Đi cùng với nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp với nhau là điều không tránh khỏi. Và để có được chỗ đứng của mình
trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp tổ chức phải phấn đấu trong việc kiểm soát chi phí, kiểm
soát các hoạt động của mình một cách có hiệu quả để có thể tạo ra một chi phí thấp nhất nhưng
lợi nhuận thu về là cao nhất. Để đạt được điều đó, công việc phân tích và tính giá thành là một
việc làm cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp hay tổ chức nào.
Qua các kết quả thu thập được từ việc tìm hiểu công tác kế toán giá thành tại công ty
có thể thấy rằng công ty đã có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn đến việc hình thành các khoản
mục chi phí, cũng như ảnh hưởng của những biến động của từng khoản mục chi phí đến giá
thành sản phẩm. Bởi vì chi phí sản xuất đóng một vai trò quan trọng, nó chính là giá thành sản
phẩm, nó quyết định giá bán sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.
Công ty xuất nhập khẩu An Giang với chức năng hoạt động chế biến gạo xuất khẩu là
chủ yếu. Công ty có tất cả 5 xí nghiệp và nhà máy chế biến và lau bóng gạo. Với nhiệm vụ thu
mua gạo nguyên liệu để chế biến ra gạo xuất khẩu, các xí nghiệp và nhà máy Châu Đốc luôn
chủ động, nhạy bén trong việc thu mua nguyên liệu, tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý, đảm
bảo chế biến đủ lượng, đúng phẩm chất đáp ứng kịp thời cho các hợp đồng xuất khẩu mà công
ty đã ký
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
64 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang (angimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n số lượng xuất khẩu của 
Việt Nam, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm mạnh từ 5,2 triệu tấn năm 2005 xuống 
còn 4 - 4,2 triệu tấn trong năm 2006. Trong 2 tháng cuối năm 2005, giá xuất khẩu gạo của Việt 
Nam và Thái Lan tương đối ổn định, dự đoán năm 2006 sẽ tăng hơn so với 2005. Giá gạo xuất 
khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn so với giá gạo cùng loại của Thái Lan nên xu hướng kéo 
được sự quan tâm của khách hàng nhiều hơn.
Tình hình sản xuất trong nước: Dự kiến thu hoạch Đông Xuân sớm ở ĐBSCL bắt đầu 
vào tháng 1 và 2/2006, tuy nhiên lượng lúa hàng hóa 2 tháng đầu năm chưa nhiều nên tiến độ 
giao hàng cho các hợp đồng chủ yếu là hợp đồng trúng thầu Philippines 340.000 tấn vào cuối 
năm còn khó khăn.
 3.6.2 Mục tiêu năm 2006 
Để ổn định và tăng trưởng bền vững hoạt động sản xuất kinh doanh, năm đầu tiên dưới 
dạng Công ty cổ phần mục tiêu của Công ty năm 2006 như sau:
- Tiêu thụ 300.000 tấn gạo.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 23
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Tăng doanh thu từ 1.450 tỷ lên 1.496 tỷ (tăng 3%), trong đó chủ yếu tăng doanh thu trên 
các hoạt động thương mại dịch vụ nhằm từng bước tăng doanh thu trên lĩnh vực này lên 50% 
doanh thu của cả Công ty.
- Lợi nhuận đạt 20 tỷ.
- Đầu tư cho công nghệ đóng gói nhỏ gạo 5 kg đáp ứng những yêu cầu về số lượng dù là 
nhỏ nhất và bằng cung cấp những sản phẩm chất lượng cao nhất với giá cả phù hợp, từng bước 
hoàn thiện dần cung cấp gạo cao cấp cho thị trường Siêu thị nước ngoài và trong nước.
- Nghiên cứu mở rộng ngành hàng mới. 
- Tiếp tục liên kết với Saigon Co-op Mark để cho ra đời một Trung tâm thương mại, siêu 
thị mua sắm lớn nhất tỉnh An Giang nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người 
dân bằng kế hoạch biến khu thương mại này thành nơi giải trí và mua sắm cuối tuần thân 
thuộc đối với người dân.
- Duy trì việc đào tạo những kỹ sư phần mềm đạt đẳng cấp cao cho tỉnh nhà.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 24
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 4
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ 
THÀNH SẢN PHẨM GẠO TẠI CÔNG TY ANGIMEX
4.1 KHÁI QUÁT CHUNG
4.1.1 ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công ty ANGIMEX sản xuất gạo xuất khẩu là chủ yếu, công ty sẽ thu mua gạo từ nông 
dân, nhà máy xay xát ở các huyện, thị và sau đó đem chế biến lại (lau bóng, tách hạt) để đạt 
được tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Do đó đối tượng tập hợp chi phí và tính 
giá thành chính là gạo xuất khẩu.
Công ty có tất cả 4 xí nghiệp (XN1, XN2, XN3, XN4) và 1 nhà máy Châu Đốc chế 
biến lương thực được đặt ở nhiều nơi trong tỉnh. Để dễ dàng và thuận lợi khi theo dõi, kiểm tra 
quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp: tất cả các 
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ được tập hợp cho phân xưởng sản xuất của từng xí 
nghiệp. Công ty phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động bao gồm 3 loại chi phí 
sau: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất 
chung.
Mỗi xí nghiệp của công ty đều chế biến ra các loại thành phẩm sau: gạo 5%, gạo 10%, 
gạo 15%, gạo 20%, gạo 25% tấm và đơn vị tính giá thành là 1 kg gạo.
Do việc nhập – xuất hàng diễn ra liên tục hàng ngày với số lượng lớn nên công ty hạch 
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kịp thời và chặt chẽ 
lượng hàng hóa lưu chuyển tại các nhà máy và xí nghiệp.
4.1.2 KỲ TÍNH GIÁ THÀNH
Quá trình chế biến gạo xuất khẩu có chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty chọn tính giá 
thành là được thực hiện hàng tháng (thường là vào cuối tháng).
Vào cuối mỗi tháng, các chứng từ và biên bản sản xuất ở mỗi xí nghiệp và nhà máy sẽ 
được gởi về phòng kế toán công ty, kế toán giá thành tiến hành tổng hợp tất cả các chi phí sản 
xuất, phân bổ chi phí và tính giá thành cho mỗi thành phẩm ở từng xí nghiệp.
4.1.3 QUÁ TRÌNH THU MUA LÚA, GẠO CÁC LOẠI TẠI CÔNG TY 
ANGIMEX 
4.1.4 QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
 SƠ ĐỒ 8: QUI TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO TẠI XÍ NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 25
Nông dân Nhà máy xay xát tư nhân
Các đơn vị 
kinh doanh 
lương thực của 
Thương lái, 
hàng xáo
Công ty xuất nhập khẩu An 
Giang
SƠ ĐỒ 7
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Khi có lệnh sản xuất, nhà máy sẽ thực hiện những bước chuẩn bị như sau:
- Đội trưởng điều động cho công nhân đổ nguyên liệu vào hộc lô hàng cần sản xuất để 
tổ máy chuẩn bị vận hành máy.
- Chuẩn bị vận hành máy: Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao và an toàn, tổ vận 
hành máy cần có sự chuẩn bị về máy móc thiết bị và đồ dùng an toàn lao động.
- Vận hành máy: Quá trình vận hành gắn liền với quá trình luân chuyển hàng hóa đưa 
vào, được thực hiện liên tục và qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có sự chuyển hóa về số 
lượng lẫn chất lượng của nguyên liệu. Quy trình vận hành máy được thực hiện như sau:
* Công đoạn I: Cho thiết bị khởi động chạy không tải theo trình tự nhất định, đồng thời kiểm 
tra hoạt động của máy, cần lưu ý là không được khởi động cùng lúc hai hay nhiều động cơ vì 
điều này làm cho dòng điện tăng lên rất nhiều lần kích nhảy.
* Công đoạn II: Mở van nạp liệu (hộc gạo) cho nguyên liệu qua các máy. Đường đi của 
nguyên liệu gắn liền với cách bố trí thiết bị và được mô tả như sau:
+ Nguyên liệu được nạp vào qua xốc (bộ phận làm sạch) để loại bỏ các tạp chất còn lẫn 
trong hạt. Trong khâu làm sạch nguyên liệu, mức độ làm sạch tùy thuộc vào chất lượng 
nguyên liệu đưa vào mà chủ yếu là độ ẩm của hạt gạo.
+ Nguyên liệu sau khi làm sạch qua hệ thống máy xát trắng (qua máy xát trắng 1 hoặc 
2 hoặc cả 2 máy) tùy theo nguyên liệu đưa vào và yêu cầu thành phẩm thu được.
Trong khâu này tùy theo chất lượng nguyên liệu đưa vào (độ ẩm hạt, tỷ lệ hạt vàng, hạt 
đỏ) tổ điều hành sẽ vận hành mức độ thích hợp để đạt được độ trắng hạt theo yêu cầu mẫu 
gạo và hạn chế được tỷ lệ gạo gãy nhằm tăng cường tỷ lệ thu hồi gạo thành phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 26
Cám ướt 
thu hồi
Gằn thóc
 Nguyên liệu
 đưa vào
Bộ phận 
làm sạch
Gạo thành phẩm 
thu hồi
Bộ phận tách 
hạt
Tấm 1 thu 
hồi
Tấm 2 thu 
hồi
Thóc thu 
hồi
Bồn chứa bán 
thành phẩm
Máy lau 
bóng 2
Máy xát 
trắng 1
Máy xát 
trắng 2
Máy lau 
bóng 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
+ Nguyên liệu tiếp tục qua các máy lau bóng 1 hoặc 2 máy để làm bóng gạo. Tùy theo 
yêu cầu chất lượng thành phẩm mà tổ điều hành điều chỉnh thiết bị phun sương để đạt độ bóng 
thích hợp.
+ Tại bồn chứa bán thành phẩm, gạo sản xuất được xử lý (sấy) để đạt độ ẩm thích hợp, 
sau đó được đưa qua bộ phận tách hạt, tách tấm 1 và tấm ra gạo còn lại là thành phẩm theo yêu 
cầu.
Ngoài ra trong quá trình vận hành, gạo nguyên liệu còn đi qua bộ phận bắt thóc (gằn thóc) để 
loại thóc còn lẫn trong nguyên liệu và còn xót trong khâu xay xát.
* Công đoạn III: Sau một chu trình sản xuất hoặc tan ca vận hành, tổ vận hành tiến hành tắt 
máy theo trình tự nhất định và vệ sinh thiết bị.
Hàng hóa sau khi sản xuất do đội trưởng xếp dở và thủ kho tiến hành giao nhận tất cả 
các thành phẩm và phụ phẩm sản xuất được thông qua việc cân, đong, đo, đếm chính xác số 
lượng hàng như lúc nhập.
Sau khi tiến hành giao nhận hàng xong đội trưởng xếp dở tiến hành lập báo cáo gia 
công và báo cáo liên quan về ban lãnh đạo xí nghiệp và các bộ phận khác để làm hồ sơ.
4.1.5 NHỮNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG 
4.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
4.2.1 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Khi 
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Nếu thiếu 
nguyên liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến hành và bị gián đoạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt 
động kinh doanh. Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến 
hiệu quả của việc sử dụng vốn trong kinh doanh. Vì vậy, việc đảm bảo nguyên liệu, ổn định cả 
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 27
Mua nguyên liệu:
Nợ TK 1561A, 155 (gạo NL, gạo 
5)
Có TK 1111A
Có TK 331
Nhập:
Nợ TK 152A (tấm, cám)
Nợ TK155 (gạo5%, 10%,)
Có TK 154
Xuất nguyên liệu sản xuất:
Nợ TK 154
Có TK 152A (tấm, cám)
Có TK 1561A (gạo NL)
Có TK 155 (gạo5,10,15,20,)
Kết chuyển chi phí nhân công và 
chi phí sản xuất chung: 
Nợ TK 154
Có TK 622
Có TK 627
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
về số lượng và chất lượng cho quá trình sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng trong tổ chức 
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Đối với công ty chi phí nguyên liệu là những chi phí như: gạo nguyên liệu, tấm các 
loại, gạo thành phẩm được xuất trực tiếp để chế biến ra gạo thành phẩm đúng yêu cầu và đạt 
chất lượng xuất khẩu như đã thỏa thuận với khách hàng, của đơn đặt hàng.
Do đặc điểm riêng của ngành nghề chế biến, lau bóng gạo nên chi phí nguyên liệu là 
chi phí chiếm tỉ trọng cao (khoảng 92%) so với tổng chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó việc 
hạch toán chi phí này rất quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Cuối 
tháng, kế toán giá thành tổng hợp vào Nhật Ký Tính Giá Thành chi phí nguyên liệu được sử 
dụng để sản xuất tại các xí nghiệp và nhà máy Châu Đốc. Để theo dõi số nguyên liệu xuất kho 
sử dụng trong kỳ, kế toán sử dụng các chứng từ liên quan: Phiếu xuất kho, biên bản sản xuất, 
biên bản đấu trộn, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký tính giá thành.
SƠ ĐỒ 9: QUI TRÌNH XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP
(1): Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập chuyển đến cho thủ kho phân xưởng xay xát
(2): Thủ kho phân xưởng sẽ nhận phần số lượng nguyên liệu do bộ phận kho chuyển 
đến đồng thời ghi vào thẻ kho.
(3): Sau khi kiểm nhận bộ phận kho sẽ chuyển chứng từ (biên bản sản xuất, biên bản 
đấu trộn) cho bộ phận kế toán tại xí nghiệp tổng hợp.
(4): Kế toán xí nghiệp kiểm tra xong sẽ chuyển chứng từ (biên bản sản xuất, biên bản 
đấu trộn, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký tính giá thành) cho Phòng kế toán công ty. Phòng kế 
toán kiểm tra chứng từ rồi chuyển cho kế toán thanh toán tiền mặt thực hiện thanh toán lại cho 
xí nghiệp trừ tạm ứng, kế toán giá thành ghi sổ TK 1561A, 152A, 155 để tính giá thành.
Khi xuất gạo nguyên liệu để sản xuất, kế toán sẽ ghi số lượng xuất dùng và giá trị xuất 
dùng (số lượng x giá xuất kho bình quân). Giá xuất kho bình quân sẽ được tính vào cuối tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 28
Phiếu xuất kho Thủ kho xí nghiệp
Kế toán xí nghiệp
Phòng kế toán công ty
Thẻ kho
(3)
(4)
(1) (2)
 Giá xuất Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
 kho bình =
 quân Lượng tồn đầu kỳ + Lượng nhập trong kỳ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ban đầu của xí nghiệp gởi về phòng kế toán công ty, kế 
toán giá thành tập hợp chi phí nguyên liệu được xuất dùng trong tháng như sau:
BẢNG 3: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP THÁNG 12
(XÍ NGHIỆP 1)
ĐVT: đồng
CHUNG TU
SO NGAY
DIEN GIAI TEN HANG
TEN 
KHO
SO 
LUONG SO TIEN
TK 
GHI 
NO
TK 
GHI 
CO
BKSX1 31/12/05
Xuất nguyên 
liệu sản xuất GAO5 XN1 1.198.020 4.193.070.000 154 155
BKSX1 31/12/05
Xuất nguyên 
liệu sản xuất GAO15 XN1 41.000 99.179.000 154 155
BKSX1 31/12/05
Xuất nguyên 
liệu sản xuất GAO25 XN1 407.450 1.303.840.000 154 155
BKSX1 31/12/05
Xuất nguyên 
liệu sản xuất GAONL XN1 2.117.156 6.322.163.548 154 1561A
BKSX1 31/12/05
Xuất nguyên 
liệu sản xuất TAM 1 XN1 71.600 179.000.000 154 152A
TONG 12.097.252.548 
 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 
 UBND TỈNH AN GIANG
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
PHIẾU XUẤT KHO
ĐỊNH KHOẢN
 Số: 54 Nợ:154
 Ngày31.Tháng12Năm 2005... Có:1561A
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 29
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Tên và địa chỉ người nhận hàng:HƯNG
Xuất theo:
Nhập tại kho:ANGIMEX 1
Hình thức thanh toán:
Số TT Tên hàng Đơn vị 
tính
Số lượng Giá đơn 
vị (đồng)
Thành tiền 
(đồng)
Ghi chú
Gạo NL Kg 386.200 2.986 1.153.193.200
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):một tỷ một trăm năm mươi ba triệu một trăm chín mươi ba 
ngàn hai trăm đồng....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NHẬN NGƯỜI GIAO NGƯỜI LẬP BIỂU
Tại xí nghiệp khi nguyên liệu được xuất sử dụng thì các chứng từ được chuyển về phòng kế 
toán và cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nguyên liệu và ghi sổ:
NỢ TK 154 : 12.097.252.548
CÓ TK 155 : 5.596.089.000
CÓ TK 1561A : 6.322.163.548
CÓ TK 152A : 179.000.000
SƠ ĐỒ 10: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
 TK 155 TK 154
5.596.089.000
 TK 1561A
12.097.252.548
6.322.163.548
 TK 152A
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 30
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
179.000.000
 4.2.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG SẢN XUẤT
Chi phí nhân công sản xuất là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp tham 
gia sản xuất tạo ra thành phẩm như: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, 
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca
Tiền lương là một phần cấu thành nên giá thành sản phẩm và là một bộ phận không thể 
thiếu được trong quá trình sản xuất, nó được thể hiện bằng tiền của sản phẩm mà công ty dùng 
để bù đắp lại hao phí lao động cho cán bộ, công nhân đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và 
nhằm mục đích tái sản xuất lao động.
Để quản lý lương nhân công sản xuất tại các xí nghiệp và nhà máy chế biến, công ty sử 
dụng một số tài khoản liên quan như sau:
TK 3341: Lương phải trả cho công nhân viên.
TK 3342: Tiền ăn giữa ca.
TK 3382: Trích kinh phí công đoàn (2% trên tổng lương).
TK 3383: Trích bảo hiểm xã hội (15% trên tổng lương).
TK 3384: Trích bảo hiểm y tế (2% trên tổng lương).
Lương công nhân hợp đồng được chi bằng tiền mặt (TK1111A) không trích các khoản BHYT, 
BHXH, KPCĐ. Cuối tháng, kế toán chi phí theo dõi, tổng hợp chi phí phát sinh vào sổ chi tiết 
chi phí theo từng xí nghiệp. Các chứng từ sử dụng: 
+ Bảng thanh toán lương.
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu thanh toán tạm ứng.
+ Bảng kê thanh toán chi phí nhân viên hợp đồng.
+ Bảng tổng hợp chi phí.
SƠ ĐỒ 11: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CÁC CHỨNG TỪ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 31
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Hàng tháng, quản đốc (hay kế toán) của mỗi xí nghiệp và nhà máy sẽ gởi Bảng chấm 
công của công nhân lên Phòng tổ chức của công ty để lập Bảng tiền lương cho từng xí nghiệp. 
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra nếu hợp lý thì ghi tăng khoản 
phải trả công nhân viên, kế toán tiền mặt tiến hành chi tiền các khoản hợp lý và ghi vào sổ chi 
tiết.
Các số liệu về chi phí nhân công sẽ được gởi cho kế toán giá thành tại công ty tiến 
hành ghi sổ, tổng hợp vào chi phí sản xuất hàng tháng của mỗi xí nghiệp và nhà máy để tiến 
hành tính giá thành sản phẩm mỗi loại thành phẩm. Do đó chi phí nhân công sản xuất sẽ được 
tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất với số liệu cụ thể của tháng 12/2005 như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 32
Bảng thanh toán lương
Phiếu tạm ứng
Ghi sổ TK 334
KẾ TOÁN TIỀN MẶTKẾ TOÁN TỔNG HỢP
Ghi sổ TK 1111A
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 4: TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG SẢN XUẤT THÁNG 12/2005
( Xí Nghiệp 1)
ĐVT: đồng
SỐ CT NGÀY
TÊN 
KHO DIỄN GIẢI
TK 
GHI 
NỢ
TK 
GHI 
CÓ SỐ TIỀN
1 31/12/05 XN1
Lương phải trả tháng 
12/05 622A 3341 92.545.000
PC2843 31/12/05 XN1
Lương công nhân hợp 
đồng 622A 1111A 12.625.000
4 31/12/05 XN1
Trích BHXH tháng 
12/05 622B 3383 7.494.375
3 31/12/05 XN1
Trích KPCĐ tháng 
12/05 622C 3382 1.850.900
5 31/12/05 XN1
Trích BHYT tháng 
12/05 622D 3384 999.250
2 31/12/05 XN1 Tiền ăn giữa ca T12/05 622E 3342 17.500.000
TỔNG 133.014.525
 (Nguồn: phòng kế toán công ty) 
Hạch toán chi phí nhân công:
Nợ TK 622: 133.014.525
Có TK 334: 110.045.000
Có TK 338: 10.344.525 
Có TK 1111A: 12.625.000
SƠ ĐỒ 12: TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG SẢN XUẤT
 TK 334 TK 622
 110.045.000
 TK 338 133.014.525
10.344.525 
 TK 1111A
12.625.000
4.2.3 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 33
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục 
vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây cũng là một khoản chi phí được tập hợp 
để tính giá thành sản phẩm trong kỳ bên cạnh chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công sản 
xuất.
Chi phí sản xuất chung tại mỗi xí nghiệp và nhà máy bao gồm những chi phí phát sinh 
thường xuyên tại phân xưởng sản xuất như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý 
phân xưởng, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí điện, nước, Do đó, để dễ dàng theo dõi 
những chi phí này sẽ được tập hợp cho từng xí nghiệp chế biến lương thực của công ty sau đó 
chuyển các chứng từ đến phòng kế toán công ty. Do đặc điểm của quá trình sản xuất nên chi 
phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp được kế toán tổng hợp và phân bổ vào cuối tháng để tính 
giá thành. Những tài khoản kế toán được sử dụng:
TK 1111A: Tiền mặt của công ty
TK 1532 : Công cụ dụng cụ
TK 1121 : Tiền gởi bằng VND
TK 2141 : Khấu hao tài sản cố định
TK 242A : Phân bổ công cụ dụng cụ
SƠ ĐỒ 13: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Các chứng từ sử dụng: các phiếu chi tiền, tạm ứng, bảng thanh toán tiền lương nhân 
viên phân xưởng cùng với các khoản trích theo lương của nhà nước qui định, bảng mức trích 
khấu hao tài sản cố định của xí nghiệp, bảng phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong quá 
trình sản xuất 
Khi phát sinh chi phí, kế toán tại xí nghiệp sẽ kiểm tra chứng từ có liên quan rồi 
chuyển cho lãnh đạo nhà máy ký duyệt, rồi tiến hành lập phiếu chi chuyển cho thủ quỹ thực 
hiện chi tiền. Xí nghiệp thanh toán chứng từ theo quy trình đấu sổ: xí nghiệp sẽ trực tiếp thanh 
toán sau đó lập bảng kê chuyển về phòng kế toán. Kế toán trưởng kiểm tra chứng từ xong sẽ 
chuyển cho các kế toán phần hành.
Cuối tháng, kế toán tiền mặt của công ty sẽ tổng hợp chứng từ và tiến hành thanh toán 
lại cho xí nghiệp, còn kế toán giá thành tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí sản xuất 
ghi vào sổ chi tiết. Theo qui định các chứng từ tại các xí nghiệp sẽ được tổng hợp thành nhiều 
đợt trong tháng để dễ quản lý.
 Khấu hao tài sản cố định
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 34
Phiếu chi Kế toán thu chi
Kế toán tổng hợp
TK 111
Ghi sổ chi tiết
Thủ quỹ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
♦ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình tại công ty:
+ Thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
♦ Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình: khấu 
hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
 Nguyên giá tài sản cố định
 Mức khấu hao trung bình năm = 
 Thời gian sử dụng 
 Mức khấu hao trung bình năm 
 Mức khấu hao tháng = 
 12
Do đặc điểm của quá trình sản xuất nên chi phí sản xuất chung của xí nghiệp và nhà 
máy được kế toán tổng hợp lại và phân bổ vào cuối tháng để tính giá thành. Dựa vào các 
chứng từ chi phí sản xuất chung được tập hợp như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 35
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
 BẢNG 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THÁNG 12/2005 
(XÍ NGHIỆP 1)
ĐVT: đồng
SỐ CT NGÀY TÊN KHO DIỄN GIẢI
TK 
GHI 
NỢ
TK 
GHI 
CÓ
SỐ TIỀN
1 31/12/05 XN1 Lương phải trả T12/05 6271A 3341 37.171.000
4 31/12/05 XN1
Trích BHXH, KPCĐ, 
BHYT tháng 12/05 6271 3383 3.939.760
2 31/12/05 XN1 Tiền ăn giữa ca T12/05 6271E 3.342 5.250.000
PC2843 31/12/05 XN1 Vật tư sửa chữa kho 6272A 1111A 23.993.445
PC2843 31/12/05 XN1
Vật tư sửa chữa máy 
móc thiết bị 6272B 1111A 77.953.013
PC2843 31/12/05 XN1 Nhiên liệu 6273A 1111A 2.425.516
23 31/12/05 XN1 Công cụ xuất dùng 6273B 242A 25.936.845
PC2755 31/12/05 XN1 Dụng cụ sản xuất 6273B 1111A 4.613.800
7 31/12/05 XN1
Trích khấu hao TSCĐ 
tháng 12/05 6274 2141 171.878.303
PC2843 31/12/05 XN1 Bốc xếp 6277BX 1111A 85.230.982
PC2716 31/12/05 XN1 Điện thoại 6277DT 1111A 16.147.320
UNC 27/12/05 XN1 Tiền điện 12/05 6277S 1121 77.527.395
PC2843 31/12/05 XN1 Vận chuyển 6277VC 1111A 27.186.834
PC2755 31/12/05 XN1 Làm ngoài giờ 6278B 1111A 13.180.000
PC2755 20/12/05 XN1 Phí đào tạo 6278D 1111A 2.814.000
PC2755 20/12/05 XN1 Phí đóng gói 6278G 1111A 900.000
BB2 2.146 XN1 Xuất bao bì 6278H 1532 36.954.100
PC2843 31/12/05 XN1 Tiếp khách 6278T 1111A 9.700.136
PC2777 31/12/05 XN1 Văn phòng phẩm 6278V 1111A 1.907.500
TỔNG CHI PHÍ 624.709.949
(Nguồn: phòng kế toán công ty) 
Kế toán ghi sổ tổng hợp:
Nợ TK 627: 624.709.949
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 36
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Có TK 1111A: 343.579.941
Có TK 334: 42.421.000
Có TK 338: 3.939.760
Có TK 1532: 36.954.100
Có TK 214: 171.878.303
Có TK 242: 25.936.845
SƠ ĐỒ 14: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 1111A TK 627
343.579.941
TK 334,338
 46.360.760
TK 1532
 36.954.100
 624.709.949
TK 214
171.878.303
TK242
 25.936.845
4.3 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 37
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
 4.3.1 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công ty ANGIMEX tổ chức sản xuất, chế biến gạo theo yêu cầu và đơn đặt hàng của 
khách hàng trong nước và ngoài nước nên mặt hàng gạo có rất nhiều loại thành phẩm như: gạo 
5% tấm, 10%, 15%,....Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp cho từng xí nghiệp nhà máy và những 
chi phí này sẽ được kết chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – để 
tính giá thành, giá thành sẽ được tính khi gạo đã sản xuất xong hoàn thành nhập kho.
Trong 3 khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm: chi phí nguyên liệu trực 
tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung thì chi phí nguyên liệu trực tiếp do chiếm tỉ 
trọng cao nhất nên được tiến hành tính trực tiếp cho từng lần xuất kho nguyên liệu để sản xuất, 
đối với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ chung cho tổng sản 
lượng thành phẩm gạo nhập kho trong kỳ, sau đó hai chi phí này sẽ được cộng với chi phí 
nguyên liệu đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm nhập kho.
Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo của xí nghiệp về khoản mục chi phí nguyên liệu sản 
xuất, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung kế toán lập phiếu kết chuyển để kết chuyển 2 
khoản mục chi phí nhân công và sản xuất chung vào tài khoản 154 còn chi phí nguyên liệu kế 
toán đã sử dụng trực tiếp tài khoản 154 nên không kết chuyển. Để tập hợp chi phí nhân công 
và sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK154: 757.724.474
Có TK 622: 133.014.525
Có TK 627: 624.709.949
 4.3.2 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Do đặc điểm riêng của quá trình chế biến gạo là nguyên liệu gạo được đưa vào hộc để 
chế biến liên tục cho ra thành phẩm nên không có sản phẩm dở dang. Vì vậy mà cuối kì kế 
toán không cần đánh giá sản phẩm dở dang.
 4.3.3 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
Tại công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá 
thành sản phẩm theo phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ở khoản mục chi phí nguyên 
vật liệu sản xuất vì ngoài thành phẩm chính là gạo 5%, gạo 10%,còn có một số phụ phẩm 
khác như: tấm 1, tấm 2, tấm 3, cám và còn do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong 
giá thành thành phẩm nhập kho (khoảng 92%) so với tổng giá thành. 
Cách tính cụ thể như sau:
Tổng chi phí NVL sử dụng = giá trị NVL xuất kho – tổng giá trị sản phẩm phụ thu hồi
 Chi phí nhân công, Chi phí nhân công + Chi phí sản xuất chung
 chi phí sản xuất chung = 
 tính cho 1 kg gạo thành phẩm Tổng lượng thành phẩm nhập kho
 Chi phí NVLTT Tổng chi phí NVL sử dụng 
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 38
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
tính cho 1kg gạo =
 thành phẩm Số lượng thành phẩm của từng loại gạo nhập kho
 Giá thành đơn vị Đơn giá Đơn giá chi phí nhân
 tính cho 1 kg gạo = nguyên liệu + công, chi phí sản xuất
 thành phẩm sử dụng chung cho 1 kg gạo
Riêng tại công ty kế toán xác định giá trị phụ phẩm thu hồi là giá bán của sản phẩm 
phụ trên thị trường lúc đem nhập kho.
Để tính được giá thành sản phẩm của mỗi loại thành phẩm ta cần căn cứ vào bảng kê 
biên bản sản xuất ở mỗi xí nghiệp và nhà máy.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 39
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SỐ
 PXK
NGÀY
 PXK
SỐ
 BBSX
LOẠINL
LG
SỐ LƯỢNG
SL (KG)
THÀNH PHẨM
GẠO 5%
GẠO 
10%
GẠO 
15%
GẠO 
20% GẠO 25%
52 31/12/05 52LXP2 GAO5 381,000 355,900 
53 31/12 53LX GAONL 350,650 212,100 
54 31/12 54LX GAONL 386,200 259,100 
55 31/12 55LX GAONL 1,332,508 1,069,450
48 30/12 48LXP2 GAO25 164,700 157,900
BBT38 31/12 LX GAO5 794,800 792,450 
BBT41 26/12 LX GAO5 22,220 22,000 
BBT42 31/12 LX GAO25 231,750 
BBT42 31/12 LX TAM1 71,600 302,450
51 19/12 51CM GAONL 47,063 38,400
BBS 18/12 16CM GAONL 735 
BBT 30/12 LX GAO15 41,000 
BBT 30/12 LX GAO25 11,000 2,000 50,000 
 CỘNG 3,835,226 1,384,450 259,100 50,000 1,568,200
 (Nguồn: phòng kế toán công ty) 
Hạch toán giá trị sản phẩm phụ thu hồi:
Căn cứ vào bảng kê biên bản sản xuất ta có được bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 40
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 7: BẢNG GIÁ TRỊ PHỤ PHẨM THU HỒI (XÍ NGHIỆP 1)
Tại công ty, kế toán loại trừ giá trị sản phẩm phụ ở khoản mục chi phí nguyên liệu trực tiếp để 
tính giá thành.
♦ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công sản xuất và chi phí sản 
xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng 
giá thành sản phẩm (khoảng 92%) nên được kế toán xí nghiệp theo dõi và hạch toán riêng cho 
từng loại gạo xuất sản xuất trong kỳ. Còn chi phí nhân công sản xuất và chi phí sản xuất chung 
chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ nên không được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà được tính 
chung cho tất cả các sản phẩm sau đó mới tiến hành phân bổ cho mỗi loại thành phẩm nhập 
kho.
 Tại Công Ty, kế toán tính chi phí nguyên vật liệu (đã trừ giá trị phụ phẩm thu hồi nếu 
có) của mỗi loại gạo thành phẩm nhập kho trong kỳ ở từng số phiếu xuất kho (PXK) của bảng 
kê biên bản sản xuất, vì vậy có thể chi phí nguyên liệu của cùng một loại thành phẩm (ví dụ 
như gạo thành phẩm 5% tấm) trong một kỳ tính giá thành sẽ không giống nhau. Nguyên nhân 
là do yêu cầu của đơn đặt hàng về thành phẩm hay phụ phẩm (vì công ty tiến hành sản xuất 
theo yêu cầu của đơn đặt hàng) và loại gạo nguyên liệu được xuất sản xuất khác nhau nên khi 
nhập kho thành phẩm có thể có hoặc không có phụ phẩm thu hồi (đây là lý do chính làm cho 
kế toán phải tính giá thành đơn vị 1 kg (về nguyên liệu) gạo thành phẩm nhập kho cho mỗi lần 
xuất chế biến chứ không tính chung cho tất cả vào cuối kỳ).
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 41
LOẠI SỐ LƯỢNG(KG)
ĐƠN GIÁ
(đồng)
TRỊ GIÁ
(đồng)
TẤM 1 177.923 2.500 444.807.500
TẤM 2 26.286 2.000 52.572.000
CÁM 331.866 1.500 497.799.000
TỔNG 536.075 995.178.500
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
Do đặc điểm riêng về cách tính giá thành tại công ty nên sẽ chọn một vài số Phiếu xuất 
kho (bản kê biên bản sản xuất tháng 12/2005 ở xí nghiệp 1) tiêu biểu để tính giá thành của mỗi 
loại thành phẩm (5%, 15%, 20%, 25%).
Căn cứ vào bảng kê biên bản sản xuất tháng 12/2005 tại xí nghiệp 1 ta tiến hành tính giá thành 
như sau:
Dựa vào PXK số 54, ngày 31/12/2005, BBSX số 54LX của bảng kê biên bản sản xuất tháng 
12 đưa 386.200 kg gạo nguyên liệu đem chế biến thành phẩm gạo 15% tấm:
- Chi phí nguyên liệu được tính như sau:
Kế toán tính giá xuất kho nguyên liệu chế biến theo phương pháp bình quân gia quyền 
vào cuối tháng:
 Đơn giá xuất kho1 kg gạo nguyên liệu = Giá xuất kho bình quân = 
 6.322.163.548
 = = 2.986 
 2.117.156 
Tổng chi phí 386.200 kg gạo nguyên liệu = 386.200 x 2.986 = 1.153.193.200 đồng
Sau khi chế biến xong ta thu được số lượng thành phẩm như sau:
+ Gạo 15% tấm: 259.100 kg
+ Tấm 1: 56.674 kg
+ Tấm 2: 4.282 kg
+ Cám: 60.802 kg
+ Hao hụt: 5.342 kg
• Kế toán tính giá thành như sau:
Hạch toán giá trị phụ phẩm thu hồi:
- Tấm 1: 56.674 x 2.500 = 141.685.000 đồng
- Tấm 2: 4.282 x 2.000 = 8.564.000 đồng
- Cám : 60.802 x 1.500 = 91.203.000 đồng
Tổng chi phí nguyên vật liệu: 
1.153.193.200 – (141.685.000 + 8.564.000 + 91.203.000) = 911.741.200 đồng
 911.741.200 
 = = 3.519 đồng
 259.100
* Dựa vào cách tính này và bảng kê biên bản sản xuất ta tổng hợp được tổng chi phí nguyên 
liệu sau khi trừ đi giá trị phụ phẩm thu hồi và giá thành đơn vị NVL của gạo 5, gạo 10, gạo 
15., ta có bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 42
 Đơn giá (nguyên liệu)
 1 kg gạo thành phẩm 15%
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 8: BẢNG TÍNH ĐƠN GIÁ NGUYÊN LIỆU CỦA TỪNG LOẠI GẠO TIÊU BIỂU
ĐVT: đồng
Loại
Tổng chi phí
NVL xuất 
kho
Giá trị phụ
 phẩm thu hồi
CPNVL sau 
khi 
trừ giá trị 
phụ phẩm
Số lượng
nhập 
kho (kg)
Giá 
thành 
đơn
vị NVL 
nhập kho
Gạo 5% 1.333.500.000 47.323.000 1.286.177.000 355.900 3.614
Gạo 15% 1.153.193.200 241.452.000 911.741.200 259.100 3.519
Gạo 20% 134.379.000 7.000.000 127.379.000 50.000 2.548
Gạo 25% 3.978.868.888 406.732.000 3.572.136.888 1.069.450 3.340
Tổng 6.599.941.088 702.507.000 5.897.434.088 
Trường hợp của gạo 20% ở trên, căn cứ vào bảng kê biên bản sản xuất tháng 12/2005 
tại xí nghiệp 1 thì không có phụ phẩm thu hồi là tấm hay cám nhưng bảng tính giá thành đơn 
vị nguyên liệu sử dụng lại có giá trị phụ phẩm thu hồi nguyên nhân là: vào đợt xuất nguyên 
liệu sản xuất có số PXK là BBT thành phẩm gạo được yêu cầu là gạo 20% tấm nhưng sau khi 
chế biến xong còn thu được 2000 kg gạo thành phẩm 5% tấm, vì vậy để tính giá thành gạo 
20% tấm thì kế toán phải trừ giá trị của 2000 kg gạo 5% này (đơn giá gạo 5% được lấy từ giá 
xuất kho nguyên liệu bình quân của gạo 5% trong tháng 12/2005)
- Phân bổ chi phí nhân công sản xuất:
Chi phí nhân công sản xuất ở mỗi xí nghiệp là chi phí chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong 
giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ, vì vậy kế toán không theo dõi, hạch toán riêng cho mỗi 
loại thành phẩm gạo mà tập hợp chung cho tất cả và sẽ được phân bổ vào cuối kỳ.
Do chi phí này không đáng kể nên kế toán căn cứ vào tổng số lượng thành phẩm nhập 
kho trong kỳ (không phân biệt thành phẩm nào chiếm số giờ công lao động nhiều hơn hay ít 
hơn) và tiến hành phân bổ cho số lượng nhập kho thành phẩm của mỗi lần xuất nguyên liệu 
chế biến theo yêu cầu của đơn đặt hàng:
Tổng lượng thành phẩm thu được tháng 12/2005 tại xí nghiệp 1 (căn cứ vào bảng kê 
biên bản sản xuất)
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 43
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
 BẢNG 9: TỔNG LƯỢNG THÀNH PHẨM NHẬP KHO
 Tổng chi 
phí nhân công trong kỳ 
= 
Tổng lượng thành phẩm 
nhập kho 
 133.014.
525
 = = 41 đồng
 3.261.750
Sở dĩ kế toán không tiến hành phân bổ chi phí nhân công cho mỗi loại gạo thành phẩm nhập 
kho trong kỳ mà phân bổ cho lượng thành phẩm nhập kho ở mỗi lần xuất nguyên liệu chế biến 
đó là do công ty thường chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng và cần phải tính giá 
thành cho mỗi đơn hàng nên tính chi phí nhân công cho từng loại gạo nhập kho trong kỳ là 
một việc không cần thiết mà chỉ cần biết trong mỗi đợt tiến hành sản xuất thì chi phí này 
chiếm khoảng bao nhiêu trong giá thành. 
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung thì cũng được kế toán tiến hành phân bổ tương tự như chi phí 
nhân công sản xuất vì chi phí này cũng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong giá thành của mỗi loại 
thành phẩm nhập kho (chỉ chiếm khoảng hơn 5% tổng giá thành).
 Tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ 
 = 
 Tổng lượng thành phẩm nhập kho 
 624.709.949
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 44
LOẠI GẠO SỐ LƯỢNG (KG)
GẠO 5% 1.384.450
GẠO 15% 259.100
GẠO 20% 50.000
GẠO 25% 1.568.200
TỔNG 3.261.750
Chi phí nhân công sản xuất
 cho 1 kg gạo thành phẩm
Chi phí sản xuất chung 
cho 1 kg gạo thành phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
= = 192 đồng
 3.261.750
 Sau đây là bảng tính giá thành của từng loại gạo tiêu biểu trong bảng kê biên bản sản xuất 
(vì bảng kê có nhiều đơn đặt hàng chế biến cùng một thành phẩm nên chỉ chọn một vài số 
phiếu xuất kho tiêu biểu để tính giá thành):
BẢNG 10: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ CỦA TỪNG LOẠI GẠO 
THÀNH PHẨM TIÊU BIỂU THÁNG 12/2005 (XÍ NGHIỆP 1)
ĐVT: đồng
Loại Số lượngnhập kho (KG)
Zđv 
CPNVL
Zđv 
CPNC
Zđv 
CPSXC
Giá thành 
đơn vị
Gạo 5% 355.900 3.614 41 192 3.847
Gạo 15% 259.100 3.519 41 192 3.752
Gạo 20% 50.000 2.548 41 192 2.781
Gạo 25% 1.069.450 3.340 41 192 3.573
Sở dĩ bảng tính giá thành đơn vị ở trên không tính giá thành của tổng lượng thành 
phẩm nhập kho trong kỳ của mỗi loại thành phẩm (5%, 15%, 20%, 25%) là do tại công ty tiến 
hành sản xuất theo yêu cầu của đơn hàng đã kí với khách hàng nên chỉ muốn biết giá thành 
thành phẩm của mỗi lần sản xuất nên không quan tâm lắm đến tổng giá thành của mỗi loại 
thành phẩm nhập kho trong kỳ. Chuyên đề này chỉ chọn tiêu biểu vài số Phiếu xuất kho (bảng 
kê biên bản sản xuất) để tính giá thành của mỗi loại gạo thành phẩm nhập kho tại xí nghiệp 1 
trong tháng 12/2005 chứ không tính hết tất cả giá thành cho mỗi lần xuất nguyên liệu chế biến. 
Sau khi có được bảng tính giá thành đơn vị của thành phẩm nhập kho ở tất cả các lần 
xuất nguyên liệu sản xuất (tất cả các phiếu xuất kho), kế toán giá thành tại công ty tiến hành 
tổng hợp tất cả số liệu vào bảng tính giá thành vào cuối tháng:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 45
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
BẢNG 11: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÁNG 12/2005 (XÍ NGHIỆP 1)
ĐVT: đồng
CHUNG TU
SO NGAY
DIEN 
GIAI
TEN 
HANG
TEN 
KHO
SO 
LUONG SO TIEN
TK 
GHI 
NO
TK 
GHI 
CO
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
thành phẩm GAO15 XN1 259.100 972.143.200 155 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
thành phẩm GAO20 XN1 50.000 139.050.000 155 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
thành phẩm GAO25 XN1 1.568.200 5.331.880.000 155 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
thành phẩm GAO5 XN1 1.384.450 5.416.725.322 155 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
phụ phẩm TAM 1 XN1 177.923 444.807.500 152A 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
phụ phẩm TAM 2 XN1 26.286 52.572.000 152A 154
BKSX1 31/12/05 
Nhập kho 
phụ phẩm CAM XN1 331.866 497.799.000 152A 154
TONG 12.854.977.022 
 (Nguồn: phòng kế toán công ty) 
SƠ ĐỒ 15: TỔNG HỢP TẤT CẢ CÁC CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
TK 154 TK 155
 12.097.252.548 11.859.798.522
 TK 622 TK 152A
 133.014.525
 995.178.500
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 46
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
 TK627
 624.709.949
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI 
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM – BIỆN PHÁP 
HẠ GIÁ THÀNH
5.1 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Qua thời gian thực tập tại công ty em có một số nhận xét về công tác kế toán của công 
ty như sau:
- Công ty chọn hình thức kế toán tập trung là rất phù hợp với qui mô và lĩnh vực hoạt 
động, vì với sự tập trung quản lý mọi vấn đề thắc mắc trong quá trình quản lý sẽ được trao đổi 
trực tiếp giữa các nhân viên phòng kế toán với nhau. Các chứng từ ban đầu được kế toán ở các 
cửa hàng, xí nghiệp tập hợp và chuyển về phòng kế toán công ty, sau đó kế toán công ty tiến 
hành việc quản lý theo trách nhiệm đã được phân công cụ thể ở công ty.
- Về đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn tương đối 
cao, năng động, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao đồng thời rất vui vẻ 
trong việc giao tiếp giữa các đồng nghiệp và rất nhiệt tình, tận tình giúp đỡ sinh viên thực tập.
- Về chứng từ thì công ty sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài Chính qui định 
cùng với việc luân chuyển chứng từ được sắp xếp có khoa học, do đó mọi việc được tiến hành 
nhanh chóng trong phòng kế toán và mỗi người được trang bị một máy tính riêng trong việc 
quản lý nên rất thuận lợi cho việc cung cấp thông tin khi cần thiết.
- Về cách hạch toán sản phẩm phụ em xin đưa ra ý kiến: kế toán không nên sử dụng tài 
khoản 152 – nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp – để quản lý phụ phẩm mà nên hạch toán sản 
phẩm phụ trên TK155 (chi tiết sản phẩm phụ) thì chính xác hơn hiện nay vì đây là sản phẩm 
luôn luôn có trong quá trình sản xuất, mặt khác những sản phẩm này vẫn được bán ra thị 
trường và đem lại doanh thu như những sản phẩm kinh doanh của công ty nên cần thiết phải 
xem nó là sản phẩm phụ và theo dõi trên TK155 chứ không theo dõi trên TK 152 như hiện 
nay.
5.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI 
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 
- Công ty cần phân ra từng khâu quản lý nguyên vật liệu xuất kho chế biến như 
sau: (bởi vì công ty không sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên liệu trực tiếp – để quản lý 
nguyên liệu xuất kho sản xuất mà đưa trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành do đó sẽ 
không quản lý được tốt chi phí này – đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản 
phẩm).
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 47
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
+ Nếu mua nguyên liệu về để chế biến gạo thành phẩm như: lúa, gạo các loại kế toán 
nên hạch toán như sau:
* Trường hợp nhập kho gạo nguyên liệu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 – chi tiết cho từng loại gạo - 
Có TK 111,331
Đối với nguyên vật liệu xuất kho cần phải được hạch toán riêng cho từng loại gạo đưa 
vào sản xuất. Nguyên vật liệu sản xuất loại gạo nào nên được hạch toán riêng trên tài khoản 
chi tiết đó nhằm phục vụ cho việc quản lý chi phí được kịp thời mà không nên hạch toán 
chung như hiện nay. Vì chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 
92%) trong tổng giá thành sản phẩm nên cần được theo dõi nhiều hơn và hạch toán chi tiết, 
chính xác hơn. Ví dụ như:
Nợ TK 621A – gạo thành phẩm 5% tấm
Có TK 152, 155, 1561 – chi tiết loại gạo đem chế biến
Nợ TK 621B – gạo thành phẩm 10% tấm
Có TK 152, 155, 1561 - chi tiết loại gạo đem chế biến
* Trường hợp mua NVL về và đưa thẳng vào sản xuất mà không nhập kho:
Nợ TK 621- ghi chi tiết tương tự như trên
Có TK 111,331
- Đối với chi phí nhân công sản xuất và phân bổ chi phí nhân công:
Tại công ty, chi phí nhân công được phân bổ đều cho tổng số lượng thành phẩm nhập 
kho trong kỳ (tất cả các loại thành phẩm) nếu làm như vậy ta thấy rằng khi tính giá thành đơn 
vị thành phẩm cho mỗi loại gạo sẽ không được chính xác lắm vì với mỗi loại gạo nguyên liệu 
xuất kho đem chế biến hay đánh bóng thì có giờ công lao động hoàn thành khác nhau. Vì vậy 
ta nên căn cứ vào số giờ công lao động và số lượng sản phẩm hoàn thành để phân bổ chi phí 
nhân công sản xuất. Ta có thể phân bổ theo cách sau:
Chi phí nhân Tổng chi phí nhân công sản xuất Tổng số giờ công
công cho gạo = x để chế biến gạo
thành phẩm j Tổng số giờ công lao động thành phẩm j
Hiện nay tại công ty vẫn chưa theo dõi chính xác số giờ công lao động của công nhân 
sản xuất cho việc chế biến mỗi loại thành phẩm vì kế toán cho rằng chi phí này là chi phí 
không đáng kể trong giá thành sản phẩm nên việc phải theo dõi và hạch toán chi tiết là không 
cần thiết. Nếu muốn phân bổ chi phí này tương đối chính xác hơn hiện nay thì tại mỗi xí 
nghiệp chế biến cần phải có nhân viên chuyên về theo dõi và ghi chép xem mỗi lần xuất 
nguyên liệu đem chế biến loại thành phẩm nào và phải mất bao nhiêu giờ công lao động của 
công nhân để hoàn thành thành phẩm đó. Đây chỉ là ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công 
tác kế toán giá thành chưa tính đến yếu tố chi phí phát sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 48
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
- Đối với chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 
Tại công ty chi phí này được theo dõi chung cho tất cả các loại gạo thành phẩm nhập 
kho và được phân bổ đều cho toàn bộ số lượng gạo thành phẩm nhập kho trong kỳ. Với cách 
thực hiện như trên thì kế toán sẽ không biết trường hợp có tăng hay giảm chi phí sản xuất 
chung ở phần sản xuất loại thành phẩm nào (5%, 10%, 15%, 20%, 25%) (mặc dù chi phí này 
chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành nhưng nó cũng là khoản mục chi phí đáng kể đối với 
mỗi xí nghiệp chế biến) nên nhà quản lý sẽ không chủ động trong việc hạ giá thành loại gạo 
thành phẩm đó. Vì vậy kế toán nên chọn một tiêu thức phân bổ khác cách hợp lý hơn hiện nay 
nếu muốn giá thành của mỗi loại thành phẩm được hợp lý hơn. Hiện nay giá điện sản xuất tăng 
làm cho chi phí điện tăng lên và chi phí điện là một trong những chi phí chiếm tỷ trọng cao 
trong toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ và gạo nguyên liệu chủ yếu được đưa qua máy 
chế biến là ra gạo thành phẩm, vì vậy tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thích hợp là 
phân bổ theo giờ máy hoạt động. Thông thường để sản xuất ra gạo thành phẩm 5% thì phải 
chạy máy lâu hơn các loại gạo khác, do đó chi phí sản xuất chung cho 1 kg gạo cũng sẽ cao 
hơn. Hiện nay tại mỗi xí nghiệp vẫn chưa theo dõi số giờ máy hoạt động để sản xuất mỗi loại 
thành phẩm, trong tương lai kế toán nên kết hợp với bộ phận kỹ thuật cần phải lập Bảng theo 
dõi tổng số giờ máy hoạt động trong kỳ và số giờ máy hoạt động để chế biến từng loại gạo 
thành phẩm để chi phí này được phân bổ chính xác hơn và nhà quản lý sẽ có cơ sở chi tiết 
trong các quyết định của mình về quản lý chi phí. 
- Ta có Bảng theo dõi sau:
Ngày Gạo thành phẩm Số giờ máy 
hoạt động
.
.
.........
.
.........
Gạo thành phẩm 5%
Gạo thành phẩm 10%
Gạo thành phẩm15%
Gạo thành phẩm 20%
Gạo thành phẩm 25%
.
.
.
.
.
Tổng số giờ máy hoạt động
 Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất chung trong kỳ Số giờ máy hoạt
 chung cho gạo = x động để chế biến
 thành phẩm j Tổng số giờ máy hoạt động gạo thành phẩm j
5.3 CÁC BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Sau khi tìm hiểu thực tế về cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
gạo của Công Ty, xin góp một số ý kiến để làm giảm giá thành sản xuất như sau (hiện nay tại 
công ty công tác chi phí – giá thành rất được quan tâm đặc biệt là khâu thu mua nguyên liệu 
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 49
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
chế biến nên các ý kiến sau được nêu lên chỉ góp ý cho mỗi bộ phận trong công việc của mình 
nên làm tốt hơn nữa mà thôi)
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá 
thành nên việc giảm chi phí đối với khoản mục này là rất cần thiết:
+ Khâu thu mua nguyên liệu: công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc tìm nguồn cung 
cấp nguyên liệu với chất lượng tốt, khuyến khích nhân viên thu mua tìm nguồn nguyên liệu 
mới với giá thấp hơn nhưng chất lượng nguyên liệu vẫn phải được đảm bảo
+ Khâu vận chuyển: tìm các nguồn vận chuyển với giá thấp và ký các hợp đồng lâu dài 
khi vào các thời điểm mùa vụ thu hoạch.
+ Khâu bảo quản dự trữ: cần phải có khâu bảo quản đảm bảo an toàn về độ ẩm, thường 
xuyên cập nhật kịp thời công nghệ bảo quản hiện đại, tránh tình trạng xảy ra hao hụt khi lưu 
kho, định mức tồn kho hợp lý khi thị trường có sự biến động về giá cả.
+ Khâu xuất nguyên liệu dùng chế biến: cần phải xác định giá xuất kho chính xác cho 
từng lần xuất để biết được sự biến động chi phí trong giá thành.
- Đối với chi phí nhân công: muốn giảm chi phí nhân công cần phải tăng năng suất 
lao động; cần nghiên cứu, cải tiến công nghệ; tổ chức quản lý sản xuất để tránh lãng phí sức 
lao động; nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với trình độ, tay nghề. Bên cạnh đó khuyến 
khích, động viên các nhân viên nhiệt tình trong công việc, có chế độ khen thưởng (bằng vật 
chất hay tinh thần như: có quà biếu vào các dịp lễ hay cho đi du lịch, nghỉ mát) khi đã hoàn 
thành các chỉ tiêu đặt ra
- Đối với chi phí sản xuất chung: cần có định mức chi phí cụ thể đối với các khoản 
chi phí có thể ước tính (vì hiện nay tại công ty vẫn chưa định mức một khoản chi phí sản xuất 
nào) để từ đó tránh tình trạng sử dụng lãng phí của các nhân viên và nên sử dụng tiết kiệm các 
khoản chi phí như: điện, điện thoại. Qua đó cũng có thể tăng khối lượng sản phẩm sản xuất 
trong kỳ để giảm bớt khoản chi phí này.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 50
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
Đi cùng với nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cá nhân, các tổ 
chức, các doanh nghiệp với nhau là điều không tránh khỏi. Và để có được chỗ đứng của mình 
trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp tổ chức phải phấn đấu trong việc kiểm soát chi phí, kiểm 
soát các hoạt động của mình một cách có hiệu quả để có thể tạo ra một chi phí thấp nhất nhưng 
lợi nhuận thu về là cao nhất. Để đạt được điều đó, công việc phân tích và tính giá thành là một 
việc làm cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp hay tổ chức nào.
Qua các kết quả thu thập được từ việc tìm hiểu công tác kế toán giá thành tại công ty 
có thể thấy rằng công ty đã có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn đến việc hình thành các khoản 
mục chi phí, cũng như ảnh hưởng của những biến động của từng khoản mục chi phí đến giá 
thành sản phẩm. Bởi vì chi phí sản xuất đóng một vai trò quan trọng, nó chính là giá thành sản 
phẩm, nó quyết định giá bán sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. 
Công ty xuất nhập khẩu An Giang với chức năng hoạt động chế biến gạo xuất khẩu là 
chủ yếu. Công ty có tất cả 5 xí nghiệp và nhà máy chế biến và lau bóng gạo. Với nhiệm vụ thu 
mua gạo nguyên liệu để chế biến ra gạo xuất khẩu, các xí nghiệp và nhà máy Châu Đốc luôn 
chủ động, nhạy bén trong việc thu mua nguyên liệu, tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý, đảm 
bảo chế biến đủ lượng, đúng phẩm chất đáp ứng kịp thời cho các hợp đồng xuất khẩu mà công 
ty đã ký.
Hiện nay, ngoài công ty xuất nhập khẩu An Giang còn có rất nhiều công ty trong tỉnh 
An Giang cũng như các tỉnh lân cận hoạt động chế biến gạo xuất khẩu như là công ty du lịch 
An Giang, tổng công ty du lịch miền Nam (có chi nhánh là xí nghiệp Mễ Cốc Long Xuyên) 
Vì vậy, để có thể đứng vững trên thị trường nhất là thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như 
hiện nay Công Ty cần tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bởi 
vì mọi doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ được sản phẩm khi giá bán sản phẩm phù hợp với khả 
năng của người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo.
Để tránh tình trạng sai sót xảy ra trong quá trình tập hợp các chứng từ từ các xí nghiệp 
và nhà máy, các cửa hàng trực thuộc gởi về công ty, công ty nên định kỳ tổ chức kiểm tra việc 
hạch toán sổ sách cũng như các báo cáo của các chi nhánh trực thuộc, nên cử các cán bộ của 
công ty xuống kiểm tra thường xuyên các xí nghiệp cũng như các cửa hàng trong quá trình 
hoạt động.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 51
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ThS. Bùi Văn Trường. 2004. Kế toán chi phí. Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Khoa Kế 
Toán – Kiểm toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Tập thể tác giả khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. 2002. Kế toán 
chi phí. Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Thị Thanh Thủy.2004. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm tại chế biến nông sản. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. 
Khoa Kinh Tế. Trường Đại Học An Giang.
Nguyễn Nhật Tân.2004. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 
ANGIMEX. Chuyên đề tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh Tế. Trường Đại Học Dân Lập 
Cửu Long.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 52
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản GVHD: Trình Quốc Việt
phẩm tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Trần Thị Kim Khôi
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 
Lớp: DH3KT Trang 53
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1055.pdf