Có thể thấy, hoạt động của PCA xây dựng trên đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Đầu năm 2008, PCA đã trở thành đại diện duy nhất của tập đoàn kiểm toán quốc tế KPF tại Việt Nam. Tập đoàn kiểm toán quốc tế KPF là một trong 10 tập đoàn kiểm toán và tư vấn lớn nhất trên thế giới với số lượng hơn 14.500 thành viên và nhân viên chuyên nghiệp trên 400 văn phòng đặt tại 120 nước. Tổng doanh thu của tập đoàn trong năm 2007 lên tới 2 tỷ USĐ. Đây là điều kiện thuận lợi để PCA thực hiện mục tiêu trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam về chất lượng phục vụ. Vì vậy, được thực tập thực tế tại Công ty là cơ hội rất tốt để em bồi dưỡng và nâng cao kiến thức kiểm toán đã học ở nhà trường, đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế công tác kiểm toán, bao gồm quy trình kiểm toán của công ty, các phần hành kiểm toán với các bước tiến hành cụ thể và đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu.
Doanh thu là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán toàn bộ BCTC nên đi sâu vào tìm hiểu kiểm toán phần hành doanh thu đã cho em hiểu biết hơn rất nhiều về ý nghĩa và vai trò của kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng.
133 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả sẽ bị xóa bỏ dần. Đó là quy luật tất yếu của sự phát triển.
Nhận thấy rõ quy luật tất yếu đó, các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam muốn đứng vững và phát triển trên thị trường cần có chiến lược kinh doanh và hoạt động hiệu quả, phù hợp. Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Để tồn tại và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính, PCA đã không ngừng cố gắng hoàn thiện hoạt động của mình mà trước hết là nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, tạo niềm tin cho khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh. Đặc biệt hơn nữa khi PCA đã trở thành đại diện duy nhất của tập đoàn kiểm toán quốc tế PKF tại Việt Nam thì nhiệm vụ chiến lược này càng được PCA đưa lên hàng đầu.
Hoạt động kiểm toán độc lập mà chủ yếu là kiểm toán BCTC mới ra đời được 16 năm nhưng ngày càng khẳng định vai trò của nó trong việc làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, cung cấp thông tin tài chính cần thiết và đánh tin cậy cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán độc lập phải giữ vững và phát huy vai trò quan trọng đó.
Khi quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều các đối tượng quan tâm đầu tiên là doanh thu – lợi nhuận. Vì thế, chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận phải đảm bảo đáng tin cậy. Kiểm toán BCTC mà trước hết là kiểm toán khoản mục doanh thu ngày càng có yêu cầu cao hơn. Kiểm toán doanh thu không chỉ đơn thuần là phát hiện ra sai sót, gian lận của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đưa ra quyết định của mình. Do đó, kiểm toán doanh thu chiếm vị trí rất quan trọng trong kiểm toán BCTC và hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC nói chung và khoản mục doanh thu nói riêng là một yêu cầu tất yếu cho bất cứ công ty kiểm toán độc lập nào.
PCA là một công ty kiểm toán hoạt động khá hiệu quả. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC do PCA thực hiện khá tốt và đảm bảo bao quát tương đối các sai phạm, gian lận của đơn vị. Tuy nhiên, kiểm toán doanh thu do PCA thực hiện cũng còn nhiều hạn chế, nhược điểm. Những hạn chế, nhược điểm đó là không thể tránh khỏi bởi công việc kiểm toán được thực hiện đôi khi bị hạn chế về mặt thời gian, phạm vi kiểm toán. Kiểm toán khoản mục doanh thu do PCA thực hiện cần được hoàn thiện để trở thành một chương trình kiểm toán với các bước công việc đầy đủ, chính xác và thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm giúp KTV đưa ra ý kiến xác nhận doanh thu được trình bày trên BCTC có phản ánh một cách trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3.2. Đánh giá chung về thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.
Với 07 năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán và tư vấn thuế… Công ty đã có mạng lưới khách hàng rộng lớn, đáp ứng đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn để tham gia cung cấp dịch vụ kiểm toán các dự án ODA, cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó bao gồm các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng,… Để đạt được điều đó, Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA đã không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán và nâng cao dịch vụ khách hàng. Bên cạnh tiếp tục hợp đồng đối với các khách hàng truyền thống, PCA còn tăng cường tiếp cận khách hàng mới tiềm năng, mở rộng quy mô cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp. Quy trình kiểm toán của PCA, đặc biệt là kiểm toán khoản mục doanh thu luôn tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định của Pháp luật. Kiểm toán khoản mục doanh thu do PCA thực hiện được xem là khá hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kiểm toán tổng quát và mục tiêu kiểm toán đặc thù của khoản mục doanh thu. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Có thể khái quát các ưu điểm và nhược điểm của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA thực hiện như sau:
3.2.1. Ưu điểm:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Đặc biệt, PCA đặt quan tâm lớn vào đánh giá rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Phương pháp chủ yếu được áp dụng là tiến hành tìm hiểu về khách hàng (lĩnh vực kinh doanh, bộ máy tổ chức, phong cách điều hành của ban lãnh đạo khách hàng…). KTV đã tiến hành đánh giá mức trọng yếu đối với từng khoản mục và từ đó làm cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán cho từng khoản mục.
Chương trình kiểm toán chung đối với doanh thu được thiết kế khá rõ ràng và chi tiết. Kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu được lập một cách khoa học, đảm bảo bao quát toàn diện BCTC và chi tiết tới từng khoản mục, số dư trên BCTC. Mặc dù đôi khi còn bị hạn chế về mặt thời gian nhưng KTV tại PCA đã vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các thủ tục kiểm toán cần thiết, bám sát chương trình kiểm toán đã đề ra nhằm thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy, làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Công việc kiểm toán được tiến hành theo từng khoản mục, mỗi khoản mục lại được phân công cho một KTV hoặc trợ lý kiểm toán có năng lực chuyên môn phù hợp đảm nhận.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: PCA thực hiện phân công công việc một cách rõ ràng, khoa học nên việc thực hiện kiểm toán khá hiệu quả. Các khoản mục có chương trình, thủ tục kiểm toán riêng và được thực hiện cẩn thận từng bước một. Sau khi KTV chịu trách nhiệm kiểm toán thực hiện tìm hiểu chung, các KTV mới thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Các thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành một cách đầy đủ, theo đúng chương trình kiểm toán đã thiết kế. Nếu có bất cứ sự thay đổi nào trong chương trình kiểm toán thì sẽ được toàn thể nhóm kiểm toán thảo luận và thống nhất. Các phát hiện của KTV đều phải báo cáo và xin ý kiến của trưởng nhóm kiểm toán, được ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc. Trưởng nhóm kiểm toán phải nắm bắt được tất cả các khoản mục, các phát hiện và điều chỉnh cho hợp lý.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Giai đoạn này cũng được PCA thực hiện hết sức chặt chẽ. Trước khi phát hành báo cáo, công việc kiểm tra tài liệu là bắt buộc. Các sự kiện sau ngày lập BCTC cũng được xem xét cẩn thận để đảm bảo về sự ảnh hưởng của các sự kiện này đối với kết quả trên BCTC của khách hàng. BCKT phát hành đúng chuẩn mực, đảm bảo chất lượng tốt nhất và được lưu trữ trong một hồ sơ chính riêng biệt.
3.2.2. Nhược điểm:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Một là: PCA chưa thực hiện hoàn chỉnh việc thu thập thông tin về khách hàng. Việc tìm hiểu và thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý đã được PCA tiến hành nhưng chỉ ở mức độ sơ lược. Tìm hiểu chủ yếu thông qua phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu từ nội bộ công ty. KTV chưa tiến hành thu thập thông tin từ nguồn bên ngoài độc lập. KTV cũng chưa quan tâm tới việc quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Điều này có vai trò quan trọng giúp KTV có thể phát hiện được những tồn tại của đơn vị nói chung và đối với việc ghi nhận doanh thu, như: đặc điểm của quy trình bán hàng - ghi nhận doanh thu, các chính sách ghi nhận doanh thu, hay cơ sở vật chất lạc hậu, sự quản lý lỏng lẻo, yếu kém, sản phẩm tồn kho lâu gây ứ đọng, sản phẩm hỏng,…
Hai là: Việc đánh giá HT KSNB đối với khoản mục doanh thu chú trọng vào phỏng vấn, sử dụng bảng câu hỏi. Việc này tiết kiệm được thời gian kiểm toán nhưng chất lượng không cao và đôi khi không phù hợp. Bảng tường thuật và lưu đồ ít được sử dụng, có thể do hạn chế về mặt thời gian kiểm toán.
Ba là: Việc đánh giá rủi ro, trọng yếu đối với khoản mục doanh thu tuy được coi trong nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Hạn chế ở chỗ ý kiến đánh giá rủi ro, trọng yếu chủ yếu giao cho KTV phụ trách cuộc kiểm toán, vì vậy không tránh khỏi tính thiếu khách quan, chính xác. Khi phát hiện sai sót, KTV sẽ ước lượng dựa vào kinh nghiệm của mình để quyết định có điều chỉnh hay không.
Bốn là: Thủ tục phân tích trong giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở phân tích sự biến động doanh thu và các chỉ tiêu khác qua các năm mà chưa thực hiện phân tích doanh thu theo ngành, so sánh số thực tế và số kế hoạch, chưa thực hiện so sánh các tỷ suất tài chính về doanh thu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị so với mức trung bình toàn ngành và mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
Năm là: Chương trình kiểm toán tại PCA được thiết kế chung cho hầu hết các cuộc kiểm toán và cho khoản mục doanh thu, tuy trong quá trình thực hiện có sự thay đổi cho phù hợp, nhưng do loại hình hoạt động và các dịch vụ cung cấp của Công ty là khá đa dạng nên kiểm toán theo chương trình chung như vậy sẽ bộc lộ nhiều hạn chế trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu mang tính chất đặc thù của toàn bộ BCTC và của khoản mục doanh thu.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Sáu là: Việc tiến hành kiểm toán thực hiện chủ yếu là chọn mẫu kiểm toán. Việc chọn mẫu tiến hành trên cơ sở kinh nghiệm và đánh giá rủi ro, trọng yếu của KTV. Việc kiểm tra dựa trên chọn những nghiệp vụ phát sinh lớn hoặc nghiệp vụ bất thường chưa thể hiện được tính chất của toàn bộ tổng thể cần kiểm tra, không mang tính đại diện. Vì thế, cách chọn mẫu này đôi khi bỏ sót các sai phạm trọng yếu.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Bảy là: Tuy Công ty thực hiện đầy đủ việc xem xét các sự kiện sau niên độ nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn từ phía khách hàng: như chậm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan… làm Công ty chậm trễ trong việc phát hành BCKT và BCKT phát hành đôi khi không phù hợp.
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.
Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do PCA thực hiện là một yêu cầu tất yếu. Với quy trình tổ chức kiểm toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng tại PCA còn nhiều hạn chế cần khắc phục, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây:
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Một là: Về việc tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng.
Cơ sở lý luận:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trong giai đoạn này, như đã xác định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán”, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ, xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước, tiến hành tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên hữu quan, cũng như thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đây là bước công việc không thể thiếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nói chung và kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng.
Thực trạng tại PCA:
Việc tìm hiểu và thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý đã được PCA tiến hành nhưng chỉ ở mức độ sơ lược. Tìm hiểu chủ yếu thông qua phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu từ nội bộ công ty. KTV chưa tiến hành thu thập thông tin từ nguồn bên ngoài độc lập và quan tâm tới việc quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Giải pháp hoàn thiện:
Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng cần được tiến hành thông qua nhiều nguồn khác nhau. KTV không chỉ thu thập thông tin từ nội bộ doanh nghiệp mà cần thu thập từ các nguồn bên ngoài độc lập như: khách hàng, chủ đầu tư, internet và các kênh thông tin khác, … Đồng thời, KTV phải chú trọng vào việc quan sát thực trạng sản xuất kinh doanh, chính sách và thực trạng quy trình bán hàng – thu tiền và ghi nhận doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thực trạng hàng tồn kho, … tại đơn vị khách hàng.
Tác dụng của giải pháp:
Tìm hiểu thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đóng vai trò quan trọng đảm bảo chất lượng kiểm toán và KTV sẽ có được những hiểu biết ban đầu về quy trình bán hàng – thu tiền, chính sách ghi nhận doanh thu, chính sách về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, tình trạng hàng hóa nhập – xuất - tồn, những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới việc ghi nhận doanh thu… Qua đó, KTV có cơ sở đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu và việc thực hiện những phân tích ban đầu đối với khoản mục doanh thu để xác định thời gian cần thiết thực hiện kiểm toán.
Điều kiện vận dụng:
Công việc tìm hiểu thông tin về khách hàng là công việc yêu cầu về thời gian kiểm toán và chi phí kiểm toán. Những giải pháp trên được thực hiện tốt trong điều kiện KTV không bị giới hạn nhiều về thời gian kiểm toán, từ đó KTV có thể sắp xếp thời gian hợp lý cho việc tìm hiểu thông tin về khách hàng nhiều hơn. Đồng thời yêu cầu KTV phải có kiến thức tổng quát về ngành nghề, tính chất hoạt động của đơn vị và thiết lập được những mối quan hệ giao tiếp khách hàng tốt. Điều này sẽ giúp KTV dễ dàng thu thập được những thông tin cần thiết về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Hai là: Đánh giá HT KSNB và rủi ro kiểm soát
Cơ sở lý luận:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Kiểm toán viên phải có đầy đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Có thể thấy, đánh giá HT KSNB và rủi ro kiểm soát là công việc quan trọng của KTV, đồng thời thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực trong hoạt động kiểm toán.
Thực trạng tại PCA:
Tại PCA, việc đánh giá HT KSNB chú trọng sử dụng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi tìm hiểu về HT KSNB đối với khoản mục doanh thu mà PCA đang áp dụng rất có hiệu quả. Nhưng bảng câu hỏi đôi khi không phù hợp, nhất là đối với các khách hàng kiểm toán khác nhau về bản chất hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, bảng tường thuật và lưu đồ ít được sử dụng, có thể do hạn chế về mặt thời gian kiểm toán.
Giải pháp hoàn thiện:
KTV nên kết hợp sử dụng linh hoạt bảng câu hỏi, lưu đồ và bảng tường thuật về HT KSNB đối với từng khách hàng cụ thể.
Bảng câu hỏi nên được hoàn thiện hơn và thiết kế riêng áp dụng cho từng lĩnh vực khách hàng.
Bảng tường thuật là sự mô tả bằng văn bản về HT KSNB của khách hàng.
Lưu đồ là những hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động kiểm soát có liên quan bằng những ký hiệu đã được quy ước. Để có thể áp dụng hiệu quả phương pháp lưu đồ, theo em PCA nên xây dựng một mô hình lưu đồ chuẩn. Trong đó cần chuẩn hóa các ký hiệu trong quá trình vẽ lưu đồ để người đọc lưu đồ có thể dễ dàng hiểu và hình dung được HT KSNB của khách hàng. Mô hình lưu đồ chuẩn này có thể được áp dụng một cách linh hoạt tùy thuộc tính chất và đặc điểm từng khách hàng kiểm toán của PCA. Có thể tham khảo lưu đồ ở Phụ lục 3.1.
Tác dụng của giải pháp:
Sử dụng thích hợp bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ sẽ giúp KTV hiểu biết hơn về HT KSNB, cung cấp cho KTV bảng tóm tắt mô tả HT KSNB một cách toàn diện nhất. Đó sẽ là cơ sở xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán hiệu quả hơn.
Điều kiện vận dụng:
Mỗi phương pháp tìm hiểu về HT KSNB có ưu và nhược điểm riêng, KTV nên dựa vào kinh nghiệm của mình và có thể linh động tùy thuộc từng khách hành kiểm toán mà áp dụng kết hợp cho phù hợp:
+ Trường hợp HT KSNB của khách hàng đơn giản, KTV có thể sử dụng bảng tường thuật. Khi sử dụng bảng tường thuật để mô tả HT KSNB, KTV phải trình bày rõ ràng, mạch lạc và dể hiểu.
+ Trường hợp HT KSNB của khách hàng là khá phức tạp , KTV nên sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn những người có liên quan trong đơn vị khách hàng.
+ Khi khách hàng là khách hàng lớn, HT KSNB rất phức tạp hoặc với khách hàng bình thường nhưng KTV không bị giới hạn về mặt thời gian và chi phí, KTV nên kết hợp sử dụng cả bảng câu hỏi và lưu đồ.
Ba là: Việc đánh giá rủi ro và trọng yếu.
Cơ sở lý luận:
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thường tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ để kiểm tra, vì vậy KTV không thể phát hiện mọi sai lệch trên BCTC. Mục đích của KTV phải đảm bảo rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC không là sai phạm trọng yếu. Muốn đạt được mục đích này, KTV phải ước lượng mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đánh giá trọng yếu và rủi ro là bước công việc bắt buộc và rất quan trọng được quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán và số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
Thực trạng tại PCA:
Việc đánh giá rủi ro, trọng yếu tuy tại PCA vẫn còn nhiều hạn chế ở chỗ ý kiến đánh giá rủi ro, trọng yếu chủ yếu giao cho KTV phụ trách cuộc kiểm toán, mang tính chủ quan, thiếu chính xác. Khi phát hiện sai sót, KTV sẽ ước lượng dựa vào kinh nghiệm của mình để quyết định có điều chỉnh hay không.
Giải pháp hoàn thiện:
Việc đánh giá này nên được thực hiện bởi nhiều người có chuyên môn và kinh nghiệm, bằng nhiều phương pháp tiếp cận khách hàng khác nhau, ngoài phỏng vấn, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ,… PCA có thể sử dụng mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán theo công thức sau:
AR = IR*CR*DR. hoặc DR = AR / (CR*IR)
Trong đó: AR: rủi ro kiểm toán, IR: rủi ro tiềm tàng, CR: rủi ro kiểm soát và DR: rủi ro phát hiện.
Hoặc KTV có thể sử dụng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện trong mối quan hệ với các loại rủi ro khác như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa
Trong bảng trên, rủi ro phát hiện (in đậm) xác định căn cứ vào mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng tương ứng. Trong cả hai cách đánh giá rủi ro trên, rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
PCA cũng có thể sử dụng phần mềm máy tính để tính toán rủi ro kiểm toán.
Tác dụng của giải pháp:
Thực hiện các giải pháp trên PCA sẽ có một hệ thống phương pháp đánh giá rủi ro và trọng yếu hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng của công việc kiểm toán, đặc biệt đối với kiểm toán khoản mục doanh thu. Đồng thời, KTV sử dụng hai cách đánh giá rủi ro kiểm toán để nhắc nhở về mối quan hệ của các loại rủi ro với nhau và mối quan hệ của chúng với số lượng bằng chứng cần thu thập.
Điều kiện vận dụng:
Xác định trọng yếu và rủi ro là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán của KTV. Trên thực tế chỉ có một số hãng kiểm toán tại Việt Nam mới xây dựng được quy trình ước lượng trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty trong nước vẫn chưa xây dựng được quy trình cụ thể. Ở các công ty kiểm toán Việt Nam, quá trình này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của KTV và sự hướng dẫn chỉ đạo của các chuẩn mực, nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế. Để áp dụng các phương pháp đánh giá trọng yếu rủi ro trên, PCA cần hệ thống hóa các phương pháp trên thành một thủ tục không thể thiếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát nói chung và cho khoản mục doanh thu nói riêng.
Bốn là: Thực hiện thủ tục phân tích.
Cơ sở lý luận:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - Các thủ tục phân tích thì “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến”. Đặc biệt, trong giai đoạn thực hiện, “nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai”. Các hướng phân tích có thể áp dung tùy vào từng đối tượng và yêu cầu kiểm toán, có ba loại phân tích chủ yếu là đánh giá tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Thực trạng tại PCA:
Thủ tục phân tích tại PCA giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mới chỉ dừng lại ở phân tích sự biến động doanh thu và các chỉ tiêu khác qua các năm mà chưa thực hiện phân tích doanh thu theo ngành, so sánh số thực tế và số kế hoạch nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị so với mức trung bình toàn ngành và mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Các thủ tục phân tích dọc hay phân tích các tỷ suất tài chính về doanh thu chưa được chú trọng thực hiện.
Giải pháp hoàn thiện:
Công ty nên tăng cường thực hiện thủ tục phân tích để hạn chế bớt thủ tục kiểm tra chi tiết, tiết kiệm thời gian mà chất lượng kiểm toán vẫn đảm bảo. Trong quá trình kiểm toán, KTV nên thực hiện phân tích, so sánh cả chỉ tiêu của ngành, so sánh số kế hoạch và số thực tế để có thể có cơ sở chắc chắn hơn trong việc định hướng thực hiện các thủ tục chi tiết với khoản mục doanh thu. KTV cũng phải chú ý đến sự khác biệt về quy mô, chính sách tài chính và đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để áp dụng các thủ tục phân tích cho phù hợp.
PCA cũng nên áp dụng phân tích dọc theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 3.2. Phân tích về tỷ suất lợi nhuận
Nội dung
Năm nay
Năm trước
Chênh lệch
1. Tỷ lệ lãi gộp
2. Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
3. Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản
4. Tỷ suất lợi nhuận/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Tác dụng của giải pháp:
Thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán có chi phí thấp, tiết kiệm thời gian kiểm toán nhưng lại có hiệu quả kiểm toán khá cao, cung cấp cho KTV cái nhìn bao quát về BCTC, sự đồng bộ , hợp lý chung của các số liệu kế toán. Thực hiện thủ tục phân tích sẽ giúp KTV xác định những biến động bất thường, định hướng tập trung các thủ tục kiểm toán chi tiết cần thiết để thu thập tốt nhất những bằng chứng kiểm toán hiệu quả, chính xác.
Điều kiện vận dụng:
Áp dụng thủ tục phân tích, KTV phải lưu ý các vấn đề sau:
Mục đích của thủ tục phân tích và mức độ tin cậy của kết quả phân tích;
Đặc điểm của khách hàng, mức độ thông tin thu đuợc để phân tích, nhất là các thông tin tài chính và phi tài chính;
Độ tin cậy, tính thích đáng của các thông tin;
Nguồn gốc thông tin;
Những hiểu biết, thông tin có được khi xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước về những phân tích đã thực hiện cũng như hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và KT KSNB, các sai phạm trọng yếu đã điều chỉnh ở kỳ trước.
Năm là: Chương trình kiểm toán.
Cơ sở lý luận:
“Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ rõ mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” (Đoạn 6, VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Việc thiết kế một chương trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp KTV thực hiện tốt công việc kiểm toán và nâng cao được chất lượng kiểm toán.
Thực trạng tại PCA:
Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại PCA được thiết kế chung cho hầu hết các cuộc kiểm toán, tuy trong quá trình thực hiện có sự thay đổi cho phù hợp, nhưng do loại hình hoạt động và các dịch vụ cung cấp của Công ty là khá đa dạng nên kiểm toán theo chương trình chung như vậy sẽ bộc lộ nhiều hạn chế trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu mang tính chất đặc thù.
Giải pháp hoàn thiện:
Công ty nên lập các chương trình kiểm toán doanh thu riêng cho từng cuộc kiểm toán theo tính chất, đặc điểm kiểm toán như kiểm toán BCTC tại đơn vị kinh doanh sản xuất, đơn vi kinh doanh dịch vụ, đơn vị kinh doanh tín dụng, chứng khoán, ... Và Công ty cũng nên thực hiện thiết lập chương trình kiểm toán chung và cho từng khoản mục cụ thể theo một quy trình chung. Sau đây là trình tự lập chương trình kiểm toán có thể áp dụng:
Thu thập thông tin về các bộ phận và phác thảo về chương trình kiểm toán
Đối chiếu lại với kế hoạch kiểm toán xem có thích hợp hay không?
Không
Tham khảo ý kiến đơn vị và cấp trên
Lựa chọn phương hướng kiểm toán
Đánh giá xem lựa chọn có thích đáng hay không?
Không
Lập chương trình kiểm toán
Sơ đồ 3.1. Trình tự lập chương trình kiểm toán
Tác dụng của giải pháp:
Thiết lập được một chương trình kiểm toán sẽ giúp cho KTV sắp xếp một cách khoa học và có kế hoạch các công việc cần thực hiện, qua đó KTV có thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý. Chương trình kiểm toán đồng thời là phương tiện để kiểm tra giám sát các bước công việc mà KTV thực hiện trong cuộc kiểm toán.
Điều kiện vận dụng:
Quy trình chung về lập chương trình kiểm toán phải được thống nhất thực hiện ở toàn bộ các cuộc kiểm toán và cho từng khoản mục kiểm toán BCTC. Việc tiến hành thiết kế và thực hiện chương trình kiểm toán riêng và cụ thể phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng khách hàng kiểm toán phải dựa trên những hiểu biết, thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kết hợp với những phân tích, phương pháp đánh giá trọng yếu và rủi ro đã kiến nghị ở trên.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Sáu là: Hoàn thiện phương pháp chọn mẫu kiểm toán.
Cơ sở lý luận:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530: “Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần từ của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội để được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về các đặc trưng của các phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể. Lấy mẫu có thể tiến hàng theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê”. Việc chọn mẫu kiểm toán là cần thiết do đó phải được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu khoa học và hiệu quả.
Thực trạng tại PCA:
Việc chọn mẫu tại PCA tiến hành trên cơ sở kinh nghiệm và đánh giá rủi ro, trọng yếu của KTV. Vì thế, cách chọn mẫu này đôi khi bỏ sót các sai phạm trọng yếu.
Giải pháp hoàn thiện:
KTV nên đa dạng hóa phương pháp chọn mẫu, có thể sử dụng những phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, phương pháp chọn mẫu dựa trên số ngẫu nhiên và chọn mẫu theo phần mềm máy tính.
Phương pháp chọn mẫu theo hệ thống:
Đây là phương pháp chọn mẫu với các mẫu chọn có khoảng cách đều nhau trong một hệ thống. Phương pháp này áp dụng cụ thể như sau: Giả sử có tổng thể mẫu kích thước M, với m là cỡ mẫu chọn và x là khoảng cách mẫu.
Khi đó khoảng cách mẫu x =M/m.
Chọn xuất phát điểm m1 là đơn vị mẫu chọn đầu tiên. Các mẫu tiếp theo được chọn sẽ là mi = m1 + ( i – 1)* x. (với i = 1,…, n)
Phương pháp chọn mẫu theo hệ thống khá đơn giản, dễ thực hiện nhưng để tăng cường hiệu quả, KTV nên xắp sếp tổng thể một cách ngẫu nhiên và có thể chọn nhiều xuất phát điểm khác nhau.
Phương pháp chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên:
KTV sẽ tiến hành chọn mẫu dựa vào bảng số ngẫu nhiên 5 chữ số thập phân của Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa kỳ.
Trước hết, KTV phải định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số nhất định. Tức là sẽ gắn một con số duy nhất cho từng phần tử của hệ thống. KTV có thể đánh số thứ tự các nghiệp vụ phát sinh.
Thứ hai, cần thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên và đối tượng kiểm toán. Cụ thể:
+ Các đối tượng kiểm toán đã định lượng có 5 chữ số như bảng số ngẫu nhiên. Khi đó mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên và đối tượng kiểm toán đã được thiết lập.
+ Các đối tượng kiểm toán đã định lượng nhiều hơn 5 chữ số so với bảng số ngẫu nhiên. Khi đó KTV chọn một cột bất kỳ trên bảng số ngẫu nhiên làm cột chính và chọn thêm những hàng số ở cột phụ của bảng.
+ Các đối tượng kiểm toán đã định lượng ít hơn 5 chữ số so với bảng số ngẫu nhiên. Ví dụ là 3 số, KTV có thể chọn 3 chữ số đầu hoặc 3 chữ số cuối trên bảng số ngẫu nhiên để xác định mối quan hệ với đối tượng kiểm toán.
Thứ ba là lập trình sử dụng bảng. KTV xác định hướng đi của việc chọn số ngẫu nhiên có thể đi theo cột dọc hoặc ngang, từ trên xuống hoặc dưới lên, nhưng yêu cầu là hướng đi được chọn phải thống nhất và ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc.
Cuối cùng là chọn điểm xuất phát: Chọn số bất kỳ trên bảng số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. Từ điểm xuất phát chọn dãy số ngẫu nhiên theo như lập trình hướng đi ở trên. Tương ứng với mỗi con số ngẫu nhiên được chọn sẽ là một nghiệp vụ được chọn để kiểm tra chi tiết.
Đây cũng là phương pháp chọn mẫu khá dễ dàng và đơn giản khi áp dụng.
Chọn mẫu theo phần mềm máy tính: Phương pháp này áp dụng theo hai bước đầu của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số, nhưng số ngẫu nhiên lại do phần mềm máy tính chọn. Công ty kiểm toán có thể mua hoặc tự thiết kế các chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính.
Tác dụng của giải pháp:
Áp dụng những phương pháp chọn mẫu trên sẽ giúp KTV xác định được các mẫu chọn một cách nhanh chóng, khách quan, giảm chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả, chất lượng kiểm toán.
Điều kiện vận dụng:
Mỗi phương pháp chọn mẫu đại diện đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Do đó, KTV phải căn cứ vào mục tiêu của thủ tục kiểm tra chi tiết mà lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp, xác định được mẫu chọn mang tính chất đại diện, khách quan nhất.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Bảy là: Yêu cầu cung cấp đủ tài liệu, thông tin phục vụ việc ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở lý luận:
Cung cấp đúng, đầy đủ tài liệu và thông tin, đặc biệt là thông tin về những sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán là yêu cầu bắt buộc phục vụ cuộc kiểm toán và việc phát hành Báo cáo kiểm toán để đảm bảo chất lượng kiểm toán cũng như đảm bảo Báo cáo kiểm toán được phát hành đúng thời hạn hợp đồng. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 260 – Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán quy định: “Kiểm toán viên phải xem xét những vấn đề quan trọng, trong đó có vấn đề về quản trị đơn vị phát sinh từ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và trao đổi những vấn đề này với những người quan trọng trong Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán”.
Thực trạng tại PCA:
Tuy Công ty thực hiện đầy đủ việc xem xét các sự kiện sau niên độ nhưng lại gặp phải nhiều khó khăn từ phía khách hàng: như chậm cung cấp tài liệu, thông tin liên quan… làm Công ty chậm trễ trong việc phát hành BCKT và BCKT phát hành đôi khi không phù hợp.
Giải pháp hoàn thiện:
Để đảm bảo việc phát hành BCKT đúng thời hạn hợp đồng, Công ty cần nêu rõ mọi yêu cầu về cung cấp tài liệu, thông tin liên quan một cách đầy đủ và trước tiên trong hợp đồng kiểm toán, tránh tình trạng thiếu thông tin về khách hàng. Điều này rất quan trọng trong việc duy trì và tăng uy tín của Công ty.
Tác dụng của giải pháp:
Yêu cầu về cung cấp tài liệu được nêu rõ trong hợp đồng kiểm toán ngay từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ là cơ sở pháp lý giúp việc thu thập thông tin, yêu cầu tài liệu từ khách hàng tốt hơn, phục vụ công việc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán đúng thời hạn. Đồng thời, tài liệu cung cấp nhanh chóng, chính xác, đầy đủ sẽ giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
Điều kiện vận dụng:
Vận dụng giải pháp này đơn giản, PCA cần quan tâm tới điều khoản về yêu cầu tài liệu một các chi tiết trong hợp đồng kiểm toán. Đặc biệt, KTV là người trực tiếp yêu cầu và sử dụng các tài liệu, thông tin của khách hàng, vì vậy cần có sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức và Ban lãnh đạo đơn vị khách hàng, để từ đó đưa ra yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin từ đúng đối tượng có tài liệu, thông tin đó.
KẾT LUẬN
Có thể thấy, hoạt động của PCA xây dựng trên đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Đầu năm 2008, PCA đã trở thành đại diện duy nhất của tập đoàn kiểm toán quốc tế KPF tại Việt Nam. Tập đoàn kiểm toán quốc tế KPF là một trong 10 tập đoàn kiểm toán và tư vấn lớn nhất trên thế giới với số lượng hơn 14.500 thành viên và nhân viên chuyên nghiệp trên 400 văn phòng đặt tại 120 nước. Tổng doanh thu của tập đoàn trong năm 2007 lên tới 2 tỷ USĐ. Đây là điều kiện thuận lợi để PCA thực hiện mục tiêu trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam về chất lượng phục vụ. Vì vậy, được thực tập thực tế tại Công ty là cơ hội rất tốt để em bồi dưỡng và nâng cao kiến thức kiểm toán đã học ở nhà trường, đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế công tác kiểm toán, bao gồm quy trình kiểm toán của công ty, các phần hành kiểm toán với các bước tiến hành cụ thể và đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu.
Doanh thu là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán toàn bộ BCTC nên đi sâu vào tìm hiểu kiểm toán phần hành doanh thu đã cho em hiểu biết hơn rất nhiều về ý nghĩa và vai trò của kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng.
Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty nên khóa luận tốt nghiệp này còn nhiều vấn đề chưa đề cập đến hay mới chỉ lướt qua với những thiếu sót là không thể tránh khỏi. Do vậy, em rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và cung cấp thông tin số liệu giúp em hoàn chỉnh khóa luận này một cách tốt nhất có thể.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ThS. Tạ Thu Trang, đã giúp em rất nhiều trong suốt quá trình thực tập ở Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA và tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kiểm toán BCTC, GS-TS Nguyễn Quang Quynh, TS Ngô Trí Tuệ, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, PGS-TS Đặng Thị Loan, NXB Đai học kinh tế quốc dân.
3. Lý thuyết kiểm toán, GS-TS Nguyễn Quang Quynh, NXB tài chính, Hà Nội tháng 1/2005.
4. Alvin A.arens, Jame K. Loebbecke: “Auditing: An Intergratted approach”, Hence Hall 1984.
5. Sổ tay kiểm toán, tạp chí kiểm toán.
6. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Quyển I: NXB Tài chính, Hà Nội 9 – 1999. Quyển II (6/2001).
7. Chuẩn mực kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và các quy định kế toán hiện hành.
PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Nội dung lưu trữ trong hồ sơ thường trực của PCA
KH
Ngườiội dung
KH
Nội dung
A
Báo cáo tài chính
A.1
Soát xét tổng thể BCTC đã kiểm toán
A.4
Phân tích tổng thể
A.2
Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính
A.5
Bảng cộng ngang các BCTC
A.3
Các ghi chú quan trọng
A.6
B
Hoàn tất hợp đồng kiểm toán
B.1
Bảng danh mục hoàn tất công việc kiểm toán
B.7
Những sự kiện phát sinh sau niên độ
B.2
Soát xét đảm bảo
B.8
Thư giải trình của Ban giám đốc
B.3
Ghi chép về ý kiến tư vấn của chuyên gia
B.9
Những điểm lưu ý cho kiểm toán năm sau
B.4
Những phát hiện quan trọng
B.10
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán
B.5
Tổng hợp những sai sót không điều chỉnh
B.11
Soát xét của Người quản lý
B.6
Những vấn đề cần chú ý
C
Các báo các khác
C.1
Những vấn đề cần lưu ý với khách hàng
C.3
Thư quản lý
C.2
Trao đổi với Hội đồng quản trị
C.4
Các báo cáo khác
D
Kế hoạch kiểm toán
D.1
Kế hoạch kiểm toán
D.2
Chiến lược kiểm toán
D3
Hợp đồng kiểm toán
D3.1
Chuẩn bị ký kết hợp đồng kiểm toán
D3.2
Hợp đồng kiểm toán
D4
Hiểu biết về khách hàng
D4.1
Họp thảo luận nhóm kiểm toán
D4.5
Đánh giá môi trường kiểm soát
D4.2
Hiểu biết về khách hàng
D4.6
Tài liệu hệ thống
D4.3
Thủ tục phân tích soát xét
D4.7
Sử dụng tư liệu của chuyên gia
D4.4
Hệ thống kiểm soát nội bộ
D5
Rủi ro
D5.1
Trọng yếu
D5.4
Xem xét gian lận
D5.2
Rủi ro đối với các cơ sở dẫn liệu
D5.5
Hoạt động liên tục
D5.3
Rủi ro đối với tổng thể BCTC và các biện pháp ngăn ngừa
D5.6
Các bên liên quan
D6
Kế hoạch gửi khách hàng
D6.1
Kế hoạch nội bộ
D6.4
Cân nhắc trong việc lập kế hoạch kiểm toán tập đoàn
D6.2
Chi phí và ngấn sách cho kiểm toán
D6.5
Các xác nhận quan trọng
D6.3
Kế hoạch gửi khách hàng
Phụ lục 2.2: Nội dung lưu trữ trong hồ sơ năm của PCA (mã E)
KH
Nội dung
KH
Nội dung
E100
Tiền
E210
Giá vốn hàng bán
E110
Phải thu
E220
Doanh thu
E120
Hàng tồn kho
E270
Các cam kết sự kiện bất thường
E130
TSLĐ và các khoản đầu tư
E310
Luật pháp và các quy định
E140
Tài sản cố định
E320
Các bên liên quan
E150
Tiền vay
E330
Hoạt động liên tục
E160
Các khoản phải trả
E340
Hợp nhất
E170
Thuế và các khoản phải nộp NN
E350
Bảng cân đối số PS và sổ Cái
E180
Tiền lương
E360
Các biên bản và hồ sơ pháp lý
E190
Nguồn vốn chủ sở hữu
E370
SDĐN và đối chiếu so sánh
E200
Chi phí hoạt động
Phụ lục 2.3
Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Ngườiội dung
Có
Không
Không thực hiện
Ghi chú
Ghi nhận doanh thu:
1. Có chính sách bán hàng cụ thể không?
2. Có lập kế hoạch bán hàng định kỳ không?
3. Việc ghi nhận doanh thu có được căn cứ vào các hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ hợp lý khác không?
4. Có đầy đủ chữ ký của khách hàng trong các hóa đơn giao hàng không?
Hóa đơn bán hàng đang sử dụng có đúng mẫu quy định, có đánh số thứ tự và ngày tháng trên hóa đơn?
Hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ có được lưu trữ cẩn thận và theo dõi khoa học không?
Có sự tách biệt người giao hàng và người viết hóa đơn không?
Có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền đối với các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại không?
Có sự theo dõi các lô hàng gửi bán cho tới khi nhận được thông báo chấp nhận của người mua không?
Có theo dõi riêng từng loại doanh thu không?
Doanh thu có được phản ánh đúng kỳ kế toán?
Phân công phân nhiệm:
Có văn bản quy định chức năng từng nhân viên kế toán không?
Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào liên quan tới việc quản lý, theo dõi và lập báo cáo về bán hàng không?
Người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu có tham gia vào việc bán hàng, lập hóa đơn không?
Kết luận: Đánh giá Hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu:
Khá Trung bình Yếu
Phụ lục 2.4. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Khách hàng
File ref.
E200.4
Niên độ
Ký
Ngày
Nội dung
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
Mục tiêu: Mục tiêu của phần hành này là Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tình trung thực và hợp lý của việc ghi nhận khoản mục doanh thu của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính chính xác, hiện hữu, phát sinh, đầy đủ, đánh giá và trình bày.
Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh trong năm được ghi chép đầy đủ.
Đảm bảo việc xác định và ghi nhận doanh thu được chính xác, hợp lý.
Đảm bảo việc ghi chép các khoản giảm trừ doanh thu chính xác, hàng bán bị trả lại phù hợp với thực tế hàng nhập lại kho.
Đảm bảo khoản mục doanh thu được phản ánh đúng kỳ.
Đảm bảo khoản mục doanh thu được trình bày trên báo cáo tài chính là phù hợp với chế độ kế toán đơn vị đang áp dụng và nhất quán với năm tài chính trước.
Trình tự thực hiện
Cơ sở dẫn liệu
Đã thực hiện
Tham chiếu
Thủ tục tổng hợp, đối chiếu
1
Lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (chi tiết từng loại sản phẩm, hàng hóa, doanh thu tiêu thụ nội bộ,…) tương ứng với chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
2
Thực hiện các thủ tục đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp trên với báo cáo kết quả kinh doanh, sổ cái và các sổ chi tiết.
3
Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp đối ứng của các tài khoản doanh thu bán hàng.
Tiến hành đối chiếu chéo với các tài khoản khác có liên quan.
Xem xét việc ghi giảm doanh thu trong kỳ và kết chuyển doanh thu vào TK 911.
Thủ tục phân tích
4
So sánh với năm trước để tìm ra các biến động bất thường và nêu rõ nguyên nhân
5
Lập bảng tổng hợp doanh thu từng tháng và so sánh với doanh thu kê khai hàng tháng; và:
Xem xét sự phù hợp của việc ghi nhận doanh thu bằng cách xem xét doanh thu theo từng tháng trong sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị (kinh doanh có mùa vụ hoặc không, vv…)
6
Lập mô hình doanh thu ước tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm bán ra với đơn giá bán sản phẩm bình quân và đối chiếu với doanh thu thực tế.
7
Tính toán chỉ tiêu lãi gộp/ Doanh thu, so sánh, giải thích và xác minh các biến động lớn trong năm
Thủ tục chi tiết
8
Từ sổ chi tiết doanh thu, chọn mẫu một số nghiệp vụ và kiểm tra đối chiếu với:
Kiểm tra hợp đồng (contract)
Kiểm tra đơn đặt hàng (purchase order)
Kiểm tra phiếu giao hàng (số lượng hàng giao, chủng loại hàng, người nhận hàng…), đối với hàng xuất khẩu cần phải kiểm tra đến hồ sơ xuất khẩu (contract, perchase order, packing list, C/O, C/Q, vận đơn, bảo hiểm…)
Kiểm tra hoá đơn bán hàng: giá cả, ngày tháng, số hoá đơn, nội dung hàng hoá ghi trên hoá đơn, việc tính toán trên hoá đơn, ký duyệt trên hoá đơn, đối chiếu hoá đơn với hợp đồng kinh tế, hoá đơn với phiếu xuất kho, hoá đơn với sổ bán hàng, đối chiếu từ sổ bán hàng vào sổ cái, đối chiếu từ sổ cái vào P/L
Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận doanh thu trong mối quan hệ giữa hàng thực xuất với đơn giá bán, so sánh đơn giá bán với chính sách giá cả đơn vị đang áp dụng và so sánh với giá bán trên thị trường, nếu có sự khác biệt phải tìm hiểu rõ nguyên nhân
Trong quá trình kiểm tra cần lưu ý đến:
- Khả năng đơn vị có giao dịch với các Bên liên quan làm thay đổi mức giá bán so với giá bán thông thường của đơn vị và so với giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường
Thông thường các nghiệp vụ được lựa chọn để kiểm tra là các nghiệp vụ xuất hiện mang tính chất đột biến, bất thường được ghi chép vào thời điểm cuối năm tài chính;
9
Kiểm tra tính chính xác của việc ghi nhận doanh thu trong trường hợp xuất khẩu và hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (mối quan hệ với thuế XNK và TTĐB nếu có).
10
Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu trong trường hợp bán hàng trả góp.
11
Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu trên sổ sách và báo cáo kế toán, so sánh với doanh thu được kê khai trên tờ khai VAT để phát hiện chênh lệch ngườiếu có và tìm hiểu rõ nguyên nhân
12
Liệt kê và kiểm tra các khoản hàng bán trả lại, giảm giá, chiết khấu:
Kiểm tra việc ghi giảm doanh thu, đối chiếu tài khoản doanh thu với các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại, kiểm tra giá trên hoá đơn và việc ghi chép phản ánh nghiệp vụ này có đúng thời điểm phát sinh hay không
Chọn một số nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đối chiếu với chứng từ chi trả tiền khách hàng hoặc hạch toán phải trả hoặc giảm phải thu
Đối chiếu chứng từ nhập lại hàng do khách hàng trả lại, kiểm tra xem đã được hạch toán nhập lại hay chưa?
Kiểm tra tỷ lệ chiết khấu thương mại xem có phù hợp với quy chế hay không?
Kiểm tra các hoá đơn hàng khuyến mại, giảm giá, chiết khấu có được phê duyệt đầy đủ hay không?
13
Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn.
Lựa chọn bất kỳ các chứng từ là hoá đơn xuất bán để kiểm tra khẳng định nghiệp vụ thực sự phát sinh thông qua cách đối chiếu đến hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu giao hàng, kiểm tra việc ghi chép phản ánh nghiệp vụ đó trên sổ sách kế toán và đảm bảo tất cả phát sinh doanh thu đều được ghi sổ.
14
Kiểm tra tính nhất quán giữa việc ghi nhận doanh thu và giá vốn, đảm bảo tất cả các khoản doanh thu được ghi nhận đã được phản ánh giá vốn tương ứng.
15
Kiểm tra kết hợp với hợp đồng về chỉ tiêu thời hạn của hợp đồng để có nhận định rằng đến thời điểm kiểm toán thì hợp đồng đã kết thúc hoặc tỷ lệ hoàn thành lớn, so sánh với lượng tiền khách hàng đã chuyển (Dư có TK 131) và so sánh với chỉ tiêu doanh thu đã được ghi nhận như thế nào?
16
Kiểm tra việc ghi nhận tài khoản doanh thu ghi nhận trước (cơ sở ghi nhận, giá trị,…)
17
Chọn mẫu các nghiệp vụ trước và sau thời điểm khoá sổ để kiểm tra xem các nghiệp vụ có được ghi chép đúng kỳ hay không, kết hợp với việc kiểm tra các thanh toán tiền hàng sau niên độ.
18
Kiểm tra việc trình bày chỉ tiêu Doanh thu bán hàng trên báo cáo tài chính, lưu ý tới việc trình bày chỉ tiêu doanh thu nội bộ và giao dịch với các bên liên quan trên báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
Kết luận
19
Trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ, xem xét trên khía cạnh trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán và trình bày khoản mục doanh thu bán hàng của đơn vị đã trung thực và hợp lý
20
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên WPs theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
21
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
22
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục doanh thu bán hàng đã được trình bày trung thực và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày…………, tuỳ thuộc vào:
23
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng không có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục doanh thu bán hàng đã được trình bày trung thực và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày…………
24
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực hiện, tôi thấy rằng có đủ bằng chứng đảm bảo sự tin tưởng rằng khoản mục doanh thu bán hàng đã được trình bày trung thực và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ………… đến ngày…………
25
Tôi từ chối không đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục doanh thu bán hàng của đơn vị cho kỳ hoạt động từ ngày ………….. đến ngày …………
Phụ lục 2.5. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty B
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Tổng hợp doanh thu – Giá vốn
Mã số: E 220.5
Người thực hiện: N.V.T
Ngày: 04/03/09
Mục tiêu: - Tổng hợp doanh thu - giá vốn theo từng loại tương ứng với.
- Đối chiếu số tổng hợp với với sổ cái, sổ chi tiết doanh thu và BCKQKD
Nội dung:
Loại hoạt động Doanh thu Giá vốn Chênh lệch
1.Doanh thu bán HH 21.726.105.874 17.900.290.100 3.825.815.774 ٧
2.Doanh thu du lịch 8.017.154.345 7.356.652.980 660.501.365 ٧
3.Doanh thu vận tải 890.200.941 760.980.340 129.220.601 ٧
4.Doanh thu nội bộ 36.034.764 36.034.764 - ٧
Tổng 30.669.495.924 26.053.958.184 4.615.537.740
T T T
Kết luận: Doanh thu – Giá vốn có sự tương ứng
T : Đảm bảo cộng dọc chính xác.
٧ : Đối chiếu khới đúng số liệu trên BCKQKD, trên sổ cái và sổ chi tiết
Phụ lục 2.6. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty B
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Tổng hợp đối ứng tài khoản
Mã số: E 220.6
Người thực hiện: N.V.T
Ngày: 04/03/09
Mục tiêu: - Tổng hợp doanh thu theo đối ứng tài khoản.
- Tiến hành đối chiếu chéo với các tài khoản khác có liên quan.
- Xem xét việc ghi giảm doanh thu trong kỳ, kết chuyển doanh thu vào TK 911.
Nội dung: TK 511
TKĐƯ
111 3.098.456.020 Thu = tiền mặt
112 14.490.324.790 Thu = TGNH
131 14.180.345.358 KH chưa thanh toán
521 298.309.461 Chiết khấu thương mại
532 801.320.783 Giảm giá hàng bán
9111 30.669.495.924 ٧٧ Kết chuyển xác định KQKD
31.769.126.168 31.769.126.168 ٧
T T
Kết luận: T : cộng dọc đảm bảo đúng.
٧ : đối chiếu khớp đúng cân đối phát sinh các TK
٧٧ : Đối chiếu khới đúng số liệu trên BCKQKD
* Đã kết hợp kiểm tra việc trình bày khoản mục doanh thu trên BCTC => Việc trình bày đúng quy định.
Phụ lục 2.7. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty B
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Đối chiếu Sliệu Ssách–tờ khai thuế
Mã số: E 220.8
Người thực hiện: N.V.T
Ngày: 04/03/09
Mục tiêu: - Tập hợp số liệu trên sổ sách kế toán và trên tờ khai thuế từng tháng => Đảm bảo khớp đúng số liệu.
Xem xét xu hướng biến động doanh thu, xác định các tháng phát sinh đột biến.
Nội dung:
Tháng
DT trên sổ
DT trên tờ khai
Chênh lệch
1
٧ 3.267.365.200
3.267.365.200
-
2
990.800.303
990.800.303
-
3
1.834.090.120
1.834.090.120
-
4
789.763.210
789.763.210
-
5
٧ 4.989.101.298
4.989.101.298
-
6
٧ 6.101.209.988
6.101.209.988
-
7
٧ 3.243.679.205
3.243.679.205
-
8
1.678.309.178
1.678.309.178
-
9
1.119.086.862
1.119.086.862
-
10
٧ 3.469.292.354
3.469.292.354
-
11
1.286.630.912
1.286.630.912
-
12
1.900.167.294
1.900.167.294
-
Tổng
30.669.495.924
T
30.669.495.924
T
-
Kết luận: T: Đảm bảo cộng dồn chính xác.
Doanh thu trên sổ sách khớp đúng tờ khai thuế. Các tháng phát sinh tăng doanh thu đột biến là tháng 1, 5, 6, 7, 10 =>Tập trung kiểm tra chi tiết.
Phụ lục 2.8. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty B
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Kiểm tra chi tiết
Mã số: E 220.10
Người thực hiện: N.V.T
Ngày: 05/03/09
Mục tiêu: - Đảm bảo Doanh thu phát sinh được ghi nhận đầy đủ.
- Hóa đơn bán hàng đánh số thứ tự và ngày tháng đầy đủ.
Nội dung:
- Kiểm tra tính liên tục của hóa đơn
Chọn dãy liên tục các hóa đơn, kiểm tra việc vào sổ sách kế toán.
Kết luận: Hóa đơn được đánh số thứ tự liên tục. Doanh thu được ghi nhận đầy đủ.
Phụ lục 2.9. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên
CÔNG TY KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
Tên khách hàng: Công ty B
Khoản mục: Doanh thu
Niên độ: 31/12/2008
Nội dung thực hiện: Kiểm tra chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Mã số: E 220.11
Người thực hiện: N.V.T
Ngày: 06/03/09
Mục tiêu: - Đảm bảo Doanh thu ghi nhận trên sổ sách là hợp lý, chính xác số học.
Nội dung:
Số Ctừ
Ngày
Nội dung
Số tiền
a
b
c
d
e
…
10356
11211
11800
…
…
10/03
23/09
12/11
…
…
Chiết khấu TM 6% GT HĐ
Giảm giá hàng cho V
Chiết khấu TM 6% GT HĐ
…
…
40.090.000
97.560.000
67.090.345
…
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
٧
a : Đối chiếu với Quy chế chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
b : Đối chiếu với Hóa đơn có ghi giá trị hàng bán, tỷ lệ chiết khấu thương mại
c : Đối chiếu văn bản của khách hàng về lượng và giá trị hàng được giảm giá.
d : Kiểm tra chữ ký, phê duyệt.
e : Kiểm tra việc hạch toán và vào sổ sách.
٧ : Đảm bảo yêu cầu.
Kết luận: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã được phản ánh trung thực, hợp lý.
Phụ lục 3.1. Lưu đồ về nghiệp vụ bán hàng – ghi nhận doanh thu
Hoá đơn
Hoá đơn
NHẬN XẾT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21250.doc