Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407

ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao. Ở nước ta hiện nay, ngành xây dựng đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân và là một trong những mục tiêu phát triển mang tính chiến lược, lâu dài của Đảng và Nhà nước. Và đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng phát triển ở nước ta, điều đó có ý nghĩa số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu ), thời gian kéo dài. Mặt khác, ngành xây lắp là ngành có sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hết sức phức tạp. Chính vì thế, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Bởi giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, góp phần không nhỏ vào sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển và có nhiều cạnh tranh như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP đầu tư và thương mại 407”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp. Thứ hai, tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị. Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị.Trên cơ sở đó, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra một số biện pháp thiết thực để kiểm soát chi phí sản xuất. 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài được thực hiện tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 và các số liệu thu thập được ở công ty liên quan đến năm 2009 - 2010, cụ thể là quý IV năm 2010. 1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí, internet để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi phí sản xuất. Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành quan sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài. Phương pháp thu thập tài liệu: Theo phương pháp này, tôi đã tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình cùng các tài liệu liên quan khác để tiến hành xử lý. Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp này, tôi tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã thu thập được ở đơn vị để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và kiểm soát chi phí và giá thành tại công ty. 1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài thiết kế gồm có 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán và kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Phần III: Kết luận và kiến nghị Luận văn chia làm 3 chương, dài 87 trang

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại 407, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng công việc: Công trình Nghèn 76.002.000 76.002.000 Cộng: 76.002.000 76.002.000 Số dư cuối kỳ Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) c. Kế toán chi phí máy thi công Nội dung: Hiện tại số máy thi công ở công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế bao gồm: máy trộn bê tông TQ, máy đào Huyndai Robex, máy đầm Robil. Do đó máy thi công thường được thuê ngoài và thuê cả công nhân lái máy. Vì vậy, chi phí máy thi công thường chỉ phát sinh chi phí thuê ngoài. Chứng từ và sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Sổ chi tiết TK 623, Sổ Cái TK 623. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí máy thi công kế toán sử dụng K 623 “Chi phí máy thi công”. TK 623 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2: TK 6231: Chi phí công nhân lái máy TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng máy TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, kế toán còn sử dụng thêm các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 111. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ: Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, đội trưởng đội thi công sẽ yêu cầu quản lý công trường sử dụng máy thi công. Chủ nhiệm công trường sẽ yêu cầu Giám đốc công ty điều động máy thi công hoặc thuê ngoài. Định kỳ hàng tháng, kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ liên quan đến sử dụng máy thi công gửi lên phòng kế toán công ty. Sau khi nhận được các chứng từ, kế toán vật tư và kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu chứng từ vào máy sau đó phần mềm kế toán xử lý và tập hợp vào các bảng biểu, sổ sách liên quan. Phương pháp hạch toán: Do máy thi công công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn hạn chế nên máy thi công không thể phục vụ tất cả các công trình. Vì thế nên công trình Đê tả Nghèn công ty phải thuê máy thi công bên ngoài và thuê luôn cả công nhân vận hành máy. Chi phí máy thi công phục vụ cho công trình Đê tả Nghèn chỉ phát sinh vào tháng 12. Khi thuê máy ngoài, Hóa đơn giá trị gia tăng sẽ được gửi cho phòng kế toán của công ty. Sau đó kế toán thanh toán lập Giấy đề nghị thanh toán và trình lên Giám đốc công ty phê duyệt rồi tiến hành lập Phiếu chi. Kế toán vào Phân hệ quản lý quỹ, vào mục Phiếu chi để tiến hành nhập dữ liệu Phiếu chi. Căn cứ vào Phiếu chi được lập, phần mềm sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 623. Đồng thời, cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí máy thi công, sau đó phần mềm tập hợp vào Sổ Cái TK 623. Ví dụ: Tháng 12 năm 2010, công ty phải thanh toán tiền ca ủi hoàn thành, số tiền phải thanh toán thể hiện qua 2 hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu 2.11- Phụ lục). Căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng và Giấy đề nghị thanh toán, công ty tiến hành thanh toán cho người bán và kế toán lập Phiếu chi như dưới đây: Biểu 2.12: Phiếu chi số C12-05 Đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Địa chỉ: Số 7/3 Nguyễn Xí- P. Trường Thi Tel: 0383593447 Fax: 0383593447 Mã số thuế: 2900862369 Mẫu số 02- TT Số: C12-05 Nợ: 6237, 1331 PHIẾU CHI Có:1111 Họ và tên người nhận tiền: Đậu Thị Quang Ánh Địa chỉ: văn phòng công ty Lý do chi: TT tiền ca máy công trình Đê Nghèn Số tiền: 39.020.000 Bằng chữ: Ba mươi chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ: Số tiền quy đổi: Căn cứ vào Phiếu chi được lập ở trên, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ chi tiết TK 623. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ tập hợp chi phí máy thi công và chứng từ kết chuyển chi phí máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ Cái 623. Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí máy thi công CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: CTGS498 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú TK Nợ TK Có 1 D Thanh toán tiền ca máy công trình Đê Nghèn 6237 1111 35.472.728 Thanh toán tiền máy ủi ct Đê Nghèn 6237 1111 36.000.000 Tổng cộng 71.472.728 Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày…tháng…năm 200.. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.14: Chứng từ nghiệp vụ khác kết chuyển chi phí máy thi công CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC Số chứng từ: CTK499 Ngày chứng từ: 31/12/2010 Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010 Tài khoản Diễn giải Ghi nợ Ghi có 154 KC chi phí MTC ct Đê Nghèn 71.472.728 6237 KC chi phí MTC ct Đê Nghèn 71.472.728 Tổng cộng 71.472.728 71.472.728 Số tiền bằng chữ: Ba mươi chín triệu không trăm hai mươi nghìn đồng. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 623 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 623 chi phí máy thi công Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng chứng từ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 2/12/2010 C12-04 1/12/2010 TT tiền ca máy hoàn thành 1111 25.967.000 259.67.000 03/12/2010 C12-05 03/12/2010 TT tiền ca máy hoàn thành 1111 17.736.364 43.703.364 03/12/2010 C12-05 03/12/2010 TT tiền ca máy hoàn thành 1111 17.736.364 61.439.728 26/12/2010 C12-25 26/12/2010 TT tiền ca ủi hoàn thành 1111 18.000.000 79.439.728 26/12/2010 C12-25 26/12/2010 TT tiền ca ủi hoàn thành 1111 18.000.000 97.439.728 31/12/2010 CTK499 31/12/2010 KC chi phí MTC ct Đê Nghèn 154 71.472.728 25.967.000 31/12/2010 CTK500 31/12/2010 Kc chi phí MTC ct Thanh Chương 154 25.967.000 Cộng phát sinh 97.439.728 97.439.728 Số dư cuối kỳ Ngày mở sổ:……. Biểu 2.16: Sổ Cái tài khoản 623 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 623 – Chi phí máy thi công Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Công việc: Công trình Nghèn CTGS498 31/10/2010 Phiếu chi TT tiền ca máy ct Đê Nghèn 6237 1111 35.472.728 CTGS498 30/11/2010 Phiếu chi TT tiền thuê máy ủi làm ct Đê Nghèn 6237 1111 36.000.000 CTK499 31/12/2010 CT chung KC chi phí MTC ct Đê Nghèn 6237 154 71.472.728 Cộng công việc: Công trình Nghèn 71.472.728 71.472.728 Cộng: 71.472.728 71.472.728 Số dư cuối kỳ Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) d. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung: Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên phục vụ thi công. Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho công trường. Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công ngoài công trường. Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ thi công công trường. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ thi công ngoài công trường. Chi phí bằng tiền khác liên quan đến thi công ngoài công trường. Với công trình nâng cấp và cải tạo Đê Tả Nghèn, chi phí sản xuất chung gồm những khoản mục chi phí sau: Chi phí lương và các khoản phụ cấp của chủ nhiệm công trường, cán bộ kỹ thuật và bảo vệ, kho không bao gồm các khoản trích theo lương của nhân công trực. Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ thi công công trình như xe rùa, cuốc, xẻng... Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc thi công công trình như chi phí điện, nước. Chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Sổ chi tiết TK 627, Sổ Cái TK 627, Phiếu chi, Giấy báo Nợ. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung cho từng công trình, công ty sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Và TK 627 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: TK 6271: Chi phí lao động gián tiếp phục vụ thi công công trường TK 6272: Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho thi công công trường TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trường TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho thi công công trình TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ thi công công trình TK 6278: Chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công công trình Ngoài TK 627 còn có các TK liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 152, TK 153, TK 142, TK 242, TK 214, TK 331, TK 111, TK 112, TK 133. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ: Tương tự như phần chi phí máy thi công, định kỳ hàng tháng kế toán đội sẽ tập hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán công ty để tiến hành nhập liệu, xử lý chứng từ và tập hợp vào sổ sách. Sau khi nhận được chứng từ, kế toán vật tư, kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán sẽ tiến hành phân loại chứng từ liên quan đến phần hành kế toán mình phụ trách để nhập liệu các chứng từ vào máy. Phần mềm kế toán sẽ xử lý sau đó tập hợp vào các bảng biểu, sổ sách có liên quan. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công phục vụ thi công Chi phí nhân công phục vụ thi công công trình Nghèn bao gồm chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của chủ nhiệm công trường, các cán bộ kỹ thuật, bảo vệ, kho do chưa thuộc diện biên chế của công ty. Công ty tính lương cho bộ phận này theo giá thoả thuận giữa công ty và người động cũng giống như bộ phận lao động trực tiếp. Và cách tính lương cũng tương tự như cách tính lương của bộ phận trực tiếp thi công. Cuối tháng, kế toán thanh toán và tiền lương sẽ tiến hành tính lương cho bộ phận gián tiếp phục vụ công trình dựa vào Bảng chấm công và tiền lương thỏa thuận. Sau khi lập xong các chứng từ trên, kế toán chuyển bộ chứng từ sang thủ quỹ để tiến hành chi tiền. Kế toán lập Phiếu chi gồm 2 liên, 1 liên lưu, 1 liên để thủ quỹ ghi sổ quỹ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ chi tiết tài khoản 627. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ Cái TK 627. Ví dụ: Chi phí nhân công của bộ phận gián tiếp tại công trường vào tháng 11 được kế toán căn cứ vào Bảng chấm công (Bảng 2.6- Phụ lục) để kế toán lương lập Bảng thanh toán tiền lương (Biểu 2.7- Phụ lục). Sau đó kế toán nhập dữ liệu Phiếu chi, phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ chi tiết TK 627. Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và phần mềm kế toán sẽ tự động tập hợp vào Sổ cái TK 627. Chi phí nhân công của bộ phận gián tiếp tại công trường được tập hợp vào tháng 11 là: NTK 6271 11.667.000 CTK 111 11.667.000 Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí công cụ dụng cụ của công ty bao gồm xe rùa, cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ lao động... xuất dùng thi công công trình. Chi phí công cụ dụng cụ khi xuất dùng cho công trình nào thì kế toán tập hợp vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, không tiến hành phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho các công trình mặc dù chi phí công cụ dụng cụ có giá trị lớn và liên quan đến nhiều công trình. Đối với công trình Đê Tả Nghèn, chi phí công cụ phát sinh vào tháng 10. Kế toán nhập dữ liệu Phiếu xuất kho, lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí công cụ dụng cụ (Biểu 2.17) và chứng từ khác để kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ tính giá thành (Biểu 2.18). Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí công cụ dụng cụ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số: CTGS502 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú TK Nợ TK Có 1 D Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn 6273 153 621.000 Xuất xe rùa p/vụ ct Đê Nghèn 6273 153 678.000 Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn 6273 153 356.000 Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn 6273 153 523.000 Tổng cộng 2.178.000 Kèm theo 4 chứng từ gốc Ngày……tháng……năm 200…. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.18: Chứng từ khác để kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC Số chứng từ: CTK503 Ngày chứng từ: 31/12/2010 Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010 Tài khoản Diễn giải Ghi nợ Ghi có 154 KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn 2.178.000 6273 KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn 2.178.000 Tổng cộng 2.178.000 2.178.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu một trăm bảy mươi tám nghìn đồng. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán vào sổ chi tiết và sổ Cái TK 154. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm chi phí điện, nước, điện thoại phục vụ cho thi công công trình và quản lý đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Với công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn chỉ phát sinh chi phí điện, nước. Chi phí điện, nước đấu qua hộ gia đình để sử dụng cho việc thi công công trình. Định kỳ hàng tháng kế toán đội sẽ trả tiền cho hộ gia đình nên không có Hóa đơn giá trị gia tăng do đó sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Hàng tháng, kế toán đội sẽ báo giá trị điện, nước cho phòng kế toán để phòng kế toán lập Phiếu chi. Sau khi Phiếu chi được lập và Chứng từ ghi sổ, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán vào sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 627. Cuối quý IV, khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chứng từ khác để kết chuyển chi phí mua ngoài để tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ trên, phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán Sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 154. Biểu 2.19: Chứng từ khác để kết chuyển chi phí sản xuất chung CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC Số chứng từ: CTK504 Ngày chứng từ: 31/12/2010 Kết chuyển tài khoản ngày 31/12/2010 Tài khoản Diễn giải Ghi nợ Ghi có 154 KC chi phí dịch vụ mua ngoài ct Đê Nghèn 1.562.000 6277 KC chi phí dịch vụ mua ngoài ct Đê Nghèn 1.562.000 Tổng cộng 1.562.000 1.562.000 Số tiền bằng chữ: Một triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 627 chi phí sản xuất chung Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng chứng từ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 2/10/2010 CCDC-78 2/10/2010 Xuất cuốc xẻng p/vụ ct Đê Nghèn 153 621.000 621.000 2/10/2010 CCDC-79 2/10/2010 Xuất xe rùa p/vụ ct Đê Nghèn 153 678.000 1.299.000 20/10/2010 CCDC-80 20/10/2010 Xuất cuốc, xẻng p/vụ ct Đê Nghèn 153 356.000 1.655.000 …. … …. …. …. …. …. 31/12/2010 CTK503 31/12/2010 KC chi phí CCDC ct Đức Thọ 768.000 4.362.000 31/12/2010 CTK504 31/12/2010 KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn 154 1.562.000 2.800.000 31/12/2010 CTK505 31/12/2010 KC chi phí mua ngoài ct Đức Thọ 154 1.630.000 1.170.000 31/12/2010 CTK507 31/12/2010 KC chi phí mua ngoài ct Thanh Chương 154 1.170.000 Cộng số phát sinh 175.544.000 175.544.000 Số dư cuối kỳ Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 627 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Công việc: Công trình Nghèn CTGS 31/10/2010 Phiếu chi TT lương bộ phận Đê Nghèn 6271 1111 20.000.000 CTGS 30/11/2010 Xuất kho Xuất kho công cụ dụng cụ 6273 153 678.000 …. …. …. …. …. … … … CTK503 31/12/2010 CT chung KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn 6273 154 2.178.000 CTK504 31/12/2010 CT chung KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn 6277 154 1.562.000 Cộng công việc Công trình Nghèn 47.707.000 47.707.000 Cộng: 47.707.000 47.707.000 Số dư cuối kỳ 2.2.4 Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất Công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn được khởi công vào tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 12 năm 2010. Vì vậy, chi phí phát sinh vào Quý IV được tập hợp vào tài khoản chi phí có liên quan hàng tháng và cuối tháng 12 kế toán tiến hành tổng hợp chi phí, kết chuyển chi phí 621, 622, 623, 627 vào chi phí 154. Chứng từ và sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết và Sổ Cái TK 154 Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154). Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình theo mã của từng công trình như các TK 621, TK 622, TK623, TK 627 Ngoài ra có các tài khoản liên quan khác như TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung vào Bên Nợ TK 154. Sau khi thực hiện lệnh kết chuyển, phần mềm kế toán sẽ xử lý vào sổ chi tiết và sổ Cái TK 154. Biểu 2.22: Sổ cái tài khoản 154 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO CÔNG VIỆC Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có Công việc: Công trình Nghèn CTK495 31/12/2010 CT chung KC chi phí NVL trực tiế ct Đê Nghèn 154 621 901.271.100 …. …. …. …. …. …. …. …. CTK503 31/12/2010 CT chung KC chi phí CCDC ct Đê Nghèn 154 6273 2.178.000 CTK504 31/12/2010 CT chung KC chi phí mua ngoài ct Đê Nghèn 154 6277 1.562.000 CTK505 31/12/2010 CT chung KC chi phí SXKDDD ct Đê Nghèn 632 154 1.064.417.828 Cộng công việc: Công trình Nghèn 1.064.417.828 1.064.417.828 Cộng: 1.064.417.828 1.064.417.828 Số dư cuối kỳ Ngày in:…… 2.2.5 Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Ở công ty CP đầu tư và thương mại 407 có 2 phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với những công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công tương đối ngắn thì công trình sẽ được bàn giao khi hoàn thành toàn bộ. Vì vậy, tổng cộng chi phí phát sinh từ khi thi công đến khi tính giá trị sản phẩm dở dang chính là giá trị dở dang của sản phẩm xây lắp. Đối với những công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài thì công trình sẽ được bàn giao theo từng giai đoạn thi công. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: Gía trị khối lượng dở dang dự toán = Khối lượng dở dang kiểm kê X Đơn giá dự toán Trong đó: Đơn giá dự toán chi phí trực tiếp bao gồm chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí trực tiếp khác không bao gồm chi phí chung. Ví dụ: Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn xã Thanh Xuân – Thanh Chương được công ty CP đầu tư và thương mại 407 thực hiện năm 2010. Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn Thanh Xuân – Thanh Chương khởi công vào tháng 3 năm 2010. Cuối năm, giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. Biểu 2.23: Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Công trình xây dựng đường giao thông nông thôn xã Thanh Xuân – Thanh Chương Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền VL NC Máy VL NC Máy Mương thoát nước a. Xây đá học vữa mác 75 m3 84 423.626 203.112 35.584.584 17.061.408 b. Đắp đất lấp móng m3 14 4260 59.980 24.400 59.640 839.720 341.600 Tổng 35.644.224 17.901.128 341.600 Chi phí sản xuất chung được xác định bằng 5% tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công. Chi phí sản xuất chung = 53.886.952 x 5% = 2.694.348 đồng. Gía trị sản phẩm dở dang công trình đường nông thôn Thanh Xuân – Thanh Chương được xác định như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 35.644.224 + 17.901.128 + 341.600 + 2.694.348 = 56.581.300 đồng. Trong giới hạn đề tài này, công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn là công trình bàn giao khi hoàn thành, và 31 tháng 12 năm 2010 hoàn thành nên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp a. Đối tượng tính giá và kỳ tính giá Đối vơí công ty CP đầu tư và thương mại 407, đối tượng tính giá là các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá theo năm đối với các công trình có giá trị lớn và thời gian thi công dài, có thể khi công trình hoàn thành bàn giao đối với công trình có giá trị nhỏ và thời gian thi công tương đối ngắn. Đối với công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn thì đối tượng tính giá là công trình hoàn thành, kỳ tính giá là Quý IV năm 2010. b. Phương pháp tính giá thành tại công ty Phương pháp tính giá thành tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 là phương pháp trực tiếp. Đối với các công trình bàn giao khi hoàn thành thì giá thành công trình đó là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. Đối với các công trình hay hạng mục công trình được nghiệm thu, bàn giao từng giai đoạn thi công thì giá thành được tính theo công thức sau: Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ + CPSX kinh doanh phát sinh trong kỳ x Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn là công trình được bàn giao khi hoàn thành nên giá thành của công trình này là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ từ khi thi công công trình đến khi hoàn thành. Giá thành công trình = 901.271.100+76.002.000+71.472.728+ 47.707.000 = 1.064.417.828 đồng Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn hàng bán: NTK 632 1.064.417.828 CTK 154 1.064.417.828 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 154 Mã công việc Công việc Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ CT_NGHEN Công trình Nghèn 1.064.417.828 Tổng cộng 1.064.417.828 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN TH IỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 3.1.1 Ưu điểm Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin chi phí và giá thành cho Ban Giám đốc. Bộ máy quản lý của công ty có đầy đủ các phòng ban thiết yếu của một đơn vị xây lắp như phòng kỹ thuật vật tư, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính và các đội thi công góp phần đảm bảo công việc sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành thuận lợi và đạt được hiệu quả nói chung cũng như công việc dự toán thi công và kế toán nói riêng. Bộ máy kế toán được bố trí tương đối gọn nhẹ và hợp lý, các phần hành kế toán khá đầy đủ, các nhân viên kế toán của công ty có nhiều năm kinh niệm trong nghề, làm việc cẩn trọng và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán Misa SME 7.9 đảm bảo cho công việc kế toán diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác cao và đảm bảo hiệu quả cũng như quá trình kiểm tra, kiểm soát thông tin giúp Ban giám đốc ra quyết định kịp thời tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính, cụ thể là phần mềm Misa SME 7.9. Hình thức chứng từ ghi sổ là một hình thức kế toán khá đơn giản không cần các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mới đảm nhiệm được và khá chặt chẽ làm cho xử lý số liệu khá đơn giản và kiểm tra dễ dàng đặc biệt là có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Misa SME 7.9. Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo tài chính của công ty được mở khá đầy đủ, phù hợp với lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty. Mẫu biểu sổ sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo tài chính đều tuân thủ đúng quyết định 15/2006/BT-BTC nhằm theo kịp sự tiến bộ của nền kinh tế nói chung cũng như công tác kế toán và quản lý nói riêng. Các sổ sách kế toán chi phí sản xuất được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các tài khoản được mở chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc công ty. Cuối năm hay cuối quý kế toán đều tiến hành in các sổ sách chứng từ đóng thành tập để tiến hành lưu cùng các chứng từ gốc theo quy định của Bộ Tài Chính. Công ty theo dõi chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Điều này tạo sự thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá tại công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành nên phương pháp tính giá thành đơn giản và chính xác. Kỳ tính giá thành được xác định là quý, năm, hay khi công trình hoàn thành bàn giao phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp. Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí giá thành tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc theo dõi, phân tích biến động chi phí và quản lý chi phí phát sinh góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 3.1.2 Hạn chế Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư và thương mại 407 còn có những điểm hạn chế cần làm sáng tỏ để từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn. a. Tổ chức kế toán Bộ phận kế toán đội tại công trường làm việc chưa thực sự hiệu quả, kế toán đội chỉ làm nhiệm vụ thu thập và tổng hợp chứng từ liên quan đến công trình thi công định kì 15 ngày hoặc cuối tháng gửi về phòng kế toán công ty. Trong khi đó, chứng từ phát sinh ở đội thi công hàng ngày rất nhiều làm cho khối lượng công việc kế toán không đồng đều, kế toán đội chưa làm khối lượng công việc kế toán giảm xuống đáng kể mà chỉ xuất hiện với vai trò là người thu thập chứng từ phát sinh tại công trường trong khi công việc kế toán lại đè nặng lên kế toán công ty làm giảm hiệu quả công việc và làm lãng phí nguồn lực. Và đăc biệt, điều đó làm cho việc quản lý chi phí khá khó khăn đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh do quản lý không hiệu quả nguồn lực. b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thứ nhất, công ty xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chưa chính xác ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm công trình. Vì chi phí côtpha, cọc tre xuất phục vụ công trình được kế toán hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong khi đó chi phí côtpha, cọc tre là chi phí công cụ dụng cụ phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán như vậy làm sai bản chất chi phí sản xuất và làm sai lệch tới giá thành. Thứ hai, công ty không tiến hành hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết. Kế toán định khoản: NTK 621 CTK 152 Thứ ba, khi nguyên vật liệu mua ngoài chuyển thẳng tới công trình không qua kho nhưng kế toán vẫn hạch toán như trường hợp xuất dùng từ kho. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho kế toán công ty định khoản như sau: NTK 152 NTK 133 CTK 111, 331 Khi xuất kho kế toán công ty định khoản như sau: NTK 621 CTK 152 Kế toán phản ánh như trên đã làm sai lệch bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. c. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Thứ nhất, công ty tính lương cho nhân công trực tiếp theo đơn giá định sẵn theo thỏa thuận trực tiếp với đội trưởng đội thi công. Điều này sẽ không khuyến khích được nhân công hoàn thành công trình đúng hay vượt thời hạn quy định. Trong khi đó, tính lương trong ngành xây lắp nên được thực hiện theo phương pháp khoán vì điều này có ảnh hưởng tích cực tới thời gian hoàn thành công trình. Thứ hai, trong chi phí nhân công trực tiếp của công ty có bao gồm thêm chi phí tiền lương của nhân công nấu ăn, đây là điểm không hợp lý vì nấu ăn không phải là bộ phận trực tiếp thi công công trình mà chỉ làm nhiệm vụ phục vụ. Kế toán định khoản trong trường hợp này như sau: NTK 622 CTK 111 (Bao gồm cả tiền lương của bộ phận nấu ăn) Thứ ba, công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp để quỹ tiền lương được ổn định hơn. d. Hạch toán chi phí máy thi công Thứ nhất, số lượng máy thi công ở công ty còn quá ít, chưa phục vụ được một số lượng lớn các công trình làm tăng chi phí máy thi công Thứ hai, công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công khi xác định chi phí sửa chữa lớn chắc chắn xảy ra. Điều này dẫn đến chi phí máy thi công không ổn định làm biến động giá thành. Đồng thời, chi phí sửa chữa lớn phát sinh được tập hợp ngay vào công trình đó. Điều này hoàn toàn không hợp vì hoạt động này phục vụ cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho nhiều công trình chứ không phải chỉ 1 công trình. e. Hạch toán chi phí sản xuất chung Thứ nhất, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho công trình thi công chỉ phân bổ một lần đầu tiên vào công trình cho tất cả các công cụ dụng cụ. Với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài nếu như tính luôn vào chi phí của một công trình sẽ dẫn đến sự biến động chi phí cho công trình đó ảnh hưởng tới giá thành. Thứ hai, chi phí điện nước phát sinh ở công trường không có Hóa đơn giá trị gia tăng và kế toán hạch toán chi phí điện nước vào chi phí sản xuất chung bao gồm cả thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Điều này làm đội chi phí điện. nước tại công trường và thuế giá trị gia tăng phải nộp sẽ tăng lên. Điều này cũng ảnh hưởng đến mục tiêu hạ giá thành và tối thiểu hóa số thuế phải nộp của mỗi doanh nghiệp. f. Tổ chức quản lý Công ty không có kho cố định để dự trữ các nguyên nhiên vật liệu cũng như các công cụ dụng cụ, TSCĐ mặc dù giá cả thị trường các vật liệu xây dựng thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc trúng thầu và hạ giá thành sản phẩm gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. 3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Từ những hạn chế của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi xin đưa ra những đề xuất góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. a. Tổ chức kế toán Kế toán đội tại công trường khi tham gia những công trình vừa và lớn, thời gian thi công kéo dài thì việc nhập xuất nguyên nhiên vật liệu với khối lượng lớn được diễn ra thường xuyên tại công trường. Vì vậy, để đảm bảo giải quyết nhanh khối lượng công việc kế toán diễn ra tại công trường thì kế toán đội không chỉ thu thập chứng từ phát sinh tại công trường mà nên kiêm cả nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Khi đó tất nhiên phải trang bị phần mềm kế toán tại công trường để kế toán đội giải quyết một khối lượng lớn công việc cho phòng kế toán công ty. Đối với những công trình có quy mô nhỏ và thời gian thi công tương đối ngắn thì kế toán đội nên thu thập chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty định kỳ 10- 15 ngày để tránh khối lượng công việc tồn đọng quá nhiều vào cuối tháng tạo áp lực lớn cho kế toán văn phòng ảnh hưởng tới hiệu quả cũng như chất lượng kế toán. b. Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp Thứ nhất, một số chi phí như chi phí đà giáo, chi phí cọc tre xuất dùng cho công trình thì kế toán phải tập hợp vào chi phí sản xuất chung, không tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi đó kế toán tiến hành định khoản: NTK 6273 CTK 153 Thứ hai, khi xuất nguyên vật liệu không dùng hết thì tùy thuộc vào thời gian tính giá thành cuối năm hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao tiến hành kiểm kê và hạch toán giá trị nguyên vật liệu nhập lại kho. Trong trường hợp này kế toán sẽ hạch toán như sau: NTK 152 CTK 621, 154 Thứ ba, khi nguyên vật liệu xuất thẳng tới công trình không qua kho thì kế toán phải tập hợp vào ngay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, không qua kho. Kế toán sẽ tiến hành định khoản như sau: NTK 621 NTK 133 CTK 111, 112, 331 c. Chi phí nhân công trực tiếp Thứ nhất, phương pháp tính lương cho đội thi công chưa phù hợp với phương pháp tính lương đặc thù trong nghành xây lắp. Công ty nên tính theo lương khoán để khuyến khích đội thi công hoàn thành khối lượng được giao đúng thời hạn đảm bảo tiến độ thi công, nâng cao uy tín. Nếu tính theo lương khoán thì định kì hàng tháng, cán bộ kỹ thuật phải tiến hành nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành để tính lương chung cho đội thi công. Từ đó, lương của từng người trong đội căn cứ vào Bảng chấm công và Phiếu xác nhận khối lượng công việc hay sản phẩm hoàn thành. Cụ thể: Tiền lương bình quân 1 ngày công = Tổng tiền lương cho khối lượng công việc hoàn thành Tổng số công Lương 1 công nhân = số ngày công x đơn giá bình quân 1 ngày công Ví dụ: PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HAY SẢN PHẨM HOÀN THÀNH STT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đắp đất M3 64 42.000 4.199.000 2 Đổ bê tông M3 54 90.000 4.860.000 3 Gia công đá hộc M3 50 32.000 1.600.000 Cộng 10.659.000 Tổng số công trong tháng là 187 công Ngày công của công nhân Đào Minh Tú là 27 ngày Khi đó, tiền lương bình quân của 1 ngày công là: 10.659.000/187 = 57.000 Và lương của từng công nhân trong đội được tính như sau: Tiền lương của công nhân Đào Minh Tú là: 57.000 * 27 = 1.539.000 đồng Thứ hai, chi phí lương của bộ phận nấu ăn phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp vì bộ phận nấu ăn không trực tiếp thi công công trình. Kế toán định sau: NTK 627 CTK 334 Thứ ba, công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trưc tiếp, kế toán hạch toán: NTK 622 CTK 335 Cuối kỳ, so sánh số thực tế với số đã trích lập để điều chỉnh: Nếu số thực tế lớn hơn số đã trích lập thì kế toán điều chỉnh tăng và hạch toán: NTK 622 CTK 335 Nếu số thực tế nhỏ hơn số đã trích lập, kế toán điều chỉnh giảm và hạch toán như sau: NTK 335 CTK 622 d. Chi phí máy thi công Thứ nhất, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, công ty nên tiến hành mua, lắp đặt một số máy thi công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển thêm nhân công trực tiếp điều khiển các loại máy đó, việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực cho toàn công ty. Thứ hai, công ty chưa trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Nếu máy thi công tại công ty nhiều thì kế toán phải tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Khi trích trước chi phí sửa chữa, kế toán hạch toán: NTK 623 CTK 335 Khi sửa chữa hoàn thành, máy móc đưa vào sử dụng, kế toán kết chuyển vào chi phí thực tế: NTK 335 NTK 133 CTK 111, 331, 211 Cuối kỳ so sánh số thực tế với số đã trích lập để tiến hành điều chỉnh: Nếu số thực tế lớn hơn số đã trích lập thì kế toán điều chỉnh tăng và hạch toán như sau: NTK 623 CTK 335 Nếu số thực tế nhỏ hơn số đã trích lập thì kế toán tiến hành điều chỉnh giảm và hạch toán: NTK 335 CTK 623 e. Chi phí sản xuất chung Thứ nhất, đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng kéo dài thì kế toán phải tiến hành phải phân bổ nhiều lần cho các công trình nhằm phản ánh chính xác cấu thành chi phí công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm xây lắp. Khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán định khoản như sau: NTK 142 CTK 153 Định kỳ phân bổ vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, kế toán định khoản như sau: NTK 627 CTK 142 Khi công cụ dụng cụ đó xuất dùng cho công trình khác, kế toán định khoản như sau: NTK 627 CTK 142 Thứ hai, chi phí điện nước phát sinh tại công trường không có Hóa đơn giá trị gia tăng không được khấu trừ thuế đầu vào. Kế toán phải định khoản như sau: NTK 6277 CTK111 f. Tổ chức quản lý Công ty nên tổ chức hệ thống kho bãi cố định để đảm bảo khả năng cung cấp vật tư kịp thời, đảm bảo chất lượng cũng như giá cả nhằm hoạt động đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí tránh chi phí tăng đột biến leo thang ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm xây lắp để tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng mục tiêu hạ giá thành sản phẩm xây lắp. g. Kiểm soát chi phí thi công trong xây dựng Để kiểm soát tốt chi phí thi công trong xây dựng ở công ty CP đầu tư và thương mại 407, tôi mạnh dạn đề ra một số giải pháp như sau: Dự toán sản phẩm xây lắp phải được lập có độ tin cậy cao. Để đảm bảo được việc này, lập dự toán phải được phân công cho bộ phận kỹ thuật vật tư và có sự giúp đỡ của bộ phận kế toán. Và cán bộ được phân công phải có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn trong việc lập dự toán. Từ đó đảm bảo được khối lượng tiêu hao vật liệu cũng như đơn giá tiền công, máy thi công… lập ra hợp lý, đúng đắn. Kiểm soát chi phí thi công là quá trình kiểm soát đồng thời định mức tiêu hao và đơn giá của vật liệu, nhân công, máy thi công, sản xuất chung. Để kiểm soát tốt chi phí thi công, công ty nên xây dựng các biểu mẫu theo dõi thống nhất. Mẫu Đ01, Đ02, Đ03 sử dụng các đội thi công, các mẫu CT-01, CT-02 sử dụng ở phòng kế toán. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, vấn đề khó khăn nhất vẫn là kiểm soát lượng tiêu hao thực tế. Vì thực tế rằng các sản phẩm xây lắp hiện nay thì lượng tiêu hao vật tư thường thừa hoặc thiếu nhiều so với dự toán lập ra. Nếu thừa thì khi cơ quan thuế, các đơn vị kiểm toán tới kiểm tra thì doanh nghiệp thường phải xuất toán phần giá trị vượt đó, nếu thiếu thì điều đáng lo ngại là chất lượng của sản phẩm xây lắp. Do đó, để kiểm soát tốt mức tiêu hao này, tránh tình trạng thừa cũng như thiếu thì công ty phải giao trách nhiệm theo dõi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đội thi công (theo mẫu Đ01). Theo dõi mức tiêu hao phải theo dõi theo từng hạng mục công trình để thuận tiện so sánh, đối chiếu với dự toán lập ra. Mức tiêu hao không được vượt định mức trong dự toán. Để làm tốt điều này, định kỳ đội thi công nên đối chiếu với phòng kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm giám sát từng hạng mục về tính hợp lý, về số lượng, đơn giá vật tư so với khối lượng được giao của các đội trong toàn doanh nghiệp thông qua mẫu CT-01 để đối chiếu báo cáo định kỳ. Bảng theo dõi các đội gửi về phải phù hợp với tiến độ thi công các hạng mục, ngày cuối cùng của tháng các đội phải gửi về văn phòng công ty (Nếu ở xa cho phép chậm không quá 10 ngày). Về mua nguyên vật liệu thuộc trách nhiệm của bộ phận vật tư của công ty. Để tiết kiệm chi phí, bộ phận phải chọn giá cả hợp lý nhất, địa điểm vận chuyển gần nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng nguyên nhiên vật liệu. Bộ phận công ty nên tận dụng các nhà cung cấp quen thuộc để được chiết khấu. Đơn giá vật tư không được vượt quá dự toán trừ trường hợp có sự biến động giá. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp Giao khoán tối đa 100% mức chi trong dự toán chi công chi phí này dùng để trả lương cho toàn bộ CBCVN trong đơn vị sản xuất. Đội thi công phải theo dõi chi tiết từng hạng mục công việc (Mẫu Đ02). Khi hạng mục công việc hoàn thành, đội thi công phải yêu cầu công ty xuất hóa đơn trước ngày hạng mục công trình được nghiệm thu với số tiền nằm trong phạm vi tổng chi phí nhân công theo dự toán mà doanh nghiệp đã lập (trường hợp thuê khoán bên ngoài), hoặc hoàn thiện chứng từ nhân công kèm theo bảng theo dõi chi tiết (trường hợp không thuê ngoài). Kiểm soát chi phí máy thi công Giao khoán 100% chi phí máy móc, thiết bị phương tiện thi công cần thiết phục vụ thi công mà công ty không đáp ứng được yêu cầu công trình (trừ chi phí nhiên liệu). Đội thi công phải theo dõi chi tiết từng hạng mục công việc (Mẫu Đ03). Khi hạng mục công trình được nghiệm thu với số tiền nằm trong phạm vi tổng chi phí máy thi công theo dự toán mà doanh nghiệp đã lập (trường hợp thuê ngoài), hoặc chứng từ theo dõi ca máy kèm theo bảng chi tiết (trường hợp đội tự thực hiện). Kiểm soát chi phí sản xuất chung Kiểm soát chi phí sản xuất chung có thể sử dụng phương pháp khoán cho đội thi công. Hàng tháng, đội thi công phải theo dõi và tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán công ty (nếu ở xa thì không quá 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng trước). Xây dựng các hệ thống bảng theo dõi thống nhất toàn công ty Để kiểm soát tốt chi phí thi công thì các bảng theo dõi cũng cần phải có sự thống nhất trong công ty để đảm bảo tốt yêu cầu quản lý. Các mẫu Đ01, Đ02, Đ03 sử dụng ở đội thi công; các mẫu CT-01, CT-02 sử dụng ở phòng kế toán. Mẫu Đ01 – Biểu tổng hợp theo dõi nguyên vật liệu, nhiên liệu ở các đội Tên đội thi công: Tên hạng mục công việc: Loại NVL, NL Tiêu hao Ngày tháng xuất Lần Số lượng 1. Cát Lần 1 Lần 2 … … … Mẫu Đ02 – Biểu mẫu tổng hợp theo dõi nhân công Tên đội thi công: Tên hạng mục công việc: Loại công Số công Đơn giá Thành tiền Bảng số chấm công Ngày tháng chấm công 1. Bậc 3/7 …. Cộng Mẫu Đ03 – Biểu mẫu tổng hợp theo dõi máy thi công Tên đội thi công: Tên hạng mục công việc: Loại máy Số ca Đơn giá Thành tiền Lịch trình máy số Ngày tháng ghi lịch trình 1. Máy trộn 2. Máy ủi 3. Máy đào … Cộng Mẫu CT-01 – Mẫu phân tích chi phí thi công theo từng hạng mục công viêc trúng thầu Tên hạng mục công trình: STT Mã hiệu Thành phần hao phí Đơn vị Khối lượng Đơn giá thực tế Đơn giá định mức Chi phí thực tế Chi phí dự toán Chênh lệch Ghi chú Thực tế Định mức A B C D 1 2 3 4 5=1x3 6=2x4 7=5-6 1 AF.001 Bê tông móng Vật liệu Cát Xi măng Nhân công … Máy thi công … Sản xuất chung … 2. Cộng Mẫu CT-02: Bảng dự toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp STT Loại chi phí Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Xi măng Tấn …. 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí máy thi công a. Máy trộn bê tông Ca …. 4. Chi phí chung …. PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1 Kết luận Kế toán chi phí sản xuất và giá thành có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và càng quan trọng trong đơn vị xây lắp nói riêng. Và để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, mỗi một doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác kế toán chi phi sản xuất và giá thành và nên đặc biệt chú trọng và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất. Trong thời gian thực tập tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty để so sánh với kiến thức được trang bị trên ghế Nhà trường. Trước khi trình bày phần thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP đầu tư và thương mại 407, cụ thể là công trình cải tạo và nâng cấp Đê Tả Nghèn; đề tài đã hệ thống một cách tổng quát cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tìm hiểu. Qua nghiên cứu, so sánh, tìm ra biên pháp khắc phục tôi đã chỉ ra một số hạn chế và đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cũng như quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Mặc dù đã đi sâu nghiên cứu nhưng đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Đó là tôi chưa có điều kiện thực tế tại côn g trường thi công để tìm hiểu sâu hơn về quản lý vật tư tại công trường. Đồng thời, số lượng máy thi công và công nhân lái máy tại công ty chủ yếu thuê ngoài nên chỉ trình bày kế toán máy thi công thuê ngoài, chưa trình bày được kế toán máy thi công tự có. 3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu đề tài Vì thời gian nghiên cứu và thực tế tại đơn vị còn hạn chế nên đề chưa đi sâu vào công tác quản lý các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty. Do đó, nếu có điều kiện đề tài này nên tập trung nghiên cứu sâu hơn trình tự luân chuyển chứng từ tại đơn và phân tích biến động chi phí sản xuất để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu từ đó đề ra những biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán và quản lý chi phí sản xuất tại đơn vị. PHỤ LỤC Biểu 2.1: Hóa đơn gía trị gia tăng số 0033142 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KY/ 2009B Ngày 23 tháng 11 năm 2010 Số 0003142 Đơn vị bán hàng: CTCP cát sỏi Miền Trung Địa chỉ: Xuân Lam- Nghi Xuân- Hà Tĩnh Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế 3 0 0 0 7 8 2 3 3 8 Họ tên người mua hàng: Võ Quốc Tân Tên đơn vị: Công ty CP đầu tư và thương mại 407 Địa chỉ: 7/3 Nguyễn Xí- TP. Vinh- T. Nghệ An Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 2 9 0 0 8 6 2 3 6 9 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Cát Đỗ m3 130 109.091 14.181.818 Cộng tiền hàng: 14.181.818 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán 1.418.182 15.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu sáu trăm ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu 2.2: Phiếu nhập kho số 78- VLC CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Mẫu số: 01- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 03/2006 của Bộ trưởng ) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 11 năm 2010 Số 78- VLC Nợ 1521 Có 3311 - Họ tên người giao hàng: CTCP cát sỏi Miền Trung - Nhập tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cát đổ 89 m3 130 109.091 14.181.818 Cộng tiền hàng 14.181.818 Tiền thuế GTGT 1.418.182 Thuế suất GTGT: 10% Lệ phí Tổng cộng tiền thanh toán 15.600.000 Số tiền viết bằng chữ Mười lăm triệu sáu trăm ngàn đồng Nhập ngày 22 tháng 11 năm 2010 Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu 2.3: Phiếu xuất kho số 78- VLC CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Mẫu số: 01- VT ( Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/ 03/2006 của Bộ trưởng ) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 11 năm 2010 Số 78- VLC Nợ 621 Có 1521 - Họ, tên người nhận hàng: Trần Đình Tình Địa chỉ: Công trình Đê Nghèn - Lý do xuất kho: Xuất vật tư công trình Nghèn - Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hóa) Mã Số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cát đổ 89 M3 130 109.091 14.181.818 Cộng 14.181.818 Số tiền bằng chữ :Mười bốn triệu năm trăm tám mươi mốt ngàn tám trăm mười tám đồng Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký,ho tên) Kế toán (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng 2.4: Bảng chấm công bộ phận Đê Nghèn CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Bộ phận: Đê Tả Nghèn BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2010 ĐVT: Ngày STT Họ tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Các ngày trong tháng Quy ra công Số công hưởng theo sản phẩm A B C 1 2 3 ... 31 32 1 Nguyến Đình Tuấn Đội trưởng X x x ... x 29 2 Nguyễn Văn Việt Công nhân X x x ... x 28 ... ... ... … ... ... ... ... ... 10 Võ Thị Lan Nấu ăn X x x ... x 29 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận Đê Nghèn CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Bộ phận: Đê Nghèn BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ngày 31 tháng 12 năm 2010 ĐVT: đồng VN STT Họ và tên Chức vụ Lương sản phẩm Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Bảo hiểm Kỳ II được lĩnh Số công Ngày công Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 6 9 1 Nguyễn Đình Tuấn ĐT 29 100.000 500.000 3.400.000 3.400.000 2 Nguyễn Văn Việt CN 30 95.000 2.850.000 2.850.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 279 500.000 25.946.000 25.946.000 (Bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chin trăm bốn mươi sáu nghìn đồng) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.11: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0066782 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số : 01 GTKT- 3LL GT/ 2009B Ngày 3 tháng 12 năm 2010 Số 0066782 Đơn vị bán hàng: CTCP Cường Thịnh Địa chỉ: 23 Phan Đình Giót- TP. Hà Tĩnh Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế 3 0 0 0 6 7 1 6 3 8 Họ tên người mua hàng: Võ Quốc Tân Tên đơn vị: Công ty CP đầu tư và thương mại 407 Địa chỉ: 7/3 Nguyễn Xí- TP. Vinh- T. Nghệ An Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế 2 9 0 0 8 6 2 3 6 9 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Ca máy hoàn thành Ca 7,5 2.363.636 17.736.364 Cộng tiền hàng: 17.736.364 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.773.636 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.510.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm mười nghìn đồng Ngày 3 tháng 12 năm 2010 Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Bảng 2.6: Bảng chấm công CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Bộ phận: Đê Nghèn BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2010 ĐVT: Ngày STT Họ tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Các ngày trong tháng Quy ra công Số công hưởng theo thời gian A B C 1 2 ... 30 31 32 1 Trần Đình Tình CNCT x x ... x 30 2 Trần Thanh Liên Kỹ thuật x x ... 4 3 Nguyễn Văn Tần Bảo vệ x x … 16 4 Phạm Văn Phương Kỹ thuật x x … 12 5 Lê Văn Dũng Bảo vệ x x … x 30 Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI 407 Bộ phận: Đê Nghèn BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Ngày 31 tháng 11 năm 2010 ĐVT: đồng VN STT Họ và tên Chức vụ Lương thời gian Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Bảo hiểm Kỳ II được lĩnh Số công Số tiền Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 6 9 1 Trần Đình Tình CNCT 30 3.000.000 1.500.000 4.500.000 4.500.000 2 Trần Thanh Liên KT 4 400.000 500.000 900.000 900.000 3 Nguyễn Văn Tấn BV,Kho 16 1.567.000 500.000 2.067.000 2.067.000 4 Phạm Văn Phương KT 12 1.200.000 500.000 1.700.000 1.700.000 5 Lê Văn Dũng BV 30 2.000.000 500.000 2.500.000 2.500.000 Cộng 11.667.000 (Bằng chữ: Mười một triệu sáu trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) Ngày 30 tháng 11 năm 2010 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG_LAN22.doc
Tài liệu liên quan