Những chi phí cho nguyên nhiên vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất không có nghĩa là trong kỳ sản xuất đó sẽ sử dụng hết để cho ra sản phẩm hoàn thành nhập kho mà nó vẫn còn phần nào đó trong dây chuyền sản xuất đó. Do đó sau mỗi kỳ sản xuất thì việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Nếu sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá cao hơn thực tế thì làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống từ đó dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật do giá bán thấp hơn giá thành sản xuất thực tế. Ngược lại nếu đánh giá chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ thấp hơn thực tế sẽ làm cho giá thành sản phẩm trong kỳ tăng lên dẫn đến giá bán tăng điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm trên thị trường.
Đối với Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera thì chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong kỳ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí hơn nữa hai khoản mục chi phí này phát sinh chủ yếu từ quá trình ép đến sau nung lần 2, mà khối lượng dở dạng ở quá trình này thường thấp hơn khối lượng dở dang ở công đoạn gia công nguyên liệu xương men nên ta có thể không tính đến phần chi phí này trong quá trình đánh giá sản phẩm dở dang nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc tính toán mà vẫn không ảnh hưởng lớn tới độ chính xác của số liệu.
Ta có thể thực hiện tính toán theo qui trình sau đối với phần chi phí NVL trực tiếp dở dang.
- Đối với hồ xương nằm trong các máy nghiền và bể hồ: tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (240đ/kg xương).
- Đối với bột ép nằm trong các silô: tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (240đ/kg xương) và chi phí định mức của nhiên liệu dầu (07/15 lít dầu/kg xương và 4.102đ/lít dầu).
- Đối với hồ men trong các thùng khuấy tính toán theo chi phí định mức nguyên liệu men(10.215đ/kg men).
- Đối với bán thành phẩm sau nung lần 1. Tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (15kg/m2 và 240đ/kg xương); chi phí định mức của nhiên liệu dầu (0,7 lít/m2 và 4.012 đ/lít dầu) chi phí định mức của nhiên liệu gas (0,5kg/m2 và 6.167đ/kg gas).
- Đối với bán thành phẩm sau nung lần 2: tính theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (15kg/m2 và 240đ/kg xương) chi phí định mức của nguyên liệu men (1,1kg/m2 và 10.215đ/kg men), chi phí định mức nhiên liệu dầu (0,7 lít/m2 và 4.012đ/lít dầu), chi phí định mức của nhiên liệu gas (1,0kg/m2 và 6.167đ/kg gas).
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần gạch men Thăng Long - Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05
334
251 818 800
12/31/2005
PKT1138
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - BHXH
Hạch toán BHXH T12/05
3383
11 628 000
12/31/2005
PKT1139
Bảo hiểm y tế tỉnh Vĩnh Phúc - BHYT
Hạch toán BHYT T12/05
3384
1 550 400
12/31/2005
PKT1140
Kinh phí công đoàn - KPCD
Hạch toán KPCĐ T12/05
3382
5 036 000
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí NC trực tiếp trong kỳ 622->154
1541
270 033 200
Tổng phát sinh nợ:
270,033,200
Tổng phát sinh có:
270,033,200
Số d cuối kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Biểu số 7.2)
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long Viglacera
Sổ TổNG HợP CHữ T CủA MộT TàI KHOảN
Tài khoản : 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/12/2005 đến ngày: 31/12/2005
Số dư đầu kỳ:
0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
154
Chi phí SXKD dở dang
270.033.200
334
Phải trả công nhân viên
251.818.800
338
Phải trả, phải nộp khác
18.214.400
3382
Kinh phí công đoàn
5.036.000
3383
Bảo hiểm xã hội
11.628.000
3384
Bảo hiểm y tế
1.550.400
Tổng phát sinh nợ:
270.033.200
Tổng phát sinh có:
270.033.200
Số dư cuối kỳ:
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất phát sinh ngoài 2 khoản mục chi phí trên, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271): Gồm các khoản: tiền lương và các khoản trích theo lương của: Quản lý phân xưởng sản xuất, phân xưởng sản xuất, quản lý phân xưởng cơ điện, phân xưởng cơ điện, bộ phận nhà ăn, bảo vệ, sơ chế nguyên liệu, bốc xếp, xe nâng, vệ sinh công nghiệp.
- Chi phí vật liệu bao gồm: Vỏ hộp, màng co, kệ gỗ (TK6272).
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK6273): gồm khuôn máy ép, các loại mô tơ dẫn động…
- Khấu hao TSCĐ (TK6274) là toàn bộ số trích khấu hao của nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277):tiền điện nước, tiên thuê bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng…
- Chi phí khác bằng tiền (TK6278): Gồm những khoản chi phí nằm ngoài những khoản nói trên phục vụ cho công tác sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ như: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương…. để theo dõi các khoản chi phí.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 "Chi phí sản xuất chung" và có các tài khoản chi tiết theo khoản mục.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái tài khoản 627; 111; 214; 334… Sổ chi tiết TK627, sổ tổng hợp chữ "T" của tài khoản 627.
Trình tự vào sổ kế toán máy tương tự như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng được tính toán, xác định dựa trên "Bảng thanh toán tiền lương" hàng tháng do nhân viên phòng Tổ chức - Hành chính tập hợp từ các bảng thanh toán lương của các bộ phận (biểu số 8). Kế toán căn cứ vào Biểu số 8 để tổng hợp và lập bảng Phân Bổ Tiền Lương và Bảo Hiểm Xã Hội theo mẫu Biểu số 8.1. Các bước tiến hành tương tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Tổng lương phải thanh toán cho bộ phận phân xưởng (theo số liệu bảng biểu số 8.1) gồm: Lương 305.507.100đ; BHXH (15%):12.573.000đ; BHYT (2%):1.676.400đ; KPCĐ (2%): 6.110.200đ
Trích số liệu trong Sổ Cái TK627 tháng 12/2005 (Biểu số 9): Được hạch toán như sau:
Nợ TK6271: 325.866.700
Có TK334: 305.507.100
Có TK3382: 6.110.200
Có TK3383: 12.573.000
Có TK3384: 1.676.400
+ Xuất kho vật liệu phục vụ cho phân xưởng sản xuất. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất để hạch toán nghiệp vụ:
Nợ TK 6272: 10.047.500
Có TK 1523: 10.047.500
+ Xuất kho công cụ dụng cụ tương tự xuất kho nguyên vật liệu:
- Xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ cho phân xưởng cơ điện: Phiếu xuất số 912 ngày 09/12/2005 theo đề nghị ngày 09/12/2005 (Biểu số 10). Kế toán hạch toán:
Nợ TK6273: 24.721.862
Có TK1533: 24.721.862
- Xuất kho công cụ phụ vụ cho phân xưởng sản xuất. Phiếu xuất số 815 ngày 02/12/2005. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6273: 5.298.275
Có TK 1533: 5.298.275
+ Trích khấu hao TSCĐ: kế toán căn cứ vào kế hoạch khấu hao và kế hoạch sản xuất trong năm để tính toán mức khấu hao cần trích trong tháng. Kế hoạch khấu hao TSCĐ năm 2005: 11.180.976đ.
Kế hoạch sản xuất sản phẩm là: 5.300.000m2/năm.
Công thức tính:
Mức khấu hao TSCĐ trích
=
Sản lượng nhập kho trong tháng
x
Kế hoạch khấu hao
Kế hoạch sản xuất năm
Mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng
=
505.000
x
11.180.976
= 1.065.357.180đ
5.300.000
Theo Sổ Cái TK 214 (biểu 11), Sổ Tổng hợp chữ "T" TK 214 tháng 12/2005 (biểu số 11.2) hạch toán:
Nợ TK6274: 1.065.357.180
Có TK214: 1.065.357.180
Số liệu về chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp trên sổ cái TK627. Trích số liệu của sổ cái TK627 tháng 12/2005 theo biểu số 9.
Hạch toán như sau:
Nợ TK627: 1.421.244.017
Có TK1533: 30.020.137
Có TK334: 305.507.100
Có TK3383: 12.573.000
Có TK3384: 1.676.400
Có TK3383: 6.110.200
Có TK2141: 1.065.357.180
Trích Sổ Tổng hợp chữ "T" TK627 của tháng 12/2005.
Nợ TK627: 3.508.564.296
Có TK liên quan: 3.508.564.296
Sau khi nhập song dữ liệu, mỗi nghiệp vụ sẽ được ghi trên một dòng của trang sổ Nhật ký chung và bên Nợ của TK627, bên Có của các TK111; 141; 152; 153; 334; 338…. trong Sổ Cái, Sổ tổng hợp chữ "T" và một số sổ khác có liên quan.
- Các bảng biểu:
Công ty cổ phần gạch men thăng long_viglacera
Tổng hợp Công ty
Bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 8)
Tháng 12/2005
TT
Bộ phận
Lương khoán
Các khoản thu nhập khác
Cộng
Các khoản khấu trừ
còn phải thanh toán
Công
số tiền
Thưởng
Ca 3 trực sx
Ngày lễ phép năm
Việc khác
Độc hại, trách nhiệm
Tạm ứng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Thuê nhà
1
Ban LĐ, phòng TC-HC
292
42.902.400
450.000
1.624.100
408.800
45.385.000
4.800.000
396.500
79.300
453.900
39.655.600
2
Phòng KT_KCS
580
38.512.700
150.000
1.710.000
101.400
40.470.100
7.500.000
522.500
104.500
404.700
31.942.400
3
Phòng Kinh doanh
110
61.426.669
12.146.000
2.958.000
6.340.500
82.871.269
1.500.000
1.085.500
217.100
828.700
79.239.969
4
Phòng TC_KT
210
14.379.100
150.000
580.290
15.109.390
2.600.000
131.500
26.300
151.100
12.200.490
5
Phòng kế hoạch
242
17.777.100
330.000
367.000
108.700
18.582.800
3.400.000
234.500
46.900
185.800
14.715.600
6
Quản lý PX cơ điện
323
35.544.900
900.000
1.459.500
143.900
38.048.300
4.800.000
327.500
56.500
380.500
32.474.800
7
Phân xưởng cơ điện
1393
40.322.500
8.985.700
1.680.000
1.774.500
3.899.300
56.662.000
13.500.000
1.117.000
223.400
566.600
41.255.00
8
Nhà ăn (phòng TC_HC)
256
7.877.000
372.000
98.500
8.347.500
1.600.000
163.000
32.600
83.500
6.486.400
9
Bảo vệ
570
22.549.100
1.017.700
161.800
23.728.600
3.600.000
397.000
79.400
237.300
10.414.900
10
Sơ chế NL (phòng KH)
423
17.546.400
2.636.400
917.100
21.099.900
3.000.000
292.500
58.500
211.000
17.537.900
11
Bốc xếp (phòng KD)
631
16.929.500
3.081800
866.900
530.800
21.409.000
4.500.000
514.500
102.900
214.100
16.077.500
12
Xe nâng (phòng KD)
112
3.267.200
729.400
228.000
600.000
4.824.600
1.200.000
104.000
20.800
48.200
3.451.600
13
VSCN (Phòng TC_HC)
171
4.042.400
233.100
4.275.500
1.200.000
118.000
23.600
42.800
2.891.100
14
Phân xưởng sản xuất
7045
188.265.200
24.998.300
15.966.800
11.238.900
11.349.600
251.818.800
47.900.000
3.867.000
775.200
2.518.000
166.700
196.582.900
15
Quản lý PX sản xuất
892
82.02600
3.613.600
98.000
86.637.600
13.000.000
635.000
127.000
866.400
72.009.200
Cộng
13.250
593.368.169
52.577.800
28.963.790
8.332.100
15.509.200
719.274.659
114.100.000
114.100.000
9.915.000
1.983.000
7.192.600
166.700
585.917.359
Tổng công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long VIGLACERA
Biểu số 8.1
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2005
STT
Nội dung
Lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng 338
Tổng cộng
1
TK 622
251.818.800
11.628.000
1.550.400
5.036.000
18.214.400
270.033.200
2
TK 627
305.570.100
12.573.000
1.676.400
6.110.200
20.359.600
325.866.700
3
TK 642
79.077.490
2.287.500
305.000
1.581.600
4.174.100
83.251.590
4
TK 641
82.871.269
3.256.500
434.200
1.657.400
5.348.100
88.219.369
Cộng
719.274.659
29.745.000
3.966.000
14.385.200
48.096.200
767.370.859
Lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long VIGLACERA
Sổ cái tài khoản tk 627
(Biểu số 9)
Ngày
Chứng từ số
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Nợ
Có
12/2/2005
PX 851
Phân xởng sản xuất _ Gạch ốp - PXSX1
Xuất cho pxsx đề nghị 02/12/2005
1533
5 298 275
……………..
12/9/2005
PX 912
Phân xởng cơ điện - PXCD1
Xuất cho pxcđ đề nghị ngày 09/12/2005
1533
24 721 862
……………..
12/31/2005
PKT1137
Khách hàng khác - 10
Hạch toán tiền lơng T12/05
334
305 507 100
12/31/2005
PKT1138
Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - BHXH
Hạch toán BHXH T12/05
3383
12 573 000
12/31/2005
PKT1139
Bảo hiểm y tế tỉnh Vĩnh Phúc - BHYT
Hạch toán BHYT T12/05
3384
1 676 400
12/31/2005
PKT1140
Kinh phí công đoàn - KPCD
Hạch toán KPCĐ T12/05
3382
6 110 200
12/31/2005
PKT1043A1
Khách hàng khác - 10
HT tiền khấu hao TSCĐ T12/2005
2141
1 065 357 180
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (NC) trong kỳ 6271->154
1541
325 866 700
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (VL) trong kỳ 6272->154
1541
10 047 500
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (CCDC) trong kỳ 6273->154
1541
1 551 855 990
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (KH TSCĐ) trong kỳ 6274->154
1541
1 065 357 180
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (DVụ mua ngoài) trong kỳ 6277->154
1541
484 718 529
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (Bằng tiền khác) trong kỳ 6278->154
1541
70 718 397
Tổng phát sinh nợ:
3,508,564,296
Tổng phát sinh có:
3,508,564,296
Số d cuối kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Biểu số 9.2)
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long Viglacera
Sổ TổNG HợP CHữ T CủA MộT TàI KHOảN
Tài khoản : 627 - Chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 01/12/2005 đến ngày: 31/12/2005
Số dư đầu kỳ:
0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
111
Tiền mặt
33.914.460
1111
Tiền mặt Việt Nam
33.914.460
141
Tạm ứng
8.351.000
152
Nguyên liệu, vật liệu
10.047.500
1523
Nhiên liệu
10.047.500
153
Công cụ, dụng cụ
1.551.855.990
1531
Công cụ, dụng cụ
1.137.124.283
1533
Đồ dùng cho thuê
414.731.707
154
Chi phí SXKD dở dang
3.508.564.296
214
Hao mòn tài sản cố định
1.065.357.180
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
1.065.357.180
331
Phải trả cho người bán
513.171.466
334
Phải trả công nhân viên
305.507.100
338
Phải trả, phải nộp khác
20.359.600
3382
Kinh phí công đoàn
6.110.200
3383
Bảo hiểm xã hội
12.573.000
3384
Bảo hiểm y tế
1.676.400
Tổng phát sinh nợ:
3.508.564.296
Tổng phát sinh có:
3.508.564.296
Số dư cuối kỳ:
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Biểu số 10)
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long Viglacera
Phiếu xuất kho Số: 912
Ngày 9 tháng 12 năm 2005 Liên: 1
Người nhận hàng:
Đơn vị: PXCĐ - Phân xưởng cơ điện
Điạ chỉ: Công ty cổ phần gạch men Thăng Long Viglacera
Nội dung: Xuất cho PXCĐ đề nghị ngày 08/09/2005
Stt
Mã kho
Tên vật tư
Tk Nợ
Tk Có
Đvt
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
K02
VO6204 - Vòng bi 6204
6273
1533
Vòng
20
14.147
282.940
2
K02
KHUOND - Khuôn dưới 200 x 250
6273
1533
Cái
11
1.552.933
17.082.263
3
K02
VANDT - Van điện từ máy ép
6273
1533
Cái
1
4.750.722
4.750.722
4
K02
KHUOND200 - Khuôn dưới 200 x 200
6273
1533
Cái
1
1.755.837
1.755.837
5
K02
ON100 - ống nhựa @100
6273
1533
M
10
85.000
850.000
Tổng cộng:
43
24.721.862
Hai mươi tư triệu, bẩy trăm hai mươi mốt nghìn, tám trăm sáu mươi hai đồng chẵn.
Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người nhận thủ kho lập phiếu
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Biểu số 11)
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long Viglacera
Sổ TổNG HợP CHữ T CủA MộT TàI KHOảN
Tài khoản : 214 - Hao mòn tài sản cố định
Từ ngày: 01/12/2004 đến ngày: 31/12/2005
Số dư có đầu kỳ:
33.712.830.276
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
627
Chi phí sản xuất chung
1.065.357.180
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng phát sinh nợ:
0
Tổng phát sinh có:
1.065.357.180
Số dư có cuối kỳ:
34.778.187.456
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_VIGLACERA
Sổ cái tài khoản tk 214
(Biểu số 11.1)
Số dư có đầu kỳ:
33,712,830,276
Ngày
Chứng từ số
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Nợ
Có
12/31/2005
PKT
Khách hàng khác
Trích KH TSCĐ tháng 12/2005
6274
1 065 357 180
12/31/2005
Tổng phát sinh nợ:
-
Tổng phát sinh có:
1 065 357 180
Số dư có cuối kỳ:
34,778,187,456
Ngày . . . . tháng . . . . năm . . . . .
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Chi phí sản xuất phát sinh sau khi được tập hợp vào bên Nợ của các TK621; TK622; TK627. Cuối kỳ sẽ được kết chuyển tự động vào bên Nợ TK154 "Chi phí sản xuất dở dang" để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên máy tính phần mềm kế toán sẽ không tự kết chuyển vào bên Nợ TK154 khi có tất cả số liệu tổng hợp của bên Nợ TK621; TK622; TK627 vào ngày cuối tháng, mà phải có lệnh của kế toán viên gõ vào thì lúc đó phần kết chuyển số liệu mới được thực hiện.
Trích trên Sổ Tổng hợp chữ "T" của TK154 (bảng biểu số 12), Sổ Cái TK154 (Bảng biểu số 12.2).
Nợ TK154: 17.049.424.539
Có TK621: 13.270.827.043
Có TK622: 270.033.200
Có TK627: 3.508.564.296
(Trong đó:
Có TK6271: 325.866700
Có TK6272: 10.047.500
Có TK6273: 1.551.855.990
Có TK6274: 1.065.357.180
Có TK6277: 442.265.460
Có TK6278: 113.171.466 )
Các bảng biểu:
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_ VIGLACERA
Sổ cái tài khoản tk 154
(Biểu số 12)
Số dư nợ đầu kỳ:
677,767,902
Ngày
Chứng từ số
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Nợ
Có
01/12/2005
PN 661
Nhập kho thành phẩm - NSX
Nhập kho thành phẩm ngày 01/12/05
1551
01/12/2005
PN 662
Nhập kho thành phẩm - NSX
Nhập kho thành phẩm ngày 01/12/05
1551
02/12/2005
PN 663
Nhập kho thành phẩm - NSX
Nhập kho thành phẩm ngày 02/12/2005
1551
02/12/2005
PN 664
Nhập kho thành phẩm - NSX
Nhập kho thành phẩm ngày 02/12/2005
1551
………………
12/31/2005
PN 724
Nhập kho thành phẩm - NSX
Nhập giá cho SP nhập kho T12/2005
1551
16 969 999 221
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí NC trực tiếp trong kỳ 622->154
622
270 033 200
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (NC) trong kỳ 6271->154
6271
325 866 700
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (VL) trong kỳ 6272->154
6272
10 047 500
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (CCDC) trong kỳ 6273->154
6273
1 551 855 990
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (KH TSCĐ) trong kỳ 6274->154
6274
1 065 357 180
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (DVụ mua ngoài) trong kỳ 6277->154
6277
484 718 529
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí chung (Bằng tiền khác) trong kỳ 6278->154
6278
70 718 397
12/31/2005
PKT
-
K/C chi phí NVL trực tiếp trong kỳ 621->154
6211
13 270 827 043
Tổng phát sinh nợ:
17,049,424,539
Tổng phát sinh có:
16 969 999 221
Số dư nợ cuối kỳ:
757,193,220
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Biểu số 12.2)
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long_ Viglacera
Sổ TổNG HợP CHữ T CủA MộT TàI KHOảN
Tài khoản : 154 - Chi phí SXKD dở dang
Từ ngày: 01/12/2005 đến ngày: 31/12/2005
Số dư nợ đầu kỳ:
677.767.902
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
155
Thành phẩm
16.969.999.221
621
Chi phí NVL tực tiếp
13.270.827.043
622
Chi phí nhân công trực tiếp
270.033.200
627
Chi phí sản xuất chung
3.508.564.296
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
325.866.700
6272
Chi phí vật liệu
10.047.500
6273
Chi phí công cụ, dụng cụ
1.551.855.990
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
1.065.357.180
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
442.265.460
6278
Chi phí bằng tiền khác
113.171.466
Tổng phát sinh nợ:
17.049.424.539
Tổng phát sinh có:
16.969.999.221
Số dư nợ cuối kỳ:
757.193.220
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
2.3. Công tác kế toán giá thành sản phẩm ở Công ty.
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
Sau một quá trình sản xuất trong vòng thời gian một tháng thì Công ty bắt đầu tính giá thành cho đối tượng được tính giá trong tháng đó. Đối tượng được tính giá trong kỳ là toàn bộ khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, tính theo 1m2 sản phẩm.
2.3.2. Công tác kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vào lúc 6h30' sau khi kết thúc ca 3 của ngày cuối tháng trước, ngày mồng một hàng tháng thì nhân viên thống kê phân xưởng có trách nhiệm thống kê toàn bộ số nguyên liệu xương, men đang còn nằm trong các máy nghiền, các bể chứa, các thùng Inox… và bán thành phẩm của công đoạn nung lần 1 và lần 2, sau đó lập báo cáo gửi lên bộ phận kế toán chi phí giá thành để xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Số liệu thu được sau quá trình thống kê của nhân viên thống kê phân xưởng vào ngày 01/01/2006 về nguyên liệu và thành phẩm còn lại trong dây chuyền.
Các báo cáo gửi cho bộ phận kế toán chi phí giá thành gồm:
+ Báo cáo tồn xương: Biểu số 13
+ Báo cáo tồn men: Biểu số 14
+ Báo cáo tồn bán thành phẩm: Biểu số 15
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sẽ được tập hợp từ các báo cáo do nhân viên phân xưởng gửi lên và được tính theo chi phí sản xuất định mức do giám đốc Công ty quy định.
Việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoàn toàn do con người trực tiếp thực hiện.Dựa vào căn cứ báo cáo tồn nguyên liệu và thành phẩm, kế toán sẽ lập bảng tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Theo mẫu biểu số 16-"Tính chi phí sản xuất dở dang tháng 12/2005".
Sau khi đã tính được chi phí sản xuất dở dang thì kế toán căn cứ vào đó để tính giá thành sản phẩm.
2.3.3. Phương pháp tính giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm (Z)
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sau đó ta tính giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất được trong kỳ công thức tính giá thành đơn vị:
Zđvsp =
Chi phí sản xuất chung cố định
S
Trong đó: - Zđvsp: Giá thành đơn vị sản phẩm
- S : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Theo số liệu biểu số 12 và biểu số 16 thì:
+ Chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ (01/12/2005): 677.767.902đ
+ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (31/12/2005): 757.193.220đ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng (T 12/2005): 17.049.424.539đ
Từ số liệu đó kế toán tính được tổng giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ (trong tháng 12/2005).
- Tổng giá thành = 677.767.902 + 17.049.424.539 - 757.193.220 = 16.969.999.221đ.
- Sản lượng sản phẩm sản xuất nhập kho tháng 12/2005: 505.000m2
- Giá thành đơn vị sản phẩm = 16.969.999.221/505.000= 33.604đ/m2
Bảng tính giá thành sản phẩm được kế toán lập theo biểu số 17.
* Các bảng biểu:
CÔNG TY cổ phần gạch men thăng long viglacera
Phân xưởng sản xuất
(Biểu số 13)
BáO CáO thống kê xương
Thời gian báo cáo: 6h 30’ ngày 01 tháng 12 năm 2005
20 tấn
80 tấn
28 tấn
78 tấn
33 tấn
56 tấn
60 tấn
57 tấn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Xi lô 1
Xi lô 2
Xi lô 3
Xi lô 4
Xi lô 5
Xi lô 6
Xi lô 7
Xi lô 8
S 5 bể = 278 m3 ~ 316,642 tấn
S 8 xylô = 412 tấn
Máy nghiền 1
Máy nghiền 2
Máy nghiền 3
Máy nghiền 4
Máy nghiền 5
Máy nghiền 6
S 6 máy = 96 tấn
Bể số 1
90 m3
Bể số 2
80 m3
Bể số 3
80 m3
Bể số 4
10 m3
Bể số 8
18 m3
Thùng cấp liệu A
Thùng cấp liệu B
S 2 thùng = 0 tấn
Người báo cáo
Ghi chú:
- Đối với máy nghiền: Đánh dấu X đối với
máy nghiền đang treo.
- Đối với silô: Đánh dấu X mức bột trong silô.
Công ty cổ phần gạch men thăng long viglacera
Phân xưởng Sản xuất
(Biểu số 14)
BáO CáO thống kê men
Thời gian báo cáo: 6h30’ ngày 01 tháng 12 năm 2005
Máy số 1
Tên men:..........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 1
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Máy số 2
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 2
Tên men: GCV 02
Khối lượng: 3,0tấn
Máy số 3
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 3
Tên men: GCV 01
Khối lượng: 3,0tấn
Máy số 4
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 4
Tên men: GCV 03
Khối lượng: 3,0 tấn
Máy số 5
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 5
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Máy số 6
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 6
Tên men: FAT 2168/E
Khối lượng: 0,5tấn
Máy số 7
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 7
Tên men: GD07C
Khối lượng: 3,0 tấn
Máy số 8
Tên men: EO - 06A
Khối lượng: 3,0 tấn
Thùng khuấy số 8
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Máy nghiền phễu
Tên men: EO - 06 A
Khối lượng: 3,0 tấn
Tên men:...........................
Khối lượng:..................tấn
Thùng khuấy số 9
Thùng khuấy số 10
Tồn khô: 1 tấn
Tổng tồn: 17 tấn
Các loại men khác: ………………………………………………………………. Người báo cáo.
Công ty cổ phần gạch men thăng long viglacera
(Biểu số 16)
Bảng tính chi phí sản xuất dở dang tháng 12/2005
Định mức tiêu hao
Nguyên liệu xương: 15kg/m2
Nguyên liệu men: 1,1kg/m2
Dầu Diezen: 0,7 lít/m2
Gas: 1,0kg/m2
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên liệu xương (1)
433.534
433.534
240
104.048.160
824.62
824.642
240
197.914.080
Nguyên liệu men (2)
18.665
18.665
10.215
190.662.975
17.000
17.000
10.215
173.655.000
BTP sau nung lần 1 (3)
1.037
15.555
240
3.733.200
209
3.135
240
752.400
BTP sau nung lần 2 (4)
15.930
379.323.567
16.163
384.871.740
Trong đó: Xương
15.930
238.950
240
57.3483000
16.163
242.445
240
58.186.800
Men
15.930
17.523
10.215
178.997.445
16.163
17.779
10.215
181.615.550
Dầu
15.930
11.151
4.012
44.737.812
16.163
11.314
4.012
45.392.169
Gas
15.930
15.930
6.167
98.240.310
16.163
16.163
6.167
99.677.221
Cộng: (1) + (2) + (3) + (4)
677.767.902
757.193.220
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long VIGLACERA
Biểu số 17
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2005
Sản lượng sản xuất: 505.000 m2.
ĐVT: Đồng
Khoản mục
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
677.767.902
13.270.827.043
757.193.220
13.191.401.725
26.122
- Nguyên liệu xương
165.129.360
1.352.981.458
256.853.280
1.261.257.538
2.498
- Nguyên liệu men
369.660.420
5.552.844.815
355.270.550
2.567.234.686
11.024
- Nhiên liệu
142.978.122
6.365.000.770
145.069.390
6.362.909.502
12.600
2. CP nhân công trực tiếp
0
270.033.200
0
270.033.200
535
- Lương
0
251.818.800
0
251.818.800
499
- Các khoản trích theo lương
0
18.214.400
0
18.214.400
36
3. CP sản xuất chung
0
3.508.564.296
0
3.508.561.296
6.948
Tổng cộng
677.767.902
17.049.424.539
757.193.220
16.969.999.221
33.604
Chương 3
Một số nhận xét và ý kiến đế xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_viglacera.
1. Nhận xét chung về công tác kế toán ở Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_Viglacera.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán ở Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera. Em có một số nhận xét về bộ máy tổ chức và công tác kế toán nói chung và về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng như sau:
1.1. Ưu điểm.
Là một doanh nghiệp sản xuất vừa Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera đã bố trí bộ máy quản lý gọn, nhẹ đặc biệt là phòng kế toán. Vì đây là doanh nghiệp sản xuất nên công việc kế toán rất vất vả và số lượng lớn công việc diễn ra trong quá trình sản xuất. Phòng kế toán trong Công ty chỉ có 6 người đảm nhiệm các công việc liên quan nhưng với tinh thần, trách nhiệm cao trong công việc, kết hợp với phương tiện máy vi tính có cài đặt phần mềm kế toán giúp cho mọi công việc của kế toán viên được nhanh, chính xác. Mỗi người đảm nhận một khối công việc nhất định không chồng chéo lên nhau và cũng không tập trung quá nặng vào một người đã tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.Với bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, hợp lý và rất chặt chẽ, do đó các chứng từ ban đầu đều được kiểm tra một cách hợp lệ, hợp pháp trước khi hạch toán như:
- Việc hạch toán NVL: chỉ xuất kho NVL khi có đề nghị được xét duyệt theo định mức tiêu hao, nếu lượng NVL cần xuất vượt định mức tiêu hao thì phải được giải thích chi tiết nguyên nhân. Mọi công việc này đều làm cho việc quản lý NVL được tốt hơn góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
- Việc xác định lương, thưởng cũng rất chặt chẽ, hợp lý. Công ty thực hiện việc áp dụng tính lương theo sản phẩm, điều đó làm tăng trách nhiệm của người lao động đối với sản phẩm, công việc được giao. Nếu sản xuất tốt, các hệ số tiêu hao đạt kết quả theo như kế hoạch thì thu nhập của người lao động sẽ cao và ngược lại nếu sản xuất kém các hệ số tiêu hao cao hơn kế hoạch thì thu nhập của người lao động sẽ giảm.
Các phần hành kế toán trong công ty luôn phối hợp chặt chẽ với nhau để tìm ra hướng giải quyết, biện pháp quản lý và phương pháp tập hợp tốt nhất, đặc biệt là với bộ phận kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành thì rất quan tâm tới các bộ phận khác nhằm đạt được các kết quả cao.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất, kỳ tính giá theo tháng là hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
1.2. Nhược điểm.
Thứ nhất: Về việc sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp: Công ty vẫn đang sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐkế toán ngày 1/11/1995 là không phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Vì với tư cách là công cụ tài chính công tác kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế, kế toán đóng một vai trò quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn rất cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Do đó Bộ Tài Chính đã quyết định cải cách và đổi mới Chế độ kế toán doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường nước ta hiện nay. "Ngày 20/3/2006 Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành về Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tái chính 2006". Quyết định này thay thế quyết định số1141 TC/QĐ/CĐKT.
Thứ hai: Lá một doanh nghiệp thành lập trong thời kỳ nền khoa học phát triển, do đó Công ty đã xây dựng lập đặt những dây chuyền công nghệ hiện đại để đi vào sản xuất. Nhưng dù dây chuyền có hiện đại đến mấy thì trong quá trình sản xuất vẫn có những sản phẩm hỏng, phế phẩm. Nhưng hàng tháng trong quá trình tính giá thành sản phẩm Công ty không tính chi phí cho những sản phẩm hỏng này mà tính hết chi phí cho sản phẩm những sản phẩm dở dang và thành phẩm nhập kho hợp quy cách.
Thứ ba: Mặc dù công tác kế toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tính chính xác, nhưng kế toán chi phí theo em có một số chi phí vẫn chưa được tính cụ thể và chính xác hợp lý như phần tính khấu hao tài sản cố định chưa thực sự hợp lý, không thực hiện việc phân bổ khấu hao cho từng đối tượng cụ thể. Là doanh nghiệp sản xuất do đó Công ty có phần TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nhưng xét riêng trong tháng 12/2005 chỉ trích khấu hao đối với nhà xưởng, máy móc, thiết bị tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là 1.065.357.180đ, chứ không trích khấu hao đối với khu vực nhà văn phòng và các TSCĐ khác. Đối với những tài sản còn lại thì sau khi đã trích khấu hao vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối năm kế toán sẽ cân đối lại số khấu hao đã trích so với kế hoạch trích còn lại sẽ tính cho TSCĐ cần trích còn lại.
Thứ tư: Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chưa đầy đủ. Như phần nguyên liệu dở dang cuối kỳ có một số không được tính, đặc biệt là nguyên liệu xương tại các silô không được tính, phần nhiên liệu dầu và gạch nung một không được tính và phần nhiên liệu gas hao phí trong đó đều không được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Thứ năm: Về phần đối tượng tính giá là 1m2 sản phẩm gạch ở đây chỉ nói chung là gạch mà chưa tính tách riêng cho từng loại gạch là chưa hợp lý. Vì Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm với kích thước, độ dày khác nhau nên lượng nguyên liệu hao phí cho mỗi loại sản phẩm là khác nhau.
Như: Gạch kích thước 200 x 250mm có độ dày 7mm.
Gạch kích thước 200 x 200mm có độ dày 6,5mm.
Gạch kích thước 200 x 300mm có độ dày 7,5mm.
Gạch kích thước 250 x 400mm có độ dày 8mm.
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long Viglacera.
Việc cập nhập các thông tin kế toán là rất cần thiết để có thể quản lý tài chính được tốt hơn cho phù hợp với quy định của Nhà nước và các quyết định đã đề ra của Bộ Tài Chính. Do đó Công ty cần sửa đổi một số tài khoản sao cho phù hợp hơn.
Việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là công việc rất khó khăn và cần thiết không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất. Nhưng không phải bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng giống nhau về khâu tập hợp chi phí để tính giá sản phẩm. Do vậy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt nhất để giúp cho công tác kế toán chi phí và giá thành được chính xác và hoàn thiện là rất khó nó còn tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo theo đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty với những hiểu biết chưa nhiều em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành ở Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera như sau:
Thứ nhất: Là vấn đề áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp mới. Là một Công ty cổ phần do vậy việc cập nhật và áp dụng chế độ kế toán mới vào công tác quản lý tài chính trong công ty là rất cần thiết và quan trọng vì trong Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC có sửa đổi, thêm một số tài khoản phù hợp với loại hình các doanh nghiệp như:
- TK158_"Hàng hoá kho bảo thuế".
- TK334_"Phải trả người lao động".
- TK343_"Trái phiếu phát hành".
- TK347_"Thuế thu nhập hoãn lại phải trả".
- TK352_"Dự phòng phải trả".
- TK411_"Nguồn vốn kinh doanh".
- TK4111_"Vốn đấu tư của chủ sở hữu".
- TK4112_"Thặng dư vốn cổ phần".
- TK4113_"Vốn khác".
- TK419_"Cổ phiếu quỹ".
- TK821_"Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp".
- TK8211_"Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành".
- TK8212_" Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại".
Và một số tài khoản khác.
Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_Viglacera là một doanh nghiệp sản xuất ra các loại gạch men và gạch trang trí, tạo việc làm cho nhiều công nhân như hiện nay Công ty có khoảng gần 600 công nhân với mức lương bình quân:1,2trđ/1người/1tháng để đảm bảo cho việc theo dõi và thanh toán trả lương cho công nhân Công ty nên sửa đổi tài khoản 334_"Phải trả công nhân viên" bằng tài khoản 334_"Phải trả người lao động" (Theo quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006) tiện cho viậc theo dõi của Công ty.
Nguồn vốn của Công ty gồm có vốn điều lệ và các nguồn vốn khác, vì là Công ty cổ phần do đó nguồn vốn được huy động chủ yếu từ việc phát hành cổ phiếu theo quy định của Nhà nước, ngoài ra Công ty có sử dụng thêm một số nguồn khác như vay vốn các tổ chức tín dụng, vay ngân hàng, vay các tổ chức cái nhân…Tuân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC trong bảng hệ thống tài khoản kế toán có mở thêm một số tài khoản nhằm giúp cho việc theo dõi và quản lý nguồn vốn của công ty được tốt hơn, vì vậy Công ty cũng nên thay đổi và sử dụng cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai: Về việc tính chi phí cho những sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Việc tính chi phí cho những sản phẩm hỏng là rất cần thiết vì như thế sẽ phản ánh chính xác được giá thành sản phẩm sản xuất hợp quy cách. Để tính được chi phí cho những sản phẩm hỏng phế phẩm này vào cuối mỗi tháng thì kế toán cần căn cứ vào bảng thống kê của những tổ sản xuất để có được số liệu chính xác về số sản phẩm hỏng phế phẩm, từ đó để tính đựoc giá thành số sản phẩm hỏng.Khi đó sẽ giảm chi phí tính cho thành phẩm nhập kho.
Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng và phế phẩm:
Căn cứ vào giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Nợ TK154-"Sản phẩm hỏng"
Có TK154-"Sản phẩm đang chế tạo nhưng bị hỏng".
Căn cứ vào giá trị phế liệu th hồi để tính:
Nợ TK152-"Phế liệu thu hồi"
Có TK154-"Sản phẩm hỏng"
Kết quả xử lý thiệt hại:
Nợ TK138-"Bồi thường"
Nợ TK811-"Tính vào chi phí bất thường"
Có TK154-"Khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng"
Thứ ba: Đối với kế toán khấu hao TSCĐ.
Như đã nói ở trên TSCĐ trong Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản vì vậy việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ là rất cần thiết.
ở Công ty việc trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung được tính theo kế hoạch sản lượng trong năm sau đó phân bổ cho từng tháng theo sản lượng hoàn thành nhập kho thực tế. Do vậy nếu Công ty sản xuất tốt thì việc hoàn thành khấu hao sẽ trước kế hoạch, nhưng nếu Công ty sản xuất không đạt thì cuối năm phần chi phí khấu hao TSCĐ là rất lớn từ đó làm cho giá thành sản xuất sẽ tăng cao ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm và thu nhập của Công ty. Từ đó ta thấy rằng ở đây chi phí khấu hao TSCĐ không còn là một khoản chi phí cố định trong từng tháng mà nó trở thành biến phí phụ thuộc vào khả năng kết quả sản xuất của Công ty.
Để khắc phục tình trạng này Công ty nên thực hiện khấu hao TSCĐ theo thời gian sử dụng hữu ích của chúng:
Mức trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ/Thời gian sử dụng hữu ích
Mức trích khấu hao hàng tháng = Mức trích khấu hao hàng năm/12 tháng.
Ví dụ: Đối với TSCĐ phục vụ sản xuất
Nguyên giá = 89.447.810.852đ
Thời gian sử dụng hữu ích ước tính: 8 năm.
Vậy: Mức trích khấu hao hàng năm=89.447.810.852/8= 1.180.976.344đ
Mức KH hàng tháng = 11.180.976.344/12 = 951.748.029đ
Trên đây là đối với trường hợp Công ty sản xuất đạt mức kế hoạch. Còn đối với trường hợp Công ty thực tế sản xuất không đạt kế hoạch về sản lượng sản xuất trong tháng thì phải phân bổ chi phí sản xuất chung cố định, không được tính hết vào giá thành sản xuất vào TK632 "Giá vốn hàng bán" theo qui định hiện hành.
Ngoài ra kế toán nên lập thêm "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" để việc trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng được cụ thể và chi tiết hơn, giúp cho việc tính toán chính xác hơn, trung thực và khách quan.
Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi SD
Toàn doanh nghiệp
TK627
TK641
TK642
Nguyên giá
Số khấu hao
1
Số KH đã trích trong tháng
12,5%
89.447.810.108.852
931.748.029
745.398.423
83.857.322
102.492.283
2
Số KH tăng trong tháng
0
3
Số KH giảm trong tháng
0
4
Số KH trích tháng này (1+2-3)
12,5%
89.447.810.852
931.748.029
745.398.423
83.857.322
102.492.283
Thứ tư: Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Những chi phí cho nguyên nhiên vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất không có nghĩa là trong kỳ sản xuất đó sẽ sử dụng hết để cho ra sản phẩm hoàn thành nhập kho mà nó vẫn còn phần nào đó trong dây chuyền sản xuất đó. Do đó sau mỗi kỳ sản xuất thì việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có một ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Nếu sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá cao hơn thực tế thì làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống từ đó dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật do giá bán thấp hơn giá thành sản xuất thực tế. Ngược lại nếu đánh giá chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ thấp hơn thực tế sẽ làm cho giá thành sản phẩm trong kỳ tăng lên dẫn đến giá bán tăng điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm trên thị trường.
Đối với Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera thì chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong kỳ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí hơn nữa hai khoản mục chi phí này phát sinh chủ yếu từ quá trình ép đến sau nung lần 2, mà khối lượng dở dạng ở quá trình này thường thấp hơn khối lượng dở dang ở công đoạn gia công nguyên liệu xương men nên ta có thể không tính đến phần chi phí này trong quá trình đánh giá sản phẩm dở dang nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc tính toán mà vẫn không ảnh hưởng lớn tới độ chính xác của số liệu.
Ta có thể thực hiện tính toán theo qui trình sau đối với phần chi phí NVL trực tiếp dở dang.
- Đối với hồ xương nằm trong các máy nghiền và bể hồ: tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (240đ/kg xương).
- Đối với bột ép nằm trong các silô: tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (240đ/kg xương) và chi phí định mức của nhiên liệu dầu (07/15 lít dầu/kg xương và 4.102đ/lít dầu).
- Đối với hồ men trong các thùng khuấy tính toán theo chi phí định mức nguyên liệu men(10.215đ/kg men).
- Đối với bán thành phẩm sau nung lần 1. Tính toán theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (15kg/m2 và 240đ/kg xương); chi phí định mức của nhiên liệu dầu (0,7 lít/m2 và 4.012 đ/lít dầu) chi phí định mức của nhiên liệu gas (0,5kg/m2 và 6.167đ/kg gas).
- Đối với bán thành phẩm sau nung lần 2: tính theo chi phí định mức của nguyên liệu xương (15kg/m2 và 240đ/kg xương) chi phí định mức của nguyên liệu men (1,1kg/m2 và 10.215đ/kg men), chi phí định mức nhiên liệu dầu (0,7 lít/m2 và 4.012đ/lít dầu), chi phí định mức của nhiên liệu gas (1,0kg/m2 và 6.167đ/kg gas).
Cụ thể theo bảng tính chi phí sản xuất dở dang: Biểu số 18- "Bảng tính chi phi sản xuất dở dang tháng 12/2005".
So sánh kết quả tính: Theo bảng biểu 16 do nhân viên kế toán lập thì chi phí dở dang đầu và cuối kỳ của tháng 12/2005 thứ tự là: 677.767.902đ và 757.193.220đ còn kết quả theo biểu 18 thì chi phí dở dang đầu và cuối kỳ tháng 12/2005 tính được theo thứ tự là: 724.693.216đ và 835.562.013đ. Điều này cho ta thấy rằng Công ty đã tính chi phí dở dang thấp hơn so với thực tế làm cho giá thành sản phẩm tăng, do đó đã làm ảnh hưởng tới việc bán hàng của Công ty trên thị trường.
Công ty cổ phần gạch men thăng long viglacera
(Biểu số 18)
Bảng tính chi phí sản xuất dở dang tháng 12/2005
Định mức tiêu hao
Nguyên liệu xương: 15kg/m2
Nguyên liệu men: 1,1kg/m2
Dầu Diezen: 0,7 lít/m2
Gas: 1,0kg/m2
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Hồ xương trong máy, bể hồ (1)
215.534
215.534
240
51.728.160
412.642
412.642
240
99.034.080
Bộ trong Silô (2)
218.000
93.135.413
412.000
176.017.387
Trong đó: Xương
218.000
218.000
240
52.320.000
412.000
412.000
240
98.880.000
Dầu
218.000
10.173
4.012
40.815.413
412.000
19.227
4.012
77.137.387
Nguyên liệu men (3)
18.665
18.665
10.215
190.662.975
17.000
17.000
10215
173.655.000
BTP sau nung lần 1 (4)
1.037
9.843.100
209
1.983.807
Trong đó: Xương
1.037
15.555
240
3.733.200
209
3.135
240
752.400
Dầu
1.037
726.519
4.012
2.912.311
209
146
4.012
586.956
Gas
1.037
519
6.167
3.197.590
209
105
6.167
644.452
BTP sau nung lần 2 (4)
15.930
379.323.567
16.163
384.871.740
Trong đó: Xương
15.930
238.950
240
57.348.000
16.163
242.445
240
58.186.800
Men
15.930
17.523
10.215
178.997.445
16.163
17.779
10.215
181.615.550
Dầu
15.930
11.151
4.012
44.737.812
16.163
11.314
4.012
45.392.169
Gas
15.930
15.930
6.167
98.240.310
16.163
16.163
6.167
99.677.221
Cộng: (1) + (2) + (3) + (4)
724.693.216
835.562.013
Công ty cổ phần gạch men thăng long viglacera
(Biểu số 16)
Bảng tính chi phí sản xuất dở dang tháng 12/2005
Định mức tiêu hao
Nguyên liệu xương: 15kg/m2
Nguyên liệu men: 1,1kg/m2
Dầu Diezen: 0,7 lít/m2
Gas: 1,0kg/m2
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng gốc
Số lượng quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên liệu xương (1)
433.534
433.534
240
104.048.160
824.62
824.642
240
197.914.080
Nguyên liệu men (2)
18.665
18.665
10.215
190.662.975
17.000
17.000
10.215
173.655.000
BTP sau nung lần 1 (3)
1.037
15.555
240
3.733.200
209
3.135
240
752.400
BTP sau nung lần 2 (4)
15.930
379.323.567
16.163
384.871.740
Trong đó: Xương
15.930
238.950
240
57.3483000
16.163
242.445
240
58.186.800
Men
15.930
17.523
10.215
178.997.445
16.163
17.779
10.215
181.615.550
Dầu
15.930
11.151
4.012
44.737.812
16.163
11.314
4.012
45.392.169
Gas
15.930
15.930
6.167
98.240.310
16.163
16.163
6.167
99.677.221
Cộng: (1) + (2) + (3) + (4)
677.767.902
757.193.220
Thứ năm: Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty không chỉ sản xuất ra một sản phẩm gạch với một kích thước, mẫu mã, mà Công ty sản xuất ra nhiều kích thước và mẫu mã gạch phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó việc xác định đối tượng tính giá thành là 1 m2 sản phẩm chung cho tất cả các loại sản phẩm là không hợp lý. Ta cần phải xác định lại đối tượng tính giá thành nên là 1m2 sản phẩm qui đổi theo tiêu chuẩn loại gạch có kích thước 200 x 250mm làm chuẩn, từ đó làm căn cứ để tính 1m2 các loại sản phẩm khác. Căn cứ để xác định hệ số là độ dày của các loại gạch, từ đó ta thấy rằng loại gạch càng dày thì tiêu hao nguyên liệu càng nhiều.
Ta có hệ số cho mỗi loại gạch có kích thước khác nhau như sau:
Gạch kích thước 200 x 250mm có độ dày 7mm - Hệ số 1
Gạch kích thước 200 x 200mm có độ dày 6,5mm - Hệ số 0,93 (=6,5/7)
Gạch kích thước 200 x 300mm có độ dày 7,5mm - Hệ số 1,07 (7,5/7)
Gạch kích thước 250 x 400mm có độ dày 8mm - Hệ số 1,14 (=8/7)
Sau khi đã có hệ số quy đổi ta tính được sản lượng qui đổi:
* Sản lượng qui đổi của từng loại sản phẩm
=
Hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm
x
Sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm
* Tổng sản phẩm qui đổi = Tổng sản lượng qui đổi của từng loại SP
Khi đó ta tính giá thành của sản phẩm qui đổi theo công thức:
* Giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính
Tổng khối lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
* Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị qui đổi x Hệ số qui đổi ta có số liệu như sau:
Khối lượng sản phẩm nhập kho trong tháng 12/2005 là 505.000m2 trong đó:
Gạch kích thước 200 x 250mm: 50.000m2
Gạch kích thước 200 x 200mm: 360.000m2
Gạch kích thước 200 x 300mm: 40.000m2
Gạch kích thước 250 x 400mm : 55.000m2
Khi đó ta xác định tổng khối lượng sản phẩm qui chuẩn:
- Khối lượng SP qui chuẩn = (50.000 x 0,93) + (380.000 x 1) + 40.000 x 1,07) + (55.000 x 1,14) = 512.000m2
- Giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn
=
16.938.555.741
= 33.083đ
512.000
Với cách tính giá thành sản phẩm như trên thì kế toán nên lập bảng tính giá thành sản phẩm theo Bảng biểu số 19 thay cho Bảng biểu số 17. Khi đó giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn tính theo bảng 19 là: 33.083đ, còn giá thành đơn vị của sản phẩm chung theo biểu 17 là: 33.604đ. Vậy theo cách tính của biểu 19 thi Công ty tiết kiệm đươc 521đ cho mỗi sản phẩm.
Trên đây là một số kiến nghị của em nhăm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty, nhăm tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Em rất mong quý Công ty quan tâm và đóng góp bổ xung thêm để những đế xuất kiến nghi của em được thực thi.
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long VIGLACERA
(Biểu số 19)
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2005
Sản lượng sản xuất: 505.000 m2; Sản lượng quy chuẩn: 512.000m2
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
724.693.216
13.270.827.043
835.562.013
13.159.958.245
25.703
- Nguyên liệu xương
165.129.360
1.352.981.458
256.853.280
1.261.257.538
2.463
- Nguyên liệu men
369.660.420
5.552.844.815
355.270.550
2.567.234.686
10.874
- Nhiên liệu
189.903.436
6.365.000.770
223.438.184
6.331.466.022
12.366
2. CP nhân công trực tiếp
0
270.033.200
0
270.033.200
527
- Lương
0
251.818.800
0
251.818.800
492
- Các khoản trích theo lương
0
18.214.400
0
18.214.400
36
3. CP sản xuất chung
0
3.508.564.296
0
3.508.564.296
6.853
Tổng cộng
724.693.216
17.049.424.593
835.562.013
16.938.555.741
33.083
Kích thước
Sản lượng thực tế
Hệ số quy đổi
Sản lượng quy chuẩn
Zđvsp
Tổng giá thành
200 x 200mm
50.000
0.93
46.500
30.767
1.538.364.926
200 x 250mm
360.000
1.00
360.000
33.083
11.909.922.006
200 x 300mm
40.000
1.07
42.800
35.399
1.415.957.394
250 x 400mm
55.000
1.14
62.700
37.715
2.074.311.416
Tổng cộng
505.000
512.000
16.938.555.741
Công ty cổ phần gạch men Thăng Long VIGLACERA
Biểu số 17
Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2005
Sản lượng sản xuất: 505.000 m2.
ĐVT: Đồng
Khoản mục
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
677.767.902
13.270.827.043
757.193.220
13.191.401.725
26.122
- Nguyên liệu xương
165.129.360
1.352.981.458
256.853.280
1.261.257.538
2.498
- Nguyên liệu men
369.660.420
5.552.844.815
355.270.550
2.567.234.686
11.024
- Nhiên liệu
142.978.122
6.365.000.770
145.069.390
6.362.909.502
12.600
2. CP nhân công trực tiếp
0
270.033.200
0
270.033.200
535
- Lương
0
251.818.800
0
251.818.800
499
- Các khoản trích theo lương
0
18.214.400
0
18.214.400
36
3. CP sản xuất chung
0
3.508.564.296
0
3.508.561.296
6.948
Tổng cộng
677.767.902
17.049.424.539
757.193.220
16.969.999.221
33.604
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng là sản phẩm có chất lượng tốt phù hợp với cuộc sống nhưng giá cả đưa ra phải phù hợp có thể chấp nhận được. Điều này cho việc nghiên cứu đổi mới công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và cập nhật, mang lại ý nghĩa thiết thực trong công tác kế toán và quản lý kinh tế. Các thông tin kế toán tài chính đóng vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thông qua các số liệu về chi phí và giá thành mà kế toán cung cấp các nhà quản lý có thể đánh giá được tình hình thực hiện định mức vật tư đó phân tích đánh giá và nhận xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đánh giá bán và đề ra chính sách bán hàng cũng xuất phát từ các thông tin mà kế toán chi phí và giá thành cung cấp. Vì vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu giá trị luôn được các nhà quản lý quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long - Viglacera em đã học hỏi và biết thêm nhiều điều về thực tế công việc kế toán. Với những kiến thức đã học ở trường về công tác kế toán thì em nhận thấy rằng giữa thực tế và lý thuyết có một số điểm khác nhau nhưng dù có những biến đổi, khác nhau vẫn tuân theo qui định cơ bản của Bộ Tài chính. Mặc dù vậy xong nếu ta có thể kết hợp giữa lý thuyết vào thực tế tốt hơn thì sẽ làm cho công tác kế toán được tốt và đạt hiệu quả hơn.
Với kiến thức của em và thời gian thực tế ở Công ty em đã tìm hiểu về những công việc kế toán nhưng vì thời gian điều kiện có hạn, được sự giúp đỡ tạo điều kiện từ phía các nhân viên kế toán tại phòng kế toán của Công ty, đặc biệt là sự định hướng của cô giáo hướng dẫn đã giúp đỡ em tìm hiểu và lựa chọn đề tài để có thể tìm hiểu sâu hơn trong thời gian thực tập và làm bài khoá luận. Đề tài em lựa chọn là: "Kế toán tập hợp chi sản xuất để tính giá thành sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_Viglacera ".
Trong đề tài này em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất, nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Những ý kiến đề xuất trên hoàn toàn là dựa vào cơ sở lý luận cơ bản và tình hình thực tế ở Công ty. Những ý kiến này rất phù hợp với khả năng và thực tế hiện nay ở Công ty và rất khả thi vì vậy em rất mong Công ty sẽ áp dụng vào công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm trong thời gian tới.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đề tài khá phức tạp. Với kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, do đó trong chuyên đề tốt nghiệp này em không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, anh chị, bạn bè để khoá luận của em thực sự có ý nghĩa trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Quý Công ty, cảm ơn Phòng Kế Toán của Công ty, cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trường Đại học DL Phương Đông, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo TS.Phùng Thị Đoan đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội: ngày 27 tháng 4 năm2006.
Sinh viên thực hiên.
Phạm Thị Hồng Hạnh.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐHDL Phương Đông.
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp_ Nhà Xuất Bản Thống Kê.
3. Nguyên lý kế toán_ Nhà Xuất Bản Tài Chính năm 2004.
4. 201 sơ đồ kế toán doanh nghiệp_ Nhà Xuất Bản Tài Chính năm 2003.
5. Luật kế toán năm 2003.
6. Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
7. Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình.
8. Tài liệu tham khảo của Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_Viglacera. 9. Luận văn các khoá trước của sinh viên trường ĐHDL Phương Đông.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36275.doc