Khóa luận Hoàn thiện quản lý tiền lương tại tổng công ty xăng dầu Việt Nam

- Giải pháp: + Quỹ tiền lương dự phòng dùng để khấu trừ khi không đạt kế hoạch lợi nhuận Nhà nước giao + Bù trừ quỹ tiền lương chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch + Việc điều tiết đối với các đơn vị rất hạn chế, trừ trường hợp đặc biệt giảm trên 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch + Khen thưởng và giảm trừ đối với các đơn vị tăng hoặc giảm năng suất lao động theo quy chế quản lý lao động số 497/XD-QĐ-HĐQT + Phần còn lại phân phối bổ sung cho các đơn vị theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ SXKD. Trong đó, giành ít nhất 50% phân phối cho các đơn vị có mức lợi nhuận thực hiện vượt mức lợi nhuận kế hoạch giao. Bổ sung những nội dung này nhằm góp phần thực hiện quy chế quản lý lao động Tổng công ty đã ban hành, khuyến khích các đơn vị tăng năng suất lao động, phạt những đơn vị do không chấp hành quy chế quản lý lao động của Tổng công ty làm giảm năng suất lao động Ngoài ra, khi giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu và lãi gộp chưa khuyến khích các đơn vị có điều kiện thuận lợi có thể tạo ra lợi nhuận ở mức cao hơn. Do đó, bổ sung quy định này để khuyến khích các đơn vị tăng tuyệt đối về lợi nhuận

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quản lý tiền lương tại tổng công ty xăng dầu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch miền cuả hoạt động kinh doanh xăng dầu - Điều tiết đối với các đơn vị do nguyên nhân khách quan dẫn đến có biến động giảm về tiền lương, nhằm đảm bảo ổn định về tiền lương cho người lao động - Phần còn lại ( nếu có ) sẽ được phân phối bổ sung cho các đơn vị theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Quỹ tiền lương Văn phòng Tổng công ty, Trung tâm Tin học và Tự động hoá: Dùng để trả lương đối với CBCNV Văn phòng Tổng công ty và Trung tâm Tin học và Tự động hoá Quỹ tiền lương giao kế hoạch đối với các đơn vị ( Vgkh): Dùng để phân chia cho các đơn vị thành viên dựa trên các đơn giá tiền lương, phù hợp với các quy định của nhà nước và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. III.2.2. Quỹ tiền lương đơn vị được hưởng ( Vđv ): Tuỳ theo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quỹ tiền lương của từng đơn vị thành viên có thể được hình thành từ các nguồn sau: Vđv = Vxd + Vvt + Vkdk a/ Quỹ tiền lương hoạt động kinh doanh xăng dầu, xác định theo công thức: Vxd = Vcb + Vnb + Vdt + Vhq Trong đó : Vcb : Quỹ tiền lương cơ bản của hoạt động kinh doanh xăng dầu Vnb : Quỹ tiền lương theo sản lượng của hoạt động bán xăng dầu nội bộ ngành Vdt : Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh xăng dầu Vhq : Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động kinh doanh xăng dầu b/ Quỹ tiền lương hoạt động kinh doanh vận tải, xác định theo công thức Vvt = Vdt + Vhq Trong đó: Vdt : Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh vận tải Vhq: Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động kinh doanh vận tải c/ Quỹ tiền lương các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, được xác định theo công thức Vkdk = Vhd + Vp10 +Vkcl + Vhq Trong đó: Vhd : Quỹ tiền lương theo doanh thu hoạt động kinh doanh các sản phẩm hoá dầu (nếu có) Vp10 : Quỹ tiền lương giữ hộ hàng dự trữ quốc gia ( hàng P10 – nếu có ) Vkcl : Quỹ tiền lương theo doanh thu các hoạt động kinh doanh khác còn lại ( nếu có ) Vhq : Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả III.2.3 Đơn giá tiền lương : Quỹ tiền lương được hưởng dựa trên đơn giá tiền lương do Tổng công ty giao và hiệu quản sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, cụ thể như sau: a. Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu: Đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu : + Đơn giá tiền lương bán buôn : xác định một mức đơn giá tiền lương cho hoạt động bán buôn để giao kế hoạch đối với tất cả các đơn vị trong một miền Đơn vị có lợi nhuận thực hiện lớn hơn lợi nhuận Tổng công ty giao kế hoạch được quyết toán quỹ tiền lương của hoạt động bán buôn trực tiếp với đơn giá tiền lương lớn hơn đơn giá tiền lương giao kế hoạch nhưng mức tối đa không quá 1,2 lần đơn giá tiền lương giao kế hoạch + Đơn giá tiền lương bán lẻ : xác định một mức đơn giá tiền lương cho hoạt động bán lẻ để giao kế hoạch đối với tất cả các đơn vị trong một miền. Đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả : xác định một mức đơn giá tiền lương theo hiệu quả để giao kế hoạch cho các đơn vị trong một miền. Đơn vị có mức cước vận tải tạo nguồn bằng 85% mức chuẩn trở lên và lợi nhuận thực hiện lớn hơn lợi nhuận Tổng công ty giao kế hoạch được quyết toán quỹ tiền lương hiệu quả đối với đơn giá tiền lương lớn hơn đơn giá tiền lương giao kế hoạch nhưng mức tối đa không quá 1,2 lần đơn giá tiền lương hiệu quả giao kế hoạch b. Các hoạt động kinh doanh khác: Giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu : Hoạt động kinh doanh các sản phẩm hoá dầu. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định và giao kế hoạch tiền lương theo một đơn giá tiền lương chung đối với tất cả các đơn vị Hoạt động kinh doanh vận tải ngoài nhiệm vụ Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định và giao kế hoạch tiền lương theo một đơn giá tiền lương chung cho các đơn vị trong một miền. Hoạt động giữ hộ hàng P10 : Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định và giao đơn giá tiền lương theo từng nhóm đơn vị có điều kiện tương tự nhau. Các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ còn lại ,đơn vị xây dựng một đơn giá tiền lương chung cho các hoạt động đăng ký theo hướng dẫn của Tổng công ty, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam phê duyệt để các đơn vị thực hiện trên nguyên tắc : tốc độ tăng tiền lương bình quân nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân Giao kế hoạch theo chỉ tiêu hiệu quả : Tiền lương hiệu quả áp dụng mức đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động kinh doanh xăng dầu. III.2.4. Xác định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương giao kế hoạch hoạt động kinh doanh xăng dầu * Xác định quỹ tiền lương cơ bản của từng đơn vị Vcbi = ( Hvi + Hpci ) + TLmin x Lđbi x 12 tháng + Vvtnbi Vcbi : Quỹ tiền lương cơ bản của đơn vị i Hvi : Hệ số lương bình quân của đơn vị theo quy định của nhà nước Hpci : Hệ số phụ cấp bình quân của đơn vị theo quy định của nhà nước Lđbi : Lao động định biên kinh doanh xăng dầu chính đơn vị i năm kế hoạch TLmin : Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định từng thời kỳ Vvtnbi : Quỹ tiền lương vận tải nội bộ của đơn vị i Vvtnbi = Lvtnbi x ( Hvi + Hpci ) x TLmindn x 12 tháng Trong đó: Lvtnbi : Lao động vận tải nội bộ đơn vị i TLmindn: Mức lương tối thiểu Tổng công ty triển khai giao kế hoạch đối với các đơn vị * Xác định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương giao kế hoạch hoạt động bán nội bộ Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương cho hoạt động bán nội bộ ngành ( Vkhnb ) của Công ty khu vực I Công ty B12, Công ty khu vực V, Công ty khu vực II, các đơn vị khác có hoạt động bán nội bộ ngành, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam sẽ căn cứ vào điều kiện bán hàng của đơn vị để xác định mức đơn giá tiền lương đơn vị được áp dụng. * Xác định và phân chia quỹ tiền lương kế hoạch Vkhnb được phân chia thành 2 phần như sau : + Quỹ tiền lương cơ bản hoạt động bán nội bộ ( Vcbnb ) được xác định theo quy định như xác định quỹ tiền lương cơ bản của từng đơn vị tương ứng với số lao động định biên của hoạt động bán nội bộ và đã được xác định vào quỹ tiền lương cơ bản của từng đơn vị + Quỹ tiền lương để xác định đơn giá tiền lương bán nội bộ (Vslnb) là phần Vkhnb còn lại sau khi đã trừ đi quỹ tiền lương cơ bản hoạt động bán nội bộ * Xác định đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo sản lượng : ( Đơn vị tính : đồng / m3 , tấn ) SLnbkh : là sản lượng xuất bán nội bộ kế hoạch bao gồm cả sản lượng bán cho xác đơn vị tuyến sau và sản lượng bán trực tiếp của công ty. * Xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu + Xác định quỹ tiền lương kế hoạch miền ( Vdtm ) Vdtm = ( Vkhm - Vcbm - Vnbm ) x 70% Vdtm : là quỹ tiền lương kế hoạch miền để giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu Vkhm: là quỹ tiền lương kế hoạch kinh doanh xăng dầu của miền được phân chia theo quy định tại điều 5 Vcbm : Tổng quỹ tiền lương cơ bản của các đơn vị trong miền ( bao gồm cả Vvtnb ) Vnbm : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch bán nội bộ của miền và phương thức bán hàng áp dụng đơn giá tiền lương bán nội bộ * Xác định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu của miền Đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu được xác định theo 2 hoạt động bán buôn và bán lẻ đối với từng miền ; Đơn giá tiền lương bán lẻ bằng 3 lần đơn giá tiền lương bán buôn ,xác định như sau : + Đơn giá tiền lương theo doanh thu của hoạt động bán buôn : ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng doanh thu ) Trong đó : DTkhbbm : Doanh thu kế hoạch hoạt động bán buôn xăng dầu miền DTkhblm : Doanh thu kế hoạch hoạt động bán lẻ xăng dầu miền * Đơn giá tiền lương theo doanh thu của hoạt động bán lẻ xác định như sau : ĐGbl = 3 x ĐGbb * Xác định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu hiệu quả: + Xác định quỹ tiền lương miền để giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả miền : Vhqm = ( Vkhm – Vcbm – Vnbm ) x 30% Trong đó : Vhqm : Quỹ tiền lương kế hoạch miền để giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả của miền Vkhm : Quỹ tiền lương kế hoạch kinh doanh xăng dầu của miền Vcbm : Tổng quỹ tiền lương cơ bản của các đơn vị trong miền Vnbm : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch được áp dụng đơn giá tiền lương bán nội bộ của miền + Xác định đơn giá tiền lương kế hoạch theo chỉ tiêu hiệu quả miền: ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng hiệu quả ) Trong đó : ồHQkhm : Tổng hiệu quả kế hoạch của các đơn vị trong miền ồHQkhm =ồPkhm + Vhqm ồPkhm : Tổng lợi nhuận kế hoạch của các đơn vị trong miền III.2.5 Xác định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương giao kế hoạch các hoạt động kinh doanh khác : * Xác định quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu - Hoạt động kinh doanh vận tải : + Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo doanh thu kinh doanh vận tải miền Vvtm = Vvtkhm x ( 100 – k )% Trong đó : Vvtkhm : Tổng quỹ tiền lương vận tải ngoài nhiệm vụ để giao kế hoạch của miền Vvtkhm = ( Hvcb + Hpc ) x TLmindn x Lvt x 12 tháng Hvcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của lao động vận tải xác định theo quy định của nhà nước Hpc : Hệ số phụ cấp bình quân của lao động vận tải xác định theo quy định của nhà nước. Lvt : Số lao động vận tải của miền TLmindn: Mức lương tối thiểu Tổng công ty xác định trong khung quy định k : Tỉ lệ quỹ tiền lương hiệu quả trên tổng quỹ tiền lương của hoạt động kinh doanh xăng dầu + Xác định đơn giá tiền lương giao kế hoạch miền theo doanh thu : ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng doanh thu ) Trong đó : DTvtkhm: Tổng doanh thu tự vận tải ngoài nhiệm vụ của các đơn vị trong miền * Hoạt động kinh doanh các sản phẩm hoá dầu: + Xác định quỹ tiền lương kế hoạch ( Vhd ) : Vhdk = Vhdkhk x ( 100 – k )% Vhdkhk : Tổng quỹ tiền lương kinh doanh các sản phẩm hoá dầu để giao kế hoạch của các đơn vị Vhdkhk = ( Hvcb + Hpc ) x TLmindn x Lhd x 12 tháng + Xác định đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu : ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng doanh thu ) DThdkh : Doanh thu hoạt động kinh doanh sản phẩm hoá dầu kế hoạch của các đơn vị * Hoạt động giữ hộ hàng P10 ( Vp10 ): + Xác định quỹ tiền lương kế hoạch ( Vp10 ): Vp10 = ( Hvcb + Hpc) x TLmindn x Lp10 x 12 tháng + Xác định đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu : ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng doanh thu ) DTp10 : Doanh thu giữ hộ hàng dự trữ quốc gia * Hoạt động sản xuất kinh doanh khác và dịch vụ còn lại : Hoạt động xuất uỷ thác xăng dầu áp dụng đơn giá tiền lương của hoạt động xuất bán nội bộ, các hoạt động còn lại xác định như sau : + Xác định quỹ tiền lương kế hoạch ( Vkddv ): Vkddv = ( Hvcb + Hpc ) x TLmindn x Lkddv x 12 tháng + Xác định đơn giá tiền lương giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu : ( Đơn vị tính : đồng / 1000 đồng doanh thu ) DTkcl : Tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh khác và dịch vụ còn lại của đơn vị Vkcl : Tổng quỹ tiền lương sản xuất kinh doanh khác và dịch vụ còn lại giao kế hoạch theo chỉ tiêu doanh thu của đơn vị ,xác định theo công thức: Vkcl = Vkddv x ( 100 – k )% + Đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả ( ĐGhq ): áp dụng đơn giá tiền lương hiệu quả giao kế hoạch của hoạt động kinh doanh xăng dầu cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị III.3 Một số tồn tại trong quản lý tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Thông qua cơ chế quản lý tiền lương hiện hành và thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong một số năm qua, có thể rút ra những vấn đề lớn tồn tại trong cơ chế quản lý tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam như sau : Thứ nhất: Tồn tại trong việc phân chia quỹ tiền lương kế hoạch nhà nước giao. Quy định quản lý hiện hành trong việc phân chia quỹ tiền lương kế hoạch như sau + Quỹ tiền lương dự phòng ( Vdp): 10% + Quỹ tiền lương Văn phòng Tổng công ty và Trung tâm Tin học và Tự động hoá: 3% + Quỹ tiền lương giao kế hoạch đối với các đơn vị ( Vgkh): 87% Qua thực tế cho thấy với mức phân chia quỹ tiền lương kế hoạch như hiện nay là chưa phù hợp với quy định của nhà nước tại Thông tư số 05/2001/TT-BLĐTB-XH ngày 29/1/2001 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội , quỹ tiền lương dành để giao cho các đơn vị là 87% chiểm tỷ trọng tương đối thấp, chưa thực sự tạo động lực hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Đơn vị thành viên cũng như trong toàn Tổng công ty. Thứ hai: Tồn tại trongviệc xác định quỹ tiền lương cơ bản và cơ cấu quỹ tiền lương giao kế hoạch. Theo quy định hiện hành, quỹ tiền lương cơ bản được xác định như sau: Vcbi = (Hvi + Hpci) * TLmin * Lđbi * 12 tháng + Vvtnbi + Vcbi : Quỹ tiền lương cơ bản của đơn vị i + Hvi : Hệ số lương bình quân của đơn vị theo quy định của nhà nước + Hpci : Hệ số phụ cấp bình quân của đơn vị theo quy định của nhà nước + Lđbi: Lao động định biên kinh doanh xăng dầu chính đơn vị i năm kế hoạch + TLmin : Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định từng thời kỳ + Vvtnbi: Quỹ tiền lương vận tải nội bộ của đơn vị i Quỹ tiền lương cơ bản được tính trên các thông số như hệ số lương theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ, mức lương tối thiểu chung trong từng thời kỳ... nhằm mục tiêu đảm bảo mức tiền lương cơ bản đối với người lao động như khi làm việc tại khu vực hành chính sự nghiệp. Quỹ lương còn lại mới giao theo các chỉ tiêu kinh doanh (doanh thu, lãi gộp..). Tuy nhiên, với mức lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng, quỹ tiền lương cơ bản đang được áp dụng đã chiếm tới 38.6% quỹ tiền lương giao kế hoạch nên tiền lương giao theo các chỉ tiêu kinh doanh như quỹ tiền lương theo doanh thu là 37%, quỹ tiền lương theo lãi gộp 15% là chưa đủ lớn để khuyến khích các đơn vị. Tồn tại này càng được thể hiện rõ hơn khi áp dụng mức lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng (tháng 1 năm 2003) sẽ làm tăng hơn nữa tỷ trọng của Quỹ tiền lương cơ bản. Do tỷ trọng quỹ tiền lương cơ bản lớn, tỷ trọng quỹ tiền lương giao theo các chỉ tiêu kinh doanh càng giảm đã làm tăng tính ỷ lại của các đơn vị thành viên, làm giảm động lực thúc đẩy các đơn vị tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thứ ba: Tồn tại trong việc phân chia quỹ tiền lương kinh doanh Theo quy định, quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu doanh thu chiếm 70% và quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu lãi gộp chiếm 30% quỹ tiền lương kinh doanh, từ đó mức đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu lãi gộp nhìn chung chưa khuyến khích các đơn vị tăng lãi gộp để tăng hiệu quả kinh doanh. Tồn tại này được thể hiện rất rõ trong năm 2001, khi giá xăng dầu thế giới tăng cao, giá xăng dầu trong nước không tăng, các Công ty kinh doanh xăng dầu càng bán được nhiều càng bị lỗ nhiều. Do chạy theo doanh thu nhằm thu được quỹ tiền lương theo doanh thu cao, các đơn vị đã không chú ý đến chỉ tiêu lãi gộp ( hiệu quả đích thực của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ) đã làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xét trên tổng thể toàn Tổng công ty. Thứ tư: Tồn tại trong việc quyết toán quỹ tiền lương thực hiện. Quy định về quyết toán quỹ tiền lương hiện hành như sau: - Quyết toán tiền lương theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu (bao gồm cả hoạt động bán buôn và hoạt động bán lẻ) + Hoàn thành chỉ tiêu 105% trở xuống được quyết toán 100% đơn giá tiền lương, + Hoàn thành chỉ tiêu từ 105% trở lên đến 110% thì được quyết toán 30% đơn giá tiền lương đối với phần vượt từ 105% đến 110%, + Hoàn thành chỉ tiêu trên 110% trở lên được quyết toán 20% đơn giá tiền lương phần doanh thu vượt 110%. - Quyết toán tiền lương theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lãi gộp: Không luỹ thoái Tồn tại chính ở quy định này là ở cả hoạt động bán buôn và bán lẻ trực tiếp đều thực hiện quyết toán luỹ thoái theo mức độ hoàn thành của chỉ tiêu doanh thu. Đối với hoạt động bán buôn, không do tác động nhiều của lao động sống, vì vậy khi thực hiện nguyên tắc quyết toán này chưa tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng kế hoạch một cách chính xác để có cơ sở trong việc điều hành kinh doanh của đơn vị và Tổng công ty, chưa đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Mặt khác Hoạt động bán lẻ hiện chưa được khuyến khích đúng mức để tăng hiệu quả kinh doanh chung của đơn vị và toàn Tổng công ty . Ngoài ra việc giảm trừ quỹ tiền lương bán buôn vượt kế hoạch sản lượng trong các chu kỳ kinh doanh bất thường chưa có quy định cụ thể. Do đó chưa xử phạt triệt để các đơn vị không chấp hành nghiêm túc chỉ đạo kinh doanh của Tổng công ty, tình trạng bán vượt kế hoạch sản lượng trong các chu kỳ kinh doanh bất thường (càng bán nhiều càng lỗ lớn) vẫn xảy ra Thứ năm: Tồn tại trong việc giao đơn giá tiền lương đối với các công ty chuyên doanh. Hiện nay, giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu là 100% đối với các tàu vận tải viễn dương, các hoạt động kinh doanh còn lại của 2 công ty vận tải thuỷ và các công ty chuyên doanh khác ( Công ty Hoá dầu, Công ty Gas) thì tách quỹ tiền lương làm hai phần để giao đơn giá tiền lương. - 60% quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu doanh thu - 40% quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu hiệu quả Giao kế hoạch như vậy còn gây tốn kém các khoản chi phí, chưa khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị tăng doanh thu, lợi nhuận, chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá. Đối với các hoạt động còn lại chưa thực sự gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh nên chưa khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu trên nguyên tắc phải tăng lợi nhuận nhằm tối đa hoá lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh này. Thứ sáu: Tồn tại trong việc sử dụng quỹ tiền lương dự phòng. Theo quy định quỹ tiền lương dự phòng dùng để: - Sử dụng khấu trừ quỹ tiền lương thực hiện toàn Tổng công ty khi chỉ tiêu lợi nhuận không đạt kế hoạch theo quy định của Nhà nước - Bù đắp phần chênh lệch khi quỹ tiền lương thực hiện miền cao hơn quỹ tiền lương kế hoạch miền cuả hoạt động kinh doanh xăng dầu - Điều tiết đối với các đơn vị do nguyên nhân khách quan dẫn đến có biến động giảm về tiền lương nhằm đảm bảo ốn định về tiền lương đối với người lao động - Phần còn lại ( nếu có ) sẽ được phân phối bổ sung cho các đơn vị theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Như đã trình bày, quỹ tiền lương dự phòng được sử dụng như hiện nay chưa khuyến khích các đơn vị tăng năng suất lao động, chưa xử phạt công bằng những đơn vị không chấp hành quy chế quản lý lao động của Tổng công ty làm giảm năng suất lao động. Khi giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu và lãi gộp chưa tạo điều kiện cho các đơn vị tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, chưa tạo động lực trực tiếp đối với các đơn vị có thể tạo ra lợi nhuận ở mức cao hơn. Chương III: một số biện pháp góp phần hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2003-2005 I. Mục tiêu phát triển của tổng công ty xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2003-2005 I.1. Dự báo thị trường xăng dầu nước ta 2003-2005 Thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xă hội 2001-2005 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng thông qua với mức tăng trưởng GDP bình quân là 7,5%/ năm thì nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế sẽ tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Đến nay, nhu cầu xăng dầu tăng trưởng mức 7% trong 2 năm 2001,2002 và dự báo sẽ tăng trưởng ở mức 9% vào các năm 2003, 2004, 2005. Theo tiến độ xây dựng nhà máy lọc dầu số 01 tại Dung Quất – Quảng Ngãi thì nhà máy lọc dầu số 01 với công suất 5,7 triệu tấn sẽ bắt đầu cung cấp sản phẩm ra thị trường vào năm 2004 và dự kiến năm 2005 sẽ hoạt động Biểu 9: Cân đối xăng dầu cả nước giai đoạn 2003-2005 Đơn vị tính: tấn TT Năm Nhu cầu cả nước Sản phẩm của nhà máy lọc dầu số 01 Nhập khẩu 1 2003 9.543.269 9.543.269 2 2004 10.392.353 1.788.000 8.604.353 3 2005 11.327.665 5.712.000 5.615.665 Tổng 31.263.287 7.500.000 23.763.287 (Nguồn : Phòng Đầu tư Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam) Số liệu biểu trên cho ta thấy nhu cầu xăng dầu trong 03 năm tới liên tục tăng trưởng, từ năm 2004, sản phẩm nhà máy lọc dầu số 01 bắt đầu tham gia thị trường sẽ có ảnh hưởng một phần đến việc cân đối nhập khẩu, tuy nhiên, mức ảnh hưởng không lớn. Theo kế hoạch, từ năm 2008, khi nhà máy lọc dầu số 02 bắt đầu cung ứng sản phẩm ra thị trường thì việc cân đối nhập khẩu mới chịu ảnh hưởng lớn. Mặc dù, nhu cầu xăng dầu giai đoạn 2003-2005 tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân, nhưng thị trường xăng dầu Việt Nam đã bắt đầu có sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Những nhân tố ảnh hưởng chính đến thị trường xăng dầu I.1.1. Nhà máy lọc dầu số 01 bắt đầu hoạt động. Nhà máy lọc dầu số 01 tại Dung Quất – Quảng Ngãi đang khẩn trương xây dựng, theo kế hoạch năm 2004 sẽ bắt đầu cung ứng sản phẩm ra thị trường. Sự kiện quan trọng này sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường xăng dầu nước ta trên một số mặt sau: Sự quản lý của Nhà nước về nhập khẩu xăng dầu, chính sách thuế thay đổi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tiêu thụ hết sản phẩm do Nhà máy lọc dầu cung cấp sau đó mới nhập khẩu. Nếu số đầu mối được trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu duy trì ở mức 10 đơn vị như hiện nay nhưng với sản lượng xăng dầu nhập khẩu năm 2005 chỉ bằng 59% sản lượng xăng dầu phải nhập khẩu năm 2003(thời điểm chưa có sản phẩm xăng dầu trong nước ) thì sản lượng nhập khẩu của Tổng công ty cũng như các doanh nghiệp khác sẽ giảm, chính sách thuế thay đổi dẫn đến giá cả sản phẩm chênh lệch so với trong nước, ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh. - Thị trường xăng dầu bán buôn bắt đầu có sự biến động theo hướng bất lợi đối với Tổng công ty do khi có sản phẩm trong nước, các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân sẽ tham gia mạnh mẽ vào việc kinh doanh xăng dầu, nhất là ở những vùng gần Nhà máy lọc dầu, các nhà tiêu thụ có thể trực tiếp lấy sản phẩm từ Nhà máy nếu họ tính toán có lợi. I.1.2 Các đối thủ cạnh tranh trong nước. Hiện nay, trong cả nước đã có 10 đơn vị được trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để tổ chức kinh doanh ở mạng hạ nguồn, trong đó có những đơn vị chiếm thị phần lớn như Saigon Petro chiếm 16%, Vinapco chiếm 7%. Những đơn vị này trong nhiều năm qua do có lợi thế là mới thành lập, kinh doanh ở những địa bàn thụân lợi ( đầu nguồn tại các tỉnh và thành phố lớn, không phải kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam ), chi phí thấp nên đã nhanh chóng tích luỹ được nguồn vốn, đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ và phát triển mạnh mạng lưới phân phối. Những đối thủ cạnh tranh này trong thời gian tới sẽ tiếp tục mạnh lên và cạnh tranh quyết liệt hơn với Tổng công ty. I.1.3 Sự chuẩn bị tham gia vào thị trường của các hãng xăng dầu nước ngoài Theo lộ trình hội nhập, dự kiến sau 2006, Nhà nước sẽ cho phép các hãng xăng dầu nước ngoài tham gia vào quá trình kinh doanh xăng dầu ở mạng lưới hạ nguồn. Do vậy, ngay từ năm 2004-2005, các hãng xăng dầu sẽ xúc tiến đầu tư cơ sở vật chất, mạng lưới kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xăng dầu trong nước. Theo như dự báo về thị trường xăng dầu trong những năm tới thì định hướng, chiến lược phát triển của Tổng công ty cũng đặt ra những yêu cầu mới, nhằm đáp ứng kịp thời mục tiêu của Tổng công ty trong từng giai đoạn. I.2 Mục tiêu phát triển của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2003-2005 Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước đã xác định: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổng công ty Nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh” là một trong năm giải pháp lớn nêu ra trong nghị quyết. Theo đó, khai thác, chế biến và kinh doanh bán buôn xăng dầu là ngành kinh tế đầu tiên được xác định cần được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước. Dâù khí là lĩnh vực hàng đầu được thí điểm hình thành các tập đoàn kinh tế, do vậy, định hướng phát triển ngành dầu khí nói chung và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nói riêng là rất rõ ràng, được xác định là ngành và lĩnh vực đi tiên phong trong quá trình đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả các Tổng công ty Nhà nước, đòi hỏi Tổng công ty cần phải thực hiện những giải pháp mạnh mẽ và đồng bộ để đưa Tổng công ty phát triển theo những mục tiêu và định hướng của Đảng. Thực hiện chủ trương, đường lối phát triển của Đảng đối với kinh tế Nhà nước nói chung và đối với các Tổng công ty nói riêng, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam xác định mục tiêu phát triển đến năm 2005 như sau: Tiếp tục đổi mới và phát triển Tổng công ty theo hướng trở thành hãng xăng dầu quốc gia phát triển vững mạnh và năng động. Tổng công ty lấy kinh doanh xăng dầu là ngành nghề kinh doanh chính và phát triển sang các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và các sản phẩm khác sang các nước trong khu vực và thế giới; xúc tiến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Giữ vững thị phần xăng dầu chính ở trong nước mức tối thiểu 50%, chi phối thị phần xăng dầu nội địa bằng chất lượng, giảm chi phí kinh doanh, đầu tư lâu dài cho các hộ tiêu thụ lớn và nâng cao hiệu quả mạng lưới bán hàng trực tiếp. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hoá dầu bao gồm dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất, gas cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tham gia mạnh mẽ vào thị trường khu vực bao gồm tái xuất khẩu xăng dầu và xuất khẩu các mặt hàng khác sang thị trường các nước trên thế giới. Hợp tác cùng các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm xăng dầu và sản phẩm hoá dầu. Xúc tiến hoạt động đầu tư trực tiếp của Tổng công ty sang các nước trong khu vực mà trước hết là Lào, Campuchia...trên cơ sở mối quan hệ về kinh doanh sẵn có của Tổng công ty nhiều năm nay. II. Một số quan điểm về quản lý quỹ tiền lương trong Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc về lĩnh vực quan hệ sản xuất, do đó tiền lương hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Tiền lương biểu hiện quan hệ xã hội nói chung giữa những người lao động trong các doanh nghiệp cũng như giữa người lao động và các tập thể lao động. Mặt khác, ta còn thấy trong các mặt quản lý của doanh nghiệp, nội dung quản lý phức tạp, khó khăn nhất, đó là quản lý con người , mà cơ sở để phát sinh ra sự phức tạp khó khăn đó chính là vấn đề phân phối . Có thể nói rằng : Muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn đề quan trọng là phải có chế độ tiền lương hợp lý, chặt chẽ, đảm bảo và công bằng, do đó, cần có những quan điểm cụ thể, rõ ràng về tiền lương và quản lý tiền lương. Thứ nhất : Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, vì vậy, tiền lương là động cơ làm việc của họ. Các mức tiền lương tăng lên không ngừng có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả lao động . Thứ hai : Tiền lương đề cao kỷ luật lao động, vì khi người lao động có quan niệm là làm việc cho chính bản thân mình họ sẽ tự giác hoàn thành công việc một cách đúng giờ và đúng yêu cầu. Ngoài ra, mức tiền lương hấp dẫn còn giúp doanh nghiệp thu hút được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Do đó, tiền lương là công cụ để doanh nghiệp quản lý công nhân lao động một cách có hiệu quả nhất. Thứ ba : Tiền lương có mối liên quan chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuê mướn lao động, chủ doanh nghiệp phải đưa ra một mức lương cụ thể trong hợp đồng lao động dưới sự thoả thuận của hai bên. Trong quá trình sản xuất, tiền lương là động lực khuyến khích người lao động làm việc, là công cụ quản lý hữu hiệu tính kỷ luật của người lao động. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh, tiền lương được tính vào quá trình sản phẩm, góp phần quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, tiền lương là một trong các chi phí sản xuất kinh doanh, buộc các nhà quản lý phải tính toán hiệu quả các mức lương chi ra để giá thành sản phẩm là thấp nhất. Do vậy, công tác quản lý tiền lương không đơn thuần chỉ là việc quản lý quỹ lương và công nhân lao động, quản lý tiền lương có vai trò trọng yếu đối với doanh nghiệp, nó liên quan chặt chẽ đến toàn bộ quá trình sản xuất. Việc quản lý tiền lương cần được thực hiện song song và thống nhất cùng các bộ phận quản lý khác để hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tối ưu nhất. III. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương trong Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2003-2005: III.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong năm 2002 III.1.1 Những thuận lợi : * Thuận lợi từ phía Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam : + Chúng ta bước vào năm 2002 với ý chí quyết tâm lớn .Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã hình thành một hệ thống văn bản pháp quy tương đối đồng bộ xác định trách nhiệm quyền hạn và sự chủ động ở mỗi cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.Những dự án đầu tư được khẩn trương hoàn thiện đưa vào sử dụng, phát huy năng lực mới như kho xăng dầu miền Tây, sửa chữa cầu cảng Nhà Bè, kho nhựa đường Quy Nhơn,kho gas và hàng chục cửa hàng xăng dầu mới. + Giữ được uy tín và tạo được sự ủng hộ, giup đỡ của các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, nhà cung cấp nước ngoài và những khách hàng chủ yếu. * Thuận lợi được ghi nhận từ phía nhà nước: + Nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển, tốc độ phát triển kinh tế đạt 7%, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cũng theo đó giá tăng tạo thị trường cho Tổng công ty hoạt động. + Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan chức năng nhà nước được cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước. Các cơ quan chức năng đã quan tâm đến thực trạng bất ổn của thị trường xăng dầu, bước đầu đã triển khai các biện pháp ngăn chặn, xử lý buôn bán xăng dầu bất hợp pháp ở phía Nam III.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. III.2.1. Những khó khăn mang tính khách quan + Giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao, đặc biệt mặt hàng mazut tăng 10, 6% so với 2001 do những biến động chính trị vùng Trung Đông,Venezuela.Trong khi đó giá bán vẫn do nhà nước quản lý theo cơ chế giá trần ở mức thấp dẫn đến 50% thời kỳ kinh doanh trong năm các mặt hàng lỗ chi phí hoặc lỗ giá vốn. + Điều hành giá - thuế của Chính phủ có tích cực hơn so với năm 2001, nhưng chủ trương tận thu ngân sách đã làm hạn chế đáng kể khả năng bù trừ lỗ lãi giữa các kỳ giá nhập khẩu có biến động tăng giảm. + Tình trạng gian lận thương mại gia tăng, tình hình thẩm lậu xăng dầu không được ngăn chặn, vi phạm các quy định nhà nước về kinh doanh xăng dầu có điều kiện không được xử lý... tạo ra môi trường kinh doanh xăng dầu thiếu lành mạnh, gây thiệt hại cho nhà nước và tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh chuẩn mực như Petrolimex + Tổng công ty vẫn tiếp tục phải kinh doanh trong môi trường không bình đẳng, mặt hàng càng lỗ càng phải cung cấp nhiều. Khi kinh doanh có lãi thì bị cạnh tranh gay gắt. + Giá nhập khẩu hàng hoá tăng cao, nhu cầu vốn kinh doanh lớn, tỷ giá biến động mạnh...dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, chi phí lãi vay ngân hàng tăng làm gia tăng những khó khăn vốn có. III.2.2. Những khó khăn từ nội tại Tổng công ty : + Liên tiếp những năm qua, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam kinh doanh xăng dầu không có tích luỹ hoặc có nhưng không đáng kể, gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu đầu tư phát triển. Các quỹ xí nghiệp hạn hẹp, tư tưởng cán bộ công nhân viên có phần thiếu hứng khởi. Xuất hiện trở lại tư tưởng trong chờ, bao cấp, kinh doanh chạy theo hướng lo lương thay vì sự sáng tạo cần có trong cạnh tranh của cơ chế thị trường để hướng tới hiệu quả cho sự phát triển lâu dài và bền vững. + Nhận thức trình độ cán bộ, điều kiện kinh doanh giữa các đơn vị chưa được đồng đều, dẫn đến sự phối hợp trong những mục tiêu chung còn nhiều bất cập, sự cạnh tranh nội bộ làm hạn chế sức mạnh của hệ thống, khả năng đánh giá thị trường, dự báo ở mọi cấp còn hạn chế lúng túng. + Những nỗ lực của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trong việc đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật an toàn cho môi trường, đảm bảo chất lượng hàng hoá ...với mức chi phí đáng kể nhưng tạo ra lợi thế so sánh cho kinh doanh, bởi tâm lý người tiêu dùng vẫn quan tâm đến tiêu thức giá rẻ. Như đã phân tích ở chương II, tiền lương có vai trò trọng yếu và có mối quan hệ chặt chẽ với toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Để giải quyết những khó khăn còn tồn tại trong nhiều năm qua về mọi mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và vấn đề tiền lương nói riêng Tổng công ty cần có các giải pháp đồng bộ, trong đó, những vấn đề về tiền lương là cơ sở chính cho việc đưa ra các quyết định. Từ những khó khăn và thuận lợi của Tổng công ty trong năm 2002 vừa qua, trước mắt thị trường xăng dầu thế giới năm 2003 sẽ tiếp tục diễn biến khó lường với nhiều biến động về chính trị – kinh tế, đặc biệt là cuộc chiến tranh Iraq trong tháng 3 năm 2003 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường dầu mỏ thế giới. Theo đó, giá xăng dầu nhập khẩu nhiều khả năng sẽ biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành công nghiệp của Việt Nam. Cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước về kinh doanh xăng dầu năm 2003 chưa thay đổi. Do vậy, hiệu quả (lợi nhuận) kinh doanh xăng dầu năm 2003 không thể xác định được, việc gắn tiền lương với hiệu quả(lợi nhuận ) sẽ khó thực hiện được, nên cần tiếp tục nghiên cứu đổi mới công tác giao kế hoạch tiền lương năm 2003 đối với các đơn vị thành viên nhằm tạo ra động lực đối với các đơn vị trong cả điều kiện kinh doanh bình thường và kinh doanh bất thường. Tổng công ty cần đổi mới công tác giao kế hoạch tiền lương đối với các đơn vị thành viên nhằm hạn chế việc phân phối bình quân, tăng thêm động lực khuyến khích các đơn vị thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh của Tổng công ty trong năm 2003. Trong điều kiện kinh doanh bình thường, tiền lương phải là động lực khuyến khích các đơn vị tăng sản lượng bán trực tiếp(đặc biệt là sản lượng bán lẻ trực tiếp) và tăng hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng giá bán để tăng lãi gộp bán hàng. Đồng thời, trích từ quỹ tiền lương dự phòng của Tổng công ty ở mức thoả đáng để thưởng đối với các đơn vị có mức lợi nhuận vượt lợi nhuận kế hoạch. Trong điều kiện kinh doanh bất thường sẽ có biện pháp giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện khi quyết toán đối với những đơn vị có sản lượng bán buôn vượt kế hoạch(tính theo tiến độ bình thường trong các chu kỳ bất thường), coi đây là biện pháp kinh tế nhằm duy trì việc thực hiện nghiêm túc chỉ đạo kinh doanh của Tổng công ty trong những chu kỳ kinh doanh bất thường để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của đơn vị và toàn Tổng công ty. III.3. Một số giải pháp cụ thể Từ những tồn tại trong cơ chế quản lý tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam cùng những khó khăn trước mắt của năm 2002. Xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: Thứ nhất: Thay đổi trong việc phân chia quỹ tiền lương kế hoạch Nhà nước giao. - Quy định hiện hành: + Quỹ tiên lương dự phòng: 10% + Quỹ tiền lương VP Tổng công ty và Trung tâm Tin học và Tự động hoá: 3% + Quỹ tiền lương giao cho các Đơn vị thành viên: 87% - Giải pháp: Tăng tỷ trọng tối đa cho quỹ tiền lương giao cho các đơn vị thành viên trên cơ sở xác định quỹ tiền lương dự phòng hợp lý. + Quỹ tiên lương dự phòng: 7% + Quỹ tiền lương VP Tổng công ty và Trung tâm Tin học và Tự động hoá: 3% + Quỹ tiền lương giao cho các Đơn vị thành viên: 90% Việc phân chia kế hoạch quỹ tiền lương Nhà nước giao như quy định hiện hành, tiền lương chưa đảm bảo vai trò là động lực khuyến khích người lao động làm việc. Quỹ tiền lương dự phòng theo quy định hiện hành là 10%, với tỷ trọng này thì quỹ tiền lương giao cho các đơn vị là 87%, tiền lương người lao động được hưởng chưa tương ứng với sức lao động bỏ ra. Vì thế, nên giảm xuống còn 7% để tăng quỹ tiền lương giao cho các đơn vị là 90%, như vậy người lao động thoả mãn với mức lương mình nhận được, họ có niềm tin và động lực trong công việc. Trên cơ sở giảm quỹ tiền lương dự phòng, tăng quỹ tiền lương giao đối với các đơn vị làm tăng đơn giá tiền lương tương ứng để trực tiếp khuyến khích các đơn vị Thứ hai: Xác định lại quỹ tiền lương cơ bản và cơ cấu quỹ tiền lương giao kế hoạch. - Quy định hiện hành + Quỹ tiền lưong cơ bản: chiếm khoảng gần 40% Vcbi = (Hvi + Hpci) * TLmin * Lđbi * 12 + Vvtnbi + Quỹ tiền lương bán nội bộ: chiếm khoảng 8% + Quỹ tiền lương theo doanh thu: chiếm khoảng 37% + Quỹ tiền lương theo lãi gộp: chiếm khoảng 15% Khi thực hiện mức lương tối thiểu 290.000 đồng. Tỷ trọng quỹ tiền lương cơ bản còn tăng hơn nhiều làm giảm tỷ trọng quỹ tiền lương theo doanh thu và hiệu quả. - Giải pháp: Thay đổi các thông số và quan điểm xác định quỹ tiền lương cơ bản: + Đối với quỹ tiền lương cơ bản: Chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Quỹ tiền lương cơ bản chỉ tính để đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người lao động bao gồm: . Tiền lương người lao động phải đóng BHXH: 5% lương cơ bản . Tiền lương người lao động phải đóng BHYT: 1% lương cơ bản . Tiền lương người lao động phải đóng đoàn phí công đoàn: 1% lương cơ bản . Tiền lương trả cho ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ lễ, tết được hưởng lương ( 18 ngày nghỉ hàng năm + 8 ngày nghỉ lễ, tết + 4 ngày hội họp, học tập, nghỉ việc riêng có lương ) : 13% lương cơ bản. Theo quy định hiện hành, mục đích của quỹ tiền lương cơ bản là đảm bảo mức tiền lương cho CBCNV như làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp, quỹ tiền lương còn lại mới giao theo các chỉ tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, quỹ tiền lương cơ bản đang được áp dụng chiếm tới 38,6% quỹ tiền lương giao kế hoạch là quá nhiều, quỹ tiền lương cơ bản chỉ tính để đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người lao động. Giải pháp làm giảm quỹ tiền lương cơ bản từ 40% xuống khoảng 10%, phần chênh lệch 30% đưa vào quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu lãi gộp.Giữ nguyên quỹ tiền lương bán nội bộ khoảng 8%, tăng quỹ tiền lương giao theo các chỉ tiêu kinh doanh từ 53,4% lên 82% tổng quỹ tiền lương giao kế hoạchnhằm tăng thêm mức đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu, lãi gộp để khuyến khích các đơn vị. Thứ ba: Phân chia quỹ tiền lương kinh doanh. Nên giảm quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu doanh thu, tăng quỹ tiền lương giao theo chỉ tiêu lãi gộp trên tổng quỹ tiền lương giao kế hoạch. Với sự thay đổi này, mức đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu lãi gộp tăng lên sẽ có tác dụng khuyến khích các đơn vị tăng lãi gộp để tăng hiệu quả kinh doanh. Phân chia quỹ tiền lương kế hoạch theo cơ cấu sau + Quỹ tiền lương cơ bản: chiếm khoảng 10% + Quỹ tiền lương bán nội bộ: chiếm khoảng 8% + Quỹ tiền lương theo doanh thu: chiếm khoảng 50% + Quỹ tiền lương theo lãi gộp: chiếm khoảng 32% Giảm quỹ tiền lương cơ bản xuống còn 10%, giữ nguyên quỹ tiền lương bán nội bộ khoảng 8%, tăng quỹ tiền lương giao theo các chỉ tiêu kinh doanh từ 37% lên 50% tổng quỹ tiền lương giao theo kế hoạch, tăng quỹ tiền lương giao theo hiệu quả từ 15% lên 32% nhằm tăng thêm mức đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu, lãi gộp để khuyến khích các đơn vị gắn tiền lương với doanh thu và hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, giúp đánh giá chính xác hơn về hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, từ 1-7 - 2003, Nhà nước nới lỏng những quy định về giá trần cho mặt hàng xăng dầu, quỹ tiền lương được giao theo chỉ tiêu lợi nhuận, gắn tiền lương với lãi thực, đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực đi vào cạnh tranh thực sự, đẩy mạnh khối lượng bán ra để tăng lợi nhuận. Thứ tư : Giải pháp về việc quyết toán quỹ tiền lương thực hiện. Quyết toán tổng quỹ tiền lương thực hiện theo chỉ tiêu lợi nhuận, như quy định hiện hành không có nhiều bất cập.Các mức đơn giá tiền lương tối đa đơn vị được trích trên nguyên tắc phải đảm bảo lợi nhuận không thấp hơn lợi nhuận kế hoạch Hội đồng quản trị giao theo quy định tại Thông tư số 19/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Tuy nhiên, quy định về việc quyết toán tiền lương theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu như hiện nay là cả hoạt động bán buôn và bán lẻ trực tiếp đều thực hiện quyết toán luỹ thoái theo mức độ hoàn thành của chỉ tiêu doanh thu. Trong đó, đối với hoạt động bán buôn, việc tăng doanh thu không do tác động nhiều của lao động sống nên có thể thực hiện quyết toán theo quy định luỹ thoái hiện hành. Không nên thực hiện nguyên tắc này cho việc quyết toán quỹ tiền lương theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu bán lẻ và chỉ tiêu lãi gộp để tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng kế hoạch tương đối chính xác, làm cơ sở cho việc điều hành kinh doanh của đơn vị và Tổng công ty, đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Hơn nữa, hoạt động bán lẻ trực tiếp cần được khuyến khích để tăng hiệu quả kinh doanh chung của đơn vị và toàn Tổng công ty. Tuy nhiên, cần có các quy định cụ thể thế nào gọi là sản lượng bán lẻ trực tiếp để việc tính doanh thu được chính xác. - Giải pháp: Không thực hiện quyết toán tiền lương luỹ thoái theo chỉ tiêu bán lẻ trực tiếp và chỉ tiêu lãi gộp nhằm hạn chế các nhược điểm vừa phân tích. Mặt khác, trong các chu kỳ kinh doanh bất thường, việc bán vượt kế hoạch sản lượng của các đơn vị không chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của Tổng công ty chưa được xử lý triệt để. Cần giảm trừ quỹ tiền lương của các đơn vị này, để thực hiện biện pháp này, phải tính toán sản lượng bán buôn vượt kế hoạch trong các chu kỳ kinh doanh bất thường. Trước hết do đơn vị tự tính và tự trừ theo quy định sau: - Quỹ tiền lương giảm trừ : QTLgiảm trừ = ( SLbbbt – SLbbkh ) x ĐGTLbb x2 Trong đó + SLbbbt: là sản lượng bán buôn trong các chu kỳ kinh doanh bất thường của đơn vị + SLbbkh: là sản lượng bán buôn theo tiến độ kế hoạch của các chu kỳ kinh doanh bất thường trong năm. + ĐGTLbb : là đơn giá tiền lương bán buôn theo chỉ tiêu doanh thu của đơn vị + Hệ số 2 : là trừ đi một lần đơn vị đã quyết toán và phạt một lần do đơn vị bán vượt sản lượng kế hoạch trong chu kỳ kinh doanh bất thường làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị và Tổng công ty. Phòng kinh doanh Tổng công ty tính toán, xác nhận rồi giao cho Phòng lao động tiền lương và Phòng tài chính kế toán kiểm soát việc giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện của từng đơn vị. Đây là hình thức xử phạt đối với các đơn vị bằng kinh tế để yêu cầu các đơn vị phải nghiêm túc chấp hành chỉ đạo kinh doanh của Tổng công ty trong các chu kỳ kinh doanh bất thường. Nhằm tạo sức ép từ phía người lao động đối với quyết định bán hàng của các đơn vị trong các chu kỳ kinh doanh bất thường. Thứ năm: Giải pháp trong việc đổi mới việc giao kế hoạch tiền lương đối với các công ty chuyên doanh Chỉ giao một lần đầu năm và không điều chỉnh vào cuối năm, phương pháp tính toán đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu hiệu quả như quy định tại “Quy định quản lý tiền lương” đối với các công ty kinh doanh xăng dầu hiện hành. Thực hiện quyết toán quỹ tiền lương luỹ thoái theo chỉ tiêu doanh thu + Hoàn thành chỉ tiêu 110% trở xuống được quyết toán 100% đơn giá tiền lương. + Hoàn thành chỉ tiêu từ trên 110% đến 120% thì được quyết toán 30% đơn giá tiền lương đối với phần vượt từ 110% đến 120%. + Hoàn thành chỉ tiêu trên 120% trở lên được quyết toán 20% đơn giá tiền lương phần doanh thu vượt 120%. Việc đổi mới này nhằm khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận, chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá. Quyết toán tiền lương luỹ thoái theo chỉ tiêu doanh thu ở các mức đạt kế hoạch cao hơn vì đây là các hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, cần khuyến khích tăng trưởng về doanh thu ở mức hợp lý. Không thực hiện quyết toán tiền lương luỹ thoái theo chỉ tiêu lãi gộp. Đồng thời cần có kiến nghị với Bộ thương mại khi xây dựng kế hoạch tiền lương trong những năm tới đối với hoạt động kinh doanh khác của Tổng công ty Thứ sáu: Bổ sung vào quy chế về việc sử dụng quỹ tiền lương dự phòng, cụ thể : - Quy định hiện hành: + Quỹ tiền lương dự phòng dùng để khấu trừ khi không đạt kế hoạch lợi nhuận Nhà nước giao + Bù trừ quỹ tiền lương chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch + Điều tiết đối với các đơn vị do nguyên nhân khách quan phải giảm nhiều về tiền lương + Phần còn lại phân phối bổ sung cho các đơn vị theo mức độ hoàn thành nhiêm vụ SXKD - Giải pháp: + Quỹ tiền lương dự phòng dùng để khấu trừ khi không đạt kế hoạch lợi nhuận Nhà nước giao + Bù trừ quỹ tiền lương chênh lệch giữa thực hiện và kế hoạch + Việc điều tiết đối với các đơn vị rất hạn chế, trừ trường hợp đặc biệt giảm trên 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch + Khen thưởng và giảm trừ đối với các đơn vị tăng hoặc giảm năng suất lao động theo quy chế quản lý lao động số 497/XD-QĐ-HĐQT + Phần còn lại phân phối bổ sung cho các đơn vị theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ SXKD. Trong đó, giành ít nhất 50% phân phối cho các đơn vị có mức lợi nhuận thực hiện vượt mức lợi nhuận kế hoạch giao. Bổ sung những nội dung này nhằm góp phần thực hiện quy chế quản lý lao động Tổng công ty đã ban hành, khuyến khích các đơn vị tăng năng suất lao động, phạt những đơn vị do không chấp hành quy chế quản lý lao động của Tổng công ty làm giảm năng suất lao động Ngoài ra, khi giao đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu và lãi gộp chưa khuyến khích các đơn vị có điều kiện thuận lợi có thể tạo ra lợi nhuận ở mức cao hơn. Do đó, bổ sung quy định này để khuyến khích các đơn vị tăng tuyệt đối về lợi nhuận Thứ bảy : Khi nhà nước thực hiện chủ trương cho phép các công ty kinh doanh xăng dầu nước ngoài tự do tràn vào thị trường Việt Nam. Tổng công ty cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng để đối phó với tình hình này. Mặc dù các công ty nước ngoài muốn xâm nhập vào thị trường xăng dầu Việt Nam, do tính đặc thù của mặt hàng, cần có sẵn kho cảng, hệ thống cung ứng bán lẻ. Nhưng, một số hãng xăng dầu mạnh về tài chính, có chiến lược kinh doanh lâu dài, sẵn sàng chịu lỗ trong vài năm đầu để chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Tổng công ty cần đầu tư vào cơ sở vật chất ,các kho cảng mạng lưới cung ứng phủ kín toàn quốc, xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên 61 tỉnh thành, đặt các điểm cung ứng có trữ lượng lớn tại các điểm quan trọng như các tỉnh thành phố lớn, hiện đại hoá hệ thống thiết bị hiện có. Đặc biệt, cần rải đều các điểm bán lẻ trên tuyến đường Hồ Chí Minh, đây là thị trường lớn có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Ngoài ra, Tổng công ty cần đầu tư về kho cảng, công nghệ, con người để bán tại chỗ cho những khách hàng công nghiệp lớn. Xây dựng kho tại nhà máy để vận chuyển xăng dầu tận nơi, sử dụng đường ống công nghệ để cung cấp đến tận dây chuyền máy móc thiết bị của nhà máy. Thông qua hợp đồng mua bán dài hạn, thanh toán theo khối lượng thực tế thể hiện trên thiết bị đo lường là lưu lượng kế. Với hai kênh phân phối chính như vậy Tổng công ty có thể sẵn sàng bước vào cạnh tranh lành mạnh do đã phủ kín mạng lưới cung ứng trên toàn quốc và trong những ngành có nhu cầu xăng dầu lớn. Thứ tám : Hiện nay Tổng công ty nhận thấy sức cạnh tranh của mình có nhiều hạn chế do hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chưa hoàn toàn độc lập, còn phụ thuộc nhiều vào cơ chế của Nhà nước, chưa có những khuyến khích cụ thể tạo động lực trực tiếp nâng cao khả năng cạnh tranh. Tổng công ty hoạt động không chỉ vì hiệu quả kinh doanh mà còn phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội, cung ứng xăng dầu ở những vùng sâu vùng xa, chi phí vận tải cao nên phải lấy gần bù xa. Từ 1/7/ 2003, Nhà nước không quy định giá trần cho mặt hàng xăng dầu( tìm cách khác để hỗ trợ chứ không bằng giá cả ), các công ty kinh doanh xăng dầu đi vào cạnh tranh thực sự. Tổng công ty cần có những phương án kịp thời để đẩy mạnh sức cạnh tranh của mình, một trong những phương án đó là nâng cao năng suất lao động, sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty để bớt dàn trải, giảm nhẹ bộ máy quản lý vì hiện nay còn rất nhiều đơn vị trực thuộc Tổng công ty khiến cho bộ máy cồng kềnh. Thay đổi cơ chế quản lý nội bộ, Tổng công ty không chỉ giao quỹ tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu mà tăng tỷ trọng giao theo lãi gộp, tiến tới giao phần lớn quỹ tiền lương theo chỉ tiêu lợi nhuận để tiền lương gắn với lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Đối với việc cổ phần hoá, sau khi giữ lại một số đơn vị không cổ phần Tổng công ty cần giữ cổ phần chi phối với các đơn vị còn lại. Tổng công ty cần phát triển hoạt động kinh doanh sang các ngành nghề, dịch vụ khác để tăng năng suất lao động chung, cố gắng giảm tỷ trọng doanh thu từ kinh doanh xăng dầu chiếm (từ 80% xuống các mức thấp hơn và tiến tới tỷ trọng doanh thu xăng dầu chính chỉ chiếm khoảng 50% ). Tiết kiệm các chi phí tuyệt đối như chi phí vận chuyển, rà soát lại đường vận động hàng hoá, tăng cường chuyển thẳng không qua kho. Tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí mua ngoài, đầu tư tự động hoá, giảm sự can thiệp của con người. Thay mái tôn bằng các mái phao tại các bể chứa ở các kho lớn để tránh bốc hơi, đầu tư hệ thống nhập kín để tránh những chi phí hao hụt không đáng có. kết luận T rên đây là toàn bộ nội dung của khoá luận tốt nghiệp với đề tài "Hoàn thiện quản lý tiền lương tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam". Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương không chỉ nhằm mục đích trước mắt mà còn góp phần chuẩn bị cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu lâu dài, duy trì sự phát triển bền vững của Tổng công ty trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Thời gian thực tập vừa qua đã giúp tôi nắm bắt, xâm nhập thực tế và củng cố một số kiến thức, lý luận được học. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tế tại Tổng công ty Xăng dầu Việt nam, khoá luận đã nêu lên những ưu điểm và hạn chế, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp cho những khó khăn còn tồn tại để việc quản lý tiền lương của Tổng công ty ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Rất mong sự góp ý của thầy cô và cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty để nhận thức của tôi về vấn đề tiền lương được sâu sắc hơn, rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích cho bản thân trong quá trình làm việc sau này. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ cùng tập thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty Xăng dầu Việt nam đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29649.doc
Tài liệu liên quan