Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp thành phố Mặt Trời

Công ty CP Thành Phố Mặt trời là công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng được sử dụng con dấu riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập năm 2003 và hoạt động cho đến nay với tinh thần tự cường, chủ động sáng tạo và phấn đấu cố gắng lỗ lực của CBCNV công ty. Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trong rất nhiều công trình có giá trị thực hiện trong sản xuất. Có được những kết quả đó, ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong công ty đã nhận thức đúng đắn được quy luật vận động của nền kinh tế thị trường từ đó rút ra tiền lương là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý tính toán và phải trả công cho người lao động một cách thoả đáng góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp. Do vậy việc tính toán chi trả lương cho người lao động là một yếu tố mà ban giám đốc luôn luôn coi trọng. Là một Công ty ngoài quốc doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nước. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung. Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều được sử dung đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ. Kinh tế phát sinh đều được ghi đày đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đúng theo chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc nghi chép một cách đơn giản, rõ ràng mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần viêc kế toán, chánh sự chồng chéo, việc ghi chép kế toán. Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được hoàn thành. Các chế độ về lương, thưởng, phu cấp. của nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện với việc nghi chép số liệu chung thực và khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống sổ sách chứng từ ban đàu về tiền lương ban đầu về tiền lương luôn phản ánh đầy đử số lượng và chất lượng.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2916 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cp thành phố Mặt Trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác tài khoản sau: TK334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu: Bên nợ: + Các khoản đã trả công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào lương. + Các khoản ứng trước. + Kết chuyển lương chưa lĩnh. Bên có: Tất cả các khoản phải trả công nhân viên. Dư có: Các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Dư nợ: Số trả thừa cho công nhân viên. Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhưng chế độ kế toán thường mở 2 tài khoản cấp 2. TK 3341: chuyên theo dõi tiền lương. TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lương. TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, … Kết cấu: Bên nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị. + Xử lý giá trị tài sản thừa. Bên có: + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ + Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì. Dư nợ: Số chi vượt được cấp bù. Dư có: Số chi không hết phải nộp tiếp. TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 334 + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241. Có TK 338(3382, 3383, 3384) + Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Nợ TK 338(3383) Có TK 334 + Cuối kì tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động. Nợ TK 334 Có TK 338(3381, 3382) + Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK334 Có TK 333 (3383)141, 138 + Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 Nợ TK 334 Có TK 333(33311) + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 + Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3382, 3383) + Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (3382, 3383) Có TK 111, 112 + Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau: TK111 TK334 TK335 Thanh toán lương và các khoản khác TK333  Thuế thu nhập phải nộp (nếu có)  Tính lương Phải trả cho CNV TK622 TK336 Khấu trừ các khoản TK627, 641, 642 phải trả nội bộ TK338 TK431 Trích BHXH, BHYT  Tính thưởng cho CNV trên tiền lương CNV TK138  TK338 BHXH phải trả cho CNV Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số đã trả *Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: TK 334: Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả theo chế độ nhà nước quy định. Kết cấu: Bên nợ: + Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tượng khác. + Các khoản đã khấu trừ vào lương. Bên có: + Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng khác trong đơn vị Dư có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp đồng và các đối tượng khác trong đơn vị. TK 334 có 2 TK cấp 2: TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước. TK 3348: Phải trả các đối tượng khác. TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị. Kết cấu: Bên nợ: + Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý. + Số BHXH đã thanh toán cho người được hưởng. Bên có: + Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị. + Số BHXH được cấp để chi trả cho công nhân viên. + Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ vào lương. + Số tiền phạt do nộp chậm BHXH. Dư có: + BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý + Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết. Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù TK 332 có 2 TK cấp 2: TK 3321: Bảo hiểm xã hội TK 3322: Bảo hiểm y tế *Phương pháp hạch toán: + Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức và các đối tượng khác. Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334(3341, 3348) + Trích BHXH, BHYT theo quy định: Nợ TK 661, 662, 631 Có TK 334 Có TK 332(3321, 3322) + Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng: Nợ TK 332(3321) Có TK 334 + Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức: Nợ TK 431(4311) Có TK 334 + Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Nộp BHXH, mua thẻ BHYT: Nợ TK 332 Có TK 111, 112, 461 + Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương: Nợ TK 334 Có TK 311, 312 + Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng: Nợ TK 111, 112 Có TK 332(3321) + Nhận được giấy phạt do nộp chậm BHXH: Nợ TK 661, 311 Có TK 332(3321) 1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán . Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các loại sổ. Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chon vận dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: + Nhật ký chung + Nhật kú sổ cái + Nhật ký chứng từ + Chứng từ ghi sổ Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý hạch toán mà các doanh nghịêp vận dụng hình thức sổ sao cho phù hợp. CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH PHỐ MẶT TRỜI 2.1. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CP THÀNH PHỐ MẶT TRỜI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH PHỐ MẶT TRỜI Tên giao dịch : SUNCITY JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : SC.,JSC Địa chỉ : Số 13 Phố Hai Bà Trưng, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Điện thoại: 04 3936 5517 Fax: 04.3936 5518 Chủ tịch HĐQT công ty : Bà Nguyễn Thị Hương Lan Giám đốc công ty : Bà Bạch Thị Mai Hoa. Công ty cổ phần thành phố Mặt Trời được thành lập năm 2003 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công Ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật, có con dấu riêng, độc lập về mặt tài chính, có điều lệ tổ chức hoạt động, có năng lực tổ chức đại hội đồng cổ đông. Vốn điều lệ năm thành lập : 5.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ đồng chẵn) Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thành phố mặt Trời - Xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông thuỷ lợi - Buôn bán tư liệu sản xuất và vật liệu tiêu dùng - Buôn bán vật liệu xây dựng -Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng và giao thông. - Tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư - Trang trí nội, ngoại thất Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ: Công ty CP Thành phố Mặt Trời là công ty cổ phần. Công ty được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh từ năm 2003 theo quyết định số 0103012328 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư thuộc UBND Thành phố Hà Nội với số vốn đăng ký là 5 tỷ dồng. Công ty thành lập với số vốn tự cấp và tự bổ sung trong quá trình hoạt động. Tuy vậy, công ty luôn phấn đấu khắc phục khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh để đạt chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước. Giai đoạn 2003- 2005: nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Lĩnh vực đầu tư phát triển dự án là một trong những mảng kinh doanh thành công của công ty . Qua 3 năm hoạt động, công ty CP Thành Phố Mặt Trời đã trở thành đối tác đáng tin cậy của các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước. Các lĩnh vực tư vấn mà công ty đã thực hiện bao gồm các công tác khảo sát và điều tra hiện trạng, phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và các quy định của pháp luật có ảnh hưởng chi phối các hoạt động của dự án, đánh giá tác động môi trường, tính toán tài chính và xây dựng phương án đầu tư. Các tài liệu do Công ty cung cấp sẽ giúp các nhà đầu tư có đầy đủ thông tin để đánh giá và ra quyết định một cách chính xác trong việc thực hiện đầu tư. Giai đoạn 2005 đến nay: Bên cạnh các nghiên cứu phục vụ các dự án đầu tư phát triển, nghiên cứu thị trường, kinh doanh thương mại cũng là một mảng hoạt động rất thành công của Công ty CP Thành Phố mặt Trời. Công ty đã từng được chọn làm đối tác xúc tiến thương mại của một số các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như Simens Home Appliances, Teka Home Appliances… Trước tình hình trên, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sang kinh doanh mặt hàng các chất phụ gia xây dựng. Công ty đã nhập khẩu các sản phẩm bột bả hay còn gọi là bột trét tường, vữa trộn sẵn không co ngót, bột chống thấm…Và hiện nay Công ty đang là một trong những nhà phân phối chính thức của SIKA Construction Chemicals – Nhà cung cấp hàng đầu thế giới của Thuỵ Sĩ. Với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy và các cán bộ marketing dày dạn kinh nghiệm cùng với sự hợp tác nhiệt tình của đội ngũ các cộng tác viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, Công ty CP Thành Phố Mặt Trời đã và đang ngày càng thành công hơn trong hai lĩnh vực hoạt động này. 2.1.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất. 2.1.2.1. Tổ chức phân cấp quản lý của công ty CP Thành phố Mặt Trời. Công ty CP thành phố Mặt Trời là một công ty sản xuất có quy mô vừa và nhỏ. Trong những năm qua công ty đã xây dựng được cơ chế hoạt động sản xuất trong nội bộ một cách hợp lý đó là sự phân cấp rõ ràng về chức trách quyền hạn của các bộ phận trong công ty. Phát huy một cách triệt để tính chủ động, tích cực trong hoạt động sản xuất đặc biệt là các vấn đề, khai thác thị trường, tổ chức sản xuất. Cụ thể hàng năm, giám đốc, các phó giám đốc giao kế hoạch cho từng bộ phận các chỉ tiêu, tài chính cơ bản, xây dựng cho công ty các chỉ tiêu doanh thu, thuế trích nộp, chi phí quản lý, lợi nhuận, khấu hao, quỹ lương, hàng tháng tuỳ theo khối lượng các công trình, ban giám đốc giao nhiệm vụ cho phòng kĩ thuật, từ đây giao xuống các tổ có kế hoạch xây dựng phân phối bố trí lao động hợp lý. Tất cả các vấn đề liên quan đến ký kết hợp đồng, xủ lý hợp đồng, xử lý các vấn đề liên quan đến sản xuất hợp lý kinh doanh, khen thưởng, kỷ luật đều do ban giám đốc quyết định. Về mặt tài chính, với các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Phụ trách kế toán của công ty, tổ chức kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo vốn và luân chuyển vốn kinh doanh. Có thể nói cơ cấu tổ chức và sự phân cấp quản lý nói trên hoàn toàn phù hợp với sự sống còn của công ty có quy mô sản xuất vùa và nhỏ như công ty CP thành phố Mặt Trời điều này cũng hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty: GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Kỹ thuật Phòng tài chính – kế toán Phòng kỹ thuật tổ chức thi công Phòng hành chính Phòng kinh doanh mua và bán hàng hoá Phó giám đốc Kinh Doanh Phòng xúc tiến thương mại & Marketing Phòng tư vấn phát triển dự án và kiến trúc Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: a, Ban lãnh đạo công ty: - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát mọi hoạt động của công ty.Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty và có trách nhiệm tổ chức, thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ đã ghi trong điều lệ công ty. - Phó giám đốc: là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về những việc họ làm. Công ty có 2 Phó giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật. Cả 2 người này đều có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật. b,Các phòng ban chức năng: Bên cạnh sự hỗ trợ của Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, Giám đốc công ty còn có sự hỗ trợ của các phòng ban chức năng. Các phòng ban này có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định kinh doanh. Các phòng ban gồm: - Phòng xúc tiến thương mại và marketing: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới marketing, đồng thời phụ trách các hoạt động kinh doanh, các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tổ chức các cửa hàng, đại lý, các điểm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Phòng tư vấn phát triển dự án và kiến trúc có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty phát triển sản phẩm đến các dự án, cũng như có nhiệm vụ tư vấn cho các chủ nhiệm dự án hiểu được sản phẩm của công ty, bộ phận này cũng rất quan trọng vì các dự án thường là lớn nên việc bán được sản phẩm cho dự án cũng mang lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách của công ty. - Phòng kinh doanh mua bán và cung ứng hàng hoá: có nhiệm vụ mua các sản phẩm hoá chất và phụ gia xây dựng của các hãng lớn ở trong và ngoài nước, đồng thời bán và cung ứng các sản phẩm đó cho các công trình, dự án mà công ty đã ký hợp đồng mua bán nhằm thu về lợi nhuận cho công ty. - Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh, lập báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty, thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán theo chế độ hiện hành. Do quy mô của công ty chưa được lớn nên phòng kế toán của công ty đóng vai trò khá quan trọng . Điều đó thể hiện ở chỗ phòng kế toán tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch từng quý năm, nắm bắt các thông tin kinh tế trên thị trường kết hợp khai thác khả năng thực tế nên các phương án mặt hàng, phương án kinh doanh. Bên cạnh đó phòng kế toán còn đảm nhiệm công việc nhận đơn hàng, liên hệ giao hàng cho toàn bộ hệ thống kênh phân phối của công ty, quản lý mọi hoạt động tài chính liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, giải đáp các thắc mắc của khách hàng về hàng hoá và công nợ. Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm 4 người tuy nhiên với khối lương công việc như trên thì trách nhiệm của phòng kế toán vẫn rất cao. - Phòng kỹ thuật tổ chức thi công:có nhiệm vụ trực tiếp đưa sản phẩm của công ty đến với người sử dụng đồng thời cũng trực tiếp thi công sản phẩm của công ty, nên đội ngũ cán bộ công nhân của công ty được đào tạo rất chuyên nghiệp. - Phòng hành chính hậu cần: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự ,tuyển chọn và đào tạo nhân viên đáp ứng được yêu cầu đề ra của công ty, quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như: quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty, quản lý tài sản của công ty, phụ trách công tác thi đua, khen thưởng... 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Công ty CP Thành phố Mặt Trời là đơn vị chuyên về tư vấn thiết kế nội ngoại thất, chỉ đạo thi công các công trình, đồng thời là nhà cung cấp các vật liệu xây dựng và phụ gia xây dựng cho các công trình, do đó yếu tố “đầu ra” của công ty chính là các công trình có thuê thiết kế nội ngoại thất hoặc các công trình có ứng dụng các sản phẩm do công ty cung cấp. Hiện nay, công ty Cổ phần thành phố Mặt trờicó một đội ngũ kỹ sư tư vấn và thi công dày dạn kinh nghiệm cùng với các trang thiết bị và máy móc hiện đại , có thể đáp ứng được mọi yêu cầu khắt khe của các đối tượng khách hàng khác nhau. Những kinh nghiệm và thành công của công ty được đúc kết qua một loạt các công trình mà công ty được chỉ định là đại lý cung cấp hoặc thi công các công trình liên quan đến việc ứng dụng các sản phẩm hoá chất và phụ gia xây của hãng SIKA. Sơ đồ tổ chức kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: Tìm kiếm Thông tin mời thầu Khảo sát Thiết kế  Hoàn thiện Khảo sát Hiện trường Mua vật tư, Vật liệu, dụng cụ Tham gia đấu thầu Dự đoán chi Tiêt nội bộ  Xuất vật liệu Cho các đội Thi công  2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP Thành phố Mặt Trời. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty CP thành phố Mặt Trời SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY Kế toán trưởng công ty Báo cáo Giao nhiệm vụ Kế toán tổng hợp Tổng hợp Đối chiếu Kế toán vật liệu, TSCĐ Kế Toán thanh toán, công nợ Thủ quỹ Kế toán tiền lương Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: Phụ trách kế toán, là người đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung tổng hợp thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại Công ty theo quy chế phân cấp quản lý của Giám đốc công ty. - Kế toán tổng hợp: là kế toán tổng hợp tất cả các khoản mục kế toán. Theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các hoạt động, phụ trách về các sổ kế toán. - Kế toán vật liệu( kiêm TSCĐ): có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư thông qua việc cập nhật, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ. Cuối kỳ, tiến hành phân bố chi phí nguyên vật liệu, làm cơ sở tính giá thành. Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ. - Kế toán thanh toán: Theo rõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các công nợ, theo dõi bằng giá trị số dư và biến động trong kỳ của từng loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt bằng việc ghi chép sổ quỹ và báo cáo quỹ. 2.1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản. Căn cức vào hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành. Căn cứ vào tình hình thực tế hạch toán ở đơn vị, doanh nghiệp đã sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị. Là những tài khoản sửa đổi theo thông tư mới của bộ tài chính, sử dụng những tài khoản phù hợp với hình thức sản xuất và hạch toán tại đơn vị. 2.1.3.3. Hình thức kế toán, sổ kế toán. a) Hình thức kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán theo phương pháp nhật ký chung tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Rất phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Ghi chú :  : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu b). Sổ kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép hệ thống và lưu giữ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Với hình thức kế toán nhật ký chung thì mọi nghiệp vụ kinh tế ở các chứng từ gốc đều được tập hợp vào sổ nhật ký chung. Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng bao gồm: - Sổ cái các tài khoản. - Các sổ, thẻ, kế toán chi tiết. 2.1.3.4. Hệ thống chứng từ kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị, kế toán phải lập chứng từ kế toán. Mọi hoạt động của Công ty đều được lập chứng từ đầy đủ kịp thời chính xác theo nội dung qui định trên mẫu của Bộ tài chính. Trong quá trình hạch toán có những chứng từ chưa có mẫu kế toán Công ty đã tiến hành tự lập chứng từ nhưng đảm bảo đầy đủ các nội dung qui định tại điều 17 của luật kế toán. Chứng từ kế toán đảm bảo được lập đúng theo đúng số liên qui định, chứng từ hợp lệ, phù hợp với từng khoản mục. - Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ. - Chứng từ về nguyên vật liệu, : Biên bản giao nhận, hoá đơn giá trị gia tăng. 2.1.3.5. Điều kiện trang bị máy móc thiết bị. Do qui mô hoạt động của Công ty và đòi hỏi của quản lý, trong hạch toán kế toán Công ty đã đưa vào xử lý trên máy vi tính. Nhưng do hoạt động chưa nhiều nên Công ty không sử dụng phần mền kế toán chuyên dùng nào mà chủ yếu sử dụng những thao tác thống kê, tính toán, trình bày văn bản để có thể hạch toán được công nợ, hạch toán chi tiết các tài khoản và dự trù tính toán các chi phí như nguyên vật liệu, tiền lương một cách nhanh chóng lịp thời 2.1.3.7. Chế độ kế toán vận dụng. Công ty CP thành phố Mặt Trời thực hiện đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành đó là những thông tư, nghị định, qui định và hướng dẫn về kế toán, thuế. Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THÀNH PHỐ MẶT TRỜI. 2.2.1. Tình hình chung về quản lý lao động . Tổng số nhân sự hiện nay của Công ty CP Thành phố Mặt Trời là 48 người trong đó có 30 cán bộ, kỹ sư là thành viên chính thức của công ty còn lại là các cộng tác viên và người lao động theo hợp đồng. Cơ cấu lao động (Đơn vị: người) Đơn vị Trình độ Đại học và trên ĐH Cao đẳng và Trung cấp Trung học phổ thông Giám đốc 1 0 0 Phó Giám đốc 2 Phòng xúc tiến thương mại & Marketing 3 2 0 Phòng tư vấn phát triển dự án và kiến trúc 5 1 Phòng kinh doanh mua bán và cung ứng hàng hoá 4 4 Phòng tài chính- kế toán 3 1 Phòng kỹ thuật tổ chức thi công 5 6 8 Phòng hành chính 2 1 Tổng số 25 15 8 2.2.2. Đặc điểm tiền lương và quản lý tiền lương ở Công ty. Tiền lương chính là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động. Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiền lương, Ban giám đốc, phòng kế toán – tài chính ngay từ khi Công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ thống tiền lương phù hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động. Theo quy định đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp không áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước quy định ban hành mà người lao động thoả thuận với đại diện công đoàn cơ sở thực hiện ký hợp đồng lao động với Ban giám đốc. Mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động luôn đảm bảo ít nhất bằng mức lương theo nghề hoặc công việc quy định của nhà nước. Ngay từ khi bắt đầu thành lập Công ty. Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động đã thoả thuận một mức lương đó là lương cấp bậc. Chế độ trả lương theo công việc mà người lao động phụ trách cộng với trình độ chuyên môn và bằng cấp đào tạo. Việc quy định phân phối tiền lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả làm việc, công tác của từng bộ phận người lao động, không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao như tốt nghiệp đại học, thợ bậc cao có kỹ thuật giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hình thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải trả tương ứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ giản đơn với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ Công ty được xem xét và quy định cho phù hợp. Hiện nay Công ty đã xây dựng được thang lương cấp bậc hợp lý, phù hợp với mức tăng trong đời sống sinh hoạt, bước đầu đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên. Ngoài mức lương cấp bậc được hưởng theo quy định, các cán bộ công nhân viên Công ty còn được hưởng hệ số lương riêng của Công ty dựa trên cấp bậc chức vụ công việc đang làm và định mức công việc được giao. Đó là: - Phụ cấp trách nhiệm với cán bộ. - Phụ cấp ăn ca, công trình, nhà ở, phụ cấp chung. - Phụ cấp khác tính trên số BHXH, BHYT trả thay lương. Ngoài ra còn có tiền thưởng theo xếp loại nhân viên hay Ngoài ra hàng năm căn cứ tình hình thực tế của Công ty, căn cứ năng lực trách nhiệm của cán bộ công nhân. Công ty tiến hành chế độ nâng bậc lương và mức lương cấp bậc cho cán bộ công nhân viên. 2.2.3. Công tác tổ chức hạnh toán tiền lương ở Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, Công ty đã lựa chọn hình thức trả lương thời gian( theo tháng) Lương thời gian. Tiền lương =ĐGlcb * ngày Công +Ltn + PCKN + L khác - Ltn: Lương phu cấp trách nhiệm - PCKN: Phụ cấp kinh nghiệm - L khác: phụ cấp ăn ca, nhà ở, công trình, phụ cấp khác. + Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện làm thêm giờ thì số giờ làm thêm đó được tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của Công t y ( 150% DG lương) + Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng. - Thưởng tiến độ với những công trình, sản phẩm hoàn thành đúng tiến độ được giao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì tuỳ thuộc mức độ công trình sẽ được thưởng từ 100.000đ đến 500.000 đồng. - Hàng tháng căn cứ vào số ngày công thực tế, căn cứ vào năng suất lao động, chất lượng công việc và ý thức chấp hành nội quy làm việc của Công ty. Phòng tổ chức hành chính phân loại công nhân ra các loại A, B, C. Mức thưởng cụ thể sẽ được Ban giám đốc quyết định sau mỗi tháng tuỳ thuộc vào kết quả SXKD của từng tháng. Như từ 01/01/ 2005 đến 30/07/2005 Công ty áp dụng tiền thưởng tháng như sau: + Loại A: Thưởng 15%*LCB + Loại B: Thưởng 10%*LCB + Loại C: Thưởng 5%* LCB Ngoài ra có mức thưởng với cá nhân, tập thể nếu hoàn thành đầy đủ các công việc trong giờ quy định hay làm thêm và có ý thức chấp hành tốt Tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán. Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động- các hạch toán này đều được lập chứng từ đầy đủ. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để chi trả lương và các khoản phu cấp, trợ cấp cho người lao động đúng chế độ nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. Đây là khâu hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ tính lương. Là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân viên. Chứng từ chủ yếu bao gồm: Bảng chấm công, bảng lương CBCNV, bang phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nan lao động... - Về bản chấm công: Thời gian lao động của công nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, kế toán sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng bộ phận. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Sơ đồ hạch toán tiền lương tại công ty TK 141,138,333 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân  CNTT sản xuất viên (tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập TK 3383,3384 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK 111,512 Thanh toán lương, thưởng. BHXH và các khoản khác cho CNV  Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNV  TK 6271 Nhân viên PX TK 641,642 NV bán hàng, quản lý DN TK 431 tiền thưởng và phúc lợi 3383 TK 3383 CÔNG TY CP THÀNH PHỐ MẶT TRỜI 13 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội BẢNG CHẤM CÔNG Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Ngày công Nghỉ phép Nghỉ bù Không lương Số công A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Ban giám đốc 01 Bạch Thị Mai Hoa Giám đốc X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 02 Trần Khanh P. Giám đốc X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 03 Nguyễn Quang Khải P. Giám đốc X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 Phòng kế toán-tài chính 01 Chu Thị Hạnh KTT X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 02 Nguyễn Minh Trang KTTH X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 03 Nguyễn Kim Xuân Thủ quỹ X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 … - - - - - Phòng xúc tiến thương mại & Marketing - - - - - 01 Đinh Hồng Thanh TP X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 … NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 04 Phòng tư vấn phát triển dự án và kiến trúc - - - - - 01 Lê Quang Bình TP X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 … NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 Phòng kinh doanh mua bán và cung ứng hàng hoá - - - - - 01 Mai Xuân Thọ TP X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 … NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 Phòng kỹ thuật tổ chức thi công - - - - - Nguyễn Ngọc Minh TP X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 Quách Văn Bình NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 … NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 Phòng hành chính - - - - - 01 Nguyễn Bích Vân TP X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 02 NV X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X X X X X/2 X X 24.0 - - - 24.0 - - - - - Cộng Ngày ...... tháng ...... năm ........... Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công: - Ngày công: X - Nghỉ phép: P - Nghỉ bù: B - Nghỉ không lương: KL Hàng tháng công ty thanh toán tiền lương với các bộ phận công nhân viên chia làm 2 kỳ Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 15 hàng tháng. . Số tiền tạm ứng bằng 50% mức lương hàng tháng, có nhân viên tạm ứng hoặc có thể cuối năm linh một lần không bắt buộc cán bộ CNV phải tạm ứng giữa kỳ. Kỳ II: Thanh toán số còn lại vào ngày cuối của tháng Tạm ứng được kế toán lập phiếu chi và lập bảng kê, trình giám đốc kế toán trưởng phê duyệt: CÔNG TY CP THÀNH PHỐ MẶT TRỜI BẢNG KÊ TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 11/2009 STT HỌ VÀ TÊN SỐ TIỀN KÝ TÊN 1 Nguyễn minh Trang 2,000,000 2 Nguyễn Kim Xuân 1,605,000 3 Quách Văn Bình 1,900,000 4 5,505,000 Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2008 Người lập Biểu Công ty CP Thành Phố Mặt Trời 13 Hai Bà Trưng – Hoàn Kiếm – Hà Nội PHIẾU CHI Quyển số: số Ngày 15 tháng 11 năm 2008 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Kim Xuân Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi : Tạm ứng lương cho CBCNV Số tiền: 5.505.000đồng Viết bằng chữ: năm triệu năm trăm linh năm nghìn đồng chẵn Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng chữ) Ngày 15 tháng 11 năm 2008 Giám đốc KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Công ty CP Thành Phố Mặt Trời 13 Hai Bà Trưng – Hoàn Kiếm – Hà Nội PHIẾU CHI Quyển số: số Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Kim Xuân Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi : Thanh toán lương cho CBCNV tháng 11/2008 Số tiền: 133.062.400 đồng Viết bằng chữ: Một trăm ba mươi ba triệu không trăm sáu mươi hai nghìn bốn trăm đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng chữ) Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Giám đốc KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Căn cứ vào phiếu chi lương và bảng thanh toán tiền lương kế toán định khoản phản ánh vào sổ nhật ký chung: * Kế toán xác định chi phí lương phải trả người lao đông trong tháng Nợ TK 622 Nợ TK 627 Nợ TK 642 Có TK 334 47.090.000 32.930.000 66.280.000 146.300.000 Trong tháng phát sinh thuế thu nhập cá nhân của một số CBCNV có thu nhập cao kế toán xác định số thuế phải nộp sau khi trừ đi các khoản được giảm trừ. Kế toán ghi: Nợ TK 334 Có TK 3335 532.600 532.600 Kế toán ghi số tiền phải trả CBCNV sau khi trừ đi BHXH, BHYT, thuế TNCN: Nợ TK 334 Có TK 1111 133.062.400 133.062.400 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK112 TK111 TK334 TK622,623 Rút TGNH về qũy Chi trả lương,tạm Tiền lương phải trả TM để trả lương ứng cho CBCNNV cho CNLĐ TK338 TK627 BHXH, BHYT Tiền lương phải trả cho KPCĐ trừ vào bộ phận gián tiếp lương TK642 Tiền lương trả cho bộ phận quản lý 2.2.4 Tổ chức kế toán BHXH , BHYT , KPCĐ 2.2.4.1 Đặc điểm , phương thức của các khoản trích Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm Xã hội,là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản suất tạo ra sản phẩm hàng hoá.Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm:BHXH,BHYT,KPCĐ.Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động . Căn cứ vào tình hình thực tế đó, hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản BHXH là 23% trong đó: -17% tính vào chi phí +15% BHXH +2% BHYT -6% Trừ vào lương +5%BHXH +1% BHYT Với kinh phí công đoàn hiện tại công ty vẫn chưa có tổ chức đoàn nên không trích lập Tính tiền lương cơ bản(lương cấp bậc) của CBCNV tham gia BHXH, BHYT trong công ty. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán xác định được số BHXH, BHYT để nộp vào NSNN Kế toán tính ra số BHXH, BHYT phải nộp trong tháng Nợ TK 622 Nợ TK 627 Nợ TK 642 Nợ TK 334 Có TK 338 TK 3383 TK 3384 6.849.300 4.493.100 9.057.600 7.200.000 27.600.000 24.000.000 3.600.000 BHXH, BHYT thường nộp vào cuối quý vì vậy đến hết ngày 31/12/2008 kế toán sẽ đối chiếu với BHXH Hà Nội để nộp Để xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.... của người lao động. Công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH, đây là căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Cuối tháng phiếu này kèm theo Bảng chấm công chuyển về phòng kế toán tính BHXH, phiếu này đính kèm “phiếu thanh toán BHXH” và lưu lại phòng kế toán. Công ty CP Thành phố Mặt Trời Phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Vân Tuổi: 28 Tên cơ quan Y tế Ngày tháng Lý do Số ngày cho nghỉ Bác sỹ ký tên Số ngày thực nghỉ Tổng số Từ ngày Đến ngày Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội 12/03/2008 Thai sản 123 12/03/08 12/07/08 123 *TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN BHXH,BHYT NHƯ SAU TK111,112 TK338 TK622,623 Trích BHXH,BHYT Khi nộp, chi BHXH,BHYT TK 627 Trích BHXH,BHYT vào chi phí Trích KPCĐ tính vào chi phí TK 642 TK334 BHXH trừ vào lương CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THÀNH PHỐ MẶT TRỜI. 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP THÀNG PHỐ MẶT TRỜI. 3.1.1. Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng lao động. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, trong mỗi doanh nghiệp việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động. Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn. 3.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty 3.1.2.1. Ưu điểm: Công ty CP Thành Phố Mặt trời là công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng được sử dụng con dấu riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập năm 2003 và hoạt động cho đến nay với tinh thần tự cường, chủ động sáng tạo và phấn đấu cố gắng lỗ lực của CBCNV công ty. Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trong rất nhiều công trình có giá trị thực hiện trong sản xuất. Có được những kết quả đó, ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong công ty đã nhận thức đúng đắn được quy luật vận động của nền kinh tế thị trường từ đó rút ra tiền lương là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý tính toán và phải trả công cho người lao động một cách thoả đáng góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp. Do vậy việc tính toán chi trả lương cho người lao động là một yếu tố mà ban giám đốc luôn luôn coi trọng. Là một Công ty ngoài quốc doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp của nhà nước. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán hạch toán chung. Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều được sử dung đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ. Kinh tế phát sinh đều được ghi đày đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đúng theo chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc nghi chép một cách đơn giản, rõ ràng mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần viêc kế toán, chánh sự chồng chéo, việc ghi chép kế toán. Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được hoàn thành. Các chế độ về lương, thưởng, phu cấp... của nhà nước luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện với việc nghi chép số liệu chung thực và khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống sổ sách chứng từ ban đàu về tiền lương ban đầu về tiền lương luôn phản ánh đầy đử số lượng và chất lượng. Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương công ty luôn nhận thức được chi phí nhân công là một trong ba khoản mục chủ yếu cấu thành lên giá thành sản phẩm lên kế toán tiền lương luôn ý thức được trách nhiệm tính đúng, tính đủ kịp thời lương cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, bồi dưỡng. Về quỹ lương và các khoản trích : Ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ tiền lương để trả CBCNV, hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động của năm, của mức lợi nhuận năm trước để xây dựng mức lương cho năm nay. Công ty đều tiến hành các quỹ theo đúng quy định, các quỹ tiền thưởng lên tiền lương của CBCNV ngày càng cao. Chế độ BHXH, BHYT công ty đóng đầy đủ cho CBCNV trong công ty theo đúng quy đinh. 3.1.2.2. Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm của công tác tiền lương và hạch toán các khoản trích theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn không tránh khỏi những sai sót do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lượng, phải kiêm nhiệm các phần hành khác nhau, điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu của công tác, bên cạnh đó là những hạn chế như: - Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã tiến hành nhưng hiệu quả lại không cao, phân loại vẫn chưa rõ ràng, quản lý chưa chặt chẽ nhất là những CNV ở những cơ sở phụ không có sự dám sát hay khi đi công trình. - Về việc tính lương: Mặc dù đã áp dụng hệ thống lương thời gian theo quy định nhưng mức lương này theo ban giám đốc quyết định nên vẫn mang tính chủ quan. Trong khi hạch toán lương công nhân làm vào các ngày nghỉ, ngày lễ vẫn hạch toán như ngày công bình thường là chưa hợp lý. Ngoài ra không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV trong kỳ 3.2. LÝ DO PHẢI HOÀN THIỆN. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty CP Thành Phố Mặt Trời em nhân thấy công tác kế toán đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ theo đúng kế toán của nhà nước và bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện nay. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty quản lý. Xác định được đúng kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, thực hiện đúng, thực hiện đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng, đảm baỏ quá trình hạch toán kịp thời nộp báo cáo đúng thời hạn quy định. Trên đây là những mặt tích cực mà công ty đã đạt được cần tiếp tục hoàn thiện và phát huy. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên quá trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu tình hình thực tế của công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương của công ty CP thành Phố Mặt Trời 3.3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN. - Công tác tổ chức và quản lý lao động - Kế toán chi tiết tiền lương - Tin học hoá trong công tác kế toán. 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN. 3.4.1. Quản lý lao động . Tổ chức bố trí lại lao động cho phù hợp với nôi dung công việc quy trình công nghệ để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động. Để thuận lơi cho việc quản lý và hạch toán, công ty cần tiến hành phân loại lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng riêng, áp dụng các hình thức sau: - Phân loại theo thời gian lao động. - Phân loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất - Phân loại theo chức năng của lao động. 3.4.2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích. - Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép - Sổ sách kế toán tiền lương + Sổ chi tiết TK 334 cũng nên tách ra đối với từng loại lao động để dễ theo dõi và hạch toán. - Tiến hành trích tiền lương nghỉ phép để đảm bảo đời sống công nhân viên vừa tránh cho công ty những khoản phát sinh đột biến ảnh hưởng đến kế quả kinh doanh. 3.4.3. Hệ thống tin học hóa ứng dụng trong kế toán tiền lương. Công ty CP thành phố Mặt Trời là một công ty kinh doanh thương mại tổng hợp có rất nhiều nghiệp vụ kế toán, nếu ta chỉ sử dụng phần mềm excel thì khối lượng công việc rất nhiều, đôi khi các công thức tính toán khi sao chép từ nơi này sang nơi khác có thể lệch dòng: đưa ra báo cáo không chính xác, báo cáo không được đưa ra kịp thời do đó cần thiết sử dụng phần mềm kế toán. Với phần mềm chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào thì chương trình sẽ tự chạy các báo cáo . Giảm bớt khối lượng công việc khối lượng ghi chép thông tin.Tạo điều kiện cho việc thu nhập, sử lý cung cấp thông tin nhanh chóng. Tạo niềm tin vào báo cáo tài chính mà công ty cung cấp. Giảm sức lao động, giải phóng các kế toán viên khỏi việc tìm kiếm và kiểm tra việc thông tin số liệu, tăng giảm nhằm tiết kiệm nhiều thời gian. Trong tình hình thực tế hiện nay xuất hiện rất nhiều phần mền kế toán chuyên dụng ứng dụng thực tiễn và đem lai hiệu quả trong hạch toán kế toán và nhất là kế toán tiền lương. Với tình hình của công ty đã có đủ điều kiện để xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự và tính lương bằng máy tính thay vì những thao tác thủ công hiện nay mặc dù đã đưa vào sử dụng nhưng lại chưa phát huy hết khả năng của máy. Hiệu quả của việc sử dụng máy tính là rất lớn, nó bao hàm đầy đủ những chức năng như: Sắp xếp, tìm kiếm, báo cáo, trợ giúp. 3.5. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. Những ý kiến cũng như những phương hướng khác phục những hạn chế trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà em trình bày ở trên sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cụ thể là: - Việc phân loại lao động và sếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. + Phân loại theo theo thời gian lao động giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các nghĩa vụ đối với nhà nước được chính xác. + Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất cách phân loại này giúp công ty đánh gia được tính hợp lý của lao động từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động cho phù hợp. + Phân loại theo chức năng lao động có tác dụng cho việc tổng hợp tập hợp chi phí lao động được kịp thời chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kì. Như vậy hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những yêu cầu thiết yếu trong điều kiện kinh tế thị trườngb hiện nay. Song việc vận dụng sáng tạo sổ sách kế toán cho phù hợp với điều kiện thực tế công ty phải đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép của chế độ kế toán hiện hành vừa toạ điều kiện thuận lợi cho công ty, vừa đáp ứng nhu cầu thanh tra khi cần thiết của cơ quan chức năng. KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP thành phố Mặt Trời nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương. Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô……………………… và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP thành phố Mặt Trời đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán 2. Thông tư 60/2007/TT-BTC ra ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 3. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp 3. Chế độ tiền lương mới: + Luật số 22/2008/QH12 về việc cán bộ, công chức do Quốc hội ban hành + Thông tư 18/2008/TT-BLĐTBXH NGÀY 16 / 9 / 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 12/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 30 / 5 / 2003 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 4. Tài liệu của công ty CP Thành phố Mặt Trời do phòng kế toán cung cấp ĐƠN VỊ THỰC TẬP .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26037.doc
Tài liệu liên quan