Khóa luận Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm công ty chứng khoán 2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 2.1. Môi giới chứng khoán 2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán 2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 2.5 Các hoạt động phụ trợ 3. Chức năng và vai trò của các công ty chứng khoán 3.1 Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán 3.2 Vai trò của công ty chứng khoán 3.2.1 Đối với các tổ chức phát hành 3.2.2 Đối với các nhà đầu tư 3.2.3 Đối với thị trường chứng khoán 3.2.4 Đối với các cơ quan quản lý II. HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 2. Phân loại hoạt động tự doanh chứng khoán 2.1. Hoạt động đầu tư ngân quỹ 2.2. Hoạt động đầu tư chênh lệch giá 2.3. Hoạt động đầu cơ 2.4. Hoạt động đầu tư phòng vệ 2.5. Hoạt động tạo lập thị trường 2.6. Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát 3. Mục đích tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán 4. Những điều kiện và yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán 4.1. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh 4.2. Các yêu cầu đối với công ty chứng khoán 5. Vai trò của hoạt động tự doanh chứng khoán 5.1. Đối với CTCK 5.2. Đối với TTCK III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Các nhân tố chủ quan 1.1. Chính sách phát triển của công ty 1.2. Khả năng về nguồn nhân lực 1.3. Tiềm lực tài chính 1.4. Quy trình tự doanh chứng khoán 1.5. Công nghệ 1.6. Sự phát triển của các hoạt động khác 2. Các nhân tố khách quan 2.1. Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế 2.2. Tình hình chính trị- xã hội 2.3. Các quy định pháp lý 2.4. Sự phát triển của thị trường chứng khoán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I. CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 3. Kết quả kinh doanh chủ yếu II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Giới thiệu về bộ phận tự doanh chứng khoán 2. Quy trình tự doanh chứng khoán 2.1. Quy trình tự doanh trái phiếu 2.2. Quy trình tự doanh cổ phiếu 3. Nguồn vốn cho hoạt động tự doanh chứng khoán 3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.2. Vốn vay 4. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4.1. Hoạt động tự doanh cổ phiếu 4.2. Hoạt động tự doanh trái phiếu 4.3. Hoạt động Repo, Rerepo 4.4. Hoạt động đầu tư ngân quỹ 4.5. Hoạt động tạo lập thị trường III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động tự doanh chứng khoán 1.1. Thuận lợi 1.2 .Khó khăn 2. Thành tựu và hạn chế 2.1. Thành tựu 2.2. Hạn chế CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động tự doanh 2. Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trình đầu tư 3. Củng cố nguồn vốn kinh doanh 4. Phát triển hoạt động phân tích 5. Phát triển các nghiệp vụ tự doanh mới 6. Đẩy mạnh các hoạt động có liên quan 7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực 8. Xây dựng và đổi mới Công nghệ III. KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý 1.1. Có quy định rõ ràng hơn về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 1.2. Hoàn chỉnh cấu trúc thị trường 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2.1. Tăng thêm vốn hoạt động cho Agriseco 2.2. Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khách hàng là tổ chức kinh tế lớn, tạo điều kiện triển khai các nghiệp vụ khác như môi giới, tư vấn tài chính, bảo lãnh phát hành… với đối tượng khách hàng giàu tiềm năng này. Thứ năm, góp phần khẳng định vị thế của Agriseco trên thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh trái phiếu. Đến nay Repo và Rerepo đã trở thành 2 nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Agriseco. Bảng 11 Kết quả hoạt động Repo và Rerepo Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Doanh số Repo 4.794,08 5.119,91 20.258,36 Doanh số Rerepo 0,38 478,71 5.214,48 Lợi nhuận 5,91 6,33 22,57 Lợi nhuận từ hoạt động tự doanh 9,18 13,93 44,35 Tỷ lệ đóng góp của Repo và Rerepo 64,37% 45,44% 50,89% (Nguồn: Agriseco) Biểu đồ 7 Lợi nhuận từ Repo, Rerepo của Agriseco giai đoạn 2004-2006 Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số của Repo và Rerepo liên tục tăng dù đây là nghiệp vụ mới đưa vào hoạt động được 3 năm. Đặc biệt, năm 2006 so với 2005 thì doanh số Repo tăng 4 lần và doanh số Rerepo tăng hơn 10 lần. Lợi nhuận mang lại cho công ty là rất lớn, năm 2006 đạt 22,57 tỷ đồng, chiếm hơn 50% lợi nhuận mang lại từ hoạt động tự doanh. Theo dõi số liệu 3 năm cũng cho thấy lợi nhuận thu về từ hai hoạt động này luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong lợi nhuận từ hoạt động tự doanh, trung bình gần 54%. Với những kết quả khả quan như vậy, trong những năm tiếp theo Agriseco cần tiếp tục phát triển hơn nữa hoạt động này. 4.4 Hoạt động đầu tư ngân quỹ Do đặc điểm quy mô kinh doanh lớn, hoạt động repo và rerepo diễn ra liên tục với nhiều hợp đồng, mà các hợp đồng này lại không khớp nhau về giá trị và thời hạn nên việc xác định mức dự trữ thanh toán của Agriseco rất phức tạp. Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu thanh toán cũng như phục vụ giao dịch tại các đại lý nhận lệnh, Agriseco cũng phải mở rất nhiều tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác nhau, làm cho việc điều chuyển tiền giữa các tài khoản này cũng không hề đơn giản. Trong thời gian qua, Agriseco đã tiến hành hoạt động đầu tư ngân quỹ bằng cách đầu tư số tiền nhàn rỗi trong thanh toán thông qua các hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn. Cùng với quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh, doanh số của hoạt động này cũng liên tục phát triển: Bảng 12 Hoạt động đầu tư ngân quỹ của Agriseco Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Doanh số gửi tiền có kỳ hạn 0 30 217 638 (Nguồn: Agriseco) 4.5 Hoạt động tạo lập thị trường Hoạt động tạo lập thị trường cho đến nay vẫn chưa được thực hiện do chưa có quy định cụ thể trên TTCK Việt Nam. Trong Luật chứng khoán 2007 và các văn bản hướng dẫn không có một dòng nào đề cập chứ chưa nói đến điều chỉnh hoạt động này. TTCK Việt Nam đang chứng kiến bước chuyển mình mạnh mẽ. Quy mô thị trường ngày một lớn, quá trình cổ phần hoá được đẩy mạnh. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu, phát hành mới, phát hành thêm ngày một cấp thiết, tạo nên một nhu cầu không nhỏ cho hoạt động tạo lập thị trường. Nắm bắt được nhu cầu đó, dù hành lang pháp lý chưa được khơi thông, hầu hết các CTCK hiện nay đều có tham vọng trở thành nhà tạo lập thị trường cho một số loại chứng khoán nhất định. Cùng với việc tích lũy các điều kiện để triển khai hoạt động tạo lập thị trường, một số CTCK cũng đã hình thành nên “quỹ nghiệp vụ” để hỗ trợ giá cho một vài cổ phiếu, nhất là trong giai đoạn cổ phiếu đó mới được đưa lên niêm yết ở các trung tâm giao dịch. Agriseco cũng đã và đang phấn đấu trở thành nhà tạo lập thị trường. Các điều kiện để triển khai hoạt động tạo lập thị trường đã dần được tích lũy: sở hữu một nguồn vốn dồi dào và lượng trái phiếu phong phú, cơ sở khách hàng hùng hậu, trong đó một lượng không nhỏ là các tổ chức kinh tế tài chính lớn, đã quen thuộc với việc giao dịch trái phiếu trên thị trường. Agriseco cũng đang tích cực chuẩn bị nhân sự, công nghệ kinh doanh để sớm triển khai hoạt động tạo lập thị trường khi các cơ quan chức năng “bật đèn xanh” cho sự phát triển của hoạt động này. III- ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1- Thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động tự doanh chứng khoán 1.1 Thuận lợi Thứ nhất, Agriseco có tiềm lực tài chính vững mạnh. Agriseco nhận được sự hỗ trợ từ ngân hàng mẹ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ngân hàng thương mại đầu tiên và có vốn điều lệ lớn nhất hiện nay, nên liên tục được tăng vốn điều lệ và nhận được những ưu đãi khi vay vốn. Agriseco có mối quan hệ hợp tác chiến lược với các định chế tài chính hàng đầu thế giới và Việt Nam như: Vietcombank,BIDV, ACB, Incombank, Deutsche Bank, VID Public Banktạo ra một kênh huy động vốn dồi dào cho Agriseco. Thứ hai, Agriseco có thương hiệu mạnh, có uy tín và có uy tín trên TTCK cũng như thị trường tài chính, tạo được lòng tin của khách hàng khi giao dịch với Agriseco. 1.2 Khó khăn Thứ nhất, TTCK Việt Nam còn đang ở giai đoạn đầu, phát triển còn chưa ổn định, các loại hàng hóa và các loại hàng hóa chưa nhiều. Hệ thống thông tin thị trường chưa minh bạch, thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động tự doanh. Thứ hai, đội ngũ cán bộ kinh doanh của Agriseco quá ít, trình độ và kinh nghiệm còn thiếu. Hơn nữa lại gặp phải sự cạnh tranh về tuyển dụng do liên tục có các CTCK của Việt Nam mới thành lập và các tổ chức nước ngoài bắt đầu tràn vào Việt Nam, nên vấn đề nhân lực cũng là một vấn đề đau đầu đối với Agriseco. Thứ ba, hệ thống công nghệ thông tin đã lạc hậu, không thể đáp ứng hoạt động kinh doanh hàng ngày, gây trở ngại không nhỏ cho hoạt động của công ty nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng. 2- Thành tựu và hạn chế 2.1 Thành tựu Thứ nhất, xây dựng được một danh mục đầu tư. Sau thời gian triển khai hoạt động tự doanh, Agriseco đã xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tương đối rộng. Trong danh mục đã có mặt tất cả các sản phẩm hiện hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu chưa niêm yết và chứng chỉ quỹ. Thứ hai, xây dựng được quy trình đầu tư. Agriseco đã xây dựng hai quy trình kinh doanh riêng biệt cho cổ phiếu và trái phiếu. Trong các quy trình đã quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện, trách nhiệm quyền hạn của các cá nhân và bộ phận của công ty đối với hoạt động tự doanh. Nhờ tuân thủ những quy trình này mà hoạt đông tự doanh của Agriseco trong thời gian qua đã thu được lợi nhuận khá cao, hạn chế rủi ro, tạo tiền đề cho hoạt động tự doanh phát triển mạnh hơn. Thứ ba, quy mô hoạt động tự doanh tăng trưởng rõ rệt. Bắt đầu từ năm 2003, quy mô hoạt động tự doanh của Agriseco ngày càng tăng, thể hiện rõ trong Bảng và biểu đồ sau: Bảng 13 Doanh số hoạt động tự doanh của Agriseco 2003-2006 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tự doanh cổ phiếu 4,67 5,22 1,09 7,89 Tự doanh trái phiếu 1.068,20 10.811,29 11.500,66 18.174,12 Repo 4.794,08 5.119,91 20.258,36 Rerepo 0,38 478,71 5.214,48 Hoạt động ngân quỹ 30 217 638 Tổng cộng 1.072,87 15.640,97 17.317,37 44.292,85 (Nguồn: Agriseco) Biểu đồ 8 Tăng trưởng doanh số hoạt động tự doanh của Agriseco giai đoạn 2003-2006 Đơn vị: Tỷ đồng Thứ tư, hoạt động tự doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Agriseco. Ta cùng xem xét lợi nhuận thu được từ hoạt động tự doanh so sánh với lợi nhuận chung của công ty Bảng 14 Đóng góp lợi nhuận của hoạt động tự doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Lợi nhuận từ hoạt động tự doanh 1,85 9,18 13,93 44,35 Tổng lợi nhuận 4,11 11,77 16,38 51,10 Tỷ lệ đóng góp của hoạt động tự doanh 45,01% 77,99% 85,04% 86,79% (Nguồn: Agriseco) Tỷ trọng của lợi nhuận từ hoạt động tự doanh luôn rất lớn trong lợi nhuận chung của Agriseco, trung bình mỗi năm là 73,73%. Những năm qua, Agriseco đã không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động tự doanh để đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên đây. 2.2 Hạn chế * Hạn chế Thứ nhất, đối tượng đầu tư thiếu đa dạng, chủ yếu là trái phiếu với đặc trưng là mức độ an toàn tương đối cao và khả năng sinh lời thấp. Cơ cấu đầu tư này phù hợp với giai đoạn sơ khai của TTCK Việt Nam, nhưng tới nay đã trở nên lỗi thời khi thị trường đã phát triển, các cơ hội đầu tư phong phú hơn với mức sinh lời cao hơn liên tục xuất hiện. Hiện nay, TTCK Việt Nam đã phát triển rất sôi động, số cổ phiếu niêm yết cũng như chưa niêm yết ngày càng tăng, kinh doanh cổ phiếu cũng đã được thực tế chứng minh là có khả năng sinh lời cao, mang lại lợi nhuận lớn, nhưng mảng hoạt động tự doanh cổ phiếu của Agriseco vẫn chưa được coi trọng, thê hiện ở doanh số rất nhỏ so với các hoạt động khác. Thứ hai, các loại hình đầu tư còn đơn điệu. Hiện Agriseco mới chỉ dừng lại ở hoạt động đầu tư hưởng lợi chứ chưa triển khai được các hoạt động tự doanh ở đẳng cấp cao hơn như đầu tư nắm quyền kiểm soát, đầu tư mạo hiểm, hoạt động tạo lập thị trường… Cũng chính vì vậy mà Agriseco cũng chưa khẳng định vị thế của một nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường. Thứ ba, tính chuyên nghiệp còn thấp. Đến nay, bộ phận tự doanh vẫn nằm chung trong Phòng Kinh doanh, với số lượng cán bộ ít, thậm chí nhiều cán bộ còn phải làm kiêm nhiệm. Cũng vì thế mà mức độ chuyên môn hóa không cao. Bên cạnh đó, việc giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả công việc vẫn mang nặng cảm tính mà chưa có các tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể. Thứ tư, hiệu quả hoạt động tự doanh chưa đạt mức tối ưu, nhất là khi so sánh với kết quả tự doanh của các CTCK khác trên thị trường. Trên thực tế, tỷ suất lợi nhuận của hoạt động tự doanh đã đạt được cũng là khá cao, tuy nhiên so với các CTCK khác thì Agriseco đã mất đi một nguồn thu không nhỏ do chưa mạnh dạn đầu tư vào cổ phiếu. Hoạt động tự doanh còn tồn tại những hạn chế này là do các nguyên nhân sau: * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, danh mục đầu tư chưa hợp lý. Mặc dù danh mục đầu tư khá rộng nhưng tỷ lệ phân bổ tài sản chưa cân đối, trái phiếu giữ vị trí áp đảo còn cổ phiếu chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn. Thứ hai, Agriseco luôn trong tình trạng thiếu cán bộ để triển khai hoạt động tự doanh. Đội ngũ nhân viên kinh doanh của Agriseco chưa có cơ hội cọ sát nhiều trong thực tế kinh doanh nên thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Thứ ba, các nghiệp vụ tư vấn tài chính, bảo lãnh phát hành của Agriseco cũng chưa phát triển nên việc nắm bắt cơ hội kinh doanh bị hạn chế. Nếu chỉ tính riêng hai nghiệp vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành thì thu nhập thuần tuý mang lại cũng không lớn. Tuy nhiên qua việc triển khai các nghiệp vụ này, các CTCK tiếp cận được với doanh nghiệp, nắm bắt được nội tình hoạt động, từ đó hình thành nên nguồn hàng cho việc tự doanh cổ phiếu chưa niêm yết. Nhất là trong điều kiện của TTCK Việt Nam hiện nay, khi thông tin vẫn chưa thực sự công khai, minh bạch, ai là người nắm bắt được thông tin đầu tiên sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn cả. Thứ tư, việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào hoạt động tự doanh còn hạn chế. Phần lớn công việc thu thập, lưu trữ thông tin, phân tích, đánh giá số liệu vẫn còn thực hiện thủ công, chưa có sự hỗ trợ của các phần mềm chuyên dụng. Hoạt động phân tích trong quá trình đưa ra các quyết định đầu tư cũng mới chỉ dừng lại ở phân tích cơ bản, chưa mạnh dạn áp dụng phân tích kỹ thuật và các mô hình toán, vốn là các công cụ rất phổ biến trên TTCK thế giới. * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Agriseco là doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực luôn năng động, rất mới nhưng lại vẫn là một doanh nghiệp nhà nước, cho nên chủ trương hoạt động an toàn, tránh rủi ro. Lợi ích người lao động bị tách rời với kết quả kinh doanh, chế độ lương thưởng vẫn gẵn với thâm niên công tác, chưa gắn với công việc và mức đôh hoàn thành công việc, không tạo được động lực cho người lao động. Hơn thế nữa lại có một nghịch lý tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước là khi cán bộ làm lợi cho công ty thì không được thưởng nhiều, trong khi chỉ thất thoát một khoản nhỏ, người đó sẽ bị kỷ luật, thậm chí bị khởi tố. Điều đó tạo ra tâm lý ngại rủi ro cho cán bộ, không táo bạo nắm bắt những cơ hội kinh doanh trên thị trường. Thứ hai, TTCK Việt Nam phát triển chưa ổn định. Từ năm 2005 trở về trước, thị trường hoạt động rất ảm đạm, thiếu vắng cả hàng hóa và khách hàng. Sang năm 2006, quy mô thị trường tăng mạnh, nhưng do thị trường còn non trẻ nên các công cụ đầu tư chưa đa dạng, vì thế hoạt động tự doanh của Agriseco cũng chịu những ảnh hưởng nhất định. Thứ ba, môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Đến nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động tự doanh của CTCK mới chỉ bao gồm Luật Chứng khoán, Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị định 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. Tuy nhiên các văn bản này cũng chỉ đề cập rất sơ sài đến hoạt động tự doanh. Qua đánh giá phân tích, thực trạng hoạt động tự doanh của Agriseco ta thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Trong chương 3, khóa luận sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động tự doanh chứng khoán của Agriseco. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I- CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1- Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa ký Quyết định 128/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, Quyết định này sẽ thay thế Quyết định số 163/2003/Qđ-TTg phê duyệt cách đây 4 năm về Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010. Theo đề án, thị trường vốn Việt Nam sẽ được phát triển một cách đa dạng, đồng bộ, vững chắc, trong đó TTCK đóng vai trò chủ đạo. Mục tiêu đến năm 2010, hoàn chỉnh cơ bản cấu trúc thị trường vốn và giá trị vốn hóa TTCK đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% trong GDP. Năm 2020, thị trường vốn Việt Nam sẽ phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực. Trong đó có đề cập đến các định hướng, giải pháp cụ thể về phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường (đa dạng hóa các loại trái phiếu, đẩy mạnh cổ phần hóa, phát triển các loại chứng khoán phái sinh), từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước, phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường, hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước. Tiến tới TTCK Việt Nam sẽ phát triển hoàn thiện hơn, tương đương với thị trường các nước trong khu vực, tạo ra môi trường và điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi cho hoạt động và phát triển của các CTCK . 2- Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tháng 3/2003, Agriseco xây dựng Chiến lược kinh doanh và Lộ trình phát triển cho giai đoạn 2003-2010 với mục tiêu tổng quát: “Bước đầu cân đối thu chi, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và đội ngũ, tích lũy và tăng vốn đủ mạnh tiến tới phát triển trở thành Công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam với lợi thế cạnh tranh về vốn, công nghệ, con người và mạng lưới. Các định hướng cơ bản là đi từ khu vực 04 đô thị lớn tỏa về nông thôn, từ chứng khoán nợ (trái phiếu) sang chứng khoán vốn (cổ phiếu), từ sản phẩm có hàm lượng vốn và công nghệ cao sang đại trà, từ đối tượng là các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ”. Trong chiến lược của mình, Agriseco cũng nêu rõ lộ trình phát triển gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 2006-2007: là giai đoạn Xây dựng nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất và mạng lưới; hoàn thành cải tổ mô hình tổ chức; Lấy Repo và Rerepo làm sản phẩm chủ lực, phát triển tối đa; Giữ vững vai trò dẫn đầu thị trường trái phiếu; áp dụng tin học và toán học vào kinh doanh cổ phiếu; Xây dựng hệ thống giao dịch online. Cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu lần I. Giai đoạn 2008-2010: là giai đoạn Khai thác nhằm củng cố, khai thác và phát triển kinh doanh. Giai đoạn này đẩy mạnh kinh doanh cổ phiếu; Nâng cấp hệ thống dịch vụ, mở rộng nghiệp vụ môi giới và dịch vụ hỗ trợ khách hàng; Khai thác hệ thống mạng lưới Phòng Giao dịch và Đại lý nhận lệnh; Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân. Phát hành cổ phiếu lần II. Như vậy hoạt động tự doanh cổ phiếu được coi là một trong số những định hướng cơ bản trong mục tiêu chiến lược của Agriseco. Cụ thể định hướng cho hoạt động tự doanh trong giai đoạn tới của Agriseco: Thứ nhất, xây dựng lộ trình cho hoạt động tự doanh về tổng thể và có những chiến lược cụ thể trong những giai đoạn nhất định. Thứ hai, chú trọng hơn đến tự doanh cổ phiếu. Thứ ba, sử dụng các công cụ toán học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tự doanh II- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Trong điều kiện ngày càng nhiều các công ty chứng khoán được thành lập, các quỹ đầu tư lớn ở nước ngoài liên tục đổ bộ vào thị trường chứng khoán trong nước, cạnh tranh trên TTCK ngày càng gay gắt. Agriseco phải tận dụng triệt để những tiềm năng, lợi thế hiện có, học hỏi kinh nghiệm, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại để phát triển mạnh hơn nữa hoạt động tự doanh của mình. 1- Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động tự doanh Mô hình hiện nay của Agriseco là mô hình công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu của một doanh nghiệp nhà nước là NHNo&PTNT VN đã không còn phù hợp. Trong giai đoạn hiện nay thì mô hình này bộc lộ rất nhiều hạn chế. Agriseco chưa hoàn toàn tự chủ trong hoạt động, phải chịu những khống chế về nhân sự, thực hiện chính sách lương bổng cào bằng, phải chịu sự kiểm soát về trang thiết bị công nghệ, phụ thuộc vào ngân hàng mẹ về vốn…; trong hoạt động vẫn có hơi hướng doanh nghiệp nhà nước, kém năng động và cơ chế hoạt động vẫn có phần cứng nhắc. Để giải quyết tận gốc vấn đề, Agriseco cần được cổ phần hóa, chuyển sang mô hình mới là công ty cổ phần. Mô hình này có nhiều ưu điểm như: công ty có thể tồn tại liên tục mà không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông, hình thức tổ chức, chế độ báo cáo thông tin tốt, linh hoạt hơn, nổi bật là việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn qua việc phát hành cổ phiếu, trong công ty cổ phần, quyền lợi của người lao động gắn chặt với kết quả kinh doanh của công ty. Những ưu điểm trong mô hình hoạt động của công ty cổ phần sẽ giúp Agriseco nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới cơ bản cơ chế quản trị điều hành, khuyến khích nhân viên làm việc và phấn đấu. Sau khi cổ phần hóa, Agriseco nên thành lập các ủy ban giúp việc cho Hội đồng quản trị, cụ thể như sau: Uỷ ban về chiến lược phát triển với nhiệm vụ đưa ra các chiến lược phát triển ngắn, trung, dài hạn cho công ty. Dựa trên các nghiên cứu về tình hình thị trường và bản thân công ty đề ra những mục tiêu, định hướng cho hoạt động chung cũng như cho từng hoạt động cụ thể. Để thực hiện được những chiến lược đã đề ra, Uỷ ban phải xây dựng những yêu cầu về nhân sự cho các vị trí lãnh đạo, những người với khả năng của mình có thế biến các chiến lược, mục tiêu thành sự thật. Bên cạnh đó, cần thiết phải có những quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm, mức phán quyết của từng phòng ban, từng cấp cán bộ chứ không chỉ riêng cấp lãnh đạo, tạo sự độc lập nhất định trong bộ máy nhân sự của công ty. Uỷ ban về lương thưởng: hiện nay việc trả lương cho các cán bộ của Agriseco chưa gắn liền với kết quả công việc của họ, ủy ban dựa trên kết quả kinh doanh chung cũng như của từng cán bộ mà đưa ra những chính sách lương bổng hợp lý, những cơ chế khuyến khích khiến cán bộ cảm thấy những nỗ lực họ đã bỏ ra được trân trọng và đánh giá, đền bù xứng đáng. Uỷ ban cũng có nhiệm vụ xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng lao động của toàn thể đội ngũ cán bộ. Uỷ ban kiểm soát: ngoài nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát và báo cáo các hoạt động của công ty cho Hội đồng quản trị, ủy ban cũng phải đưa ra những khuyến nghị, đề xuất để Hội đồng kịp thời có những điều chỉnh về chiến lược cho toàn công ty. Song song với việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động chung của toàn Công ty, Agriseco cần sắp xếp lại mô hình tổ chức của hoạt động tự doanh. Thứ nhất, quy định rõ chức năng, quyền hạn cũng như cơ chế hoạt động của Hội đồng tự doanh . Hội đồng tự doanh phải là cơ quan có trách nhiệm cao nhất đối với toàn bộ hoạt động tự doanh của công ty. Ngoài việc phê duyệt các khoản đầu tư, nhiệm vụ chính của Hội đồng tự doanh là thiết lập, hoạch định chính sách đầu tư nói riêng và định hướng phát triển kinh doanh nói chung của Agriseco. Thứ hai, nâng cấp Bộ phận tự doanh, hiện đang nằm trong Phòng Kinh doanh trở thành phòng riêng biệt là Phòng Tự doanh, tạo ra mức độ chuyên sâu để phát triển nghiệp vụ. Ngoài việc tăng thêm cán bộ cho phòng, cũng cần phải chia phòng ra nhiều bộ phận nhỏ khác nhau với các cán bộ phụ trách và cán bộ nghiệp vụ, mỗi bộ phận đảm đương một mảng nghiệp vụ. Càng ngày khi công ty càng mở rộng thêm phạm vi và quy mô kinh doanh, phòng Tự doanh cần có cấu trúc mở để liên tục đáp ứng được yêu cầu mới. Thứ ba, tùy theo năng lực của từng cán bộ tự doanh, Agriseco ủy quyền cho họ một mức ủy quyền phán quyết nhất định, nếu giá trị khoản đầu tư nằm trong mức đó, người cán bộ nếu cảm thấy phương án kinh doanh có khả năng sinh lời, mức rủi ro hợp lý thì có thể thực hiện phương án ngay lập tức, trình báo cáo lên các cấp cao hơn sau. Như thế mới đảm bảo được tính kịp thời trong đầu tư, đặc biệt là trong đầu tư cổ phiếu. Thứ tư, xác lập hệ thống báo cáo và phản hồi thông tin phù hợp. Bằng cách thiết lập một cơ chế báo cáo khoa học, mọi công việc trong quy trình tự doanh cũng như tình hình hoạt động tự doanh sẽ được phản ánh và thông tin đến các cấp quản lý một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ở chiều ngược lại, các quyết định của Ban lãnh đạo, Hội đồng tự doanh cũng phải được nhanh chóng truyền đạt tới Phòng Tự doanh cũng như từng cán bộ đầu tư để được tuân thủ nghiêm túc. 2- Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trình đầu tư Việc xây dựng chiến lược đầu tư là phần khó khăn nhất, cốt lõi nhất của hoạt động tự doanh. Chiến lược đầu tư tạo ra một định hướng cho hoạt động đầu tư, đảm bảo các hoạt động đầu tư theo đúng mục đích của công ty, đảm bảo đầu tư vừa hiệu quả vừa không phải chịu mức rủi ro quá cao. Chiến lược đầu tư nên gồm những nội dung cơ bản sau: - Mục đích đầu tư - Giới hạn đối tượng đầu tư - Quy định các hạn chế trong quá trình đầu tư - Xác lập cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành - Mức chấp nhận lỗ tối đa - Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận hay những lợi ích khác - Quy định về những quy trình phòng tránh rủi ro - Quy định về kiểm tra kiểm soát Hiện tại chiến lược đầu tư của Agriseco rất thiếu cân đối, trái phiếu chiếm tỷ trọng quá cao trong danh mục đầu tư, tạo nên những rủi ro lớn, trong giai đoạn hiện nay khi lãi suất trái phiếu giảm, lãi suất ngân hàng tăng lên, làm giảm tính hấp dẫn của trái phiếu. Agriseco cần tập trung hơn vào cổ phiếu vì nhiều lí do. Thứ nhất, cổ phiếu là chứng khoán có khả năng sinh lời rất cao. Thứ hai, trên thị trường càng ngày càng có nhiều công ty cổ phần hóa, niên yết, lượng và chủng loại cổ phiếu ngày càng tăng. Thứ ba, kinh doanh cổ phiếu tạo điều kiện để thực hiện những hoạt động đầu tư ở đẳng cấp cao hơn như đầu cơ hay tạo lập thị trường. Nếu chiến lược đầu tư là kim chỉ nam cho hoạt động tự doanh của một CTCK thì các quy trình tự doanh được coi là những cẩm nang nghiệp vụ cho các cán bộ tự doanh và nhân viên của các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện công việc của mình. Việc tiếp tục hoàn thiện quy trình tự doanh đã trở thành một giải pháp bắt buộc giúp công ty luôn tự đổi mới để phát triển. Quy trình tự doanh sẽ quy định rõ trình tự, thủ tục thực hiện, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong công việc, giúp các cán bộ tiến hành công việc một cách nhanh chóng, các công việc không bị chồng chéo, đồng thời dễ dang phối hợp với những bộ phận có liên quan khác. Quy trình tự doanh nên đưa ra các quy định đầy đủ, cụ thể nhưng cũng không nên quá phức tạp, sẽ làm cản trở công việc. Do mỗi loại hình nghiệp vụ tự doanh có cách thức xử lý công việc khác nhau nên Agriseco cũng nên xây dựng quy trình cho từng nghiệp vụ tự doanh riêng biệt. 3- Củng cố nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh luôn là một yếu tố quyết định đối với quy mô và chất lượng của hoạt động tự doanh. Trong thời gian vừa qua, Agriseco đã tận dụng khả năng vay vốn không cần thế chấp từ ngân hàng mẹ để mở rộng nguồn vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên kể từ đầu năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, trong đó tại điều 27 khoản 1 quy định “Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá sáu (06) lần”. Với số vốn chủ sở hữu hiện tại (T6/2007) khoảng 794 tỷ thì tổng nợ của Agriseco tối đa chỉ là 4.764 tỷ đồng, tổng tài sản tối đa chỉ còn 5558 tỷ đồng, chỉ bằng 77% so với thời điểm cuối năm 2006 (7248 tỷ đồng). Như vậy, nếu không có các biện pháp duy trì lượng vốn như niên độ trước thì bắt buộc Agriseco phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư, bán bớt một số chứng khoán để đáp ứng quy định trên. Thêm nữa, Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN của Ngân hàng nhà nước lại hạn chế các công ty chứng khoán vay vốn từ hệ thống ngân hàng cụ thể là "Khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng". Trong hoàn cảnh đó, việc tăng cường vốn chủ sở hữu và nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động càng trở nên cấp thiết. Agriseco có thể củng cố nguồn vốn theo các hướng sau: Agriseco tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách xin ngân hàng mẹ tăng vốn điều lệ. Tuy nhiên việc bổ sung vốn cho Agriseco còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược phát triển của NHNo&PTNT VN, quan điểm của ban lãnh đạo cũng như tiềm lực về vốn của ngân hàng. Để chủ động hơn trong việc tăng vốn chủ sở hữu, Agriseco cần thúc đẩy hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đó mà các khoản trích bổ sung vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối hàng năm cũng được tăng thêm, dần dần tích lũy thành một nguồn lực đáng kể trong vốn chủ sở hữu. Phần vốn bổ sung từ lợi nhuận cũng là một cơ sở quan trọng để thuyết phục NHNo&PTNT VN rằng hoạt động kinh doanh của Agriseco rất có hiệu quả, tăng vốn điều lệ cho Agriseco là một việc làm đúng đắn. Agriseco duy trì và mở rộng hạn mức tín dụng ở các ngân hàng thương mại. Ngoài NHNo&PTNT VN, Agriseco đã vay vốn ở một số ngân hàng khác, vừa nhằm đa dạng hoá nguồn vốn, tránh phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay của ngân hàng mẹ, vừa mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh. Tận dụng thương hiệu và uy tín của mình và của NHNo&PTNT Việt Nam, Agriseco nên tìm kiếm và thiết lập quan hệ với những khách hàng có khả năng cung cấp vốn lớn. Ngoài ra, Agriseco có thể phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn, một phần vốn huy động được sử dụng để tăng vốn cho hoạt động tự doanh, một phần để trả nợ cho các khoản vay từ NHNo&PTNT. Để tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, Agriseco nên gắn thêm một số quyền ưu đãi như cho phép trái chủ được quyền mua cổ phần của Agriseco sau khi công ty tiến hành cổ phần hóa. 4- Phát triển hoạt động phân tích Hiện nay, Agriseco đã có Phòng nghiên cứu và phát triển, nhưng hoạt động của phòng mới chỉ dừng lại ở việc thu thập và phân tích các thông tin chung về thị trường, phục vụ cho việc đề ra các chiến lược cho công ty, chưa đi vào phục vụ cho một hoạt động cụ thể nào. Đây là một lãng phí về cả tài nguyên con người và thông tin, trong khi bộ phận tự doanh đang thiếu những thông tin, những phân tích về tình hình từng ngành, công ty, cổ phiếu… Phòng nghiên cứu và phát triển bên cạnh những công việc hiện tại nên kết hợp với cho bộ phận tự doanh tiến hành việc phân tích thông tin một cách chuyên môn hóa, có quy trình cụ thể. Như thế sẽ hỗ trợ nhiều cho kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh cổ phiếu, hoạt động trong đó thông tin nhanh, chính xác đóng vai trò quan trọng mang lại thành công. Sau này, khi mở rộng hơn nữa hoạt động tự doanh, lượng thông tin cần phân tích tăng và khối lượng công việc lớn, Agriseco có thể thành lập một ban phân tích trực thuộc phòng tự doanh gồm một số cán bộ có kinh nghiệm từ phòng nghiên cứu phát triển và cán bộ tự doanh khác, chuyên đưa ra các phân tích, dự báo giúp các cán bộ nghiệp vụ dễ dang theo dõi những chứng khoán đang nắm giữ và kịp thời chớp lấy những cơ hội mới. Phương pháp phân tích cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hiện tại, Agriseco mới chỉ áp dụng phân tích cơ bản (bao gồm phân tích vĩ mô, phân tích ngành, phân tích công ty làm căn cứ chọn lựa chứng khoán để đầu tư) chứ chưa áp dụng phân tích kỹ thuật (phương pháp ghi chép dưới dạng các đồ thị các giao dịch chứng khoán hoặc nhóm chứng khoán trogn quá khứ nhằm tìm ra xu thế trong tương lai, tìm ra thời điểm mua hay bán chứng khoán thích hợp). Agriseco nên sử dụng kết hợp cả hai phương pháp để tối ưu hóa đầu tư. 5- Phát triển các nghiệp vụ tự doanh mới TTCK Việt Nam đang phát triển rất nhanh, hội nhập mạnh mẽ vào thị trường tài chính khu vực. Agriseco cần nghiên cưu đưa ra thị trường những sản phẩm mới. Thứ nhất là thực hiện các giao dịch options. Nay là thời điểm chín muồi để thực hiện giao dịch optionsckn vì tốc độ phát triển của thị trường trong thời gian qua khá nhanh, giá các loại cổ phiếu tăng giảm đột biến, do đó nhu cầu về phòng ngừa rủi ro trở nên cấp bách. Tuy nhiên hiện nay đa số các CTCK trong nước chỉ mới tập trung vào các hoạt động môi giới, tư vấn mà chưa chú trọng đến nghiệp vụ này, một số công ty lại có quy mô vốn nhỏ không được phép thực hiện hoạt động tự doanh, không thể triển khai options. Đây là cơ hội tốt để Agriseco đi đầu thực hiện nghiệp cụ này. Bên cạnh các lợi ích như tăng lợi nhuận, mở rộng khách hàng, củng cố thương hiệu, giao dịch options giúp Agriseco có thêm công cụ để giảm rủi ro cho những hoạt động của mình. Thứ hai, tổ chức sàn giao dịch OTC. Thị trường OTC ở Việt Nam hoạt động sôi động hơn nhiều lần so với thị trường tập trung. Hầu hết cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết đều giao dịch trên thị trường tự do. Agriseco tổ chức sàn giao dịch OTC tại công ty, đứng ra làm trung gian thục hiện môi giới và lưu ký cho các giao dịch của các nhà đầu tư, như thế vừa tăng cường hoạt động tự doanh cổ phiếu chưa niêm yết vừa có điều kiện phát triển hoạt động môi giới. 6- Đẩy mạnh các hoạt động có liên quan Khi trình bày về vai trò của hoạt động tự doanh trong hoạt động của công ty chứng khoán, khóa luận đã nhấn mạnh vai trò thúc đẩy của hoạt động tự doanh đối với các mảng nghiệp vụ khác. Tuy nhiên đây không phải là mối liên hệ một chiều mà các nghiệp vụ tư vấn, môi giới và bảo lãnh phát hành cũng có tác động không nhỏ đến thành công của hoạt động tự doanh. Các thông tin có được qua quá trình tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp sẽ tạo ra nguồn dữ liệu tốt cho bộ phận tự doanh nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư. Hoạt động môi giới, đặc biệt là môi giới cổ phiếu OTC phát triển sẽ tạo ra nguồn hàng phong phú, cơ sở khách hàng rộng khắp, thông tin về giao dịch kịp thời cũng như tham chiếu giá chính xác sẽ là cơ sở tin cậy để bộ phận tự doanh ra các quyết định đầu tư. Vì vậy Agriseco cần phát triển đồng đều các nghiệp vụ, vừa để hỗ trợ cho hoạt động tự doanh, vừa tạo cơ sở cho sự phát triển cân đối và bền vững trong tương lai. 7- Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực Đối với hoạt động tự doanh của một CTCK thì đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động tự doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng, vì đây là lực lượng trực tiếp thực hiện và một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động này. Để phát triển hoạt động tự doanh của mình Agriseco cần phải có một lực lượng cán bộ với kiến thức vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Ngay từ khâu tuyển dụng, Agriseco cần kiếm tìm, lựa chọn được những cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo chuyên ngành, năng động và tâm huyết. Đặc biệt đây phải là đội ngũ cán bộ trẻ, vì kinh doanh chứng khoán luôn đòi hỏi cường độ làm việc cao, phản ứng nhanh nhạy, vốn là lợi thế của tuổi trẻ. Ngoài ra, công ty có thể thực hiện chiến lược đào tạo lâu dài bằng cách tìm kiếm các sinh viên xuất sắc ngay trong các trường đại học để đào tạo họ trở thành lực lượng kế cận. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các công ty nước ngoài tràn vào Việt Nam ngày càng nhiều, thu hút nhiều cán bộ có năng lực, do đó tuyển dụng ngay từ trong trường đại học sẽ giúp công ty luôn có đội ngũ cán bộ ổn định và có năng lực, tránh hiện tượng "chảy máu chất xám". Trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán, các kiến thức, thông tin, công nghệ liên tục đổi mới. Do đó, bên cạnh tuyển dụng, Agriseco cũng phải có các biện pháp đào tạo cán bộ, không chỉ dừng lại ở đào tạo kiến thức chuyên môn mà còn cần hướng dẫn cho nhân viên những kỹ năng giúp nâng cao hiệu quả công việc như quản lý thời gian, sử dụng những phần mềm hỗ trợ. Agriseco có thể áp dụng các biện pháp sau đây: - Công ty phối hợp với các trung tâm đào tao mở các lớp huấn luyện, tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học ngắn hạn ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ của nhân viên. - Mời các chuyên gia nước ngoài giảng dạy, giúp cán bộ tiếp thu được các kinh nghiệm của nước ngoài. Thậm chí Agriseco nên cử cán bộ đi học những khóa học dài hạn ở nước ngoài. - Tạo ra một môi trường "học tập" ở chính công ty, khuyến khích các cán bộ trao đổi kinh nghiệm, tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng ngay trong qua trình làm việc. - Hơn thế nữa, công ty cần có những quy định cụ thể về chính sách đào tạo. Chẳng hạn quy định số giờ tham gia đào tạo, nâng cao nghiệp vụ của mỗi cán bộ trong một năm, có chế độ ưu đãi rõ ràng để khuyến khích cán bộ công ty không ngừng vươn lên. Một nội dung quan trọng khác để thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ cán bộ tự doanh là thiết lập một cơ chế lương bổng tiên tiến, đảm bảo thu nhập cho nhân viên , tương xứng với thành quả lao động của họ. Nhân viên tự doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty thì việc họ nhận được một mức lương cao, thậm chí cao hơn một cán bộ quản lý thì cũng không có gì khó hiểu. Việc tạo ra một chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ tạo nên một động lực mãnh mẽ cho các nhân viên tự doanh, khuyến khích họ đóng góp nhiều hơn nữa cho công ty. Tuy nhiên, để thực hiện được chế độ trả lương này, Agriseco cần đưa ra những tiêu chí để đánh giá chất lượng lao động chính xác. Ngoài chăm lo công tác đào tạo thì việc tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, xây dựng văn hóa công ty để kích thích sự nhiệt tình và lòng say mê công việc của đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời khiến họ thêm gắn bó với công ty. 8- Xây dựng và đổi mới Công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng là những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự doanh, đặc biệt trong hoạt động phân tích, báo cáo, giao dịch. Agriseco có một lợi thế là có thể tận dụng lực lượng cán bộ thông tin khá mạnh của NHNo&PTNT VN để hỗ trợ cho mảng công nghệ. Ngoài ra, Agriseco có thể áp dụng một số biện pháp sau đây: - Xây dựng Chiến lược phát triển Hệ thống thông tin của công ty, đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển của Agriseco và xu thế phát triển của TTCK Việt Nam. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về công nghệ thông tin và tư vấn của các công ty chuyên ngành cả trong và ngoài nước để có được phương án phù hợp nhất. - Đầu tư đồng bộ cho hệ thống máy móc thiết bị và đường truyền. - Áp dụng phân tích kỹ thuật vào hoạt động đầu tư để xác định thời điểm đầu tư. - Mua hoặc thuê viết các phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực phân tích, định giá chứng khoán, quản lý. - Ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để tự động thống kê số liệu (đặc biệt là số liệu giao dịch), tự động lên các báo cáo tổng hợp định kỳ. Tạo ra một hệ thống thông tin báo cáo thống nhất và thông suốt trong toàn công ty, tạo ra một cơ sở dữ liệu chung, có các mức quyền truy cập và sử dụng khác nhau, nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thông tin quý giá, đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc lưu trữ tìm kiếm, trao đổi thông tin. - Áp dụng các công nghệ bảo mật hiện đại để tranh rò rỉ, mất cắp thông tin. - Xây dựng trang web chuyên nghiệp hơn để quảng bá hình ảnh của công ty, tạo ra thuận lợi cho toàn bộ hoạt động của công ty, bao gồm cả hoạt động tự doanh. III- KIẾN NGHỊ 1- Kiến nghị với các cơ quan quản lý Để các công ty chứng khoán có thể phát triển hoạt động tự doanh của mình, Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan cần có các biện pháp, chính sách xây dựng TTCK phát triển ổn định. 1.1 Có quy định rõ ràng hơn về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Về mặt pháp lý, các cơ quan quản lý cần hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, đây là biện pháp rất quan trọng để thúc đẩy hoạt động tự doanh chứng khoán của các CTCK. Đẩy mạnh việc triển khai thực thi Luật Chứng khoán thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản hướng dẫn. Việc điều chỉnh hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán hiện nay được quy định cụ thể nhất trong Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán. Quyết định này dành riêng một điều để điều chỉnh hoạt động tự doanh, tuy nhiên quy định còn chung chung, chưa rõ ràng. Các quy định hiện hành chưa có điều khoản nào điều chỉnh hoạt động tạo lập thị trường. Thiết nghĩ, cơ quan chức năng có thể xem xét đưa ra các quy định, hướng dẫn cụ thể, chi tiết để các công ty chứng khoán triển khai tốt hoạt động tự doanh của mình. 1.2 Hoàn chỉnh cấu trúc thị trường Cấu trúc thị trường hoàn chỉnh sẽ giúp cho hoạt động Tự doanh của CTCK có cơ hội phát triển đặc biệt là sự phát triển của thị trường trái phiếu chính phủ, TTCK phi tập trung. Sự phát triển đồng bộ các mảng khác nhau của thị trường sẽ tạo ra sự đa dạng về hàng hoá đầu tư trên TTCK, các CTCK có cơ hội ứng dụng cách thức đầu tư chuyên nghiệp, những giải pháp nghiên cứu thị trường mới thực sự có hiệu quả phù hợp với chi phí mà các CTCK bỏ ra khi đầu tư. Trong đó sự phát triển của thị trường OTC là điều kiện tối quan trọng đối với sự phát triển hoạt động tự doanh của các CTCK bởi ở trên thị trường niêm yết CTCK có sự hạn chế khi thực hiện đầu tư bởi việc phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh tự doanh. 2- Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Agriseco là công ty trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, Agriseco đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý giá từ ngân hàng mẹ, từ tổ chức, vốn, cán bộ cho đến cơ sở khách hàng. Hiện nay, trước thị trường đầy biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, Agriseco phải đối mặt với nhiều khó khăn thì sự giúp đỡ, ủng hộ từ ngân hàng mẹ sẽ là một yếu tố vô cùng cần thiết để hoạt động của Agriseco ngày một hiệu quả. Định hướng chiến lược của NHNo&PTNT VN là phát triển thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, với ba trụ cột chính là ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Vì vậy, tăng sức mạnh cho Agriseco cũng là góp phần củng cố tiềm lực cho cả tập đoàn trong tương lai. Để thúc đẩy sự phát triển của Agriseco, NHNo&PTNT VN có thể cân nhắc thực hiện một số biện pháp sau. 2.1 Tăng thêm vốn hoạt động cho Agriseco Trong giai đoạn hiện nay, có tiềm lực tài chính mạnh, đặc biệt là nguồn vốn hoạt động lớn là một trong những yếu tố quyết định mang lại thành công cho một CTCK. Mới đây, do có những quy định cấm ngân hàng mẹ cho các CTCK trực thuộc vay vốn, đồng thời thắt chặt các điều kiện cho các CTCK vay của các ngân hàng thương mại, việc duy trì và tăng thêm vốn hoạt động là một vấn đề đau đầu của ban lãnh đạo Agriseco.Để giữ vững vị thế trong TTCK cho Agriseco, NHNo&PTNT VN nên hỗ trợ Agriseco tăng vốn hoạt động. Thứ nhất, NHNo&PTNT VN tăng vốn điều lệ cho Agriseco.Có hai nguồn chính để tăng vốn điều lệ cho Agriseco. Một là, rót thêm vốn điều lệ cho Agriseco. Hai là, tạo điều kiện cho Agriseco tích lũy lợi nhuận để hàng năm tăng vốn điều lệ bằng cách hạ mức thu phí quản lý hàng năm. Thứ hai, NHNo&PTNT VN hỗ trợ Agriseco vay vốn từ những nguốn khác. NHNo&PTNT VN bảo lãnh để Agriseco phát hành trái phiếu công ty hoặc bảo lãnh cho Agriseco vay vốn từ các ngân hàng thương mại khác. 2.2 Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một ngân hàng rất lớn, có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ở hầu khắp các tỉnh trên cả nước. NHNo&PTNT VN nên tạo điều kiện cho Agriseco mở các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh, tạo một cơ chế phối hợp hoạt động giữa Agriseco và các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, quy định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm của hai bên, như thế Agriseco sẽ tận dụng được cơ sở vật chất sẵn có của NHNo&PTNT VN để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiếp cận được với các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT VN để phát triển các nghiệp vụ tư vấn tài chính, bảo lãnh phát hành và tự doanh. KẾT LUẬN Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển, đi kèm với nó là sự lớn mạnh về cả về số lượng và chất lượng các công ty chứng khoán . Các công ty chứng khoán đã khẳng định được vai trò là trung gian tài chính quan trọng, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động của thị trường. Nghiên cứu hoạt động của công ty chứng khoán, đặc biệt là hoạt động tự doanh đã cho thấy hoạt động tự doanh mang một ý nghĩa quan trọng đối với công ty chứng khoán. Hoạt động tự doanh phụ thuộc nhiều vào tiềm lực tài chính và một số nhân tố chủ quan khác của công ty, nhưng nó cũng tác động lại, quyết định sự phát triển bền vững của công ty. Trải qua 6 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã gặt hái được rất nhiều thành công. Trong đó hoạt động tự doanh đóng góp một phần quan trọng trong những thành quả ấy. Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tự doanh tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có thể nhận thấy, tuy hoạt động tự doanh đã đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Ban lãnh đạo Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam rất quan tâm chú trọng tới phát triển hoạt động tự doanh và trong thời gian tới chắc chắn công ty có thể phát triển hoạt động tự doanh thêm chuyên nghiệp, hiện đại, tương xứng với tầm vóc. Khóa luận được hoàn thành với sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Tiến sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa, đồng thời em cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ thuộc Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiêm thực tế còn chưa đầy đủ,tài liệu tham khảo còn hạn chế, khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của từ thầy cô và các bạn để khóa luận hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO * Văn bản pháp luật 1. Bộ tài chính Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán. 3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN Về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Chứng khoán. 7. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 128/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 * Giáo trình 1. Học viện tài chính (2006), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản tài chính. 2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính. 3. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. * Các website www.kiemtoan.com.vn www.mof.gov.vn www.investopia.com www.saga.vn www.ssc.gov.vn www.vnexpress.net * Các tài liệu khác của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCK TTCK Agriseco NHNo&PTNT VN TNHH OTC Công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Trách nhiệm hữu hạn Thị trường phi tập trung (Over the counter) DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng Biểu đồ Biểu đồ 1 Mô hình tổ chức của Agriseco 38 Biểu đồ 2 Tăng trưởng lợi nhuận của Agriseco giai đoạn 2001-2006 42 Biểu đồ 3- Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Agriseco giai đoạn 2003-2006 49 Biểu đồ 4 Nguồn vốn vay của Agriseco giai đoạn 2003-2006 51 Biểu đồ 5 Cơ cấu nguồn vốn vay của Agriseco 2003-2006 53 Biểu đồ 6 Giá trị giao dịch trái phiếu của Agriseco giai đoạn 2003-2006 60 Biểu đồ 7 Lợi nhuận từ Repo, Rerepo của Agriseco giai đoạn 2004-2006 63 Biểu đồ 8 Tăng trưởng doanh số hoạt động tự doanh của Agriseco giai đoạn 2003-2006 68 Hoạt động tự doanh chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam - Thực trạng và giải pháp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm công ty chứng khoán 2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 2.1. Môi giới chứng khoán 2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán 2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 2.5 Các hoạt động phụ trợ 3. Chức năng và vai trò của các công ty chứng khoán 3.1 Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán 3.2 Vai trò của công ty chứng khoán 3.2.1 Đối với các tổ chức phát hành 3.2.2 Đối với các nhà đầu tư 3.2.3 Đối với thị trường chứng khoán 3.2.4 Đối với các cơ quan quản lý II. HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 2. Phân loại hoạt động tự doanh chứng khoán 2.1. Hoạt động đầu tư ngân quỹ 2.2. Hoạt động đầu tư chênh lệch giá 2.3. Hoạt động đầu cơ 2.4. Hoạt động đầu tư phòng vệ 2.5. Hoạt động tạo lập thị trường 2.6. Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát 3. Mục đích tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán 4. Những điều kiện và yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi tiến hành hoạt động tự doanh chứng khoán 4.1. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh 4.2. Các yêu cầu đối với công ty chứng khoán 5. Vai trò của hoạt động tự doanh chứng khoán 5.1. Đối với CTCK 5.2. Đối với TTCK III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Các nhân tố chủ quan 1.1. Chính sách phát triển của công ty 1.2. Khả năng về nguồn nhân lực 1.3. Tiềm lực tài chính 1.4. Quy trình tự doanh chứng khoán 1.5. Công nghệ 1.6. Sự phát triển của các hoạt động khác 2. Các nhân tố khách quan 2.1. Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế 2.2. Tình hình chính trị- xã hội 2.3. Các quy định pháp lý 2.4. Sự phát triển của thị trường chứng khoán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I. CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 3. Kết quả kinh doanh chủ yếu II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Giới thiệu về bộ phận tự doanh chứng khoán 2. Quy trình tự doanh chứng khoán 2.1. Quy trình tự doanh trái phiếu 2.2. Quy trình tự doanh cổ phiếu 3. Nguồn vốn cho hoạt động tự doanh chứng khoán 3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.2. Vốn vay 4. Kết quả hoạt động tự doanh chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4.1. Hoạt động tự doanh cổ phiếu 4.2. Hoạt động tự doanh trái phiếu 4.3. Hoạt động Repo, Rerepo 4.4. Hoạt động đầu tư ngân quỹ 4.5. Hoạt động tạo lập thị trường III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong hoạt động tự doanh chứng khoán 1.1. Thuận lợi 1.2 .Khó khăn 2. Thành tựu và hạn chế 2.1. Thành tựu 2.2. Hạn chế CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động tự doanh 2. Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trình đầu tư 3. Củng cố nguồn vốn kinh doanh 4. Phát triển hoạt động phân tích 5. Phát triển các nghiệp vụ tự doanh mới 6. Đẩy mạnh các hoạt động có liên quan 7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực 8. Xây dựng và đổi mới Công nghệ III. KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý 1.1. Có quy định rõ ràng hơn về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán 1.2. Hoàn chỉnh cấu trúc thị trường 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2.1. Tăng thêm vốn hoạt động cho Agriseco 2.2. Phối hợp và hỗ trợ Agriseco hoạt động KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCkhoan (16).doc