LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ cũng luôn gắn mình trong nhiều mối quan hệ, từ quan hệ với các đối tác, quan hệ với cơ quan Nhà nước cho đến các quan hệ trong chính nội bộ của doanh nghiệp đó. Trong đó, quan hệ với các đối tác có thể là các giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, cung cấp nguyên liệu Quan hệ với các cơ quan nhà nước thể hiện ở nhiều lĩnh vực như pháp luật, các chính sách, các chế độ, nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp có thể là cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho đơn vị cấp dưới, đóng quỹ cho các đơn vị cấp trên, .
Trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái tăng theo, lãi suất cho vay không giảm, tình hình kinh tế thế giới không mấy khả quan, .do đó đối với một doanh nghiệp nói chung vấn đề vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay gặp nhiều khó khăn. Đối với công ty Cổ Phần Nhựa 04 thì yếu tố này lại càng quan trọng hơn. Là một công ty hoạt động kinh doanh chính là sản xuất và xuất nhập khẩu, do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán và khai thuế giá trị gia tăng là khá nhiều. Giải quyết tốt vấn đề công nợ và kê khai chính xác thuế GTGT là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển .
Nắm vững các khoản phải thu - phải trả nói chung và phải thu khách hàng, phải trả người bán nói riêng nhằm tránh các hao hụt ngân sách, điều chỉnh tình hình tài chính, chủ động trong các giao dịch, duy trì tốt các mối quan hệ với đối tác, đảm bảo không vi phạm pháp luật phát triển được các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán cùng với các khoản phải thu phải trả khác ta có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn, .Bên cạnh đó, kế toán thuế GTGT là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, và muốn tiếp cận thực tế tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04”. Tôi hy vọng sẽ có một cái nhìn khách quan về công việc kế toán đã tìm hiểu tại công ty để từ đó đưa ra những giải pháp của riêng mình nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kế toán tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT đúng theo quy định hiện hành; làm cơ sở để đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình áp dụng vào thực tế của công ty Cổ Phần Nhựa 04. Từ đó, rút ra những nhận xét ưu nhược điểm về tình hình áp dụng của kế toán công ty. Cuối cùng trên cơ sở nhận xét nêu ra sẽ đề đề xuất những kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện và phát triển công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập: Thu thập các quy định của pháp luật về công tác kế toán, các quy định của công ty và các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT.
- Phương pháp tập hợp: Tập hợp các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh giữa lý thuyết với thực tế.
5. Các kết quả đạt được của đề tài
- Đề tài đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu tương đối đầy đủ các khía cạnh của vấn đề kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04
- Qua việc đi sâu tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế tại công ty, đề tài đã đưa ra những nhận xét và kiến nghị sát với thực tế phần nào phát huy tính hiệu quả của công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty.
6. Kết cấu của khoá luận
Khóa luận có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT.
Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ Phần Nhựa 04
Chương 3: Kế toán các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 4
1.1 Vấn đề chung về kế toán phải thu của khách hàng 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải thu của khách hàng 4
1.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải thu khách hàng 4
1.2 Vấn đề chung về kế toán phải trả cho người bán 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải trả cho người bán 7
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải trả cho người bán 7
1.3 Vấn đề chung về hạch toán ngoại tệ và dự phòng phải thu khó đòi 10
1.3.1 Hạch toán ngoại tệ 10
1.3.2 Dự phòng nợ phải thu khó đòi 12
1.4 Vấn đề chung về kế toán thuế GTGT 14
1.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 14
1.4.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra 19
1.4.3 Xác định thuế GTGT phải nộp 21
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 04 22
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Nhựa 04 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 22
2.1.2 Chức năng 23
2.1.3 Nhiệm vụ 24
2.1.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự 25
2.1.5 Quy trình sản xuất của công ty 28
2.1.6 Phương hướng và kế hoạch những năm tới 29
2.2 Vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty 30
2.2.1 Công tác kế toán tại công ty 30
2.2.2 Hình thức kế toán tại Doanh nghiệp 31
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA 04 35
3.1 Kế toán phải thu của khách hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 35
3.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 35
3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng 36
3.1.3 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ đồ minh họa 36
3.1.4 Hạch toán ngoại tệ 41
3.1.5 Báo cáo tổng hợp và trích lập dự phòng 42
3.1.6 Phương pháp lập các chỉ tiêu phải thu khách hàng trên Bảng CĐKT 46
3.1.7 Minh họa quy trình ghi sổ 47
3.2 Kế toán phải trả người bán tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 49
3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 49
3.2.3 Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ đồ minh họa 50
3.2.4 Hạch toán ngoại tệ 54
3.2.5 Phương pháp lập các chỉ tiêu phải trả cho người bán trên Bảng cân đối kế toán 55
3.2.6 Minh họa quy trình ghi sổ 56
3.3 Kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 58
3.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 58
3.3.2 Minh hoạ nghiệp vụ kinh tế và sơ đồ tài khoản 3331 62
3.3.3 Cơ sở số liệu và tình hình khai thuế GTGT tại cty Cổ Phần Nhựa 04 65
3.3.4 Minh họa quy trình ghi sổ 69
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 72
4.1 Nhận xét 72
4.1.1 Nhận xét chung 72
4.1.2 Nhận xét cụ thể 72
4.1 Kiến nghị 75
4.2.1 Kiến nghị về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán 76
4.2.2 Kiến nghị về kế toán thuế GTGT 80
KẾT LUẬN
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần nhựa 04, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.5.3 Sơ đồ kế toán minh hoạ
139 - Dự phòng phải thu khó đòi
642
ST= 7.329 115
KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI (quý 2/2011)
(NV1) Lập dự phòng phải thu khó đòi
131
(NV3)Xóa nợ phải thu khó đòi k/h Lê Minh
(NV2) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi cty Hồng Đạt
ST= 11.000.000
ST= 50.000.000
004
ST= 50.000.000
Nợ khó đòi đã xử lý
cty Phương Đông
Sơ đồ 3.3
3.1.6 Phương pháp lập các chỉ tiêu phải thu khách hàng trên Bảng CĐKT
* Phải thu khách hàng (Mã số 131 trên bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1311 “Phải thu ngắn hạn của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1311, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
* Trả trước cho người bán (Mã số 132 trên bảng cân đối kế toán)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 3311 “Phải trả ngắn hạn cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331, chi tiết các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.
* Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211 trên bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1312 “Phải thu dài hạn khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
3.1.7 Minh họa quy trình ghi sổ
Ví dụ NV: Ngày 12/5/2011 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN chưa thu tiền với số lượng và đơn giá (chưa VAT 10%) (xem phụ lục A) :
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311-MKN : 182.500.000
Có TK 5112 : 165.909.091
Có TK 33311 : 16.590.909
Bảng 3.2
NHAÄT KYÙ CHUNG
Thaùng 5/2011 Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøy thaùng ghi soå
Chöùng töø
Dieãn giaûi
Ñaõ ghi SC
STT doøng
SHTKÑÖ
Soá phaùt sinh
Soá
Ngaøy
Nôï
Coù
Số dư ñầu kyø
............
12/05
Phaûi thu khaùch haøng MKN
X
1311 - MKN
182.500.000
HD 000193
12/05
Xuaát baùn cho cty MKN
X
5112
165.909.091
12/05
Thueá GTGT
X
33311
16.590.909
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
.
.
PS trong kỳ
182.500.000
182.500.000
Soá dö cuoái kyø
.........
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
TP.HCM. Ngaøy 31 thaùng 05 naêm 2011
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
Người ghi sổ
Keá toaùn tröôûng
Giaùm ñoác
Bảng 3.3
SOÅ CAÙI
Thaùng 05/2011
Taøi khoaûn: Phaûi thu của khaùch haøng SHTK: 131
Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøy thaùng ghi soà
Chöùng töø
DIEÃN GIAÛI
Nhaät kyù chung
Soá hieäu TK ÑÖ
Soá tieàn
Soá hieäu
Ngaøy
Trang
STT
NÔÏ
COÙ
Soá dö ñaàu kyø
..............
.......
12/05
HD 193
12/05
Doanh thu
X
511
165.909.091
12/05
Thueá GTGT ñaàu ra
x
3331
16.590.909
Coäng phaùt sinh
182.500.000
....
Soá dö cuoái kyø
...........
...........
Bảng 3.4
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Đối tượng: Công ty TNHH Mai Kim Ngân
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
......
........
...
...
.....
....
......
....
12/5
12/5
Doanh thu
5112
165.909.091
12/5
12/5
Thuế GTGT
33311
16.590.909
Tổng
3.2 Kế toán phải trả người bán tại công ty Cổ Phần Nhựa 04
3.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
3.2.1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong công ty:
Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu
Hóa đơn giá trị gia tăng
Chứng từ chi phí
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu chi
Bảng kê hàng hóa nhập, tồn kho,....
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, đơn đặt hàng này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh để xác định mức nguyên vật liệu, lập hợp đồng đồng thời lập báo cáo trình ban giám đốc duyệt, giám đốc công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để có quyết định cụ thể. Trong trường hợp ban giám đốc quyết định cho nhập nguyên vật liệu, lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư, phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất, khi hàng được đưa đến kho, thủ kho ghi nhận số liệu liên quan, đồng thời bộ phận KCS sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra nếu nguyên vật liệu đủ điều kiện nhập kho, KCS tiến hành lập biên bản kiểm hàng gửi cho kế toán một bản, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm hàng để ghi nhận và thanh toán cho nhà cung cấp.
Lúc này kế toán nhập các số liệu có liên quan về khách hàng, số tiền, thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu,.. vào sổ chi tiết trên máy, sổ này chi tiết đến từng khách cho từng lần thanh toán.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp hàng nhập trong tháng” để đối chiếu với kho. Căn cứ vào bảng này kế toán đối chiếu với “Bảng tổng hợp hàng nhập tại kho” trong tháng xem có khoản phát sinh nào thiếu sót hay không.
3.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng
Kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ theo quý và cuối mỗi niên độ từng khoản phải trả cho người bán phát sinh, số đã trả, số còn phải trả.
Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ, quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Phân loại các khoản nợ phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thanh toán.
Căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của tài khoản phải trả cho người bán để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK 331- “Phải trả cho người bán” để phản ánh tình hình phát sinh nợ phải trả người bán và chi tiết cho từng nhà cung cấp.
Các tài khoản thường sử dụng trong kế toán phải trả cho người bán:
TK 3311: “Phải trả ngắn hạn cho người bán” Chi tiết:
+ TK 331- HL: Phải trả cty TNHH TV và TM Hoàng Long
+ TK 331 - BBDL: Phải trả cty CP Bao Bì Đại Lục
+ TK 331-BM: Phải trả cty Thiết Bị Công Nghệ Bình Minh
+ TK 331-TP MAS: Phải trả cty Titan Petchem (M) SDN BHD (Malaysia)
TK 3312: “Phải trả dài hạn cho người bán” Chi tiết:
+ TK 3312: Phải trả cho cty liên doanh Nhựa Sunway mario
+ TK 3312: Phải trả cho cty liên doanh Đồ Gỗ Quốc tế
+................
3.2.3 Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ đồ minh họa
3.2.3.1 Minh họa nghiệp vụ kinh tế phát sinh
NV1: Ngày 29/04/2011 mua 64.050 cái TXCARO của công ty CP Bao Bì Đại Lục với giá mua chưa có thuế là 4.358,38 đ/cái, thuế GTGT 10% chưa trả tiền người bán. Căn cứ hóa đơn mua hàng ký hiệu DL/11P, số 0000128 (xem phụ lục C) và phiếu nhập kho số 19/04 (xem phụ lục D) ngày 29/4/2011 , kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1561 : 279.153.935 ( = 64.050 x 4.358,38 )
Nợ TK 1331 : 27.915.392
Có TK 331 - BBDL: 307.069.327
NV2: Ngày 30/05/2011 mua 1 máy phát điện công nghiệp JOHNDEERE 250KVA VG250FJD 3 pha, nhiên liệu Diesel, của công ty TNHH Thiết Bị Công Nghệ Bình Minh phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, giá mua (đã có thuế VAT 10%) là 200.000.000 đồng. Căn cứ hoá đơn GTGT và biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211 : 181.818.181
Nợ TK 1332 : 18.181.818
Có TK 331-BM : 200.000.000
NV3: Ngày 27/04/2011, nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao của công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản giao thầu và hoá đơn khối lượng XDCB theo phương thức giao thầu, giá trị hợp đồng (chưa VAT 10%) là 721.000.000 đ kế toán ghi:
Nợ TK 241 : 721.000.000
Nợ TK 1332 : 72.100.000
Có TK 331- XD5 : 793.100.000
NV4: Ngày 28/03/2011 thuê công ty TNHH TV và TM Hoàng Long vận chuyển 2 container hàng, với giá 1.025 USD/1container 20, tỷ giá thực tế là: 20.900 đồng/USD, thuế suất 0%, chưa trả cước vận chuyển, căn cứ hoá đơn TQ/2010N số 35105 ( xem phụ lục E) , kế toán ghi sổ:
Nợ TK 156 : 42.845.000 ( = 1.025 x 2 x 20.900)
Có TK 331 –HL : 42.845.000
NV5: Ngày 04/04/2011 công ty chuyển tiền thanh toán cước vận chuyển cho công ty TNHH TV và TM Hoàng Long với hoá đơn 0035105 ngày 28/3/2011 (xem phụ lục E) và hoá đơn 0035104 (trước đó) ngày 27/03/2011, căn cứ uỷ nhiệm chi (xem phụ lục F) và phiếu hạch toán ngày 04/04/2011 số 04/04_VCB (xem phụ lục G) của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Bến Thành thành phố Hồ Chí Minh, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – HL : 48.734.840
Có TK 1121 : 48.734.840
NV6: Ngày 29/04/2011, được hưởng chiết khấu do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán đối với khoản công nợ của công ty CP Bao Bì Đại Lục, số tiền được chiết khấu là 4.200.000 kế toán tính trừ vào khoản nợ phải trả của công ty CP Bao Bì Đại Lục
Nợ TK 331-GDL : 4.200.000
Có TK 515 : 4.200.000
NV7: Ngày 15/03/2011, công ty CP Bao Bì Đại Lục chấp nhận giảm giá cho số nguyên vật liệu công ty CP Nhựa 04 đã mua vì kém phẩm chất, hàng vẫn còn trong kho, giá trị được giảm giá (chưa VAT 10%) là 10.150.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 331-GDL : 11.165.000
Có TK 152 : 10.150.000
Có TK 1331 : 1.015.000
NV8: Ngày 30/06/2011, số dư Có tài khoản phải trả của công ty Titan Petchem (M) SDN BHD (Malaysia) có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính là 20.618 VND/USD. Tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 331- TP MAS là 20.210 VND/USD. Trị giá số dư Có
là 12.350 USD.
Khoản chênh lệch (lỗ) tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 : 5.038.800
Có TK 331-TP MAS : 5.038.800
3.2.3.2 Sơ đồ kế toán minh họa
331 – Phải trả cho người bán
211
413
515
(NV6) CKTT được hưởng
331-GDL
ST = 4.200.000
156
133
(NV1) Mua hàng nhập kho
331-BBDL
ST = 27.915.392
đầrarrrara:đ16.590.909
ST = 279.153.935
(NV2) Mua TSCĐ
ST = 181.818.181
331-BM
(NV8)Chênh lệch tăng TGHĐ
331- TP MAS
ST= 5.038.800
112
(NV 5) Thanh toán cước v/c 165.909.091
331-HL
ST= 48.734.840
331-GDL
152
133
Thuế GTGT được giảm
(NV7) Giảm giá hàng bán
ST= 10.150.000
150.000
ST= 1.015.000
150.000
ST = 18.181.818
241
1332
(NV3)Phải trả về XDCB
331-XD5
ST = 72.100.000
đầrarrrara:đ16.590.909
ST = 721.000.000
KẾ TOÁN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
Sơ đồ 3.4
3.2.4 Hạch toán ngoại tệ- Tài khoản kế toán chính sử dụng: TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Công ty Cổ phần Nhựa 04 áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và thông tư 105 hướng dẫn thực hiện VAS10 để hạch toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
Ví dụ NV: Ngày 30/06/2011, số dư Có tài khoản phải trả của công ty Titan Petchem (M) SDN BHD (Malaysia) có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính là 20.618 VND/USD. Tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 331- TP MAS là 20.210 VND/USD. Trị giá số dư Có là 12.350 USD.
a) Khoản chênh lệch (lỗ) tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413 : 5.038.800
Có TK 331-TP MAS : 5.038.800 b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại giữa niên độ tài chính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 635 : 5.038.800
Có TK 413 : 5.038.800
SƠ ĐỒ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI GIỮA NIÊN ĐỘ 2011
4131
331
635
Kết chuyển lỗ do tỷ giá
Kết chuyển lỗ do tỷ giá tăng
ST= 5.038.800
ST= 5.038.800
quý 2/2011
tăng
tăng
Sơ đồ 3.5
Theo VAS 10: “Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính”. Do đó, kế toán công ty kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại giữa hay cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 413) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 3.2.5 Phương pháp lập các chỉ tiêu phải trả cho người bán trên Bảng CĐKT
- Phải trả người bán (Mã số 312)
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới một năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả người bán” là tổng số dư Có chi tiết của Tài khoản 3311 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 331.
- Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền người mua trả trước tiền mua tài sản, dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 131 và số dư Có của Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387.
- Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 3312 “Phải trả dài hạn cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn.
3.2.6 Minh họa quy trình ghi sổ
NV1: Ngày 29/04/2011 mua 64.050 cái TXCARO của công ty CP Bao Bì Đại Lục với giá mua chưa có thuế là 4.358,38 đ/cái, thuế GTGT 10% chưa trả tiền người bán.
Căn cứ hóa đơn mua hàng ký hiệu DL/11P, số 0000128 (xem phụ lục C) và phiếu nhập kho số 19/04 ngày 29/4/2011 (xem phụ lục D), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1561 : 279.153.935 ( = 64.050 x 4.358,38 )
Nợ TK 1331 : 27.915.392
Có TK 331 - GDL: 307.069.327
Bảng 3.5
NHAÄT KYÙ CHUNG
Thaùng 4/2011 Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøyghi sổ
Chöùng töø
Dieãn giaûi
Ñaõ ghi SC
STT doøng
SHTKÑÖ
Soá phaùt sinh
Soá
Ngaøy
Nôï
Coù
Số dư ñầu kyø
29/04
DL/11P00128
29/4
Phải trả cho cty Bao Bì Đại Lục
X
331-DL
307.069.327
PNK19/04
29/4
Nhaäp kho
X
1561
279.153.935
29/4
Thueá GTGT
X
1331
27.915.392
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
.
.
PS trong kỳ
307.069.327
307.069.327
Soá dö cuoái kyø
.............
..........
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
TP.HCM. Ngaøy .. thaùng ... naêm 2011
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
Người ghi sổ
Keá toaùn tröôûng
Giaùm ñoác
Bảng 3.6
SOÅ CAÙI
Thaùng 04/2011
Taøi khoaûn: Phải trả cho người bán
SHTK: 331 Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøy thaùng ghi soà
Chöùng töø
DIEÃN GIAÛI
Nhaät kyù chung
Soá hieäu TK ÑÖ
Soá tieàn
Soá hieäu
Ngaøy
Trang
STT
NÔÏ
COÙ
Soá dö ñaàu kyø
....
......
...
......
.....
..........
........
29/04
DL/11P
00128
29/04
Haøng hoaù nhaäp kho
X
1561
279.153.935
29/04
Thueá GTGT
X
131
27.915.392
..
....
...
.............
Coäng phaùt sinh
307.069.327
Soá dö cuoái kyø
....
....
Bảng 3.7
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331
Đối tượng: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đại Lục Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ kyì
......
........
...
...
.....
....
......
......
29/4
29/4
Nhập kho
1561
279.153.935
29/4
29/4
Thuế GTGT
1311
27.915.393
...
...
..
.......
Tổng
3.3 Kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04
- Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tài khoản kế toán sử dụng để tính thuế GTGT gồm:
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Chi tiết:
+ TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
+ TK 1332 : “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. Chi tiết:
+ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
+ TK 33312 “Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa nhập khẩu”- Mẫu tờ khai thuế GTGT sử dụng trong báo cáo thuế hàng tháng tại công ty từ tháng 6/2011 trở về trước là biểu mẫu trong thông tư số 60/2007TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2007, nhưng kể từ ngày 01/07/2011 các doanh nghiệp phải sử dụng biểu mẫu trong thông tư 28/2011/TT-BTC.
3.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
3.3.1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ
* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ đối với các nguyên vật liệu mua vào
- Chứng từ để xác định thuế của nguyên vật liệu mua vào dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty gồm:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL) mua hàng.
+ Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02-GTTT/3LL) của Bộ Tài Chính phát hành, chứng từ này được sử dụng trong trường hợp công ty mua vật tư, phụ tùng của các hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, đơn đặt hàng này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh để xác định mức nguyên vật liệu và lập hợp đồng,... đồng thời lập báo cáo trình ban giám đốc duyệt, giám đốc công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để có quyết định cụ thể. Trong trường hợp ban giám đốc quyết định cho nhập nguyên vật liệu, lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư, phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất, khi hàng được đưa đến kho, thủ kho ghi nhận số liệu liên quan, đồng thời bộ phận KCS sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra nếu nguyên vật liệu đủ điều kiện nhập kho.
* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài: Chứng từ để xác định thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi dịch vụ mua ngoài gồm:
+ Hóa đơn GTGT đặc thù của ngành điện, bưu điện, công ty nước,.. đã đăng ký sử dụng hợp lý.
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT) của các dịch vụ mua vào (khách sạn, nhà hàng,...).
+ Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTTT) kèm theo các loại chứng từ trên là các chứng từ như nhiệm chi, phiếu chi tiền mặt. 3.3.1.2 Nguyên tắc hạch toán và lập báo cáo thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Công thức xác định: Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ và tính khấu trừ ngay khi khai nộp thuế của tháng đó. Trường hợp nếu phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt là đã xuất kho sử dụng hay còn trong kho.
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng với sự hỗ trợ của phần mềm hỗ trợ kê khai (HTKK 3.0).
3.3.1.3 Minh họa nghiệp vụ kinh tế và sơ đồ tài khoảnNV1: Ngày 01/06/2011 mua 1000 cái TXCAR của Cty CP Bao Bì Đại Lục (ĐL) với giá mua chưa có thuế 200.000.000, thuế GTGT 10% chưa trả tiền người bán.
Nợ TK 1561 : 200.000.000
Nợ TK 1331 : 20.000.000
Có TK 331 - BBDL : 220.000.000NV2: Ngày 15/06/2011 mua 1 máy kéo sợi của công ty Cổ phần Dệt May - Đầu Tư - Thương Mại Thành Công phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, giá mua (đã có thuế VAT 10%) là 550.000.000 đồng. Căn cứ hoá đơn GTGT và biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211 : 500.000.000
Nợ TK 1332 : 50.000.000
Có TK 331-TC : 550.000.000
NV3: Ngày 20/05/2011 nhập khẩu nhựa tạo sợi (PP Yarn) và nhựa tráng (PP Lami) của công ty Titan Petchem (M) SDN BHD (Malaysia), giá nhậpkhẩu là 30.000 USD, thuế nhập khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT đầu vào là 10%, tỷ giá tại thời điểm mua là 20.865 đ/USD
* Giá trị hàng hóa vật tư nhập khẩu
Nợ TK 152 : 657.247.500
Có TK 3333 : 31.297.500 (=30.000 x 5% x 20.865)
Có TK 331 - TP MAS : 625.950.000 (=30.000 x 20.865)
* Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 : 65.724.750 (=657.247.500 x 10%)
Có TK 33312 : 65.724.750
NV4: Ngày 30/06/2011, kế toán tiến hành khấu trừ tiền thuế GTGT đầu vào (xem phụ lục M), kế toán làm tờ khai nộp cơ quan thuế. Trước đó kế toán căn cứ sổ cái tài khoản 133 và 3331 tháng 6/2011 tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 3331 : 404.915.141
Có TK 133 : 404.915.141
133 - Thuế GTGT được khấu trừ
331
(NV1) Thuế GTGT của NVL
33311
(NV4) Thuế GTGT được khấu trừ
ST= 404.915.141
156
211
33312
ST = 65.724.750
(NV3) Thuế GTGT hàng NK
ST = 20.000.000
ST = 200.000.000
(NV2) Thuế GTGT của TSCĐ
ST = 500.000.000
ST = 50.000.000
Sơ đồ 3.6
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ (tháng 6/2011)
3.3.2 Minh hoạ nghiệp vụ kinh tế và sơ đồ tài khoản 3331 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra 3.3.2.1 Nguyên tắc hạch toán và lập báo cáo thuế GTGT đầu ra Công thức tính:
- Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, kế toán phải ghi rõ các yếu tố trên hoá đơn GTGT như: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để xác định thuế đầu ra, hoá đơn GTGT ghi đúng quy định thì số tiền thuế GTGT là số tiền ở dòng 2 của tờ hoá đơn GTGT.
- So sánh, đối chiếu thuế GTGT đầu ra, đầu vào; xác định số thuế phải nộp, qua kết quả tính toán, tiến hành đối chiếu giữa số thuế GTGT đầu vào, đầu ra và tất yếu xảy ra 3 trường hợp:
+ TH 1: Thuế GTGT đầu ra > Thuế GTGT đầu vào thì số thuế GTGT phải nộp đúng bằng chênh lệch giữa số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào.
+ TH 2: Thuế GTGT đầu ra < Thuế GTGT đầu vào thì số chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra, đầu vào sẽ được chuyển sang khấu trừ cho tháng sau.
+ TH 3: Thuế GTGT đầu ra = Thuế GTGT đầu vào thì đơn vị không phải nộp thuế.
3.3.2.2 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ đồ minh họa
NV1: Ngày 12/6/2011 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN chưa thu tiền với số lượng 2.302 kg hạt nhựa OPP và đơn giá 33.181,82 đ/kg (chưa VAT 10%) , kế
toán hạch toán:
Nợ TK 1311-MKN : 84.023.005
Có TK 5112 : 76.384.550
Có TK 33311 : 7.638.455NV2: Ngày 15/06/2011 Công ty TNHH xây dựng Minh Đức trả 20 bao container trong số 500 bao đã đặt mua ngày 20/05/2011, do 20 bao sai quy cách, giá trị hàng trả lại (chưa VAT 10%) 5.000.000 đồng. (Công ty Minh Đức chưa trả tiền hàng 500 bao ngày 20/05/2011)
Nợ TK 5314 : 5.000.000
Nợ TK 3331 : 500.000
Có TK 1311-MĐ : 5.500.000
NV3: Ngày 30/06/2011, kế toán tiến hành khấu trừ tiền thuế GTGT đầu vào (xem phụ lục M), kế toán làm tờ khai nộp cơ quan thuế và căn cứ tờ khai thuế Giá trị gia tăng tháng 6/2011 tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 3331 : 404.915.141
Có TK 1331 : 404.915.141
NV4: Ngày 20/05/2011 nhập khẩu nhựa tạo sợi (PP Yarn) và nhựa tráng (PP Lami) của công ty Titan Petchem (M) SDN BHD (Malaysia), giá nhậpkhẩu là 30.000 USD, thuế nhập khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT đầu vào là 10%, tỷ giá tại thời điểm mua là 20.865 đ/USD
* Giá trị hàng hóa vật tư nhập khẩu
Nợ TK 152 : 657.247.500
Có TK 3333 : 31.297.500 (=30.000 x 5% x 20.865)
Có TK 331 - TP MAS : 625.950.000 (=30.000 x 20.865)
* Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133 : 65.724.750 ( 657.247.500 x 10%)
Có TK 33312 : 65.724.750
NV5: Ngày 22/03/2011 nộp tiền vào NSNN, số tiền thuế GTGT phải nộp của tháng 2/2011, số tiền phải nộp là 2.250.000 đồng.
Nợ TK 3331 : 2.250.000Có TK 111 : 2.250.000
3331 - Thuế GTGT phải nộp
133
(NV4) Thuế GTGT hàng nhập khẩu
ST= 65.724.750
111
ST = 2.250.000
(NV5) Nộp thuế GTGT t 2/2011
131
5314
(NV2) Thuế GTGT đầu ra
ST = 5.000.000
ST = 500.000
(NV2) Hàng bán bị trả lại
131
(NV1) Thuế GTGT đầu ra
5112
ST = 7.638.455
ST = 76.384.550
Doanh thu
133
ST = 404.915.141
(NV3) Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 3.7
KẾ TOÁN THUẾ GTGT PHẢI NỘP (tháng 6/2011)
3.3.2.3 Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp
Căn cứ sổ cái và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Kế toán tính và xác định số thuế GTGT.
Được khấu trừ hoặc phải nộp trong tháng theo nguyên tắc chung như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Căn cứ trên tờ khai thuế GTGT của tháng 6/2011 như sau:
Số thuế GTGT đầu vào tháng 6/2011 : 1.926.420.006
Thuế GTGT đầu ra tháng 6/2011 : 404.915.141
Thuế GTGT còn được khấu trừ tháng 5/2011 chuyển sang : (820.772.976)
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 6/2011:
= Thuế GTGT đầu vào T6 - Thuế GTGT đầu ra T6 + Thuế GTGT còn được khấu trừ T5 chuyển qua
= 404.915.141 - 1.926.420.006 + (820.772.976 ) = (2.342.277.841)
- Số thuế GTGT được khấu trừ tháng 6/2011 là : 404.915.141
Nợ TK 3331 : 404.915.141
Có TK 1331 : 404.915.141 3.3.3 Cơ sở số liệu và tình hình khai thuế GTGT tại cty Cổ Phần Nhựa 04
3.3.3.1 Cơ sở số liệu
Hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu 01-1/GTGT)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT)
Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT)
Các tài liệu khác: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.
3.3.3.2 Nguyên tắc lập báo cáo thuế GTGT
Bộ phận kế toán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê khai thuế và các thông tin đăng ký với cơ quan thuế.
Ghi rõ ràng kỳ khai thuế trên tờ khai thuế GTGT, làm tròn đến đơn vị tính là đồng Việt Nam, không ghi số thập phân
Số liệu trên tờ khai không được phép ghi số âm(-) mà phải ghi trong dấu (…). Các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai phải có bản giải trình kèm theo.
Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi.
3.3.3.3 Tình hình kê khai thuế GTGT tháng 06/2011 tại cty Cổ Phần Nhựa 04
Hằng tháng, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT mua vào, hóa đơn GTGT bán ra để lập bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT. Trên cơ sở các bảng kê đã lập, kế toán tiến hành lập tờ khai thuế GTGT để thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước.
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra: (Mẫu số 01-1/GTGT)
- Cách lập bảng kê 01-1/GTGT
+ Bảng kê 01-1/GTGT được kế toán lập hàng tháng và ghi theo thứ tự chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra, kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu trên bảng kê.
+ Trường hợp bảng kê có nhiều mặt hàng thì kế toán chỉ phản ánh vào bảng kê những mặt hàng đặc trưng, nếu hóa đơn GTGT phát sinh ít thì kế toán tiến hành gạch bỏ phần còn trống trên hóa đơn.
+ Cuối tháng kế toán tiến hành cộng tổng cộng doanh số chưa thuế GTGT, số tiền thuế GTGT để ghi vào ô tương ứng ở dòng tổng cộng. Số liệu tổng hợp này được làm căn cứ ghi trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT.
- Căn cứ vào bộ chứng từ kê khai khấu trừ thuế tháng 06/2011 của công ty Cổ Phần Nhựa 04. Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (xem phụ lục K):
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào: (Mẫu số 01-2/GTGT)- Cách lập bảng kê 01-2/GTGT
+ Bảng kê 01-2/GTGT được kế toán lập hằng tháng và ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu trên bảng kê.
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng tổng doanh số chưa thuế GTGT, số tiền thuế GTGT để ghi vào ô tương ứng ở dòng tổng cộng. Số liệu tổng hợp này được làm căn cứ để ghi trên tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT.
- Căn cứ vào bộ chứng từ kê khai khấu trừ thuế tháng 06/2011 của công ty Cổ Phần Nhựa 04. Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (xem phụ lục L):
Tờ khai thuế GTGT: ( Mẫu số 01/GTGT)Trích tờ khai thuế GTGT tháng 06/2011 (xem phụ lục M)
Phương pháp lập tờ khai 01/GTGT
* Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [09]:
Kế toán ghi đúng kỳ kê khai thuế và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Trong trường hợp nếu có thay đổi thông tin từ chỉ tiêu [02] đến chỉ tiêu [09] thì đơn vị phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo quy định.
* A .Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ (đánh dấu “X”): chỉ tiêu này để trống vì trong kỳ doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh.
* B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: ô [11]
* C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà nước.
* I. Hàng hoá, dịch vụ mua vào:
Chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ:
+ Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ_ ô [12] = ô [14]+ ô [16]
+ Số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ_ô [13] = ô [15] + ô [17]
- Chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước_ ô [14]: Lấy tổng doanh số HHDV mua vào chưa thuế GTGT trên dòng tổng cộng của bảng kê 01-2/GTGT.
Số tiền thuế GTGT ở dòng tổng cộng trên bảng kê 01-2/GTGT được kế toán ghi vào ô [15].
- Chỉ tiêu: Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu_ô [16] và Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu_ô [17]
Điều chỉnh thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào các kỳ trước:
Điều chỉnh tăng: ô [18]và ô [19]: Trong tháng đơn vị không phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán nên không điều chỉnh. Do đó chỉ tiêu này để trống.
Điều chỉnh giảm: ô [20]và ô [21]: Trong tháng đơn vị không phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán nên không điều chỉnh. Do đó chỉ tiêu này để trống.
Chỉ tiêu tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào_ô [22]
Chỉ tiêu này được tính như sau: ô [22]= ô [13] + ô [19]- ô [21]
Chỉ tiêu tổng số thuế được khấu trừ kỳ này_ô [23]
Trong kỳ đơn vị chỉ sản xuất kinh doanh những mặt hàng chịu thuế GTGT nên số tiền thuế GTGT được khấu trừ kỳ này đúng bằng số tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào ở ô [22]
* II . Hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ: bao gồm hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT + hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT. Được tính như sau: Ô [24]= [26]+[27]; Ô [25]= [28]
Chỉ tiêu: hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT_ô [26]
Chỉ tiêu này để trống vì trong kỳ đơn vị chỉ sản xuất kinh doanh những mặt hàng chịu thuế GTGT.
Chỉ tiêu: hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT_ô [27] và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra_ô [28] .Chỉ tiêu này được tính như sau:
Ô [27] = [29] + [30] + [32] ; Ô [28] = [31] + [33]
+ Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%_ô [29] lấy ở dòng tổng cộng trên bảng kê 01-1/GTGT với thuế suất 0% (mục 2) trong đó cột doanh số bán chưa thuế GTGT ghi vào ô[29] .
+ Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%:
Số liệu dùng để phản ánh vào chỉ tiêu này được lấy ở dòng tổng cộng trên bảng kê 01-1/GTGT với thuế suất 5% (mục 3.) trong đó cột doanh số bán chưa thuế GTGT ghi vào ô[30] và thuế GTGT ghi vào ô [31]
+ Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%:
Số liệu dùng để phản ánh vào chỉ tiêu này được lấy ở dòng tổng cộng trên bảng kê 01-1/GTGT với thuế suất 10% (mục 4.) trong đó cột doanh số bán chưa thuế GTGT ghi vào ô[32] và thuế GTGT ghi vào ô [33]
Chỉ tiêu điều chỉnh thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra các kỳ trước:
Điều chỉnh tăng: ô [34]và ô [35]: Trong tháng đơn vị không phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán nên không điều chỉnh. Do đó chỉ tiêu này để trống.
Điều chỉnh giảm: ô [36]và ô [37]: Trong tháng đơn vị không phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán nên không điều chỉnh. Do đó chỉ tiêu này để trống.
Trong trường hợp trong tháng đơn vị có tiến hành điều chỉnh thì phải lập thêm bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (mẫu số: 01/KHBS) và bảng tổng hợp thuế GTGT theo bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh(mẫu số: 01-3/GTGT) và phản ánh vào tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra: ô [38] và ô [39].Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Ô [38] = [24] + [34] - [36]; Ô [39] = [25] + [35] - [37]
* III. Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Chỉ tiêu thuế GTGT phải nộp trong kỳ: ô [40]
Chỉ tiêu thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này: ô [41]
Được tính như sau: kết quả của biểu thức:
( [39]-[23]-[11] ) > 0 thì kết quả này ghi vào ô [40]
( [39]-[23]-[11] ) < 0 thì kết quả này ghi vào ô [41]
Chỉ tiêu số thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này_ô [42] : Số thuế GTGT do đơn vị ghi tại công văn đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế trong kỳ ghi vào ô [42] .
Chỉ tiêu Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau_ ô [43] : chỉ tiêu này được tính theo công thức: [43] = [41] - [42]; Chỉ tiêu này sẽ được ghi vào chỉ tiêu số [11] của tờ khai thuế GTGT kỳ kê khai thuế tháng tiếp theo.
3.3.4 Minh họa quy trình ghi sổ
Minh hoạ bằng nghiệp vụ sau: Ngày 30/06/2011, kế toán tiến hành khấu trừ tiền thuế GTGT đầu vào (xem phụ lục M), kế toán làm tờ khai nộp cơ quan thuế và căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng 6/2011 tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 3331 : 404.915.141
Có TK 133 : 404.915.141
Bảng 3.8
NHAÄT KYÙ CHUNG
Thaùng 6/2011 Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøy thaùng ghi soå
Chöùng töø
Dieãn giaûi
Ñaõ ghi SC
STT doøng
SHTKÑÖ
Soá phaùt sinh
Soá
Ngaøy
Nôï
Coù
Số dư ñầu kyø
.......
.......
......
..................
30/06
01/GTGT
30/6
Thuế GTGT được khấu trừ
X
133
404.915.141
X
3331
404.915.141
.............
COÂNG TY TNHH XD DV&TM HAÛI TAÂMTruï sôû : 771/2A,Ñöôøng soá 5, P.An Phuù, Q.2.TP.HCMTell : 2960580 - Maõ số thuế : 0304899452
.
.
PS trong kỳ
......
....
Soá dö cuoái kyø
.............
..........
Bảng 3.9
SOÅ CAÙI
Thaùng 06/2011
Taøi khoaûn: Thuế GTGT được khấu trừ
SHTK: 133 Ñôn vò tính: ñoàng
Ngaøy thaùng ghi soà
Chöùng töø
DIEÃN GIAÛI
Nhaät kyù chung
Soá hieäu TK ÑÖ
Soá tieàn
Soá hieäu
Ngaøy ct
Trang
STT
NÔÏ
COÙ
Soá dö ñaàu kyø
....
......
...
......
.....
..........
........
30/06
01/GTGT
30/06
Thuế GTGT được khấu trừ
X
3331
404.915.141
..
....
...
.............
Coäng phaùt sinh
Soá dö cuoái kyø
....
Bảng 3.10
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SHTK: 133 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
......
........
...
...
.....
....
......
......
30/6
30/6
Thuế GTGT được khấu trừ
3331
404.915.141
...
...
.......
Tổng
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Nhận xét
4.1.1 Nhận xét chung
- Nhìn chung công ty đã xây dựng hệ thống kế toán và công tác luân chuyển chứng từ rất hoàn chỉnh và chặt chẽ giữa nội bộ phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty.
- Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ, chuyên môn cao đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của công việc.
- Bộ máy kế toán phân công nhiệm vụ cụ thể nhưng không tách biệt hoàn toàn, giữa các phần hành luôn có sự phối hợp, kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau để hạn chế tối đa sai sót, tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính. Các chứng từ, sổ sách kế toán được tổ chức ghi chép và bảo quản rất chặt chẽ, hơn nữa với sự hỗ trợ của máy tính nên công tác ghi chép bảo quản số liệu trở nên nhanh chóng, dễ dàng và mang tính bảo mật rất cao.
- Hàng tháng phòng kế toán làm hồ sơ hoàn thuế vào ngày 15 đến 18 tháng sau (để tập hợp tương đối đủ chứng từ thanh toán xuất khẩu của khách hàng nước ngoài qua ngân hàng). Tuy nhiên, bộ hồ sơ thường kéo dài do bộ phận lập tờ khai thường bị chênh lệch số lượng tờ khai với số lượng trên hóa đơn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ tạo sự nghi ngờ của cơ quan thuế.
- Các văn bản luật mới về kế toán, thuế đã được công ty áp dụng kịp thời theo quy định, đó cũng là sự nỗ lực kịp thời của phòng kế toán công ty.
4.1.2 Nhận xét cụ thể
4.1.2.1 Nhận xét về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
* Ưu điểm:
- Kế toán công ty đã áp dụng đúng chuẩn mực kế toán thứ 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái cũng như thông tư 105/2003/TT-BTC trong việc hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải thu, phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính trong khi nhiều doanh nghiệp khác lại gặp rắc rối khi áp dụng thông tư 201/2009/TT - BTC ngày 15/10/2009. Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp có những điểm mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán số 10 (VAS10) được Bộ này ban hành cuối năm 2002 đã khiến cả doanh nghiệp và công ty kiểm toán rơi vào tình thế khó xử. Điển hình, ngày 10 tháng 12 năm 2010 công ty CP Vận Tải Biển Vinaship đã phải tiến hành công bố thông tin tại Báo cáo tài chính năm 2009 theo đúng chuẩn mực kế toán số 10 (VAS10) khi muốn hoàn thiện hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng, vì trước đó công ty đã áp dụng thông tư 201/2009/TT - BTC ngày 15/10/2009 để lập báo cáo tài chính đối với các khoản chênh lệch tỷ giá có gốc ngoại tệ. Hay trường hợp, công ty CP Vận Tải Biển Bắc (NOS), công ty Kiểm Toán (CPA)...Khi thông tư số 201/2009/TT-BTC được ban hành, có cách nhìn nhận chung là các doanh nghiệp có thể áp dụng Thông tư 201 hoặc VAS 10 để hạch toán các chênh lệch tỷ giá hối đoái. Mới đây, Bộ Tài Chính đã làm rõ rằng, cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính các doanh nghiệp thực hiện theo VAS 10. Tuy nhiên, hiện không có hướng dẫn nào về việc chuyển đổi từ áp dụng Thông tư 201 sang áp dụng VAS 10.
- Chênh lệch tỷ giá là vấn đề phức tạp đối với nhiều doanh nghiệp hạch toán và xử lý trong kế toán. Trong đó khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện tạo ra một khoản “lời giả” (lãi do chênh lệch) hay một khoản “lỗ giả” (lỗ do chênh lệch) gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc đọc và phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đối với khoản “lời giả” này thì Chuẩn mực số 10 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hay trả cổ tức trên khoản lời này; còn khoản “lỗ giả” là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN theo Luật thuế TNDN hiện hành. Do đó khoản lời, lỗ giả gây ra do chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện không hoàn toàn phản ánh thực tế tình hình tài chính của DN như nhiều nhà đầu tư vẫn nghĩ.
- Kế toán đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến các khoản nợ phải thu, phải trả phù hợp với quy định với chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó kế toán đã sử dụng các sổ chi tiết, các tờ kê chi tiết để theo dõi các khoản thu khách hàng, phải trả cho người bán theo từng đối tượng rất rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán đã sử dụng bảng phân tích tuổi nợ làm cơ sở để trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và lập báo cáo tài chính nhằm quản lý và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, đồng thời qua bảng phân tích tuổi nợ giúp nhà quản lý phân tích và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp một cách hợp lý .
* Nhược điểm:
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả cho người bán đã áp dụng mẫu chung của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, chưa thể hiện số tiền được chiết khấu, số ngày được chiết khấu, thời hạn thanh toán là bao nhiêu ngày,...Như vậy sẽ ít nhiều gây khó khăn cho việc theo dõi công nợ.
- Công ty đã quá tập trung vào phần nợ phải thu khách hàng mà ít quan tâm đến nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng, điều đó đồng nghĩa với số lượng khách hàng cũng như số lượng nhà cung cấp ngày càng không ngừng tăng lên trong khi đó số lượng chữ cái có hạn cộng với tên trùng ngày càng nhiều sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi công nợ từng đối tượng cụ thể. Do đó, cách sử dụng mã khách hàng bằng chữ cái của công ty là chưa hợp lý.
- Thông thường công ty theo dõi công nợ theo hoá đơn, tuy nhiên khách hàng thanh toán theo hợp đồng hay PO,....thì sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi.
- Hiện nay, kế toán tính số dự phòng phải thu khó đòi trên số phải thu có thuế GTGT và phần nợ phải thu bị mất tính vào chi phí do không thu hồi được cũng xóa sổ theo số tiền có thuế. Điều này chưa hợp lý, bởi về lý thuyết thuế GTGT là thuế gián thu, người tiêu dùng phải chịu, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ thu hộ cho nhà nước.
- Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp đôi khi các khoản phải thu của khách hàng đã quá hạn nhưng không có nghĩa là có nguy cơ cao trở thành nợ khó đòi cũng như có nguy cơ cao bị mất nợ mà có thể do đặc điểm kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, mối quan hệ với khách hàng, …Chẳng hạn, khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm của công ty Mai Kim Ngân trong Bảng phân tích tuổi nợ (bảng 3.1) là 297.012.201 đồng nhưng đây là khách hàng thường xuyên của công ty nên không thể trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho khoản phải thu của công ty là 30% như kế toán đã tính.
4.1.2.2 Nhận xét về kế toán thuế GTGT
* Ưu điểm
Bộ phận kế toán đã hoàn thành nhiệm vụ để đảm bảo về chế độ hóa đơn chứng từ đối với các khoản chi mua cũng như bán hàng hóa theo quy định. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập bảng kê chứng từ hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra và tờ khai thuế GTGT. Việc tính toán, xác định thuế GTGT, đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã được kế toán đơn vị xác định và hạch toán tương đối đúng quy định theo luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Hàng tháng, công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đúng thời hạn quy định, kê khai tương đối đầy đủ số thuế đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng và nộp kịp thời tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
* Nhược điểm
Do số lượng công việc nhiều có kế toán phải kiêm luôn cả phần hành khác, công việc phân bố cho các nhân viên không đồng đều. Cụ thể là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ như vậy do sự không dàng đều công việc cho nên công việc của kế toán thường dồn vào cuối tháng, cuối kỳ hạch toán cho nên việc lập cáo kế toán thường bị chậm trễ.
Việc thực hiện công tác kế toán tại công ty hầu như là do kế toán trưởng và kế toán tổng hợp quản lý, nên không tránh khỏi tính chủ quan trong công việc.
4.2 Kiến nghị
4.2.1 Kiến nghị về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả cho người bán,...kế toán đã áp dụng mẫu chung của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, chưa thể hiện số tiền được chiết khấu, số ngày được chiết khấu, và thời hạn thanh toán như trong hợp đồng đã ký kết…Do đó tôi xin đưa ra mẫu sổ đầy đủ hơn:
Ví dụ: Ngày 12/5/2011 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN chưa thu tiền với số lượng và đơn giá (chưa VAT 10%) (xem phụ lục A) :
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311-MKN : 182.500.000
Có TK 5112 : 165.909.091
Có TK 33311 : 16.590.909
Bảng 4.1
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Đối tượng: Công ty TNHH Mai Kim Ngân
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Thời hạn chiết khấu
Thời hạn thanh toán (ngày)
Ngày thanh toán
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kyì
......
........
...
...
.....
....
......
....
12/5
12/5
10 ngày CK 15 %
60
12/7
Doanh thu
5112
165.909.091
12/5
12/5
60
12/7
Thuế GTGT
3331
16.590.909
...
...
..
.......
Tổng
“Bảng phân tích công nợ” cần tách ra làm 2 phần là: nợ phải thu và nợ phải trả nhằm lên kế hoạch thanh toán các khoản nợ phải trả đồng thời giúp nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát hơn về tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Bảng 4.2
PHÂN TÍCH CÔNG NỢ THEO TUỔI NỢ
Tại ngày 30/06/2011
Mã KH
Tên khách hàng
Dư nợ tại
Vượt hạn mức
Trong hạn
Quá hạn
Trong đó
Từ 1-30 ngày
Từ 31-60
Ngày
Từ 61 – 120 ngày
Từ 121 ngày -1năm
Từ 1-2 năm
Từ 2-3 năm
>3 năm
I
NỢ PHẢI THU
Tổng cộng
AP
Cty Anh Phong
BBDL
Cty BB Đại Lục
GDL
Cty Gỗ Đại Lục
Tỷ lệ
II
NỢ PHẢI TRẢ
Tổng cộng
HL
Cty Hoàng Long
BBDL
Cty Bao Bì Đại Lục
BM
Cty Bình Minh
Tỷ lệ
Thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng, điều đó đồng nghĩa với số lượng khách hàng cũng như số lượng nhà cung cấp ngày càng không ngừng tăng lên trong khi đó số chữ cái trong bảng chữ cái có hạn cộng với tên khách hàng trùng ngày càng nhiều sẽ gây khó khăn trong việc quản lý từng khách hàng cụ thể, do đó công ty cần thực hiện việc mã hoá tên khách hàng cũng như tên nhà cung cấp theo một mã nhất định, có thể là mã hoá bằng số ( bảng 4.3)
Theo dõi nợ phải thu theo hoá đơn sẽ giúp cho việc theo dõi công nợ được chính xác và rõ ràng hơn. Tuy nhiên, đôi khi việc thanh toán qua ngân hàng không thể hiện số hoá đơn cụ thể, do đó công ty cần theo dõi công nợ theo từng hợp đồng kinh tế hoặc theo PO,....tương ứng với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tôi xin đưa ra “ Bảng theo dõi hoá đơn đầu ra và doanh thu”.
Ví dụ: Căn cứ theo hợp đồng số 121/11, ngày 12/5/2011 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN chưa thu tiền với số lượng và đơn giá (chưa VAT 10%) (xem phụ lục A), như sau:
Nợ TK 1311-MKN : 182.500.000
Có TK 5112 : 165.909.091
Có TK 33311 : 16.590.909
Bảng 4.3
BẢNG THEO DÕI HOÁ ĐƠN ĐẦU RA & DOANH THU THÁNG 5/2011
TÊN K/H
MÃ KH
HĐ số
NGÀY HĐ
DOANH THU
K/H ĐÃ TT
NGÀY TT
HÀNG
GHI CHÚ
PTTT
QUYỂN HĐ SỐ
TỔNG CỘNG
Cty Mai Kim Ngân
001
193
12/5/11
182,500,000
0
hạt nhựa
HĐ 121/11
Chuyển khoản
192
Cty Anh Phong
002
Cty Bao Bì ĐL
003
Cty Gỗ Đại Lục
004
Cty Gia Việt
005
Cty Minh Đức
006
Cty STVER
007
PO số .......
.....
008
Nhìn vào “Bảng theo dõi hoá đơn đầu ra và doanh thu” ta có thể biết được thông tin cụ thể chứng từ gốc phát sinh, tình hình thanh toán của khách hàng,...qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu cũng như thu hồi nợ. Việc theo dõi bảng này có thể kết hợp song song cùng với phần mềm kế toán.
- Rõ ràng cách tính số nợ bị mất vào chi phí theo số tiền ngoài thuế là công bằng hơn. Theo tôi, mức dự phòng cần lập tính theo số nợ phải thu ngoài thuế: Cụ thể
Số dự phòng cần lập cho kỳ tới của k/h A = (Số nợ phải thu ngoài thuế của k/h A) x (tỷ lệ mức trích lập dự phòng theo quy định)
Tuy nhiên, để có thể thực hiện biện pháp này cần phải có những quy định của các bộ ngành có liên quan như Bộ tài chính, tổng cục thuế trong việc hướng dẫn cụ thể về các thủ tục cũng như chứng từ cần thiết. Bên cạnh đó cũng cần có cơ chế kiểm tra, giám sát để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng cơ chế này để tránh thuế GTGT bằng cách kê khai không đúng sợ thật về số nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ.
- Số tiền lập dự phòng phải thu khó đòi được coi như một khoản chi phí hoạt động kinh doanh thuộc kỳ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, khiến cho lợi nhuận và phần thu nhập chịu thuế sẽ giảm. Do đó, ngoài việc căn cứ vào bảng phân tích tuổi nợ để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và lập báo cáo tài chính kế toán công ty cần phải linh hoạt, tùy từng đối tượng khách hàng, tuỳ thuộc vào điều kiện thanh toán trong hợp đồng và tình hình thực tế,… mà có kế hoạch trích lập cho hợp lý.
4.2.2 Kiến nghị về kế toán thuế GTGT
Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ đều công việc, cần phải tách riêng kế toán TSCĐ, kế toán thuế và kế toán nội bộ thành các phần hành riêng biệt do các kế toán viên đảm trách. Để khắc phục được tình trạng chậm trễ trong việc lập các báo biểu cuối tháng và lập các tờ khai thuế GTGT phòng kế toán cần có một người chuyên theo dõi về thuế GTGT chứ không kiêm nhiệm như nhiều phần hành như hiện nay để thực hiện tốt công việc kế toán trong toàn công ty và trách nhiệm công ty đối với nhà nước.
Cần tăng cường kiểm tra quản lý thường xuyên công tác kế toán ở các đơn vị để có sự thống nhất hạn chế sai sót, để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Nhựa 04, được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo hướng dẫn, cùng sự cố gắng của bản thân, tôi đã áp dụng kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập vào thực tế để làm đề tài này.
Những yêu cầu đạt được:
- Chuyển tải tương đối đầy đủ công việc trong công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ phần nhựa 04.
- Trình bày tương đối đầy đủ nội dung của đề tài:
+ Chương 1 của khoá luận đã đề cập được cơ sở lý luận căn bản của kế toán phải thu của khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT; ngoài ra khóa luận còn đề cập đến các vấn đề có liên quan như: hạch toán ngoại tệ, kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính,…
+ Chương 2 của khóa luận đã giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần nhựa 04.
+ Chương 3 của khóa luận đã phản ánh đúng tình hình thực hiện công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại doanh nghiệp.
+ Chương 4 của khóa luận đã đưa ra những nhận xét và kiến nghị sát thực với tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ việc đề xuất những kiến nghị ở chuơng 4 phần nào góp phần làm cho công tác kế toán của công ty được hoàn thiện. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận đã giúp tôi học hỏi và tiếp nhận nhiều kiến thức bổ ích nhằm phục vụ cho công việc kế toán sau này.
Hạn chế của khoá luận:
Chưa đi sâu chi tiết từng nghiệp vụ, do khối lượng thông tin quá lớn.
Các báo cáo tổng hợp chưa trình bày chi tiết do số lượng thông tin quá lớn.
Cần đề xuất nhiều kiến nghị hơn, góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT nói riêng.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả những ai quan tâm đến khoá luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 09 năm 2011