Cuối cùng ta có thể khẳng định rằng: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Với những kiến thức đã lĩnh hội được ở nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà nội, đặc biệt đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất của cá nhân.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: chỉ, dây buộc, keo dán, khóa, móc...
Nhiên liệu được dùng chủ yếu là than đốt lò hơi cung cấp cho quá trình lưu hoá giầy và ép đế.
Phế liệu của Cty hiện nay thường là vải, da vụn giao cho Đoàn thanh niên bán thu hồi, số tiền này được sử dụng vào các phong trào của đoàn.
Để tiện cho việc theo dõi, công ty đã thực hiện việc đánh số danh điểm vật tư cho từng loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư do nhân viên thống kê các xí nghiệp gửi lên, kế toán NVL tập hợp và phân loại phiếu xuất kho theo từng chủng loại NVL để lập “ Bảng tổng hợp xuất NVL” (Biểu số 2), sau đó tính ra số lượng vật tư nhập - xuất - tồn rồi vào “ Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu”. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập “ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu”. Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng bao gồm số lượng, giá trị của vật liệu nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Trên cơ sở bảng tổng hợp nhập xuất tồn, cuối tháng kế toán tập hợp và lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu” (biểu số3). Bảng này tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ của xí nghiệp và có tác dụng cung cấp thông tin cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với NVL là cao su và các loại hoá chất cấp cho XN cao su thì kế toán không theo dõi chi tiết cao su và hoá chất xuất dùng cho từng đơn hàng. Ví dụ như cùng một mẻ cao su cán luyện có thể dùng cho nhiều đơn hàng vì vậy không thể tách riêng cho đơn hàng FT hay Lexetart. Chính vì vậy đòi hỏi một cách tính toán đặc biệt để tính được trị giá của cao su và hoá chất xuất dùng cho việc sản xuất đế giầy của từng đơn đặt hàng để từ đó đưa vào chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng.
Trị giá cao su tiêu dùng của 1 đơn hàng
=
Trị giá 1 kg cao su tinh luyện
*
Tổng khối lượng cao su tiêu dùng cho đơn hàng
Như vậy, xét về thực chất đây chính là việc phân bổ trị giá NVL là cao su và các loại hoá chất trong tháng cho từng đơn hàng theo tiêu thức là lượng tiêu hao định mức NVL.
Biểu số 1:Tập hợp và phân bổ hoá chất xuất dùng trong tháng.
Đơn hàng FT
Đơn hàng Lexetart
Các đ/hàng khác
XN cao su
Sao su và hoá chất tiêu dùng cho các đơn hàng trong tháng
Tại Cty việc tiến hành sản xuất đựơc thực hiện theo đơn đặt hàng, mỗi đơn hàng được lập một phiếu tính giá thành riêng. Việc làm này sẽ giúp cho quản lý chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng được thuận tiện, chặt chẽ mặc dù theo cách này tốn nhiều thời gian. Phương pháp kế toán hàng tồn kho của Cty là phương pháp kê khai thường xuyên, do đó việc nhập xuất vật tư kế toán trực tiếp sử dụng trên TK152. Bên cạnh đó để hạch toán chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất SP kế toán sử dụng TK621.
Từ bảng kê xuất vật tư kế toán sẽ tính ra được số tổng cộng của tất cả NVL được xuất dùng trong tháng cho từng đơn hàng. Số liệu này sẽ được thể hiện trên bảng phân bổ NVL trong tháng (biểu số 3).
Biểu số 2
Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Công ty Da giầy Hà nội tháng 3/2003
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên vật liệu chính
1.524.560.080
1
Vải navy
0106
mét
11525
19.500
224.737.500
2
Phin Peaco
0107
mét
12395
7.009
86.876.555
3
Vải be
0108
mét
20373
8.125
165.530.625
4
Da bò
0201
mét
9136
25.000
228.400.000
5
Da trâu
0202
mét
8128
16.300
132.486.400
6
Cao su
0301
Kg
26.107
22.000
574.354.000
7
Hoá chất
0302
Kg
155
25.000
3.875.000
8
Xăng
0303
Lít
3.550
6.000
21.300.000
........
.........
.........
........
.........
...........
Vật liệu phụ
150.473.560
1
Bìa Đài Loan
0012
Tấm
10.043
2.000
20.086.000
2
Giấy độn
0013
Kg
569
2.750
1.564.750
3
Băng dính
0014
cuộn
1.250
1.850
2.312.500
4
Chỉ may
0015
Cuộn
7.690
5.100
39.219.000
5
Mác
0016
Mét
2.510
3.125
7.843.750
6
Khoá
0017
Cái
35.000
800
2.800.000
7
Dây buộc
0018
mét
6.086
500
3.043.000
..........
.........
........
........
..........
..........
Cộng tổng
1.675.033.640
Biểu số 3 : Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công ty Da giầy Hà Nội tháng 3/2003
Đơn vị tính:đồng
TT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
Tài khoản 1521
Tài khoản 1522
Tổng cộng
TK621:Chi phí NVL trực tiếp
1.524.560.080
150.473.560
1.675.033.640
1
Đơn hàng FT
1.114.397.294
100.295.756
1.124.693.050
2
Đơn hàng Lexetart
521.656.109
109.718.280
631.374.389
Kế toán chi phí sẽ ghi bút toán sau :
Nợ TK621 : 1.675.033.640
Có TK1521 : 1.524.560.080
Có TK1522 : 150.473.560
Biểu số 4:
Bảng kê chứng từ ( trích)
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 1/3/2003 đến ngày 30/3/2003
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Số Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
1/3
X12
Xuất Vải navy cho xí nghiệp May
1521
224.737.500
1/3
X13
Xuất da bò cho xí nghiệp May
1521
228.400.000
1/3
X20
Xuất cao su cho xí nghiệp Cao su
1521
574.354.000
2/3
X21
Xuất hoá chất cho xí nghiệp Cao su
1521
3.875.000
2/3
X30
Xí nghiệp May lĩnh chỉ may
1522
39.219.000
2.3
X31
Xí nghiệp Gò lĩnh băng dính
1522
2.312.500
......
.......
..........
........
.............
Cộng
1.675.033.640
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê trên, kế toán ghi chép vào Sổ cái TK621 (biểu số 5) - tổng hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng 3/2003 của Công ty Da giầy Hà Nội.
Biểu số 5 : Trích Sổ cái tài khoản 621
Công ty Da giầy Hà Nội năm 2003.
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
1521
1.524.560.080
1522
150.473.560
Cộng phát sinh
Nợ
1.675.033.640
Có
1.675.033.640
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chí phí nhân công trực tiếp là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí tiền lương cũng như việc hạch toán đúng, đầy đủ khoản mục chi phí này có tác dụng giúp Công ty Da giầy Hà Nội có biện pháp xử lý tốt lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động
Hiện nay Công ty Da giầy Hà nội đang áp dụng hình thức trả lương sản phẩm đối với lao động trực tiếp. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương tiên tiến, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Theo hình thức này, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đạt yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó. Còn đối với các bộ phận phục vụ và quản lý, yêu cầu về chất lượng, khó xác định được định mức như : nhân viên văn phòng, xí nghiệp... thì Công ty tính lương theo thời gian.
* Tập hợp chi phí tiền lương theo sản phẩm của từng đơn hàng.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất SP, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm :Tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
Dựa trên các bảng kê SP hoàn thành trong tháng của các phân xưởng kế toán tiền lương sẽ có được số sản phẩm hoàn thành của từng đơn hàng trong từng phân xưởng.
Sau đây là công thức tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Lương CNSXTT tính theo sản phẩm
=
Đơn giá tiền lương sản phẩm
*
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hàng ngày, nhân viên thống kê xí nghiệp theo dõi thời gian lao động và kết quả lao động của từng công nhân sản xuất để ghi vào phiếu năng suất lao động cá nhân và bảng chấm công. Phòng kỹ thuật và bộ phận lao động tiền lương của phòng tổ chức lập bảng “Đơn giá tiền lương cho từng công đoạn sản xuất ''. Mỗi xí nghiệp sẽ đảm nhiệm từng công đoạn cụ thể do vậy mà đơn giá tiền lương của mỗi công nhân trực tiếp sản xuất ở từng xí nghiệp có sự khác nhau. Sau đó, kế toán tiền lương tập hợp toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp đem phân bổ cho các đơn đặt hàng hoàn thành trong tháng theo lương sản phẩm của từng đơn hàng đó.
Biểu số 6:
Đơn giá tiền lương từng công đoạn
STT
Công đoạn
Đơn giá (đồng)
1
Cán luyện cao su
1.178
2
Chặt mảnh
920
3
May hoàn chỉnh
1.390
4
ép đế
790
5
Gò giầy
1.250
6
Cắt diềm, dán kín
975
7
Xỏ dây
700
8
Tẩy bẩn, đánh si
550
9
Đóng gói, kiểm hoá
472
Cộng
8.225
Trong tháng 3, công ty hoàn thành hai đơn đặt hàng với số lượng tổng cộng là 50.215 đôi giầy
Ta có bảng tính lương sản phẩm cho từng xí nghiệp như sau:
Biểu số 7
Bảng tính lương sản phẩm
Tháng 3/2003
STT
Đơn hàng
Số lượng
(chiếc)
Đơn giá
(đồng)
Lương sản phẩm (đồng)
1
FT
35.000
8.225
287.875.000
2
Lexetart
15.215
8.225
125.143.375
Tổng cộng
50.215
8.225
413.018.375
Toàn bộ tiền lương của từng công nhân trực tiếp sản xuất được ghi vào “Bảng thanh toán lương'' của từng xí nghiệp (biểu số 8). Sau đó bảng thanh toán lương sẽ được chuyển lên phòng tổ chức lao động tiền lương để kiểm tra lại tính chính xác, đúng đắn các khoản lương và phụ cấp theo chế độ hiện hành.Tại phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu về tiền lương và tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hiện nay, các khoản trích theo lương của Công ty Da giầy Hà Nội bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích theo tỉ lệ 19% - do công ty chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ( BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%) và 6% - do người lao động chịu và bị trừ vào lương (BHXH 5%, BHYT 1%).
Hàng ngày cán bộ thống kê tại các xí nghiệp sẽ phản ánh đầy đủ số sản phẩm mà công nhân sản xuất trực tiếp hoàn thành theo yêu cầu từng công đoạn sản xuất của xí nghiệp. Ví dụ, trong tháng 3/2003 công nhân Lê Thị Mai hoàn thành công đoạn may hoàn chỉnh cho 486 mảnh giầy với đơn giá của công đoạn này là 1390đ/mảnh. Do vậy công nhân này sẽ được lĩnh lương theo sản phẩm là : 486 * 1.390 = 675.540đ
Ngoài ra để khuyến khích tinh thần lao động của công nhân, ban giám đốc công ty có chế độ thưởng 20% lương sản phẩm cho mỗi công nhân.Với khoản ăn ca là 3.000đ/ công nhân/ngày.
Như đã trình bầy, mỗi xí nghiệp thực hiện các công đoạn khác nhau của quy trình sản xuất sản phẩm giầy do đó mà đơn giá tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp có sự khác nhau. Cụ thể như sau:
Xí nghiệp Cao su thực hiện hai công việc là cán luyện cao su và ép đế nên tổng đơn giá theo công đoạn là 1.968đ. Xí nghiệp May cũng thực hiện hai công đoạn là cắt, chặt mảnh (920đ) và may hoàn chỉnh (1390đ) nên có tổng đơn giá theo công đoạn là 2.310đ. Còn xí nghiệp Gò thực hiện các công đoạn còn lại như gò giầy, cắt diềm, dán kín, xỏ dây, tẩy bẩn, đánh si, đóng gói và kiểm hoá với tổng đơn giá là 3.947đ. Ta có bảng tính lương sản phẩm cho từng xí nghiệp ( biểu số 8).
Biểu số 8:
Bảng tính lương sản phẩm theo xí nghiệp
STT
Xí nghiệp
Số lượng
(chiếc)
Đơn giá
(đồng)
Lương sản phẩm (đồng)
1
Cao su
50.215
1.968
98.823.120
2
May
50.215
2.310
115.996.650
Gò
50.215
3.947
198.198.605
Tổng cộng
50.215
8.225
413.018.375
Sau đây là bảng thanh toán lương của xí nghiệp May cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng 3/2003. Với hai xí nghiệp còn lại ta thực hiện tính toán tương tự.
Biểu số 9:
Bảng Kê tính lương sản phẩm hoàn thành
Công nhân sản xuất xí nghiệp May
Tháng 3 năm 2003.
Đơn vị tính:đồng
STT
Họ và tên
Khối lưọng công việc hoàn thành
Đơn giá công đoạn
Lương sản phẩm
Các khoản thu nhập
Tổng lương
Lĩnh kỳ I
Thu BHXHBHYT
Lĩnh
kỳ II
Thưởng
Ăn ca
Cộng
1
Lê Mai
486
1.390
675.540
135.108
78.000
213.108
888.648
200.000
40.532
648.116
2
Đỗ Việt
473
1.390
657.470
131.494
75.000
206.494
863.964
200.000
39.448
624.516
3
Nguyễn Ly
469
1.390
651.910
130.382
75.000
205.382
857.292
200.000
39.114
618.178
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
115.996.650
10.439.698
126.436.348
6.959.799
Biểu số 10:
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (trích)
Xí nghiệp May - tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Khoản mục
TK 334
TK 338
Cộng có TK 338
Tổng lương phải trả
Tiền lương SP
Các khoản thu khác
Cộng
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3384 BHYT
1
CPNCTT
115.996.650
10.439.698
126.436.348
2.528.727
17.399.497
2.319.933
22.248.157
148.684.505
Biểu số 11:
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (trích)
Xí nghiệp Cao su - tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Khoản mục
TK 334
TK 338
Cộng có TK 338
Tổng lương phải trả
Tiền lương SP
Các khoản thu khác
Cộng
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3384 BHYT
1
CPNCTT
98.823.120
8.894.080
107.717.200
2.154.344
14.823.468
1.976.462
18.954.274
126.671.474
Biểu số 12:
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (trích)
Xí nghiệp Gò - tháng 3/2003.
Đơn vị tính: đồng
STT
Khoản mục
TK 334
TK 338
Cộng có TK 338
Tổng lương phải trả
Tiền lương SP
Các khoản thu khác
Cộng
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3384 BHYT
1
CPNCTT
198.198.605
17.837.874
216.036.479
4.320.729
29.729.790
3.963.972
38.014.491
254.050.970
Sau đó, tiền lương và các khoản trích theo lưong được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo lương sản phẩm của từng đơn hàng đó.
Tiền lương (BHXH) phân bổ cho từng đơn hàng
=
Lương SP của từng đơn hàng tại các XN
x
Tiền lương (BHXH) của công nhân sản xuất tại XN
Tổng lương sản phẩm các XN
Tháng 3/2003, công ty sản xuất 2 đơn đặt hàng. Ta tính tiền lương và khoản trích phân bổ cho đơn hàng FT như sau
Tổng lương sản phẩm của 3 xí nghiệp : 413.018.375
Tổng lương công nhân sản xuất tại 3 xí nghiệp: 529.406.949
Lương sản phẩm của đơn hàng FT:287.875.000
Tổng các khoản trích của 3 xí nghiệp :79.216.922
Tiền lương phân bổ cho đơn hàng FT
=
287.875.000
x
529.406.949
=
368.998.172
413.018.375
BHXH phân bổ cho Đơn hàng FT
=
287.875.000
x
79.216.922
=
79.137.933
413.018.375
Tiền lương và BHXH cũng được tiến hành phân bổ như trên đối với các đơn hàng khác. Toàn bộ số liệu tính toán được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” ( Biểu số 13)
Biểu số 13: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích)
- Theo từng đơn hàng - tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
Đơn hàng
Loại SP
Lương CNTTSX
Khoản trích
338
Tổng cộng
FT
Super-Next
368.998.172
79.137.933
424.212.595
Lexetart
Conserve
160.408.776
23.923.510
184.332.286
Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp vào TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, cuối tháng được hạch toán trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
+Nợ TK622 - Đơn hàng Lexetart 184.332.286
Có TK334 160.408.776
Có TK338 23.923.510
+Nợ TK622 - Đơn hàng FT 448.136.105
Có TK334 368.998.172
Có TK338 79.137.933
Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng (chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo lương) của tất cả các đơn hàng phải bằng với số phát sinh nợ của TK chi phí nhân công trực tiếp (TK 622).
Kế toán định khoản :
Nợ TK622: 632.468.391
Có TK334: 529.406.948
Có TK338: 103.061.443
Biểu số 14 : Trích Sổ cái tài khoản 622
Công ty Da giầy Hà Nội - năm 2003
Số dư đầu năm
0
0
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
334
529.406.948
338
103.061.443
Cộng phát sinh
Nợ
632.468.391
Có
632.468.391
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
c.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Đặc điểm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong pham vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung của Công ty Da giầy Hà Nội gồm: Chi phí nhân viên xí nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xí nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 và được chi tiết theo yếu tố chi phí của từng xí nghiệp.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272:Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty được được tập hợp cho toàn xí nghiệp, sau đó phân bổ cho từng đơn hàng theo tiền lương công nhân sản xuất.
Phương pháp hạch toán
c.1/ Kế toán chi phí nhân viên xí nghiệp.
Chi phí nhân viên xí nghiệp của Công ty Da giầy Hà nội bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý và nhân viên phục vụ các xí nghiệp Cao su, May và Gò như : quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê xí nghiệp và các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT của nhân viên xí nghiệp.
Đối với nhân viên xí nghiệp, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian vì đây là đội ngũ lao động gián tiếp. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương của nhân viên xí nghiệp quy định theo từng cấp bậc, chức vụ chuyên môn và thời gian công tác của nhân viên xí nghiệp; nhân viên thống kê các xí nghiệp tính ra tiền lương phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý và phục vụ xí nghiệp theo công thức:
Lương thời gian
=
Hệ số lương * 290.000 * Số ngày công thực tế
Số ngày công chế độ (22 ngày)
Các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương cũng được tính toán theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào các Bảng thanh toán lương do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển sang, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK627 (6271): 54.629.781
Có TK 334: 49.295.976
Có TK 338: 7.333.805
Biểu số 15:
Bảng tính lương
Nhân viên xí nghiệp May
Tháng 3 năm 2003.
S
T
T
Họ và tên
Hệ số lưong chính
Mức lương tối thiểu
Ngày công thực tế
Lương thời gian
Các khoản thu nhập
Cộng
Lĩnh kỳ I
Thu BHXHBHYT
Lĩnh
kỳ II
Thưởng
Ăn ca
Cộng
1
Tô Hải
3.04
290.000
26
1.041.890
208.378
78.000
286.378
1.328.268
300.000
62.513
965.755
2
Mai Lan
2.98
290.000
26
1.021.327
204.265
75.000
279.265
1.300.592
300.000
61..279
939.313
3
Đỗ Hiếu
2.75
290.000
26
942.500
188.500
75.000
263.500
1.206.000
200.000
56.550
949.450
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
12.250.469
2.450.093
675.000
3.125.093
15.375.562
735.028
Biẻu số 16
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (trích)
Nhân viên xí nghiệp- tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Xí nghiệp
TK 334
TK 338
Cộng có TK 338
Tổng lương phải trả
Tiền lương thời gian
Các khoản thu khác
Cộng
3382 KPCĐ
3383 BHXH
3384 BHYT
1
Cao su
11.650.345
3.080.069
14.730.414
294.608
1.747.551
233.006
2.275.165
17.005.579
2
May
12.250.469
3.125.093
15.375.562
307.511
1.837.570
245.009
.2390.090
17.765.652
3
Gò
13.675.000
3.515.000
17.190.000
343.800
2.051.250
273.500
2.668.550
19.858.550
47.295.976
7.333.805
54.629.781
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tập hợp chi phí nhân viên xí nghiệp vào bảng kê chứng từ TK 6271 toàn xí nghiệp
Biểu số 15
Bảng kê chứng từ
TK 6271
Từ ngày1/3/2003 đến ngày 30/3/2003
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
DIễn giải
TK Đ/Ư
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
01/3
PX4
Phải trả CNV XN May
334 May
12.250.469
01/3
PX5
TríchBHXH,BHYT,KPCĐXN May
338 May
3.125.093
01/3
PX6
Phải trả CNV XN Cao su
334 Cao su
11.650.345
01/3
PX7
TríchBHXH,BHYT,KPCĐ XN Cao su
338 Cao su
2.275.165
01/3
PX8
Phải trả CNV XN Gò
334 Gò
13.675.000
01/3
PX9
TríchBHXH,BHYT,KPCĐ XN Gò
338 Cao su
2.668.550
Cộng
54.629.781
c.2/Chi phí vật liệu cho sản xuất chung :
Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung bao gồm các vật liệu như vải vụn, dầu máy,kìm, kéo,các phụ tùng thay thế được Cty giao khoán cho từng XN theo định mức tiêu hao tháng và sản lượng sản xuất. Cty theo dõi khoản mục này trên tiểu khoản 6272.
Căn cứ vào phiếu xuất kho từng loại vật liệu dùng cho xí nghiệp, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vật liệu dùng cho xí nghiệp vào Bảng kê chứng từ TK 627 cho xí nghiệp may (Biểu số 17), căn cứ vào Bảng kê chứng từ TK 627, kế toán ghi vào sổ cái TK627 theo định khoản:
Nợ TK 6272 ( XN May): 3.599.308
Có TK 1521: 195.630
Có TK 1522: 1.261.453
Có TK 1524: 2.142.225
Biểu số 17
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6272 – Chi phí sản xuất chung XN May
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
Nguyên liệu chính may
195.630
12/3
PX12/3
XN May-lĩnh vải phủ bàn là
1521
195.630
Vật liệu phụ may
1.261.453
24/3
PX24/3
XN May lĩnh phấn may, dầu tẩy, dầu máy
1522
275.986
27/3
PX27/3
XN May lĩnh kim
1522
985.467
Phụ tùng sửa chữa thay thế may
2.142.225
10/3
PX10/3
XN May - Kìm cắt vòng
1524
563.000
15/3
PX 15/3
XN May - phụ tùng đồ điện
1524
1.579.225
Cộng
3.599.308
Tương tự dựa vào Bảng kê chứng từ TK 627 cho XN Cao su và XN Gò, kế toán cũng tổng kết và ghi bút toán cho chi phí vật liệu cho toàn bộ 3 XN.
Nợ TK 6272: 19.454.650
Có TK 1521: 8.369.215
Có TK 1522: 4.687.149
Có TK 1524: 6.398.286
c.3/ Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp
Công cụ dụng cụ đóng một vai trò quan trọng trong công việc sản xuất giầy mà cụ thể ở đây là phom giầy, dao chặt và khuôn. Chính vì vậy việc hạch toán công cụ dụng cụ có tầm quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP.
Tổng chi phí công cụ dụng cụ tập hợp được ở 3 xí nghiệp là 25.648.960 và được phản ánh vào Bảng kê chứng từ TK6273 (biểu số 18). Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 6273: 25.684.960
Có TK 153 (1531): 25.684.960
Biểu số 18:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6273 – Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
1/3
PX1/3
Phom nhôm
1531
9.850.000
15/3
PX15/3
Dao chặt
1531
4.570.975
24/3
PX24/3
Khuôn
1531
11.236.985
Cộng
25.684.960
c.4/ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, Công ty tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần phần giá trị hao mòn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra, nhằm thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định trong một khoảng thời gian nhất định để tái đầu tư khi tài sản cố định bị hư hỏng.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Theo phương pháp này, mức tính khấu hao hàng tháng được tính dựa trên nguyên giá, tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các đối tượng sử dụng.
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao cơ bản năm
12
Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao quy định tại Công ty, kế toán tài sản cố định tính ra số tiền phải trích khấu hao cho từng loại tài sản cố định và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng xí nghiệp (Biểu số 19) và bảng kê chứng từ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Biểu số 20) rồi vào Sổ cái TK 6271 theo định khoản:
Nợ TK 6274: 49.560.397
Có TK 214: 49.560.397
Biểu số 19:
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty da giầy Hà nội
Tháng 3 năm 2003.
Đơn vị tính: đồng
STT
SHTK
Tên TK TS
TK khấu hao
Tên TK khấu hao
Giá trị phân bổ
1
214A
Hao mòn nhà cửa nguồn ngân sách
6271
CPSX XN Cao su
2.125.630
2
214B
Hao mòn nhà cửa nguồn tự bổ xung
6270
CP XN Gò
1.350.275
3
214A
Hao mòn nhà cửa nguồn ngân sách
642
CPQLDN
3.560.000
4
214B
Hao mòn nhà xưởng nguồn tự bổ xung
6271
CPSX XN may
13.657.225
5
214C
Hao mòn máy móc thiết bị nguồn vay
6271
CPSX XN May
11.855.400
6
Hao mòn máy móc, thiết bị nguồn tự bổ xung
6271
CPSX XN May
4.955.630
…
…
…
…
…
214A
Hao mòn phương tiện vận tải nguồn ngân sách
642
CPQLDN
65.250.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
49.560.397
Ngày 30 tháng 3 năm 2003.
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 20:
Bảng kê chứng từ
TK 214 : Hao mòn Tài sản cố định
Từ ngày 01/03/2003 đến ngày 30/3/2003.
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
PS có
Ngày
Số
15/3
HM 01
Chi phí sản xuất XN Cao su
6274-Cao su
2.125.630
17/3
HM 02
Chi phí sản xuất XN May
6274-May
13.657.225
17/3
HM 03
Chi phí sản xuất XN May
6274-May
11.855.400
18/3
HM 04
Chi phí sản xuất XN May
6274- May
4.955.630
28/3
HM 06
Chi phí Văn phòng trụ sở
6274-VP
7.850.000
...
...
...
...
...
Tổng cộng
49.560.397
c.5/ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản công ty phải trả cho các dịch vụ mua ngoài công ty như: điện, nước, điện thoại.Để tập hợp chi phí nay kế toán căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ có liên quan như NKCT số 1 (theo dõi việc chi trả tiền mặt), nhật ký chứng từ số 2 (theo dõi việc thanh toán TGNH), NKCT số 5 (theo dõi thanh toán với người bán), NKCT số 10 (theo dõi tạm ứng)....
Cụ thể :
Từ NCCT số 1: Kế toán chi phí biết được chi tiền mặt thanh toán tiền hơi nước sản xuất trong tháng 3 năm 2003 là : 4.580.630 đồng
Từ NKCT số2 : kế toán chi phí biết được khoản tiền chuyển từ tiền gửi ngân hàng trả tiền điện phục vụ tháng 3 năm 2003 là : 81.001.765 đồng và trả cho Nhà máy nước Hà nội là:5.450.365đ
Cuối tháng toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp vào bảng kê chứng từ TK 6277 toàn xí nghiệp và cuối cùng được ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 6277: 91.032.760
Có TK 111(1111): 4.580.630
Có TK 112: 81.001.765
Biểu số 21:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6277 – Chi phí sản xuất chung các XN
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
27/3
PT 01
Thanh toán phí hơi nước cho xưởng cơ điện
1111
4.580.630
27/3
PT02
Thanh toán tiền nước cho Nhà máy nước
1121
5.450.365
28/3
PT 03
Thanh toán tiền điện cho Điện lực HN
1121
81.001.765
Cộng
91.032.760
c.6/Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội , các khoản chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí ngoài chi phí đã nêu trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí tiếp tân, hội nghị....
Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn, phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi sổ quỹ tiền mặt, phản ánh vào bảng kê và NKCT số 1- TK111; đồng thời kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo dõi và phản ánh vào Bảng kê chứng từ TK6278 (Biểu số 22) rồi ghi vào Sổ cái TK 627 theo định khoản
Nợ TK6278: 5.925.495
Có TK 111(1111): 5.925.495
Biểu số 22:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6278 – Chi phí sản xuất chung toàn XN
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
Chi phí khác bằng tiền
13/3
PC12/3
Hội nghị kỉ niệm 26/3
1111
3.560.000
19/3
PC14/3
Tiếp khách ký hợp đồng
1111
2.250.495
25/3
PC16/3
NV lễ tân mua giấy A4
1111
115.000
Cộng
5.925.495
Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng trên cơ sở chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ xí nghiệp và lập” Bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung” (Biểu số 23)
Biểu số 23 Bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 627
1
Chi phí nhân viên phân xưởng
54.629.781
- Tiền lương phải trả NVPX
334
49.295.976
- Trích BHXH
3383
7.333.805
2
Chi phí NVL dùng chung cho PX
19.454.650
- Nguyên liệu chính may
1521
8.369.215
- Vật liệu phụ may
1522
4.687.149
- Phụ tùng sửa chữa thay thế may
1524
6.398.286
3
Chi phí công cụ dụng cụ
1531
25.684.960
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
49.560.397
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
91.032.760
111
4.580.630
112
81.001.765
6
Chi phí khác bằng tiền
111
5.925.495
Cộng
246.288.043
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn hàng theo công thức sau:
Mức phân bổ CPSXC cho từng đơn hàng
=
S CPSXC của các XN
x
Tiền lương CNSX của từng mã hàng
S tiền lương CNTTSX của các XN
Tháng 3/03: Tổng CPSXC của các XN: 246.288.043đ.
Tổng tiền lương CNTTSX các XN : 529.406.949đ.
Tiền lương CNTTSX đơn hàng FT : 368.998.172
Mức phân bổ CPSXC cho đơn hàng FT
=
246.288.043
X
368.998.172
=
171.663.477
529.406.949
Tương tự ta tính được chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng Lexetart
Biểu số 24
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Công ty da giầy Hà nội
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Đơn hàng
Sản phẩm
TK 627- CPSXC
1
FT
Super-next
171.663.477
2
Lexetart
Conserve
74.624.566
3
246.288.043
Toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ được ghi vào Sổ cái TK 627 (Biểu số 25). Số liệu trên dòng tổng cộng TK 627 được dùng để ghi vào Sổ cái TK 154 theo định khoản:
Nợ TK 154: 246.288.043
Có TK 627: 246.288.043
Biểu số 25:
Trích Sổ cái tài khoản 627
Công ty Da giầy Hà Nội - năm 2003.
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
111
1.506.125
112
81.001.765
152
19.454.650
1531
25.684.960
214
49.560.397
334
49.295.976
338
7.333.805
Cộng phát sinh
Nợ
246.288.043
Có
246.288.043
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
5.Tổng hợp chi phí sản xuất.
*Kết chuyển các khoản mục chi phí
Căn cứ vào các bảng phân bổ là bảng phân bổ NVL-CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí tiến hành định khoản các bút toán kết chuyển vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK154 - Chi phí SXKD dở dang cho các đơn hàng. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK154: 2.553.790.074
Có TK621: 1.675.033.640
Có TK622: 632.468.391
Có TK627: 246.288.043
Biểu số 26: Trích Sổ cái tài khoản 154
Công ty Da giầy Hà Nội - năm 2003
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
621
1.675.033.640
622
608.544.881
627
246.288.043
Cộng phát sinh
Nợ
2.529.866.564
Có
2.529.866.564
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
Sau đó tất cả các chi phí được tập hợp vào Bảng kê số 4- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp - tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152,153,214,334,338,621,622,627
Biểu số 27
Bảng kê số 4– Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Công ty Da giầy Hà Nội – tháng 3 / 2003
Đơn vị tính: đồng
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản ghi có
Tổng cộng chi phí
152
153
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
NKCT số 1
NKCT số 2
........
TK154
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
2.529.866.564
ĐH FT
1.124.693.050
448.136.105
171.663.477
1.744.492.632
ĐH Lexetart
631.374.389
184.332.286
74.624.566
890.331.242
-TK621
1.675.033.640
1.675.033.640
ĐH FT
1.124.693.050
ĐH Lexetart
631.374.893
-TK622
529.406.948
103.061.443
632.468.391
ĐH FT
368.998.172
79.137.933
ĐH Lexetart
160.408.776
23.923.510
-TK627
19.454.650
25.684.960
49.560.397
49.295.976
7.333.805
4.580.630
81.001.765
246.288.043
ĐH FT
171.663.477
ĐH Lexetart
74.624.566
Tổng cộng
1.694.488.290
25.684.960
49.560.397
578.702.924
110.395.248
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
4.580.630
81.001.765
Kế toán trưởng Ngày.....tháng 3 năm 2003
Kế toán
Tóm lại : Viêc hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh, trên TK 154 được mở chi tiết cho từng đơn hàng. Sở dĩ kế toán mở chi tiết như vậy là nhằm theo dõi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng. Nó là căn cứ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi phí thực tế tiêu hao cho từng đơn hàng, để có hướng ký kết các hợp đồng. SP dở dang của Cty là những đơn hàng đưa vào sản xuất trong tháng nhưng cuối tháng chưa hoàn thành, do đó cuối tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành tương đương mà phân bổ chi phí sản xuất chung.Còn chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho thực tế phát sinh cho từng đơn hàng mà phân bổ vào trong tháng.
6.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Theo tình hình thực tế chi phí phát sinh theo tính chất chung của ngành giầy là sản xuất theo đơn đặt hàng nên mọi chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng nên Công ty Da giầy Hà Nội không có kiểm kê đánh giá SP dở dang cuối kỳ.
Vì ở Công ty Da giầy Hà Nội tập chi phí sản xuất theo từng đơn hàng, mà trong mỗi đơn hàng lại có yêu cầu riêng nên khi tập hợp chi phí phải tách riêng. Vì vậy việc đánh giá SP dở dang là không cần thiết. Cứ mỗi đơn đặt hàng kế toán chi phí tập hợp chi phí riêng, nếu đơn này có quá trình sản xuất kéo dài cũng không ảnh hưởng đến tính chính xác của việc tập hợp vì mỗi một đơn hàng kế toán chi phí đều lập thẻ tính giá thành riêng biệt.
III/ Tình hình thực tế về công tác tính giá thành tại Công ty Da giầy Hà Nội
1. Đối tượng tính giá thành
ở trên đã đề cập là Công ty Da giầy Hà Nội có đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là từng đôi giầy trong đơn đặt hàng
2.Thời điểm tính giá thành.
Thời điểm tính giá thành SP cho từng đôi giầy là vào cuối tháng của tháng hoàn thành đơn hàng tức là cùng thời gian tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng.
3.Tính giá thành SP ở các đơn hàng
*Đơn hàng FT : đơn hàng hoàn thành sản xuất vào ngày 29/3/2003 cho nên đến cuối tháng 3 kế toán chi phí thực hiện việc tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và tính giá thành SP cho đơn hàng. Theo trình bầy ở trên trong tháng 3 chi phí phát sinh cho đơn hàng FT bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 1.214.693.050
Trong đó : Nguyên liệu chính :` 1.114.397.294
Vật liệu phụ: 100.295.756
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 448.136.105
Trong đó :Tiền lương : 368.998.172
Các khoản trích theo lương: 79.137.933
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng FT là : 171.663.477
Tổng chi phí phát sinh cho đơn hàng FT trong tháng 3 là : 1.834.492.632
Giá thành 1 đôi giầy là :
1.834.492.632
= 52.414 đồng/đôi
35.000
Cuối tháng 3/2003 có thẻ tính giá thành của đơn hàng FT biểu số 28
Biểu số 28 : Thẻ tính giá thành sản phẩm
Ngày sản xuất : 1/03/2003
Đơn hàng : FT Ngày hoàn thành : 29/3/2003
Kiểu giầy : Super-Next Số phiếu nhập : 24
Đơn vị: đồng Số lượng: 35.000 đôi
Tháng
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí SX phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ,
BHXH,BHYT
3
1.114.397.294
100.295.756
368.998.172
79.137.933
171.663.477
1.834.492.632
Tổng chi phí đơn hàng : 1.834.492.632
Giá thành một đôi giầy : 52.414
Khi tính giá thành SP xong, thẻ này được chuyển cho kế toán tiêu thụ làm căn cứ cho việc tính giá thành SP nhập kho và tính toán giá vốn hàng bán của đơn hàng FT.
*Đối với đơn hàng Lexetart
Chi phí sản xuất phát sinh cho đơn hàng này được tính như sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 631.374.389
Trong đó : Nguyên liệu chính :` 521.656.109
Vật liệu phụ: 109.718.280
+Chi phí nhân công trực tiếp : 184.332.286
Trong đó : Tiền lương : 160.408.776
Các khoản trích theo lương: 23.923.510
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng Lexetart là :74.624.566
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh trong tháng 3 của đơn hàng là: 890.331.241. Đơn hàng này được hoàn thành ngay trong tháng 3 không có số dư đầu và dở dang cuối kỳ nên ta có thể dễ dàng tính được giá thành đơn vị 1 đôi giầy (biểu số 29)
Biểu số 29: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Ngày sản xuất : 1/3/2003
Đơn hàng : LEXETART Ngày hoàn thành : 30/3/2003
Kiểu giầy : Conserve Số phiếu nhập : 25
Số lượng : 15215 đôi
Đơn vị: đồng
Tháng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí SX phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ,
BHXH,
BHYT
3
521.656.109
109.718.280
160.408.776
23.923.510
74.624.566
890.331.241
Cộng
521.656.109
109.718.280
89.213.152
11.895.086
71.370.522
890.331.241
Tổng chi phí đơn hàng : 890.331.241
Giá thành một đôi giầy : 58.582đ
Phần thứ ba
Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy hà nội
I/ Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty da giầy hà nội.
1.Ưu điểm.
Trải qua thời gian dài đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây công ty Da giầy Hà nội đã xây dựng cho mình một quy mô sản xuất và trình độ quản lý lớn mạnh. Đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty để từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ sản xuất cũng như quản lý. Với sự nỗ lực đó, công ty đã nhanh chóng hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển của thời đại, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay.
Vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghiã vụ nộp Ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty da giầy Hà nôị nhìn chung đã được thực hiện tương đối phù hợp với tình hình thực tế tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty phù hợp với thực tế sản xuất của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.Hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ở Công ty vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
Một là, công tác tập hợp chi phí sản xuất còn thiếu sót, thể hiện ở chỗ hiện nay Công ty vẫn chưa có khoản mục chi phí phải trả. Thuộc chi phí phải trả trong công ty Da giầy Hà nội là tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.Công ty Da giầy Hà nội có một lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất tương đối lớn, trong quá trình sản xuất chắc chắn sẽ có công nhân nghỉ phép. Nếu Công ty có thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì khoản chi phí này thực tế phát sinh, giá thành sản phẩm không bị ảnh hưởng nhiều.
Hai là việc xử lý đối với sản phẩm hỏng chưa thật khoa học. Hiện nay tỷ lệ sản phẩm hỏng không nhiều nhưng lại luôn được tính vào tổng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. Do vậy không nâng cao được trách nhiệm của công nhân và giá thành sản phẩm sản xuất ra không được tính toán chính xác, thậm chí gây ra số liệu ảo trong báo cáo tài chính của Công ty.
Ba là, với hệ thống sổ sách kế toán, công ty chưa mở Nhật ký chứng từ số 7. Điều này làm cho việc theo dõi chi phí phát sinh của xí nghiệp không thuận tiện và chưa khoa học, có thể gây khó khăn cho kế toán khi tính giá thành sản phẩm.
II/ Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty da giầy Hà nội.
Chúng ta đều biết rằng mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội, phát triển bền vững. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp từ khâu tổ chức quản lý đến khâu thực hiện kỹ thuật sản xuất. Một trong những biện pháp để tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của nên kinh tế thị trường là doanh nghiệp phải ra sức giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty.
Qua qúa trình tìm hiểu thực tế tại công ty, em thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đựơc các nhân viên Phòng kế toán tài chính thực hiện khá khoa học và hiệu quả. Nhưng trong qúa trình hội nhập từng bước với nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, không thể tránh khỏi những bất cập trong công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tốt nghiệp tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
ý kiến thứ nhất: Trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội, lực lượng sản xuất chiếm tới 85% tổng số nhân viên toàn Công ty, do đó có thể phát sinh những đợt nghỉ phép mà công nhân sản xuất nghỉ phép nhiều, hàng loạt. Nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép, sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, không ổn định.
Hơn nữa, do đặc thù sản xuất mang tính mùa vụ nên Công ty Da giầy Hà Nội thường tập trung sản xuất vào các tháng giáp Tết. Vào thời điểm này, toàn bộ cán bộ công nhân viên được huy động sản xuất tập trung để hoàn thành các đơn đặt hàng phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán. Các tháng sau Tết thì các đơn đặt hàng có phần giảm đi nên xảy ra trường hợp Công ty Da giầy Hà Nội buộc phải cho một số công nhân nghỉ sản xuất nhưng vẫn có lương tối thiểu. Do vậy mà công ty phải thực hiện trích trước để đảm bảo có kinh phí trả lương cho công nhân trong những ngày bị tạm ngừng sản xuất.
Để đảm bảo chi phí sản xuất khỏi tăng lên đột biến không ngừng khi sản xuất, giá thành sản phẩm được ổn định, Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo công thức:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX
=
Tiền lương chính phải trả cho CNTTSX trong tháng
x
Tỷ lệ % trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
Tỷ lệ % trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
=
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX
x
100%
Tổng tiền lương chính phải trả cho CNTTSX theo kế hoạch năm
Tất cả các khoản phí trình bày ở trên nên được tập hợp vào tài khoản Chi phí phải trả còn gọi là chi phí trích trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi phản ánh trên TK335. Như vậy công ty nên sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả - để tập hợp các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh cũng như để thực hiện trích trứơc theo kế hoạch, những khoản chi phí này tính vào chi phí sản xuất các kỳ.
Ví dụ: trong tháng 3 năm 2003, công ty có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tỉ lệ trích trước là 1% tính trên tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Đối tượng
Số tiền được trích trước
CN trực tiếp sản xuất đơn hàng FT
1% * 368.998.172=3.689.981,72
CN trực tiếp sản xuất đơn hàng Lexetart
1% * 521.656.409 = 5.216.564,09
Kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 622 : 8.906.545,81
Có TK 335 : 8.906.545,81
ý kiến 2: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là SP không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng.Vì thiệt hại SP hỏng trong sản xuất là một khoản không nên có làm tăng chi phí sản xuất nên nhiệm vụ của Cty là không ngừng phấn đấu khắc phục và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại đó làm cho giá thành được hạ thấp và nâng cao được tỷ trọng SP sản xuất.
Tại Cty, do đặc điểm sản xuất là theo đơn đặt hàng và thị trường tiêu thụ của Cty chủ yếu là thị trường ngoài nước nên SP hỏng không nhiều (chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng giá trị SP) trong quá trình sản xuất SP có chịu ảnh hưởng tiêu cực của nhân tố chủ quan như: Người công nhân chưa thực sự quan tâm nhiều SP mình sản xuất hoặc nhân tố khách quan đã làm cho khối lượng SP hỏng phát sinh...đối với một DN sản xuất nói chung thì vấn đề này không thể tránh khỏi.
Hiện tại, mọi chi phí phát sinh do SP hỏng kế toán không tiến hành theo dõi riêng mà để toàn bộ chi phí sản xuất của SP hỏng đều tính vào giá thành thực tế của SP của đơn hàng có sản phẩm gánh chịu-có nghĩa là tất cả chi phí sản xuất của SP hỏng đều tính vào giá thành thực tế SP của đơn hàng có SP đó (kể cả chi phí vượt định mức). Điều này chưa hợp lý vì chưa gắn trách nhiệm của người công nhân trực tiếp với SP của mình sản xuất vì khi công nhân sản xuất SP hỏng, chi phí sản xuất SP hỏng chưa được xác định do vậy mà chưa xác định được trách nhiệm của người làm thiệt haị.
Theo em, để đánh giá thành phẩm được chính xác mà đặc biệt là làm giảm sản lượng SP hỏng, gắn trách nhiệm của người sản xuất với kết quả sản xuất của mình, Cty cần hạch toán riêng được khoản chi phí sản xuất SP hỏng từ đó xác định được trách nhiệm bồi thường thuộc về ai, làm cho giá thành sản xuất thể hiện đúng bản chất của nó. Cty hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo SP, việc xác định được SP hỏng từ đó quy trách nhiệm cho người sản xuất sẽ góp phần khắc phục được tình trạng đua theo số lượng mà không quan tâm đến yếu tố chất lượng SP được sản xuất. Khoản thiệt hại về SP hỏng sau khi trừ phần phế liệu thu hồi có thể khấu trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất hay tính vào chi phí bất thường, chi phí quản lý DN tuỳ theo quyết định xử lý. Tuỳ theo mức độ mà sản phẩm hỏng được chia thành hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sưả chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng trên đều được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức hoạc sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Với sản phẩm hỏng ngoài định mức, giá trị thiệt hại thường được kế toán theo dõi riêng để xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi trên một trong các TK 1381,154,627..(chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi, số thiệt hại thực sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Cách thức hạch toán cụ thể như sau:
+Tập hợp các khoản thiệt hại:
Nợ TK 138 (1381): Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154,155,157,632: giá thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được chờ xử lý.
Có TK 152,334,338,214: Chi phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
+ Xử lý sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152,1388,334,111...:Giá trị thu hồi hay bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 632,811,415....:Xử lý số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng
Có TK 138 (1381): Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
ý kiến thứ 3: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay công ty Da giầy Hà nội đã áp dụng chế độ kế toán mới theo hình thức nhật ký chứng từ, song do đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất kế toán giá thành đã không mở nhật ký chứng từ số 7. Việc này làm cho công tác tập hợp chi phí để tính giá thành không được dễ dàng và khoa học, việc theo dõi sổ sách cũng vì thế mà khó khăn hơn. Theo tôi công ty nên mở Nhật ký chứng từ số 7- phần 1 để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hợp lý và khoa học hơn.
Với Nhật ký chứng từ số 7 phần 1, đây là phần Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp - phản ánh tổng số phát sinh bên Có của các TK liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh. Như đã trình bày ở trên, cơ sở để lập phần này chính là dòng cộng Nợ của các TK 154,621,622,627 trên bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK 154,621,622,627 ghi vào các cột, dòng phù hợp của phần này cùng với một số bảng phân bổ, Nhật ký chứng từ, bảng kê có liên quan.
Cụ thể áp dụng cho tình hình sản xuất của Công ty Da giầy Hà Nội trong tháng 3/2003 được thể hiện trong Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 30)
Biểu số 30: Trích nhật ký chứng từ số 7 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Tháng 03 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản ghi có
Tổng cộng chi phí
152
153
214
334
338
621
622
627
Các T K phản ánh ở NKCT khác
NKCT số 1
NKCT số 2
.........
TK154
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
TK621
1.675.033.640
1.675.033.640
TK 622
529.406.948
103.061.443
632.468.391
T K 627
19.454.650
25.684.960
49.560.397
49.295.976
7.333.805
4.580.630
81.001.765
242.362.548
Tổng cộng
1.694.488.290
25.684.960
49.560.397
578.702.924
110.395.248
1.675.033.640
608.544.881
246..288.043
4.580.630
81.001.765
2.529.866.564
Ngày……tháng 3 năm 2003
Kế toán trưởng kế toán
Kết luận
Cuối cùng ta có thể khẳng định rằng: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Với những kiến thức đã lĩnh hội được ở nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà nội, đặc biệt đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất của cá nhân.
Cũng trong thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà nội đã giúp em học hỏi được nhiều điều bổ ích để củng cố thêm kiến thức về lý luận mà em đã học hỏi được ở trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trọng Phức, các anh chị trong Phòng tài chính kế toán của Công ty Da giầy Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hoài Thu
Tài liệu tham khảo
Kế toán chi phí
Chủ biên: TS Huỳnh Lơ - TS Nguyễn Khắc Tâm
NXB Thống kê 2002.
Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán
Chủ biên: TS Phạm Huy Đoán
NXB Tài chính 2004.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên: Phan Quang Niệm
NXB Giáo dục 2002.
4. Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp
Chủ biên: TS Phan Trọng Phức - TS Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính 1999.
5.Giáo trình kế toán tài chính
Chủ biên: TS Ngô Thế Chi - TS Nguyễn Đình Đỗ
6.Tạp chí Kế toán - Hội kế toán Việt nam.
7.Kế toán doanh nghiệp - Lý thuyết, bài tập mẫu và bài giải
Chủ biên:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà XB Tài chính 2004
8. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và luật kế toán
Chủ biên: TS. Phạm Huy Đoán
Nhà xuất bản tài chính - HN 2004
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36190.doc