LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trên thế giới là tập trung vào các ngành dịch vụ.Trong đó, bảo hiểm là ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không những thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà còn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình,cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất, kinh doanh. Kinh tế càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện. Chính vì vậy bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu.
Ở Việt nam hiện nay vấn đề giao thông còn nhiều bất cập số lượng xe cơ giới tham gia giao thông lớn, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, ý thức của người dân tham gia giao thông còn chưa cao dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra ngày một tăng và trở thành một vấn nạn đối với xã hội. Do vậy tầm quan trọng của bảo hiểm xe cơ giới trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất, khắc phục hậu quả khi xảy ra rủi ro, đảm bảo cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn là rất quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn nhận thấy nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn là thế mạnh của công ty, hàng năm doanh thu từ nghiệp vụ này rất cao tuy công ty chỉ mới thành lập và phát triển chưa lâu. Mặc dù doanh thu hằng năm đều tăng song để xây dựng nghiệp vụ này trở thành mũi nhọn của công ty thì việc triển khai nghiệp vụ này cần phải hoàn thiện hơn nữa. Để làm rõ hơn nữa vấn đề này sau một thời gian nghiên cứu, em xin chọn đề tài "Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn (GMIC), thực trạng và giải pháp." làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.Với đề tài này em mong muốn được đóng góp phần nào ý kiến nhỏ bé của mình vào một nghiệp vụ luôn được coi là thế mạnh của các công ty Bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và của Thái Sơn nói riêng.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận tôt nghiệp được kết cấu làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Chương 3:Giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2263 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn (GMIC), thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lớn. Tổn thất không xảy ra và kiểm soát được tổn thất cũng tạo niềm tin cho khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm và góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Chính vì vậy trong những năm qua công ty bảo hiểm Thái sơn luôn đầu tư đúng mức đối với công tác này.Cụ thể như công ty Thái sơn đã có sự phối hợp với công an và sở giao thông công chính Hà nội nhằm tăng cường hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu, sắp xếp hệ thống giao thông trên địa bàn.Hỗ trợ kinh phí tổ chức thi và cấp chứng chỉ lái xe, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về luật lệ an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức đối với người dân khi tham gia giao thông. Cấp bình cứu hỏa khi khách hàng mua bảo hiểm vật chất đối với ôtô. Xây dựng đường lánh nạn trên các đèo nguy hiểm như đèo Măng Găng, Cù Mông, đèo Hải Vân..., Dự án phòng chống lụt bão, đường cứu hộ cứu nạn qua thành phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình và Núi Thành…
Bảng 6: Kết quả chi đề phòng hạn chế tổn thất ( 2008-2010 )
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chi
Phí
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Chi
Phí
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Tốc
độ
tăng
liên hoàn
(%)
Chi
Phí
(Trđ)
Cơ
cấu
(%)
Tốc
độ
tăng
liên hoàn
(%)
- Xe máy, xe gắn máy
85.47
33.3
124.36
32,9
1.45
195.92
31.6
1.58
- Ô tô
134.62
51.8
187.11
49,5
1.39
326.12
52.6
1.74
- Đầu kéo, rơmooc
38.59
14.9
65.772
17.4
1.7
97.96
15.8
1.49
- Tổng chi phí
259
100
378
100
1.46
620
100
1.64
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm Công CP bảo hiểm Thái Sơn
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất qua các năm đều có xu hướng tăng dần. Năm 2010 có tổng số chi cao nhất là 620 triệu đồng tăng so với năm 2009 ( 242 triệu đồng ), thấp nhất vào năm 2008 ( 259 triệu đồng )
Trong số tổng chi phí đề phòng hạn chế tổn thất qua các năm thì chi đề phòng hạn chế tổn thất cho ô tô là lớn nhất chiếm từ 49 % - 53 % và có xu hướng tăng lên. Ngoài ra chi cho xe máy và xe gắn máy chiếm 31% - 33 % trên tổng chi phí và đang có xu hướng giảm nhẹ.
Đặc biệt năm 2010 tốc độ tăng chi phí cho ô tô tăng cao gấp khoảng 4 lần so với năm 2009 nguyên nhân dẫn tới điều này là do năm 2010 số xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất lớn, giá trị bảo hiểm cao, ngoài ra do biến động của thị trường tài chính đang lâm vào khủng hoảng dẫn đến số tiền chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất cũng phải tăng theo.
Bảng 7: Bảng đánh giá hiệu quả chi đề phòng hạn chế tổn thất tại công ty CP Bảo hiểm Thái sơn ( 2008-2010)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chi đề phòng hạn chế tổn thất
259
378
620
Chi bồi thường
864.375
1532.714
2424.538
Doanh thu phí bảo hiểm
10328,3
17525,6
29469,1
Tỷ lệ chi bồi thường so với doanh thu phí ( % )
0.0836
0.087
0.082
Tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất so với doanh thu phí ( % )
0.025
0.022
0.021
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm Công CP bảo hiểm Thái Sơn
Qua bảng 6 ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất và tỷ lệ chi bồi thường. Đặc biệt nhận thấy mối quan hệ này thông qua số liệu năm 2009, tỷ lệ chi đề phòng hạn chế tổn thất năm 2009 giảm so với 2008 là 0.003 % do gặp thời điểm nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng thị trường tài chính đày biến động, rủi ro xảy ra tăng cao do vậy công ty phải cắt giảm các khoản chi nhằm đại hiệu quả kinh doanh chính vì vậy tỷ lệ chi bồi thường năm 2009 tăng 0.0034 %. Năm 2010 công ty đã có những phương án nhằm cải thiện tình hình trên bằng cách cân đối lại thu chi đồng thời có sự đầu tư đáng kể trong công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên làm công tác đề phòng hạn chế tổn thất.Do vậy tỷ lệ chi bồi thường năm 2010 đã giảm xuống còn 0.082 %.
Kết quả trên cho thấy công tác đề phòng hạn chế tổn thất ở công ty bảo hiểm Thái sơn luôn được coi trọng, phản ánh đúng tình hình kinh doanh của công ty.
2.3.3 Công tác giám định, bồi thường thiệt hại.
2.3.3.1 Công tác giám định.
2.3.3.1.1 Quy trình giám định
Quy trình giám định nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn gồm 4 bước:
Sơ đồ 4: Quy trình giám định nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn
Xác định thiệt hại vật chất xe và thiệt hại tài sản của bên thứ 3
Xác định nguyên nhân và phân lỗi
Thu thập hồ sơ vụ tổn thất
Tiếp nhận khai báo tai nạn
Trong đó:
Bước 1: Tiếp nhận khai báo tai nạn:
* Trường hợp tiếp nhận khai báo qua điện thoại.
+ Người trực phải hỏi để nắm bắt thông tin như:
- Biển kiểm soát, loại xe.
- Ngày giờ và địa điểm xảy ra tai nạn.
- Tên lái xe, giấy phép lái xe nếu có
- Số GCNBH, Đơn vị bảo hiểm, những loại hình khách hàng tham gia bảo hiểm (TNDS, vật chất xe,…)
- Tóm tắt diễn biến tai nạn, gây tai nạn với ai?, trong tình huống nào? Hậu quả,….
- Vụ việc đang được cơ quan nào giải quyết, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.
- Thông tin của chủ xe.
* Trường hợp tiếp nhận khai báo trực tiếp:
Người trực tai nạn có trách nhiệm hướng dẫn kê khai theo mẫu thông báo tai nạn và yêu cầu bồi thường và thực hiện theo các yêu cầu tương tự nêu trên.
* Trường hợp giám định hộ.
Khi tiếp nhận thông tin thông báo tai nạn từ Đơn vị xử lý ban đầu, Đơn vị bảo hiểm gốc phải tiến hành xác minh tình hình nộp phí và tính hợp lệ tham gia bảo hiểm của khách hàng. Đồng thời phải phản hồi ngay cho Đơn vị thông báo tai nạn về việc có yêu cầu giám định hay không?
Trường hợp không nhận được thông tin phản hồi từ Đơn vị bảo hiểm gốc, Đơn vị tiếp nhận thông tin tai nạn chủ động thực hiện giám định tai nạn và chuyển hồ sơ tai nạn (nếu có) về Đơn vị bảo hiểm gốc.
Trường hợp khi nhận được thông tin tai nạn, Chủ xe, Lái xe phải xuất trình bản gốc GCNBH thì Đơn vị tại nơi xảy ra tai nạn mới tiến hành cử GĐV đi giám định ngay và bộ phận trực tai nạn phải làm thủ tục thông báo về Đơn vị bảo hiểm gốc để xác định nội dung và phí bảo hiểm của ấn chỉ gốc.
Phí giám định hộ được tính theo quy định của Công ty.
Bước 2 Thu thập hồ sơ vụ tổn thất.
Ghi nhận tình huống tai nạn, giám định sơ bộ mức độ tổn thất, mức độ thiệt hại về người và tài sản, chụp ảnh hiện trường và các tổn thất, ghi lại địa chỉ nơi các nạn nhân được đưa đến cấp cứu.
GĐV có trách nhiệm kiểm tra số khung, số máy và chụp ảnh ghi lại số khung, số máy đó để đảm bảo chiếc xe bị tai nạn là chiếc xe đã tham gia bảo hiểm tại GMIC và chụp ảnh tổn thất của tất cả các tài sản bị hư hỏng trong vụ tai nạn.
Trong trường hợp khai báo tai nạn muộn hoặc GĐV không đến được hiện trường tai nạn, GĐV cần lấy lời khai nhân chứng tại nơi xảy ra tai nạn và xác minh tai nạn (nguyên nhân, mức độ tổn thất…) hoặc căn cứ vào mức độ tổn thất, lời khai Chủ xe (lái xe),…để xác định nguyên nhân tai nạn (GĐV chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn Chủ xe, lái xe khai báo tai nạn).
Trường hợp xe tham gia bảo hiểm vật chất có tổn thất nhỏ và hư hỏng một số trang thiết bị như kính, gương, đèn, xây xước thân xe,… Chủ xe có thể đến khai báo và giám định tại Đơn vị mà không cần giám định hiện trường.
Lưu ý: Tất cả các ảnh chụp mức độ tổn thất phải được chụp dưới các góc độ sau:
- Chụp tổng thể nhằm phác họa tổng quát thiệt hại đối với tài sản.
- Chụp cận cảnh, rõ ràng từng hạng mục tổn thất, khu vực tổn thất, mức độ tổn thất theo thứ tự được đánh số vết 1, 2, 3… trên ảnh và phải thể hiện rõ ngày
giờ chụp và ghi rõ họ tên GĐV chụp ảnh trên file ảnh đã chụp hoặc ghi rõ ngày giờ và chữ ký của GĐV sau ảnh đối với ảnh lưu trên giấy ảnh.
- Trong vòng 24h, tất cả các ảnh phải được tải lên file dữ liệu của Ban hoặc
Đơn vị để Lãnh đạo Ban, Đơn vị theo dõi quản lý..
Bước 3: Xác định nguyên nhân và phân lỗi
- Đối với bảo hiểm TNDS, phải được sự đồng thuận của các bên trong vụ tai nạn khi GMIC giám định và phân chia lỗi, tính toán giải quyết bồi thường, GĐV lập biên bản giám định theo mẫu BM.GĐ – 03.
- Trường hợp cơ quan CSGT xử l. tai nạn: việc phân chia lỗi và trách nhiệm giữa các bên do cơ quan CSGT quyết định. Cán bộ GMIC có quyền kiến nghị trước khi cơ quan thụ l. hồ sơ ra quyết định.
- Trường hợp GMIC thụ l. tai nạn: Lỗi là nguyên nhân trực tiếp có tính quyết định đối với vụ tai nạn được tham chiếu với Luật giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật có liên quan. Lỗi được phân chia như sau:
. Lỗi chính, phụ: áp dụng tỷ lệ 70/30; 60/40 %
. Lỗi hỗn hợp : áp dụng tỷ lệ 50/50 %
. Lỗi hoàn toàn : áp dụng tỷ lệ 100 %
. Lỗi một phần: áp dụng tỷ lệ 20/80 %; 10/90%
Khi xác định tỷ lệ lỗi, GĐV phải lưu ý đến mức độ tổn thất giữa các bên, người chịu lỗi lớn hơn phải có nghĩa vụ bồi thường lớn hơn.
Bước 4: Xác định thiệt hại vật chất xe
- Chụp ảnh toàn bộ quang cảnh vụ tai nạn, các dấu vết tại hiện trường, các điểm va chạm.
- Chụp toàn bộ xe có cả biển số (dưới nhiều góc độ khác nhau), chụp số khung số máy.
- Xác định chính xác những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Lập biên bản theo mẫu: Ghi chép toàn bộ những thiệt hại thực tế theo từng cụm tổng thành (Thân vỏ; Phần máy; Phần gầm; Hệ thống điện; Các thiết bị phục vụ khác); chụp ảnh minh hoạ chi tiết từng hạng mục (Tập ảnh giám định có chú thích rõ ràng từng hạng mục và kê theo thứ tự trong biên bản giám định); đưa ra hướng xử l. (khi giám định phải có đại diện của bên liên quan cùng tiến hành và ký vào biên bản thống nhất các thiệt hại đã giám định). Trong trường hợp giám định bổ xung do phát sinh, cũng tiến hành tương tự và ghi rõ số lần giám định bổ
xung.
- Xác định nguyên nhân: Căn cứ vào lời khai báo tai nạn, các dấu vết thiệt hại, các biên bản tai nạn do CSGT lập để xác định.
- Đánh giá thiệt hại, lựa chọn phương án khắc phục; Lập dự toán sửa chữa: Căn cứ vào các thiệt hại thực tế và phương án khắc phục, khảo sát thị trường để đưa ra giá cả hợp l. nhất, đồng thời yêu cầu Chủ xe thống nhất và ký vào phương án được duyệt này trước khi tiến hành sửa chữa.
- Giám sát quá trình sửa chữa, nghiệm thu.
- Thu hồi phụ tùng thay thế, tài sản hoặc thanh lý đối trừ đối với những tài sản không thể thu hồi được.
2.3.3.1.2 Kết quả giám định nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty bảo hiểm Thái Sơn.
Thực hiện tốt theo đúng quy trình giám định cũng như sự chỉ đạo của tổng công ty công tác giám định trong giai đoạn 2008-2010 đã đạt được những kết quả đáng kể sau:
Bảng 8: Kết quả giám định nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008-2010.
Chỉ tiêu
Năm
Số vụ giám định thuộc TNBH (vụ)
Số vụ tự giám định
Số vụ giám
định hộ
(vụ)
Số vụ
thuê/nhờ
giám
định
(vụ)
Số lượng
(vụ)
Cơ cấu
(%)
2008
234
201
86
2
31
2009
296
267
90
3
27
2010
423
396
94
5
22
Qua kết quả giám định trên ta có thể thấy số vụ giám định thuộc trách nhiệm bảo hiểm có xu hướng gia tăng qua các năm. Năm 2008 có số vụ giám định thấp nhất là 234 vụ đến năm 2010 số vụ giám định đã tăng lên tới 423 vụ.Tỷ lệ số vụ tự giám định trên tổng số vụ giám định thuộc trách nhiệm bảo hiểm luôn trên mức 86 % riêng năm 2010 đã tăng lên tới 94%. Trong khi đó số vụ thuê nhờ giám định cũng có xu hướng giảm dần đặc biệt năm 2010 có 22 vụ điều này cho thấy công tác giám định đã có bước chuyển biến đáng kể, qua đó thấy được khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên giám định đã được củng cố rõ rệt.Ngoài ra số vụ giám định hộ qua các năm cũng có chiều hướng tăng song tăng chậm tăng 1 đến 2 vụ qua mỗi năm. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty mới được thành lập chưa có uy tín nhiều trên thị trường bảo hiểm do vậy số vụ giám định hộ rất thấp.Chính vì vậy trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa trong công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên giám định, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của mình trên thị trường bảo hiểm.
2.3.3.2 Công tác bồi thường
Bồi thường là khâu cuối cùng của quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng. Nhưng lại có vai trò quan trọng quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.Trong cả quá trình tham gia bảo hiểm bồi thường khi rủi ro xảy ra được khách hàng quan tâm nhiều nhất bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của mình. Do vậy công tác bồi thường luôn được ban lãnh đạo của công ty bảo hiểm Thái sơn coi trọng nhằm thực hiện theo đúng slogan của công ty “Hơn cả sự cam kết”.
2.3.3.2.1 Quy trình giải quyết bồi thường
Quy trình giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm Thái sơn về cơ bản tương tự quy trình chung nhưng được chia thành 6 bước để việc thực hiện, triển khai được cụ thể, chi tiết tránh sai sót và tạo điều kiện để công tác bồi thường được tiến hành nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Sơ đồ 5: Trình tự giải quyết bồi thường BHVCXCG tại Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn
Người chịu trách nhiệm
Tiếp nhận hồ sơ
Tiến trình
Mô tả công việc, tài liệu liên quan
- Cán bộ bồi thường
Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
- Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ bồi thường
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng/ Lãnh đạo
Tính toán bồi thường
- Tham chiếu theo Quy tắc bảo hiểm/ Hợp đồng bảo hiểm.
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng.
- Lãnh đạo c.ty
Trình duyệt
Thông báo bồi thường
Tính toán bồi thường sau đó trình duyệt lanh đạo ký, phê duyệt, chuyển phòng kế toán - thống kê xuất tiền.
- phòng kT- TK
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng, công ty.
Truy đòi người thứ 3/ xử lý tài sản hỏng(nếu có)
-Thông báo bồi thường cho khách hàng.
-xử lý, thu hồi tài sản hỏng
2.3.3.2.2 Kết quả bồi thường nghiệp vụ BHVCXCG của công ty bảo hiểm Thái sơn
Bảng 9 : Kết quả bồi thường nghiệp vụ BHVCXCG của công ty bảo hiểm Thái sơn ( 2008-2010)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số vụ bồi thường
vụ
228
289
411
Số vụ tồn đọng
vụ
29
37
46
Tổng số đơn đòi bồi thường
vụ
257
326
457
Số tiền bồi thường
Triệu đồng
864.375
1532.714
2424.538
Số tiền bồi thường bình
quân 1 vụ
Triệu đồng/vụ
3.8
5.3
5.9
Doanh thu phí bảo hiểm
Tr đồng
10328,3
17525,6
29469,1
Tỷ lệ bồi thường trên doanh thu phí
%
8.37
8.75
8.23
Tỷ lệ giải quyết bồi thường
%
88.7
88.6
89.9
Tỷ lệ tồn đọng
%
11.3
11.4
10.1
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm công ty Cổ phần Bảo hiểm Thái Sơn Qua bảng số liệu trên ta thấy số vụ bồi thường và số tiền bồi thường tỷ lệ thuận với nhau và có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2008 số vụ bồi thường là 228 vụ thì đến năm 2010 là 411 vụ tăng 183 vụ tương ứng với số tiền bồi thường là 1560.163 triệu đồng, tỷ lệ giải quyết bồi thường qua các năm có xu hướng tăng năm 2010 tỷ lệ giải quyết bồi thường cao nhất là 89.9 nguyên nhân dẫn tới điều này một mặt do số vụ bồi thường tăng nhanh vào năm 2010 tăng 1.4 lần so với năm 2009, ngoài ra do số vụ tồn đọng qua các năm được chuyển sang, đồng thời là do công tác giám định cũng như bồi thường ngày càng được quan tâm và chú trọng. Tỷ lệ tồn đọng tỷ lệ nghich với tỷ lệ giải quyết bồi thường qua các năm và có xu hướng giảm dần điều này cho thấy công tác giải quyết bồi thường trong nghiệp vụ BHVCXCG của công ty bảo hiểm Thái sơn đã có sự chuyển biến đáng kể. Tỷ lệ bồi thường trên doanh thu phí của nghiệp vụ này có chiều hướng giảm dần nếu như năm 2009 là 8.37 % thì đến năm 2010 là 8.23 % điều này cho thấy công tác đề phòng và hạn chế tổn thất cũng công tác giám định và bồi thường đã có sự chuyển biến đáng kể.
Bảng 10:Thời gian giải quyết bồi thường tại công ty Cổ phần bảo hiểm Thái Sơn ( 2008-2010 )
Thời gian giải quyết bồi thường
( Ngày )
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số vụ
Tỷ lệ
( %)
Số vụ
Tỷ lệ
( %)
Số vụ
Tỷ lệ
( %)
1-7
121
47
140
43
210
46
8-14
54
21
75
23
91
20
15-30
39
15
46
14
73
16
31-60
31
12
42
13
64
14
Trên 60
12
5
23
7
19
4
Tổng
257
100
326
100
457
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy số vụ trong thời gian giải quyết bồi thường từ 1-30 ngày có xu hướng tăng qua các năm, tăng mạnh nhất trong khoảng thời gian giải quyết từ 1-7 ngày, năm 2008 trong khoảng thời gian này có 121 vụ được giải quyết, năm 2009 là 140 vụ ( tăng 19 vụ so với năm 2008), năm 2010 là 210 vụ ( tăng 70 vụ so với năm 2009 ).Số vụ giải quyết bồi thường trong khoảng thời gian này chủ yếu mang tính chất đơn giản, mức độ bồi thường không cao do vậy có thể dễ dàng giải quyết bồi thường ở các cấp cơ sở tránh mất thời gian cho khách hàng.
Số vụ trong khoảng thời gian từ 31 đến trên 60 ngày có xu hướng tăng chậm đặc biệt trong khoảng thời gian giải quyết bồi thường trên 60 ngày, năm 2009 là 23 vụ tăng 11 vụ so với năm 2008.Nguyên nhân do trong năm nay số vụ đòi giải quyết bồi thường có tính chất phức tạp đồng thời do chênh lệch thời gian giữa công tác giám định bồi thường do cán bộ giám định ở các cơ sở còn thiếu chuyên môn chưa cao dẫn đến số vụ tồn đọng, thời gian giải quyết bồi thường còn chậm. Năm 2010 thời gian gải quyết bồi thường đã được cải thiện hơn do cơ cấu bộ máy của công ty đã được củng cố, cải thiện.Số vụ giải quyết bồi thường trong khoản thời gian này đã giảm đáng kể.
2.3.4 Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHVCXCG tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Kết quả kinh doanh là căn cứ để đánh giá tình hình hoạt động của công ty được thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu là doanh thu và lợi nhuận. Do vậy dựa trên bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHVCXCG ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động và phát triển của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010.
Bảng 11: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHVCXCG tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn ( 2008-2010 )
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng doanh thu phí
10328,3
17525,6
29469,1
Tổng chi phí
3320
6746
8415
Lợi nhuận
6008.3
10779.6
21054.1
Tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu (%)
32.14
38.49
28.56
Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối doanh thu phí
-
7197.3
11943.5
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu (%)
58.17
61.51
71.44
Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BHVCXCG
Qua bảng và biểu đồ trên ta có thể thấy doanh thu phí, lợi nhuận đều tăng qua các năm điều này thể hiện sự phát triển đối với nghiệp vụ BHVCXCG của công ty đang dần được khẳng định.Năm 2010 lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này là 21054.1 triệu đồng tăng hơn so với năm 2009 là 10274.5 triệu đồng đây là con số đáng kể trong quá trình kinh doanh của công ty, đặc biệt có ý nghĩa hơn khi công ty chỉ mới thành lập và hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế tài chính đang suy thoái, đầy biến động. Tuy doanh thu từ nghiệp vụ này tăng qua các năm song chi phí bỏ ra cũng không nhỏ, chiếm tỷ trọng lớn cao nhất vào năm 2009 là 38.49% trên tổng doanh thu phí, năm 2010 tỷ lệ chi đã giảm chỉ còn 28.56 % nguyên nhân đạt được kết quả trên là do năm 2010 công ty đã có những bước đi phù hợp, cải cách trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất chính vì vậy đã thu được một số kết quả nhất định.
2.3.5 Đánh giá chung về tình hình triển khai nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn
2.3.5.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân trong công tác triển khai nghiệp vụ BHVCXCG ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn
2.3.5.1.1 Kết quả đạt được
Trong tổng doanh thu của toàn công ty thì doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là cao nhất chiếm khoảng 50% đây được coi là thế mạnh trong các nghiệp vụ khai thác của công ty.Chính vì vậy để giữ vững và phát huy thế mạnh đó ban lãnh đạo của công ty luôn quan tâm và đầu tư cho nghiệp vụ này.Bằng các hỗ trợ về tài chính, về chính sách cũng như văn bản hướng dẫn thực hiện về quy trình khai thác, kiểm soát hạn chế tổn thất cũng như trong công tác giám định và bồi thường giúp cho nhân viên hoàn thiện công việc có hiệu quả tốt nhất.
Đầu tư trang thiết bị, máy móc, mở các lớp đào tạo tâp huấn đối với nhân viên nhằm nâng cao các công tác trong nghiệp vụ BHVCXCG.Có sự đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cũng như kích thích các cán bộ nhân viên cống hiến hết mình trong công việc.
Trong nghiệp vụ BHVCXCG công ty đã nâng cao chất lượng trong công tác tư vấn, đào tạo đại lý chuyên nghiệp cho công ty, mở rộng đại lý trên toàn quốc.Đồng thời tăng cường công tác đề phòng hạn chế tổn thất, giám định bồi thường bằng cách:
Tuyển chọn nhân viên có chuyên môn lâu năm trong nghề, có chính sách đãi ngộ hợp lý và phân công công việc phù hợp với khả năng của từng nhân viên.
Kiểm tra, đánh giá công việc một cách chặt chẽ và thường xuyên đảm bảo các công tác được thực hiện theo đúng chuyên môn và quy trình đã đề ra. Hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm và những tổn thất không đáng có.
Chính sách Marketing luôn thay đổi để phù hợp với tình hình mới có sức ảnh hưởng sâu rộng đến kết quả hoạt động khai thác. Kênh phân phối tương đối hoàn thiện hoạt động có hiệu quả, có tác dụng tăng doanh thu và giảm chi phí.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được công ty luôn được đảm bảo
Công tác đề phòng hạn chế tổn thất được cải thiện rõ rệt không những giảm thiểu được chi phí bồi thường mà còn giảm thiểu được tình trạng trục lợi bảo hiểm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công tác bồi thường chi trả nhanh chóng kịp thời giảm tỷ lệ nợ đọng qua các năm tạo niềm tin, đảm bảo uy tín đối với khách hàng
2.3.5.1.2 Nguyên nhân để đạt được kết quả trên
- Do là công ty bảo hiểm ra đời sau chính vì vậy kinh nghiệm, bài học kinh doanh của các công ty đã phát triển luôn được công ty học hỏi và rút kinh nghiệm từ đó xây dựng chiến lược phát triển riêng cho mình
- Tiềm lực tài chính của công ty lớn và luôn được đảm bảo do vậy nội lực tiềm năng phát triển của công ty là khá lớn.
- Công ty có hệ thống lãnh đạo với chuyên môn nghiệp nghiệp vụ cao, đường lối lãnh đạo đúng đắn. Đồng thời cơ cấu bộ máy quản lý chặt chẽ, đội ngũ nhân viên có trình độ từ trên đại học trở lên giàu tâm huyết với nghề đã không ngừng phấn đấu cống hiến, đội ngũ đại lý đông đảo mở rộng khắp cả nước do vậy công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã đạt được những thành tựu trong thờ gian qua.
2.3.5.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
2.3.5.2.1 Những mặt còn hạn chế
- Mặc dù số lượng hợp đồng tham gia bảo hiểm nghiệp vụ này đều tăng qua các năm song tốc độ tăng còn chậm chưa cân xứng với tiềm năng phát triển đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty.
- Chính sách marketing sản phẩm tuy đã có sự đầu tư mở rộng song chưa đồng bộ chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực đông dân cư thành thị.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt trong khâu khai thác, bồi thường.
- Tỷ lệ nợ đọng tuy đã giảm song số vụ tồn đọng qua các năm còn lớn ảnh hưởng đến chất lượng, uy tín của công ty đối với khách hàng.
- Cán bộ chuyên môn đặc biệt trong khâu giám định bồi thường còn hạn chế, thiếu cán bộ quản lý cũng như cán bộ chuyên môn ở các cơ sở đặc biệt các cơ sở ở vùng xa thành thị.
- Vẫn xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Số vụ tai nạn có đơn đòi yêu cầu bồi thường ở mức cao, số tiền bồi thường bình quân một vụ tai nạn năm sau cao hơn năm trước.
2.3.5.2.2 Nguyên nhân
- Sự hiểu biết của khách hàng về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn chưa cao, đa số người dân chưa có ý thức tự tham gia bảo hiểm. Bên cạnh đó, do là mảng nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai dưới hình thức tự nguyện Dẫn đến kết quả khai thác của công ty còn khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng.
- Chính sách quảng bá, giới thiệu sản phẩm của công ty còn chưa đến được với đại đa số khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ở xa khu vực đô thị, nguyên nhân chủ yếu do công ty mới thành lập nên phải phân bổ cân đối thu chi hợp lý do vậy việc mở rộng công tác marketing sản phẩm còn gặp hạn chế.
- Sự cạnh tranh khốc liệt từ các DNBH trong và ngoài nước, đặc biệt là các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài do có tiềm lực kinh tế đã theo đuổi mục tiêu chiếm lĩnh thị trường đang cạnh tranh mạnh mẽ về chính sách giá sản phẩm cũng như các hoạt động chăm sóc khách hàng, dẫn đến sự chia nhỏ thị trường của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
- Số lượng đại lý tăng, cộng tác viên khá lớn do vậy ảnh hưởng đến công tác quản lý chăm sóc khách hàng.
- Trong hoạt động khai thác, vì mục tiêu bán hàng và hoa hồng bảo hiểm mà đại lí khai thác cả những hợp đồng bảo hiểm “xấu”, có mức độ rủi ro lớn dẫn đến các chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất, chi bồi thường tăng cao.
- Cán bộ giám định viên còn thiếu và đa số có trình độ chuyên môn còn chưa thật cao chủ yếu ở các cơ sở. Dẫn đến thời gian giám định bồi thường còn kéo dài, kết quả chưa thật sự chính xác. Nhiều hành vi “trục lợi bảo hiểm” còn chưa được xử lí kịp thời dẫn đến các chi phí bồi thường còn cao và không xuất phát từ tình hình thực tế ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI TÔT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN.
3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn.
3.1.1 Giải pháp đối với công tác khai thác.
Một doanh nghiệp bảo hiểm không thể tồn tại nếu như không có khách hàng. Khách hàng là người quyết định trực tiếp đến lợi nhuận của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp cung cấp sản phẩm vô hình như sản phẩm bảo hiểm, vốn chủ yếu kinh doanh dựa trên niềm tin của khách hàng. Việc khai thác thị trường bảo hiểm, tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong bối cảnh tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang diễn ra gay gắt như hiện nay đang là thách thức lớn đối với các công ty bảo hiểm mới nổi như Thái sơn. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì nhiệm vụ trước mắt đó là phải nâng cao hiệu quả trong khâu khai thác.Trong đó:
- Mở rộng kênh phân phối sản phẩm:
Hiện nay ngoài ba kênh phân phối sản phẩm chủ yếu: qua cán bộ của chính doanh nghiệp đó, qua hệ thống ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính và qua đại lý. Bên cạnh đó còn rất nhiều kênh mà các DNBH có thể khai thác được. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay thì các doanh nghiệp có thể mở rộng kênh phân phối qua mạng lưới Internet, với sự phát triển của thương mại điện tử thì việc mua bán các sản phẩm qua mạng không còn xa lạ.
- Tăng cường marketing, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của công ty.
Do là một công ty bảo hiểm mới thành lập do vậy việc xây dựng thương hiệu cũng như quảng bá sản phẩm đối với khách hàng là rất cần thiết trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty sau này.Việc quảng bá sản phẩm không những giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm mà còn giới thiệu hình ảnh của công ty từ đó thu hút khách hàng, gia tăng khách hàng tiềm năng, tạo uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm, xây dựng niềm tin của khách hàng điều này rất quan trọng bởi giữ được chân khách hàng làm gia tăng số lượng các hợp đồng tái tục khi hết hạn hợp đồng, đặc biệt là với những khách hàng truyền thống, những khách hàng lớn của doanh nghiệp. Việc giữ chân một khách hàng cũ có lợi hơn rất nhiều so với việc đi khai thác một khách hàng mới bởi không những tiết kiệm được chi phí khai thác ban đầu, mà khi họ tin tưởng và hài lòng về chất lượng dịch vụ, họ sẽ là “kênh tuyên truyền” hữu hiệu giúp doanh nghiệp có thêm những khách hàng mới.Cụ thể như có chính sách phí linh hoạt, giảm phí tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng đối với với khách hàng truyền thống của công ty.
- Chú trọng phát triển các sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích đi kèm sản phẩm. Trong giai đoạn đầu phát triển của công ty còn gặp nhiều khó khăn chính vì vậy công ty lấy mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu chỉ tập trung khai thác ở những nghiệp vụ ít rủi ro. Ví dụ như nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới rất ít khai thác đối với taxi, xe dù. Do vậy tuy số lượng và doanh thu phí hàng năm đều tăng song chưa phản ánh hết so với tiềm năng của công ty. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng phát triển các sản phẩm mới, mở rộng các tiện ích đi kèm sản phẩm nhằm thu hút khách hàng tiềm năng đồng thời làm tăng doanh thu cho công ty.
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, đại lý chuyên nghiệp
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, con người vừa là mục đích vừa là động lực cho sự phát triển. Một doanh nghiệp muốn có sự phát triển bền vững thì vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu là công tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực. Bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ đặc biệt, đòi hỏi những nhân viên làm trong lĩnh vực này phải có một trình độ và sự hiểu biết nhất định, có trình độ chuyên môn vững vàng.
Vì vậy, Công ty cần phối hợp với các đơn vị có liên quan (Hiệp hội bảo hiểm, Cục quản lý và giám sát bảo hiểm…) mở các lớp đào tạo cho phù hợp với trình độ đa dạng của cán bộ trong ngành như: Chương trình đào tạo cơ bản, chương trình đào tạo cán bộ chủ chốt để có đội ngũ cán bộ giỏi, chuyên sâu về nghiệp vụ khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.Nâng cao công tác tuyển dụng đại lý, đào tạo đại lý vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng vừa có đạo đức nghề nghiệp, tránh tình trạng gian lận bảo hiểm, đại lý cấu kết với khách hàng trục lợi bảo hiểm.
- Nâng cao công tác dịch vụ, chăm sóc khách hàng :
Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, coi khách hàng là trung tâm mọi hoạt động của công ty. Công ty cần bố trí nhân sự và thời gian tiếp khách một cách hợp lý để có thể đáp ứng mọi thông tin, thắc mắc, khiếu nại cũng như góp ý của khách hàng để điều chỉnh kịp thời và phù hợp những tồn tại còn mắc phải, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Có như vậy mới có thể giữ lại được những khách hàng truyền thống, đồng thời khai thác được những khách hàng tiềm năng.
3.1.2 Giải pháp đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có vai trò quan trọng trong quy trình khai thác, có ảnh hưởng tới trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và mức độ tổn thất trong mỗi vụ sẽ giảm từ đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiết kiệm được số tiền bồi thường hoặc chi trả.Ngoài những lợi ích về kinh tế công tác đề phòng hạn chế tổn thất cũng mang ý nghĩa xã hội lớn. Tổn thất không xảy ra và kiểm soát được tổn thất cũng tạo niềm tin cho khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm và góp phần đảm bảo an toàn xã hội.Chính vì vậy trong thời gian tới công ty bảo hiểm Thái sơn cần triển khai những công tác đề phòng hạn chế tổn thất sau:
- Ngay từ bước đầu trước khi nhận bảo hiểm nhân viên khai thác phải xem xét kỹ đối tượng được bảo hiểm, phân loại đối tượng, đánh giá rủi ro thật chính xác.
- So sánh và đánh giá các vụ tổn thất đã xảy ra do những nguyên nhân khác nhau, so với cùng kỳ hoặc kỳ trước khi thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất. Xây dựng dữ liệu quản lý bảo hiểm, đánh giá rủi ro, phân tích rủi ro, cung cấp về thông tin bồi thường, nguyên nhân tổn thất và phòng chống trục lợi bảo hiểm.
- Tuyên truyền, phổ biến cho chủ xe các phương pháp lái xe và giữ xe an toàn nhằm giúp họ có thể đề phòng rủi ro, cùng với các biện pháp hạn chế tổn thất khi có tai nạn xảy ra. Cần duy trì hoạt động của đường dây điện thoại nóng 24/24h chuyên để giải quyết các thắc mắc và tư vấn cho khách hàng.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng như công an giao thông nhằm tuyên truyền cho người dân chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông, mở các khóa đào tạo cấp bằng lái xe, đào tạo luật an toàn giao thông đối với người thi cấp lại bằng lái xe…
3.1.3 Giải pháp đối với công tác giám định và bồi thường
Giám định - bồi thường là vấn đề trọng tâm trong quá trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. thực hiện tốt khâu này thì đó sẽ là cách quảng cáo tốt nhất đối với một doanh nghiệp bảo hiểm, tạo dựng được lòng tin của khách hàng để tiếp tục sử dụng sản phẩm tại doanh nghiệp
3.1.3.1 Giải pháp đối với công tác giám định
- Nâng cao chất lượng của bộ phận giám định: Do mới thành lập cho nên đội ngũ giám định viên của công ty còn thiếu đặc biệt là ở các chi nhánh do vậy chưa đáp ứng kịp thời so với khối lượng công việc dẫn đến tình trạng mắc sai sót, trì trệ. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải cải thiện đội ngũ giám định viên bằng cách: đào tạo cũng như tuyển bổ sung thêm nhằm xây dựng một đội ngũ giám định giàu kinh nghiệm, có tâm huyết, đạo đức giảm tình trạng ùn tắc trong công việc giảm thiểu tình trạng trục lợi bảo hiểm.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút những cán bộ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm về cống hiến trong công ty. Tổ chức quản lý sắp xếp công việc hợp lý phù hợp với điều kiện hoàn cảnh sống của từng người nhằm phát huy tối đa khả năng của nhân viên đối với công việc.
- Tăng cường trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác giám định:
Do tính chất của công việc giám định đó là việc xác minh nguyên nhân tổn thất, thu thập chứng cứ thiệt hại, đánh giá mức độ thiệt hại. Chính vì vậy cần phải trạng bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết như máy ảnh, máy tính, máy in... cùng với phương tiện liên lạc, phương tiện đi lại.
Đồng thời không ngừng cải tiến phần mềm quản lý trong công tác giám định nhằm giảm sự chồng chéo trong công việc,hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm.
- Phối hợp đồng bộ với các bên liên quan trong công tác giám định:
Tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng thường liên quan đến quyền lợi của nhiều bên, nên khi giải quyết có sự tham gia của nhiều bộ phận và cơ quan liên quan: cảnh sát giao thông, cơ quan bảo hiểm, tòa án... đảm bảo cho vụ việc được giải quyết đúng pháp luật. Có thể nói, công tác giám định của cơ quan bảo hiểm là một phần quan trọng trong toàn bộ tiến trình giải quyết tai nạn, do đó không thể không có sự phối hợp giải quyết giữa các bộ phận và cơ quan này với nhau.
Mặc dù về nguyên tắc, khâu giám đinh phải được thực hiện độc lập nhưng nhiều trưòng hợp, kết quả công tác giám định còn phụ thuộc vào kết quả xác minh nguyên nhân tai nạn, mức độ lỗi và thiệt hại của cơ quan công an. Đặc biệt, có những vụ tai nạn phát sinh do điều kiện khách quan về không gian và thời gian, giám định viên không thể trực tiếp giám định tại hiện trường thì lúc này, kết quả khám nghiệm hiện trường, kết quả xác minh của cơ quan công an lại là căn cứ chủ yếu cho công tác giám định. Trong quá trình giám định, giám định viên còn tham gia phối hợp, hỗ trợ cho việc phân tích nguyên nhân tai nạn, xác định mức độ tổn thất, mức độ lỗi giữa các bên liên quan vụ tai nạn. Một số còn phải tham gia vào việc hòa giải những tranh chấp dân sự hoặc phục vụ công tác xét xử của tòa án (thường là các vụ liên quan đến người thứ ba), đại diện bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình.Có được sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ giúp công việc của giám định viên không phải mất nhiều thời gian, hạn chế tốn kém cho bản thân công ty và khách hàng. Tuy nhiên, trong khi hợp tác giải quyết, cán bộ giám định cần sáng suốt, kiên quyết khi phát hiện có hành vi gian lận do sự cấu kết giữa khách hàng với cán bộ cơ quan hữu quan.
3.1.3.2 Giải pháp đối với công tác bồi thường
- Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường
Với số lượng xe khai thác lớn như hiện nay, số vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm cũng tăng lên đáng kể, hồ sơ yêu cầu bồi thường mà bộ phận bồi thường tiếp nhận giải quyết vì thế sẽ khá lớn, với đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường hiện nay được phân công toàn công ty là khá khiêm tốn,đặc biệt là các chi nhánh của công ty vẫn thiếu cán bộ làm công tác bồi thường,do vậy khiến cho bộ phận đảm nhiệm một khối lượng lớn công việc,tồn đọng các vụ chưa bồi thường còn khá lớn.Do vậy giải pháp cho thời gian tới: Bên cạnh nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ bồi thường, công ty cần thu hút và tuyển dụng thêm cán bộ giỏi, bổ sung cán bộ làm công tác bồi thường ở các chi nhánh của công ty để giảm tải công việc tránh tồn đọng qua các năm.
- Cải thiện tiến độ giải quyết bồi thường - tránh tồn đọng hồ sơ
Đối với khách hàng việc họ đóng phí bảo hiểm là để mua lấy sự yên tâm trong công việc, chia sẻ những lo ngại về mầm mống rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống, vì thế khi xảy ra sự cố không mong muốn, họ muốn được doanh nghiệp bảo hiểm chia sẻ điều này với họ. Do đó làm tốt công tác bồi thường cũng là một cách để công ty có thể chia sẻ rủi ro với khách hàng.Đồng thời đay cũng là cơ hội để doanh nghiệp nâng cao hình ảnh của mình. Chính vì vậy việc bồi thường nhanh chóng kịp thời khi khách hàng xảy ra rủi ro rất quan trọng. Do đó để đẩy nhanh tiến độ giải quyết bồi thường cho khách hàng thì cần kết hợp chặt chẽ giữa giám định với bồi thường, lãnh đạo đôn đốc công tác giám định thực hiện khẩn trương, phục vụ cho tiến trình tiếp theo. Hơn nữa, cải thiện tiến độ trong công tác bồi thường cũng bao gồm cả hạn chế sự kéo dài thời gian của một số khâu kiểm tra hoàn thiện hồ sơ bồi thường, khâu tính toán bồi thường và trả tiền bồi thường.
Đối với khâu kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ bồi thường: Việc nghiên cứu hồ sơ để xác định có đủ thủ tục và cơ sở pháp lý xét trả tiền bồi thường hay không phải được tiến hành ngay khi nhận hồ sơ từ bộ phận giám định. Nếu thiếu thủ tục hoặc các giấy tờ chưa đảm bảo cơ sở pháp lý, cán bộ phải thông báo và hướng dẫn ngay cho khách hàng cung cấp thêm, tốt nhất là bố sung, hoàn chỉnh ngay trong ngày. Đây cũng là khâu thường phát sinh hồ sơ tồn đọng do những trục trặc về thiếu sót giấy tờ, thông tin chưa trùng khớp...
- Thực hiện hiệu quả công tác truy đòi bên thứ ba và thu hồi tài sản
Ngay từ đầu phải giải thích với chủ xe để họ hiểu được trách nhiệm và quyền lợi trong việc đòi người thứ ba, đặc biệt là trách nhiệm cùng công ty thực hiện quyền đòi người có lỗi gây tai nạn bồi thường theo quy tắc bảo hiểm và văn bản pháp lý quy định.
Trường hợp bên thứ ba cố tình trốn tránh trách nhiệm hoặc không thỏa thuận được trách nhiệm bồi thường, các cán bộ bồi thường cần linh hoạt trong việc yêu cầu sự can thiệp, giúp đỡ của cơ quan chức năng. Bởi trên thực tế, khi giải quyết các cơ quan chức năng thường ít quan tâm đến quyền lợi của công ty bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba hoặc là không nắm được quy định này.
Công tác thu hồi và xử lý tài sản bị hỏng cần được thực hiện triệt để. Khi thực hiện thu hồi tài sản cũng cần được giám sát của cán bộ bồi thường
- Phối hợp hiệu quả với các bên liên quan trong công tác giải quyết bồi thường
Việc khắc phục thiệt hại đối với xe tham gia bảo hiểm tại công ty phổ bíên vẫn là thông qua sửa chữa và thay thế xe và bộ phận xe ở các gara -xưởng sửa chữa xe. Vì vậy, bộ phận bồi thường cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác lâu bền với các xưởng để vừa bảo đảm chất lượng sửa chữa vừa giám sát được chi phí sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và chi trả bồi thường.
Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với những đội cứu hộ lưu động của công ty và của các đơn vị khác có mặt kịp thời tại hiện trường tai nạn nhằm khắc phục và hạn chế tổn thất phát sinh thêm, đồng thời góp phần giảm chi phí bồi thường cho công ty.
3.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở công ty cổ phần bảo hiểm Thái sơn.
3.2.1 Khuyến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm.
- Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm rất cần hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảo hiểm, các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng cho thị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện phát triển có lợi cho toàn ngành. Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
- Hiệp hội bảo hiểm với tư cách là cầu nối thực sự giữa các DNBH với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm và giữa các DNBH với nhau cũng như với các các phương tiện truyền thông đại chúng, các báo đài lớn có uy tín trong việc phổ biến, tuyên truyền rộng rãi mục đích, tác dụng và vai trò của bảo hiểm nhằm thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt nam phát triển hơn nữa.
- Hiệp hội cần thường xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác chống cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường, quy tắc ứng xử giữa các doanh nghiệp hội viên, những văn bản thỏa thuận hợp tác về các nghiệp vụ bảo hiểm. Hiệp hội cũng cần tuyên truyền để các công ty bảo hiểm mới ra đời hay mới triển khai nghiệp vụ này cùng thực hiện đảm bảo thống nhất trong toàn hệ thống các nhà bảo hiểm
- Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ với các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và quốc tế nhằm hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp tác quốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.
3.2.2 Khuyến nghị đối với bộ tài chính
- Bộ Tài Chính cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý thực sự phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường, đồng thời đổi mới phương thức và nâng cao năng lực quản lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm; các văn bản chỉ đạo thực hiện thống nhất đồng bộ, tránh trùng lặp, chồng chéo gây khó khăn cho các công ty bảo hiểm khi triển khai thực hiện.
- Đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong các chính sách, các quy định, tính hiệu quả trong công tác kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm, cần nâng cao hơn nữa vai trò và chức năng của Trung tâm đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính)
- Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm nên có mẫu biểu hướng dẫn các chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm làm cơ sở thu hẹp hoặc đình chỉ phạm vi hoạt động của chi nhánh kém hiệu quả, đình chỉ người điều hành chi nhánh không đủ năng lực quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm của chi nhánh nhằm giảm thiểu tình trạng cạnh tranh không lành mạnh ở các công ty bảo hiểm. - Đồng thời, nghiên cứu khả năng xiết chặt quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ bằng biện pháp hành chính: thay cho chế độ báo cáo sản phẩm bảo hiểm mới triển khai hiện nay bằng chế độ chấp thuận của Bộ Tài chính về quy tắc điều khoản biểu phí mới được triển khai bán sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra, cần có hướng dẫn thực hiện luật cạnh tranh, luật đấu thầu trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
- Cần xây dựng các chế tài xử phạt cứng rắn đối với các khách hàng cũng như cán bộ, đại lý/môi giới bảo hiểm có hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ.
- Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, từng bước phải mở cửa thị trường theo các hiệp định và cam kết quốc tế, ngành bảo hiểm đang đứng trước thách thức và vận hội mới, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước phải có những cải cách phù hợp nhằm tạo ra một “sân chơi” bình đẳng hơn, thông thoáng hơn, thuận lợi hơn và an toàn hơn cho các DNBH.
- Đồng thời, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm để thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, phù hợp với yêu cầu hội nhập; bảo đảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. Một chính sách phù hợp để khuyến khích việc tham gia bảo hiểm của các cá nhân, tổ chức, khuyến khích việc mở rộng thị trường, phạm vi hoạt động của các công ty bảo hiểm là rất cần thiết.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng nhu cầu sử dụng xe cơ giới ngày càng lớn dẫn đến số vụ tai nạn, thiệt hại về người và vật chất do xe cơ giới xảy ra ngày càng tăng cao trở thành nỗi bức xúc đối với toàn xã hội. Chính vì vậy Bảo Hiểm Vật Chất xe cơ giới ngày càng thể hiện được vị trí và vai trò là tấm lá chắn vững chắc về mặt tài chính cho các chủ xe khi tham gia bảo hiểm.
Mặc dù là Thái Sơn là công ty bảo hiểm mới ra đời song kết quả thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là không nhỏ. Để phát triển nghiệp vụ này trở thành thế mạnh của công ty thì cũng cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác triển khai nghiệp vụ này để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như yêu cầu phát triển kinh doanh của công ty.
Nội dung đề tài “Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở công ty cổ hần bảo hiểm Thái sơn, thực trạng và giải pháp” là kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế sau thời gian thực tập tại công ty Thái sơn. Em hi vọng với những nội dung đề cập trong bài viết có thể góp phần vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả khai thác nghiệp vụ này cho công ty.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị Hữu Ái – giảng viên hướng dẫn và các cán bộ nhân viên Ban Phi Hàng Hải công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phụ lục 1:Các biểu mẫu
STT
Mã hiệu
Tên biểu mẫu
01
BM.01
Sổ ghi chép thông tin khách hàng
02
BM.02
Giấy yêu cầu bảo hiểm xe cơ giới
03
BM.03
Giấy yêu cầu bảo hiểm trên phân cấp
04
BM.04
Bản chào phí
05
BM.05-1 , BM.05-2
Bảng kê ôtô xe máy
06
BM.05-3
Số phát sinh hợp đồng bảo hiểm
07
BM.06
Thông báo thu phí
08
BM.07-1 , BM.07-2
Hợp đồng ôtô
09
BM.08
Mẫu sửa đổi bổ sung, phụ lục hợp đồng
10
BM.11
Mẫu báo cáo nhanh quý
11
BM.12
Đơn đề nghị hoàn phí bảo hiểm
12
BM.13
Đơn đề nghị cấp đổi GCNBH
13
BM.14
Mẫu báo cáo doanh thu theo thông tư 126
14
BM.15
Mẫu báo cáo nhanh hàng tháng
Phụ lục 2: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới
( Đối với xe khối hành chính sự nghiệpáp dụng mức miễn thường bằng 0 )
TT
Loại xe/ mục đích sử dụng
Số năm tính từ năm sản xuất đến năm tham gia bảo hiểm
Tỷ lệ phí
(tỉ lệ % Số tiền
bảo hiểm)
Mức miễn thường không khấu trừ/vụ
1
Xe không kinh doanh vận tải
Dưới 3 năm
1,4
500.000đ
Từ 3 năm đến 6 năm
1,4
Trên 6 năm đến 10 năm
1,5
Trên 10 năm đến 20 năm
2.0
2
Xe kinh doanh vận tải: Xe tải, xe chuyên dùng, xe máy chuyên dùng.
Dưới 3 năm
1,5
500.000đ
Từ 3 đến 6 năm
1,6
Trên 6 năm đến 10 năm
1,7
Trên 10 năm đến 20 năm
2,0
3
Xe nhập khẩu miễn thuế (xe có yếu tố nước ngoài biển NG, NN…)
Dưới 3 năm
2,5
0
Từ 3 đến 6 năm
2,73
Trên 6 năm đến 10 năm
3,0
Trên 10 năm đến 20 năm
3,35
4
Xe cho thuê tự lái
Đến 6 năm
5,0
1.000.000đ
Trên 6 năm đến 10 năm
5,0
5
Xe taxi
Đến 6 năm
5,0
1.000.000đ
Trên 6 năm đến 10 năm
5,0
6
Xe đông lạnh, xe khách liên tỉnh, xe đầu kéo, xe KD chở người, .
Đến 6 năm
5,0
1.000.000đ
Trên 6 năm đến 10 năm
5,0
Trên 10 năm đến 20 năm
5,0
7
Rơmooc
Đến 6 năm
1.5
1.000.000đ
Trên 6 năm đến 10 năm
1.5
Trên 10 năm đến 20 năm
1.5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bảo hiểm thương mại - Trường Đại học Lao động Xã hội - NXB Lao động - Xã hội - Năm 2008.
2. Giáo trình Quản trị Kinh doanh bảo hiểm - Trường Đại học Lao động Xã hội - NXB Lao động - Xã hội - Nam 2008.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm - NXB Chính trị quốc gia - Năm 2010
4. Báo cáo tổng kết tài chính năm 2008, 2009, 2010 công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
5. Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới - công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
6. Hướng dẫn công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
7. Báo cáo tình hình tai nạn giao thông - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia - Năm 2010.
8. Trang web: www.avi.org.vn
www.webbaohiem.net
www.baohiem24h.net
www.vnecon.vn
www.vietbao.net
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hữu Ái
Chức vụ :……………………………………………………….
Nhận xét khoá luận tốt nghiệp của :
Sinh viên: Lại Thái Hùng
Lớp : Đ3BH4 Khoá :3 Khoa: Bảo Hiểm.
Đề tài :"Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn (GMIC), thực trạng và giải pháp."
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người nhận xét.
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN.
Họ và tên người phản biện khoá luận : ………………….......................
Chức vụ :…………………………………………………………….....
Nhận xét khoá luận tốt nghiệp của :
Sinh viên: Lại Thái Hùng
Lớp : Đ3BH4 Khoá :3 Khoa : Bảo hiểm.
Đề tài :"Hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn (GMIC), thực trạng và giải pháp."
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, Ngày tháng năm 2011.
Người nhận xét.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa luan.doc