Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt của tất cả các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tế để tìm ra được một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tối ưu bao giờ cũng là mục tiêu đặt ra của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Với phạm vi của đề tài lựa chọn, qua ba chương của khoá luận tốt nghiệp này, em đã trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như tình hình thực tế về việc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân. Trên cơ sở đó, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Để hoàn thành được Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân”, cá nhân em đã nhận đựơc sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chi tiết, cụ thể của Thạc sỹ Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của các cô chú cán b ộ công nhân viên Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu: 621
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
46
30/10
V/c NVLTT
152
115.558.330
Kết chuyển vào giá thành
154
115.558.330
Cộng số phát sinh
115.558.330
115.558.330
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, khoản mục CPNCTT bao gồm: tiền lương, thưởng, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ CNTTSX tại 2 phân xưởng SX. Với những đặc điểm chủ yếu của hình thức may gia công, khoản mục CPNCTT là khoản mục CP chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và GTSP của XN.
Lực lượng lao động ở 2 phân xưởng may gồm 263 công nhân, chiếm 88,55% tổng số lao động của toàn XN. Đó là lực lượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình SX. Tiền lương của bộ phận này được tính theo lương SP. Những công nhân tham gia SX thì hưởng lương theo SPSXđược, không hạn chế về số lượng nhưng phải đảm bảo chất lượng SP.
Tiền lương ở phân xưởng được thanh toán theo kết quả SP nhập kho đạt tiêu chuẩn kỹ thuật gọi là lương SP, bao gồm các khoản sau:
Lương phân xưởng = Lương SP + lương thưởng + lương phụ cấp
Lương SP: Lương SP trả cho CNTT sản xuất tính theo đơn giá SP hoàn thành nhập kho trong tháng. Tại XN, người giao SPHT nhập kho trong tháng phải lập “Phiếu nhập sản phẩm”, đồng thời Thủ kho phải ghi vào Thẻ kho sau đó giao cho Đốc công để lập “Bảng kê thanh toán lương SP”. Cuối tháng có sự đối chiếu giữa các tổ trưởng, thủ kho, Đốc công hoàn thành việc lập “Bảng kê thanh toán lương SP”, làm cơ sở để Phòng kế toán tính tiền lương.
Lương SP phải trả trong
tháng cho CNTTSX
=
Số lượng SPHT nhập kho
x
Đơn giá SPHT
Tại phân xưởng, hàng ngày Quản đốc phân xưởng theo dõi thực tế chấm công, theo dõi số lượng SP hoàn thành trong từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, ghi vào “Bảng kê thanh toán lương SP”, rồi căn cứ vào đơn giá từng công đoạn để tính lương SP cho công nhân.
Đơn giá lương SP cho từng mã hàng do XN tự tính toán xây dựng dựa theo mức độ gia công khó, dễ của từng mã hàng theo các khâu: cắt, may, hoàn thiện. Tại Xí nghiệp, dựa vào thiết kế mẫu để xây dựng đơn giá lương SP cho từng khâu SX. Cụ thể: Khâu cắt được xác định là khâu khó nhất nên chiếm 50% tổng đơn giá lương cho một SPHT; công đoạn may chiếm 30% tổng đơn giá lương SPHT; khâu hoàn thiện cuối cùng chiếm 20% còn lại trên tổng đơn giá lương một đơn vị SPHT. Trong từng khâu sản xuất, dựa vào mức độ kỹ thuật khó, dễ của từng công đoạn để lập đơn giá lương hợp lý cho mỗi công đoạn đó.
Ví dụ: Biểu định mức đơn giá tiền lương chi tiết cho từng công đoạn cho mã hàng HO-5475 được xác định như sau:
Từ Biểu định mức đơn giá chi tiết tiền lương cho từng công đoạn nói trên, Quản đốc phân xưởng căn cứ vào từng công đoạn SX của từng công nhân để xác định số lượng SPHT hàng ngày, đến cuối tháng lập Bảng kê lương SP theo bước công đoạn hoàn thành của từng công nhân.
Ví dụ: Bảng kê lương SP tháng 10/2006 của công nhân Lại Vân Anh Tổ 3 - Phân xưởng I.
Biểu số 2.9:
BẢNG KÊ LƯƠNG SP CỦA CÔNG NHÂN LẠI VÂN ANH TỔ 3- PX I
Tháng 10/2006
Ngày
Mã hàng
Công đoạn sản xuất
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
I
Mã HO-5475
06
Chắp vai con
10
258
2.580
Chắp sườn
15
387
5.805
Chắp sống cổ
20
240
4.800
…
…
…
…
Cộng
359.600
II
Mã FO3-82X
…
…
…
07
Tra cổ, đầu ve
9
300
2.700
…
…
…
…
Cộng
190.900
…
…
…
…
Cộng
652.400
Cuối tháng, Tổ trưởng các tổ SX sẽ tiến hành đối chiếu với Thủ kho, Quản đốc, đồng thời lập Bảng kê lương SP của tất cả các thành viên trong tổ gửi lên Phòng kế toán. Bộ phận kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào biểu định mức đơn giá tiền lương, Bảng kê lương của các tổ gửi lên, Bảng xác định quỹ lương SX kế hoạch và số lượng SPHT của từng tổ để tính lương cho từng tổ và kiểm tra lại lương của từng công nhân.
Ví dụ: Tính lương SP cho Phân xưởng I.
Trong tháng 10/2006, Phòng kế toán nhận được Bảng kê lương của tất cả công nhân Phân xưởng , đồng thời nhận được liên thứ 2 “Phiếu nhập kho” của Tổ 3 do Thủ kho gửi lên.
Trong tháng, tổng số SPHT nhập kho thuộc tất cả các mã hàng do công nhân Tổ 3-PX I sản xuất là 8.015 áo Jacket.
Biểu 2.10:
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 45
Ngày 15 tháng 10 năm 2006
Tên người giao hàng: Nguyễn Thu Huệ
Theo Chứng từ số: 66 Địa chỉ: Tổ 3 – PX I
Nhập lại kho: Thành phẩm
TT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền(đ)
Theo CT
Thực nhập
1
Áo jacket
Mã HO-5475
Cái
1.789
8.600
15.385.400
2
Áo jacket
Mã F03-82Y
Cái
1.325
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
8.015
Nhập, ngày 20 tháng 10 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ Phiếu nhập kho này Kế toán tiến hành lập “Bảng kê thanh toán lương SP” cho tổ sản xuất số 3.
Biểu số 2.11
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Tổ sản xuất 3 – PX I
BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 10 năm 2006
Tổ trưởng: Nguyễn Thu Huệ
STT
Tên SP
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá lương(đ)
Thành tiền(đ)
1
Mã HO-5475
Cái
1.789
8.600
15.385.400
2
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
Qua đó ta thấy tiền lương SP tháng 10/1006 của công nhân Lại Vân Anh là 652.400đ, và lương SP của toàn bộ công nhân Tổ 3 – PX I là 50.967.944đ. Như vậy, Phòng kế toán chỉ tính lương cho từng tổ dựa trên số lượng SP nhập kho, còn lương từng công nhân sẽ do từng Tổ trưởng, Quản đốc tiến hành.
Lương thưởng: Để động viên CNSX, giúp đỡ nâng cao đời sống công nhân, Xí nghiệp áp dụng chế độ lương thưởng ABC. Theo chế độ này, từng tổ, bộ phận các tổ SX vào cuối tháng sẽ tiến hành bình xét chế độ thưởng ABC, cơ sở để bình xét bao gồm nhiều yếu tố nhưng trước hết là các “Bảng chấm công”, ý thức trách nhiệm của họ…Sau khi bình xét xong, các tổ tiến hành gửi các bảng bình xét lên Phòng tổ chức xét duyệt, sau đó gửi các bảng đó lên Phòng kế toán tài chính để lĩnh thưởng. Kế toán tiền lương sau khi nhận được các bảng bình xét sẽ tiến hành tính lương thưởng cho công nhân theo tỷ lệ: Loại A thưởng 15% theo lương SP, Loại B thưởng 10% theo lương SP, Loại C thưởng 5% theo lương SP, chế độ lương thưởng được áp dụng cho mọi lao động có thời gian làm việc tại Xí nghiệp từ 3 tháng trở lên.
Ví dụ: Trong tháng 10/2006, Tổ sản xuất 3-PX I có Bảng tính lương thưởng cho công nhân sau:
Biểu số 2.12:
BẢNG TÍNH LƯƠNG THƯỞNG CHO CÔNG NHÂN TỔ 3 – PX I
Tháng 10/2006
Đơn vị: đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Xếp loại
Tiền lương SP
Mức tiền lương thưởng
1
Lại Vân Anh
CN
A
652.400
97.860
2
Nguyễn Thị Hà
CN
A
760.500
114.075
3
Trần Thị Nga
CN
C
613.200
30.660
4
Đỗ Trung Hà
CN
B
663.800
66.380
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
4.560.100
Lương thưởng cho công nhân SX sẽ được tính vào CPNCTT và nằm trong giá thành gia công của lô hàng.
Lương phụ cấp: Lương phụ cấp hiện nay của CNSXTT tại Xí nghiệp may Vạn Xuân bao gồm các khoản:
Phụ cấp ăn ca: Được tính chung cho CNSXTT trong toàn khối sản xuất với mức cố định là 2.000đ/ngày công thực tế.
Phụ cấp tiếng ồn: được tính theo 3% lương SP
Phụ cấp bảo dưỡng máy: được quy định chung là 8.000đ/công nhân/tháng.
Biểu số 2.13:
BẢNG TÍNH PHỤ CẤP LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN TỔ 3 – PX I
Tháng 10/2006
TT
Họ và tên
CV
Lương SP(đ)
NLV
TT
(ngày)
Phụ cấp lương(đ)
P/c
ăn ca
P/c
tiếng ồn
P/c
BD máy
Cộng
1
Lại Vân Anh
CN
652.400
25
50.000
19.572
8.000
77.572
2
Nguyễn Thị Hà
CN
760.500
26
52.000
22.815
8.000
82.815
3
Trần Thị Nga
CN
613.200
15
30.000
18.396
8.000
56.396
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
50.967.944
260
520.000
1.529.038
160.000
2.209.038
Sau khi tính toán xong lương SP, lương thưởng, phụ cấp, kế toán tiền lương tiến hành lập “Bảng tính lương phân xưởng” cho toàn bộ CNSXTT trong XN.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc tính và thanh toán lương của bộ phận SX trực tiếp như: Bảng phân tích lương, Bảng kê chi tiết lương…kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp” (Biểu số 2.14) cho từng mã hàng SX hoàn thành nhập kho trong tháng.
Trong tháng, tổng số SPHT thuộc các mã hàng khác nhau của Tổ 3 – phân xưởng I là 8.015 áo. Ta có CPNCTT SX mã hàng HO-5475 tính được:
CPNCTTHO - 5475
=
57.737.082
x
1.789
=
12.887.291đ
8.015
Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp: bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích với tỷ lệ 19% theo tiền lương phải trả cho CNTTSX và tính vào chi phí kinh doanh với tỷ lệ cụ thể như sau:
BHXH được trích bằng 15% tiền lương thực tế.
BHYT được trích bằng 2% tiền lương thực tế.
KPCĐ được trích bằng 2% tiền lương thực tế.
Hàng tháng, kế toán tính lương cho các bộ phận trong toàn Xí nghiệp nói chung và cho bộ phận SX trực tiếp nói riêng, thực hiện trích 19% các khoản theo quy định và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng như các tài liệu có liên quan đến toàn bộ quá trình tính và thanh toán lương cho CNTTSX để vào các Sổ chi tiết TK 334, TK 338, TK 622…, lập Chứng từ ghi sổ và Sổ cái các TK 334, TK 338, TK 622…
Khi chi lương, nộp BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào các Phiếu chi, kế toán lập Sổ chi tiết TK 622 (Biểu số 2.15), Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.16)và Sổ cái (Biểu số 2.17).
Biểu số 2.17
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị: đồng
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
31/10
47
26/10
TL của bộ phận SXTT
334
235.480.427
31/10
47
26/10
Các khoản trích theo lương
338
44.741.281
Kết chuyển vào giá thành
154
280.221.708
Cộng phát sinh
280.221.708
280.221.708
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
CPSXC hiện nay tại Xí nghiệp may Vạn Xuân bao gồm các khoản mục sau:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
CP vật liệu, CCDC dùng chung phục vụ cho SX trong phạm vi phân xưởng.
CP khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ ở phạm vi phân xưởng.
Các khoản CP khác phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng.
Tập hợp chi phí sản xuất chung
CPSXC được tập hợp tại Phòng kế toán tài chính của XN trên cơ sở những Chứng từ, sổ sách kế toán ghi chép trong kỳ và được phân bổ cho từng mã hàng. Tất cả các khoản mục CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được ghi vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp một số khoản mục CPSXC chủ yếu tại Xí nghiệp may Vạn Xuân được thực hiện như sau:
Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
CP nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên phân xưởng, đây là bộ phận gián tiếp phục vụ cho SX trực tiếp, bao gồm: Quản đốc, thủ kho, tạp vụ, nhà bếp…được tính lương gián tiếp căn cứ vào SP bình quân ngày công của CNTTSX.
Lương của người lao động ở bộ phận này được tính theo công thức:
Lương gián tiếp = Lương SP gián tiếp + Thưởng.
Trong đó:
Lương SP gián tiếp được tính dựa trên lương SP bình quân ngày công của CNTTSX.
Lương SP gián tiếp
=
Ngày công
làm việc thực tế
x
Lương bình quân ngày công
x
Hệ số lương
Lương bình quân
ngày công của
một công nhân
=
S Tiền lương SP các phân xưởng
Số ngày công chế độ x SSố lao động các phân xưởng
Hệ số lương được quy định cụ thể cho từng đối tượng gián tiếp:
Quản đốc: 1,6
Thủ kho: 1,3
Bảo vệ: 0,9
Tạp vụ: 0,7
Nhà bếp: 0,8
KCS: 1,2
Ví dụ: Tháng 10 năm 2006, Quản đốc Xí nghiệp may Vạn Xuân là Hồ Thị Mai có:
Ngày công làm việc thực tế: 25 ngày.
Hệ số lương: 1,6.
Tổng số lao động các phân xưởng: 289 người.
Số ngày công chế độ: 24 ngày.
Tổng tiền lương SP các Phân xưởng: 200.568.000đ
Ta có:
Lương bình quân
=
200.568.000
=
28.917đ/người/ngày
24 x 289
Như vậy, Lương SP gián tiếp sẽ là: 25 x 28.917 x 1,6 = 1.156.680đ.
Bên cạnh đó, Quản đốc Mai được bình xét loại A trong tháng, nhân viên này được hưởng mức lương thưởng là:
1.156.680 x 15% = 173.502đ.
Như vậy, Tổng lương SP mà nhân viên này được nhận là:
1.156.680 + 173.502 = 1.330.182đ.
Từ cách tính trên ta có Bảng tính lương bộ phận SX gián tiếp (Biểu số 2.18).
Biểu số 2.18:
BẢNG TÍNH LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT GIÁN TIẾP
Tháng 10 năm 2006
TT
Họ và tên
Ngày công
HS lương
XL
Lương SP(đ)
Thưởng
(đ)
Tổng(đ)
1
Hồ Thị Mai
25
1,6
A
1.156.680
173.502
1.330.182
2
Lê Văn An
24
0,9
A
624.607
93.691
718.298
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
20.060.828
2.089.716
22.150.544
Cuối mỗi tháng, kế toán XN tập hợp toàn bộ CP nhân viên phân xưởng ghi vào bên Nợ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”. Khoản mục này được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.19).
Biểu số 2.19
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng Kế toán tài chính
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334-Phải trả CNV
TK 338-Phải trả phải nộp khác
Lương
P/c
Cộng Có
TK 334
3382
3383
3384
Cộng Có TK 338
1
TK 622CPNCTT
…
…
235.480.427
…
…
…
44.741.281
2
TK 627-CPSXC
…
…
22.150.544
…
…
…
4.208.603
3
TK 641-CPBH
…
…
…
…
…
…
…
4
TK642CPQLDN
…
…
…
..
…
…
…
5
TK 138-PTK
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
…
…
…
…
…
…
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán chi phí CCDC dùng chung phục vụ cho SX ở phân xưởng:
CP CCDC dùng chung phục vụ cho SX ở phân xưởng được tập hợp riêng vào TK 6273 “Chi phí công cụ dụng cụ”. Cuối mỗi tháng, kế toán tập hợp toàn bộ CP CCDC và ghi vào Bảng phân bổ công cụ dụng cụ (Biểu số 2.20).
Biểu 2.20
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng Kế toán tài chính
BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
(Trích)
Đơn vị: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 153 - CCDC
HT
TT
1
TK 627 – CPSXC
13.027.017
…
…
…
Cộng
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Ở Xí nghiệp may Vạn Xuân, CP khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị phục vụ cho SX ở phân xưởng được tính theo tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định đối với Ngành dệt may (Thông tư số 1062/BTC và Nghị định 59/CP).
Căn cứ vào tỷ lệ khấu đã được quy định hàng tháng, kế toán tính khấu hao TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
12
Kết quả của việc tính khấu hao TSCĐ được thể hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 2.21).
Biểu số 2.21
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng Kế toán tài chính
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Tỷ lệ KH
(%)
TK 6274
TK 641
…
PX I
PX II
1
Nhà xưởng,
vật kiến trúc
3.504.309.798
3,2
3.200.669
3.144.000
…
2
Máy móc
thiết bị
4.484.915.216
12
25.600.000
20.066.962
…
Cộng
28.800.669
23.210.962
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hiện nay tại Xí nghiệp may Vạn Xuân không thực hiện việc trích trước CP sửa chữa TSCĐ, bởi vậy khi phát sinh CP sửa chữa TSCĐ dùng cho SX tại các phân xưởng sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 627 theo đối tượng có liên quan.
Kế toán các khoản CP dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khi phát sinh các khoản CP dịch vụ mua ngoài và các CP khác bằng tiền, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, hoá đơn để ghi trực tiếp cho các đối tượng sử dụng.
Ví dụ: Trong tháng 10, khoản CP dịch vụ mua ngoài của Xí nghiệp bao gồm tiền điện, nước, điện thoại…phục vụ SX và quản lý là 14.311.284đ. Khoản CP khác bằng tiền của XN được tổng hợp là 25.311.284đ. Kế toán dựa vào các hoá đơn và Phiếu chi để tổng hợp CP dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền.
Biểu số 2.22:
Xí nghiệp may Vạn Xuân Mẫu số: 02 - TT
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
PHIẾU CHI
Số: 31
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Thanh
Địa chỉ: Phân xưởng I
Lý do chi: Chi tạm ứng cho nhân viên phân xưởng I trong tháng mua CCDC xuất dùng ngay không qua kho.
Số tiền: 14.311.284 (viết bằng chữ): Mười bốn triệu ba trăm mười một nghìn hai trăn tám tư đồng.
Kèm theo…chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười bốn triệu ba trăm mười một nghìn hai trăm tám tư đồng.
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn Xí nghiệp
Cuối tháng, căn cứ vào các tài liệu đã lập về các khoản CPSXC, kế toán tiến hành lập Bảng tập hợp CP chung toàn Xí nghiệp (Biểu số 2.22).
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Cách phân bổ CPSXC của Xí nghiệp may Vạn Xuân cũng tương tự như cách phân bổ CP chuyển NVLTT. Theo đó, tổng lương SP của từng mã hàng sẽ được lựa chọn làm tiêu thức phân bổ.
Ví dụ: Để phân bổ CPSXC cho mã hàng HO-5475 theo hợp đồng ký kết trong tháng 10/2006 giữa XN với hãng Amarex của Anh, kế toán căn cứ vào, Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu và Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung …để lấy số liệu tính toán:
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ: 131.020.363đ
Tổng số tiền lương SP của CNSXTT SX tất cả các mã hàng là: 200.568.000đ.
Tổng số lương SP trong tháng của mã HO-5475 là: 15.385.400đ
Như vậy, số CPSXC phân bổ cho 1.789 SP mã HO-5475 hoàn thành nhập kho trong tháng là:
CP SXC
mã HO-5475
=
131.020.363
x
15.385.400
=
10.050.460đ
200.568.000
Đối với các mã hàng khác SX hoàn thành nhập kho trong tháng cũng được tính toán tương tự, sau khi tính toán phân bổ chi phí SXC cho tất cả các mã hàng, kế toán lập Bảng phân bổ CPSXC (Biểu số 2.24) để làm căn cứ tính giá thành SP trong tháng. Căn cứ vào Bảng phân bổ CPSXC trong tháng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 (biểu số 2.25). Căn cứ vào Bảng tập hợp CPSXC, Bảng phân bổ CPSXC trong tháng, kế toán lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.26) sau đó ghi vào Sổ cái TK có liên quan: TK 627…(Biểu số 2.27).
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp
Toàn bộ CPSX có liên quan đến việc tính GTSP của Công ty được tập hợp trên các TK621, 622, 627 (chi tiết theo từng phân xưởng và mã hàng) đều được kết chuyển về TK154.
Dựa vào số liệu trên Báo cáo tổng hợp NVLTT, Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 154 (Biểu số 2.28), lập Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.29) và vào Sổ cái TK 154 (Biểu số 2.30).
Biểu 2.28
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Mã HO-5475
BCTHCPNVL
15/10
CPNVLTT
621
8.864.381
BTHCPNCTT
28/10
CPNCTT
622
12.887.291
BPBCPSXC
30/10
CPSXC
627
10.050.460
……………..
…
…
…
Cộng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
2.3.1. Nhiệm vụ quản lý giá thành ở Xí nghiệp Vạn Xuân
Công việc quản lý GTSP hiện nay tại Xí nghiệp may Vạn Xuân được tính toán, phân bổ dựa trên đơn giá gia công. Việc quản lý GTSP theo đơn giá gia công là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý và mang tính thực tiễn cao, phù hợp với điều kiện cụ thể của XN.
2.3.2. Đối tượng tính giá thành tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Đối tượng tính GT ở Xí nghiệp may Vạn Xuân được xác định là từng mã hàng SX và đơn vị tính giá là từng SP của mã hàng đó.
Sở dĩ Xí nghiệp xác định đối tượng tính GTSP như vậy là do SP SXHT là các SP thuộc các mã hàng, nhưng trong mỗi mã hàng các SP lại có các kích cỡ khác nhau. Bên cạnh đó, trong hình thức may gia công thì không có sự phân biệt đơn giá gia công theo kích cỡ SP, nghĩa là các SP có kích cỡ khác nhau nhưng cùng một mã gia công thì có đơn giá gia công như nhau. Với đối tượng tính giá thành như vậy và căn cứ vào đặc điểm SXKD của XN, kỳ tính GTSP tại Xí nghiệp là hàng tháng.
2.3.3. Phương pháp tính GTSP tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Hiện nay, Xí nghiệp may Vạn Xuân áp dụng phương pháp tính GT giản đơn để tính GT cho từng mã hàng SX hoàn thành trong tháng.
Hàng tháng, căn cứ vào Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp, Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán lập Bảng tính giá thành sản phẩm từng mã hàng (Biểu số 2.32).
Giá thành SP = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành từng mã hàng
Sản lượng thực tế nhập kho
Đánh giá sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ tại Xí nghiệp may Vạn Xuân bao gồm: SP chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ (dưới dạng nguyên liệu); SP chưa may xong (bán thành phẩm cắt); SP chưa là xong (bán thành phẩm may); SP chưa đóng gói (bán thành phẩm là).
Tuy nhiên, trong thực tế tại Xí nghiệp, do áp dụng chế độ lương SP đối với lực lượng CNTTSX cho nên đã khuyến khích công nhân tích cực nâng cao năng suất chất lượng SP. Do đó, SPSXDD cuối tháng hầu như không có, thông thường Xí nghiệp không đánh giá sản phẩm dở dang.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG Ở XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN
3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, qua quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán tại ĨNnói chung và kế toán CPSX và GTSPmay gia công nói riêng, kết hợp với những kiến thức cơ bản được trang bị trong nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát về kế toán CPSX và GTSP may gia công tại XN.
Có thể nói, tuy là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô không lớn nhưng việc quản lý nói chung và kế toán nói riêng của Xí nghiệp may Vạn Xuân được thực hiện một cách hết sức bài bản và khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của XN.
Riêng về việc kế toán XN, với số lượng nhân viên kế toán tuy không nhiều nhưng bộ máy kế toán được tổ chức hết sức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Các thành viên của Phòng Kế toán tài chính của XN còn rất trẻ, có năng lực chuyên môn khá cao, sự nhiệt tình, năng động cộng với kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán đã giúp cho họ thích ứng nhanh nhạy với Chế độ kế toán mới, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác kế toán. Những nhân tố đó là cơ sở quan trọng để Phòng Kế toán tài chính luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thu thập và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản tạo đơn vị, giúp ban lãnh đạo XN đánh giá được hiệu quả SXKD của XNvà đề ra các giải pháp quản lý hữu hiệu.
Về kế toán CPSX và GTSP may gia công tại XN. Có thể nói, XN đã nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc tiết kiệm CPSX, hạ thấp GTSP đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng SPSX trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính nước ngoài. Kế toán CPSX và GTSP được ban lãnh đạo hết sức chú trọng và luôn đặt ra là nhiệm vụ trung tâm của XN.
Ưu điểm của XN trong công tác này có thể nhận thấy qua các khía cạnh:
Việc thực hiện chế độ khoán quỹ lương theo tổng sản lượng thực tế đối với các phân xưởng thực sự đã kích thích được công nhân sản xuất quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy năng suất lao động của từng phân xưởng nói riêng và của toàn XN nói chung. XN không chỉ giao khoán lương cho phân xưởng mà còn định ra quy chế thưởng ABC. Điều này làm cho số lượng SPHT nhập kho nhanh chóng, hạn chế đến mức tối đa SPDD và giá trị nguyên vật liệu thu hồi tương đối lớn. Thực hiện được điều đó trong điều kiện hiện nay quả đã là một thành công rất lớn của Xí nghiệp may Vạn Xuân.
Tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, kỳ tính giá thành là 1 tháng đảm bảo việc cung cấp số liệu được kịp thời cho yêu cầu quản trị của XN.
Nhìn chung các bộ phận SX ở XN đều được nhân viên kinh tế theo dõi và cung cấp số liệu một cách đầy đủ và kịp thời. Nhờ vậy, CPSX được theo dõi ngay tại thời điểm phát sinh, khuyến khích ý thức tiết kiệm chi phí sản xuất của người lao động, góp phần hạ GTSP cũng như nâng cao chất lượng SP.
CPSX, GTSP được tính toán hàng tháng là thông tin cần thiết cung cấp cho bộ máy QLXN, phân tích tình hình biến động các khoản mục CP trong GTSP, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp, kịp thời.
3.1.2. Những tồn tại trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Bên cạnh những ưu điển cơ bản nêu trên, cũng như rất nhiều DN Nhà nước khác trong điều kiện thay đổi cơ chế mới, Xí nghiệp may Vạn Xuân cũng đang gặp phải không ít những khó khăn. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán của XN nói chung cũng như kế toán CPSX và GTSP nói riêng. Sự hạn chế nêu trên thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán đang được áp dụng tại XN là hình thức Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên việc thực hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.
Hiện nay, kế toán chỉ căn cứ vào các Chứng từ gốc, sau đó lập Chứng từ ghi sổ và ghi thẳng vào Sổ cái các tài khoản, không qua Sổ đăng ký chứng từ. Do đó, phần số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ dễ bị vàp sổ nhầm, dẫn đến sai lệch thông tin.
Kế toán XN sử dụng phần mềm Olympia để quản lý các loại vốn bằng tiền, trong khi các phần hành khác đều được thực hiện thủ công khiến cho công việc ghi chép không đồng bộ. Khi có yêu cầu báo cáo của cấp trên, kế toán lại phải bóc tách số liệu từ các sổ kế toán trên máy để ghi thủ công, như vậy công việc dễ chồng chéo, không thuận tiện. Vì vậy, XN cần xem xét, nghiên cứu áp dụng hoàn chỉnh kế toán máy vào công việc.
Hai là, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chưa chặt chẽ
Về phương pháp tập hợp chi phí NVLTT: Kế toán XN đã không hạch toán chi tiết NVL chính và phụ mà thực hiện quản lý NVL như nhau theo định mức. Trong khi, để sản xuất ra một sản phẩm đòi hỏi rất nhiều loại nguyên phụ liệu khác nhau, yêu câù đặt ra là phải quản lý chi tiết đối với các loại nguyên phụ liệu đó.
Về phương pháp tập hợp CPNCTT: Tiền lương của từng bộ phận trong Xí nghiệp là theo một tỷ lệ nhất định do Xí nghiệp đặt ra, đây là điều mà XN cần lưu tâm đặc biệt bởi mức độ phức tạp trong công việc của từng khâu SX là khác nhau. Do vậy, Xí nghiệp cần phải xác định tỷ lệ chia lương sao chô hợp lý, đảm bảo tính công bằng, tiền lương phải phản ánh đúng mức hao phí lao động. Hiện tại, XN không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến trong khi SP trong kỳ giảm đi đáng kể thì số tiền lương được phân bổ vào giá thành SP làm giá thành bị biến động bất hợp lý. Vì vậy, XN nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSXTT nói riêng cũng như các bộ phận lao động khác nói chung tong toàn XN.
Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: Hiện tại ở XN, khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán XN hạch toán trực tiếp vào TK 627 mà không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này sẽ gây ra sự biến động về giá thành và cũng gây bất lợi không nhỏ cho XN.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Đây là những vướng mắc khó tránh khỏi nhất là trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán mới theo Quyết định 15/BTC ngày 11/6/2006. Chế độ kế toán mới được áp dụng chưa lâu và vẫn còn nhiều điểm hạn chế đang được tiếp tục sửa đổi và bổ sung, trong khi hoàn cảnh cụ thể của Xí nghiệp là mới chuyển sang thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, mọi nghiệp vụ kế toán CPSX và GTSP thay đổi rất nhiều so với trước đây. Công tác trang bị máy móc, phần mềm kế toán và đào tạo lao động kế toán chưa theo kịp với yêu cầu quản lý.
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành SP may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Trên cơ sở những nhận xét về tình hình thực tế kế toán CPSX và GTSP may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP của Xí nghiệp.
Một là, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Xí nghiệp cần thực hiện một cách hoàn chỉnh và đồng bộ.
Kế toán Xí nghiệp nên đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho đúng và đầy đủ với quy định của Nhà nước về hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán các hoạt động kinh tế tài chính được tiến hành tách rời giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống (theo từng tài khoản kế toán tổng hợp). Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán ghi theo thứ tự thời gian, cuối tháng kế toán phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu ở Bảng cân đối số phát sinh với số liệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Như vậy, việc không đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu cuối tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số liệu trên các tài liệu kế toán khác có liên quan, làm giảm đi tính chính xác của số liệu kế toán. Hơn nữa, tác dụng của Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là để giúp kế toán ghi số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ, nếu không sử dụng sổ này có thể sẽ dẫn tới tình trạng ghi trùng lắp số hiệu của các Chứng từ ghi sổ.
Xí nghiệp có thể thay đổi hình thức kế toán, nếu không Xí nghiệp cần phải hoàn chỉnh ghi chép đưa vào Sổ đăng ký chứng từ theo quy định. Bên cạnh đó, hiện nay Xí nghiệp cũng đã sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm kế toán này được thiết kế dựa trên quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Xí nghiệp nên đầu tư trang bị máy tính và đào tạo nhân viên kế toán sử dụng phần mềm góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, hạn chế những nhầm lẫn và sai sót trong quá trình ghi chép và hạch toán.
Mặt khác, hình thức Chứng từ ghi sổ thường được áp dụng tại những đơn vị có quy mô lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kê toán và có nhu cầu phân công lao động kế toán cao, trong khi lực lượng cán bộ nhân viên kế toán của Xí nghiệp lại không nhiều. Do vậy, việc nhanh chóng đưa phần mềm kế toán vào sử dụng là giải pháp hiệu quả và mang tính khả thi, nhờ đó sẽ phần nào giảm bớt được khối lượng công việc kế toán, đảm bảo tính chính xác và kịp thời cho việc cập nhật liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, khi lập xong các Chứng từ ghi sổ, kế toán phải vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo đúng với quy định của hình thức sổ này. Cụ thể: sau khi lập xong các Chứng từ ghi sổ số 46, số 47, số 48 và số 49, kế toán XN phải vào Sổ đăng ký chứng từ (Biểu số 3.1).
Biểu số 3.1:
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Trích)
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
46
26/10
115.558.330
47
28/10
280.221.708
48
30/10
131.020.363
49
31/10
526.800.401
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hai là, về phương pháp tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất
Đối với khoản mục CPNVLTT
XN cần quản lý chặt chẽ hơn các loại nguyên vật liệu chính và phụ về mặt số lượng. Hiện tại, XN chưa chi tiết các loại NVL thành NVL chính và nguyên phụ liệu một cách triệt để, như vậy sẽ khó khăn cho việc xác định mức độ tiêu hao thực tế của từng loại NVL so với định mức đặt ra. Để khắc phục điều này, XN nên chi tiết các loại NVLTT thành NVLC như vải các loại, phụ liệu như cúc, chỉ, khuy…Đối với NVLC và phụ liệu lại được theo dõi riêng mức tiêu hao thực tế so với định mức SX của từng mã hàng. Từ đó sẽ xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu tiết kiệm hay hao hụt so với định mức để có biện pháp xử lý.
Mặt khác, Xí nghiệp cần có chế độ khen thưởng để khuyến khích ý thức tiết kiệm NVL của các bộ phận sản xuất. Việc làm này là hoàn toàn mang lại lợi ích cho XN, bởi vì trong hợp đồng gia công khi giao NVL cho XN, bao giờ khách hàng cũng phải giao thêm một số phần trăm nhất định (3,5%) theo số NVL đó để bù đắp vào những mất mát, hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và trong SX. Nếu số NVL dôi ra đó được tiết kiệm tối đa thì XN sẽ thu được thêm một khoản doanh thu tiết kiệm của mình.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Về chế độ thưởng cho công nhân sản xuất trực tiếp, Xí nghiệp nên áp dụng thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Vì nếu tiết kiệm được nguyên vật liệu thì khoản này sẽ được tính vào doanh thu của Xí nghiệp, tiền thưởng cho công nhân sẽ được lấy từ nguồn tiết kiệm tuỳ theo số lượng tiết kiệm được nguyên vật liệu của từng công nhân nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để xác định mức thưởng, trước hết phải biết được lượng tiết kiệm nguyên vật liệu của từng đơn hàng. Trong tháng, khi SPHT nhập kho, các tổ trưởng của các tổ sản xuất thuộc các phân xưởng tổng hợp lượng NVL tiết kiệm được của từng công nhân tổ mình rồi gửi bảng tổng hợp lên Phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp để tính ra lương thưởng cho công nhân.
Hiện nay Xí nghiệp chỉ thực hiện tính BHXH cho số lao động dài hạn (có hợp đồng từ 3 tháng trở lên). Do vậy, Xí nghiệp nên xem xét lại việc quản lý lao động đặc biệt là đội ngũ lao động ngắn hạn, sau một thời gian làm việc lâu dài Xí nghiệp nên tổ chức ký hợp đồng lao động dài hạn và cho họ hưởng chế độ đóng BHXH. Điều này là hết sức quan trọng với Xí nghiệp vì theo chế độ, tất cả các doanh nghiệp sau khi đã ký hợp đồng lao động ngắn hạn với người lao động sau 2 lần thì phải ký hợp đồng dài hạn với họ và phải tổ chức đóng BHXH cho họ. Khi được hưởng những ưu đãi này chắc chắn người lao động sẽ yên tâm lao động và sẽ cố gắng hết mình cho Xí nghiệp, nâng cao hiệu quả SXKD…
Xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp nói riêng cũng như các bộ phận lao động khác nói chung trong toàn Xí nghiệp.
Hiện tại, Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Theo chế độ quy định, một năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, mặt khác, Xí nghiệp có tới trên 287 lao động và trong đó trên 70% là lao động nữ và công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tới trên 88,55%. Lương công nhân trực tiếp biến động thường xuyên nhưng Xí nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV. Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến trong khi sản phẩm trong kỳ giảm đi đáng kể thì số tiền lương được phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giảm giá thành bị biến động bất hợp lý.
Kế toán trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép như sau:
Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Trên cơ sở đó, tính giá thành sản phẩm trong tháng không bị biến động do số lao động nghỉ phép nhiều hay ít. Sau khi tính tổng số tiền lương nghỉ phép trong năm nên giao xuống từng phân xưởng, tổ sản xuất. Do đó, trong CPNCTT đã bao gồm cả mức trích trước tiền lương nghỉ phép.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung
Để không ảnh hưởng tới SX và GTSP trong kỳ và để chủ động hơn đối với việc sửa chữa lớn TSCĐ, Xí nghiệp cần trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, và sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả” để hạch toán.
Khi trích trước CPSCL TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
Nếu sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413 - Chi phí SCL TSCĐ
Nếu sửa chữa ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 2413
Cuối tháng phân bổ dần vào CPSXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
3.3. Điều kiện hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Xí nghiệp may Vạn Xuân
Bên cạnh những ưu điểm của mình, kế toán CPPSX và GTSP ở Xí nghiệp may Vạn Xuân vẫn còn có những nhược điểm cần khắc phục. Khắc phục những nhược điểm đó là rất cần thiết đối với XN, vì vậy XN với những nguồn lực của mình có thể thay đổi những mặt còn tồn tại làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động SXKD cũng như mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP, XN phải xác định đầy đủ và chính xác đối tượng tập hợp CP và đối tượng tính GT, phải giải quyết những bất cập trong việc thực hiện việc ghi chép các loại chứng từ và sổ sách kế toán. XN nên bắt nhịp nhanh với xu hướng của thời đại, sử dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác kế toán để việc kế toán nói chung và kế toán CPSX và GTSP nói riêng được nhanh gọn, khoa học và chính xác hơn. Với sự nhận thức được những nhược điểm của mình và việc khắc phục những nhược điểm đó, đưa ra những thay đổi để hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP là nhiệm vụ của ban lãnh đạo XN. XN hoàn toàn có thể làm được điều đó bằng những nguồn lực hiện có, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trẻ, có năng lực và sáng tạo. Bên cạnh đó, Bộ tài chính và Nhà nước đang tiếp tục sửa đổi các chế độ kế toán cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi hơn với từng ngành nghề đặc biệt là đối với ngành dệt may hiện nay đang chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam. Như vậy, XN có thể hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và GTSP nói riêng cho phù hợp với mục tiêu SXKD và những quy định của Nhà nước.
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt của tất cả các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tế để tìm ra được một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tối ưu bao giờ cũng là mục tiêu đặt ra của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Với phạm vi của đề tài lựa chọn, qua ba chương của khoá luận tốt nghiệp này, em đã trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như tình hình thực tế về việc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân. Trên cơ sở đó, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Để hoàn thành được Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân”, cá nhân em đã nhận đựơc sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chi tiết, cụ thể của Thạc sỹ Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của các cô chú cán b ộ công nhân viên Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN – NXB TÀI CHÍNH.
2. GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP – PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG – NXBTC, 2005.
3. HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP – NXBTC, 2005.
4. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH – ĐINH QUỐC KHÁNH.
5. MỘT SỐ TÀI LIỆU KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN -CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN.
6. THAM KHẢO MỘT SỐ KHOÁ LUẬN VÀ LUẬN VĂN CỦA CÁC KHOÁ TRƯỚC.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CNSX: Công nhân sản xuất
CNTTSX: Công nhân trực tiếp sản xuất
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNLTT: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
CPSX: Chi phí sản xuất
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
DN: Doanh nghiệp
GT: Giá thành
GTGT: Giá trị gia tăng
GTSP: giá thành sản phẩm
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NVL: Nguyên vật liệu
NVLC: Nguyên vật liệu chính
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
QLXN: Quản lý Xí nghiệp
SCL: Sửa chữa lớn
SP: Sản phẩm
SPDD: Sản phẩm dở dang
SPHT: Sản phẩm hoàn thành
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SXSP: Sản xuất sản phẩm
SXTT: Sản xuất trực tiếp
TK: Tài khoản
TL: Tiền lương
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
XN: Xí nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán CPNVLTT
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán CPNCTT
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán CPSXC
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán CPSXKDDD theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán CPSXKDDD theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất SP may sẵn ở Xí nghiệp may Vạn Xuân
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý tại Xí nghiệp
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
Biểu số 2.2: Cơ cấu chi phí của Xí nghiệp may Vạn Xuân năm 2006
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho NVLC (số 20)
Biểu số 2.4: Bảng tổng hợp chi phí VLP
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết TK 621
Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ (số 46)
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 621
Biểu số 2.8: Đơn giá chi tiết cho từng công đoạn
Biểu số 2.9: Bảng kê lương SP của công nhân Lại Vân Anh-Tổ 3-PXI
Biểu số 2.10: Phiếu nhập kho (số 45)
Biểu số 2.11: Bảng kê thanh toán lương SP
Biểu số 2.12: Bảng tính lương thưởng cho Công nhân tổ 3-PXI
Biểu số 2.13: Bảng tính phụ cấp lương cho Công nhân tổ 3-PXI
Biểu số 2.14: Bảng tổng hợp CPNCTT
Biểu số 2.15: Sổ chi tiết TK 622
Biểu số 2.16: Chứng từ ghi sổ (số 47)
Biểu số 2.17: Sổ cái TK 622
Biểu số 2.18: Bảng tính lương bộ phận sản xuất gián tiếp
Biểu số 2.19: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu số 2.20: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Biểu số 2.21: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 2.22: Phiếu chi (Số 31)
Biểu số 2.23: Sổ tổng hợp CP SXC theo khoản mục
Biểu số 2.24: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu số 2.25: Sổ chi tiết TK 627
Biểu số 2.26: Chứng từ ghi sổ (số 48)
Biểu số 2.27: Sổ cái TK 627
Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 154
Biểu số 2.29: Chứng từ ghi sổ (số 49)
Biểu số 2.30: Sổ cái TK 154
Biểu số 2.31: Bảng tổng hợp CPSX toàn doanh nghịêp
Biểu số 2.32: Bảng tính giá thành sản phẩm mã hàng HO-5474
Biểu số 2.33: Bảng tính giá thành sản phẩm toàn Xí nghiệp
Biểu số 3.1: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu số 2.5
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621
Tên phân xưởng: Phân xưởng I
Tên sản phẩm: Áo Jacket
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
BCTHCPNVL
…
15/10
…
- Số dư đầu kỳ
V/c NVL mã HO-5475
…
152
…
8.864.381
…
- Cộng số phát sinh
- Ghi có TK 621
- Số dư cuối kỳ
154
115.558.330
115.558.330
Ngày 26 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.6
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 46
Ngày 26 tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
V/c NVLTT
621
152
115.558.330
Cộng
115.558.330
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.8
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng Kế hoạch
ĐƠN GIÁ CHI TIẾT CHO TỪNG CÔNG ĐOẠN
Mã HO-5475
Đơn giá lương SPHT: 8.600đ/áo
Đơn vị: đồng
STT
Bước công đoạn
Đơn giá
1
Cắt
- Cắt thân
- Cắt ống tay
…
4.300
860
550
2
May
- Chắp vai con
- Chắp sườn
…
2.580
258
387
3
Hoàn thiện
- Tra khoá
- Dập cúc
…
1.720
172
258
Cộng
8.600
Ngày 05 tháng 10 năm 2006
Trưởng phòng kế hoạch Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.15:
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BTHNC
20/10
Lương Mã HO-5475
334
12.887.291
338
2.448.585
…………
…
Cộng
280.211.708
Ngày 28 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.16:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 47
Ngày 28 tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền
Cộng
Nợ
Có
Tiền lương và các khoản trích theo lương của
CNSX trực tiếp
622
334
235.480.427
280.221.708
338
44.741.281
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.24
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 10 năm 2006
TT
Khách hàng
Mã hàng
SL
nhập kho
(áo)
ĐG
gia công
($)
Lương CNSX
Chi phí SXC
ĐG
Thành tiền
I
Amarex
1
Mã HO-5475
1.789
1,6
8.600
15.385.400
10.050.460
2
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
200.568.000
131.020.363
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.26
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 48
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
1
2
3
4
Tiền lương trả cho NVPX
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
CCDC xuất dùng cho PX
Chi phí Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
627
334
338
153
214
331
111
22.150.544
4.208.603
13.027.017
52.011.631
25.311.284
14.311.284
Cộng
131.020.363
Kèm theo … chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.27
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
48
48
48
48
48
48
30/10
30/10
30/10
30/10
30/10
30/10
- Tiền lương trả cho NVPX
- Trích theo lương
- CCDC xuất dùng cho PX
- CP Khấu hao TSCĐ
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền
334
338
153
214
331
111
22.150.544
4.208.603
13.027.017
52.011.631
25.311.284
14.311.284
Kết chuyển vào giá thành
154
131.020.363
Cộng số phát sinh
Số dư cuối tháng
131.020.363
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.29
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 49
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
K/c CPNVLTT
154
621
115.558.330
K/c CPNCTT
622
280.221.708
K/c CPSXC
627
131.020.363
Cộng
526.800.401
Kèm theo … chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.30
Xí nghiệp may Vạn Xuân
45-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội
SỔ CÁI
(Trích)
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh danh dở dang
Số hiệu: 154
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
49
31/10
K/c CP NVLTT
621
115.558.330
49
31/10
K/c CPNCTT
622
280.221.708
49
31/10
K/c CPSXC
627
131.020.363
Giá thành SP
155
526.800.401
Cộng số phát sinh
526.800.401
526.800.401
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.32
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 10 năm 2006
Tên khách hàng: Amarex
Mã hàng: HO-5475
Số lượng: 1.789 SP
Đơn vị: đồng
Khoản mục
SPDD đầu tháng
CPSX trong tháng
SPDD
cuối tháng
Giá thành SPHT
Giá thành đơn vị
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
-
-
-
8.864.381
12.887.291
10.050.460
-
-
-
8.864.381
12.887.291
10.050.460
4.955
7.204
5.618
Cộng
-
31.802.132
-
31.802.132
17.776
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.33:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TOÀN XÍ NGHIỆP
Tháng 10 năm 2006
Số lượng SPHT: 48.090 áo Jacket.
Đơn vị: đồng
Khoản mục
SPDD đầu tháng
CPSX trong tháng
SPDD cuối tháng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
-
-
-
115.558.330
280.221.708
131.020.363
-
-
-
115.558.330
280.221.708
131.020.363
2.403
5.827
2.724
Cộng
-
526.800.401
-
526.800.401
10.954
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.14:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 10 năm 2006
TT
Bộ phận
SLNK(áo)
Lương SP(đ)
Thưởng(đ)
Phụ cấp(đ)
Cộng(đ)
I
Phân xưởng I
- Tổ 1
- Tổ 2
- Tổ 3:
Mã HO-5475
…
…
…
8.015
1.789
…
…
…
50.967.944
…
…
…
…
4.560.100
…
…
…
…
2.209.038
…
…
…
…
57.737.082
12.887.291
…
II
Phân xưởng II
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
48.090
200.568.000
235.480.427
Ngày 28 tháng 10 năm 2006
Biểu số 2.23
SỔ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THEO KHOẢN MỤC
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Diễn giải
Chi tiết theo khoản mục
TK 6271
TK 6273
TK 6274
TK 6277
TK 6278
Cộng
CP Nhân viên PX
26.359.147
26.359.147
Công cụ dụng cụ
13.027.017
13.027.017
Khấu hao TSCĐ
52.011.631
52.011.631
CP DV mua ngoài
25.311.284
25.311.284
CP khác bằng tiền
14.311.284
14.311.284
Cộng
26.359.147
13.027.017
52.011.631
25.311.284
14.311.284
131.020.363
Biểu số 2.25
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi nợ TK 627
SH
Ngày tháng
TK 111
TK 142
TK 214
TK 331
TK 334
TK 338
BPBTL
BPBTL
BPBCCDC
BPBKH
HĐĐN
PC 31
30/10
30/10
30/10
30/10
30/10
30/10
- TL trả cho NVPX
- Trích theo lương
- CCDC xuất dùng cho PX
- CP Khấu hao TSCĐ
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền
334
338
153
214
331
111
22.150.544
4.208.603
13.027.017
52.011.631
25.311.284
14.311.284
14.311.284
13.027.017
52.011.631
25.311.284
22.150.544
4.208.603
Cộng số phát sinh
Ghi Có TK
Số dư cuối kỳ
154
131.020.363
131.020.363
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.31
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN XÍ NGHIỆP
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 111
TK 142
TK 152
TK 214
TK 331
TK 334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
TK 621
CPNVLTT
115.558.330
TK 622
CPNCTT
235.480.427
44.741.281
TK 627
CPSXC
14.311.284
13.027.017
52.011.631
25.311.284
22.150.544
4.208.603
TK 154
CPSXKDD
- Mã HO-5475
8.864.381
12.887.291
10.050.460
…
…
…
…
Cộng
14.311.284
13.027.017
115.558.330
52.011.631
25.311.284
257.630.971
48.949.884
115.558.330
280.221.708
131.020.363
Ngày 30 tháng 10 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36568.doc