Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận của Ngân hàng có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng. Kế toán ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán TSCĐ và công cụ lao động trong NHTM . Trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển vì thế ngày càng có nhiều Ngân hàng mở rộng quy mô cũng như Ngân hàng mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà bộ phận kế toán cũng phát triển phù hợp với quy mô của Ngân hàng. Là một trong những Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại địa bàn, Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có nhiều thế mạnh trong hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Tuy nhiên, để phát huy và tận dụng được thế mạnh đó thì Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang có rất nhiều nhiệm vụ phải hoàn thành. Do đó, trên cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của NHTM và trải qua thực tiễn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng, tôi đã lựa chon đề tài “ hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang” để nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp,với mong muốn góp phần phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại chi nhánh này. Bên cạnh đó, tôi cũng mong muốn đề tài của tôi có thể làm kinh nghiệm tham khảo cho các Ngân hàng khác trong việc phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và nghiệp vụ khác của Ngân hàng nói chung. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 2.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích: nhằm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tiền tại đơn vị trong NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang theo quy trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán cung cấp. 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, hoạt động ngân quỹ và đề ra các phương hướng, chiến lược để hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần phải làm rõ một số vấn đề: Nghiên cứu tổng quan về kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và hoạt động ngân quỹ tại chi nhánh Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Rút ra bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng trong và ngoài nước trong việc quản lý ngân quỹ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Đề ra phương hướng, giải pháp để hoạt động ngân quỹ hạn chế được mặt nhược điểm và phát huy hơn nữa mặt ưu điểm trong hiện tại và tương lai. Nhận định tình hình phát triển của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang trong tương lai. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 4.2 Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 4.3 Phương pháp định lượng: thu thập thông tin, số liệu Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên - Bắc Giang và các ngân hàng khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Nêu khái niệm, nguồn gốc hình thành và phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Các nhận định của các nhà nghiên cứu về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ, những đóng góp, hạn chế, tồn tại của các nghiên cứu đó Chương III: Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong báo cáo Chương IV: Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Thực trạng và giải pháp của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Chương V: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang ngày càng phát triển hơn

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ - CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT KHOA: QUẢN TRỊ - TÀI CHÍNH **************** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN – BẮC GIANG Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ngọc Thúy Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Tuyến Lớp : CĐ Tài chính – Ngân hàng 02 – k3 Niên khóa : 2008 - 2011 Mã số ID : 0810090132 Bắc Ninh, tháng 4 năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trường cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật đã trang bị cho tôi kiến thức quan trọng trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thúy – Trưởng khoa Quản trị - Tài chính đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Ngân hàng từ ngày 07 tháng 03 năm 2011 đến ngày 14 tháng 5 năm 2011. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bắc Ninh, Tháng 4 năm 2011 Sinh viên Phạm Thị Tuyến LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH 10): Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Trong hoạt động của NHTM thì có rất nhiều nghiệp vụ: nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM, kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng Quốc tế…. trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng giúp ngân hàng quản lý thu, chi và điều chuyển tiền mặt Kết cấu của đề tài gồm 3 phần, 5 chương: Phần A: Mở đầu Phần B: Nội dung Phần C: Kết luận Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng và giải pháp Chương V: Kết luận và kiến nghị PHẦN A: MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Kế toán là một bộ phận của Ngân hàng có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín dụng. Kế toán ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính: nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán TSCĐ và công cụ lao động trong NHTM…. Trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây do nền kinh tế phát triển vì thế ngày càng có nhiều Ngân hàng mở rộng quy mô cũng như Ngân hàng mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà bộ phận kế toán cũng phát triển phù hợp với quy mô của Ngân hàng. Là một trong những Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại địa bàn, Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có nhiều thế mạnh trong hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Tuy nhiên, để phát huy và tận dụng được thế mạnh đó thì Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang có rất nhiều nhiệm vụ phải hoàn thành. Do đó, trên cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của NHTM và trải qua thực tiễn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng, tôi đã lựa chon đề tài “ hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang” để nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp,với mong muốn góp phần phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại chi nhánh này. Bên cạnh đó, tôi cũng mong muốn đề tài của tôi có thể làm kinh nghiệm tham khảo cho các Ngân hàng khác trong việc phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và nghiệp vụ khác của Ngân hàng nói chung. 2. Giới hạn nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 2.2 Phạm vi nghiên cứu Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Thời gian: giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích: nhằm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tiền tại đơn vị trong NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang theo quy trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán cung cấp. 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, hoạt động ngân quỹ và đề ra các phương hướng, chiến lược để hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần phải làm rõ một số vấn đề: Nghiên cứu tổng quan về kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và hoạt động ngân quỹ tại chi nhánh Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Rút ra bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng trong và ngoài nước trong việc quản lý ngân quỹ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Đề ra phương hướng, giải pháp để hoạt động ngân quỹ hạn chế được mặt nhược điểm và phát huy hơn nữa mặt ưu điểm trong hiện tại và tương lai. Nhận định tình hình phát triển của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang trong tương lai. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 4.2 Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 4.3 Phương pháp định lượng: thu thập thông tin, số liệu… Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên - Bắc Giang và các ngân hàng khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Nêu khái niệm, nguồn gốc hình thành và phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Các nhận định của các nhà nghiên cứu về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ, những đóng góp, hạn chế, tồn tại của các nghiên cứu đó Chương III: Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong báo cáo Chương IV: Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Thực trạng và giải pháp của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang. Chương V: Kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang ngày càng phát triển hơn PHẦN B: NỘI DUNG CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ 1 Khái niệm ngân quỹ 1.1 Kế toán ngân hàng là gì? Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật. 1.2 Ngân quỹ là gì? Ngân quỹ của Ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, tiền gửi thanh toán ở NHNN hoặc ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. 2 Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ 2.1 Nội dung nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều chuyển tiền mặt Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi tổ chức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua quỹ nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức tín dụng luôn phải cất nhắc các yếu tố trên để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để một mặt đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất kỳ lúc nào, mặt khác không để tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các nhân viên kiểm ngân, thu ngân chịu trách nhiệm về số tài khoản trong kho, két. Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng lựa chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa. Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt cho khách hàng. Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các giao dịch viên nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ không phải trực tiếp thu, chi tiền mặt cho khách hàng ( trừ các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của các giao dịch viên) Khi thực hiện thu - chi tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền tại ngân hàng, khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của ngân hàng và nhận kết quả từ chính nhân viên đó. Tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế một cửa với các giao dịch nhận, trả tiền từ tài khoản, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; thanh toán qua tài khoản, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và các giao dịch thanh toán khác. Khi thực hiện các giao dịch này, khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ chính giao dịch viên đó. Đối với các giao dịch trong hạn mức cho phép, giao dịch viên vừa là người lập, vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên chứng từ. Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được kiểm soát viên kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký của người lập chứng từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên) hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng. Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích. 2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng Tài khoản kế toán về tiền mặt 10 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tề, kim loại quý, đá quý 101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam 1011 Tiền mặt tại đơn vị 1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ 1013 Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý 1014 Tiển mặt tại máy ATM 1019 Tiền mặt đang chuyển Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các Ngân hàng. Nội dung và kết cấu TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ Bên Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ Số dư Nợ: số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị. Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết. Nội dung và kết cấu TK 1012: tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ. Tài khoản này sử dụng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ Bên Nợ: Số tiền mặt tại quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán sổ Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận chuyển đến Nội dung và kết cấu TK 1014: tiền mặt tại máy ATM Tài khoản này sử dụng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy ATM của tổ chức tín dụng. Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM Bên Có: Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM Nội dung và kết cấu của TK 3641: Tham ô, thiếu, mất tiền, tài sản chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD phải thu Bên Có: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác Số dư Nợ: Số tiền TCTD còn phải thu Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán. Nội dung và kết cấu TK 461: Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài khoản khác Bên Có: Số tiền TCTD phải trả Số dư Có: Số tiền TCTD còn phải trả Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán Nội dung và kết cấu của TK 79: Thu nhập khác Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập vào các tài khoản liên quan Bên Có: Các khoản thu nhập trong kỳ Số dư Có: Các khoản thu nhập trong kỳ chưa kết chuyển Nội dung và kết cấu TK 89: Chi phí khác Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí vào các tài khoản liên quan Số dư Nợ: Các khoản chi phí chưa được kết chuyển Tài khoản phản ánh ngoại tệ 103 Tiền mặt ngoại tệ 1031 Ngoại tệ tại đơn vị 1032 Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ 1033 Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ 1039 Ngoại tệ đang vận chuyển Nội dung và kết cấu TK 1031: Ngoại tệ tại đơn vị Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ Bên Có: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết Nội dung và kết cấu TK 1032: Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào Bên Có: Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ nộp về quỹ của TCTD chủ quản Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ chi ra Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang theo dõi ở đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu của TK 1033: Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã được tiêu thụ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang gửi đi nhờ tiêu thụ Nội dung và kết cấu của TK 1039 : Ngoại tệ đang vận chuyển Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ chuyển cho các đơn vị khác đang trên đường đi Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ở đơn vị đang vận chuyển trên đường. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận ngoại tệ vận chuyển đến Chứng từ sử dụng Nếu thu tiền mặt: Giấy nộp tiền (dùng cho khách hàng nộp tiền vào Ngân hàng) Phiếu thu (dùng trong nội bộ Ngân hàng) Nếu chi tiền mặt: Séc lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng lĩnh tiền tử tài khoản tiền gửi) Giấy lĩnh tiền mặt (dùng trong trường hợp cho vay) Phiếu chi (dùng trong nội bộ Ngân hàng) 2.3 Nghiệp vụ ngân quỹ 2.3.1 Kế toán thu, chi tiền mặt 2.3.1.1 Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam Nguyên tắc hạch toán Khi Ngân hàng thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có giấy nộp tiền lĩnh, séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ hoặc in từ máy (đóng thành cuốn hoặc tờ theo mẫu in sẵn đã quy định) để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của số quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân. Số chênh lệch phải hạch toán vào tài khoản 3614 (phần thiếu) hoặc tài khoản 461 (phần thừa) và kiến nghị biện pháp xử lý số thừa, thiếu đó. Hạch toán chi tiết: Tại bộ phận kế toán, mở sổ nhật ký quỹ ghi đầy đủ các khoản thu, chi trong ngày để đối chiếu với thủ quỹ, dùng làm căn cứ lập nhật ký chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Ngoài nhật ký quỹ kế toán mở sổ kế toán chi tiết để ghi sổ tổng cộng thu, chi và tồn quỹ cuối ngày. Sổ này dùng làm cơ sở cho việc lập báo cáo hàng tháng. Kế toán thu tiền mặt Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi, hoặc trả nợ, trả lãi vay, nộp lệ phí cho Ngân hàng bằng tiền mặt. Ngân hàng nhận tiền mặt từ Ngân hàng khác điều chuyển đến. Nhận từ NHNN thông qua vay NHNN hay rút từ tài khoản tiền gửi tại NHNN… Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng thì tùy theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho thủ quỹ Ngân hàng để kiểm đếm. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì nhân viên giao dịch trực tiếp nhận tiền mặt. Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện đúng nguyên tắc: thu tiền trước – ghi sổ sau. Kế toán chi tiền mặt Tiền mặt từ quỹ nghiệp vụ ngân hàng theo các nội dung sau: Chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng bằng tiền mặt Cho khách hàng vay bằng tiền mặt Điều chuyển tiền mặt cho ngân hàng khác cùng hệ thống Nộp vào NHNN Chi trong nội bộ Ngân hàng: chi lương cán bộ, chi khác…. Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thanh toán thì viết Séc lĩnh tiền mặt gửi tới Ngân hàng để được lĩnh tiền mặt theo séc. Trường hợp Ngân hàng cho vay bằng tiền mặt hay chi tiền mặt từ tài khoản tiển gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì lập giấy lĩnh tiền mặt. Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt thì ngoài việc kiểm soát chặt chẽ tính chất hợp pháp, hợp lệ các chứng từ: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt… kế toán còn phải kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng. nếu đủ khả năng chi trả kế toán hạch toán vào sổ sách kế toán, sau đó mới chuyển chứng từ cho thủ quỹ chi tiền cho khách hàng hoặc mới trực tiếp chi tiền cho khách hàng (trong mô hình giao dịch một cửa) đảm bảo đúng nguyên tắc: ghi sổ trước – chi sau. 2.3.1.2 Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ Nguyên tắc hạch toán các tài khoản ngoại tệ Thực hiện hạch toán đối ứng giữa các tài khoản ngoại tệ và từng loại ngoại tệ. Đối với các doanh nghiệp mua, bán ngoại tệ, hạch toán đồng thời các bút toán đối ứng bằng ngoại tệ và bts toán đối ứng bằng đồng Việt Nam. Đối với các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được thực hiện thông qua nghiệp vu mua, bán ngoại tệ để chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh để hạch toán vào thu nhập và chi phí. Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam để hạch toán các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ trên các tài khoản có gốc ngoại tệ tính theo giá mua, bán thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ ngoại tệ khác, hạch toán thống nhất theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản ngoại tệ, ghi cả ngoại tệ và đồng Việt Nam. Phần kế toản tổng hợp các tài khoản ngoại tệ chỉ phản ánh bằng đồng Việt Nam. Cuối tháng, tiến hành quy đổi để lập báo cáo số dư tất cả các tài khoản thuộc khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng Đô la Mỹ do NHNN công bố vào cuối tháng, trừ các khoản mục phi tiền tệ (TSCĐ, vật tư, góp vốn đầu tư, mua cổ phần bằng ngoại tệ…) vẫn theo tỷ giá hối đoái tại ngay giao dịch (các tài khoản này không được đánh giá lại). Số chênh lệch tăng, giảm số dư cuối tháng (quy ra đồng Việt Nam) của các tài khoản có gốc ngoại tệ được hạch toán bổ sung vào doanh số trong tháng của các tài khoản ngoại tệ và chuyển vào tài khoản 631: chênh lệch tỷ giá hối đoái. Đối với TCTD có nhiều nghiệp vụ ngoại tệ, để đơn giản công việc hạch toán hàng ngày, có thể tổ chức việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp các tài khoản ngoại tệ theo nguyên tệ. Nhưng đến cuối tháng, phải quy đổi số dư. Doanh số hoạt động trong tháng của các tài khoản ngoại tệ ra đông Việt Nam (theo tỷ giá hối đoái giữa USD/VND do NHNN công bố vào ngày cuối tháng) để tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài khoản hàng tháng bằng đồng Việt Nam. Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đông Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một nguyên tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền mặt bằng ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý đá quý Đối với tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị, tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ, tiền mặt ngoại tệ đang vận chuyển, quy trình kế toán giống với tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại đơn vị 2.3.2 Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh NHTM với Hội sở chính hoặc giữa các chi nhánh Ngân hàng với nhau thuộc nghiệp vụ điều hòa vốn nên chỉ điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị điều chuyển tiền mặt được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của Ngân hàng cấp chủ quản. Có 2 cách giao nhận tiền mặt, theo đó có 2 cách hạch toán: Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền trực tiếp tại Ngân hàng điều tiền mặt đi. Tại Ngân hàng điều tiền mặt đi Tại Ngân hàng nhận vốn tiền mặt Lập biên bản giao nhận tiền, kế toán lập phiếu chi và chứng từ thanh toán vốn ghi: Nợ TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng VN Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt nhập kho, kế toán lập phiếu thu và căn cứ vào chứng từ thanh toán vốn của Ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền mặt, kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng VN Có TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay Cách 2: Ngân hàng điều tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến. Ngân hàng điều vốn tiền mặt đi Ngân hàng nhận vốn tiền mặt Bước 1: Kế toán lập phiếu chi để chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao cho người đại diện, căn cứ phiếu chi, ké toán hạch toán: Nợ TK 1019/ NH nhận – Tiền mặt đang vận chuyển Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Bước 2: khi nhận được chứng từ thanh toán vốn từ ngân hàng nhận vốn tiền mặt gửi đến, kế toán hạch toán để tất toán TK 1019 Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay Có TK 1019 – Tiền mặt đang vận chuyển Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập kho, két, thủ quỹ ký vào biên bản giao nhận tiền, kế toán căn cứ biên bản giao nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ thanh toán vốn, căn cứ vào chứng từ hạch toán Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay 2.3.3 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu, kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận quỹ tiến hành khóa sổ quỹ, bộ phận kế toán khóa sổ nhật ký quỹ, cộng số phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt với nhau để đảm bảo: Tổng thu = tổng chi, tồn quỹ trên sổ quỹ của bộ phận quỹ phải bằng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký quỹ của bộ phận kế toán. Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho, két. Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: thủ quỹ công bố số liệu cho trước để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc Ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể xảy ra thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày cửa thì nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại tiền mặt cho quỹ chính. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ), phải xử lý theo đúng chế độ. Xử lý thừa quỹ cuối ngày Trường hợp thừa quỹ do thu, chi Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 79 – Thu nhập khác Trường hợp thừa quỹ chưa xác định được nguyên nhân hoặc chưa xử lý được Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 461 – Thừa quỹ, tài sản chờ xử lý Xử lý thiếu quỹ cuối ngày Trường hợp thiếu quỹ do thu, chi Nợ TK 89 – Chi phí khác Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Trường hợp thiếu quỹ do chưa xử lý được hoặc chưa xác định được nguyên nhân Nợ TK 3614 – Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị 2 Nguồn gốc, lịch sử phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. 3 Những nhận định cũ và mới về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Tác phẩm: Nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ Tác giả: Lê Thị Huyền Chang – sinh viên Học viện Ngân hàng Tác phẩm: Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ Tác giả: http//:www.vbsp.org.vn 3.1 Những hiểu biết sơ lược về đề tài của các tác giả nghiên cứu về nghiệp vụ ngân quỹ 3.1.1 Tác phẩm “Nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ” Đối tượng nghiên cứu: nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ Phạm vi nghiên cứu: Phòng tín dụng và phòng kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Thượng – Thăng Long – Hà Nội Đóng góp của tác phẩm: tác phẩm nói lên được các mặt tồn tại, hạn chế của các NHTM Việt Nam trong việc cho vay, thanh toán, UNT, UNC, thu , chi tiền mặt... Tuy nhiên, tác phẩm chưa đưa ra được các hướng giải quyết triệt để, giúp các NH hoàn thiện hơn công tác kế toán và bộ máy kế toán nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và bộ máy kế toán trong NH nói chung. 3.1.2 Tác phẩm “Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ” Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ Phạm vi nghiên cứu: Phòng kế toán NHCSXH tỉnh Hà Giang Đóng góp của tác phẩm: Tác giả đã giới thiệu cụ thể và chi tiết quy trình kế toán ngân quỹ, các thao tác tiến hành trên máy tính Tuy nhiên, tác phẩm chưa đưa ra được các thực trạng và phương hướng giải quyết cho đề tài. 3.2 Những nhận định về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Trong tương lai hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ ngày càng phát triển theo quy mô và sự phát triển của NH CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 1.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 1.2 Phạm vi Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Thời gian: giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 .1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 1.3.3 Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu thực tế Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang và các ngân hàng khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang. 1.4 Kế hoạch nghiên cứu Lần 1: Tại phòng giao dịch Thời gian: Từ ngày 14 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011 Lần 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Thời gian: Từ ngày 26 tháng 4 đến ngày 14 tháng 5 năm 2011 2 Tiến hành nghiên cứu Bước 1: Tại phòng giao dịch Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, được thực tế tại phòng giao dịch tôi đã hiểu biết về quy trình giao dịch với khách hàng. Qua quan sát tôi nhận thấy số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng tương đối lớn, là một chi nhánh cấp huyện lại có trụ sở đóng tại trung tâm huyện có nền kinh tế phát triển thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Thực tế tại phòng giao dịch tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu trực quan để tìm hiểu rõ hơn về số lượng khách hàng đến giao dịch từ đó biết được nguồn ngân quỹ thu, chi. Bước 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Trên cơ sở thực tế quan sát khi thực tế tại phòng giao dịch, tôi đã nghiên cứu tại phòng kế toán – ngân quỹ để biết được kết quả chính xác của các giao dịch với khách hàng. Khi nghiên cứu tại phòng kế toán – ngân quỹ tôi đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế để so sánh, đối chiếu với thực tế giao dịch tại phòng giao dịch Bảng 1: Kế toán thu, chi tiền mặt tại Ngân hàng Agrbank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang ngày 10 tháng 5 năm 2011 Các loại tiền Thu tiền mặt Chi tiền mặt VNĐ (Tr.đ) 398.14 302.86 Ngoại tệ 450,000 USD 345 Tr.TWD 589.36 Tr.KRW Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên 3 Kết luận, đánh giá Sau khi nghiên cứu tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang tôi thu được kết quả như sau: Lần 1: Tại phòng giao dịch Bằng phương pháp trực quan tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu tôi đã hiểu rõ hơn về quá trình giao dịch giữa khách hàng với Ngân hàng thông qua các giao dịch viên. Thái độ phục vụ, chuyên môn nghiệp vụ của giao dịch viên quyết định đến uy tín và chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Là một Ngân hàng có uy tín và quy mô tại địa bàn nên số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng cũng tương đối lớn, quyết định doanh thu của Ngân hàng. Lần 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Qua quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin, số liệu để đưa ra các nhận định khách quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong suốt thời gian qua. Tôi đã được làm quen với các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến tín dụng, được vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn, đặc biệt tôi đã thu được các số liệu kế toán ngân quỹ để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp này. Qua số liệu thu được tôi so sánh, đối chiếu được quá trình thu, chi và điều chuyển tiền mặt tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN – BẮC GIANG 1 Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang 1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Được thành lập ngày 19/5/2003. Chi nhánh được thành lập theo quyết định của Giám đốc NH Agribank Bắc Giang. NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có trụ sở tại Thị trấn Cao Thượng – Tân Yên – Bắc Giang Từ khi được thành lập đến nay, chi nhánh luôn hoạt động theo quy chế tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh theo quy chế điều hành của Giám đốc NH Agribank Bắc Giang cùng với giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý. Tính đến thời điểm 30/4/2011 chi nhánh có 30 nhân viên, trong đó lao động biên chế là 18 và lao động hợp đồng là 12. Với 4 phòng ban: Phòng Tín dụng (phòng kinh doanh). Phòng Kế toán. Phòng Giao dịch. Phòng hành chính. NH có không gian rộng rãi rất thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng và nhu cầu đến giao dịch của khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, giao dịch và an toàn như máy móc hiện đại, vi tính, mạng Internet, tại các phòng còn được lắp camera để giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh. Hơn nữa, chi nhánh còn có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có chuyên môn nghiệp vụ luôn tận tình, chu đáo đối với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với chi nhánh NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang Với định hướng phát triển kinh doanh cơ bản là tập trung nâng cao năng lực phục vụ, chủ động tạo ra các thế lực cạnh tranh thu hút khách hàng và phát triển cả về chiều sâu (không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ), và chiều rộng (từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn) như: Tập trung nâng cao năng lực hoạt động tại trụ sở chính, mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, từng bước phát triển các điểm giao dịch, vươn ra để chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, các khu vực dân cư, tập trung thu hút khách hàng gửi tiền và phát triển dịch vụ. Thực hiện chiến lược cạnh tranh tích cực, khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế về môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề cao ý thức trách nhiệm, chăm lo phát triển thương hiệu và các giá trị lợi ích của NH trên địa bàn tới từng bộ phận và mỗi cá nhân trên từng vị trí công tác. Khai thác phát huy tính năng động, sáng tạo và trí tuệ của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc trên cơ sở thích nghi với môi trường công tác, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của chi nhánh huyện Tân Yên nói riêng và hệ thống NH Agribank trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung. Về chiến lược khách hàng: chủ yếu xác định đối tượng khách hàng cần hướng tới là các tầng lớp dân cư có nguồn thu dịch vụ ổn định, các cán bộ công chức các công sở, đối tượng có trình độ dân sinh dân trí cao, có tiềm năng sử dụng thanh toán chuyển tiền điện tử, các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… để tranh thủ khai thác nguồn lực tài chính tích lũy của khu vực này, tạo ra kênh huy động vốn và nguồn thu dịch vụ ổn định. 1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang Giám đốc Phó Giám đốc P. Kế toán P. Giao dịch P. Hành chính P. tín dụng 2 Thực trạng các hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang 2.1 Tình hình hạch toán kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang 2.1.1 Kế toán thu tiền mặt bằng đồng Việt Nam Căn cứ vào giấy nộp tiền đã được xác nhận thu đủ tiền của thủ quỹ, kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 4211,2111, .... Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng hoặc trả nợ tiền vay… 2.1.2 Kế toán chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam Chi từ tài khoản tiền gửi Nợ TK 4211, 2111…. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng hoặc trả nợ tiền vay… Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác, cho đơn vị phụ thuộc Nợ TK 1012, 1019 Có TK 1011 Khi có giấy giao nhận của các đơn vị khác Nợ TK 4211, 5211, 5012… Có TK 1012, 1019 Khi chuyển tiền cho máy ATM Nợ TK 1014 – Tiền mặt tại máy ATM Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Khi nhận được các tín hiệu trên thẻ của người rút tiền Nợ TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng bằng VND Nợ TK thích hợp khác Có TK 1014 – Tiền mặt tại máy ATM 2.1.3 Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ Tiền mặt bằng ngoại tệ gửi đi tiêu thụ, quy trình gồm 2 bước: Bước 1: Khi gửi ngoại tệ đi nhờ tiêu thụ, sau khi làm thủ tục xuất quỹ nghiệp vụ, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1033 – Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Có TK 1031 – Tiền mặt bằng ngoại tệ Bước 2: Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng nhận tiêu thụ hộ, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1011 – Tiền mặt bằng đồng Việt Nam Nợ TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam Nợ TK thích hợp Có TK 1033 – Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ 2.2 Nhận xét về tình hình ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang 2.2.1 Những thành tựu đạt được NH tổ chức thu, chi hộ trực tiếp tại các công ty, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn tạo điều kiện cho khách hàng tiết kiệm thời gian và an toàn hơn trong việc thu, chi Khách hàng rất hài lòng về dịch vụ ngân quỹ và thanh toán của NH phản ánh đúng nhu cầu của khách hàng. Chuyển tiền cho người thụ hưởng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào của NH Agribank hoặc cá nhân chuyển tiền theo CMND, sẽ được thực hiện một cách thuận lợi, kịp thời, an toàn và nhanh chóng.   Đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch về tiền mặt và vàng tại trụ sở công ty hoặc tại nhà, NH agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang tổ chức đội ngũ nhân viên đến tận văn phòng đơn vị, nhà riêng để thu nhận, chi trả tiền mặt, vàng đảm bảo an toàn cho Quý khách hàng khi có yêu cầu.  Để giúp việc chi trả lương hàng tháng đối với các doanh nghiệp có số lượng nhân viên đông. Các doanh nghiệp phải tốn kém rất nhiều thời gian cũng như bố trí nhân lực cho công việc này,NH đã có dịch vụ chi trả lương tận trụ sở hoặc nhà máy, xí nghiệp cho doanh nghiệp.  Thu nhận, đổi tiền mặt VND không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Nhận nhờ thu các loại ngoại tệ mặt (công bố trên bảng tỷ giá của EIB) bị mục, nhàu nát, dính hóa chất, cháy, mối xông, hết hạn lưu hành, không đủ tiêu chuẩn lưu thông Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu, phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Bên cạnh những thành tựu đạt được nghiệp vụ ngân quỹ của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang cũng tồn tại những mặt hạn chế. 2.2.2 Những hạn chế, tồn tại Trình độ của giao dịch viên cũng như kế toán ngân quỹ chưa được nâng cao xứng với tầm phát triển của nền kinh tế thị trường Các thao tác phục vụ khách hàng còn chậm Nhân viên phòng ngân quỹ còn thiếu, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng Kinh tế trên địa bàn đang trên đà phát triển nhưng Ngân hàng không tận dụng được thế mạnh đó để phát hành miễn phí thẻ ATM cho khách hàng Chưa mở rộng được mạng lưới thanh toán trong nước 3 Giải pháp cho hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, đông thời phải đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế những mặt tồn tại, yếu kém Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hay thể nhân trong, ngoài nước. Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền ATM, thẻ tín dụng,… Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế như séc, ủy nhiệm chi, chuyển tiền. Thực hiện dịch vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành kinh doanh chứng khoán trên thị trường tài chính như: lưu kí đấu thầu, thanh toán tiền mua chứng khoán, nhận kí quỹ và tổ chức thanh toán cho các hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường tài chính thứ cấp.. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Mua tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hiện nay, mạng lưới máy ATM đã khá phát triển, người tiêu dùng có thể tiếp cận dễ dàng, nhưng các ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra lượng tiền trong các máy ATM, nhất là không để các máy này hết tiền. Thời gian đối với người tiêu dùng rất quan trọng cho nên cần hướng dẫn và thực hiện thủ tục nhanh, vừa làm hài lòng người tiêu dùng vừa tiết kiệm thời gian cho ngân hàng. Nhân viên phục vụ nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cần thực hiện nhanh hơn trong hoặc ngoài địa bàn nhưng cần phải chính xác để tránh thiệt hại cho cả ngân hàng và người tiêu dùng. Cần mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM để tạo thuận lợi cho họ. Thậm chí, để thực sự thu hút có thể giao, nhận số tiền lớn tại nơi kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn, vừa tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng. Một số biện pháp ưu đãi dành cho doanh nghiệp lớn, có uy tín cũng cần áp dụng như về lãi suất, về phí, kết nối giao dịch qua internet, tư vấn tài chính. PHẦN C: KẾT LUẬN CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang, tôi đã đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ ngân quỹ, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng này để từ đó đưa ra một số giải pháp có thể thực hiện được trong thời gian tới. Trong các giải pháp được đưa ra, có những giải pháp Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có thể triển khai ngay, có những giải pháp mang tính đề xuất, cần được nghiên cứu sâu hơn để đề ra chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó, báo cáo cũng đưa ra các gợi ý về các chính sách, kiến nghị đến các cấp, các cơ quan hữu quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ nói chung và hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang nói chung ngày càng phát triển. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong báo cáo cần được thực hiện đồng bộ để tạo được lực đẩy tổng hợp giúp Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có thể phát triển hơn nữa hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ trong thời gian tới. Do gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo và khó khăn trong việc tìm kiếm số liệu phục vụ cho việc thực hiện báo cáo cũng như hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và người đọc để báo cáo được hoàn thiện hơn. 2 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 3 Các định hướng tương lai của đơn vị trong thời gian tới Phấn đấu đạt chỉ tiêu doanh thu mà NH Agribank tỉnh Bắc Giang đề ra Tối đa hóa lợi nhuận Đưa ra các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng Mở rộng thêm các phòng giao dịch tại các xã trong huyện Tân Yên Tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong môi trường kinh tế lạm phát Không ngừng xây dựng, phát triển NH cả về chiều sâu lẫn chiều rộng Cử các cán bộ đi thực tế tại các chi nhánh NH trong tỉnh để học hỏi thêm kinh nghiệm về quản lý và maketing Đào tạo cán bộ, công nhân viên NH có năng lực và phẩm chất 4 Một số kiến nghị 4.1 Kiến nghị với các cơ quan cấp trên 4.2 Kiến nghị với đơn vị thực tập Tăng cường các hoạt động quảng cáo, giới thiệu về Ngân hàng và các hoạt động của Ngân hàng. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức: kết hợp việc đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ Marketing cao, nhằm mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình Trong công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử, Ngân hàng phải thực hiện các khoản nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia thanh toán Tăng cường công nghệ thông tin đến từng cán bộ NH. Hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bị của NH tương đối tốt và hiện đại. Vì vậy các cán bộ ngân hàng có thể giảm bớt được một khối lượng công việc khá lớn nhờ máy móc. Nhưng khi sử dụng cần chú ý thao tác phải nhanh gọn và chính xác, biết xử lý những tình huống trục trặc đơn giản của thiết bị máy móc phục vụ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác kế toán vì con người là nhân tố quan trọng trong mỗi tổ chức, là động lực chính để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, mà nhất là trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, yếu tố con người lại càng quan trọng, việc dùng người phù hợp sẽ quyết định rất nhiều đến sự thành công của ngân hàng, ngược lại nếu dùng những cán bộ không có năng lực, đạo đức nghề nghiệp sẽ dẫn tới hậu quả vô cùng nghiêm tọng. Chính vì vậy mà Ngân hàng luôn coi trọng nhân tố con người, luôn chú ý nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đây là biện pháp giúp cho công tác của Ngân hàng được diễn ra trôi chảy, có hiệu quả, tạo nên một hình ảnh đẹp đối với khách hàng. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Phạm Thị Tuyến Nguyễn Ngọc Thúy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docph7841m th7883 tuy7871n tc nh 02 k3.doc
Tài liệu liên quan