LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần hiểu rõ các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, mẩu mã đẹp, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường. Trong thời gian qua đã có những biến động lớn về giá cả thị trường, giá nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ, liên tục tăng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay vậy thì cạnh tranh về giá chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm xuống nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên để đạt được mục đích này thì không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, do vậy hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính toán chính xác các chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh. Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nó phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Ngoài ra các thông tin này cũng được kế toán cung cấp phù hợp và chính xác cho ban lãnh đạo công ty để đề ra các chiến lược và biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo tính chủ động trong sản xuất cũng như chủ động về mặt tài chính.
Với những kiến thức mà em đã được học ở trường trong suốt thời gian vừa qua, kết hợp với những gì mà em đã làm được trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn em đã chọn đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm đề tài nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị có phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành.Những biện pháp nhằm hoàn thiện tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát, phỏng vấnPhương pháp thu thập số liệuPhương pháp phân tích thống kêPhương pháp so sánh đối chiếu.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tập trung nghiên cứu trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tiễn về thực trạng công tác tổ chức kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Nguồn số liệu được sử dụng là từ thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Kết cấu của đề tài gồm có bốn chương
Chương một: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương hai: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Chương ba: Thực tế tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Chương bốn: Hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 2
Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG MỘT- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề chung 3
1.1.1 Chi phí sản xuất 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Phân loại 3
1.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 5
1.1.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 6
1.1.2 Giá thành sản phẩm 6
1.1.2.1 Khái niệm 6
1.1.2.2 Phân loại 6
1.1.3 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP 7
1.2 Hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên 7
1.2.1 Kế toán chi phí NVLTT 8
1.2.2 Kế toán chi phí NCTT 10
1.2.3 Kế toán chi phí SXC 12
1.2.4 Kế toán chi phí trà trước và chi phí phải trả 16
1.2.4.1 Kế toán chi phí trả trước 16
1.2.4.2 Kế toán chi phí phải trả 17
1.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 18
1.2.5.1 Hạch toán các sản phẩm hỏng trong sản xuất 18
1.2.5.2 Hạch toán các thiệt hại trong sản xuất 19
1.3 Tập hợp chi phí đánh giá sản phẩm dở dang 20
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí 20
1.3.2 Sản phẩm dở dang 21
1.4 Giá thành sản phẩm 23
1.4.1 Đối tượng tính giá thành 24
1.4.2 Các phương pháp tính giá thành 24
1.5 Sơ đồ hạch toán CPSX và tính GTSP 30
CHƯƠNG HAI- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
2.1 Giới thiệu chung về công ty 32
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 32
2.3 Chức năng và nhiệm vụ 32
2.4 Cơ cấu tổ chức 33
2.5 Quy trình sản xuất sản phẩm 35
2.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 35
2.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán 35
2.6.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 37
2.6.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 38
2.6.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 38
2.6.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 39
2.6.6 Các chính sách kế toán áp dụng 40
2.7 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 41
2.7.1 Những thuận lợi 41
2.7.2 Những khó khăn 42
2.7.3 Phương hướng phát triển 42
CHƯƠNG BA – THỰC TẾ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
3.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX 43
3.2 Tổ chức hạch toán CPSX 43
3.2.1 Chi phí NVLTT 43
3.2.2 Chi phí NCTT 47
3.2.3 Chi phí SXC 50
3.2.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng 51
3.2.3.2 Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 52
3.2.3.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 52
3.2.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 53
3.3 Sản phẩm hỏng và các thiệt hại ngừng sản xuất 55
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 55
3.5 Phương pháp tính trị giá sản phẩm dở dang 56
3.6 Giá thành sản phẩm 57
3.6.1 Đối tượng tính giá thành 57
3.6.2 Phương pháp tính giá thành 58
CHƯƠNG BỐN- HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
4.1 Nhận xét chung về công tác kế toán CPSX và tính GTSP 61
4.1.1 Ưu điểm 61
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân 65
4.2 Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý 67
Kết luận 71
Tài liệu tham khảo 72
Phục lục
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại Lưu Đức Tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụ: Tính mức trích khấu hao bình quân cho TSCĐ là nhà kho dùng cho bộ phận sản xuất với nguyên giá tài sản này là 295.688.405 đ thời gian khấu hao dự tính là 20 năm.
Mức trích khấu hao BQ = 295.688.405 / (20 x12)
= 1.232.035 đ
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2011 ( xem phụ lục 18) với số tiền khấu hao TSCĐ cho bộ phận phân xưởng là 27.476.710 đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 627 (6274) 27.476.710 đ
Có TK 214 27.476.710 đ
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở bộ phận sản xuất bao gồm có: tiền điện, tiền nước, tiền sữa chữa máy móc thiết bị.
Căn cứ vào chứng từ phát sinh là hóa đơn GTGT tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại, tiền sửa chữa máy móc thiết bị sử dụng ở phân xưởng sản xuất với tổng số tiền thanh toán là 28.453.500 đ, kế toán định khoản:
Nợ TK 627 (6277) 28.453.500 đ
Nợ TK 1331 2.845.350 đ
Có TK 331 31.298.850 đ .
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2011 kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng 1 với tổng số tiền là 64.216.518 đ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154, kế toán định khoản:
Nợ TK 154 64.216.518 đ
Có TK 627 64.216.518 đ
Sơ đồ tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung
334 627 154
4.662.308 64.216.518
338
400.000
111
3.224.000
214
27.476.710
331
28.453.500
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ tập hợp và kết chuyển chi phí SXC
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tương tự như phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Ví dụ: phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại SP với tổng chi phí phát sinh trong tháng 1 năm 2011 là 64.216.518 đ.
Chi phí SXC Sagalux = Tỷ lệ chi phí NVL Sagalux x Tổng chi phí SXC
= 0,382 x 64.216.518
= 24.530.710 đ
Phân bổ tương tự cho các sản phẩm khác ta được kết quả như sau ( xem phụ lục 23 bảng tính giá thành tháng 1 năm 2011).
Chi phí SXC Ufolux = 0,222 x 64.216.518
= 14.256.067 đ
Chi phí SXC Saga = 0,2635 x 64.216.518
= 16.921.052 đ
Chi phí SXC Ufo = 0,1304 x 64.216.518
= 8.373.834 đ
3.3 Hạch toán các sản phẩm hỏng và các thiệt hại ngừng sản xuất
3.3.1 Hạch toán sản phẩm hỏng
Do sản phẩm hỏng của công ty chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nên công ty coi như không phát sinh sản phẩm hỏng nên không hạch toán chi phí cho sản phẩm hỏng.
Hạch toán các thiệt hại ngừng sản xuất
Công ty không có phát sinh các thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch nên không hạch toán các khoản thiệt hại này.
3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi hạch toán tất cả các khoản chi phí liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng 1 năm 2011, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất này vào tài khoản 154-“ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2011 kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí NVLTT, NCTT, SXC vào tài khoản 154 (xem phụ lục 21), kế toán định khoản:
Nợ TK 154 1.287.339.044 đ
Có TK 621 1.106.405.603 đ
Có TK 622 116.716.923 đ
Có TK 627 64.216.518 đ
Trong đó kết chuyển chi tiết từng tiểu khoản, kế toán định khoản:
Có TK 6271 5.062.308 đ
Có TK 6273 3.224.000 đ
Có TK 6274 27.476.710 đ
Có TK 6277 28.453.500 đ
3.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Các sản phẩm dở dang của công ty là các mũ bảo hiểm chưa hoàn thành, các sản phẩm dở dang còn nằm ở nhiều công đoạn khác nhau. Với quy trình công nghệ tương đối phức tạp do vậy công ty không thể kiểm kê và xác định chính xác số lượng sản phẩm dở dang, nó chỉ được xác định bằng trị giá sản phẩm dở dang.
Nếu trị giá SPDD cuối kỳ 5% tổng chi phí sản xuất theo định mức thì kế toán tiến hành kiểm kê xác định số lượng SPDD cuối kỳ.
Phương pháp tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty được tính bằng chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế xuất dùng với chi phí sản xuất theo định mức sử dụng cộng với trị giá SPDD đầu kỳ.
Công thức tính:
+
-
=
Trị giá SPDD Tổng chi phí sản Tổng chi phí sản Chi phí sản xuất
=
cuối kỳ xuất thực tế xuất định mức dở dang đầu kỳ
Dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm (phụ lục 22) tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức trên ta có:
Trị giá SPDD cuối kỳ = 1.287.339.044 - 1.284.648.403 + 2.439.750
= 5.130.391 đ
Trong đó:
- Tổng chi phí sản xuất thực tế xuất dùng để sản xuất sản phẩm là: 1.287.339.044 đ (chi phí NVL 1.106.405.603 đ, chi phí NCTT 116.716.923 đ và chi phí SXC 64.216.518 đ).
- Tổng chi phí sản xuất định mức cũng bao gồm 3 khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC.
Chi phí NVL định mức
Tỷ lệ chi phí NVL theo định mức =
Chi phí NVL thực xuất
= 1.104.094.922 / 1.106.405.603
= 0,9979
+ Chi phí NCTT tính theo định mức
x
=
Chi phí NCTT Tỷ lệ chi phí NVL Chi phí NCTT
theo định mức theo định mức thực tế phát sinh
= 0,9979 x 116.716.923
= 116.471.818 đ
+ Chi phí SXC theo định mức
x
=
Chi phí SXC Tỷ lệ chi phí NVL Chi phí SXC
theo định mức theo định mức thực tế phát sinh
= 0,9979 x 64.216.518
= 64.081.663 đ
Tổng chi phí sản xuất định mức = 1.104.094.922 + 116.471.818 + 64.081.663
= 1.284.648.403 đ
Trị giá SPDD cuối kỳ = 5.130.391 / 1.104.094.922
= 0,46 % < 5%
Không tiến hành kiểm kê xác định số lượng SPDD cuối kỳ.
3.6 Tính giá thành sản phẩm
3.6.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên quan trọng nhất trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành công ty căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Đối tượng tính giá thành của công ty chính là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Kỳ tính giá thành công ty là tháng, bắt đầu ngày 1 tháng 1 năm 2011 và kết thúc ngày 31 tháng 1 năm 2011.
Sản phẩm công ty là các mũ bảo hiểm đã hoàn thành bao gồm các loại như Sagalux, Ufolux, Ufo, Saga,…
Chứng từ sử dụng là phiếu đánh giá sản phẩm hoàn thành, phiếu nhập kho thành phẩm.
3.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do công ty không xác định số lượng sản phẩm dở dang cho từng đối tượng sản phẩm mà chỉ xác định trị giá sản phẩm dở dang cho toàn công ty nên giá thành trong kỳ của từng sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất được phân bổ cho từng đối tượng sản phẩm (xem phụ lục 22 bảng tính giá thành sản phẩm).
Tính giá thành sản phẩm cho mũ bảo hiểm Sagalux:
- Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho là 4,177 cái.
- Chi phí NVLTT Sagalux = 422.567.249 đ
- Tỷ lệ chi phí NVL Sagalux = 422.567.249 /1.106.405.603
= 0,382
- Chi phí NCTT Sagalux = Tỷ lệ chi phí NVL Sagalux x Chi phí NCTT phát sinh
= 0,382 x 116.716.923
= 44.585.865 đ
- Chi phí SXC Sagalux = Tỷ lệ chi phí NVL Sagalux x Chi phí SXC phát sinh
= 0,382 x 64.216.518
= 24.530.710 đ
- Giá thành sản phẩm = 422.567.249 + 44.585.865 + 24.530.710
= 491.683.824 đ
Giá thành đơn vị = 491.683.824 / 4.177
= 117.712 đ
Tính toán tương tự cho các sản phẩm còn lại sản xuất trong tháng 1 ta được bảng tính giá thành sản phẩm tháng 1 năm 2011 (phụ lục 22 bảng tính giá thành sản phẩm tháng 1 năm 2011).
Sản phẩm hoàn thành được nhập kho của công ty. Kế toán sử dụng tài khoản 155- “ Thành phẩm” để theo dõi.
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm trong tháng kế toán định khoản:
Nợ TK 155 1.284.648.403 đ
Có TK 154 1.284.648.403 đ
So sánh kỳ tính giá thành sản phẩm tháng 1 năm 2011 với các kỳ khác
BẢNG SO SÁNH GIÁ THÀNH QUA CÁC NĂM
Tháng
Sagalux
Ufolux
Saga
Ufo
GTĐV
(đ)
Tỷ lệ (%)
GTĐV (đ)
Tỷ lệ (%)
GTĐV (đ)
Tỷ lệ (%)
GTĐV (đ)
Tỷ lệ (%)
1/2011
117.712
38,27
116.685
22,25
76.838
26,4
78.359
13,08
2/2011
118.005
32,8
117.525
24,13
77.250
22,67
78.985
20,4
12/2010
117.520
19,48
115.872
31,49
76.020
15,78
77.938
33,25
1/2010
112.483
33,82
108.947
29,79
74.565
20,57
74.327
15,82
1/2009
105.580
29,76
99.370
25,58
70.479
23,45
71.676
21,23
1/2008
98.572
27,52
96.878
23,49
66.790
26,75
65.140
22,24
Bảng 3.17: Bảng so sánh giá thành
Nhìn vào bảng so sánh giá thành ta nhận thấy rằng:
- Giá thành đơn vị có thể nói tăng dần qua các năm, tăng nhanh vào giai đoạn đầu. Có thể nguyên nhân chính là giai đoạn đầu doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm, do bộ phận kế toán chưa nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Những năm gần đây thì doanh nghiệp đã đạt được nhiều kinh nghiệm hơn về chí phí sản xuất tiết kiệm tối đa các yếu tố đầu vào. Mặc dù giá cả nguyên vật liệu ngày càng tăng nhưng doanh nghiệp vẫn ổn định tình hình kinh doanh của mình. Giá thành sản phẩm tăng chậm.
- Tỷ lệ phần trăm của giá thành từng sản phẩm trong tổng giá thành sản xuất không đồng đều giữa các năm. Do thị hiếu của khách hàng ở từng thời điểm khác nhau thì khác nhau.
- Có thể dự đoán trong thời gian tới mặc dù đã tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất và phát huy tối đa năng lực sản xuất nhưng giá thành sản phẩm vẫn sẽ tăng theo tình hình tăng của các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác,…
CHƯƠNG BỐN
HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
4.1 Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
4.1.1 Những ưu điểm
Về tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, về bộ máy kế toán của công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đội ngũ nhân viên kế toán công ty đã đáp ứng đúng yêu cầu của công việc phân công trách nhiệm rõ ràng, nhân viên có trình độ chuyên môn và nhiều năm kinh nghiệm nắm vững nghiệp vụ, sử dụng thành thạo vi tính giúp cho công việc kế toán nhanh hơn và gọn hơn. Do quy mô hoạt động của công ty nhỏ nên bộ máy kế toán mà công ty xây dựng tương đối đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Ngoài ra bộ máy quản lý của công ty tương đối chặt chẽ tạo thành sự thống nhất với đội ngũ nhân viên kế toán cùng với sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng góp phần mang lại hiệu quả cao cho công tác kế toán.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy kế toán công ty nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty và tuân thủ các chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Thứ hai, về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống chứng từ kế toán này khá đầy đủ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dễ dàng và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh cũng như kiểm tra nội dung ghi trên chứng từ.
Các quy định lập, kiểm tra, luân chuyển và bảo quản chứng từ của công ty được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định có quy trách nhiệm rõ ràng. Việc phân loại chứng từ một cách rõ ràng giúp cho việc kiểm tra các chứng từ kế toán và các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn khi phát hiện có sai sót.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các chứng từ mà công ty sử dụng tương đối đầy đủ tiêu biểu như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề nghị xin lãnh vật tư, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,… các chứng từ này luôn được kiểm tra kỹ trước khi nhập vào máy tính.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán với phân xưởng sản xuất và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
Thứ ba, về hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 244/2009/ TT-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2009. Quy định về hệ thống tài khoản chung cho tất cả các doanh nghiệp, ngoài ra công ty còn mở một số tài khoản chi tiết không chỉ phù hợp với đặc điểm kinh doanh mà còn phù hợp với mục đích yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán.
Thứ tư, về hệ thống sổ sách mà công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung, hình thức này phù hợp với tình hình quản lý của công ty. Mẫu sổ đơn giản, khoa học, được lập đều đặn, đảm bảo cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu đảm bảo tính thống nhất và chính xác.
Thứ năm, hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính, tuân thủ thời gian lập và thời gian nộp báo cáo cho các cấp hữu quan và cơ quan thuế.
Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Về phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: hiện nay công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Áp dụng hình thức này là hoàn toàn khoa học và hợp lý. Phương pháp này xác định và đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào thời điểm xảy ra nghiệp vụ. Nắm bắt và quản lý hàng tồn kho thường xuyên liên tục góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý hàng tồn kho. Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Phương pháp này đơn giản dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Về phân loại chi phí sản xuất các chi phí trong kỳ được kế toán phân loại một cách rõ ràng và hợp lý cho các đối tượng chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. Quy định rõ ràng giữa những chi phí hợp lý nào được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Về đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, xuất phát từ đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ mà công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành một cách khoa học và hợp lý. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất một cách đúng đắn kịp thời nhanh chóng phát hiện nguyên nhân gây lãng phí từ đó đề ra các biện pháp tích cực, cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà quản trị doanh nghiệp để xây dựng các định mức tiêu hao các kế hoạch sản xuất cho kỳ tới.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất cần phải chính xác và kịp thời tránh khai khống hoặc bỏ sót chi phí. Hạch toán chi phí sản xuất là một phần hành xuyên suốt ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là hoàn toàn khoa học và hợp lý. Điều này không chỉ giúp cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thuận tiện và nhanh chóng hơn mà còn phục vụ đắc lực cho việc lập báo cáo tài chính, phục vụ cho việc phân tích và quản trị giá thành tại công ty.
Về kỳ tính giá thành, do đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty với chu kỳ sản xuất ngắn nên kỳ tính giá thành của công ty là hàng tháng. Việc tính giá thành hàng tháng này giúp cho việc theo dõi và cung cấp thông tin về giá thành được nhanh chóng từ đó giúp cho các nhà quản lý công ty đề ra các quyết định đúng đắn.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty, do tính quan trọng của nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành sản phẩm nên công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu được thực hiện khá chặt chẽ công ty đặt mã nguyên vật liệu riêng cho tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm. Điều này thuận tiện và dễ dàng cho thủ kho theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và thuận tiện cho việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Việc công ty lập ra định mức nguyên vật liệu bao gồm cả tiêu hao nguyên vật liệu giúp cho kế toán chi phí sản xuất dễ dàng cho việc tính trị giá nguyên vật liệu trong từng sản phẩm.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, hình thức trả lương mà công ty áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian, hình thức này đảm bảo tính công bằng, hợp lý và phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn quan tâm tới chế độ đãi ngộ người lao động, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Công nhân tích cực làm tốt công việc được giao sẽ có thưởng, ngược lại làm cho sản phẩm hỏng thì phải bồi thường trừ vào lương tùy thuộc vào mức độ của sản phẩm hỏng. Tỷ lệ trích theo lương và trừ vào chi phí theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Hạch toán chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung của công ty được tập hợp tương đối đầy đủ, các loại chi phí sản xuất chung được phân loại rõ ràng và hạch toán chi tiết theo từng tiểu khoản riêng. Dễ dàng cho việc kiểm tra và theo dõi đối chiếu giữa các sổ. Về thời gian trích khấu hao của các tài sản cố định công ty tuân theo quy định hiện hành và khung thời gian khấu hao theo quy định của Bộ tài chính.
Về tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất, công ty phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó. Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung công ty phân bổ theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp này đơn giản dễ tính và tương đối chính xác do sử dụng kế toán trên máy nên công việc này được thực hiện một cách dễ dàng và tiết kiệm thời gian.
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty bên cạnh những ưu điểm này thì cũng còn tồn tại một số hạn chế sau:
Mặc dù có sự phân công công việc rõ ràng nhưng một nhân viên kế toán lại kiêm nhiều phần hành khác nhau, dẫn đến có những công việc chưa hoàn thành và cuối kỳ gây tồn đọng, mặc khác có thể dẫn đến sai sót gian lận và như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến tính độc lập khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và nghiêm trọng hơn là làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kế toán. Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ do đó ban lãnh đạo công ty không thể kiểm soát được công tác kế toán của mình, không thể kiểm tra rà soát hết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty chủ yếu là báo cáo tài chính định kỳ hàng năm khi kết thúc năm tài chính. Các báo cáo quản trị chưa được thực hiện hàng tháng nên tính năng động của thông tin kế toán còn hạn chế và chưa thực sự hiệu quả.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mặc dù công ty có phân biệt giữa nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ nhưng khi tính toán và tập hợp chi phí sản xuất thì lại không có sự phân biệt giữa nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Như vậy sẽ gây trở ngại cho việc kiểm tra trị giá nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất sản phẩm dễ gây gian lận và sai sót trong trị giá nguyên vật liệu.
Về chi phí nhân công trực tiếp thời gian thanh toán tiền lương cho công nhân viên là chưa hợp lý, cụ thể việc thanh toán tiền lương cho công nhân viên là một lần ngày thứ 10 của kỳ kế toán sau. Như vậy có thể chưa đảm bảo được nhu cầu sinh hoạt của công nhân viên. Nguyên nhân có thể là do công việc của kế toán quá nhiều nên không hoàn thành sớm được việc thanh toán tiền lương cho công nhân.
Về chi phí sản xuất chung, chi phí công cụ dụng cụ cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau trị giá cũng khác nhau, có những công cụ dụng cụ trị giá nhỏ và những công cụ dụng cụ trị giá lớn. Ở công ty, giá trị công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ trong khi có những công cụ dụng cụ dùng cho nhiều kỳ. Do đó các trường hợp giá trị công cụ dụng cụ lớn mà phân bổ một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong kỳ. Trong trường hợp này giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh mặc dù tỷ trọng chi phí này trong giá thành sản phẩm không lớn.
Về việc trích khấu hao tài sản cố định, công ty trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, phương pháp này tuy đơn giản song sẽ không phản ánh đúng chi phí khấu hao theo thời gian sử dụng. Nhất là những tài sản cố định trực tiếp dùng trong sản xuất sản phẩm thì giá trị còn lại trên thực tế giảm dần qua các năm. Việc tính toán thế này sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên làm cho giá thành sản phẩm cũng tăng. Trường hợp này giá thành sản phẩm cũng không phản ánh đúng với trị giá thực tế phát sinh.
Về kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty tương đối phức tạp trải qua nhiều công đoạn cho nên việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang công ty gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà công ty không tiến hành kiểm kê để xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ mà chỉ tính toán trị giá sản phẩm dở dang chung cho toàn công ty chứ không phân biệt rõ ràng từng chi phí dở dang của từng sản phẩm nào hết. Như vậy dễ gây ra sai sót và gian lận trong việc tính trị giá sản phẩm dở dang. Trong thực tế trị giá sản phẩm dở dang luôn thấp hơn so với trị giá sản phẩm dở dang được tính toán trên lý thuyết.
Về phương pháp tính giá thành, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên trị giá sản phẩm dở dang thì tính chung cho tất cả các sản phẩm. Nên tổng giá thành của tất cả các sản phẩm thì được tính đầy đủ và chính xác, nhưng giá thành riêng của từng sản phẩm lại có thể phát sinh sai sót do không xác định chính xác trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
4.2 Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty em nhận thấy được về cơ bản công tác kế toán công ty đã đảm bảo yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, áp dụng đúng theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục điều này giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng được hoàn thiện hơn, góp phần thúc đẩy công ty ngày càng phát triển.
Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, dưới góc độ một sinh viên thực tập em xin trình bày một số giải pháp của mình kết hợp giữa tình hình thực tế công ty và những kiến thức mà em được học ở trường.
Về bộ máy kế toán
Để đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý của công ty thì công ty nên tuyển thêm một hoặc hai nhân viên kế toán có đủ năng lực và trình độ để giảm bớt áp lực công việc cho kế toán viên và kế toán trưởng.
Ban giám đốc công ty nên lập ra bộ phận kiểm toán nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát công tác kế toán. Tránh trường hợp gian lận hoặc sai sót có thể xảy ra.
Về hệ thống báo cáo kế toán
Nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhà quản lý công ty thì kế toán có thể lập ra các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng khi có yêu cầu. Các báo đó có thể là báo cáo vốn bằng tiền, báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất,…
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành, vì vậy mà kế toán cần kiểm soát quản lý chặt chẽ từ khâu mua nguyên vật liệu nhập kho đến việc xuất kho sử dụng nhằm để không xảy ra hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất. Thủ kho phải theo dõi thường xuyên và liên tục tình hình nhập xuất nguyên vật liệu để cung cấp thông tin chính xác cho kế toán về tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu tránh tình trạng gián đoạn trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Công ty nên phân biệt giữa chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ như vậy sẽ dễ dàng cho kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ dễ dàng phát hiện ra các sai sót và gian lận.
Về chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên thanh toán tiền lương sớm hơn cho công nhân viên. Thứ nhất kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tiền lương sẽ tính tiền lương phải trả cho công nhân viên sớm hơn và thực hiện việc thanh toán tiền lương vào khoảng ngày thứ 5 của kỳ kế toán sau. Như vậy sẽ đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và khuyến khích tinh thần làm việc của mọi công nhân viên.
Công ty nên tiến hành đào tạo cho những công nhân mới vào làm họ chưa biết rõ về quá trình sản xuất nên dễ gây hư hao làm tăng chi phí sản xuất. Công ty nên thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động an toàn trong lao động là nhiệm vụ hàng đầu. Để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho người lao động an tâm làm việc. Ngoài ra công ty nên đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất thay thế sức lao động của công nhân ở một số khâu.
Về chi phí sản xuất chung
Thứ nhất, cần hoàn thiện việc phân bổ chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất. Những công cụ dụng cụ nào có giá trị lớn và sử dụng nhiều kỳ thì nên phân bổ nhiều kỳ. Không nên phân bổ hết 1 lần vào chi phí sản xuất trong kỳ như vậy giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm đó.
Chẳng hạn như trong tháng 1 năm 2011, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm là 3.224.000 đ bao gồm kéo, cọ quét, lưỡi dao,… nhưng công ty lại phân bổ hết 1 lần vào chi phí sản xuất chung trong kỳ. Mặc dù những công cụ dụng cụ này, theo thực tế lại được sử dụng ở kỳ kế toán tiếp theo. Như vậy thì chi phí sản xuất trong kỳ này không đúng với thực tế, làm cho giá thành sản phẩm trong kỳ sẽ tăng. Muốn giá thành sản phẩm hạ xuống và phản ánh đúng thực tế thì công ty nên phân bổ chi phí công cụ dụng cụ này thành 2 kỳ.
Như vậy, căn cứ vào hóa đơn mua hàng (công cụ dụng cụ) số 0002767 ngày 12 tháng 1 năm 2011 với tổng trị giá là 3.546.400 đ kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6273) 1.622.000 đ
Nợ TK 142 1.622.400 đ
Nợ TK 1331 322.400 đ
Có TK 111 3.546.400 đ
Thứ hai, cần xem xét lại phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. Công ty nên áp dụng phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với từng loại tài sản. Nên kết hợp giữa phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng và phương pháp tính khấu hao theo số lượng sản phẩm. Những tài sản như nhà xưởng, kho bãi,…thì áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng là hoàn toàn hợp lý. Nhưng những tài sản sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, hệ thống phun sơn, hệ thống sấy,… thì không nên áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, bởi vì những tài sản này phục vụ trực tiếp cho sản xuất nên tính năng và công suất hoạt động sẽ giảm dần thì nên tính khấu hao theo số lượng sản phẩm hoàn thành, điều này giúp cho việc xác định giá trị còn lại của tài sản cố định cũng chính xác và đúng trị giá thực tế hơn. Mức trích khấu hao tài sản cố định cho những tài sản này cũng hợp lý hơn.
Ngoài ra, công ty còn phải khuyến khích các công nhân của mình tiết kiệm điện nước để tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài trong những trường không cần thiết.
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm sản xuất với quy trình công nghệ tương đối phức tạp sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy nhưng công ty cũng nên tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn. Tránh tình trạng thất thoát hay gian lận xảy ra. Việc tính toán và kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cho từng công đoạn sản xuất sẽ giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn và giá thành sản phẩm được tính toán chính xác hơn theo đúng trị giá thực tế của sản phẩm đó.
Ngoài ra một trong những giải pháp quan trọng là công ty nên tăng cường áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ và công nghệ thông tin vào quản lý. Để chất lượng của công tác kế toán ngày càng được nâng cao phục vụ tốt hơn nhu cầu quản lý.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay các doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh, tự quyết định công việc, tự sản xuất, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Trong tình hình thị trường cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tự đặt ra các chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm mục đích giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận. Do đó mà việc hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác là điều rất cần thiết.
Trong những năm qua, công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài luôn luôn cố gắng trong công tác kinh doanh cũng như công tác quản lý. Kết quả kinh doanh đạt cao hơn so với năm trước đó là nhờ sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc công ty. Do đó khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế.
Hiện nay sản phẩm của công ty đang bị cạnh tranh rất nhiều từ phía các đơn vị cùng ngành đây vừa là cơ hội vừa là thử thách cho công ty có thể phát triển và đứng vững trên thị trường. Ngay từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể song cũng không tránh khỏi những thăng trầm, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp cấp bách cũng như về lâu dài để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã học được những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán của mình và có cơ hội để kiểm nghiệm lại những kiến thức mà em đã được học ở trường. Đây là cơ hội giúp em có điều kiện để làm tốt hơn công việc thực tế sau khi ra trường.
Do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự đóng góp của thầy cô cũng như ban lãnh đạo công ty có thể giúp em hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Võ Văn Nhị, Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, NXB tài chính.
[2] PGS.TS Phạm Văn Được, Đặng Văn Cương, kế toán quản trị, NXB thống kê.
[3] PGS.TS Nguyễn Văn Công (2008), Kế toán doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
[4] PGS.TS Võ Văn Nhị - PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh, Nguyên lý kế toán, NXB tài chính.
BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT DÙNG THÁNG 1/2011
Phụ lục 1
STT
Mã NVL
Tên NVL
SL xuất lần 1
SL xuất lần 2
SL xuất lần 3
TC
1
1521-01
Nhựa
1.000
1.000
1.000
3.000
2
1521-02
Vỏ nón loại 1
2.210
2.210
2.210
6.630
3
1521-03
Vỏ nón loại 2
2.500
2.500
1.560
6.560
4
1521-04
Xốp loại 1
2.210
2.210
2.210
6.630
5
1521-05
Xốp loại 2
2.500
2.500
1.560
6.560
6
1522-01
Vải
4.500
5.000
3.690
13.109
7
1522-02
Nút bóp đồng
17.500
18.000
17.250
52.750
8
1522-03
Decall
8.800
8.800
8.770
26.370
9
1522-04
Da
4.400
4.400
4.400
13.200
10
1522-05
Khóa loại 1
2.210
2.210
2.210
6.630
11
1522-06
Khóa loại 2
2.200
2.200
2.160
6.560
12
1522-07
Quai đeo
4.400
4.400
4.390
13.190
13
1522-08
Nước sơn thường
150
100
220
470
14
1522-09
Nước sơn bóng
100
100
50
250
15
1522-10
Xăng nhật
30
30
40
100
Tổng cộng
54.710
55.660
51.720
162.090
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XIN LÃNH VẬT TƯ
Phụ lục 2
Đơn vị: Cty TNHH SXTM Lưu Đức Tài
Số: PLVT010111
Địa chỉ:37/3D1 P.tân thới hiệp Q.12
Ngày: 1/1/2011
Người đề nghị: Hồ Trung Huấn
Bộ phận sản xuất: phân xưởng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
Lít
150
53.445
8.016.750
3
Sơn bóng
Lít
100
49.685
4.968.500
4
Vải
Miếng
4.500
6.210
27.904.500
5
Xốp loại 1
Cái
2.210
20.790
45.954.900
6
Da
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
Cộng
54.710
379.039.400
Phụ trách bộ phận Người đề nghị Người phê duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị:Cty TNHH SXTM LĐT
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX0435
Địa chỉ:37/3D1 P.Tân thới hiệp Q.12
Ngày 01 tháng 01 năm 2011 Liên 1
Nợ: 621
Có 152
Họ tên người nhận: Hồ Trung Huấn
Địa chỉ:
Lý do xuất: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: tại kho công ty
STT
Tên hàng, quy cách, phẫm chất
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
152-01
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
152-02
Lít
150
53.445
8.016.750
3
Sơn bóng
152-03
Lít
100
49.685
4.968.500
4
Vải
152-05
Miếng
4.500
6.201
27.904.500
5
Xốp loại 1
152-08
Cái
2.210
20.790
45.945.900
6
Da
152-12
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
379.039.924
Phụ lục 3
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bảy mươi chín triệu không trăm ba mươi chín ngàn chín trăm hai mươi bốn đồng ./.
Số chứng từ gốc kèm theo: phiếu đề nghị xin lãnh vật tư.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XIN LÃNH VẬT TƯ
Phụ lục 4
Đơn vị: Cty TNHH SXTM Lưu Đức Tài
Số: PLVT020111
Địa chỉ:37/3D1 P.tân thới hiệp Q.12
Ngày: 10/1/2011
Người đề nghị: Hồ Trung Huấn
Bộ phận sản xuất: phân xưởng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
Lít
100
53.445
5.344.500
3
Sơn bóng
Lít
100
49.685
4.968.500
4
Vải
Miếng
5.000
6.210
31.050.000
5
Xốp loại 1
Cái
2.210
20.790
45.954.900
6
Da
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
Cộng
55.660
379.878.113
Phụ trách bộ phận Người đề nghị Người phê duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị:Cty TNHH SXTM LĐT
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX0436
Địa chỉ:37/3D1 P.Tân thới hiệp Q.12
Ngày 10 tháng 01 năm 2011 Liên 1
Nợ: 621
Có 152
Họ tên người nhận: Hồ Trung Huấn
Địa chỉ:
Lý do xuất: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: tại kho công ty
STT
Tên hàng, quy cách, phẫm chất
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
152-01
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
152-02
Lít
100
53.445
5.344.500
3
Sơn bóng
152-03
Lít
100
49.685
4.968.500
4
Vải
152-05
Miếng
5.000
6.201
31.050.000
5
Xốp loại 1
152-08
Cái
2.210
20.790
45.945.900
6
Da
152-12
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
379.878.113
Phụ lục 5
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi chín triệu tám trăm bảy mươi tám ngàn một trăm mười ba đồng ./.
Chứng từ gốc kèm theo: phiếu đề nghị lãnh vật tư
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XIN LÃNH VẬT TƯ
Phụ lục 6
Đơn vị: Cty TNHH SXTM Lưu Đức Tài
Số: PLVT030111
Địa chỉ:37/3D1 P.tân thới hiệp Q.12
Ngày: 20/1/2011
Người đề nghị: Hồ Trung Huấn
Bộ phận sản xuất: phân xưởng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
Lít
220
53.445
11.757.900
3
Sơn bóng
Lít
50
49.685
2.484.250
4
Vải
Miếng
3.690
6.210
22.914.900
5
Xốp loại 1
Cái
2.210
20.790
45.954.900
6
Da
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
Cộng
51.720
347.487.566
Phụ trách bộ phận Người đề nghị Người phê duyệt
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phụ lục 7
Đơn vị:Cty TNHH SXTM LĐT
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX0437
Địa chỉ:37/3D1 P.Tân thới hiệp Q.12
Ngày 20 tháng 01 năm 2011 Liên 1
Nợ: 621
Có :152
Họ tên người nhận: Hồ Trung Huấn
Địa chỉ:
Lý do xuất: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: tại kho công ty
STT
Tên hàng, quy cách, phẫm chất
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa
152-01
Kg
1.000
43.753
43.753.000
2
Sơn
152-02
Lít
220
53.445
11.757.900
3
Sơn bóng
152-03
Lít
50
49.685
2.484.250
4
Vải
152-05
Miếng
3.690
6.201
22.914.900
5
Xốp loại 1
152-08
Cái
2.210
20.790
45.945.900
6
Da
152-12
Miếng
4.400
2.016
8.870.400
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
347.487.566
Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mươi bảy triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi sáu đồng./.
Chứng từ gốc kèm theo: phiếu đề nghị lãnh vật tư.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2011
Đơn vị tính: Đồng
Phụ lục: 8
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
TKNợ
TK
Có
* số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
…
…
PX0435
01/01
Xuất kho NVL
621
1521
379.039.924
PX0436
10/01
Xuất kho NVL
621
1521
379.878.113
PX0437
20/01
Xuất kho NVL
621
1521
347.487.566
31/1
Kết chuyển chi phí NVL TT
154
621
1.106.405.603
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 1 năm 2011
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621 Phụ lục: 9
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
….
PX0435
01/01
Xuất NVL cho sản xuất
152
379.039.924
PX0436
10/01
Xuất NVL cho sản xuất
152
379.878.113
PX0437
20/01
Xuất NVL cho sản xuất
152
347.487.566
31/01
Kết chuyển chi phí NVL TT
154
1.106.405.603
Cộng phát sinh trong kỳ
1.106.405.603
1.106.405.603
Số dư cuối kỳ
BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 1 Phụ lục 10
Tên NVL
Tổng cộng NVL thực sử dụng
Tổng NVL thực xuất
Chênh lệch
Mũ BH SAGALUX
SL
Đơn giá
Thành tiền
SL
Thành tiền
Định mức NVL/1SP
Tổng NVL sử dụng
Thành tiền
SL TP
13.184
4.177
Nhựa
2.987
43.753
130.686.524
3.000
131.257.993
571.410
0,3
1.253
54.826.439
Sơn
463
53.445
24.755.014
470
25.118.972
363.958
0,06
251
13.394.291
Sơn bóng
232
49.865
11.548.485
250
12.466.250
917.765
0,03
125
6.248.583
Xăng nhật
99
53.675
5.217.707
100
5.267.485
49.778
0,01
42
2.200.228
Vải
13.184
6.201
79.378.747
13.190
79.414.872
36.125
1
4.177
25.149.046
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng CP
1.104.094.922
99,79%
1.106.405.603
2.753.129
38,2%
422.567.249
Mũ BH Ufolux
Mũ BH Saga
Mũ BH Ufo
2.450
4.414
2.143
0,28
686
30.014.314
0,15
662
28.968.626
0,18
386
16.877.795
0,06
147
7.865.359
0,01
44
2.359.046
0,01
21
1.145.318
0,03
74
3.665.078
0,005
22
1.100.521
0,005
11
534.303
0,01
25
1.290.534
0,005
22
1.162.534
0,005
11
564.411
1
2.450
14.751.057
1
4.414
26.575.985
1
2.143
12.902.659
...
...
...
...
...
...
...
...
...
22,2%
245.710.983
26,35%
291.486.759
13,04%
144.329.895
Tên NVL
ĐVT
ĐGBQ
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
Nhựa
Kg
43.753
2.865
122.808.225
3.100
138.176.300
3.000
131.257.934
2.695
129.726.591
Sơn
Lít
53.445
2.246
119.639.928
500
27.119.000
470
25.118.972
2.276
121.639.956
Sơn bóng
Lít
49.865
1.866
93.048.090
240
11.967.600
250
12.466.250
1.856
92.549.440
Xăng nhật
Lít
52.675
1.025
53.671.050
110
6.114.900
100
5.267.485
1.035
54.518.465
Vải
Miếng
6.021
5.053
30.323.053
14.000
84.392.000
13.190
79.414.872
5.863
35.300.181
Vỏ nón loại 1
Cái
28.823
1.239
20.473.236
7.000
217.000.000
6.630
191.096.924
1.609
46.376.312
Vỏ nón loại 2
Cái
21.650
6.700
145.055.000
6.560
142.024.000
140
3.031.000
Xốp loại 1
Cái
20.790
4.562
27.226.016
7.000
213.150.000
6630
137.838.868
4.932
102.537.148
Xốp loại 2
Cái
8.000
6.700
53.600.000
6.560
52.480.000
140
1.120.000
Nút bóp đồng
Cái
1.000
55.000
55.000.000
52.750
52.750.000
2.250
2.250.000
Decall
Miếng
2.610
28.000
73.080.000
26.370
68.825.700
1.630
4.254.300
Da
Miếng
2.016
14.000
28.224.000
13.200
26.611.200
800
1.612.800
Khóa loại 1
Bộ
8.940
6.700
59.898.000
6.630
59.272.200
70
625.800
Khóa loại 2
Bộ
4.520
6.700
30.284.000
6.560
29.651.200
140
632.800
Quai đeo
Bộ
7.000
15.000
105.000.000
13.190
92.330.000
1.810
12.670.000
Tổng cộng
18.865
467.189.598
170.570
1.248.060.800
162.090
1.106.405.603
27.516
608.844.795
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 1 NĂM 2011 Phụ lục 11
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1 NĂM 2011 Phụ lục 12
TC: 183.090.049
QLDN: 39.354.375
BH: 30.976.443
BPPX: 4.662.308
Họ và tên
Bộ phận
Ngày công
Lương cơ bản (ngàn đồng)
Phụ cấp theo tổng ngày công (ngàn đồng)
Tổng lương
Các khoản giảm trừ
Thực nhận
Trách nhiệm
Điện thoại
Theo doanh thu
Cơm
Tạm ứng
Bảo hiểm
Thuế TNCN
Nguyễn Ngọc Lưu
VP
26
10.000
700
300
520
11.520
-
340
416
10.764
Phạm Đông Á
TPKD
24
6.000
500
300
9.999
520
16.818,222
-
255
1.062,483
15.500,738
Lương Bá Sơn
NVKD
24
3.000
200
300
5.999
520
9.749,087
-
170
259,909
9.319,178
Vũ Tùng Nhân
NVKD
24
3.000
200
300
7.399
520
11.149,053
-
170
399,905
10.579,148
Nguyễn Văn Tố
NVKD
22
3.000
200
300
6.599
520
10.078,303
-
170
296,830
9.611,473
Đặng Nguyễn Dạ Ly
KT
22
4.500
200
100
-
520
4.547,692
-
170
-
4.377,692
Nguyễn Ngân Giang
KT
24
6.000
350
100
-
520
6.468,46
-
212,5
-
6.255,962
Hồ Trung Huấn
QLPX
24
4.000
350
100
-
520
4.622,308
-
170
-
4.452,308
Hoàng Lan Anh
CN
24
3.000
100
-
-
520
3.349,231
-
110,5
-
3.238,731
Trần Trung Kiên
CN
22
3.000
100
-
-
520
3.078.462
-
110,5
-
2.967,962
Đặng Văn Tài
CN
23
3.000
100
-
-
520
3.213,846
-
110,5
-
3.103,346
Nguyễn Anh Tuấn
CN
24
3.000
100
-
-
520
3.349,231
-
110,5
-
3.238,731
Bùi Ngọc Liên
CN
23
3.000
100
-
-
520
3.213,846
-
110,5
-
3.103,346
Phạm Thị Mận
CN
24
3.000
100
-
-
520
3.349,231
-
110,5
-
3.238,731
Trần Thị Mỹ Linh
CN
23
3.000
100
-
-
520
3.213,846
-
110,5
-
3.103,346
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
138.700
6.000
1.800
29.996
21.320
183.090,049
-
5.304
2.435,128
175.230,922
BP sử dụng
Công ty chịu
Người lao động chịu
Tổng cộng
Tổng cộng
BHXH
BHYT
BHTN
BHXH
BHYT
BHTN
Công ty
Người LĐ
BPVP
1.840.000
345.000
115.000
690.000
172.500
115.000
2.300.000
977.500
3.277.500
BPBH
960.000
180.000
60.000
360.000
90.000
60.000
1.200.000
510.000
1.710.000
BPPXSX
320.000
60.000
20.000
120.000
30.000
20.000
400.000
170.000
570.000
CNSX
6.864.000
1.287.000
429.000
2.574.000
643.500
429.000
8.580.000
3.646.500
12.226.500
Cộng
9.984.000
1.872.000
624.000
3.744.000
936.000
624.000
12.480.000
5.304.000
17.784.000
TP.HCM ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Phụ lục 13
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Ghi nợ tài khoản 622
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
TL
BHXH
BHYT
BHTN
31/1/2011
BLT0111
31/1/2011
Tiền lương công nhân sản xuất tháng năm 2011
334
108.136.923
108.136.923
31/1/2011
BLT0111
31/1/2011
Trích BHXH của CNSX
3383
6.468.000
6.468.000
31/1/2011
BLT0111
31/1/2011
Trích BHYT của CNSX
3384
1.287.000
1.287.000
31/1/2011
BLT0111
31/1/2011
Trích BHTN của CNSX
3389
429.000
429.000
Cộng
116.716.923
108.136.923
6.468.000
1.287.000
429.000
Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2011
Đơn vị tính: đồng Phụ lục 14
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
* số trang trước chuyển sang
…
…
…
…
…
….
BLT0111
31/01
Tiền lương phải trả CNSX T1/11
622
334
108.136.923
BLT0111
31/01
Trích BHXH của CNSX T1/11
622
338
6.864.000
BLT0111
31/01
Trích BHYT của CNSX T1/11
622
338
1.287.000
BLT0111
31/01
Trích BHTN của CNSX T1/11
622
338
429.000
Kết chuyển chi phí NCTT T1/11
154
622
116.716.923
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Tháng 1 năm 2011
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp.
Số hiệu tài khoản: 622 Phụ lục 15
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày chứng từ
Nợ
Có
…
BLT1/11
31/01
Tiền lương phải trả CNSX T1/11
334
108.136.923
BLT1/11
31/01
Trích BHXH cho CNSX
338
6.864.000
BLT1/11
31/01
Trích BHYT cho CNSX
338
1.287.000
BLT1/11
31/01
Trích BHTN cho CNSX
338
429.000
31/01
Kết chuyển CP NCTT
154
116.716.923
Cộng phát sinh
116.716.923
116.716.923
Số dư cuối kỳ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 1 năm 2011
Phụ lục 16
STT
TK Nợ
Có TK 334
Có TK 338
3383BHXH
3384BHYT
3389BHTN
Cộng có 338
1
TK 622
107.909.835
6.849.586
1.284.297
428.099
8.561.982
Sagalux
41.308.305
2.622.048
491.634
163.878
3.277.560
Ufolux
24.006.387
1.523.808
285.714
95.238
1.913.339
Saga
28.494.079
1.808.664
339.125
113.042
2.265.120
2
Ufo
14.101.055
895.066
167.825
55.942
1.097.382
3
TK 627
4.662.308
320.000
60.000
20.000
400.000
4
TK 641
30.976.443
960.000
180.000
60.000
1.200.000
5
TK642
39.354.375
1.840.000
345.000
115.000
2.300.00
6
TK 334
3.744.000
936.000
624.000
5.304.000
Công nhân sản xuất
2.574.000
643.500
429.000
3.646.500
Bán hàng
360.000
90.000
60.000
510.000
Phân xưởng
120.000
30.000
20.000
170.000
Quản lý
690.000
172.500
115.000
977.500
Phụ lục 17
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KC/2007N
Liên 2: Giao khách hàng 0002767
Ngày 12 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Cơ sở Hòa Phát
Địa chỉ: 225 Tô ký, P. tân thới hiệp, Q.12
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Hồ Trung Huấn
Tên đơn vị: Cty TNHH SXTM Lưu Đức Tài
Địa chỉ: 3/37D1, P.Tân thới hiệp, Q.12
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Kéo bấm
Cái
20
40.000
800.000
2
Cọ quét
Cái
50
12.880
644.000
3
Cọ phủ
Cái
250
3.120
780.000
4
Lưỡi dao lớn
Cái
500
1.500
750.000
5
Lưỡi dao nhỏ
Cái
500
500
250.000
Cộng tiền hàng: 3.224.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 322.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.546.400
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn bốn trăm đồng chẳn ./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 1 NĂM 2011 Phụ lục:18
Tổng khấu hao: 45.456.896
Bộ phận phân xưởng ( 6274): 27.476.710
Bộ phận bán hàng (6414): 6.981.724
Bộ phận QLDN (6424): 10.998.462
Mã tài sản
Tên tài sản
Nguyên giá
Số năm khấu hao
Hao mòn lũy kế đầu kỳ
Giá trị còn lại TSCĐ đầu kỳ
Mức trích khấu hao tháng 1 năm 2011
Hao mòn lũy kế cuối kỳ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
2111-01
Nhà xưởng,..
3.06.566.138
25
1.731.910.988
2.174.655.150
13.021.887
1.744.932.875
2.161.633.263
2111-02
Nhà kho
295.688.405
20
119.507.397
176.181.008
1.232.035
120.739.432
174.948.973
2112-01
Xe máy Dalim
11.318.182
3
10.375.000
943.182
314.394
10.698.394
628.788
2112-02
Xe tải Toyota
480.047.740
6
213.354.551
266.693.189
6.667.330
220.021.881
260.025.859
2112-03
Hệ thống phun sơn
103.115.000
3
85.929.167
17.185.833
2.864.306
88.793.472
14.321.528
2112-04
Xe Toyota camry
1.055.852.329
8
296.958.468
758.893.861
10.998.462
307.956.929
747.895.400
2112-05
Hệ thống sấy
118.636.360
3
85.681.816
32.954.544
3.295.454
88.977.270
29.695.090
2112-06
Máy lạnh
142.636.360
3
103.015.149
39.621.211
3.962.121
106.977.270
35.659.090
2112-07
Máy phát điện
260.476.190
7
31.009.070
229.467.120
3.100.907
34.109.977
226.366.213
Cộng
6.374.366.704
2.667.741.605
3.696.595.099
45.456.896
2. 723.198.501
3.651.138.203
Phụ lục 19
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1 năm 2011
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số tiền
Số hiệu
Ngày
TK Nợ
TK Có
…
…
…
…
…
…
000767
12/01
Chi phí CCDC
627
153
3.224.000
0253961
30/01
Tiền điện, nước tháng 1
627
331
28.453.500
BLT0111
31/01
Chi phí lương phân xưởng
627
334
4.662.308
BLT0111
31/01
Trích BHXH,BHYT và BHTN theo quy định
627
338
400.000
KHT0111
31/01
Trích khấu hao TSCĐ
627
214
27.476.710
31/01
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
64.216.518
Phụ lục 20
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tên tài khoản: “ Chi phí sản xuất chung”.
Chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
…
0002767
12/01
Chi phí CCDC
153
3,224,000
0253961
30/01
Tiền điện, nước tháng 1
331
28,453,500
BLT1/11
31/01
Tiền lương NV phân xưởng
334
4,662,308
BLT1/11
31/01
Các khoản trích theo lương
338
400,000
KHT1/11
31/01
Trích khấu hao TSCĐ
214
27,476,710
31/01
Kết chuyển chi phí SXC
154
64,216,518
Cộng phát sinh
64,216,518
64,216,518
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 627
Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung” Phụ lục 21
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 627
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng tiền
6271
6272
6273
6274
6277
6278
12/01
Mua CCDC cho sản xuất
111
3.224.000
3.224.000
20/01
Chi phí tiền điện
331
28.453.500
28.453.500
31/01
Chi phí lương nhân viên quản lý
334
4.662.308
4.662.308
31/01
Trích BHXH, BHYT, BHTN
338
400.000
400.000
31/01
Trích khấu hao TSCĐ
214
27.476.710
27.476.710
Tổng cộng
64.216.518
Ghi có TK 627
154
64.216.518
5.062.308
3.224.000
27.476.710
28.453.500
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Phụ lục 22
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: 154
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2.439.750
31/01
Kết chuyển CP NVL TT
621
1.106.405.603
31/01
Kết chuyển CP NCTT
622
116.716.923
31/01
Kết chuyển CP SXC
627
64.216.518
31/01
+ CP nhân viên
6721
5.062.308
31/01
+ CP vật liệu CCDC
6273
3.224.000
31/01
+ CP khấu hao TSCĐ
6274
27.476.710
31/01
+ CP dịch vụ mua ngoài
6277
28.453.500
PNTP01
31/01
Tổng trị giá TP nhập kho
155
1.284.648.403
Cộng phát sinh
1.287.339.044
1.284.648.403
Số dư cuối kỳ
5.130.391
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THÁNG 1 NĂM 2011 Phụ lục 23
Chi phí
Chi phí theo định mức
Chi phí thực xuất
Tỷ lệ CP NVL
Sagalux
Ufolux
Saga
Ufo
Tỷ lệ CP NVL
Thành tiền
Tỷ trọng
%
Tỷ lệ CP NVL
Thành tiền
Tỷ trọng %
Tỷ lệ CP NVL
Thành tiền
Tỷ trọng
%
Tỷ lệ CP NVL
Thành tiền
Tỷ trọng
%
TP
13.184
4.177
2.450
4.414
2.143
CPDD đầu kỳ
2.439.750
CP NVLTT
1.104.094.922
1.106.405.603
0,9979
0,382
422.567.249
0,222
245.710.983
0,2635
291.486.795
0.1304
144.329.895
CP NCTT
116.471.818
116.716.923
0,382
44.585.865
0,222
25.911.157
0,2635
30.754.909
0.1304
15.219.887
CP SXC
64.081.663
64.216.518
0,382
24.530.710
0,222
14.256.067
0,2635
16.921.052
0.1304
8.373.834
Giá thành
1.284.648.403
1.287.339.044
491.683.824
38,27
285.878.207
22,25
339.162.756
26,4
167.923.616
13,08
Chênh lệch CPSX
2.690.641
CPDD cuối kỳ
5.130.391
Giá thành đơn vị
117.712
116.685
76.838
78.359
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoaluantotnghiep - hang tien.doc
- khoaluantotnghiep - hang tien.pdf