán. Tuy nhiên, thời điểm ghi nhận doanh thu của công ty chưa đúng. Cụ thể, với các giao dịch tiêu thụ thành phẩm của công ty cho Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, hàng ngày khi có yêu cầu về hàng hóa, công ty xuất kho thành phẩm cho Tổng công ty. Lúc này, phòng kế hoạch thị trường theo dõi chi tiết và nhập số liệu vào bảng kê thành phẩm xuất bán. Đến cuối tháng, phòng kế hoạch thị trường mới thực hiện ghi hóa đơn và chuyển lên phòng kế toán tài chính để cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán. Như vậy doanh thu thực tế phát sinh bị ghi nhận trễ về mặt thời gian, không tuân thủ nguyên tắc thực hiện trong ghi nhận doanh thu bán hàng.
Đối với phương thức giao hàng qua đại lý, công ty yêu cầu đại lý cuối tháng gửi bảng kê hàng hóa tiêu thụ về công ty để tiến hành ghi nhận doanh thu, việc này cũng gây ra độ trễ nhất định trong thời điểm ghi nhận doanh thu.
Mặt khác, trong hóa đơn GTGT do công ty xuất ra trong quá trình tiêu thụ thành phẩm không chi tiết khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng, gây khó khăn cho quá trình hạch toán khoản mục này vào các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong kỳ hạch toán năm 2008 của công ty, công ty mới chỉ có chính sách chiết khấu thương mại với các khách hàng mua hàng với số lượng lớn, không xuất hiện các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, công ty cũng chưa có các chính sách giảm giá hàng bán. Chính sách cho khách hàng trả lại hàng hoặc giảm giá hàng bán cho khách hàng là một trong những biện pháp để thúc đấy quá trình tiêu thụ thành phẩm nhưng công ty chưa có các chính sách hợp lý để thực hiện các biện pháp này, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, những chính sách này rất cần được chú trọng để tăng tính cạnh tranh trong khâu tiêu thụ thành phẩm của các công ty nói chung.
Kế toán thanh toán với khách hàng
Tuy công ty đã có được các chính sách thanh toán hợp lý với từng đối tượng thanh toán nhưng trên thực tế công ty vẫn bị chiếm dụng vốn khá nhiều (dư Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” cuối năm 2008 của công ty là 1.471.170.316 VNĐ - chiếm 1,32 % Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2008)
Hiện nay, công ty chưa có một văn bản quy định nào về mức lãi phạt đối với các khách hàng thanh toán chậm hơn quy định trong hợp đồng mua bán. Đến cuối năm tài chính, nếu khách hàng không thanh toán công ty mới lập Biên bản đối chiếu công nợ và gửi 1 bản đến cho khách hàng, nếu quá hạn mà khách hàng vẫn chưa thanh toán, công ty sẽ gửi thư báo Nợ đến để nhắc nhở, đôn đốc thanh toán.
Sau quá trình phân tích bảng cân đối kế toán của công ty, em nhận thấy không có khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi, trên thực tế trong các khoản nợ của công ty vẫn tồn tại những khoản nợ quá hạn cần lập dự phòng để tránh những rủi ro cần thiết, chủ động hơn về tài chính và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3.1.2.3. Hạn chế trong kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, toàn bộ khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ toàn bộ cho hàng bán trong kỳ. Cách phân bổ này là không hợp lý và có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của công ty, đặc biệt là trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, có những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ thành phẩm nhưng vẫn được phân bổ cho số hàng bán trong kỳ (như: chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài cho cán bộ công nhân viên công ty đi du lịch trong các ngày lễ, chi phí tiền lương cho nhân viên bảo vệ,…) Điều này là bất hợp lý. Cụ thể, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đang được công ty phân bổ như sau:
CPBH phân bổ cho từng loại thành phẩm trong quý
=
Tổng CPBH trong quý
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong quý
Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong quý
CPQLDN phân bổ cho từng loại thành phẩm trong quý
=
Tổng CPQLDN trong quý
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong quý
Tổng giá vốn hàng tiêu thụ trong quý
Bên cạnh đó, em nhận thấy, khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là rất lớn. Có thể quan sát tỷ trọng của chúng so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong hai năm 2007 và 2008 trong bảng số 3.1 sau:
Bảng số 3.1 : Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 và 2008
BẢNG TỶ TRỌNG CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP SO VỚI DOANH THU THUẦN
Năm 2007 & 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007
(VNĐ)
Năm 2008
(VNĐ)
Chênh lệch
Tỷ trọng so với DTT (%)
Giá trị (VNĐ)
%
2007
2008
DT thuần
156.786.069.345
110.393.165.743
(46.392.903.602)
(42,02)
100
100
CPBH
3.555.433.317
2.432.106.188
(1.123.327.129)
(46,18)
2,26
2,2
CPQLDN
3.965.152.418
3.329.778.254
(635.374.164)
(19,08)
2,52
3,01
CPBH & CPQLD
7.520.585.735
5.761.884.442
(1.758.701.293)
(30,52)
4,78
5,21
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2008 DT thuần của công ty đã giảm 42,02%, tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chỉ giảm 19,08% và tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty chỉ giảm 30,52%. Điều này có thể cho thấy công ty kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa tốt.
Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Có thể nhận thấy từ thuyết minh báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty- phần doanh thu và chi phí hoạt động tài chính của công ty hầu hết đều phát sinh từ các nghiệp vụ gửi tiền và vay tiền. Hoạt động tài chính của công ty không đa dạng và linh hoạt nhằm góp phần lưu chuyển vốn nhanh cho quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra một lượng lợi nhuận từ hoạt động tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận trước thuế cho công ty.
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang bị khủng hoảng nghiêm trọng, cùng với đó Việt Nam đang là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO và các tổ chức kinh tế thương mại khác trong khu vực, công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng đứng trước các thách thức và cơ hội mới trong quá trình đổi mới sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng chỗ đứng trên thị trường dệt may vốn đã phát triển lâu năm tại Việt Nam.
Tuy ngành dệt may tại Việt Nam có được những thuận lợi đáng kể như: ngành dệt có được sự quan tâm, ưu tiên phát triển của Nhà nước và Chính Phủ, các nguyên liệu chủ yếu được mua trong nước và ngành dệt đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài,… nhưng bên cạnh cũng như các Doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng gặp phải những khó khăn trong quá trình cạnh tranh giá cả, chất lượng với các đối thủ lâu năm khác trong ngành dệt may thế giới như Trung Quốc.
Trước những thuận lợi và khó khăn kể trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông cần phải hoàn thiện về quy trình hạch toán, chất lượng thông tin kế toán đưa ra đối với nhà quản trị công ty, nhà đầu tư, cơ quan kiểm quản lý tài chính và các đối tượng quan tâm khác.
3.3. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong xác định giá vốn của thành phẩm bán ra. Giá vốn của thành phẩm được xác định tiêu thụ phải xác thực về giá trị theo phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho mà công ty áp dụng. Cùng với đó, thành phẩm của công ty cần được theo dõi chặt chẽ về cả số lượng và giá trị trên các bảng kê Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm và sổ Cái TK 155. Để hỗ trợ tốt cho công tác kế toán quản trị, giá vốn của thành phẩm cần được theo dõi chi tiết theo từng loại thành phẩm khác nhau theo tiêu thức phân loại của công ty, từ đó làm cơ sở cho các quyết định sản xuất và tiêu thụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Thứ hai, việc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện, đảm bảo tính xác thực của Tài sản, chi phí và sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba, các khoản giảm trừ doanh thu cần được ghi nhận chính xác trên các TK phù hợp trên hệ thống TK của công ty. Để thực hiện được điều này, các hoá đơn do công ty “ xuất” ra phải đảm bảo đầy đủ các thông tin tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán. Bên cạnh đó, công ty cần có các chính sách tiêu thụ phù hợp để kích thích tiêu thụ bởi vì các khoản giảm trừ doanh thu mà công ty chấp nhận trả cho khách hàng cũng là một trong những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ.
Thứ tư, quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm của công ty phải được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng cụ thể. Các chính sách thanh toán phải linh hoạt với từng đối tượng, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ của từng khách hàng, đồng thời cần có các khoản dự phòng trước các rủi ro tài chính có thể xảy ra nhằm tăng tính chủ động trong tài chính, quản lý tốt hơn nguồn vốn của công ty.
Cuối cùng, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cần cung cấp các thông tin cụ thể, có thể trực tiếp sử dụng trong quá trình Bộ máy quản lý của công ty đưa ra các quyết định sản xuất, tiêu thụ một đơn đặt hàng cụ thể trong ngắn hạn và các quyết định trung, dài hạn khác. Các thông tin này cũng cần hướng đến mục đích tạo ra các chính sách hiệu quả trong quá trình nâng cao chất lượng, giảm giá cả, tạo tính cạnh tranh ngày càng cao của thành phẩm; củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ các thành phẩm của công ty.
Về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, công tác kế toán xác định cần đưa ra các thông tin chính xác, trung thực về các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán của công ty, làm cơ sở để xác định đúng đắn các nghĩa vụ tài chính của công ty với Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên, cổ đông và các đối tượng có liên quan khác. Các thông tin này có ý nghĩa quan trọng với các bên quan tâm cả bên trong, bên ngoài đơn vị.
Thứ hai, qua quá trình kế toán xác định kết quả kinh doanh, công ty có thể thu thập các thông tin hữu ích nhằm kiểm soát tốt các chi phí phát sinh trong kỳ (đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tìm ra các biện pháp giảm thiểu tối đa các chi phí này nhằm nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp.
3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Để đáp ứng các yêu cầu trên, việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện trên các nguyên tắc sau, đó là:
Nguyên tắc thứ nhất, việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần dựa trên các chế độ, chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp luật về kế toán tài chính hiện hành và thông lệ quốc tế
Nguyên tắc thứ hai, hệ thống chứng từ phục vụ cho quá trình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh như : Phiếu xuất kho thành phẩm. Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,… cần đảm bảo đầy đủ, trung thực, hợp lý, hợp pháp, tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán theo đúng nguyên tắc kế toán hiện hành.
Nguyên tắc thứ ba, hệ thống TK cần xây dựng theo hướng chi tiết một cách khoa học, phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết, dễ tổng hợp số liệu cho quá trình hạch toán tổng hợp và phục vụ tốt cho công tác kế toán quản trị.
Nguyên tắc thứ tư, sổ sách kế toán phải hoàn thiện theo hướng đầy đủ và phù hợp với hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng. Việc sử dụng các sổ sách kế toán cần đảm bảo dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, tăng tính chính xác trong quá trình kế toán.
Nguyên tắc thứ năm, công tác kế toán tại công ty cần hoàn thiện theo hướng tiết kiệm nhân lực và chi phí, giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Nguyên tắc cuối cùng, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty cần đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Từ những đánh giá chung về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty qua quá trình thực tập thực tế tại công ty, trên cơ sở các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế kể trên, em xin đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể như sau:
3.4.1 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cần nghiên cứu để thay đổi hình thức ghi sổ, hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng chỉ phù hợp với các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công ty có thể nghiên cứu để chuyển sang hình thức ghi sổ Nhật ký chung cho phù hợp hơn.
3.4.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Thứ nhất, để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng để có hướng hoàn thiện công tác mã hóa thành phẩm, tránh tình trạng có quá nhiều các mã thành phẩm tương tự nhau gây nhầm lẫn trong quá trình hạch toán. Đặc biệt đối với thành phẩm nội địa các nhóm mã hóa bằng số quá nhiều, có thể thay thế bằng các ký tự viết hoặc các ký tự đặc biệt để hạn chế nhầm lẫn. Chẳng hạn, nhóm mã hóa về lĩnh vực sản xuất (nhóm 1) có thể thay việc mã hóa bằng con số 11 hoặc 12 bằng các ký tự như “A” , “B”.
Thứ hai, công ty có thể nghiên cứu để thay đổi phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho thành phương pháp giá hạch toán để tránh tình trạng giá vốn được ghi nhận quá trễ so với thời điểm tiêu thụ, gây khó khăn cho công tác kế toán quản trị trong việc lập các báo cáo nội bộ, cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của Ban giám đốc.
Thứ bai, TK 632 của công ty chưa được chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết và quá trình lập các báo cáo quản trị. Vì thế, công ty nên chi tiết TK thành 2 TK cấp 2, cấp 3 như sau:
TK 6321: Giá vốn hàng bán nội địa
TK 63211: Giá vốn hàng bán khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi nội địa
TK 63212: Giá vốn hàng bán khăn ảo nội địa
TK 63213: Giá vốn hàng bán khăn tắm nội địa
TK 63214 : Gía vốn hàng bán khăn thảm nội địa
TK 63215 : Giá vốn hàng bán áo choàng tắm nội địa
TK 6322 : Giá vốn hàng bán xuất khẩu
TK 63221: Giá vốn hàng bán khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi xuất khẩu
TK 63222: Giá vốn hàng bán khăn ảo xuất khẩu
TK 63223: Giá vốn hàng bán khăn tắm xuất khẩu
TK 63224 : Gía vốn hàng bán khăn thảm xuất khẩu
TK 63225: Giá vốn hàng bán áo choàng tắm xuất khẩu
Thứ tư, về thời điểm ghi nhận doanh thu của công ty đã vi phạm nguyên tắc thực hiện trong ghi nhận doanh thu, công ty có thể khắc phục tình trạng này bằng cách: đối với các đơn hàng có giá trị lớn hàng ngày cho Tổng công ty dệt may Hà Nội, công ty cần tiến hành xuất hóa đơn ngay tại ngày giao hàng để xác định doanh thu nhằm đảm bảo tính khách quan khi xác định doanh thu, tính xác thực của tài sản, chi phí và sự phù hợp của doanh thu và chi phí trong quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Thứ năm, về quá trình ghi nhận doanh thu với tiêu thụ qua đại lý, công ty cần yêu cầu đại lý định kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng phải gửi bảng kê về số lượng hàng hóa tiêu thụ để ghi nhận doanh thu
Thứ sáu, về kế toán chiết khấu thương mại có các trường hợp hạch toán cụ thể như sau:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn và được hưởng khoản chiết khấu thương mại ngay tại giao dịch mua hàng đó:
Nếu giá bán ghi trên hóa đơn GTGT của công ty là giá đã giảm số chiết khấu thương mại thì công ty không hạch toán khoản chiết khấu vào TK 521, doanh thu được ghi nhận theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại
Nếu giá bán ghi trên hóa đơn vẫn bao hàm phần chiết khấu thương mại, công ty có thể xuất hóa đơn theo giá đã giảm, việc xuất hóa đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định tại điểm 5.5, mục IV, phần B, thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Theo đó, trên hóa đơn chiết khấu thương mại của công ty tại giao dịch bán hàng này cần ghi rõ số hóa đơn GTGT tương ứng và số tiền được giảm. Việc làm này sẽ tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán chiết khấu thương mại của công ty. Lúc này chứng từ sẽ được cập nhật vào phần mềm kế toán và phản ánh theo bút toán:
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu ( không hạch toán qua TK 521) Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 33311
Công ty cũng có thể chỉ phát hành 1 hóa đơn GTGT nhưng theo hướng dẫn của thông tư trên, phần chiết khấu thương mại cần ghi rõ ràng trên hóa đơn và việc hạch toán sẽ diễn ra bình thường thông qua TK 521
+ Trường hợp khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng cần thiết để được hưởng chiết khấu, công ty cần có các quy định rõ tỷ lệ chiết khấu được hưởng trong trường hợp này. Khi đó, khoản chiết khấu này được ghi giảm vào giá bán trên hóa đơn GTGT lần cuối cùng, trên hóa đơn này ghi rõ dòng chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Thứ bảy, công ty cần có các chính sách cụ thể về số hàng bán trả lại của khách hàng và chính sách giảm giá hàng bán. Cụ thể:
+ Đối với hàng bán bị trả lại, tuy trong kỳ tại công ty thường không phát sinh các nghiệp vụ này nhưng công ty cần có các quy định cụ thể về tổ chức công tác nhận lại hàng (bộ phận kiểm tra chất lượng hàng bị trả lại, bộ phận tiếp nhận và lưu kho số hàng hóa này), các chứng từ và sổ sách có liên quan để hạch toán (như: “Biên bản giao nhận hàng hóa”, “Hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại”), bên cạnh đó công ty cần có các quy định cụ thể trong hợp đồng nguyên tắc hoặc hợp đồng mua bán về quá trình trả lại hàng hóa của bên mua khi hàng hóa không đảm bảo yêu cầu như đơn đặt hàng để kích thích tiêu thụ thành phẩm
+ Đối với kế toán giảm giá hàng bán, khi tiêu thụ thành phẩm có những thành phẩm của công ty không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, quy cách, kích thước, trọng lượng, … (nhất là đối với các thành phẩm nội địa, quy trình chất lượng chưa được chú trọng như đối với thành phẩm xuất khẩu) công ty cần có chính sách giảm giá hàng bán để kích thích tiêu thụ, tránh tình trạng hàng bán bị trả lại gây thiệt hại cho công ty.
Việc hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán được thực hiện hoàn toàn tương tự như khoản chiết khấu thương mại như đã trình bày ở trên.
Thứ tám, công ty cần có các chính sách chiết khấu thanh toán với khách hàng để kích thích tiêu thụ. Việc làm này tuy làm tăng chi phí cho công ty nhưng lại giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán hiệu quả khi nó được dặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay tại thị trường liên Ngân hàng. Theo đó, tỷ lệ chiết khấu thanh toán của công ty phải lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lãi suất tiền vay Ngân hàng của công ty. Quá trình hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán diễn ra như sau: Khi phát sinh các giao dịch nhận tiền hàng ứng trước hoặc khách hàng thanh toán trước tiền hàng, công ty tiến hành trả các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc trừ vào các khoản phải thu của khách hàng, kế toán tiến hành cập nhật các chứng từ có liên quan (như phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ của Ngân hàng) vào phần mềm kế toán và hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 635 : Số CKTT chấp nhận cho KH
Có TK 111,112,131: Số CKTT chấp nhận cho KH
Riêng đối với nợ quá hạn của công ty có thể phạt các khách hàng này bằng cách tính lãi suất trên phần trả chậm cao hơn lãi suất vay vốn của Ngân hàng
Thứ chín, để khắc phục tình trạng nguồn vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng khá nhiều, xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của công ty khi sử dụng công cụ lãi phạt với các khoản nợ quá hạn,nếu chi phí quá lớn, công ty có thể bán các khoản nợ cho các công ty mua nợ. Hiện nay, các công ty này có mặt ngày càng nhiều trên thị trường, việc bán nợ cho họ có thể giảm bớt chi phí cho quá trình đôn đốc, thu hồi nợ, giảm vốn ứ đọng, giảm thời gian trung bình của vòng phải thu của khách hàng.
Thứ mười, công ty cần tiến hành lập dự phòng các khoản phải thu khách hàng theo quy định tại thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2006 của Bộ tài chính, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm : số dự phòng cần trích là 30% giá trị khoản nợ;
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm thì số dự phòng cần trích là 50% giá trị khoản nợ;
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm thì số dự phòng cần trích là 70% giá trị khoản nợ;
+ Đối với những khoản nợ khác chưa đến hạn thanh toán nhưng cần trích lập dự phòng, công ty cần xác định tỷ lệ nợ khó đòi ước tính để trích lập dự phòng;
Để thực hiện được điều này, trong sổ chi tiết thanh toán với khách hàng cần có thêm phần “tuổi nợ”, “tỷ lệ nợ khó đòi ước tính”.
3.4.3 Về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thứ nhất, công tác phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được điều chỉnh nhằm giúp ích cho kế toán quản trị trong việc ra quyết định có sản xuất hay không một đơn đặt hàng. Có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
CPBH phân bổ cho từng loại thành phẩm trong tháng
=
Tổng CPBH trong tháng
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng
Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong tháng
CPQLDN phân bổ cho từng loại thành phẩm trong tháng
=
Tổng CPQLDN trong tháng (có liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ thành phẩm)
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng
Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong tháng
Thứ hai, để kiểm soát hai khoản mục chi phí quan trọng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty thường xuyên phân tích và xem xét bảng kê số 5 để thấy được biến động cả theo chiều ngang và chiều dọc của các yếu tố chi phí cụ thể, từ đó có được các quyết định để cắt giảm hoặc tiết kiệm các chi phí. Chẳng hạn đối với khoản mục chi phí vật liệu quản lý, cần xem xét sự biến động về tỷ lệ của nó đối với tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời xem xét sự biến động về giá trị của chúng trong kỳ hiện tại so với kỳ gốc để thấy được sự biến động đó có hợp lý hay không?
Thứ ba, để giúp ích cho kế toán quản trị, công ty có thể lập thêm bảng tổng hợp doanh thu- giá vốn đối với từng thành phẩm để xác định kết quả lợi nhuận tiêu thụ, từ đó có thể đưa ra các quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp. Mẫu bảng như sau: ( bảng 3.2)
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp doanh thu giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Giá vốn
Lợi nhuận
gộp
CPBH và
CPQLDN
phân bổ
Lợi nhuận thuần
1. Khăn ăn nội địa
2. Khăn thảm nội địa
…
…
….
…
…
…
10. Khăn thêu xuất khẩu
….
…
…
…
…
…
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Để thực hiện các giải pháp trên cần có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan Nhà nước và công ty
3.5.1 Về phía Nhà nước
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán của công ty nói chung có nguyên nhân khách quan là từ sự thiếu đồng bộ của các văn bản pháp lý về kinh tế, kế toán tài chính. Các thông tư hướng dẫn chưa thực sự rõ ràng, chưa thật phù hợp với công tác kế toán thực tế tại công ty. Để có một khung pháp lý phù hợp với các hướng dẫn cụ thể, phù hợp, các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là Bộ tài chính cần tiếp tục xây dựng, tạo lập các khuôn khổ pháp lý về kế toán tại Việt Nam, kèm theo đó là các thông tư hướng dẫn cụ thể để các Doanh nghiệp có thể áp dụng linh hoạt chúng vào quá trình hạch toán cụ thể và đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
Bên cạnh đó, có thể nhận thấy công tác kế toán quản trị của các Doanh nghiệp chưa được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Do đó, các cơ quan Nhà nước có thể nghiên cứu để đưa ra các mẫu báo cáo quản trị mang tính chất hướng dẫn cho các Doanh nghiệp.
3.5.2 Về phía công ty
Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông cần đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, công ty cần có các chính sách, các chương trình cụ thể trong bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng cứng và kỹ năng mềm cho các nhân viên trong phòng kế toán tài chính và phòng kế hoạch thị trường.Công ty có thể cử các nhân viên này tham gia các lớp bồi dưỡng các nghiệp vụ ngắn hạn về chế độ, chính sách mới của Nhà nước.
Thứ hai, ban lãnh đạo công ty cần xây dựng các quy định về tiền lương, chính sách với người lao động hợp lý, có tác dụng nâng cao động lực, sự hăng say, phấn đấu và gắn bó trong công tác của bản thân các nhân viên trong công ty
Thứ ba, công ty cần giữ vững và phát triển quan hệ với các khách hàng lớn, có các chính sách thanh toán và tiêu thụ hợp lý nhằm giữ vững các đơn hàng định kỳ cho sản xuất và tiêu thụ nhằm tạo ra lợi nhuận ổn định.
Thứ tư, bên cạnh thì trường xuất khấu, công ty cần nghiên cứu để tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nhiều tiềm năng như Việt Nam với dân số đông, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dệt may tương đối cao.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế sâu rộng tại khắp các quốc gia trên thế giới như hiện nay, công tác kế toán nói chung,kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói chung có một vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý bên trong và bên ngoài đơn vị làm cho thông tin kế toán trở thành một tài nguyên quý giá của Doanh nghiệp. Đặc biệt các thông tin kế toán trong phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước và ban lãnh đạo công ty trong quá trình ra quyết định sản xuất, kinh doanhchính xác và kịp thời.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dệt Hà Đông, em được tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán của công ty. Khoá luận này là quá trình em áp dụng các kiến thức chuyên ngành kế toán vào việc đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở phản ánh trung thực thực trạng công tác kế toán tại công ty. Với những đánh giá về ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Do hạn chế về mặt thời gian, trình độ và phương pháp nghiên cứu, Khoá luận của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em rất tận tình và các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành Khoá luận này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Tân Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, PGS.TS Đặng Thị Loan.2006. Giáo trình kế toán tài chính. Hà Nội : NXB Đại học kinh tế quốc dân
2, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc.2006. Giáo trình Kế toán quản trị.Hà Nội:NXB Tài chính
3, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc.2008.Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân
4, PGS.TS Nguyễn Thị Gái.2006. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. Hà Nội : NXB Đại học kinh tế quốc dân
5, Các tài liệu kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
6, Luận văn tốt nghiệp các khoá 45,46
7, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
8, Các trang web kế toán : tapchiketoan.com, webketoan.com
Phụ lục số 2.1: Bảng kê nhập- xuất-tồn thành phẩm xuất khẩu
BẢNG KÊ NHẬP- XUẤT- TỒN THÀNH PHẨM XUẤT KHẨU
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
Mã hóa
ĐVT
CLSP
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
I.Khăn ăn các loại
1
Khăn VH 3750 O/T-W(W-R)
20NJ08-O17VH375W
Chiếc
IXK
2880
18000
20160
20160
…
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Khăn VH 375 O/T Wtaq-Win
20NJ08-021VH 375 W-I
Chiếc
IXK
0
21600
21600
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
II. Khăn rửa mặt các loại
1
1. Khăn VH180HT(VH675NJ-2A)-B
20NJ08-014VH180HTB
Chiếc
IXK
5400
720
6120
0
7
Khăn VH975 F/T-GO(38-N)
20NJ08-026VH780 GO
Chiếc
IXK
1000
1000
2000
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
III. Khăn tắm, thảm, áo tắm các loại, khăn mẫu
1
Khăn VH 3000 B/T-W(W-R)
20NJ09-040VH 3000W
Chiếc
IXK
7200
17160
24000
360
…
…
…
…
…
…
…
…
…
59
Khăn Spain 02A-W
20SA08-189 SPAIN02AW
Chiếc
IXK
1440
0
0
1440
Cộng khăn
174812
799805
751028
223598
Ghi chú:
Khăn xuất container : 745822 chiếc
Khăn mẫu xuất tháng 12/08 : 61 chiếc
Khăn nhập KTL : 5648 chiếc
Khăn xuất KTL : 5475 chiếc
Tổng xuất tháng 12 năm 2008 : 19 công NJM
Lập biểu
Thủ kho
PKHTT
PKTTC
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phụ lục số 2.2 Hợp đồng mua bán
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HANOISIMEX
Số 25/ HĐNT
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2008
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC
- Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng của hai đơn vị
Chúng tôi đại diện cho hai bên tham gia ký kết hợp đồng gồm có
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN
Địa chỉ: số: 33 Nguyễn Văn Trỗi, Phường Bến Thuỷ, Thành phố Vinh,Nghệ An.
Điện thoại: 0383. 856641
Fax: 0383. 855422
Mã số thuế : 2900324811
Do ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Tổng Giám đốc làm đại diện
BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
Địa chỉ: Phố Cầu Am, phường Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0433824403
Fax: 0433824505
Tài khoản 102010000236160 tại Ngân hàng công thương Hà Đông
Do ông Đặng Thái Hưng Chức vụ : Giám đốc làm đại diện
Hai bên thỏa thuận hợp đồng ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên A nhận tiêu thụ các loại sản phẩm khăn cho bên B sản xuất. Số lượng thực hiện trong tháng theo từng phụ phụ lục hợp đồng
Điều 2: Tiêu chuẩn kỹ thuật và bao gói
- Hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng do bên B quy định
Khăn có đính mác trên khăn ghi tên mã nội địa đối với khăn sản xuất mới
Bao gói theo quy định của bên B
Điều 3: Địa điểm và phương thức giao nhận hàng
Hàng được giao tại kho bên A
Trong quá trình giao nhận hàng bên A phỉa kiểm tra kỹ về mặt số lượng cũng như chất lượng hàng hóa
Điều 4: Trách nhiệm của bên B
Đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời, đúng yêu cầu của bên A
Kết hợp với bên A để đáp ứng các yêu cầu của thị trường như: in , thêu các loại khăn chất lượng cao
Điều 5: Phương thức thanh toán
Chuyển hàng hoặc bù trừ công nợ
Đối với hàng đặt sản xuất mới, bên B giảm giá cho bên A trực tiếp trên hóa đơn GTGT với tỷ lệ 20% với giá trước thuế
Đối với khăn xuất khẩu dư cuối tháng bên A gửi báo cáo bán hàng cho bên B. Dựa trên báo cáo bán hàng, bên B xuất hóa đơn GTGT và giảm giá trực tiếp trên hóa đơn GTGT cho bên A theo tỷ lệ
Mức doanh thu
Giảm giá
Ghi chú
< 30.000.000
20% doanh thu
≥ 30.000.000
Giảm thêm 3,5% trên doanh thu vượt
≥ 70.000.000
Giảm thêm 3,7% trên doanh thu vượt
≥ 100.000.000
Giảm thêm 4 % trên doanh thu vượt
≥ 200.000.000
Giảm thêm 5 % trên doanh thu vượt
≥ 300.000.000
Giảm thêm 6 % trên doanh thu vượt
≥ 500.000.000
Giảm thêm 8,5 % trên doanh thu vượt
≥ 700.000.000
Giảm thêm 10 % trên doanh thu vượt
Điều 6: Điều khoản khác
Sau khi ký hợp đồng hai bên hợp tác để kinh doanh có kết quả, kịp thời thông báo cho nhau những thông tin về thị trường tiêu thụ, giá cả để bên B có quyết định phù hợp. Trường hợp hai bên muốn thay đổi hoặc bổ xung các điều khoản nào trong hợp đồng thì bàn bạc thống nhất và ký kết phụ lục hợp đồng
Những điều khoản không ghi trong hợp đồng kinh tế này hai bên thực hiện thu pháp lệnh và hợp đồng kinh tế và các văn bản hiện hành của Nhà nước
Hợp đồng lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau
Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký kết đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008
Hêt hạn hợp đồng 2 bên không có khiếu nại gì về đơn giá, số lượng, chủng loại của bên bán đã giao thì hợp đồng coi như đã được thanh
Phụ lục số 2.3 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
Mẫu số: 01- 1/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Mã số thuế: 0500476693 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số
thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số
bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
Tổng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
1
HĐ
010404
3/12/2008
Tổng công ty dệt may Hà Nội
0100100826
Khăn
1.674.064.380
167.406.638
2
HĐ
010405
5/12/2008
Công ty Hoàng Thị Loan
2900324811
Khăn
475.371.220
47.537.122
3
HĐ
010406
9/12/2008
Công ty thời trang
Khăn
101.709.219
10.170.922
4
HĐ
010407
10/12/2008
Tổng công ty dệt may Hà Nội
Khăn
98.557.960
9.855.796
Tổng
9685.445.821
10%
968.544.582
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: 9.685.445.821
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: 968.544.582
Hà Nội., ngà 19 . thán 01. năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Phụ lục số 2.4 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào
Mẫu số: 01 -2/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60 /2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Mã số thuế: 0500476693
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế
Tên người bán
Mã số
thuế
người
bán
Mặt
hàng
Doanh số
mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1.Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT:
1
HĐ
0067316
1/12/2008
Nhà máy nước Hà Đông
01013623
Nước
55.556.360
5%
2.777.818
2
HĐ
0030644
3/12/2008
Tổng công ty hóa chất Việt Nam
20.256.480
10%
2.125.648
3
HĐ
0029889
3/12/2008
Công ty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc
368.958.670
10%
36.895.867
4
HĐ
0041064
5/12/2008
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
97.369.889
10%
9.736.989
Tổng
1561.336.895
153.889.072
2. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư:
Tổng
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 1.561.336.895
Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào: 153.889.072
Hà Nội., ngày 19 tháng1. năm2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21322.doc