Ngành nghề kinh doanh của công ty là chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ
thủy sản, là một trong những ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh nhất là trong khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Vì vậy ngay từ khi đi
vào hoạt động cho đến nay, bên cạnh những mặt thuận lợi thì công ty vẫn còn nhiều khó
khăn như hoạt động chưa liên tục vì các đơn đặt hàng còn hạn chế, lực lượng lao động
thường xuyên biến động nhưng ban giám đốc và toàn thể nhân viên đã luôn cố gắng,
nổ lực hoạt động để duy trì và phát triển công ty, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khó
khăn như hiện nay.
Cơ cấu tổ chức của công ty chặt chẽ, thống nhất, thể hiện được chức năng và nhiệm
vụ của các phòng ban. Trong đó, bộ máy kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ,
nhưng hoạt động khá hiệu quả, việc ghi nhận, theo dõi chi tiết các khoản mục luôn có sự
đối chiếu rõ ràng với các chứng từ, sổ sách. Trong quá trình hoạt động, phòng kế toán
luôn có sự hỗ trợ và giám sát của ban giám đốc. Với hiệu quả của công tác kế toán đã
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng phát triển.
Việc áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành gia công sản
phẩm phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác này chưa
được công ty quan tâm, đầu tư đúng mức nên còn một vài hạn chế. Như công ty chưa
theo dõi chi tiết hay chưa thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất và giá thành cho từng
đơn đặt hàng. Vì vậy, công ty cần quan tâm và đầu tư hơn cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành gia công sản phẩm, nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ
giúp công ty xác định chính xác chi phí sản xuất, xây dựng được giá thành đáng tin cậy
làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Mặt khác, điều này còn làm cơ sở để công ty
đề ra các biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá
thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện quan trọng
để công ty kinh doanh trên thị trường.
59 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH GMG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về
BH và CCDV 20 1.357.706.131 123.198.183 -1.234.507.948 -91
6. Doanh thu hoạt
động tài chính 21 8.810 -8.810 -100
7. Chi phí tài chính 22
8.Chi phí quản lý
kinh doanh 24 587.656.193 706.326.645 +118.670.452 +20
9. LN thuần từ hoạt
động kinh doanh 30 770.058.748 -583.128.462 -1.353.187.210 -176
10. Thu nhập khác 31 77.595.992 97.332.030 +19.736.038 +25
11. Chi phí khác 32 11.786.120 -11.786.120 -100
12. Lợi nhuận khác 40 65.809.872 97.332.030 +31.522.158 +48
13. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế 50 835.868.620 -485.796.432 -1.321.665.052 -158
14. CP thuế TNDN 51 348.884.318 -348.884.318 -100
15. Lợi nhuận sau
thuế TNDN 60 486.984.302 -485.796.432 -972.780.734 -200
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 23
Trong năm 2007, công ty kinh doanh khá hiệu quả, mặc dù mới thành lập và đi vào
hoạt động không lâu nhưng công ty đã đạt được doanh thu đáng kể, không những bù
đắp được các khoản chi phí mà còn tạo ra được một khoản lợi nhuận để thúc đẩy công
ty tiếp tục hoạt động và phát triển.
Năm 2008, doanh thu giảm 2.162.044.319đ (tương đương 19%) so với năm 2007 lại
còn phát sinh thêm các khoản giảm trừ doanh thu dẫn đến doanh thu thuần trong năm
cũng giảm. Doanh thu giảm, lợi nhuận gộp giảm 1.234.507.948đ (91% ), chi phí quản lý
kinh doanh tăng 118.670.452đ (20%), lợi nhuận khác chỉ tăng 31.522.158đ (48%) dẫn
đến lợi nhuận sau cùng giảm 485.796.432đ (200%). Nguyên nhân chủ yếu của việc kinh
doanh thua lỗ này là do sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến kinh
tế Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thủy sản nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn do số lượng sản phẩm thủy sản
xuất khẩu đã giảm đáng kể. Chính vì điều đó đã ảnh hưởng đến số lượng khách hàng
cũng như số lượng sản phẩm nhận gia công của công ty. Bên cạnh đó, tình hình lạm
phát cũng khiến cho các khoản chi phí trong đó có chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
lên. GMG cũng như các công ty khác ít nhiều đều bị ảnh hưởng của sự suy thoái kinh
tế, nhưng nhờ sự giúp đỡ, hổ trợ của nhà nước, sự cố gắng, nổ lực của ban giám đốc và
toàn thể công nhân viên đã giúp công ty tiếp tục duy trì hoạt động để vượt qua khó
khăn.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 24
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán
ĐVT: đồng
Chênh lệch 2008/2007Tài sản
Mã
số Năm 2007 Năm 2008 +/- %
A. Tài sản ngắn hạn 100 2.247.929.180 3.218.111.103 +970.181.103 +43
- Tiền và các khoản
tương đương tiền 110 1.937.106 1.902.558 -34.548 -2
- Các khoản phải thu
ngắn hạn 130 2.071.231.076 2.391.053.867 +319.822.791 +15
- Hàng tồn kho 140 67.983.443 571.483.504 +503.500.061 +741
- Tài sản ngắn hạn
khác 150 106.777.555 253.671.174 +146.893.619 +138
B. Tài sản dài hạn 200 4.351.932.418 3.885.967.573 -465.964.845 -11
- Tài sản cố định 210 3.883.725.673 3.691.639.529 -192.086.144 -5
- Tài sản dài hạn khác 240 468.206.745 194.328.044 -273.878.741 -58
Tổng tài sản 250 6.599.861.598 7.104.078.677 +504.217.079 +8
Nguồn vốn Mã số Năm 2007 Năm 2008
A. Nợ phải trả 300 866.521.074 1.920.416.208 1.053.895.134 +122
- Nợ ngắn hạn 310 850.761.074 1.883.956.208 1.033.195.134 +121
- Nợ dài hạn 320 15.760.000 36.460.000 +20.700.000 +131
B. Vốn chủ sở hữu 400 5.733.340.524 5.183.662.469 +549.678.055 -10
- Vốn chủ sở hữu 410 5.553.093.428 5.022.701.841 -530.391.587 -10
- Quỹ khen thưởng,
phúc lợi 430 180.247.096 160.960.628 -19.286.468 -11
Tổng nguồn vốn 440 6.599.861.598 7.104.078.677 +504.217.079 +8
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng cân đối kế toán cho thấy, tiền mặt tại quỹ của công ty thường rất ít. Trong
khi đó, các khoản phải thu của công ty lại khá lớn và có xu hướng tăng (năm 2008 tăng
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 25
319.822.791đ, tương đương tăng 15% so với năm 2007), chủ yếu là khoản phải thu của
khách hàng, trả trước cho người bán, tạm ứng cho công nhân viên... Hàng tồn kho trong
năm 2008 tăng cao (tăng 503.500.061đ, tương đương 741% so với năm 2007) gồm vật
tư, công cụ dụng cụ tồn kho để phục vụ sản xuất và phần lớn là thành phẩm tồn kho chờ
giao cho khách hàng.
Về nguồn vốn, nợ phải trả tăng chẳng hạn như các khoản phải trả cho khách hàng
(nợ ngắn hạn) tăng 1.033.195.134đ (121%), các khoản phải trả, phải nộp khác (nợ dài
hạn) tăng 20.700.000đ (131%). Công ty không đủ tiền để thanh toán ngay cho các
khoản nợ phải trả vì bị chiếm dụng vốn từ các khoản phải thu.
Nhìn chung, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty năm 2008 tăng không đáng
kể so với năm 2007 (tăng 504.217.079đ, tương đương 8%).
3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty
3.5.1 Thuận lợi
- Vị trí địa lý thuận lợi cho việc tiếp nhận nguyên liệu và bàn giao thành phẩm, góp
phần không nhỏ cho sự phát triển của công ty.
- Được sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, chính quyền nhà nước tại địa phương
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động.
- Qua một thời gian hoạt động, công ty đã từng bước tạo được uy tín và sự tín nhiệm
đối với khách hàng.
- Nguồn nhân lực chủ yếu là lao động trẻ, năng động, nhiệt tình trong công tác,
trong lao động sản xuất.
3.5.2 Khó khăn
- Tình hình hoạt động của nhà máy chưa hết công suất và chưa liên tục, nên đôi khi
chưa đạt được kết quả như kế hoạch đề ra.
- Hiện tại, các phòng ban như phòng tổ chức – hành chánh, phòng kế toán còn
thiếu nhân lực, một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều công việc.
- Trang thiết bị tại các bộ phận còn thiếu chưa đáp ứng hết nhu cầu của công việc.
- Lượng tiền mặt của Công ty còn hạn chế nên đôi khi chưa đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán cho các hoạt động hàng ngày.
- Số lượng công nhân viên thường biến động, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
3.5.3 Phương hướng
- Từng bước đi vào sản xuất ổn định, nâng cao công suất hoạt động của nhà máy.
- Công ty cố gắng đôn đốc để hoàn thành việc xây dựng thêm các văn phòng và kho
lạnh có sức chứa 500 tấn, để sớm đưa vào hoạt động trong năm nay.
- Thực hiện tốt các quy trình quản lý chất lượng để sản phẩm làm ra đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhân sự nhằm thu hút nhân sự có chuyên
môn và trình độ cao.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CÁ TRA
FILLET VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH GMG
4.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
4.1.1 Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh
Công ty TNHH GMG chuyên nhận gia công chế biến thủy sản và các sản phẩm từ
thủy sản với sản phẩm nhận gia công chủ yếu hiện nay là cá tra fillet đông lạnh. Quy
trình chế biến cá tra fillet đông lạnh của công ty như sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 26
Cắt tiết và rửa 1
Fillet
Rửa 2
Lạng da
Sửa fillet
Kiểm ký sinh trùng
Rửa 3
Quay tăng trọng
Phân cỡ và cân
Rửa 4
Phân loại, phân cỡ
Xếp khuôn
Tách khuôn, mạ băng
Bao gói, đóng thùng
Bảo quản
Chờ đông
Cấp đông
Tiếp nhận nguyên liệu
Sơ đồ 4.1 Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 27
Sau khi khách hàng vận chuyển cá nguyên liệu đến công ty, cá được cho vào thùng
nhựa chuyên dụng và dùng xe đẩy đưa đến bộ phận tiếp nhận nguyên liệu để cân kiểm
tra chất lượng và chuyển thẳng vào nhà máy để chế biến.
Bắt đầu quá trình sản xuất, cá được làm chết bằng cách cắt hầu và sau khi chết cá
được cho vào bồn nước để rửa sạch.
Công nhân sử dụng dao chuyên dụng để fillet cá: bỏ đầu, bỏ nội tạng, tách thịt hai
bên thân cá, thao tác cần phải đúng kỹ thuật để tránh làm vỡ nội tạng và không cho thịt
cá còn sót lại trong xương.
Miếng fillet sau đó được rửa trong bồn nước sạch. Trong quá trình rửa, công nhân
phải đảo trộn mạnh tay để loại bỏ máu, nhớt và tạp chất.
Dùng dao hoặc máy lạng da để loại bỏ da, thao tác phải nhẹ nhàng đúng kỹ thuật để
tránh phạm vào thịt cá.
Chỉnh sửa miếng fillet để loại bỏ mỡ, những phần thịt dư thừa. Sau khi chỉnh sửa,
miếng fillet phải sạch mỡ, không rách thịt, không sót xương, bề mặt phải láng.
Miếng fillet được kiểm ký sinh trùng bằng mắt trên bàn soi. Sau khi kiểm, miếng
fillet phải đảm bảo không có ký sinh trùng, nếu miếng nào có ký sinh trùng sẽ bị loại
bỏ.
Phân loại, phân cỡ sơ bộ miếng fillet theo trọng lượng hoặc theo yêu cầu của khách
hàng.
Sản phẩm được rửa một lần nữa qua nước có pha chlorine để sát khuẩn, vừa rửa vừa
đảo nhẹ.
Cá sau khi rửa sạch cho vào máy quay, thêm vào các chất phụ gia theo một tỷ lệ
thích hợp hoặc theo yêu cầu của khách hàng để tiến hành quay tăng trọng.
Cá được phân thành các size theo mẫu quy định sẵn hoặc theo yêu cầu của khách
hàng, sau đó cân theo từng cỡ, từng loại trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng.
Cá được rửa lần cuối cùng bằng nước sạch để chuẩn bị hoàn thành sản phẩm, vừa
rửa vừa đảo nhẹ.
Sản phẩm rửa xong để ráo rồi tiến hành xếp khuôn. Từng miếng cá được xếp vào
khuôn sao cho thể hiện tính thẩm mỹ dạng khối sản phẩm.
Miếng fillet sau khi xếp khuôn nếu không cấp đông thì phải chờ đông ở đúng nhiệt
độ và thời gian quy định.
Trước khi cho hàng vào cấp đông phải khởi động tủ đông trước một thời gian, hàng
vào kho chờ đông trước thì được cấp đông trước, thời gian cấp đông không quá 3 giờ.
Sản phẩm sau khi cấp đông xong sẽ tiến hành tách khuôn và mạ một lớp băng bên
ngoài theo yêu cầu của khách hàng để chuẩn bị đóng gói.
Bao gói sản phẩm theo đúng cỡ, đúng loại và cho sản phẩm vào đóng thùng với số
lượng theo yêu cầu của khách hàng. Ký hiệu, mã hiệu bên ngoài thùng phải phù hợp với
nội dung bên trong, thông tin trên bao bì sản phẩm phải theo quy định hiện hành của
Nhà nước hoặc theo quy định của khách hàng.
Sau khi bao gói, đóng thùng nếu khách hàng chưa nhận hàng thì sản phẩm sẽ được
chuyển đến kho lạnh, sắp xếp theo thứ tự và bảo quản ở nhiệt độ -200C.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 28
4.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính
giá thành
4.1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào loại hình sản xuất, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế toán,
công ty chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn phân xưởng, trong đó gồm có
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung.
4.1.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá gia công được xác định là sản phẩm cá tra fillet đông lạnh hoàn
chỉnh, với đơn vị tính là kg.
Tuy mỗi ngày đều có thành phẩm nhập kho và trong tháng cũng có xuất thành phẩm
giao cho khách hàng nhiều lần, nhưng hiện tại công ty vẫn chọn kỳ tính giá thành là
tháng.
Nhìn chung, việc chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
và kỳ tính giá thành như trên đều xuất phát từ yêu cầu quản lý, hạch toán, tình hình hoạt
động, trình độ và phương tiện kế toán của công ty.
4.2 Kế toán chi phí sản xuất
4.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu
Công ty TNHH GMG là đơn vị nhận gia công, toàn bộ nguyên liệu đầu vào sẽ do
khách hàng cung cấp.
Khi nhận được hợp đồng gia công, đơn vị đặt gia công sẽ thông báo tổng số lượng
cá phải gia công và số lượng nguyên liệu dự kiến sẽ giao mỗi ngày cho công ty. Khi hợp
đồng gia công được tiến hành, hàng ngày khách hàng sẽ vận chuyển cá nguyên liệu đến
công ty chủ yếu bằng ghe đục để đảm bảo cá vẫn còn tươi sống. Sau khi đến công ty, cá
sẽ được cho vào các thùng nhựa chuyên dùng và dùng xe đẩy để đưa cá đến phòng tiếp
nhận nguyên liệu.
Tại phòng tiếp nhận nguyên liệu, đại diện bộ phận này cùng với đại điện của khách
hàng sẽ tiến hành cân lại để kiểm tra, đối chiếu với số lượng dự kiến, nếu có chênh lệch
thì hai bên sẽ ghi nhận theo số lượng thực tế. Đồng thời, hai bên sẽ kiểm tra chất lượng
của cá, nếu không đạt tiêu chuẩn sẽ không được đưa vào sản xuất.
Sau khi tiếp nhận nguyên liệu, đại diện bộ phận này sẽ lập các chứng từ sau:
- Phiếu báo thống kê nguyên liệu: để thống kê lại số lượng nguyên liệu đơn vị gia
công dự kiến giao, số lượng công ty thực nhận tại công ty và số lượng cá dạt không đạt
yêu cầu sản xuất, chế biến.
- Biểu mẫu giám sát công đoạn tiếp nhận nguyên liệu: để ghi nhận lại các thời điểm
tiếp nhận nguyên liệu và số lượng tương ứng với từng thời điểm, phản ánh kết quả kiểm
kháng sinh, chất lượng nguyên liệu, chế độ vệ sinh nhằm đảm bảo cá nguyên liệu không
bị mắc bệnh, không bị nhiễm các hóa chất độc hại, đạt các tiêu chuẩn sản xuất.
- Lập phiếu nhập nguyên liệu để ghi nhận lại một lần nữa tổng số lượng nguyên liệu
thực tế công ty tiếp nhận và được đưa vào sản xuất hàng ngày.
- Phiếu xuất cá dạt: phản ánh số lượng cá không đạt yêu cầu (ví dụ như cá quá nhỏ,
không đủ trọng lượng, cá chết) sẽ trả lại cho khách hàng.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 29
Nguyên liệu sau khi cân sẽ được chuyển thẳng vào nhà máy và bắt đầu quá trình chế
biến với sự giám sát của bộ phận quản lý phân xưởng. Với sự giám sát của bộ phận tiếp
nhận nguyên liệu và bộ phận phân xưởng, thì việc mất mát nguyên liệu hầu như chưa
từng xảy ra tại công ty kể từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay.
Tuy nhiên, nếu xảy ra tình huống nguyên liệu bị mất trước khi đưa vào chế biến thì
tùy theo trường hợp mà một trong hai bên sẽ chịu trách nhiệm theo như thỏa thuận trên
hợp đồng. Cụ thể như, nếu nguyên liệu bị mất trước khi công ty tiếp nhận thì trách
nhiệm sẽ thuộc về khách hàng. Nếu nguyên liệu bị mất sau khi công ty tiếp nhận, thì
công ty sẽ chịu trách nhiệm và bồi thường cho khách hàng toàn bộ số tiền nguyên liệu
mà khách hàng đã mua và vận chuyển đến công ty.
Nhìn chung, công tác tiếp nhận nguyên liệu của công ty được tổ chức đơn giản,
nhưng vẫn đảm bảo có hiệu quả do có sự giám sát đồng thời của cả hai bên là công ty và
khách hàng. Tuy nhiên, chứng từ của công tác này chưa đến tới phòng kế toán nên kế
toán chưa theo dõi, ghi nhận được việc tiếp nhận nguyên liệu của công ty.
4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm tiền lương, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), phụ cấp, tiền cơm giữa ca,
khen thưởng, chi phí đồng phục cho công nhân
4.2.2.1 Các chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
- Thẻ chấm công, bảng chấm công.
- Bảng đề nghị thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng đơn giá tiền lương.
- Phiếu chi
Hàng tháng, phòng tổ chức – hành chánh sẽ chuyển thẻ chấm công đến phòng bảo
vệ để phòng bảo vệ ghi nhận giờ giấc ra vào làm việc của công nhân viên toàn công ty
nói chung và công nhân sản xuất nói riêng, đồng thời chuyển mẫu bảng chấm công đến
phân xưởng. Quản lý của mỗi khâu sản xuất sẽ theo dõi và ghi nhận lại kết quả lao động
của từng cá nhân trong khâu của mình. Cuối tháng, phòng bảo vệ sẽ chuyển thẻ chấm
công và các nhân viên quản lý phân xưởng sẽ chuyển bảng chấm công về phòng tổ chức
– hành chánh. Phòng tổ chức – hành chánh sẽ tổng hợp và lập bảng đề nghị thanh toán
tiền lương gửi về phòng kế toán. Phòng kế toán xem xét, tính lương và các khoản trích
theo lương, rồi lập bảng thanh toán tiền lương để trình lên giám đốc. Sau khi giám đốc
ký duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền thanh toán
lương cho công nhân.
4.2.2.2 Các tài khoản sử dụng
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất” với các tài khoản chi tiết như sau:
- TK 622.101: Tiền lương.
- TK 622.104: Tiền cơm.
- TK 622.105: Tiền phụ cấp.
- TK 622.106: Khen thưởng.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 30
- TK 622.108: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- TK 622.110: Chi phí đồng phục.
TK 334 “Phải trả người lao động”.
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” trong đó:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384: Bảo hiểm y tế.
4.2.2.3 Hình thức trả lương và cách tính lương
Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
¾ Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương mà công ty áp dụng cho công nhân làm việc ở khâu bàn
kiểm, tiền lương được tính dựa trên số giờ công lao động của họ, với cách tính lương
như sau:
Tiền lương = Giờ công x hệ số x đơn giá + Phụ cấp (nếu có)
¾ Trả lương theo sản phẩm
Công ty áp dụng hình thức trả lương này cho công nhân làm việc trong các khâu còn
lại (fillet, xếp khuôn, sửa cá, thành phẩm), tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm mà
công nhân hoàn thành, với cách tính lương như sau:
Tiền lương = Số lượng sản phẩm x đơn giá + Phụ cấp (nếu có)
¾ Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương phải trả, công ty còn trích thêm các khoản như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà người lao động được hưởng theo một tỷ lệ được
quy định và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tại công ty:
- Bảo hiểm xã hội được trích 20% trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong
đó doanh nghiệp đóng 15% và người lao động đóng 5%.
- Bảo hiểm y tế được trích 3% trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó
doanh nghiệp đóng 2% và người lao động đóng 1%.
- Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí dùng để chi cho các hoạt động công đoàn tại
cơ sở và công đoàn cấp trên. Để hình thành nguồn kinh phí này, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích 2% trên tiền lương phải trả cho người lao động.
Công ty chỉ tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đối
với những nhân viên và công nhân vẫn tiếp tục làm việc sau khi đã kết thúc hợp đồng
lao động 3 tháng.
Mỗi công đoạn sản xuất (fillet, xếp khuôn, thành phẩm) có một đơn giá tiền lương
cố định và đơn giá ở mỗi công đoạn sẽ khác nhau, kế toán sẽ căn cứ vào kết quả lao
động cuối cùng và đơn giá tiền lương của mỗi công nhân ở từng công đoạn để tính
lương và các khoản trích theo lương cho công nhân. Chẳng hạn như việc tính lương của
công nhân tổ fillet được thể hiện như sau:
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Bảng 4.1 Bảng tính lương công nhân tổ fillet
ĐVT: đồng
Các khoản khấu
trừ
S
T
T
Họ tên
Sản
lượng
(Kg)
Đơn
giá
(đ)
Tổng cộng
(đ) Tạm
ứng
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
(6%)
Thực lãnh
1 Lê Văn Hưng 6.051 170 1.028.670 1.028.670
2 Phan Hữu Minh 5.648 170 960.160 27.000 933.160
3 Ngô Văn Em 5.134 170 873.000 873.000
Tổng cộng 250.227 170 42.538.656 837.000 41.701.656
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tuy nhiên, đối với công đoạn sửa cá, thì không có một đơn giá cố định mà đơn giá
tiền lương được áp dụng theo hình thức sau:
Bảng 4.2 Bảng đơn giá của tổ sửa cá
ĐVT: đồng
Năng suất Đơn giá
Từ 3,40 đến ≤ 3,49kg/rổ thành phẩm 700
Từ 3,50 đến ≤ 3,54kg/rổ thành phẩm 800
Từ 3,55 đến ≤ 3,60kg/rổ thành phẩm 900
Từ 3,61 đến ≤ 3,64kg/rổ thành phẩm 1.000
Từ 3,65 đến ≤ 3,69kg/rổ thành phẩm 1.100
Từ 3,70 đến ≤ 3,74kg/rổ thành phẩm 1.210
Từ 3,75 đến ≤ 3,80kg/rổ thành phẩm 1.330
Từ 3,81 đến ≤ 3,85kg/rổ thành phẩm 1.470
Trên 3,86kg/rổ thành phẩm 1.620
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 31
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 32
Kế toán sẽ căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế của từng công nhân tổ
sửa cá để xác định đơn giá phù hợp, sau đó tiến hành tính lương tương tự như đối với
các công nhân của các tổ fillet, xếp khuôn, thành phẩm.
Đối với công đoạn bàn kiểm, công đoạn này cũng có một đơn giá tiền lương cố
định, kế toán cũng căn cứ vào tổng số giờ lao động hàng tháng và hệ số lương của từng
công nhân để tính lương theo công thức trả lương theo thời gian như trên.
Ngoài tiền lương phải trả cho công nhân, công ty còn có thêm các khoản như: khen
thưởng khi công ty hoạt động có hiệu quả; các khoản phụ cấp theo quy định của công
ty; bữa ăn giữa ca do công ty chịu hoàn toàn chi phí, hỗ trợ 60% chi phí đồ bảo hộ lao
động cho công nhân
Trong tháng 12 năm 2008, chi phí công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh như sau:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: 622_Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
25/12/2008 PC 12159
Thanh toán tiền chi phí
đồng phục của CN 111 12.547.157
28/12/2008 PC 12153
Thanh toán tiền cơm
của CN 111 38.947.000
31/12/2008 305/CP Tiền lương CN tổ fillet 334 41.701.656
31/12/2008 306/CP Tiền lương CN tổ sửa cá 334 88.038.000
31/12/2008 307/CP Tiền lương công nhân tổ bàn kiểm 334 29.280.000
31/12/2008 308/CP Tiền lương công nhân tổ xếp khuôn 334 22.460.428
31/12/2008 309/CP Tiền lương công nhân tổ thành phẩm 334 26.991.428
31/12/2008 310/CP Trích kinh phí công đoàn (2%) 3382 2.898.601
31/12/2008 311/CP Trích bảo hiểm xã hội (15%) 3383 12.352.500
31/12/2008 312/CP Trích bảo hiểm y tế (2%) 3384 1.647.000
31/12/2008 PC 12154
Thanh toán tiền phụ cấp
cho công nhân 111 7.248.000
31/12/2008 PC 12157
Thanh toán tiền khen
thưởng cho công nhân 111 5.306.000
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp sản xuất 154 289.417.770
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Tiền lương căn bản của mỗi công nhân là 450.000đ. Vì lao động của công ty thường
xuyên biến động, nên trong tháng 12/2008 tổng số lao động của công ty là 275 công
nhân, nhưng số lượng đủ điều kiện tham gia bảo hiểm là 183 công nhân. Vì vậy, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Bảo hiểm xã hội = 450.000 x 183 x 15% = 12.352.500đ
Bảo hiểm y tế = 450.000 x 183 x 2% = 1.647.000đ
Kinh phí công đoàn = 144.930.058 x 2% = 2.898.601đ
(Kinh phí công đoàn được trích trên tổng lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
144.930.058đ là tổng lương của các công nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm.)
334 622 154
208.471.512 289.417.770
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 33
338
16.898.101
111
64.048.157
289.417.770 289.417.770
X
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ tập hợp tổng hợp tài khoản 622
Nhìn chung, công ty có chính sách quan tâm đến lợi ích của người lao động, áp
dụng các hình thức trả lương phù hợp, vì các hình thức này phản ánh khá chính xác
năng lực làm việc của người lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao
động cuối cùng của họ, do đó khuyến khích họ làm việc năng nổ, nhiệt tình hơn. Tuy
nhiên, các hình thức này cũng có hạn chế là đôi khi công nhân chỉ quan tâm tới số lượng
mà chưa chú trọng đến chất lượng của sản phẩm.
4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại của quá trình chế biến phát sinh tại
phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định
4.2.3.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
- Bảng chấm công.
- Phiếu đề nghị cấp vật tư.
- Phiếu đề nghị thanh toán.
- Phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu đề nghị thanh toán tạm ứng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Phòng kế toán
Ban giám đốc
Thủ quỹ / Thủ kho
Người nhận
Phòng kế toán
Người đề nghị
Sơ đồ 4.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày khi phát sinh các khoản chi phí tại phân xưởng như chi phí vận chuyển,
chi phí bốc xếp, chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc... thì đại diện phân xưởng sẽ lập
phiếu đề nghị thanh toán và chuyển đến phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ xem xét tính
hợp lệ của chứng từ, sau đó chuyển cho ban giám đốc. Sau khi ban giám đốc ký duyệt,
kế toán sẽ lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ để chi tiền thanh toán.
Hoặc khi nhà máy cần vật tư, công cụ dụng cụ... để sản xuất thì đại diện sẽ lập phiếu
đề nghị cấp vật tư và chuyển cho phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ xem xét, kiểm tra
lượng tồn kho nếu hợp lệ sẽ trình lên ban giám đốc. Sau khi ban giám đốc ký duyệt, kế
toán lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho để xuất vật tư.
4.2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ, với các tài khoản chi tiết như sau:
- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- 6272: Chi phí vật liệu.
- 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Và các tài khoản có liên quan như:
- 111: Tiền mặt.
- 142: Chi phí trả trước.
- 153: Công cụ dụng cụ.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 34
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
- 214: Khấu hao tài sản cố định.
- 334: Phải trả người lao động
Trong tháng 12/2008, chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh như sau:
4.2.3.3 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho nhân viên làm công tác quản
lý, chuyên môn, kỹ thuật nói chung và nhân viên quản lý phân xưởng nói riêng. Việc trả
lương căn cứ vào hai yếu tố là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật. Công thức tính
lương theo thời gian được xác định như sau:
Lương căn bản x hệ số x số ngày công thực tế
Số ngày công của tháng
Lương theo ngày công =
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 35
Phụ cấp = (Lương chính x Số ngày công thực tế ) - Lương theo ngày công
Số ngày công của tháng
Lương thực lãnh = Lương theo ngày công + Phụ cấp
Lương căn bản của mỗi nhân viên là 540.000đ. Công ty xác định hệ số lương theo
trình độ chuyên môn, với hệ số lương như sau:
Bảng 4.3 Bảng hệ số lương
Trình độ
Hệ số
Đại học 2,34
Cao đẳng 1,8
Trung học 1,53
Lao động phổ thông 1,2
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 36
Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện qua bảng tính
lương sau đây:
Bảng 4.4 Bảng tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng
ĐVT: 1.000 đồng
S
T
T
Họ tên Chức vụ Lương chính
Ngày
công
Hệ
số
Lương
theo
ngày
công
Phụ
cấp
khác
Thực
lãnh
1 Đỗ Hồng Hên KCS 2.500 22 1.8 822 1.293 2.115
2 Lê Ngọc Mai Thống kê 1.700 20 1.53 636 672 1.308
3 Lý Các Ninh Thủ kho 2.000 27.5 1.8 1.028 1.087 2.115
4 Võ Văn Thạnh Quản đốc 3.500 30 2.34 1.458 2.580 4.038
Tổng cộng 30.778 46.166 76.944
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ vào các số liệu phát sinh, kế toán tập hợp chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng như sau:
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6271_Chi phí nhân viên phân xưởng
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
25/12/2008 PC 12161
Chi tiền may đồng phục
cho nhân viên quản lý 111 4.963.590
28/12/2008 PC 12155
Tiền cơm của nhân viên
quản lý phân xưởng 111 6.111.000
31/12/2008 323/CP Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 334 76.944.000
31/12/2008 PC 12156
Chi tiền khen thưởng cho
nhân viên quản lý 111 300.000
31/12/2008 PC 12158 Chi tiền lương ngoài giờ 111 3.747.475
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 154 92.066.065
(Nguồn: Phòng kế toán)
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 37
Trong tháng 12/2008, công ty không phát sinh các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý phân xưởng là do các nhân viên cũ
đã nghỉ việc, chỉ còn lại các nhân viên đang thử việc và nhân viên hợp đồng chưa hết
thời hạn 3 tháng nên chưa đủ điều kiện để tham gia bảo hiểm.
4.2.3.4 Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu bao gồm chi phí bao bì, dây đai niềng thùng, thẻ size, nhiên liệu,
nước đá, muối, chlorine
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6272_Chi phí vật liệu
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
01/12/2008 152/CP Xuất vật liệu phụ phục vụ sản xuất 152 247.800
01/12/2008 151/CP Thanh toán tiền mua bao bì 111 4.910.000
01/12/2008 PC 12002
Mua nước đá, muối phục
vụ sản xuất 111 160.000
04/12/2008 PC 12011 Xuất bao bì 152 1.358.850
06/12/2008 PC 12018
Thanh toán tiền mua nhiên
liệu 111 1.582.012
13/12/2008 PC 12047
Thanh toán tiền mua
chlorine 111 2.146.325
14/12/2008 PC 12049 Thanh toán tiền mua vật tư 111 1.500.000
15/12/2008 330/CP Tiền mua nhiên liệu phải trả cho người bán 331 3.072.272
21/12/2008 331/CP Tiền mua vât liệu, bao bì phải trả cho người bán 331 1.910.407
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí vật liệu 154 80.051.267
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.2.3.5 Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm chi phí phân bổ, chi phí mua các công cụ dụng cụ
phục vụ ở phân xưởng và sản xuất như xe đẩy, xe kéo, thùng rửa nguyên liệu, kệ máng
ủng, cây móc áo
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6273_Chi phí công cụ dụng cụ
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
01/12/2008 120/CP Phân bổ chi phí CCDC 142 8.060.324
01/12/2008 221/CP Phân bổ chi phí CCDC 242 12.608.400
06/12/2008 PC 12020
Mua gạch lót nền và
micro cho nhà máy 331 519.000
15/12/2008 PC 12057 Mua test thử chlorine 111 250.000
18/12/2008 343/CP Mua dao cắt dè và vật tư cho nhà máy 331 250.000
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ 154 32.393.008
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.2.3.6 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty khấu hao tài sản cố cố định theo phương pháp đường thẳng, với mức trích
khấu hao được xác định như sau:
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian sử dụng của tài sản cố định
Mức trích khấu hao hàng năm =
Mức trích khấu hao hàng năm
12
Mức trích khấu hao hàng tháng =
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6274_Chi phí khấu hao tài sản cố định
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải
TK
đối
ứng Nợ Có
31/12/2008 102/CP Trích khấu hao tài sản cố định 214 88.805.539
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định 154 88.805.539
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 38
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 39
4.2.3.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí sửa chữa cơ sở vật chất, sửa chữa và bảo
trì máy móc thiết bị, tiền điện, tiền nước, tiền thuê kho lạnh
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6277_Chi phí dịch vụ mua ngoài
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
05/12/2008 PC 12013 Sửa kiếng phòng fillet 111 100.000
06/12/2008
PC
12017
Sửa cửa nhôm phòng fillet 111 650.000
08/12/2008 PC 12021 Thanh toán tiền nước 111 2.640.524
09/12/2008 PC 12026
Thay ruột xe đẩy nguyên
liệu 111 40.000
10/12/2008 PC 12029
Thanh toán tiền thuê kho
lạnh 111 13.333.336
12/12/2008 PC 12040
Thanh toán tiền thuê bốc
xếp 111 1.847.600
14/12/2008 PC 12048
Sửa chữa máy tole gần
phòng máy 111 1.200.000
15/12/2008 PC 12058 Thanh toán tiền điện kỳ I 111 35.459.500
17/12/2008 PC 12054
Thanh toán tiền vận
chuyển thẻ size 111 50.000
...
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 154 232.932.677
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.2.3.8 Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí còn lại phát sinh tại phân xưởng như chi
phí vệ sinh phân xưởng, kho lạnh, chi phí vận chuyển vật tư, phí kiểm kháng sinh thủy
sản, chi phí văn phòng phẩm, công tác phí
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: 6278_Chi phí bằng tiền khác
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
ĐVT: đồng
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có
09/12/2008 PC 12029
Thanh toán tiền làm vệ
sinh bồn bông, dẹp sắt kho
lạnh
111 150.000
11/12/2008 PC 12037
Vận chuyển phèn đơn cho
nhà máy 111 45.000
12/12/2008 PC 12042
Mua ống dây nước, dầu
dây ống và keo 111 1.304.000
13/12/2008 PC 12045
Phí kiểm kháng sinh thủy
sản 111 3.040.000
16/12/2008 PC 12059
Thanh toán tiền thu và
phân tích mẫu thử nước
thải
111 388.500
31/12/2008 PKT Kết chuyển chi phí bằng tiền khác 154 13.006.274
(Nguồn: Phòng kế toán)
6271 627 154
92.066.065
6272
80.051.267 539.254.830
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 40
6273
32.393.008
6274
88.805.539
6277
232.932.677
6278
13.006.274
539.254.830 539.254.830
X
Sơ đồ 4.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Cuối tháng kế toán tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành
Nợ TK 154: 539.254.830
Có TK 627: 539.254.830
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều chi phí khác nhau phát sinh trong quá trình
sản xuất tại phân xưởng. Chi phí sản xuất chung phát sinh thường xuyên và khá phức
tạp, điều đó đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ, tính toán chính xác, hợp lý và kịp
thời.
4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển các
khoản chi phí đó vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để chuẩn bị
cho việc tính giá thành.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 154: 289.417.770
Có TK 622: 289.417.770
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154: 539.254.830
Có TK 627: 539.254.830
622 154 155, 632
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 41
289.417.770 828.672.600
627
539.254.830
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
Vì nguyên liệu đều do khách hàng cung cấp, nên công ty không phát sinh chi phí
nguyên vật liệu.
4.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Do công ty GMG là có quy trình sản xuất ngắn, nguyên liệu được đưa vào chế biến
và hoàn thành sản phẩm ngay trong ngày, nên cuối ngày hay cuối tháng đều không có
sản phẩm dở dang. Vì vậy, kế toán không cần đánh giá, xác định chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
Trong quá trình chế biến, nhà máy thu được các phụ phẩm như đầu cá, xương cá,
mỡ cá, thịt vụn, bao tử cá Nhưng nguyên liệu do khách hàng cung cấp, nên phụ phẩm
sẽ giao lại toàn bộ cho khách hàng, do đó kế toán sẽ không ghi nhận lại giá trị phụ phẩm
thu được trong việc tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, trong kỳ nhà máy cũng không
phát sinh các khoản phế liệu thu hồi được.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
4.3.3 Tính giá thành
Cuối kỳ, sau khi tập hợp xong chi phí, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp giản đơn với công thức như sau:
Tổng giá thành Chi phí Chi phí Chi phí Phế liệu
sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất - thu
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang hồi
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
Giá thành đơn vị sản phẩm
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Trong tháng 12, số lượng sản phẩm hoàn thành là 131.944 kg, cùng với các số liệu
và thông tin đã trình bày ở trên, ta có:
Tổng giá thành = 828.672.600đ
Giá thành đơn vị = 6.280đ/kg
Công ty là đơn vị gia công, sản phẩm hoàn thành cuối cùng là cá tra đã được fillet
và đông lạnh, không phân thành từng loại sản phẩm. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ
bàn giao hoặc bảo quản chờ giao cho khách hàng. Thời gian bảo quản là 10 ngày, nếu
quá hạn khách hàng chưa nhận hàng thì khách hàng phải trả thêm phí bảo quản những
ngày quá hạn cho công ty.
Bảng 4.5 Bảng tính giá thành sản phẩm
ĐVT: đồng
Chia theo các khoản mục chi phí
Chỉ tiêu Tổng số Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
CPSX dở dang đầu kỳ _ _ _
CPSX phát sinh trong kỳ 828.672.600 289.417.770 539.254.830
CPSX dở dang cuối kỳ _ _ _
Khoản điều chỉnh giảm giá thành _ _ _
Tổng giá thành thực tế. 828.672.600 289.417.770 539.254.830
Số lượng sản phẩm hoàn thành 131.944 131.944 131.944
Giá thành thực tế đơn vị 6.280 2.193 4.087
Tỷ trọng chi phí trong giá thành 100% 34% 66%
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 42
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 43
Qua bảng tính giá thành cho thấy, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng lớn trong
chi phí sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trọng yếu đến giá thành gia công sản
phẩm. Vì vậy, kế toán cần theo dõi chặt chẽ, ghi nhận kịp thời, chính xác để làm cơ sở
cho công ty đề ra các biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất chung, hạ giá
thành sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 44
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét
5.1.1 Ưu điểm
Phòng kế toán xử lý hầu hết các hoạt động phát sinh hàng ngày, điều này giúp kế
toán luôn nắm bắt và phản ánh được tình hình thực tế của công ty.
Tin học hóa công tác kế toán, giúp việc hạch toán và xử lý số liệu diễn ra nhanh
chóng, chính xác; giúp việc lưu trữ sổ sách chứng từ đơn giản, gọn nhẹ giảm bớt công
việc cho phòng kế toán, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời cho công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ khá chặt chẽ, thể hiện mối quan hệ, sự thống nhất
giữa các bộ phận, đồng thời thể hiện trách nhiệm của các bộ phận trong quá trình tham
gia quản lý công ty.
Các chứng từ sử dụng có điều chỉnh sao cho vừa phù hợp với quy định của Bộ Tài
Chính vừa phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương phù hợp, phản ánh đúng năng lực người lao
động, thực hiện đúng quy định về các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó, công ty còn
quan tâm đến lợi ích của người lao động như bố trí bữa cơm giữa ca với chi phí công ty
chịu hoàn toàn, hỗ trợ 60% chi phí đồ bảo hộ lao động, phụ cấp, tiền ăn khi tăng ca
Phương pháp tính giá thành đơn giản phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của công ty.
5.1.2 Hạn chế
Hiện tại phòng kế toán còn thiếu nhân lực, trong khi đó các nghiệp vụ phát sinh
tương đối nhiều và khá đa dạng về nội dung, dẫn đến việc một nhân viên phải đảm
nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Do công tác kế toán được thực hiện chủ yếu trên máy tính nên khi hệ thống như máy
vi tính, máy in xảy ra sự cố thì công tác kế toán bị trì hoãn, ảnh hưởng đến các hoạt
động khác của công ty.
Chứng từ tiếp nhận nguyên liệu chưa về đến phòng kế toán, nên hiện phòng kế toán
chưa theo dõi được việc tiếp nhận nguyên liệu của công ty.
Cuối tháng, kế toán mới tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung, không tập hợp chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Việc thông báo thành phẩm nhập kho hàng ngày đôi khi còn chậm trễ, làm kế toán
không theo dõi, ghi nhận kịp thời, nên số liệu đôi khi chưa thống nhất với bộ phận quản
lý kho.
Tình hình lao động của công ty thường xuyên biến động, một phần là do tiền lương
của công nhân chưa cao để đảm bảo cuộc sống vì hoạt động của công ty chưa liên tục,
các chính sách đảm bảo quyền lợi cho công nhân còn hạn chế.
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Chính sách của công ty
Công ty là đơn vị mới xuất hiện trên thị trường không lâu nên còn nhiều người chưa
biết đến, vì vậy công ty cần có chính sách mời gọi, thu hút khách hàng, góp phần giải
quyết vấn đề sản xuất chưa liên tục như hiện nay.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 45
Tuyển thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cho các phòng ban, đặc biệt là phòng
kế toán để các nhiệm vụ được phân công thực hiện một cách chuyên nghiệp hơn, giúp
việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như việc đáp ứng nhu cầu thông tin
của công ty diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Các bộ phận quản lý cần thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình để
từ đó đề ra các biện pháp để cải thiện, chấn chỉnh cách thức tổ chức quản lý ngày càng
chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Mở các lớp tập huấn về các thao tác của các khâu trong quá trình sản xuất để nâng
cao tay nghề của công nhân giúp công nhân nâng cao năng suất lao động của mình,
đồng thời góp phần nâng cao năng suất hoạt động của công ty.
Công ty nên có thêm các chính sách thưởng, phạt hợp lý và có thêm các hình thức
khen thưởng như khen thưởng bằng tiền, hay tổ chức những chuyến đi tham quan...
dành cho các công nhân có thái độ, thành tích lao động tốt, tiết kiệm chi phí sản xuất
Điều đó nhằm khuyến khích công nhân làm việc tích cực, hăng say và có nề nếp.
Bộ phận quản lý phân xưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình làm việc của
công nhân, đảm bảo công nhân luôn làm việc nghiêm túc, không chỉ quan tâm đến số
lượng mà còn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm.
5.2.2 Công tác kế toán
Công tác kế toán không nên thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính mà nên kết hợp với
hình thức ghi chép bằng tay. Chẳng hạn như các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho vật tư, hàng hóa thông thường chỉ được lập trên máy vi tính sau đó in ra
giấy và ký xác nhận, thì công ty nên có thêm mẫu ghi bằng tay để đề phòng trường hợp
hệ thống máy vi tính, máy in gặp sự cố không thể thực hiện được việc in chứng từ thì kế
toán vẫn có thể lập chứng từ bằng tay để thực hiện việc thu, chi tiền mặt hay nhập, xuất
vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất, giúp cho hoạt động của công ty không bị chậm trễ, trì
hoãn.
Kế toán cần theo dõi, kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa
cùng với các số lượng tương ứng của mỗi chứng từ, định kỳ hoặc khi cần thiết sẽ tiến
hành đối chiếu với thủ kho để kiểm tra, so sánh số lượng thực tế tại kho với số liệu của
phòng kế toán.
Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của công ty tương đối nhiều, kế toán nên theo dõi
chặt chẽ và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp lên ban lãnh đạo.
Thường xuyên cập nhật các chính sách, chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến
thức, nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
5.2.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty có quy trình sản xuất ngắn, sản phẩm đều hoàn thành trong ngày nên hàng
ngày đều có thành phẩm nhập kho. Vì vậy, bộ phận thống kê thành phẩm cần theo dõi,
thống kê số lượng thành phẩm nhập kho hàng ngày và báo cáo thường xuyên cho phòng
kế toán. Nếu bộ phận thống kê thông báo chậm trễ thì phòng kế toán cũng cần phải đôn
đốc, nhắc nhở để có thể phản ánh số lượng thành phẩm chính xác vào từng thời điểm.
Chứng từ tiếp nhận nguyên liệu cần chuyển đến phòng kế toán để kế toán có thể
theo dõi, ghi nhận tổng số lượng nhập, xuất hàng ngày đối chiếu với các bộ phận có liên
quan.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 46
Kế toán nên chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng hay
từng hợp đồng gia công riêng biệt để có thể tính toán chi phí và giá thành chính xác cho
từng đơn đặt hàng
- Để theo dõi, ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành gia công chi tiết cho
từng đơn đặt hàng, kế toán có thể sử dụng phiếu tính giá thành công việc với mẫu tham
khảo như sau:
Công ty TNHH GMG
Bình Đức 3, Bình Đức, TPLX
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC
Doanh nghiệp Ngày đặt hàng:
Tên khách hàng (Địa chỉ)(Ngày đặt hàng)..
Loại sản phẩm Ngày bắt đầu sản xuất .
Mã số công việc (Ngày hẹn giao hàng) ..
Số lượng sản xuấtNgày hoàn thành.........
Chi phí NCTT Chi phí SXC Số lương SP hoàn thành
Chứng từ Chứng từ Chứng từ
Ngày Số hiệu
Thành
tiền Ngày Số hiệu
Thành
tiền
Tổng
chi
phí Ngày Số hiệu
Số
lượng
Giá thành đơn vị
Ngàythángnăm
Kế toán trưởng Người lập và ghi phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Khi nhận được đơn đặt hàng hay hợp đồng gia công, trong thời gian thực hiện,
hàng ngày kế toán sẽ theo dõi, ghi nhận và tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung và số lượng sản phẩm hoàn thành mỗi ngày. Sau đó, kế toán điền vào
phiếu tính giá thành công việc các khoản mục chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm
hoàn thành tương ứng từng ngày. Khi hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán sẽ cộng tổng chi
phí nhân công trực tiếp và tổng chi phí sản xuất chung rồi lần lượt chia cho tổng số
lượng sản phẩm hoàn thành, cuối cùng điền các kết quả tương ứng của từng khoản mục
vào dòng giá thành đơn vị.
- Phiếu tính giá thành công việc giúp kế toán theo dõi, phản ánh kịp thời, chinh
xác chi phí trong quá trình sản xuất, đồng thời giúp công ty có các biện pháp quản lý và
tiết kiệm chi phí kịp thời. Phiếu tính giá thành công việc rất phù hợp trong trường hợp
tính giá thành theo từng đơn đặt hàng tại các đơn vị gia công.
Xây dựng các định mức về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung dựa
vào tình hình hoạt động trong quá khứ của công ty. Việc xây dựng định mức chi phí sản
xuất sẽ làm cơ sở triển khai, phối hợp hoạt đông sản xuất tốt hơn, động viên công nhân,
nhân viên quản lý cùng nhau phấn đấu tiết kiệm chi phí, dễ dàng kiểm soát chi phí
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 47
thông qua việc đánh giá chênh lệch giữa thực tế và định mức, cung cấp thông tin làm cơ
sở cho các quyết định quản trị.
Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để có thể giảm bớt chi phí nhân công trực
tiếp, đồng nâng cao năng suất chế biến của công ty.
Chọn những nhà cung cấp vật tư, công cụ dụng cụ, dịch vụ sửa chữa có giá cả thấp
nhưng đảm bảo chất lượng để góp phần giảm chi phí sản xuất chung.
Công ty nên cố gắng hoàn thành tốt chương trình quản lý chất lượng HACCP, để
tiến tới thực hiện các chương trình khác nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo uy tín đối với khách hàng.
5.3 Kết luận
Ngành nghề kinh doanh của công ty là chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ
thủy sản, là một trong những ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh nhất là trong khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Vì vậy ngay từ khi đi
vào hoạt động cho đến nay, bên cạnh những mặt thuận lợi thì công ty vẫn còn nhiều khó
khăn như hoạt động chưa liên tục vì các đơn đặt hàng còn hạn chế, lực lượng lao động
thường xuyên biến động nhưng ban giám đốc và toàn thể nhân viên đã luôn cố gắng,
nổ lực hoạt động để duy trì và phát triển công ty, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế khó
khăn như hiện nay.
Cơ cấu tổ chức của công ty chặt chẽ, thống nhất, thể hiện được chức năng và nhiệm
vụ của các phòng ban. Trong đó, bộ máy kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ,
nhưng hoạt động khá hiệu quả, việc ghi nhận, theo dõi chi tiết các khoản mục luôn có sự
đối chiếu rõ ràng với các chứng từ, sổ sách. Trong quá trình hoạt động, phòng kế toán
luôn có sự hỗ trợ và giám sát của ban giám đốc. Với hiệu quả của công tác kế toán đã
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng phát triển.
Việc áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành gia công sản
phẩm phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác này chưa
được công ty quan tâm, đầu tư đúng mức nên còn một vài hạn chế. Như công ty chưa
theo dõi chi tiết hay chưa thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất và giá thành cho từng
đơn đặt hàng. Vì vậy, công ty cần quan tâm và đầu tư hơn cho công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành gia công sản phẩm, nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ
giúp công ty xác định chính xác chi phí sản xuất, xây dựng được giá thành đáng tin cậy
làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Mặt khác, điều này còn làm cơ sở để công ty
đề ra các biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá
thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện quan trọng
để công ty kinh doanh trên thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Văn Trường. 2006. Kế toán chi phí sản xuất. NXB Thống Kê.
Bùi Văn Trường. 2006. Kế toán quản trị. NXB Lao Động Xã Hội.
Đoàn Ngọc Quế. 2006. Kế toán chi phí. Thành phố HCM. NXB Thống Kê.
Huỳnh Lợi. 2007. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê.
Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán tài chính. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống Kê.
Huỳnh Thị Ngọc Bích. 2007. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu AFASCO. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán.
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh. Đại học An Giang.
Huỳnh Xuân Vinh. 2007. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp đông lạnh thuỷ sản AFIEX. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế tóan. Khoa
Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh. Đại học An Giang.
Tài liệu đọc từ internet
Không ngày tháng. Thông tư 53/2006/TT-BTC: Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp [trực tuyến]. Đọc từ:
hcmc.org.vn/index.php?o=modules&n=newslocal&f=detail&id=527&idtype=90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1056.pdf