Như chúng ta đã biết công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh
tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định về giá sản
phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức
cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn
thiện và phát triển, đồng thời sẽ góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Công ty Angimex với hoạt động chế biến xuất khẩu gạo là chủ yếu. Đến nay công ty
đã thể hiện được sự thành công của mình trên thị trường, đó là nhờ sự nổ lực rất nhiều của
toàn thể công nhân viên trong công ty. Một bộ phận góp phần không nhỏ vào sự thành công
đó chình là bộ máy tổ chức kế toán ở công ty. Với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác đã giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn,
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
80 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1016 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo tại công ty Angimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phí sản xuất: tập hợp theo từng phân xưởng. 
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm: được thực hiện theo phương pháp hệ số. 
Có 2 công đoạn tính giá thành: sản xuất và đấu trộn. Tính giá thành sản phẩm sản xuất 
là quá trình tập hợp tất cả các chi phí thực tế phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành, còn tính giá thành sản 
phẩm đấu trộn tức là gạo mua về đã qua chế biến, khi cần chỉ xuất kho để đấu trộn Ở bài này 
chỉ tính giá thành của công đoạn sản xuất không đề cập đến giá thành của sản phẩm đấu trộn. 
Để dễ dàng và thuận lợi khi theo dõi, kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá 
thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp: tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản 
xuất sẽ được tập hợp chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. Công ty phân loại chi phí sản 
xuất theo chức năng hoạt động bao gồm 3 loại chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 
4.1.5 Kỳ tính giá thành 
Quá trình chế biến gạo xuất khẩu có chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty chọn kỳ tính 
giá thành là cuối mỗi tháng. 
Thông thường vào cuối mỗi tháng, các chứng từ như phiếu xuất – nhập kho nguyên 
liệu, bảng thống kê thành phẩm, bảng tính lương nhân viên và biên bản sản xuất ở mỗi phân 
xưởng, nhà máy sẽ được gửi về phòng kế toán công ty, kế toán giá thành tiến hành tổng hợp 
tất cả các chi phí sản xuất thực tế phát sinh vào các tài khoản tương ứng TK 621, TK 622, TK 
627, đồng thời kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành cho từng 
loại sản phẩm. 
Do việc nhập – xuất hàng diễn ra liên tục hàng ngày, thường xuyên và không cố định 
với số lượng lớn. Cho nên để quản lý tốt và kiểm soát chặt lượng hàng tồn kho tại phân 
xưởng, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên việc 
hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kịp thời 
và chặt chẽ lượng hàng hoá luân chuyển nhằm chủ động trong việc sản xuất. 
4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty 
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất không thể thiếu 
trong quá trình sản xuất. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản 
phẩm. Việc quản lý nguyên liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ và xuất dùng có tác dụng trực 
tiếp đến kết quả sản xuất. Do vậy cần phải đảm bảo tốt cả về số lượng lẫn chất lượng nguyên 
liệu cung ứng đầu vào hợp lý phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Tạo ra sản phẩm có chất 
lượng cao và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. 
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và đặc thù riêng của ngành chế 
biến, lau bóng gạo, chi phí nguyên vật liệu phát sinh chủ yếu là gạo nguyên liệu, tấm các loại, 
giá trị của nó chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm ( khoảng 96%). Điều này cho thấy 
công việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu rất quan trọng trong việc tính giá thành và sự biến 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 37
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
động giá thành cũng phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chi phí nguyên vật liệu. Tùy theo yêu cầu về 
thành phẩm thu được mà nguyên liệu được xuất kho dùng để sản xuất hay đấu trộn. 
4.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán 
Để thực hiện tốt tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu, doanh nghiệp sử dụng rất 
nhiều loại chứng từ như: hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, biên 
bản sản xuất, biên bản đấu trộntại công ty, trình tự lập, phê duyệt, và luân chuyển chứng từ 
luôn được thực hiện một cách có hệ thống. 
4.2.3 Quy trình xuất kho nguyên vật liệu 
Thủ kho 
xí nghiệp 
Thẻ 
kho 
Kế toán xí nghiệp 
Biên bản 
đấu trộn 
Biên bản 
sản xuất 
Phòng kế toán công ty 
Phiếu xuất 
kho 
Sơ đồ 4.3 Sơ đồ xuất kho nguyên vật liệu 
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế hay kế hoạch sản xuất, các xí nghiệp sẽ xác định 
được lượng nguyên liệu cần dùng và lập phiếu đề nghị xuất kho nguyên liệu để sản xuất. 
Dựa vào số lượng nguyên liệu xuất dùng trên phiếu xuất kho, bộ phận kho sẽ lập phiếu 
xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán sẽ lập biên bản sản xuất và biên bản đấu trộn, sau 
đó sẽ chuyển đến cho thủ kho xí nghiệp. 
Thủ kho xí nghiệp sẽ nhận phần số lượng nguyên liệu do bộ phận kho chuyển đến và 
ghi vào thẻ kho đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ cho bộ phận kế toán xí nghiệp hạch toán 
vào phần mềm online, vào cuối mỗi kỳ kế toán, sẽ chuyển tất cả chứng từ cho phòng kế toán 
của công ty để đối chiếu, ghi sổ. 
Tại phòng kế toán, kế toán nhận chứng từ và phân loại chứng từ để làm căn cứ ghi số, 
mở số đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị từng loại nguyên liệu theo từng 
kho vào máy và được theo dõi trên bảng nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng. Công việc này 
do phần mềm máy tính tự tính toán đơn giá vật liệu xuất dùng vào cuối mỗi tháng khi thực 
hiện việc khóa sổ. 
Đơn giá vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc 
trưng của phương pháp này là đến cuối tháng mới tính được nên khi xuất kho, trên phiếu xuất 
kho chỉ ghi số lượng không có đơn giá xuất. 
Giá trị tồn đầu kỳ Giá trị nhập trong kỳ + Giá xuất kho 
bình quân = + Lượng nhập trong kỳ Lượng tồn đầu kỳ 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 38
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
Cuối tháng, sau khi tập hợp được số lượng từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho 
từng sản phẩm. Kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ với thẻ kho, phiếu nhập 
kho, phiếu xuất kho, để hạch toán và kiểm tra chính xác việc nhập – xuất – tồn nguyên liệu. 
4.2.4 Tài khoản sử dụng 
Kế toán sử dụng tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và một số 
tài khoản khác có liên quan. 
TK1521: được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng gồm các loại gạo nguyên liệu, 
phụ phẩm 
TK155: phản ánh trị giá gạo thành phẩm dùng để sản xuất như gạo 5%, 10%, 20%... 
BẢNG 4.1 BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NGUYÊN LIỆU XUẤT CHO SẢN 
XUẤT SẢN PHẨM (Tháng12/2008) 
ĐVT: đồng 
TÊN 
HÀNG HÓA 
Kho DIỄN GIẢI SL (kg) ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 33 kho 2 1.940.850 4.679,14 9.081.516.222 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 34 kho 2 337.835 4.679,14 1.580.778.542 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 37 kho 1 1.240.396 4.679,14 5.803.991.239 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 38 kho 1 116.038 4.679,14 542.958.487 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 35 kho 2 802.476 4.679,14 3.754.900.591 
Gạo NL Long xuyên BBSX số 40 kho 1 355.577 4.679,14 1.663.795.911 
Gạo NL Chợ mới BBSX số 25 - NL SX 05% 1.029.176 4.702,18 4.839.372.203 
Gạo NL Chợ mới BBSX số 26 - NL SX 25% 89.641 4.702,18 421.508.239 
Gạo NL Chợ mới BBSX số 27 - NL SX 05% 95.401 4.702,18 448.592.804 
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 1.021.759 4.702,56 4.804.879.821 
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 84.579 4.702,56 397.737.559 
Gạo NL Đồng lợi Xuất NL sản xuất 179.719 4.702,56 845.138.821 
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 960.147 4.649,71 4.464.406.311 
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 210.179 4.649,71 977.271.661 
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 41.291 4.649,71 191.991.227 
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu đi sản xuất 239.270 4.649,71 1.112.536.412 
Gạo NL Châu phú Xuất nguyên liệu sản xuất 12.150 4.649,71 56.493.992 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 39
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 40
Gạo NL Hòa An Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1.420.959 4.718,47 6.704.747.017 
Gạo NL Hòa An 
Xuất gạo NL sản xuất gạo 
25% 166.040 4.718,47 783.454.128 
Gạo NL Hòa An Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 290.247 4.718,47 1.369.520.660 
Gạo NL Bình Khánh Xuất SX gạo 5% 462.700 4.701,93 2.175.582.459 
Gạo NL Bình Khánh Xuất SX gạo 25% 47.775 4.701,93 224.634.649 
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1.448.001 4.652,16 6.736.329.889 
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 261.463 4.652,16 1.216.367.269 
Gạo NL Thoại Sơn 
Xuất sản xuất NL (thóc) -> 
Gạo 25% 57.350 4.652,16 266.801.279 
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 43.552 4.652,16 202.610.799 
Gạo NL Thoại Sơn Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 182.107 4.652,16 847.190.594 
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 5% 940.321 4.669,26 4.390.603.971 
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 15% 110.155 4.669,26 514.342.422 
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL -> 5% 155.271 4.669,26 725.000.791 
Gạo NL Thoại Hà Xuất SX NL( thóc) -> 15% 30.446 4.669,26 142.160.314 
Gạo NL Hòa Lạc Xuất theo BBSX số 24 965.706 4.716,72 4.554.960.210 
Lúa Nàng Nhen Sơn Hòa 
Xuất lúa Nàng Nhen
chạy máy -> Gạo NL 29.010 5.023 145.717.230 
Lúa Jasmine 
NMSX gạo 
 An Toàn 
Xuất lúa Jasmin
chạy máy -> Gạo NL Jasmin 149.294 4.612,57 824.849.350 
Gạo NL 
NMSX gạo 
An Toàn Xuất gạo NL sx gạo 15% 89.507 4.612,57 412.856.859 
Tổng 73.225.599.932 
(Nguồn : phòng kế toán tài chính) 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
CTY CP XNK An Giang 
01, Ngô Gia Tự, TPLX, An Giang 
SỔ CÁI 
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung của công ty 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG 
NỢ CÓ 
032-HA 12/24/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 783.454.128 
110/CV 12/25/2008 Xuất SX NL -> 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 4.390.603.971 
111/CV 12/25/2008 Xuất SX NL -> 15% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 514.342.422 
119/CV 12/30/2008 Xuất SX NL -> 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 725.000.791 
120/CV 12/30/2008 Xuất SX NL( thóc) -> 15% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Hà 142.160.314 
25 12/15/2008 BBSX số 25 - NL SX 05% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 4.839.372.203 
26 12/20/2008 BBSX số 26 - NL SX 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 421.508.239 
27 12/30/2008 BBSX số 27 - NL SX 05% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Chợ Mới 448.592.804 
31-HA 12/24/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 6.704.747.017 
33-HA 12/31/2008 Xuất gạo NL sản xuất gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa An 1.369.520.660 
33K2 12/24/2008 BBSX số 33 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 9.081.516.222 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 41 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
34K2 12/24/2008 BBSX số 34 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 1.580.778.542 
35K2 12/31/2008 BBSX số 35 kho 2 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 3.754.900.591 
37K1 12/24/2008 BBSX số 37 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 5.803.991.239 
38K1 12/24/2008 BBSX số 38 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 542.958.487 
40K1 12/31/2008 BBSX số 40 kho 1 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX LX 1.663.795.911 
42 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 4.464.406.311 
43 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 977.271.661 
43/BBSX 12/25/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 6.736.329.889 
44 12/22/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 191.991.227 
44/BBSX 12/25/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 1.216.367.269 
45/BBSX 12/25/2008 
Xuất sản xuất NL (thóc) -> Gạo 
25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 266.801.279 
46 12/29/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 1.112.536.412 
47 12/29/2008 Xuất nguyên liệu đi sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Châu Phú 56.493.992 
47/BBSX 12/31/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 202.610.799 
47/BBSX 12/31/2008 Xuất sản xuất NL -> Gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Thoại Sơn 847.190.594 
BBSX2/12 12/23/2008 Xuất gạo NL sx gạo 15% 
1521-Gạo nguyên liệu.Kho NMSX gạo an 
toàn 412.856.859 
BBSX23 12/25/2008 Xuất SX gạo 5% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Bình Khánh 2.175.582.459 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 42 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 43 
BBSX24 12/23/2008 Xuất theo BBSX số 24 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Hòa Lạc 4.55.960.210 
BBSX24 12/25/2008 Xuất SX gạo 25% 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Bình Khánh 224.634.649 
XH36 12/23/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 4.804.879.821 
XH37 12/23/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 397.737.559 
XH38 12/29/2008 Xuất NL sản xuất 1521-Gạo nguyên liệu.Kho PX Đồng Lợi 845.138.821 
08/SH 12/9/2008 
Xuất lúa Nàng Nhen 
chạy máy -> Gạo NL 1521-Lúa Nàng Nhen.Kho Sơn Hòa 145.717.230 
09/SH 12/24/2008 
Xuất lúa Jasmin 
chạy máy -> Gạo NL Jasmin 1521-Lúa Jasmine.Kho Sơn Hòa 824.849.350 
KC12/111001 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Đồng Lợi 
6.047.756.201 
KC12/111002 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Bình Khánh 
2.400.217.108 
KC12/111003 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Hòa An 
8.857.721.806 
KC12/111004 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Thoại Hà 
5.772.107.498 
KC12/111005 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Châu Phú 
6.802.699.602 
KC12/111006 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Hòa Lạc 4.554.96.210 
KC12/111007 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Kho Sơn Hòa 
970.566.580 
KC12/111009 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Nhà máy SX gạo an toàn 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 44 
412.856.859 
KC12/111010 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Long Xuyên 
22.472.893.524 
KC12/111012 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Chợ Mới 
5.709.473.246 
KC12/111013 12/31/2008 Kết chuyển NVL trực tiếp 154-Phân Xưởng Thoại Sơn 
9.269.299.829 
Tổng 73.225.599.932 73.225.599.932 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
Trong tháng 12/2008 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: 
Xuất gạo nguyên liệu đi sản xuất 
Nợ TK 621 73.225.599.932 
 Có TK 1521-Kho LX 22.427.940.990 
 Có TK 1521-Đồng lợi 6.047.756.201 
Có TK 1521-Bình khánh 2.400.217.108 
Có TK 1521-Hòa An 8.857.721.806 
Có TK 1521-Thoại Sơn 9.269.299.829 
Có TK 1521-Châu Phú 6.802.699.602 
Có TK 1521-Hòa Lạc 4.554.960.210 
Có TK 1521-Sơn Hòa 970.566.580 
Có TK 1521-NMSX gạo An Toàn 412.856.859 
Có TK 1521-Chợ Mới 5.709.473.246 
Có TK 1521-Thoại Hà 5.772.107.498 
Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 
Nợ TK 154 73.225.599.932 
Chi tiết cho từng phân xưởng như sau: 
Nợ TK 154-Kho LX 22.427.940.990 
Nợ TK 154-Đồng lợi 6.047.756.201 
Nợ TK 154-Bình khánh 2.400.217.108 
Nợ TK 154-Hòa An 8.857.721.806 
Nợ TK 154-Thoại Sơn 9.269.299.829 
Nợ TK 154-Châu Phú 6.802.699.602 
Nợ TK 154-Hòa Lạc 4.554.960.210 
Nợ TK 154-Sơn Hòa 970.566.580 
Nợ TK 154-NMSX gạo An Toàn 412.856.859 
Nợ TK 154-Chợ Mới 5.709.473.246 
Nợ TK 154-Thoại Hà 5.772.107.498 
 Có TK 621 73.225.599.932 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 45
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.2.5 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
TK 621 TK 152 TK 154 
22.427.940.990 
Long Xuyên 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 46
Sơ đồ 4.4 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 12/2008 
22.427.940.990 
Long Xuyên 
6.047.756.201 6.047.756.201
Đồng lợi 
6.802.699.602 
Châu Phú 
2.400.217.108 
Bình khánh 
4.554.960.210 
Hòa Lạc 
Đồng lợi 
2.400.217.108 
9.269.299.829 
Thoại Sơn 
970.566.580 
Sơn Hòa 
8.857.721.806 
Hòa An 
5.709.473.246 
Chợ Mới 
412.856.859 
NMSX gạo An Toàn 
5.772.107.498 
Thoại Hà 
Bình khánh 
8.857.721.806 
Hòa An 
9.269.299.829 
Thoại Sơn 
6.802.699.602
Châu Phú 
4.554.960.210
Hòa Lạc 
970.566.580Sơ
n Hòa 
412.856.859 
NMSX gạo an toàn 
5.709.473.246 
Chợ Mới 
5.772.107.498
Thoại Hà 
73.225.599.932 73.225.599.932
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí nhân công ở công ty bao gồm: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản 
trích theo lương. Tiền lương là phần chi phí mà công ty phải trả cho người lao động để bù đắp 
hao phí sức lao động đã bỏ ra, đồng thời cũng là một trong những yếu tố cấu thành nên giá trị 
sản phẩm. Tiền lương ở công ty được áp dụng theo hình thức: trả lương theo thời gian. Riêng 
tiền lương công nhân hợp đồng ngắn hạn được chi bằng tiền mặt (không trích các khoản 
BHXH, BHYT, KPCĐ). 
Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí về lương công ty còn phải trích vào chi phí sản 
xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sau: 
BHXH: trích 15% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. 
BHYT: trích 2% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất. 
KPCĐ: trích 2% trên tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất. 
Tiền lương cơ bản được tính cho từng xí nghiệp, căn cứ vào mức lương tối thiểu do 
nhà nước quy định và hệ số cấp bậc lương của từng công nhân viên trong công ty. 
Toàn bộ lương trong công ty sẽ do hội đồng quản trị ký và xét duyệt, mức lương ở 
công ty được quy định tỷ lệ thuận với tổng lợi nhuận kế toán sau thuế. Nghĩa là nếu lợi nhuận 
tăng lên thì tiền lương cũng sẽ tăng theo. Như vậy, tiền lương sẽ tỷ lệ thuận với lợi nhuận. 
Tùy theo quỹ lương trong năm nhiều hay ít và khả năng ảnh hưởng của nó đến hoạt động của 
công ty mà hội đồng quản trị sẽ phân bổ chi phí tiền lương hợp lý. Nếu tổng chi phí tiền lương 
trong năm quá lớn, HĐQT sẽ quyết định hạch toán khoản chi phí này vào 6 tháng đầu năm, 
còn 6 tháng cuối năm sẽ không hạch toán, nhưng vẫn trích BHYT, BHXH, KPCĐ 19% theo 
quy định. Thực chất là 6 tháng cuối năm vẫn phát sinh chi phí tiền lương nhưng công ty đã 
tính trước vào chi phí kinh doanh nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi tăng lên đột 
biến khi các khoản chi phí này phát sinh. Lý do mà HĐQT quyết định như vậy là do công ty 
sản xuất mang tính chất thời vụ. 
4.3.1 Chứng từ sử dụng 
- Bảng thanh toán tiền lương. 
- Bảng chấm công. 
- Phiếu thanh toán tạm ứng. 
- Bảng kê thanh toán chi phí nhân viên hợp đồng. 
- Bảng tổng hợp chi phí. 
Ngoài ra, kế toán của công ty cũng căn cứ vào những báo cáo, quy định về chế độ lao 
động khác để làm cơ sở xác định lương cho công nhân viên theo đúng nguyên tắc, đảm bảo 
các tiêu chuẩn về lao động, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành theo đúng quy định của 
pháp luật. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 47
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 48
Trình tự luân chuyển chứng từ 
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán tiền lương 
Thông thường mỗi tháng kế toán của các xí nghiệp sẽ gửi bảng chấm công của công 
nhân về cho phòng hành chánh nhân sự của công ty. Tại đây phòng hành chánh nhân sự có 
trách nhiệm lập bảng tính lương, phiếu đề nghị thanh toán tiền lương cho từng xí nghiệp cũng 
như các đơn vị trực thuộc khác và chuyển về phòng tài chính kế toán. Tương ứng với chức 
năng nhiệm vụ, mỗi kế toán sẽ tiến hành theo dõi các tài khoản các khác. Kế toán chi phí sẽ 
ghi nhận các khoản chi phí phát sinh, kế toán giá thành tập hợp các khoản chi phí liên quan để 
tính giá thành, kế toán tổng hợp ghi nhận các khoản phải trả công nhân viên. 
4.3.2 Tài khoản sử dụng 
Kế toán sử dụng TK 622 và một số tài khoản có liên quan 
TK 1111: tiền lương công nhân hợp đồng ngắn hạn 
TK 3341: tiền lương phải trả cho các bộ công nhân viên 
TK 3342: tiền ăn giữa ca 
TK 33831: trích BHXH 
TK 3384: trích BHYT 
TK 3382: trích KPCĐ 
Kế toán xí nghiệp Bảng chấm công 
P. Tài chính kế toán P. Hành chánh nhân sự 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SỔ CÁI 
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ
NỢ CÓ 
PKT 31/12/2008 
Tiềnl ương công nhân 
trực tiếp của tất cả các 
phân xưởng 1111 23.200.000 
PKT 31/12/2008 Trích 2% KPCĐ 3382 22.243.016 
PKT 31/12/2008 Trích 2% BHYT 3384 3.415.460 
PKT 31/12/2008 Trích 15% BHXH 33831 23.271.822 
PKT 31/12/2008 Kết chuyển 154 72.130.298
 Số PS 
72.130.298 
72.130.298 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh tháng 12/2008 
Nợ TK 622 72.130.298 
 Có TK 1111 23.200.000 
 Có TK 3382 22.243.016 
 Có TK 3384 3.415.460 
 Có TK 33831 23.271.822 
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 để tính giá 
thành 
Nợ TK 154 72.130.298 
Có TK 622 72.130.298 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 49
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.3.3 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 
72.130.298 72.130.298 
72.130.298 
23.271.822 
22.243.016 
3.415.460 
23.200.000 
TK 33831
TK 154 
TK 1111
TK 3382
TK 622 
TK 3384
Sơ đồ 4.6 Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2008 
4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 
Để tiến hành hoạt động sản, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công 
trực tiếp doanh nghiệp còn cần có chi phí sản xuất chung. Tại công ty Angimex kế toán tập 
hợp vào khoản mục chi phí sản xuất chung những chi phí có tính chất phục vụ và quản lý sản 
xuất trong phạm vi phân xưởng hay xí nghiệp như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí 
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài 
4.4.1 Chứng từ sử dụng: 
− Các phiếu chi. 
− Phiếu tạm ứng. 
− Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng. 
− Bảng trích khấu hao TSCĐ. 
− Bảng phân bổ công cụ dụng cụ. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 50
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
Trình tự luân chuyển chứng từ 
Kế toán xí nghiệp 
Kế toán tổng hợp 
Lập phiếu chi 
Ghi sổ chi tiết 
Thủ quỹ 
Sơ đồ 4.7 Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất chung 
Hàng tháng, khi phát sinh chi phí, kế toán xí nghiệp sẽ kiểm tra chứng từ có liên quan 
rồi chuyển cho ban quản đốc phân xưởng xét duyệt, nếu tất cả các chứng từ đã hợp lệ thì tiến 
hành lập phiếu chi chuyển cho thủ qũy thực hiện việc chi tiền. Việc chi tiền sẽ được thanh 
toán trực tiếp tại xí nghiệp, sau khi thanh toán xong kế toán xí nghiệp sẽ lập bảng kê và 
chuyển về phòng kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ 
và ghi sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, đồng thời kế toán phần hành cũng sẽ cập nhật vào 
máy những tài khoản theo chức năng nhiệm vụ của mình. 
Cuối tháng, kế toán tiền mặt của công ty sẽ tổng hợp chứng từ và tiến hành thanh toán 
lại cho xí nghiệp, còn kế toán giá thành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng để 
tính giá thành sản phẩm. 
4.4.2 Tài khoản sử dụng: TK 627 được mở chi tiết như sau 
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng 
TK 6272: chi phí vật liệu được chi tiết theo phân xưởng 
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất được chi tiết theo phân xưởng 
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định được chi tiết theo phân xưởng 
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài được chi tiết theo phân xưởng 
TK 6278: chi phí khác bằng tiền được chi tiết theo phân xưởng 
Và một số tài khoản có liên quan 
TK 2141: khấu hao TSCĐ 
TK 334: phải trả người lao động 
4.4.3 Chi phí nhân viên phân xưởng 
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương của nhân viên phân xưởng, chi phí 
về tiền ăn của nhân viên toàn xí nghiệp và các khoản trích lương theo quy định. 
Nguyên tắc trả lương cho nhân viên phân xưởng cũng áp dụng phương pháp trả lương 
theo thời gian. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 51
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SỔ CÁI 
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ 
NỢ CÓ 
PC 
Chi phí HĐNH, 
chi phí vật tư 
111-Chi tiết 
từng phân 
xưởng 
131.941.500 
TH146472 12/12/2008 
Trích BHXH 15% 
tháng 12/2008 33831
14.681.104 
TH146480 12/12/2008 
TRích KPCĐ 2% 
tháng 12/2008 3382
15.953.041 
TH146473 12/12/2008 
Trích BHYT 2% 
tháng 12/2008 3384
2.154.655 
KC12/101047 12/31/2008 
Phân bổ 
chi phí phân xưởng 154 
164.730.300 
Cộng số phát sinh 
164.730.300 
164.730.300 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích như sau 
Nợ TK 6271 164.730.300 
Có TK 33831 14.681.104 
Có TK 3382 15.953.041 
Có TK 3384 2.154.655 
Có TK 1111 131.941.500 
4.4.4 Chi phí vật liệu 
Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho xí nghiệp sản xuất với mục đích phục vụ 
và quản lý. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sử dụng chúng. Thủ 
tục xuất dùng, tính giá thực tế vật liệu dùng cho phân xưởng được tính theo phương 
pháp bình quân gia quyền. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 52
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SỔ CÁI 
TK 6272: Chi phí vật liệu 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số 
CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ 
NỢ CÓ 
PC 
Chi phí vật tư, 
chi phí sửa máy.. 1111 
752.736.716 
13 12/21/2008 Xuất giá vốn hàng bán 
1532-Chỉ may bao. 
Châu phú 
1.755.222 
BDN 12/25/2008 Xuất giá vốn hàng bán 
1532-Chỉ may bao. 
Hòa Lạc 
3.480.000 
CHI 12/3/2008 Xuất giá vốn hàng bán 
1532-Chỉ may bao. 
Long Xuyên 
16.470.000 
Phân bổ 
 chi phí phân xưởng 154 
774.441.938 
Cộng SPS 774.441.938 774.441.938 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Trong tháng 12/2008, ta có chi phí về vật liệu 
Nợ TK 6272 774.441.938 
Có TK 1111 752.736.716 
Có TK 1532 21.705.222 
4.4.5 Chi phí CCDC: xuất dùng cho sản xuất chung bao gồm chi phí nhiên 
liệuxuất dùng cho các xí nghiệp. 
SỔ CÁI 
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ 
NỢ CÓ 
PC Chi phí nhiên liệu 1111 
48.292.447 
KC12/103013 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154 
48.292.447 
Cộng số phát sinh 48.292.447 48.292.447 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Hạch toán cụ thể 
Nợ TK 6273 48.292.447 
Có TK 1111 48.292.447 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 53
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.4.6 Chi phí khấu hao TSCĐ: tài sản của công ty bao gồm nhà xưởng, nhà cửa, máy 
móc thiết bị, quyền sử dụng đấtviệc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử 
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng 
 Nguyên giá TSCĐ Mức trích khấu hao 
hàng năm = 
Trên cơ sở mức trích khấu hao hàng năm đã ước tính, kế toán xác định mức khấu hao phải 
trích hàng tháng của toàn bộ TSCĐ trong công ty. 
Thời gian sử dụng 
Mức khấu hao hàng năm Mức trích khấu hao 
trung bình hàng tháng = 12 
SỔ CÁI 
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ 
NỢ CÓ 
TH146621 12/25/2008 
Trích KH TSCĐ-nhà cửa vật kiến 
trúc, máy móc thiết bị 2141 
500.412.355 
TH146626 12/25/2008 
Trích KH TSCĐ-sửa chữa lớn 
TSCĐ 2143 
8.573.712 
KC12/104046 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154 
508.986.067 
Cộng SPS 508.986.067 508.986.067 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Việc tính khấu hao được thực hiện trên máy do kế toán tài sản cố định cập nhật. 
Nợ TK 6274 508.986.067 
Có TK 2141 500.412.355 
Có TK 2143 8.573.712 
4.4.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về tiền điện, điện thoại, tiền nước 
phục vụ và quản lý tại xí nghiệp. Hàng tháng, người cung cấp sẽ gửi hóa đơn thanh toán đến 
công ty. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và khoản chi phí này được theo dõi chi tiết 
trên TK phải trả cho người bán, đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất chung theo yếu tố. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 54
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SỔ CÁI 
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT 
DIỄN GIẢI TKĐỨ 
NỢ CÓ 
PC 
Chi phí bốc xếp, 
 chi phí vận chuyển 1111 
736.956.400 
UNC 12/16/2008 Thanh toán tiền điện 1121 
405.351.419 
TH147142 12/25/2008 Phân bổ tiền thuê nhà 242 
3.000.000 
1014 12/19/2008 
Cải tạo và sửa chữa máy xáy 
trắng, máy lau bóng 331 
1.445.248.000 
KC12/104046 12/31/2008 Phân bổ chi phí phân xưởng 154 
2.590.555.819 
Cộng SPS 2.590.555.819 2.590.555.819 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Hạch toán cụ thể 
Nợ TK 6277 2.590.555.819 
 Có TK 1111 736.956.400 
Có TK 1121 405.351.419 
Có TK 242 3.000.000 
Có TK 331 1.445.248.000 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 55
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.4.8 Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí báo chí, tiếp khách, công tác, chi phí 
vật tư đồ dùng 
SỔ CÁI 
TK 6278: Chi phí dịch khác bằng tiền 
Tháng 12/2008 
Chứng từ Số tiền 
Số CT Ngày CT DIỄN GIẢI TKĐỨ NỢ CÓ 
PC 
Chi phí tiếp khách, 
 công tác phí 1111 190.726.057 
KC 12/31/2008 
Phân bổ chi phí 
phân xưởng 154 190.726.057 
Cộng số phát sinh 190.726.057 190.726.057 
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 
Hạch toán cụ thể 
Nợ TK 6278 190.726.057 
 Có TK 1111 190.726.057 
Tài khoản 627 được tổng hợp lại như sau: 
Nợ TK 627 4.277.732.728 
Có TK 6271 164.730.300 
Có TK 6272 774.441.938 
Có TK 6273 48.292.447 
Có TK 6274 508.986.067 
Có TK 6277 2.590.555.919 
Có TK 6278 190.726.057 
Cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí 
sản xuất chung cũng sẽ được kết chuyển vào TK 154-chi phí sản xuất dở dang để tính giá 
thành 
Nợ TK 154 4.277.732.728 
Có TK 627 4.277.732.728 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 56
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
4.4.9 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung 
190.726.057 
TK 6278
4.277.732.728 4.277.732.728 
2.590.555.919 
508.986.067 
48.292.447 
TK 6277
TK 627 
TK 6273
TK 6271
TK 154 
4.277.732.728 774.441.938 
164.730.300 
TK 6272 
TK 6274
Sơ đồ 4.8 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung 
4.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá 
thành sản phẩm 
4.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 
Công ty áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường 
xuyên nên công ty sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang để tập hợp chi phí 
sản xuất của toàn công ty. Tại công ty Angimex TK 154 được tập hợp chi tiết cho từng 
phân xưởng, sau đó mới tập hợp về công ty và cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 57
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 58
Toàn bộ việc kết chuyển được thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán. Bút 
toán định khoản: 
Nợ TK 154: 77.575.462.985 
Có TK 621: 73.225.599.932 
Có TK 622: 72.130.298 
Có TK 627: 4.277.732.728 
4.5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 
Do đặc điểm riêng của ngành sản xuất chế biến gạo là nguyên liệu gạo được đưa vào 
hộc để chế biến liên tục và khi kết thúc quá trình sản xuất sẽ cho ra gạo thành phẩm và các sản 
phẩm phụ nên không có sản phẩm dở dang. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm kế toán không 
cần kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 
4.5.3 Tính giá thành sản phẩm 
 Tại công ty Angimex, việc tính giá thành sản phẩm gạo được áp dụng theo phương 
pháp hệ số. Lý do để công ty chọn phương pháp này là trong cùng một quy trình sản 
xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính gạo 5% tấm, gạo 15% tấm, gạo 25% 
tấm.vì vậy mà không thể theo dõi chi tiết từng loại gạo. 
 Tùy theo yêu cầu về số lượng thành phẩm thu được mà các phân xưởng tiến hành xuất 
gạo nguyên liệu đi sản xuất. Và số lượng gạo nguyên liệu xuất đi sản xuất ở các phân 
xưởng cũng không giống nhau nên việc tính đơn giá xuất kho sẽ được thực hiện vào 
cuối tháng theo phương pháp bình quân gia quyền sau đó mới tính ngược lại cho từng 
đối tượng. 
 Một loại gạo nguyên liệu có thể sản xuất ra nhiều loại gạo thành phẩm. Ví dụ, gạo 
nguyên liệu 5% có thể đi sản xuất ra gạo thành phẩm 10% tấm, gạo thành phẩm 15% 
tấm, ngược lại gạo nguyên liệu 15% có thể sản xuất ra gạo thành phẩm 5% tấm nhưng 
tỷ lệ thu hồi gạo thành phẩm có thể thấp hơn. Vì vậy, một loại gạo thành phẩm thu 
được có thể được sản xuất từ nhiều loại gạo nguyên liệu khác nhau, cò việc xuất 
nguyên liệu nào để sản xuất thì tùy thuộc vào yêu cầu về quản lý nguyên liệu của từng 
phân xưởng. 
 Do tính giá thành theo phương pháp hệ số nên cần phải có một sản phẩm làm chuẩn để 
quy đổi hệ số. Hệ số này không cố định, nó sẽ thay đổi theo yêu cầu của ban giám đốc 
nhưng vẫn đảm bảo được tính hợp lý, phù hợp với các yếu tố chi phí để tính ra giá 
thành thấp nhất. 
 Trong tháng 12/2008, sản phẩm được được chọn làm sản phẩm chuẩn là gạo thành 
20% tấm 
Để xác định được hệ số của các mặt hàng khác, ta có: 
Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm gạo, kế toán cần phải quy đổi các sản phẩm 
chính khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn 
Hệ số của mặt hàng X 
Giá bán của gạo 20% tấm 
Giá bán của mặt hàng X của 
công ty trên thị trường 
= 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 59
Trình tự tính giá thành theo phương pháp hệ số được thực hiện tại công ty như sau: 
 Trong tháng 12/2008, căn cứ vào biên bản sản xuất và phiếu nhập kho của các phân 
xưởng gửi về phòng kế toán, kế toán giá thành tiến hành ghi nhận số lượng sản phẩm nhập 
kho. Từ số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và hệ số quy đổi là cơ sở để tính được số 
lượng sản phẩm chuẩn, số lượng sản phẩm chuẩn là tiêu chuẩn để tính giá thành của từng 
thành phẩm gạo. 
BẢNG 4.2 BẢNG SỐ LƯỢNG THÀNH PHẨM NHẬP KHO 
Tháng 12/2008 
Tên hàng 
Số lượng Hệ số quy đổi sản phẩm chuẩn 
Thành phẩm 
chuẩn 
Gạo thành phẩm 5% 8.993.570 1,6 14.389.712 
Gạo thành phẩm 10% 141.607 1,3 184.089 
Gạo thành phẩm 15% 233.350 1,1 256.685 
Gạo thành phẩm 25% 950.823 0,96 912.790 
Gạo khác 21.619 0,94 20.322 
Phụ phẩm cám 2.453.164 0,4 981.266 
Phụ phẩm cám to 2.760 0,1 276 
Phụ phẩm tấm 1 4.900 0,4 1.960 
Phụ phẩm tấm 2 2.715.305 0,3 814.592 
Tổng 15.517.098 15.517.098 
(Nguồn: phòng tài chính kế toán) 
Xác định tổng giá thành sản phẩm chuẩn 
Tổng giá thành sản phẩm chuẩn = Chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong kỳ 
= 77.575.462.985 
Trên cơ sở tính được tổng số lượng sản phẩm chuẩn và tổng giá thành sản phẩm chuẩn ta sẽ 
tính được giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn. Giá thành này không phải là giá thành cuối cùng 
mà nó chỉ là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng loại mặt hàng gạo thành 
phẩm. 
Hệ số của mặt 
hàng X 
Số lượng nhập kho 
của mặt hàng X 
Số lượng sản phẩm 
chuẩn của mặt hàng X = * 
Gía thành đơn vị 
sản phẩm chuẩn 
Tổng số lượng sản 
phẩm chuẩn 
Tổng giá thành sản 
phẩm chuẩn 
= = 
77.575.462.985 
17.561.691 
= 4.417 đồng/kg 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 60
Sau khi tính được giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn sẽ tính được tổng giá thành và giá thành 
đơn vị từng thành phẩm nhập kho. Công thức áp dụng 
BẢNG 4.3 BÀNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
Tháng 12/2008 
ĐVT: đồng 
Tên hàng Mã hàng Hệ số SL nhập 
SP 
 chuẩn 
Giá 
thành 
 đơn vi 
Giá thành 
TPNK 
Gạo thành phẩm 5% GT05 1,6 14.389.712 
14.389.712 
7.068 
63.563.84.,533 
Gạo thành phẩm 10% GT10 1,3 184.089 
184.089 
5.743 
813.178.927 
Gạo thành phẩm 15% GT15 1,1 256.685 
256.685 
4.859 
1.133.857.642 
Gạo thành phẩm 25% GT25 0,96 912.790 
912.790 
4.241 
4.032.078.259 
Gạo khác GT 0,94 20.322 
20.322 
4.152 
89.767.989 
Phụ phẩm cám PPCAM 0,4 981.266 
981.266 
1.767 
4.334.555.972 
Phụ phẩm cám to PPCAMTO 0,1 276 
276 
442 
1.219.178 
Phụ phẩm tấm 1 PPTAM1 0,4 1.960 
1.960 
1.767 
8.657.931 
Phụ phẩm tấm 2 PPTAM2 0,3 814.592 
814.592 
1.325 
3.598.304.527 
Tổng 15.517.098 
17.561.691 
4.417 
77.575.462.958 
(Nguồn: phòng tài chính kế toán) 
∑ GTSP X nhập kho = GT đơn vị SP X * Số lượng sản phẩm hoàn thành X 
Giá thành đơn vị SP X = GT đơn vị SPC * Hệ số quy đổi của sản phẩm X 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 61
TK 621
Sơ đồ 4.9 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 
TK 1521
TK 154 
TK 627
TK 622 
73.225.599.932 
4.277.732.728 
72.130.298 
3.598.304.527 
TK 155
63.563.842.533 
GT 05 
813.178.927 
GT 10 
1.133.857.642 
GT 15 
4.032.078.259 
GT 25 
89.767.989 
GT 
4.334.555.972 
PPCAM 
1.219.178 
PPCAMTO 
8.657.931 
PPTAM1 
PPTAM2 
77.575.462.958 77.575.462.958 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
BẢNG 4.4 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
Tháng 12/2008 
Tổng giá thành SX CPNVLTT CPNCTT CPSXC 
Khoản mục Tổng giá 
thành 
GT 
Đơn 
vị 
Tổng Đơn vị Tổng 
Đơn 
vị Tổng 
Đơn 
vị 
Gạo thành phẩm 5% 
63.563.842.533 
7.068 
59.999.648.419 
6.671 
59.102.179 6,57
3.505.091.934 389,73
Gạo thành phẩm 10% 
813.178.927 
5.743 
767.581.817 
5.421 
756.100 5,34
44.841.010 316,66
Gạo thành phẩm 15% 
1.133.857.642 
4.859 
1.070.279.221 
4.587 
1.054.270 4,52
62.524.151 267,94
Gạo thành phẩm 25% 
4.032.078.259 
4.241 
3.805.988.882 
4.003 
3.749.059 3,94
222.340.318 233,84
Gạo khác 
89,767,989 
4.152 
84.734.459 
3.919 
83.467 3,86
4.950.063 228,97
Phụ phẩm cám 
4.334.555.972 
1.767 
4.091.505.862 
1.668 
4.030.305 1,64
239.019.804 97,43
Phụ phẩm cám to 
1.219.178 
442 
1.150.815 
417 
1.134 0,41
67.229 24,36
Phụ phẩm tấm 1 
8.657.931 
1.767 
8.172.458 
1.668 
8.050 1,64
477.423 97,43
Phụ phẩm tấm 2 
3.598.304.527 
1.325 
3.396.537.999 
1.251 
3.345.733 1,23
198.420.795 73,07
Tổng 77.575.462.958 73.225.599.932 72.130.298 4.277.732.728 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 62 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
CHƯƠNG 5 
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN 
-----------o0o------------- 
5.1 Những mặt đã đạt được, ưu điểm 
• Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, đến nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất 
trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, có trình độ quản lý cao, phù hợp với tình hình 
hiện nay của nền kinh tế. Hiện nay, công ty có 13 phân xưởng được đặt ở các vùng 
trọng điểm trong tỉnh (Chợ Mới, Hòa Lạc, Châu Phú, Châu Đốc) rất thuận lợi trong 
việc thu mua nguyên liệu, giúp công ty tiết kiệm được chi phí thu mua và vận chuyển. 
• So với các công ty trong cùng ngành thì Angimex có công nghệ chế biến được trang bị 
khá hiện đại và đầy đủ ( cân tự động, máy đo độ ẩm) giúp cho việc kiểm soát chất 
lượng, xuất nhập hàng một cách thuận lợi hơn. 
• Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự linh hoạt trong công tác quản lý đã thực sự trở 
thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của công ty. Kết hợp với việc đổi mới công 
nghệ, dây chuyền, quy mô sản xuất công ty đã đạt được nhiều thành tích trong sản 
xuất, đồng thời nâng cao đời sống của công nhân viên. 
5.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán 
− Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, bộ máy kế toán của công ty được tổ 
chức theo hình thức tập trung phù hợp với tình hình thực tế ở công ty và phù hợp 
với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán. 
− Theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung thì ở mỗi cửa hàng hay xí 
nghiệp sẽ có một kế toán phụ trách việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
ban đầu và kiểm tra chứng từ. Hàng tuần kế toán ở các đơn vị trực thuộc sẽ chuyển 
chứng từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. 
− Ngoài ra, việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung sẽ đảm bảo việc luân chuyển 
chứng từ kịp thời và do kế toán trưởng trực tiếp quản lý. Vì vậy, việc luân chuyển 
và lưu giữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của bộ tài chính. 
− Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán đều tốt nghiệp đại học trở 
lên với trình độ cao về nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm 
cao trong công việc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn thế nữa, do 
có hệ thống nối mạng thông tin kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin giữa 
các phần hành kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính kế toán được 
thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời, giúp cho nhà quản trị đưa ra những quyết 
định đúng đắn. 
− Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng phần mềm kế toán để xử lý thông tin đã đơn 
giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hơn. Hệ thống kế toán máy 
cũng giúp các phần hành kế toán thực hiện một cách nhanh chóng và đưa ra thông 
tin kịp thời, đầy đủ hữu ích cho công tác quản trị. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 63
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
5.1.2 Về hình thức kế toán, chế độ chứng từ, sổ sách 
- Phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô 
cũng như đặc điểm tình hình hoạt động của công ty. 
- Công ty thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán do nhà nước quy định. Mặt khác, 
công ty thực hiện việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường 
xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đảm bảo cung cấp 
thông tin một cách cần thiết và dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý, đáp ứng tốt 
việc hạch toán thuế GTGT một cách chính xác. 
- Công ty thường xuyên theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về chế độ kế 
toán hiện hành để ứng dụng vào việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp 
được hiệu quả hơn. 
5.1.3 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
- Trong các phần kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được 
tổ chức khá chặt chẽ. Công tác kế toán giá thành được thực hiện đều đặn hàng 
tháng, việc tiến hành luôn đảm bảo đúng nguyên tắc, luôn bám sát và phản ánh 
thực tế chi phí của quá trình sản xuất, sự thay đổi của giá thành sản phẩm một cách 
kịp thời. 
- Chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng phân xưởng. Vì vậy, có thể theo dõi 
được cụ thể phân xưởng nào đã sử dụng hợp lý chi phí, phân xưởng nào chưa sử 
dụng hiệu quả. Qua đó có chính sách khen thưởng hợp lý, thúc đẩy công nhân sản 
xuất góp phần tăng năng suất lao động. 
5.2 Hạn chế 
 Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán 
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng vẫn có một số vấn 
đề còn tồn tại cần phải khắc phục. 
- Một trong những trở ngại lớn của công ty hiện nay là chất lượng về nguồn 
nguyên liệu. Do người dân vẫn còn có thói quen sử dụng giống không thuần chủng 
hoặc các loại giống không rõ nguồn gốc để gieo trồng. Tình trạng này đã làm cho chất 
lượng đầu vào không tốt làm ảnh hưởng đến sản phẩm gạo đầu ra có chất lượng thấp. 
- Là một công ty có quy mô hoạt động lớn, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
chiếm hầu hết trong tổng chi phí sản phẩm nhưng công ty không mở sổ chi tiết cho 
từng phân xưởng mà lại tập hợp cho toàn công ty để tính giá thành. Việc hạch toán 
như vậy sẽ dẫn tới giá thành sản phẩm không chính xác và không theo dõi được tình 
hình tiêu hao nguyên vật liệu của từng phân xưởng. 
- Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho 
nguyên vật liệu, và được thực hiện vào cuối mỗi tháng khi đã tổng hợp được số lượng 
và giá trị của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, còn hàng tháng kế toán chỉ 
theo dõi xuất kho về số lượng, không theo dõi chỉ tiêu giá trị. Do vậy, không thấy 
được sự biến động về giá trị của từng loại vật liệu xuất kho để có thể điều chỉnh thích 
hợp. Chính vì vậy mà không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. 
- Công ty không sử dụng định mức cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, 
vì vậy việc quản lý chi phí chưa thật sự chặt chẽ và hiệu quả. 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 64
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
- Việc tổ chức quản lý chi phí sản xuất còn chưa chặt chẽ toàn diện, giá thành 
sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Cụ thể là trong chi phí sản xuất còn 
chưa thật sự hợp lý ở việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì công ty đã trích 
trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm sản 
xuất của công ty mang tính thời vụ nên việc hạch toán như vậy không ảnh hưởng đến 
tổng chi phí tiền lương trong năm mà chỉ là không phản ánh được đúng bản chất của 
giá thành. 
5.3 Biện pháp, kiến nghị 
 Trong thời gian thực tập tại công ty, tiếp xúc nhiều với tình hình thực tế, em xin đề 
xuất một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm như sau: 
5.3.1 Về nguồn nguyên vật liệu và công nghệ thiết bị 
Trên thị trường, giá cả lúa gạo không ngừng biến động qua từng thời điểm. Sự biến 
động của giá gạo nguyên liệu đầu vào là một trong những điều đáng lo ngại vì nó ảnh hưởng 
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Cho nên công ty cần phải có chính sách hàng tồn kho hợp 
lý, và cần chủ động hơn nữa về nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm quản lý tốt chí phí sản xuất. 
Cụ thể: 
- Có kế hoạch thu mua lúa gạo hợp lý, tránh tình trạng tồn kho quá lâu nhằm hạn 
chế thất thoát, hao hụt trong bảo quản. 
- Công ty nên mở rộng thu mua nguồn nguyên liệu sang các tỉnh lân cận như 
Đồng Tháp, Cần Thơ, đảm bảo nguồn liệu ổn định cả về số lượng lẫn chất lượng. 
- Gắn kết chặt chẽ với nông dân nhằm có thể quản lý chất lượng nguồn nguyên 
liệu theo yêu cầu, một trong những biệp pháp hiệu quả nhất là ký hợp đồng bao tiêu 
lúa gạo. 
- Đầu tư vào các thiết bị phục vụ cho việc kiểm định lúa gạo, tránh tình trạng 
thất tháo nhiều ở đầu ra, tiết kiệm được chi phí. 
- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, giảm tỷ lệ hạt 
gãy tăng tỷ lệ thu hồi thành phẩm. 
- Đồng thời cần đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, 
tiết kiệm tối thiểu chi phí trong khâu dự trữ. 
- Tăng cường giám sát sự biến động nguyên liệu trên thị trường và các quy luật 
cung cầu. Thông qua sự giám sát này có thể chủ động thu mua nguồn nguyên liệu đầu 
vào khi nhận thấy có sự biến động giá. 
- Công ty cần xây dựng thêm định mức chi phí mà cụ thể là định mức chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để đánh 
giá được sự biến động của các chi phí. Việc lập định mức chi phí là căn cứ để biết 
được yếu tố chi phí nào góp phần làm tăng trưởng lợi nhuận, yếu tố chi phí nào cần 
được loại bỏ. Trên cơ sở tìm nguyên nhân gây ra những biến động đó, góp phần tiết 
kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 
- Trong quá trình sản xuất gạo thành phẩm, bên cạnh đó cũng thu được phụ 
phẩm thu hồi như tấm 1, tấm 2, cám các loại. Và những phụ phẩm này cũng được xem 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 65
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm gạo tại công ty ANGIMEX GVHD: Trần Thị Kim Khôi 
SVTH: Trần Thị Mỹ Hạnh 66
như là một dạng thành phẩm vì đã qua giai đoạn chế biến nên cũng cần phải hạch toán 
vào TK155. Có thể chi tiết cho TK này như sau 
TK1551 – Gạo thành phẩm 
TK1552 – Phụ phẩm 
5.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp 
Nhìn chung, các khoản chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được kế 
toán ghi chép, phản ánh chính xác và phân bổ theo đúng đối tượng sử dụng lao động. 
Tuy nhiên để sử dụng chi phí hiệu quả hơn thì cần phải 
Áp dụng chính sách khen thưởng hợp lý để góp phần thúc đẩy người lao động 
làm việc có hiệu quả tránh lãng phí nguồn nhân lực. 
Nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng hiệu quả lao động, tiết kiệm được chi 
phí. 
Cần xây dựng định mức thời gian sản xuất sản phẩm phù hợp, nhằm quản lý tốt 
chi phí. 
Để đánh giá đúng được bản chất của giá thành thì công ty nên phản ánh chính 
xác chi phí tiền lương thực tế phát sinh của từng tháng tháng. 
5.3.3 Chi phí sản xuất chung 
Khuyến khích nhân viên sử dụng tiết kiệm những chi phí như chi phí điện thắp 
sáng, điện thoạitránh sử dụng lãng phí những chi phí không cần thiết. Qua đó có thể 
tiết kiệm được chi phí sản xuất tăng khối lượng sản phẩm. 
Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung, tránh tình trạng sử dụng quá mức 
chi phí. 
Công ty cần có những chính sách thi đua sản xuất phù hợp góp phần thúc đẩy 
khả năng thi đua tăng gia sản xuất giữa các phân xưởng, tăng năng suất lao động, 
khuyến khích công nhân làm việc có hiệu quả hơn. 
5.4 Kết luận 
Như chúng ta đã biết công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 
ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh 
tình hình sản xuất chính xác, kịp thời và là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra quyết định về giá sản 
phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thị trường. 
Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức 
cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn 
thiện và phát triển, đồng thời sẽ góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của 
công ty. 
Công ty Angimex với hoạt động chế biến xuất khẩu gạo là chủ yếu. Đến nay công ty 
đã thể hiện được sự thành công của mình trên thị trường, đó là nhờ sự nổ lực rất nhiều của 
toàn thể công nhân viên trong công ty. Một bộ phận góp phần không nhỏ vào sự thành công 
đó chình là bộ máy tổ chức kế toán ở công ty. Với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp 
thông tin kịp thời, chính xác đã giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, 
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1053.pdf