PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là : “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trãi được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp hiện nay không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm dịch vụ được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Phước Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả .
3. Phương pháp nghiên cứu :
- Thu thập những chứng từ nghiệp vụ phát sinh thực tế tại cty TNHH Tân Phước Long
- Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán cty .
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
- Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ đó tổng hợp vào sổ các tài khoản có liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh .
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian : Công ty TNHH Tân Phước Long
Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 07/10/2011 đến 25/12/2011
Số liệu được phân tích là số liệu quý 4/2010
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2194 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Nhập trước xuất trước
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
c.Hình thức ghi sổ kế toán
Sổ kế toán : là biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán,là sự biểu hiện của nguyên lý hoạch toán kép.Sổ hạch toán là một phương tiện vật chất,cơ bản,cần thiết để người kế toán ghi chép,phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kinh tế theo thời gian cũng như các đối tượng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung”,toàn bộ công việc kế toán được thao tác trên máy vi tính.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1.16 :
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2 Tình hình thực trạng công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tại Công ty TNHH Tân Phước Long, doanh thu là các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu và hoạt động thương mại : tiêu thụ ván ép các loại .
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty là khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và dịch vụ, hàng hoá đã được chuyển giao.
2.2.1.1 Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu:Do thủ quỹ lập rồi đưa cho kế toán xét duyệt thu về việc gì,thu với số tiền bao nhiêu.
+ Hóa đơn GTGT:Căn cứ vào giá trị hợp đồng,kế toán tiến hành xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng.Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì thủ quỹ ghi phiếu chi,nếu nợ thì kế toán ghi nhận nợ phải thu.
+ Hợp đồng kinh tế
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ khác có liên quan.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng :
TK 511 : Doanh thu , có 2 tài khoản cấp 2 :
-TK 5111: Doanh thu bán hàng :
+ TK 5111-5 : Doanh thu tiêu thụ ván ép 5mm*1220mm*2440mm
+ TK 5111-9 : Doanh thu tiêu thụ ván ép 9mm*1220mm*2440mm
+ TK 5111-18 : Doanh thu tiêu thụ ván ép 18mm*1220mm*2440mm
-TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.2.1.3 Phương pháp hạch toán
- Căn cứ vào hóa đơn số 102888 ngày 31/10/2010 (xem phụ lục B) cung cấp dịch vụ vận chuyển bốc xếp cây nguyên liệu đưa vào máy băm cho công ty Tân Mỹ chưa thu tiền, thuế GTGT 10%,với tổng số tiền thanh toán 175.940.270 đồng,kế toán ghi:
Nợ TK 131-TM: 175.940.270
Có TK 5113: 159.945.700
Có TK 3331: 15.994.570
- Căn cứ vào hóa đơn số 102890 ngày 25/11/2010 (xem phụ lục C) cung cấp dịch vụ vận chuyển bốc xếp cây nguyên liệu đưa vào máy băm cho công ty Tân Mỹ chưa thu tiền,thuế GTGT 10%,với tổng số tiền thanh toán 39.317.124 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 131-TM: 39.317.124
Có TK 5113: 35.742.840
Có TK 3331: 3.574.284
- Căn cứ vào hóa đơn số 4751 ngày 02/12/2010 (xem phụ lục D) xuất bán ván ép cho DNTN Xương Việt chưa thu tiền,thuế GTGT 10%,với tổng số tiền thanh toán 24.765.715 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 131-XV: 24.765.715
Có TK 5111-5: 7.323.878
Có TK 5111-18: 15.190.408
Có TK 3331: 2.251.429
- Căn cứ vào hóa đơn số 4755 ngày 05/12/2010 (xem phụ lục E) xuất bán ván ép cho Cty TNHH Gỗ Leefu chưa thu tiền,thuế GTGT 10%,với tổng số tiền thanh toán 50.678.571 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 131-LF: 50.678.571
Có TK 5111-5: 46.071.428
Có TK 3331: 4.607.143
- Căn cứ vào hóa đơn số 4794 ngày 27/12/2010 (xem phụ lục F) xuất bán ván ép cho Cty TNHH Đạt Thành chưa thu tiền,thuế GTGT 10%,với tổng số tiền thanh toán 154.038.027 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 131-ĐT: 154.038.027
Có TK 5111-9: 118.775.635
Có TK 5111-18: 21.258.935
Có TK 3331: 14.003.457
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK911 để xác định KQKD , kế toán ghi :
Nợ TK 5113: 195.688.540
Có TK 9113: 195.688.540
Nợ TK 5111: 208.620.284
Có TK 9111: 208.620.284
2.2.1.4 Sổ sách minh họa :
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho,… kế toán ghi vào sổ nhật ký chung cho nghiệp vụ phản ánh doanh thu:
Bảng 2.1
NHẬT KÝ CHUNG trang 1/1
Quý 4/2010
Đvt: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10
102888
31/10
Vận chuyển gỗ nguyên liệu T10/10 và hổ trợ làm ngày chủ nhật cho cty Tân Mỹ
x
x
x
131
5113
3331
175.940.270
159.945.700
15.994.570
25/11
102890
25/11
Vận chuyển gỗ nguyên liệu T11/10
x
x
x
131
5113
3331
39.317.124
35.742.840
3.574.284
02/12
4751
02/12
Xuất bán ván ép cho DNTN Xương Việt
x
x
x
131
5111
3331
24.765.715
22.514.286
2.251.429
05/12
4755
05/12
Xuất bán ván ép cho cty Gỗ Leefu
x
x
x
131
5111
3331
50.678.571
46.071.428
4.607.143
27/12
4794
27/12
Xuất bán ván ép cho cty Đạt Thành
x
x
x
131
5111
3331
154.038.027
140.034.570
14.003.457
31/12
KC511/911
31/12
KC doanh thu cung cấp dịch vụ quý 4/20
KC doanh thu bán hàng quý 4/10
x
x
x
x
5113
9113
5111
9111
195.688.540
208.620.284
195.688.540
208.620.284
CỘNG PHÁT SINH
849.048.531
849.048.531
Sau đó kế toán căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái :
Bảng 2.2
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
-
-
31/10
102888
31/10
Vận chuyển gỗ nguyên liệu T10/10 và hổ trợ làm ngày chủ nhật cho cty Tân Mỹ
1
131
159.945.700
25/11
102890
25/11
Vận chuyển gỗ nguyên liệu T11/10
1
131
35.742.840
02/12
4751
02/12
Xuất bán ván ép cho DNTN Xương Việt
1
131
22.514.286
05/12
4755
05/12
Xuất bán ván ép cho cty Gỗ Leefu
1
131
46.071.428
27/12
4794
27/12
Xuất bán ván ép cho cty Đạt Thành
1
131
140.034.570
31/12
KC511/911
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý 4/2010
1
911
404.308.824
CỘNG PHÁT SINH
404.308.824
404.308.824
2.2.2 Doanh thu tài chính:
Hoạt động tài chính tại công ty TNHH Tân Phước Long không phải là hoạt động mang tính chất thường xuyên. Hoạt động tài chính tại công ty có thể kể đến là: lãi tiền gửi ngân hàng.
2.2.2.1 Sổ sách chứng từ sử dụng: (Xem phụ lục G;H)
- Đối với doanh thu hoạt động tài chính : sổ phụ -giấy báo có ngân hàng , các chứng từ có liên quan.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 515 phản ánh doanh thu tài chính
2.2.2.3 Phương pháp hoạch toán:
- Ngày 31/10/10 công ty nhận giấy báo lãi tại ngân hàng NN-PTNT3,số tiền là 128.500 đồng,kế toán ghi:
Nợ TK 112: 128.500
Có TK 515: 128.500
- Ngày 30/11/10 công ty nhận giấy báo lãi tại ngân hàng NN-PTNT3,số tiền là:285.100 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 285.100
Có TK 515: 285.100
- Ngày 31/12/10 công ty nhận giấy báo lãi tại ngân hàng NN-PTNT3,số tiền là 9.100 đồng,kế toán ghi:
Nợ TK 112: 9.100
Có TK 515: 9.100
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515: 422.700
Có TK 9113: 422.700
2.2.2.4 Sổ sách minh họa : Bảng 2.3
Sổ cái TK 515
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Doanh thu hoạt đông tài chính
Số hiệu: 515
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
31/10
NH01
30/10/2010
Thu tiền lãi từ ngân hàng NN-PTNT3
...
112
-
128.500
30/11
NH02
30/11/2010
Thu tiền lãi từ ngân hàng NN-PTNT3
...
112
-
285.100
31/12
NH03
31/12/2010
Thu tiền lãi từ ngân hàng NN-PTNT3
...
112
9.100
31/12
KC515/911
31/12/2010
KC doanh thu tài chính để xác định kết quả kinh doanh
...
911
422.700
CỘNG PHÁT SINH
422.700
422.700
2.2.3 Thu nhập khác:
Thu nhập khác tại công ty rất ít khi phát sinh. Thu nhập khác có thể kể đến như : thu thanh lý tài sản cố định, thu nhập từ chương trình khuyến mãi khi mua tài sản - xe ôtô của hãng ISAMCO.
2.2.3.1 Sổ sách chứng từ sử dụng:
- Bản thỏa thuận được hưởng khuyến mãi, được hổ trợ đăng ký ,hợp đồng kinh tế, hóa đơn ,các chứng từ khác có liên quan .
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 711 phản ánh doanh thu khác
2.2.3.3 Phương pháp hoạch toán:
- Ngày 25/11/10 công ty ghi nhận doanh thu khác từ nhượng bán xe đào Komatsu, Kobelco cho cty Tân Mỹ (xem phụ lục I) :
Nợ TK 131-TM : 935.000.000
Có TK 711 : 850.000.000
Có TK 333 : 85.000.000
- Ngày 30/11/10 công ty ghi nhận doanh thu khác từ chương trình khuyến mãi xe mới niềm vui mới:10.000.000đ và hổ trợ đăng ký 7.100.000đ của hãng ISAMCO khi mua xe bán tải Triton và được cấn trừ với số tiền phải trả chiếc xe (xem phụ lục J):
Nợ TK 331-ISAMCO: 17.100.000
Có TK 711: 17.100.000
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711: 867.100.000
Có TK 9113: 867.100.000
2.2.3.4 Sổ sách minh họa :
Bảng 2.4
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Doanh thu khác
Số hiệu: 711
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
25/11
01
25/11/10
Thanh lý xe đào
...
131
-
850.000.000
30/11
02
30/11/10
Mua xe Triton được hưởng khuyến mãi
...
331
-
17.100.000
31/12
KC711/911
31/12/10
Kết chuyển doanh thu khác
...
911
867.100.000
CỘNG PHÁT SINH
867.100.000
867.100.000
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá xuất kho hàng hoá. Theo phương pháp này thì lô hàng nào nhập trước thì xuất trước .
Đối với dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu, giá vốn bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động dịch vụ như : lương công nhân trực tiếp bốc xếp, tài xế vận hành xe gắp ; dầu DO; nhớt ; vỏ xe ,...
2.2.4.1 Sổ sách chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn mua vào,bảng lương thời vụ,hợp đồng kinh tế, các chứng từ nhập xuất hàng hoá,...các chứng từ có liên quan.
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng:
Cty sử dụng tài khoản 632 : phản ánh giá vốn
- TK 6321: chi phí giá vốn hàng hoá
- TK 6323: chi phí giá vốn dịch vụ
2.2.4.3 Phương pháp hoạch toán:
- Ngày 06/10/2010 kế toán căn cứ HĐ174439 (xem phụ lục L)- Dầu DO xuất thẳng dùng cho xe cơ giới vận chuyển cây nguyên liệu - ghi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ cho cty Tân Mỹ:
Nợ TK 6323: 6.218.669
Nợ TK 133: 601.331
Có TK 111 : 6.820.000
- Ngày 13/10/2010 kế toán căn cứ HĐ174688 (xem phụ lục M) Dầu DO xuất dùng cho xe cơ giới vận chuyển cây nguyên liệu - ghi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ cho cty Tân Mỹ:
Nợ TK 6323: 6.100.439
Nợ TK 133: 589.561
Có TK 111 : 6.690.000
-Ngày 18/10/2010 kế toán căn cứ HĐ174812 Dầu DO xuất dùng cho xe cơ giới vận chuyển cây nguyên liệu - ghi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ cho cty Tân Mỹ :
Nợ TK 6323: 5.363.636
Nợ TK 133: 516.364
Có TK 111: 5.880.000
- Ngày 22/10/2010 kế toán căn cứ HĐ181594 Dầu DO xuất dùng cho xe cơ giới vận chuyển cây nguyên liệu - ghi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ cho cty Tân Mỹ :
Nợ TK 6323: 5.363.636
Nợ TK 133: 516.364
Có TK 111: 5.880.000
-Ngày 27/10/2010 kế toán căn cứ HĐ181748 D ầu DO xuất dùng cho xe cơ giới vận chuyển cây nguyên liệu - ghi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ cho công ty Tân Mỹ :
Nợ TK 6323: 5.363.636
Nợ TK 133: 516.364
Có TK 111: 5.880.000
-Ngày 31/10/2010 kế toán căn cứ bảng thanh toán lương công nhân bốc xếp thời vụ T10/10, ghi sổ như sau :
Nợ TK 6323: 68.505.300
Có TK 334: 68.505.300
-Ngày 30/11/2010 kế toán căn cứ bảng thanh toán lương công nhân bốc xếp thời vụ T11/10, ghi sổ như sau :
Nợ TK 6323: 15.318.360
Có TK 334: 15.318.360
- Ngày 31/12/2010 căn cứ HĐ53549 ngày 06/10 mua vỏ+ ruột xe gắp vận chuyển cây nguyên liệu cho cty Tân Mỹ và phân bổ trong 12 tháng ,kế toán ghi chi phí giá vốn trong quý 4 như sau :
Nợ TK 6323: 3.818.181
Có TK 142: 3.818.181
- Ngày 31/12/2010 căn cứ HĐ86206 ngày 16/10 mua nhớt máy phân bổ trong 3 tháng ,kế toán ghi chi phí giá vốn trong quý 4 như sau :
Nợ TK 6323: 7.823.000
Có TK 142: 7.823.000
- Ngày 31/12 kế toán ghi gía vốn bán ván ép cho DNTN Xương Việt theo HĐ4751 ngày 02/12 như sau:
Nợ TK 6321: 20.488.471
Có TK 156: 20.488.471
- Ngày 31/12 kế toán ghi gía vốn bán ván ép cho cty Gỗ Leefu HĐ4755 ngày 05/12 như sau:
Nợ TK 6321: 44.915.668
Có TK 156: 20.488.471
- Ngày 31/12 kế toán ghi gía vốn bán ván ép cho cty Đạt Thành HĐ4794 ngày 27/12 như sau :
Nợ TK 6321: 127.226.691
Có TK 156: 127.226.691
-Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 9113: 123.874.857
Có TK 6323: 123.874.857
Nợ TK 9111: 192.630.830
Có TK 6321: 192.630.830
2.2.4.4 Sổ sách minh họa: Bảng 2.5
- Sổ cái TK 632
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Chi phí giá vốn
Số hiệu : 632
ĐVT:Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
06/10
01
06/10
Dầu DO,nhớt
...
111
6.218.669
13/10
02
13/10
Dầu DO,nhớt
...
111
6.100.439
18/10
03
18/10
Dầu DO
...
111
5.363.636
22/10
04
22/10
Dầu DO
...
111
5.363.636
27/10
05
27/10
Dầu DO
...
111
5.363.636
30/10
L10/10
30/10
Lương công nhân bốc xếp thời vụ T10/10
...
334
68.505.300
30/10
L11/10
30/11
Lương công nhân bốc xếp thời vụ T11/10
...
334
15.318.360
31/12
PB01
31/12
Phân bổ vỏ, ruột xe
...
153
3.818.181
31/12
PB01
31/12
Phân bổ nhớt
...
142
7.823.000
31/12
GV01
31/12
Gía vốn ván ép ngày 02/12 HĐ4751
...
156
20.488.471
31/10
GV02
31/12
Gía vốn ván ép ngày 05/12 HĐ4755
...
156
44.915.668
31/12
GV03
31/12
Gía vốn ván ép ngày 02/12 HĐ4751
...
156
127.226.691
31/12
KC911/632
31/12
Kết chuyển giá vốn
...
911
316.505.687
CỘNG PHÁT SINH
316.505.687
316.505.687
2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty bao gồm những khoản chi phí như: chi phí tiền lương, chi phí khấu hao tài sản cố định,chi phí dầu DO đi lại.
2.2.5.1 Sổ sách chứng từ sử dụng:
Hóa đơn chi phí đầu vào, bảng trích KHTSCĐ,bảng lương, …các chứng từ khác có liên quan.
2.2.5.2 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 641 theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng”.
Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
Tài khoản 6413 “Chi phí công cụ - dụng cụ”
Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
Tài khoản 6415 “Chi phí bảo hành”
Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
2.2.5.3 Phương pháp hạch toán:
- Ngày 18/10/10 thanh toán tiền Dầu DO HĐ26377, kế toán ghi :
Nợ TK 6418: 457.455
Nợ TK 133: 44.045
Có TK 111: 501.500
- Ngày 21/10/2010 thanh toán tiền Dầu DO HĐ24901, kế toán ghi :
Nợ TK 6418: 941.818
Nợ TK 133: 90.682
Có TK 111: 1.032.500
- Ngày 27/10/2010 thanh toán tiền Dầu DO HĐ14429, kế toán ghi :
Nợ TK 6418: 4.843.636
Nợ TK 133: 466.364
Có TK 111: 5.310.000
- Ngày 29/10/2010 thanh toán tiền Dầu DO HĐ14151, kế toán ghi :
Nợ TK 6418: 3.498.182
Nợ TK 133: 336.818
Có TK 111: 3.835.000
- Ngày 03/11/2010 thanh toán tiền Dầu DO HĐ14151, kế toán ghi :
Nợ TK 6418: 1.875.000
Nợ TK 133: 175.000
Có TK 111: 2.050.000
- Ngày 31/12/2010 kế toán trích KH TSCĐ cho bộ phận bán hàng trong quý 4/10 (xem phụ lục N;O;P) : 595.774:
Nợ TK 6414: 595.774
Có TK 214: 595.774
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 9113: 12.211.865
Có TK 641: 12.211.865
2.2.5.4 Sổ sách minh họa:
Bảng 2.6
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
18/10
01
18/10
Mua dầu DO
...
111
457.455
21/10
02
21/10
Dầu DO
...
111
941.818
27/10
03
27/10
Dầu DO
...
111
4.843.636
29/10
04
29/10
Dầu DO
...
111
3.498.182
03/11
05
03/11
Dầu DO
...
111
1.875.000
31/12
06
31/12
Trích KH TSCĐ cho bộ phận bán hàng trong quý 4/10
...
214
595.774
31/12
07
31/12
Kết chuyển chi phí
...
911
12.211.865
CỘNG PHÁT SINH
12.211.865
12.211.865
2.2.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty bao gồm các khoản: tiền lương trả cho BGĐ và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác chi chung cho toàn doanh nghiệp.
2.2.6.1 Sổ sách chứng từ sử dụng:
Hóa đơn chi phí đầu vào ,bảng lương nhân viên,bảng trích Khấu hao TSCĐ
2.2.6.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 642:Chi phí QLDN
Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên văn phòng”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 6428 “Chi phí khác bằng tiền”
2.2.6.3 Phương pháp hạch toán:
- Ngày 08/10/10 căn cứ HĐ145224 - tiếp khách (xem phụ lục Q), kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 765.454
Nợ TK 133: 76.564
Có TK 111: 842.000
- Ngày 09/10/10 căn cứ HĐ27940 - tiếp khách (xem phụ lục R), kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 1.156.363
Nợ TK 133: 115.637
Có TK 111: 1.272.000
- Ngày 11/10/10 căn cứ HĐ4974 - dầu DO (xem phụ lục S), kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 4.843.636
Nợ TK 133: 466.364
Có TK 111: 5.310.000
- Ngày 14/10/10 căn cứ HĐ65101 – Xăng 92, kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 1.950.000
Nợ TK 133: 182.000
Có TK 111: 2.132.000
- Ngày 14/10/10 căn cứ HĐ91772 - tiếp khách, kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 4.599.000
Nợ TK 133: 459.900
Có TK 111: 5.058.900
- Ngày 05/11/10 căn cứ HĐ165194 - tiếp khách, kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 1.393.636
Nợ TK 133: 139.364
Có TK 111: 1.533.000
- Ngày 17/12/10 căn cứ HĐ50583 – đặt báo thanh niên, kế toán ghi :
Nợ TK 6428: 887.580
Có TK 111: 887.580
- Ngày 23/12/10 căn cứ HĐ71785 – mua văn phòng phẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 6423: 454.822
Nợ TK 133: 45.482
Có TK 111: 502.000
- Ngày 31/12/10 tiền lương phải trả cho công nhân viên văn phòng quý 4: 6.500.000 đồng *3 tháng (xem phụ lục T;U;V),kế toán ghi:
Nợ TK 6421: 19.500.000
Có TK 334: 19.500.000
- Ngày 31/12/2010 kế toán trích KH TSCĐ cho bộ phận quản lý trong quý 4/10 : 595.774:
Nợ TK 6424: 27.102.159
Có TK 214: 27.102.159
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 9113: 62.652.650
Có TK 642: 62.652.650
2.2.6.4 Sổ sách minh họa: Bảng 2.7
Sổ cái TK 642
SỔ CÁI
Quý : 4/2010
Tên TK:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
08/10
01
08/10
Tiếp khách
...
111
765.454
-
09/10
02
09/10
Tiếp khách
...
111
1.156.363
-
11/10
03
11/10
dầu DO
...
111
4.843.636
-
14/10
04
14/10
Xăng 92
...
111
1.950.000
14/10
05
14/10
Tiếp khách
...
111
4.599.000
05/11
06
05/11
Tiếp khách
...
111
1.393.636
17/12
07
17/12
Phí đặt báo thanh niên
...
111
887.580
23/12
08
23/12
Mua văn phòng phẩm
...
111
454.822
31/12
09
31/12
Lương công nhân viên văn phòng quý 4/10
...
334
19.500.000
31/12
10
31/12
Trích KH TSCĐ cho bộ phận quản lý quý 4/10
...
214
27.102.159
31/12
11
31/12
Kết chuyển chi phí
...
911
62.652.650
CỘNG
62.652.650
62.652.650
2.2.7 Kế toán chi phí khác
Các khoản chi phí khác là các khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính, các khoản này không xảy ra thường xuyên như :thanh lý TSCĐ .
2.2.7.1 Sổ sách chứng từ kế toán
Hợp đồng kinh tế, hoá đơn , các chứng từ khác có liên quan .
2.2.7.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 811:Phản ánh chi phí khác.
2.2.7.3 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:
- Ngày 25/11/2010 Thanh lý xe đào Komatsu, Kobelco cho cty Tân Mỹ
Nợ TK 811: 850.000.000
Có TK 211: 850.000.000
- Ngày 30/11/2010 Kết chuyển chi phí khác sang TK911:
Nợ TK 9113: 850.000.000
Có TK 811: 850.000.000
2.2.7.4 : Sổ sách minh họa : Bảng 2.8
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Chi phí khác
Số hiệu: 811
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
25/11
TL01
25/11
Thanh lý xe đào
...
211
850.000.000
-
30/11
KC911/811
30/11
KC chi phí khác
...
911
850.000.000
CỘNG PHÁT SINH
850.000.000
850.000.000
2.2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp :
Hằng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Sau khi đã tính được thuế TNDN của quý, kế toán tiến hành nộp thuế của quý vào ngày cuối cùng của tháng sau quý đó.
Cuối năm, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp ở từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được hoàn lại số thuế chênh lệch đó. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của năm sau.
2.2.8.1 Sổ sách chứng từ kế toán
- Hóa đơn Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm
- Phiếu chi.
2.2.8.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 821:Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
2.2.8.3 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh:
- Ngày 31/12/2010 Phản ánh thuế TNDN quý 4/2010
Nợ TK 821: 7.615.331
Có TK 3334 : 7.615.331
- Ngày 31/12/2010 Kết chuyển chi phí khác sang TK 911:
Nợ TK 911: 7.615.331
Có TK 821: 7.615.331
2.2.8.4 Sổ sách minh họa: Bảng 2.9
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Chi phí thuế TNDN
Số hiệu: 821
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
31/12
01
31/12/2010
Thuế TNDN quý 4/2010
...
3334
7.615.331
-
31/12
KC911/821
31/12/10
KC chi phí T.TNDN
...
911
7.615.331
CỘNG PHÁT SINH
7.615.331
7.615.331
Bảng 2.10 : Tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4 năm 2010
Mẫu số 01A/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH - MẪU 01A/TNDN
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 4 Năm 2010
[02] Tên người nộp thuế CÔNG TY TNHH TÂN PHƯỚC LONG
[03] Mã số thuế:
0
3
0
3
1
4
6
9
0
7
[04] Địa chỉ: 349 VÕ VĂN TẦN , PHƯỜNG 5
[05] Quận/huyện: 03 [06] tỉnh/thành phố: Hồ Chí Minh
[07] Điện thoại: 38 398 316 [08] Fax: 38 342 823 [09] Email:
Gia hạn theo QĐ 12/2010/QĐ-TTg Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số Số tiền
1
Doanh thu phát sinh trong kỳ
[10]
1.271.831.524
2
Chi phí phát sinh trong kỳ
[11]
1.241.370.202
3
Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([12]=[10]-[11])
[12]
30.461.322
4
Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế
[13]
5
Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế
[14]
6
Lỗ được chuyển trong kỳ
[15]
7
Thu nhập chịu thuế ([16]=[12]+[13]-[14]-[15])
[16]
30.461.322
8
Thuế suất thuế TNDN (%)
[17]
25
9
Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm
[18]
10
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([19]=[16]x[17]-[18])
[19]
7.615.331
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./.
Ngày 18 tháng 01 năm 2011
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
2.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức năng chính của công ty.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Thực chất dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, công việc cuối kỳ của kế toán nhẹ nhàng hơn, kế toán chỉ định khoản trên sổ Nhật Ký Chung và kết chuyển khi đã kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ.
2.2.9.1 Sổ sách chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng các loại Sổ như: Sổ doanh thu , Sổ Giá vốn hàng bán, Sổ Chi phí bán hàng, Sổ Chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi phí khác…
2.2.9.2 Tài khoản sử dụng
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán:
+ TK 9111 : Xác định KQKD hàng hoá
+ TK 9113 : Xác định KQKD dịch vụ
2.2.9.3 Phương pháp hạch toán .
Ngày 31/12/2010 kế toán tập hợp doanh thu và chi phí như sau :
Doanh thu bán hàng: 208.620.284
Doanh thu cung cấp dịch vụ: 195.688.540
Doanh thu hoạt đông tài chính: 422.700
Doanh thu khác: 867.100.000
Gía vốn hàng bán: 192.630.830
Gía vốn cung cấp dịch vụ: 123.874.857
Chi phí bán hàng : 12.211.865
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 62.652.650
Chi phí khác: 850.000.000
Định khoản:
- Kết chuyển doanh thu sang TK 911
Nợ TK 511: 404.308.824
Nợ TK 515: 422.700
Nợ TK 711: 867.100.000
Có TK 911: 1.871.831.524
-Kết chuyển chi phí sang TK 911
Nợ TK 911: 1.241.370.202
Có TK 632: 316.505.687
Có TK 641: 12.211.865
Có TK 642: 62.652.650
Có TK 811: 850.000.000
Có TK 821: 7.615.331
-Kết chuyển lãi sau thuế:
Nợ TK 911: 22.845.992
Có TK 421: 22.845.992
Sơ đồ 1.17: kế toán tổng hợp TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh:
TK 632 TK 911 TK 511
(1) (5)
TK 641 TK 515
(2) (6)
TK 642 TK 711
(3) (7)
TK 811
(4)
TK 821
(8)
TK 421
(9)
Diễn giải:
(1): Kết chuyển giá vốn phát sinh trong kỳ : 316.505.687
(2): Kết chuyển chi phí bán hàng: 12.211.865
(3): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ: 62.652.650
(4): Kết chuyển chi phí khác : 850.000.000
(5): Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần phát sinh trong kỳ: 404.308.824
(6): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính :422.700
(7): Kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ:867.100.000
(8): Kết chuyển thuế TNDN hiện hành phát sinh trong kỳ: 7.615.331
(9): Cuối kỳ, kết chuyển lãi: 22.845.992
2.2.9.4 Sổ sách minh họa: Bảng 2.11
SỔ CÁI
Quý 4/2010
Tên TK:Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
31/12
KC01
31/12
KC doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
...
511
404.308.824
31/12
KC02
31/12
KC doanh thu tài chính
...
515
422.700
31/12
KC03
31/12
KC Thu nhập khác
...
711
867.100.000
31/12
KC04
31/12
KC Giá vốn
...
632
316.505.687
31/12
KC05
31/12
KC CP bán hàng
...
641
12.211.865
31/12
KC06
31/12
KC CP QLDN
...
642
62.652.650
31/12
KC07
31/12
KC Chi phí khác
...
811
850.000.000
31/12
KC08
31/12
KC lãi HĐKD hàng hoá
...
421
15.989.454
31/12
KC09
31/12
KC lãi HĐKD dịch vụ
...
421
(3.050.832)
31/12
KC10
31/12
KC lãi hoạt động tài chính
...
421
422.700
31/12
KC11
31/12
KC lãi hoạt động khác
...
421
17.100.000
CỘNG PHÁT SINH
1.271.831.524
1.271.831.524
Bảng 2.12 : BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUÝ 4/2010
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
Thuyết Minh
Số tiền
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VL.25
404.308.824
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
-
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=2-3)
10
404.308.824
4.Gía vốn hàng bán
11
VL.27
316.505.687
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20= 10-11)
20
87.803.137
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
VL.26
422.700
7.Chi phí tài chính
22
VL.28
8.Chi phí bán hàng
24
12.211.865
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
62.652.650
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25) )
30
13.361.322
11.Thu nhập khác
31
867.100.000
12.Chi phí khác
32
850.000.000
13.Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
17.100.000
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
30.461.322
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VL.30
7.615.331
16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
52
VL.30
-
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)
22.845.992
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÀN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN PHƯỚC LONG
3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của công ty, bộ máy kế toán của công ty đặc biệt là kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn là một công cụ trợ giúp đắc lực, hữu hiệu cho các nhà quản trị. Bộ máy kế toán đã không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động cũng như luôn cố gắng để đưa ra được những số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu của mình,tuy khả năng còn hạn chế ,song với kiến thức đã học tại trường em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán chung và công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác đinh kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty như sau:
3.1.1 Những ưu điểm đạt được.
* Về bộ máy kế toán:
- Đội ngũ kế toán viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng vi tính thành thạo làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn phối hợp với nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận và các phòng ban khác trong công ty nhằm đảm bảo các dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình.
* Về hình thức kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với ưu điểm: dễ hiểu, dễ ghi chép, dễ áp dụng và phát hiện sai sót, phù hợp tình hình hoạt động của công ty.
Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ.
Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng phù hợp biểu mẫu nhà nước quy định, trình tự luân chuyển hợp lý.
* Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Các báo cáo tài chính được lập theo đúng quy định, đầy đủ, kịp thời.
Các chứng từ kế toán được ghi chép một các chặt chẽ, đúng lúc, luân chuyển theo đúng trình tự và đuợc sắp xếp một cách có hệ thống.
Hệ thống tài khoản được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và được chi tiết theo yêu cầu của công ty:
+ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng .Công ty đã mở chi tiết theo dõi cho từng khách hàng như sau:
TK131-TM : Phải thu công ty Tân Mỹ
TK131-LF : Phải thu công ty Gỗ Leefu
TK131-XV : Phải thu DNTN Xương Việt
….
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng,công ty sử dụng 2 tài khoản cấp 2: TK5111 – doanh thu bán hàng và TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Đối với Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán và TK911- Xác định KQKD công ty cũng sử dụng tài khoản cấp hai tương ứng, theo hệ thống tài khoản hiện hành thì tài khoản này không có các tài khoản cấp 2. Nhưng do đặc thù riêng của công ty khi hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng 2 tài khoản cấp 2 : 6321-Gía vốn hàng bán ; 6323 – Gía vốn dịch vụ cung cấp và TK9111- Xác định KQKD hàng bán ; TK9113-Xác định KQKD dịch vụ cung cấp.Tài khoản cấp hai này không giống với hệ thống tài khoản hiện hành, nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi từng hoạt động riêng lẻ .
* Về công tác hạch toán phương pháp tính giá vốn ván ép xuất kho.
Cty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho,áp dụng phương pháp này thì hàng được mua trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
3.1.2 Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
* Về bộ máy kế toán
Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên việc xử lý số liệu còn chậm và có khi còn mắc sai sót.
* Về công tác kế toán xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Kế toán không phân bổ chi phí kinh doanh cho số hàng xuất bán hay dịch vụ cung cấp mà kết chuyển hết vào dịch vụ (vì dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu là hoạt động chính của công ty). Thực tế tổng lợi nhuận kinh doanh cuối cùng không thay đổi nhưng sẽ gây sự không chính xác về giá vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng mặt hàng, từng hoạt động thương mại/dịch vụ ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho lãnh đạo khi họ muốn biết mặt hàng hay dịch vụ nào đó cụ thể lỗ, lời như thế nào trong kỳ.
* Về phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu.
Cty đã hạch toán thẳng những khoản chi phí dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu như lương công nhân trực tiếp,nhiên liệu ,chi phí sản xuất chung ,…vào tài khoản 632 .Như vậy là không đúng theo quy định . Bởi lẽ sẽ có những hợp đồng dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu kéo dài từ tháng này qua tháng sau mới tập hợp hết chi phí và cuối tháng sẽ có chi phí dịch vụ dở dang. Điều này chỉ có thể thực hiện trên 154, còn nếu trên 632 cuối tháng phải kết chuyển hết giá vốn để xác định kết quả, và không thể để số dư được.
* Về định mức tiêu hao nhiên liệu:
Đối với dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu để đưa vào máy băm cty sử dụng xe gắp – nhiên liệu chính là dầu DO, nhưng việc lập định mức tiêu hao nhiên liệu cho xe gắp thì cty chưa quan tâm đúng mức và chưa làm đúng theo quy định .
* Về lập dự phòng phải thu khó đòi
Thực tế hiện nay tại công ty nhiều khách hàng thường sử dụng hình thức thanh toán là nợ và chấp nhận thanh toán, mặt khác khách hàng của công ty thường ở các tỉnh khác có khoảng cách địa lý khá xa, nhiều trường hợp khách hàng vì một lí do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Vì thế để đề phòng rủi ro không thu được tiền, công ty nên lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán.
* Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Đối với hàng hoá là ván ép,công ty không thể tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra như: chất lượng hàng hoá giảm sút do tồn kho lâu ngày, hoặc có thể có những biến động về chất lượng giá cả trên thị trường. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết nhằm giúp Công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đông thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho .Thế nhưng, Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh .
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Với kinh nghiệm còn ít của nhân viên phòng kế toán, công ty nên khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi thêm những người đi trước, tổ chức những buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa các nhân viên và giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể mời một số chuyên gia kế toán về giảng dạy nếu có đủ điều kiện. Như vậy, có thể tăng được kinh nghiệm thực tế cho nhân viên, đồng thời tăng khả năng phối hợp thực hiện công việc được hiệu quả hơn.
* Về phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Để phản ánh kết quả kinh doanh lãi lỗ cụ thể của từng hoạt động thương mại hàng hoá hay dịch vụ cung cấp kịp thời đến Ban lãnh đạo , kế toán nên phân bổ các loại chi phí quản lý , bán hàng theo tỷ lệ % cơ cấu doanh thu theo công thức sau :
CPQLi =CPQL* ( DTi / DT )
Trong đó : CPQLi: chi phí quản lý cần phân bổ cho từng hoạt động
CPQL : tổng chi phí quản lý cần phân bổ
DTi : doanh thu từng hoạt động
DT : tổng doanh thu
Tương tự với chi phí bán hàng .
* Về phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành dịch vụ vận chuyển cây nguyên liệu.
Tài khoản 154 cho phép tập hợp chi phí sản xuất hoặc dịch vụ, cty nên tập hợp chi phí theo đúng nguyên tắc kế toán ,cụ thể như sau:
Chi phí nhiên liệu Dầu DO xuất dùng cho xe gắp cây, hạch toán như sau:
Nợ TK 621 :
Có TK 111,331,141,… :
Chi phí lương công nhân trực tiếp:Lương tài xế,công nhân thời vụ :
Nợ TK 622 :
Có TK 334:
Chi phí chung dầu, nhớt, khấu hao xe gắp,phân bổ vỏ xe,…:
Nợ TK 627 :
Có TK 111,152,214,142,…
Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật chất , không có quá trình nhập, xuất kho, Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 632 :
Có TK 154 :
* Về định mức tiêu hao nhiên liệu:
Định mức tiêu hao nhiên liệu tuy là không đáng kể nhưng không kiểm soát định mức hao hụt một cách kỹ càng sẽ dễ dàng dẫn đến thất thoát, việc thất thoát có nhiều nguyên nhân : có thể là do nhân viên ở bộ phận máy không kỹ làm thất thoát hoặc cũng có thể xảy ra tình trạng mất mát do trộm cắp ,…. Vì vậy cần phải lập ra một định mức tiêu hao nhiên liệu để khi xảy ra tình trạng này có thể kịp thời phát hiện và ngăn ngừa thất thoát .
Thiết lập định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu , kiểm soát quá trình vận chuyển để giảm mức hao hụt nguyên nhiên liệu .Nếu tiêu hao nguyên nhiên liệu quá cao trong quá trình vận chuyển sẽ làm tăng chi phí dẫn đến tăng giá thành dịch vụ làm giảm lợi thế cạnh tranh trên thị trường .
* Về lập dự phòng phải thu khó đòi :
Qũy dự phòng có thể giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất. Mặt khác, quỹ dự phòng còn tạo lập cho Công ty một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
. Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng khó đòi.
Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
- Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phương pháp lập dự phòng:
- Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi như đã trình bày ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo công ty không bị lỗ.
Đối với các khoản nợ khó đòi sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán vẫn phải một mặt tiến hành mọi biện pháp đòi nợ, mặt khác vẫn phải theo dõi ở tài khoản 004- “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời gian 15 năm.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Nội dung của tài khoản như sau:
+ Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
+ Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ.
Quá trình hạch toán như sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tên khách hàng
Tổng số nợ
phải thu
% nợ phải thu khó đòi ước tính
Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Tổng cộng
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 138: Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiển gửi ngân hàng
Có TK 711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
* Về phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ vào cuối kỳ kế toán năm khi lập BCTC. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng hàng hóa để xác định khoản dự phòng. Căn cứ vào bảng kiểm kê, kế toán xác định mức lập dự phòng theo công thức sau:
( Theo Thông tư 228/2009/TT – BTC)
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập BCTC
×
Đơn giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Cộng tổng mức dự phòng phải lập của các mặt hàng thành mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong năm.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Như vậy, việc lập nên các khoản dự phòng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, tăng độ chính xác tin cậy cho các thông tin kế toán đưa ra.
3.3 Một số ý kiến khác nhằm nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại cty TNHH Tân Phước Long
Tăng doanh thu
- Quan tâm hơn nữa hoạt động quảng cáo tiếp thị, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin tham khảo và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí, nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách hàng. Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cụ thể dựa vào bảng kết quả kinh doanh hàng năm do bộ phận kế toán cung cấp để có thể nắm bắt được thực trạng của Công ty, theo dõi chặt chẽ sự tiến triển hoạt động kinh doanh để đưa ra kế hoạch khả thi cho năm tiếp theo.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá háng bán ở Công ty không được thực hiện khi khách hàng mua nhiều với số lượng lớn. Để có thêm nhiều khách hàng cũng như giữ được những khách hàng quen thuộc Công ty nên có chiết khấu thương mại đối với khách hàng lần đầu mua sản phẩm của mình. Đối với những khách hàng đã mua hàng nhiều lần tùy theo trị giá hàng mua Công ty nên áp dụng chính sách giảm giá cho khách hàng với trị giá lớn hoặc chiết khấu thương mại với khách hàng mua hàng với trị giá thấp để khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn nữa.
Giảm chi phí
Tăng cường ý thức tiết kiệm chi phí trong nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho người lao động để cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Nghiên cứu giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cùng một lúc thực hiện các khoản chi tiêu trong chi phí bán hàng và quản lý cho hợp lý để tránh lãng phí vì nếu chi phí bán hàng giảm nhưng ngược lại chi phí quản lý tăng thì bù trừ lại cũng không làm tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty .
Công ty cần có chế độ đãi ngộ khen thưởng vật chất kịp thời cũng như kỷ luật nghiêm minh đối với những hành vi sai trái nhằm động viên người lao động để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn .
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triền là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Bộ phận kế toán nói chung với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp Trong đó công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty TNHH Tân Phước Long, em đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp và với đề tài : “kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long ” đã giúp em hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã được học trên ghế nhà trường
Luận văn đã khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại cty. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán - Tài chính - Ngân Hàng đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Quỳnh Tứ Ly và phòng Kế toán Công ty TNHH Tân Phước Long đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành quyển luận văn này .
TP.HCM, ngày …… tháng ….. năm 2011
SVTH : Trần Thị Thanh Thuý
PHỤ LỤC:
Tài liệu tham khảo:
1. TS Phan Đức Dũng (2009), Kế Toán Tài Chính, Nxb Thống kê
2. TS Võ Văn Nhị (2005), Kế Toán Tài Chính, NXB Thống Kê
3. Bộ Tài Chính (2006), Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC
5. Các trang web: -
-
-
-
MỘT SỐ CHỨNG TỪ ĐÍNH KÈM :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN KE TOAN -THUY 07VKT2 MSSV 0734030065.doc
- LUAN VAN KE TOAN -THUY 07VKT2 MSSV0734030065.pdf