LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của công việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có thể được hiểu một cách đơn giản qua ví dụ sau đây. Một người bán hàng rong với gánh chè đậu trên lưng rảo khắp đường phố suốt cả ngày. Giá bán 2.000 đồng/ chén chè của người bán hàng ấy hẳn nhien không phải tự nhiên người ấy muốn thích bán giá đó, mà nó bị ảnh hưởng của giá mua đường, đậu, than củi, Với chất lượng chè như vậy với giá bán 2.000 đồng/ chén liệu người tiêu dùng có chấp nhận hay không. Chỉ với những ghi chép đơn giản cho giá mua và các thứ cần thiết để nấu, người bán đã có thể biết được giá bỏ ra và tính giá bán, rồi ước lượng xem mình sẽ thu được bao nhiêu tiền, số tiền ấy sao khi bù đắp khoản chi phí đã bỏ ra thì có phần lãi để có thể tiếp tục mưu sinh. Có thể nói đây là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đơn giản nhất nhưng không kém phần quan trọng và không thể thiếu được, cho dù đây chỉ là buôn bán dạo.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước hiện nay, sự cạnh canh giữa các doanh nghiệp ngày càng gây gắt hơn nên vấn đề giá bán ngày càng giữ vai trò quan trọng vì nó chính là công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. trong suốt thời gian học tập, được tiếp thu nhiều kiến thức về kế toán như: quản trị, chi phí , giá thành, trong đó lĩnh vực em thấy rất hay và hấp dẫn là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Và em rất muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này để thấy được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế cho nên em chọn đề tài “ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 1”.
2. Giá thành là chỉ tiêu quan trọng và có nhiều ý nghĩa trong công tác quản lí doanh ngiệp đối với cả hệ thống kế toán quản trị và hệ thống kế toán tài chính. đối với hệ thống kế toán tài chính thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ xác định giá trị hàng tồn kho, xác định giá vốn bán ra để tính lãi lỗ, định giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Còn với kế toán quản trị thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phẩn ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sự dụng các loại tài sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất.
Mỗi hệ thống kế toán có cách quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành khác nhau có các mục đích khác nhau trong lĩnh vực chi phí. Tuy nhiên quản lý hạch toán kế toán nào cũng cần phải đạt đến mục tiêu cao nhất là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Vì vậy việc hạch toán giá thành một cách chính xác kịp thời và đày đủ sẽ có giá trị vô cùng to lớn đối với nhà quản lí trong doanh nghiệp để có thể đưa ra những biện pháp tổ chức quản lí phù hợp.
Với những suy nghĩ như vậy, em đã cố gắng thực hiện và hoàn thành đề tài này với mục đích trước tiên là cũng cố kiến thức đã học và thông qua quá trình nghiên cứu thực tiễn để hoàn thiện kiến thức của mình và học hỏi thêm những kinh nghiệm kế toán tại doanh nghiệp.
3. Đề tài nghiên cứu là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy em tìm hiểu phương pháp hạch toán chi phí, phương pháp phân bổ chi phí, trích khấu hao và phân bổ khấu hao, phương pháp tính giá thành, tìm hiểu những điểm khác nhau giữa thực thế và lý thuyết mà em đã học, đưa ra những ưu nhược điểm và biện pháp khắc phục của ưu và nhược điểm đó để công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
4. Qua số liệu thực tế tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 1 và qua tìm hiểu sách vở cùng kiến thức đã học và được sự chỉ dạy nhiệt tình của cô Ly và các cô chú trong công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 1, em đã hiểu sâu hơn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, hiểu được những mặt hạn chế và ưu điểm của từng phương pháp khác nhau. Nhận được những kinh nghiệm mà các cô chú trong công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 1 đã nhiệt tình chỉ dẫn.
5. Đề án gồm có 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Chương 2: Giới thiệu tổng quát vê công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 1 và thực tiễn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
100 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à những công trình hạng mục công trình. Chi phí sản xuất đuợc tập hợp theo các đối tượng sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
2.2.2 Đối tượng tính giá thành
Để phù hợp với quy trình sản xuất của Công ty, đặc điểm của công trình, kế toán đã quy định đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành kế toán áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền. Kỳ tính giá thành là quý.
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.2.3.1.1 Nội dung, đặc điểm:
Công việc chủ yếu của Đội Duy Tu Xây Dựng là nhận thực hiện thi công làm mới, sửa chữa, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, nạo vét, duy tu sửa chữa, làm mới hệ thống thoát nước và đặc biệt trong đó có sửa chữa và cải tạo vỉa hè, do đó vật tư được sử dụng trực tiếp vào việc hoàn thành công trình bao gồm: gạch Terrazzo, xi măng, cát, đá,…, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
+ Nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính bao gồm: Gạch Terrazzo, đá, cát, xi măng.
+ Vật liệu phụ: gồm các loại vât liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của công trình và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình họat động phục vụ cho công việc lao động của công nhân. Vật liệu phụ điển hình của công trình là: ván, kẽm, sắt …
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu đuợc dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất cụ thể như: dầu, xăng, nhớt …
+ Phụ tùng thay thế: là các loại vật liệu đuợc sử dụng thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn. Phụ tùng thay thế thường sử dụng cụ thể là: dây curoa, dây điện, bút thử điện …
2.2.3.1.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng và sổ kế toán.
v Chứng từ sử dụng: phiếu đề xuất mua vật tư, phiếu nhập kho,phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn mua nguyên vật liệu, bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
v Tài khoản sử dụng:
Tài khoản tổng hợp: TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản chi tiết: TK 621DTN “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Dinh thống Nhất”
v Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp: TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Sổ chi tiết theo từng công trình: TK 621DTN “ chi phí NVLTT công trình Dinh Thống Nhất”.
v Phương pháp tính giá thành vật tư:
Đối với vật tư mua ngoài:
Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá ghi trên hoá đơn
+
Chi phí vận chuyển
Trường hợp vật tư về đến đơn vị nhưng chưa có hóa đơn, kế toán hạch toán theo giá tạm tính, khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2.3.1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trên cơ sở các định mức đề ra cho từng công trình từng giai đoạn thi công, hàng tuần đội sẽ căn cứ vào tiến độ thi công của công trình, kế toán đội sẽ lập bảng kế hoạch tạm ứng lên Công ty. Sau khi được kế toán duyệt bảng tạm ứng do đội lập thì mới được tạm ứng về khoản tạm ứng này.
Khi vật tư được mua về thủ kho tiến hành nhập kho. Khi nhập kho thủ kho công trình xác định số lượng vật liệu nhập kho và lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, 1 liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, 1 liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hóa đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của nguời đi mua vật tư để xin thanh toán.
Khi nhận được hóa đơn của bên cung cấp vật tư, kế toán đội sẽ tiến hành lập phiếu đề nghị thanh toán. Nếu phiếu đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền đã tạm ứng thì Công ty sẽ thanh toán thêm cho đội về số tiền chênh lệch đó và ngược lại.
Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho và xuất vật liệu căn cứ vào hợp đồng, bảng dự toán của công trình và có sự xét duyệt của đội trưởng.
Đối với các công trình ở xa do hạn chế về kho bãi nên nguyên vật liệu phát sinh ở mỗi công trình, hạng mục công trình được nhân viên chịu trách nhiệm thu mua ngay tại nơi phát sinh dựa trên định mức đã được để ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này giúp cho việc đáp ứng nguyên vật liệu được kịp thời đồng thời làm giảm bớt chi phí vận chuyển, lưu kho so với việc xuất kho từ công ty.
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận các chứng từ, phân loại chứng từ sau đó nhập số liệu vào phầm mềm ePacific và sổ chi tiết được lập bằng Excel trên máy vi tính.
Lập bảng dự toán
Ký kết hợp đồng
Lập phiếu đề xuất vật tư
Xuất kho
Đội trưởng duyệt
Sơ đồ 2.5: luân chuyển chứng từ:
2.2.3.1.4 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình Dinh Thống Nhất:
- Căn cứ vào PX1/0084 ngày 27/02/2010 xuất kho 18,9 m3 theo HĐ 0155898 cát xây cho công trình Dinh Thống Nhất
Nợ TK621DTN : 2.577.621
Có TK15211-C : 2.577.621
- Căn cứ vào PX1/0091 ngày 27/02/2010 xuất kho 8,35 tấn xi măng HT PCB 40 theo HĐ 0021307 cho công trình Dinh Thống Nhất
Nợ TK621DTN :9.758.885
Có TK 15211-XM : 9.755.885
- Căn cứ vào PX1/0093 ngày 27/02/2010 xuất kho 3,888 m2 đá trắng hồng mè đen theo HĐ 0068661 ngày 08/02 cho công trình Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 621DTN :1.341.447.690
Có TK 15211 : 1.341.447.690
- Căn cứ vào PXK 101113, theo HĐ 0138843 xuất ximăng cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 621-DTN :45.794.699
CTK 1521 – ximăng :45.794.699
- Căn cứ vào phiếu XK 10086 theo HĐ 005584 ngày29/01/2010 xuất ximăng cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 621- DTN : 1.045.088
CTK 1521- ximăng :1.045.088
- Tập hợp chi phí Vật tư phục vụ cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 621 – DTN : 4.570.975.398
CTK 1521-ximăng :653.885.908
CTK 1521 đá 1*2,0*6 :729.078.501
CTK 1521 Đá Gagrenite :2.698.401.812
CTK 1521cát : 460.903.828
CTK 152-CCDC :28.705.349
Phiếu xuất kho được lập nhiều lần trong ngày. Hằng ngày kế toán nhập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và hóa đơn mua nguyên vật liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán tự động tính đơn giá bình quân xuất kho vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản và bảng báo cáo tài chính.
CTY CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Q.1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số CT Độc lập -Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐỀ XUẤT MUA VẬT TƯ
Họ và tên : Nguyễn Trường Kháng Đơn vị CT: DTXD
Căn cứ yêu cầu: thi công Dinh Thống Nhất
Đề nghị cấp vật tư như sau:
STT
Tên vật tư
Qui cách
ĐVT
Ghi số
Ghi bằng chữ
1
Đá granite trắng 30*60*3
M2
310.1
Ba trăm mười phẩy một mét vuông
2
Đá granite trắng 60*60*3.5
M2
99.29
Chín mươi chín phẩy hai mươi chín mét vuông
3
Đá granite tím 60*60*3.5
M2
156.59
Một trăm năm mươi sáu phẩy năm mươi chín mét vuông
Q1, ngày tháng năm 2010
DUYỆT PHÒNG KTVT PHÒNG, ĐỘI NGƯỜI ĐỀ XUẤT
CTY CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Q.1 Mẫu số 01 - VT
87 Bùi Thị Xuân, P. phạm Ngũ Lão, Q.1 ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP
Ngày: 27/02/2010
Số: NH1/0074
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Trường Kháng Địa chỉ: 84 Sương Nguyệt Ánh
Lý do nhập: NK đá theo HĐ 0062261 ngày 08/02/ 2010 của Hùng Đại Dương cho CT DTN
Nhập tại kho: KDT
Hóa đơn: số 0062261 – số seri: QA/2009N – ngày 08/02/2010
STT
Tên , nhãn hiệu, quy cách , phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đá granite trắng 30*60*3
M2
310.1
337.000
104.503.026
2
Đá granite trắng 60*60*3.5
M2
99.29
479.000
47.558.952
3
Đá granite tím 60*60*3.5
M2
156.59
441.000
69.053.985
…………
Cộng
656.954.122
Thuế GTGT
65.695.412
Tổng tiền thanh toán
722.649.534
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bảy trăm hai mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi chín ngàn năm trăm ba mươi bốn đồng.
Q1, ngày tháng năm 2010
Duyệt Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Đội trưởng
CTY CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Q1 Mẫu số 01 - VT
87 Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão Q1 ( Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày:27/02/2010
Số: PX1/0094
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh
Lý do xuất kho: XK đá theo HĐ 0062261 ngày 08/02/2010 của Hùng Đại Dương cho CT Dinh Thống Nhất
Xuất tại kho: KDT
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đá granite trắng hồng 30*60*3
MDAGTH30*60*3
M2
310.10
337.000
104.503.026
2
Đá granite trắng hồng 60*60*3.5
MDAGTH60*60*3.5
M2
99.29
479.000
47.558.952
………
CỘNG
656.954.122
Tổng số tiền: Sáu trăm năm mươi sáu triệu chín trăm năm mươi bốn ngàn một trăm hai mươi hai đồng. Ngày 27 tháng 2 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ Kho Đội trưởng Duyệt
SỔ CÁI
Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PX84
27/02
Xuất cát xây cho DTN
1521
2.577.621
2.577.621
28/02
PX91
27/02
Xuất xi măng cho DTN
1521
9.758.885
9.758.885
28/02
PX93
27/02
Xuất đá trắng hồng cho DTN
1521
1.341.447.690
1.341.447.690
……..
……
Cộng số phát sinh
6.349.772.563
6.349.772.563
Kết chuyển CP NVLTT
154
6.349.772.563
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 621DTN “chi phí nguyên vật liệu cho công trình Dinh Thống Nhất
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PX84
27/02
Xuất cát xây cho DTN
1521
2.577.621
2.577.621
28/02
PX91
27/02
Xuất xi măng cho DTN
1521
9.758.885
9.758.885
28/02
PX93
27/02
Xuất đá trắng hồng cho DTN
1521
1.341.447.690
1.341.447.690
……..
……
Cộng số phát sinh
2.493.496.654
2.493.496.654
Kết chuyển CP NVLTT
154
2.493.496.654
Số dư cuối kỳ
0
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3.2.1 Nội dung, đặc điểm:
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH MTV dịch vụ công ích Quận 1 bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp,…
2.2.3.2.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, sổ kế toán:
v Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng công trình, hạn mục công trình, giai đoạn công việc.
TK 622DTN “ chi phí nhân công trực tiếp công trình Dinh Thống Nhất”.
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dở vật liệu. trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công và thu gọn hiện trường.
v Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công,
Biên bản nghiệm thu,
Hợp đồng làm khoán,
Bảng tính lương.
v Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp : TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Sổ chi tiết : TK 622DTN “chi phí nhân công công trình Dinh Thống Nhất”
Công ty áp dụng hình thức giao khoán, do vậy tiền lương của công nhân trực tiếp nằm trong chi phí giao khoán.
Căn cứ vào chứng từ quay về và chi phí sửa chữa phương tiện hàng tháng, kế toán sẽ phân bổ chi phí nào thuộc lương để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Thông thường là ước tính theo quy ước giao khoán, sau này nếu có phát sinh tăng giảm thì ghi bút toán điều chỉnh.
Đối với công nhân thuê ngoài : Do đặc điểm của ngành xây dựng là luôn di chuyển và cần nhiều nhân công thuê ngoài, việc thuê nhân công và theo dõi rất khó khăn nếu như người trong Công ty quản lý thì mất khá nhiều thời gian, nhưng lại không đảm bảo lượng công nhân thi công. Do đó Công ty sẽ ký hợp đồng với một người quản lí (ông này sẽ tự tìm và thuê nhân công đảm bảo việc đủ lưc lượng nhân công cân thiết) về khoản chi này, và thanh toán dựa vào điều khoản của hợp đồng.
Đối với nhân công của Công ty : Công ty căn cứ định mức lao động để tính lương cho các đội sản xuất hoặc cá nhân trên cơ sở phiếu giao việc làm theo lương sản phẩm. Lương sản phẩm được tính theo công thức sau :
Lương sản phẩm = ( C* Hi * N ) * T/TĐ.
Trong đó :
C : ngày công tham gia sản xuất.
Hi : hệ số cấp bậc.
N: hệ số năng suất lao động do đội bình bầu theo năng lực, tinh thần lao động của mỗi người.
T : Tổng lương khoán theo sản phẩm của đội.
TĐ : Tổng điểm của cả đội .
Ngoài lương chính thì công nhân trực tiếp sản xuất còn có khoản lương phụ như :
+ Lương thêm giờ : cán bộ công nhân làm việc vào các ngày lễ, tết trả bằng 100% lương cơ bản *1.5.
+ Lương hội họp, học tập : công nhân trực tiếp sản xuất và phục vụ khi Công ty hoặc đội cử đi họp thì được hưởng 100% lương cơ bản.
Tiền lương ngừng việc : công nhân phải ngừng việc trong các trường hợp mất điện, nước được hưởng 100% lương cơ bản.
+ Tiền lương chờ việc do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, để người lao đông yên tâm công tác, Công ty trả 70% lương căn bản cho cán bộ công nhân viên.
+ Tiền cơm ca: được tính theo số ngày công đi làm, 15.000 đồng một ngày.
Ví dụ: Trong tháng 2 tổng lương khoán của đội Duy Tu là 89.850.000 đồng, tổng điểm của đội là 2.400 điểm. Anh Lê Văn Nhựt có 20 ngày công và hệ số cấp bậc là 1.99 hệ số năng suất lao động là 3.1 thì trong tháng 2 anh Nhựt có tổng lương :
Lương = (20 x 1.99 x 3.1) x (89.850.000/2400)= 4.616.210
Và trong tháng các khoản phu cấp và chế độ khác không tính trong đơn giá là 190.441, tiền ăn ca là 300.000.
Các khoản BHYT, BHXH, BHTN được tính trên lương căn bản như sau:
BHXH: 1.293.500 x 6% = 77.610
BHYT: 1.293.500 x 1.5% = 19.403
BHTN: 1.293.500 x 1% = 12.935
Trong tháng anh Nhựt đã được tạm ứng là 1.000.000 đồng
Vậy tháng hai số tiền anh Nhựt còn được nhận là :
4.616.210 + 190.441 + 300.000 – 77.610 – 19.403 – 12.935 – 1.000.000 = 3.996.704 đồng.
Công việc Công ty giao cho các đội sản xuất thực hiện và các hợp đồng giao khoán cho bên ngoài thường kéo dài nhiều tháng. Cuối tháng cán bộ kỹ thuật nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện trong tháng, công việc hoàn thành bao nhiêu phần trăm thì lương khoán sản phẩm được tính bấy nhiêu phần trăm.
v Các khoản trích theo lương
Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí lương Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Ngoài ra, Công ty còn phải khấu trừ lương trước khi thanh toán tiền lương cho người lao động để đóng BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
BẢNG TỶ LỆ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ KHẤU TRỪ LƯƠNG
Trích vào chi phí SXKD
Khấu trừ lương người lao động
BHXH
16%
6%
BHYT
3%
1.5%
KPCĐ
2%
BHTN
1%
1%
Tổng cộng
22%
8.5%
Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương và khấu trừ lương
2.2.3.2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ :
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bản chấm công được lập hàng tháng đối cới công việc tính lương theo thời gian ( như quản lý kỹ thuật, đốc công ), sau khi kiểm tra, xác nhận ở đội, các ban, phòng và được chuyển về cho kế toán tiền lương ghi chép, theo dõi sau đó chuyển về phòng kế toán làm cơ sở tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan.
Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu để hoạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng hợp đồng làm khoán.
Hợp đồng làm khoán có thể được ký từng phần công việc hay tổng hợp công việc, giai đoạn công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ.
Đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng là khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công, hợp đòng làm khóan để tổng hợp, phân loại theo từng loại công trình và cuối tháng gửi về phòng kế toán – thống kê của Công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào đuợc hoạch toán trực tiếp cho công trình đó.
Cuối tháng, kế toán phân loại và tổng hợp theo từng công trình, hạng mục theo sơ đồ:
Bảng thanh toán tiền lương CNSX
Bảng kê các khoản trích theo lương
Bảng CP NCTT công trình DTN
Phần mềm kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
2.2.3.2.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Dinh Thống Nhất:
+ Căn cứ vào PC 101160 ngày 18/1/09 đến 20/12/09 cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 622 : 1.620.000
CTK 334 : 1.620.000
Nợ TK 334 : 1.620.000
Có TK 111 : 1.620.000
+ Căn cứ vào phiếu chi 100082 thanh toán tiền nhân công thuê ngoài từ ngày 11/01 đến 13/01/2010 cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 622 : 1.620.000
Có TK 334 :1.620.000
Nợ TK 334 : 1.620.000
Có TK 111 : 1.620.000
+ Căn cứ vào phiếu chi 100119 thanh toán tiền nhân công đợt 1 công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 622 : 166.140.000
Có TK 334 : 166.140.000
Nợ TK 334 :166.140.000
Có TK111 : 166.140.000
+ Căn cứ vào PC 100210 thanh toán tiền lương công nhân cho công trình Dinh Thống Nhất
Nợ 622 57.950.000
Có 3382 950.000
Có 3383 7.600.000
Có 3384 1.425.000
Có 3389 475.000
Có 334 47.500.000
+ Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho công trình sửa chữa vỉa hè xung quanh vỉa hè Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 622 DTN : 849.479.500
Có TK 334 : 849.479.500
CTY CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Q1
ĐỘI DUY TU XÂY DỰNG
BẢNG CHẤM CÔNG
CÔNG TRÌNH: CHỈNH TRANG SỬA CHỮA VĨA HỀ DINH ĐỘC LẬP
Thời gian :từ ngày 01/02/2010 đến 04/02/2010
STT
HỌ VÀ TÊN
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
CN
SỐ CÔNG
S
C
S
C
S
C
S
C
S
C
S
C
S
C
1
Huỳnh Sơn Quốc
Thợ
x
x
x
x
x
x
x
x
4
2
Nguyễn Hùng Mạnh
Thợ
x
x
x
x
x
x
x
x
4
3
Nguyễn Hữu Kiệt
Phụ
x
x
x
x
x
x
x
x
4
4
……..
TỔNG
36
Ngày 04 tháng 02 năm 2010
Cuối tháng kế toán tập hợp chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương nhập vào phần mềm kế toán sau đó in ra sổ tổng hợp, sổ chi tiết.
SỔ CÁI
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PC157
08/02
Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
111
1.570.000
1.570.000
28/02
PC158
08/02
Thanh toán lương ngoài giờ
111
5.160.000
5.160.000
……..
………..
Cộng số phát sinh
380.760.000
380.760.000
Kết chuyển CP NCTT
154
380.760.000
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 622DTN “chi phí nhân công cho công trình Dinh Thống Nhất
Ngày ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PC157
08/02
Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
111
1.570.000
1.570.000
28/02
PC158
08/02
Thanh toán lương ngoài giờ
111
5.160.000
5.160.000
……..
………
Cộng số phát sinh
850.079.000
850.079.000
Kết chuyển CP NCTT
154
850.079.000
Số dư cuối kỳ
0
2.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công
2.2.3.3.1 Nội dung đặc điểm :
Trong quá trình sản xuất xây lắp, việc sử dụng máy thi công là cần thiết. Có thể nói chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của lĩnh vực này. Tuy nhiên, đối với ngành xây lắp nhiều công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật nhất định của người công nhân mà không thể thay thế bằng máy móc được. Vì vậy đối với Công ty xây lắp, khoản chi phí này thường nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng giá thành, thậm chí nhiều công trình không phát sinh khoản chi phí này. Do việc sử dụng máy không thường xuyên, giá trị của máy thi công chuyên dùng lại lớn nên Công ty không đầu tư vào mua máy riêng mà hoàn toàn thuê ngoài.
2.2.3.3.2 Tài khoản sử dụng chứng từ sử dụng :
Ø Tài khoản sử dụng : TK 623 “ chi phí máy thi công ”
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Không hạch toán TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Chứng từ sử dụng :
Hợp đồng,
Hóa đơn,
Phiếu biên nhận,
Phiếu chi,..
Ø Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp: TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”
Sổ chi tiết : TK 623DTN “ chi phí sử dụng máy thi công công trình Dinh Thống Nhất”
2.2.3.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ :
Công trình Dinh Thống Nhất chi phí sử dụng máy thi công là chi phí vận chuyển xà bần, việc này hoàn do đội tự lo liệu. Công ty tạm ứng trước tiền cho đội, để thanh toán cho khách hàng. Sau khi có chứng từ hóa đơn đầy đủ đội chuyển chứng từ lên phòng kế toán Công ty để thanh toán.
2.2.3.3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Căn cứ vào phiếu chi 100114 theo HĐ 0043691 ngày 30/01 thanh toán tiền ca máy đào công trình xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất đợt 1.
Nợ TK 623 – DTN :19.000.000
Có TK 111 : 19.000.000
+ Căn cứ vào phiếu chi 100178 ngày 08/02 thanh toán tiền vận chuyển xà bần công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 623- DTN : 15.000.000
Có TK 111 : 15.000.000
+ Căn cứ vào phiếu chi 100210 theo HĐ 0043770 ngày 19/02 thanh toán tiền vận chuyển xà bần cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 623-DTN : 19.000.000
CóTK 111 19.000.000
SỔ CÁI
Tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công ”
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/2
Pc 10014
30/01
Thanh toán tiền ca máy đào cho CT DTN
111
15.000.000
15.000.000
28/2
Pc 10012
19/02
Thanh toán tiền vận chuyển xà bần
111
19.000.000
19.000.000
……..
…
Cộng số phát sinh
160.600.000
160.600.000
Kết chuyển CP NVLTT
154
160.600.000
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 621DTN “chi phí nguyên vật liệu cho công trình Dinh Thống Nhất
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/2
Pc 10014
30/01
Thanh toán tiền ca máy đào cho CT DTN
111
15.000.000
15.000.000
28/2
Pc 10012
19/02
Thanh toán tiền vận chuyển xà bần
111
19.000.000
19.000.000
……..
……
Cộng số phát sinh
16.600.000
16.600.000
Kết chuyển CP NVLTT
154
Số dư cuối kỳ
0
2.2.3.4 Chi phí sản xuất chung
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty có nhiều khoản chi phí sản xuất chung khác nhau, nên kế toán của Công ty đã linh động sắp xếp thành các tiểu khoản để tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm:
+ Chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí vật liệu, nhiên liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất. Công thức tính như sau:
Mức phân bổ chi phí SXC
=
Tổng CPSXC
X
tiền lương công nhân SX sản phẩm đó
Tổng tiền lương CNSX
2.2.3.4.1 Chi phí nhân công gián tiếp
v Nội dung, đặc điểm :
Tiền lương chi cho nhân viên quản lý công trình được tính vào chi phí nhân công gián tiếp trong chi phí sản xuất chung tại Công ty. Tiền lương bao gồm các yếu tố sau : lương căn bản, lương sản phẩm, lương thêm giờ, tiền cơm ca, phụ cấp trách nhiệm.
Các cách tính trên có cách tính như chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.3.4.2.Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng :
Tài khoản sử dụng : TK 6271 “ chi phí lương nhân viên quản lý của đội”
Chứng từ sử dụng : bảng lương, bảng chấm công, phiếu chi.
Sổ kế toán: sổ tổng hợp: TK 627 “chi phí sản xuất chung”
v Hoạch toán :
Ngày 28/02/2010, phân bổ tiền lương công nhân tại đội phục vụ cho công trình sửa chữa chỉnh trang vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 6271DTN 40.800.000
CTK 334DTN 40.800.000
Nợ 334DTN 40.800.000
Có 111DTN 40.800.000
Trong tháng 2 đội Duy Tu thực hiện công trình Dinh Thống Nhất và Trương Hán Siêu. Tổng tiền lương nhân viên quản lí đội là 59.000.000, tổng tiền lương nhân công trực tiếp xây lắp là 170.000.000, tiền lương công nhân trực tiếp công trình Dinh Thống Nhất là 120.000.000, tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp của công trình Trương Hán Siêu là 40.000.000.
Tiền lương của nhân vien quản lí đội được phân bổ như sau:
(59.000.000 / 175.000.000) * 120.000.000 = 40.800.000
2.2.3.4.3 . Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị.
v. Đặc điểm :
Do việc sử dụng máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công công trình của Công ty, nên chi phí hoạt động cũng như bảo trì máy móc thiết bị là chi phí hết sức cần thiết. Chi phí nhiên liệu bao gồm : dầu, nhớt, xăng..
v.Tài khoản sử dụng chứng từ sử dụng:
Tài khoản sử dụng : TK 6272 “ chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho công trình”
Chứng từ sử dụng : phiếu xuất vật tư, phiếu chi, hóa đơn,..
v.Hạch toán:
- Căn cứ vào PX 1/0025 ngày 27/02/2010 xuất kho 7,39 lít dầu DO theo HĐ 0577652 cho công trình Dinh Thống Nhất
Nợ TK6271DTN:100.437
Có TK 152 : 100.437
+ Căn cứ vào PC 100204 theo HĐ 0073001 ngày 05/03/10 thanh toán tiền mua xăng chạy máy phát điện cắt đá đưa vào sử dụng cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 6272DTN : 388.409
CTK 111 : 388.409
+ Căn cứ vào PC 100250 theo HĐ 0069420 ngày 17/03/10 thanh toán tiền mua bình Acquy đưa vào sử dụng cho công trình sửa chữa vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 6272DTN :2.798.028
Có TK 111 :2.798.028
- Căn cứ PX1/0026 ngày 27/02/2010 xuất kho 18,30 lít xăng 92 theo HĐ 0577627 cho công trình Dinh Thống Nhất
Nợ TK6271DTN :274.500
Có TK 152 :274.500
Chi phí vật liệu nhiên liệu dùng trong tháng 2 là 7.850.000 được phân bổ như sau:
(7.850.000 / 175.000.000) * 120.000.000 = 4.800.000
2.2.3.4.4. Chi phí dụng cụ sản xuất
v. Đặc điểm :
Công cụ, dụng cụ : gồm các loại tư liệu được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định. Về đặc điểm vận động, công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng đươc chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng nhưng giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhất định. Công cụ, dụng cụ thường được sử dụng tại công trình là : cây cuốc, cán, máy mài…
v. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, sổ kế toán :
Tài khoản sử dụng : TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất ” phục vụ thi công công trình.
Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn,.
Sổ kế toán: sổ chi tiết các tài khoản
v. Hạch toán :
+ Căn cứ vào PC 100204, ngày 5/03/09 thanh toán tiền mua lưỡi cắt gạch cho công trình sửa chữa chỉnh trang vỉa hè xung vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 627DTN : 388.409
Nợ TK1331 : 36.341
Có TK 111 : 424.750
+ Căn cứ vào PC 100165 theo HĐ 0144393 ngày 04/02 thanh toán tiền mua tầm vong cho công trình sửa chữa chỉnh trang vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
Nợ TK 6273 : 381.818
Có TK 111 : 381.818
Chi phí dụng cụ sản xuất trong tháng 2 là 1.250.357 được phân bổ như sau:
(1.250.357 / 175.000.000) * 120.000.000 = 1.200.000
2.2.3.4.5 Chi phí khấu hao tài sản cố định
v. Đặc điểm:
Mọi tài sản cố định của Công ty được huy động kinh doanh và trích khấu hao theo quy định của nhà nước. Khi trích khấu hao sẽ được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung theo quyết định của bộ trưởng Bộ tài chính số 1062 TC/QĐ/CSTC về ban hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Vì tài sản cố định của Công ty biến động, việc trích khấu hao phải trích hàng tháng trước khi có sự tăng giảm tài sản cố định. Vì vậy, để giảm nhẹ công việc tính toán hàng tháng, kế toán chỉ trích khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt so với tháng trước.
Trong thực tế, chúng ta thấy rằng số khấu hao tài sản cố định phụ thuộc rất lớn vào tình hình biến động tài sản cố định, do đó việc quản lý chặt chẽ phiếu nhập xuất được Công ty xem là chỉ tiêu quan trọng.
v.Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng:
Tài khoản sử dung: TK 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”
Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định,
Sổ kế toán : sổ cái
v. Hạch toán :
Công trình Dinh Thống Nhất sử dụng xe chở xà bần nguyên giá 432.960.000 phân bổ 7 năm và đã được phân bổ từ tháng 4 năm 2008
+ Từ ngày 01/1/10 đến 31/01/10, phân bổ khấu hao xe chở xà bần cho từng công trình kế toán ghi.
Nợ TK 6274 : 5.154.286
Có TK 242 : 5.154.286
Chi phí khấu hao được phân bổ như sau:
(5.154.286 / 175.000.000) * 120.000.000 = 3.600.000
2.2.3.4.6 .Chi phí bằng tiền khác
v.Đặc điểm :
Khoản mục chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho họat động thi công xây lắp nhưng rất khó định mức và phát sinh nhiều khoản mục không lường trước được nên người ta không tính vào đơn giá dự toán. Khỏan mục này bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển ngoài cự ly thi công do mặc bằng thi công hẹp.
+ Chi phí điện nước, điện thoại dùng cho thi công.
+ Chi phí về vét bùn và tát nước khi có mưa và có mạch nước ngầm…
+ Chi phí sửa chữa xe máy thi công…
v. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng:
Tài khoản sử dụng : TK 6278 “ chi phí bằng tiền khác”
Chứng từ sử dụng: phiếu chi tiền mặt, hợp đồng làm thuê,…
Hạch toán :
+ Căn cứ vào PC 100078 theo HĐ 0091133 ngày 31/01/10 thanh toán tiền sửa chữa máy đục bêtông phục vụ cho công trình sửa chữa chỉnh trang vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 6278 : 70.000
CTK 111 : 70.000
+ Căn cứ vào PC 100187 theo HĐ 0083916 ngày 08/02 thanh toán tiền thuê máy phát điện phục vụ cho công trình vỉa hè xung quanh hội trường Dinh Thống Nhất.
NTK 6278 :2.100.000
CTK 111 : 2.100.000
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
STT
khoản mục chi phí
Tháng 1
Tháng 2
Tổng cộng
1
Chi phí tiền lương
40.800.000
40.800.000
…..
117.526.700
2
Chi phí công cụ sản xuất
3.150.368
4.800.000
…..
19.156.117
3
Chi phí khấu hao TSCĐ
4.552.378
3.600.000
…..
95.317.183
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6.462.586
5.754.321
…..
89.682.000
5
Chi phí khác
4.754.736
3.214.896
….
37.504.045
Tổng cộng
59.720.068
58.169.217
359.186.045
SỔ CÁI
Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PC 102
08/02
Thanh toán tiền nhân viên văn phòng
111
1.570.000
1.570.000
28/02
PC 156
08/02
Thanh toán lương ngoài giờ
111
5.160.000
5.160.000
……..
…
Cộng số phát sinh
380.760.000
380.760.000
Kết chuyển CP NCTT
154
359.186.045
359.186.045
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoản 627DTN “chi phí nhân công cho công trình Dinh Thống Nhất
Ngày ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/02
PC157
08/02
111
1.570.000
1.570.000
28/02
PC158
08/02
Thanh toán lương ngoài giờ
111
5.160.000
5.160.000
……..
……
Cộng số phát sinh
359.186.045
359.186.045
Kết chuyển CP NCTT
154
359.186.045
Số dư cuối kỳ
0
v. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Ở Công ty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1 do đối tượng tính giá thành được xác định là những công trình, hạng mục công trình bàn giao. Như vậy tổng chi phí từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình vào giá thành sản phẩm không có sản phẩm làm dở dang.
Tuy nhiên để đảm bảo yêu cầu về báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành hàng quý, hàng năm thì để xác định giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo cuối mỗi quý phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là giá trị công trình hay hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Trong trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí xây lắp luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này.
Trong trường hợp sản phẩm dở dang là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Bởi vì công ty kinh doanh dựa trên hợp đồng đã kí kết được, tiến hành thi công xây lắp theo yêu cầu và chịu sự giám sát của chủ đầu tư. Công ty tiến hành xây lắp đến một giai đoạn hoặc một chỉ tiêu kỹ thuật nào đấy sẽ được bên chủ đầu tư nghiệm thu và thanh toán tiền. Điều này có nghĩa là sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình khi hoàn thành nghiệm thu ngay điều này cũng có nghĩa là công ty không sản xuất ra sản phẩm để bán, không có thành phẩm nhập kho, do đó mà khi chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chưa thanh toán, thì những công trình, hạng mục công trình đó được gọi là sản phẩm dở dang và giá trị của nó chính là tổng chi phí xây lắp cho đến khi sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Đối với công trình Dinh Thống Nhất trị giá sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí từ khi bắt đầu công trình cho đến thời điểm đánh giá.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Đến khi công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao thì kết chuyển toàn bộ chi phí vào giá vốn hàng bán.
Bảng tổng hợp chi phí công trình Dinh Thống Nhất
khoản mục chi phí
số dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
số dư cuối kỳ
Chi phí NVLTT
3.445.597.928
1.125.337.470
4.570.975.398
Chi phí NCTT
589.721.510
260.357.490
850.079.000
Chi phí máy thi công
43.305.815
58.954.564
102.260.379
Chi phí sản xuất chung
260.435.887
98.750.158
359.186.045
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154DTN
Ngày ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu tài khoản đối ứng
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
4.339.061.140
31/12/10
31/12/10
K/c chi phí NVLTT
621DTN
1.125.377.470
31/12/10
31/12/10
K/c chi phí NCTT
622DTN
260.357.490
31/12/10
31/12/10
K/c chi phí MTC
623DTN
58.954.564
31/12/10
31/12/10
K/c chi phí SXC
627DTN
98.750.158
K/c vào giá vốn
632DTN
5.882.500.822
Cộng phát sinh
5.882.500.822
5.882.500.822
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng :
Công Ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 1 tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Quản lí giá thành theo giá thành thực tế.
Tài khoản sử dụng : TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Chứng từ sử dụng : phiếu tính giá thành, phiếu kế toán, phiếu nhập vật tư (thu hồi).
2.2.4.2. Trình tự hạch toán :
Vào cuối tháng, kế toán nhận được các báo cáo tổng hợp về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung đã phát sinh. Sau đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.
Vì kỳ tính giá thành của Công Ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Công Ích Quận 1 được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang. Ta có thể xác định giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty tính giá thành theo công thức:Gía thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Bước 1: Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm của các TK 621, 622, 623, 627.
Bước 2: Trừ đi những khoản giảm trừ chi phí.
Bước 3: Kết chuyển toàn bộ các chi phí trên vào TK 154 với bút toán như sau:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
Bước 4: Nếu sản phẩm trong tháng đó chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí vẫn treo trên TK 154. Ngược lại thì chuyển sang bước 5.
Bước 5: Đối với sản phẩm hoàn thành thì ta kết chuyển toàn bộ chi phí của TK 154 sang tài khoản giá vốn hàng bán, bút toán thể hiện như sau:
Nợ TK 632:
Có TK 154:
2.5.3 Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 154 5.882.500.822
Có TK 621DTN 4.570.975.398
Có TK 622DTN 850.079.000
Có TK 623DTN 102.260.379
Có TK 6271DTN 359.186.045
Bảng tổng hợp chi phí công trình Dinh Thống Nhất
STT
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
SỐ TIỀN
1
Chi phí NVLTT
4.570.975.398
2
Chi phí NCTT
850.079.000
3
Chi phí máy thi công
102.260.379
4
Chi phí sản xuất chung
359.186.045
5
Tổng cộng
5.882.500.822
Bảng tính giá thành công trình Dinh Thống Nhất
STT
khoản mục chi phí
Trị giá sản phẩm DDĐk
Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng cộng
1
NVLTT
3.445.597.928
1.125.377.470
4.570.975.398
2
NCTT
589.721.510
260.357.490.
850.079.000
3
Máy thi công
43.305.815
58.954.564
102.260.379
4
Sản xuất chung
260.435.887
98.750.158
359.186.045
Tổng cộng
4.339.061.140
2.091.062.940
5.882.500.822
Sau khi xác định được chi phí thực tế phát sinh và so sánh với định mức chi phí trong dự toán từ đó tìm hiểu nguyên nhân thay đổi chi phí từ khâu khảo sát , thiết kế; lập và quản lí dự toán của doanh nghiệp; trong quá trình xây dựng; để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch từ đó điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp với từng công việc khác nhau. Đồng thời đề ra biện pháp làm giảm chi phí.
Trước hết công ty lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến của giá cả thị trường. dựa trên những thông tin những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã được thiết lập xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những noi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, doanh nghiệp xác định được các chi phí và kiệm soát từng bộ phận nhân viên
Từ công Trình Dinh Thống Nhất, từ chi phí thực tế so với chi phí trong dự toán đã được định mức cho từng công việc thì thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh cao hơn so với trong dự toán . Trong quá trình so sánh thì tìm hiểu được nguyên nhân tăng chi phí là do sự biến động của giá cả thị trường và do sự chậm trể so với kế hoạch trong tiến trình thực hiện công trình về thời gian và khối lượng công việc mà doanh nghiệp không lường trước được .
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét
3.1.1 . Ưu điểm
Về tổ chức sản xuất :
Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học, hiệu quả. Các đội thi công được bố trí theo sự chuyên môn hóa với quy mô thích hợp
Về đội ngũ nhân viên:
Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, tự giác, trình độ chuyên môn cao và nhân viên lành nghề luôn có trách nhiệm trong công việc vì vậy luôn hoàn thành tốt công việc được giao với thời gian sớm nhất.
Về bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, lại được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Công ty sử dụng phần mềm nên công tác kế toán đỡ vất vả hơn và độ chính xác cao, nhanh chống trong công việc.
Về công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng:
Công tác kế toán tại Công ty đã thực sự thể hiện được vai trò cung cấp thông tin cho quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – một phần hành phức tạp nhưng mang nhiều nét đặc trưng của ngành.
+ Thứ nhất là hệ thống chứng từ kế toán:
Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu của Công ty được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá chặt chẽ và hợp lý. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, còn một số chứng từ khác theo quy định của ngành, sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu ở hồ sơ từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc điều tra sau này. Kế toán chi phí thường xuyên đối chiếu với kế toán các phần hành khác và các chứng từ gốc do đó hạch toán được chính xác và đầy đủ mọi chi phí phát sinh.
+ Thứ hai là tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán:
Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam và theo sự cụ thể hóa của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản của Công ty không nhiều, những tài khoản chi tiết còn đơn giản nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp kế toán được sử dụng ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng yêu cầu quản lý ở Công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty.
+ Thứ ba là đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình theo từng đội đồng thời đối tượng tính giá thành cũng là những công trình riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Phương pháp tính giá thành trực tiếp được xí nghiệp áp dụng là khoa học, đảm bảo kết quả tính toán giá thành chính xác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý giá thành nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung.
+ Thứ tư là hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ là Chứng từ ghi sổ. Nhìn chung Công ty đã lập đầy đủ, theo đúng mẫu quy định các loại sổ tổng hợp cho các đối tượng các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị.
+ Thứ năm là hệ thống báo cáo tài chính:
Với khoản thời gian hoạt động hơn 10 năm, có thể nói Công ty non trẻ, không tránh khỏi nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công tác kế toán xong nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo về mặt thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà Nước ban hành cũng như quy định do Công ty đặt ra, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt đông sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nói tóm lại: Những điểm đã làm được ở trên là do sự cố gắng nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của phòng tài vụ – tổ chức đã thực hiện tốt vai trò quản lý của mình
3.1.2 Nhược điểm:
+ Chứng từ viết tên vật tư không rõ ràng, dẫn đến trường hợp ghi tên vật tư sai.
+ Nhiều công trình diễn ra trong cùng một thời điểm, vật tư công trình dân dụng phức tạp dẫn đến xuất nhầm vật tư cho các công trình khác.
+ Hoá đơn về chậm, cuối năm không lấy kịp, chi phí với doanh thu không tương ứng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị vẫn chưa được tính trực tiếp cho từng hạng mục công trình mà được khấu hao cho chung tất cả các công trình đó sử dụng máy móc thiết bị trong cùng thời điểm tính khấu hao, điều đó làm việc tập hợp chi phí khấu hao chỉ tương đối.
+ Tại thời điểm giao thời giữa khoán và không khoán nên việc tập chi phí gây khó khăn và tốn thời gian.
3.2 Kiến nghị:
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán phải được nắm vững. Hơn nữa cần xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp.
Trong xu thế hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế, Công ty đang cố gắng hoàn thiện để đáp ứng tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH MTV Dịch Vụ Công Ích Quận 1 được sự chỉ bảo tận tình của đội ngũ cán bộ nhân viên, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hạch toán tại Công ty.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin đưa ra một số ý kiến:
Việc luân chuyển chứng:
Hiện nay dù đã quy định rõ kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm. Điều này gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm. Bên cạnh đó những chứng từ không hợp lệ cũng như những chúng từ chi sai mục đích vẫn được thanh toán làm cho khâu kiểm tra, hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ càng khó khăn. Vì vậy, việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán là không chính xác ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của quản lý.
Việc thanh toán chứng từ bị chậm trễ ở Công ty không chỉ là nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa Công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các Đội khi thi công. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành để cho đội tự lo về nguyên vật liệu nhân công trong nhiều trường hợp các đội phải xin khất nợ chứng từ để xin tạm ứng tiếp. Như vậy, theo em Công ty nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phiá đội có thể đưa ra quy định cụ thể như sau: Đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng tiếp theo trong mỗi một công trình và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được xem xét của các phòng ban có liên quan.Nhắc nhở hoặc có hình thức xử phạt với những trường hợp vi phạm nhiều lần.
Có những vật liệu có nhiều mã thì khi xuất kho thủ kho cần phải ghi phiếu xuất kho đúng mã vật liệu xuất và đúng đơn vị tính nhằm để tránh tình trạng vật liệu trong kho còn nhưng sổ sách đã hết vật liệu hoặc vật liệu hết nhưng trên sổ sách vẫn còn.
Về phần chi phí:
Phần theo dõi chi phí vật tư cho từng công trình cần được chi tiết và rõ ràng hơn, phần chi phí sản xuất chung phải dựa vào giá trị quyết toán của từng công trình mà phân bổ cho hợp lý.
Lực lượng nhân viên lành nghề trong công ty rất ít. Những công trình lớn đa số là thuê nhân công bên ngoài. Những nhân viên này không ký hợp đồng với công ty, hưởng lương theo ngày làm việc vì thế khi nhân viên nghỉ không báo trước dẫn đến thiếu lao động làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công. Việc thường xuyên tuyển thêm lao động mới và nhân viên mới chưa quen việc dẫn đến năng suất lao động không cao, tiến độ thi công bị chậm trể so với dự kiến và gặp khó khăn trong việc quản lí. Vì vậy công ty cần tuyển thêm nhân viên chính thức, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Quan tâm chăm lo điều kiện làm việc và cuộc sống cho người lao động để họ an tâm lao động vì vậy năng suất lao động mới đạt hiệu quả.
Cần có hình thức thưởng cho những nhân viên có thành tích tốt trong công tác và phạt đối với những nhân viên gây tổn thất cho công ty.
Cần phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, sữa chữa lớn máy thi công là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng lực làm việc của xe, máy thi công nhưng công ty không thực hiện trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công. Như vậy khi xảy ra tình trạng máy thi công bị hỏng phải sửa chữa lớn sẽ gây ra sự biến động về chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy để khắc phục tình trạng mất cân đối về chi phí sử dụng máy thi công giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công dự tính phát sinh. Đối với những máy móc thiết bị không còn khả năng sử dụng có thể tiến hành thanh lý, còn những thiết bị sử dụng lâu không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu sản xuất có thể nhượng bán. Từ đó có thể giảm được chi phí sủa chữa, chi phí bảo quản đồng thời đầu tư mua máy móc thiết bị mới với công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động.
Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường để theo dõi, đối chiếu, kiểm tra với các hoá đơn do nhân viên cung ứng vật tư cung cấp.
Trong trường hợp phá dỡ công trình cũ để xây lại mới công trình thì nên tổ chức tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp công ty giảm bớt phần nào vật liệu mới cần mua cho thi công.
Khi giao nhận máy móc thiết bị cần xác định rõ tình trạng máy móc thiết bị, quy trách nhiệm cho từng cá nhân, từng đội quản lí và sử dụng máy để nâng cao trách nhiệm bảo quản và sử dụng máy lâu bền.
Cần đẩy mạnh công tác thu hồi vốn, đảm bảo nguồn vốn lưu động cho xây dựng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Theo quy định hàng năm mỗi người trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số ngày phép nhưng vẫn hưởng đủ lương. Nhưng việc nghỉ phép của nhân viên không đồng đều giữa các tháng trong năm. Công ty không trích trước lương nghỉ phép của nhân viên mà chỉ hạch toán khi nhân viên nghỉ. Do đó để tránh làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biến động ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của đơn vị công ty nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép của nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trng kỳ theo công thức:
mức trích tiền lương nghỉ phép
=
tiền lương chính phải trả trong tháng
x
tổng tiền lương nghỉ phép trong năm của công nhân SX
* 100
tổng tiền lương theo kế hoạch trong năm của công nhân SX
KẾT LUẬN
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công TNHH MTV Dịch vụ Công ích Quận 1 và qua nghiêng cứu tài liệu, sách báo cùng với kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly và các cô chú ở đội Duy Tu Xây Dựng của công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích Quận 1 đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập với chuyên đề: “một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích Q.1.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú, anh chị của công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ tài chính, báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán(2011), nhà xuất bản lao động.
Bộ tài chính, kế toán hành chính sự nghiệp, nhà xuất bản giao thông vận tải.
Tiến sĩ Huỳnh Lợi(2009), kê toán chi phí, nhà xuất bản giao thông vận tải.
Tiến sĩ Phan Dức Dũng(2009), kế toán tài chính, nhà xuất bản thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai chuan.doc
- bai chuan.pdf