Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thiết bị điện Châu á

Trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới và hoàn thiện kế toán tiền lương phải đảm bảo cho việc kích thích người lao động làm việc có hiệu quả. Cụ thể là áp dụng chế độ tiền lương phù hợp từ đó phát huy được sức sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động của công nhân trong phân xưởng. Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế cũng như nhằm phát huy sức mạnh đòn bẩy tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, không ngừng hoàn thiện công tác tiền lương cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Do vậy, những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương đã nêu trên phải được xử lý để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương theo hướng cung cấp thông tin ngày càng tốt hơn, rõ ràng và trung thực hơn để tiền lương thực sự trở thành một công cụ khuyến khích vật chất đối với ngươì lao động để góp phần vào công cuộc hoàn thiện kế toán tiền lương em xin đề xuất một số ý kiến sau: + Về công tác quản lý: Cần có những biện pháp xử lý về sắp xếp hồ sơ lao động một cách hợp lý và khoa học, không nên để lẫn hồ sơ hợp đồng ngắn hạn và dài hạn để tránh cho việc tìm hồ sơ diễn ra phức tạp. Cần có những biện pháp khắc phục về thời gian lao động như đưa ra các biện pháp xử phạt hành chính với cán bộ công nhân viên vi phạm. + Về công tác kế toán: Cần có những biện pháp tiến hành trả lương có thưởng, phạt rõ ràng với công nhân viên vi phạm quy chế (Nghỉ không lý do, đi muộn.) bằng cách trừ vào khoản thưởng, lương của họ. Ngoài ra với việc trả các khoản thưởng mang tính đột suất cho những phát minh sáng chế cho Công ty, có những ngày công cao, hoàn thành mức kế hoạch đặt ra thì Công ty nên có kế hoạch thưởng kịp thời. Có như vậy mới kịp thời động viên, thúc đẩy người lao động làm việc, hăng say nghiên cứu sáng tạo, tạo ra những bước đột phá mới trong sản xuất, hoàn hành tốt mọi công việc được giao. Về chế độ thưởng thì Công ty có thể thưởng bằng các hình thức khác nhau như. Thưởng cho nghỉ thêm phép, thưởng cho công nhân viên đi nghỉ, tham quan, chứ không nhất thiết phải thưởng bằng tiền. Điều này cũng quan trọng vì như thế sẽ tạo thêm niềm tin của công nhân viên đối với Công ty, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và Công ty Cần có những biện pháp thích hợp cho việc tính lương theo sản phẩm để việc thanh toán lương một cách dễ dàng hơn.

doc56 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thiết bị điện Châu á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thanh toán tiền lương Mẫu 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội Mẫu 04-LĐTL: Bảng thanh toán Bảo hiểm xã hội Mẫu 05-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu 06-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu 07-LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu 08-LĐTL: Hợp đồng giao khoán Mẫu 09-LĐTL: Bảng điều tra tai nạn lao động Ngoài ra còn một số chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp... 1.3.3. Hạch toán tiền lương Thời gian, công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động được tập trung tại phòng kế toán hàng tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan như giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc...tất cả chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, thưởng, và các khoản trợ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương, thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ đó. Kế toán sử dụng tài khoản 334: "Phải trả công nhân viên" Kết cấu: Bên nợ: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH, và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Bên có: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH, và các khoản khác thực tế phải trả cho công nhân viên Số dư có: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên Trường hợp cá biệt tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ: Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả về tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên. Trình tự hạch toán: (1)- Khi xác định được số tiền lương phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên và phân bổ vào chi phí của các đối tượng có liên quan sẽ ghi: Nợ TK 241(241.2) : Phải trả cho nhân viên xây dựng cơ bản Nợ TK 627(627.1) : Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 641(641.1) : Chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 642(642.1) : Chi phí nhân viên quản lý Có 334: Phải trả cho công nhân viên (2)- Khi khấu trừ vào tiền lương công nhân viên các khoản mà công nhân viên nợ doanh nghiệp hoặc những khoản khác Nợ TK 334: Phải trả cho công nhân viên Có TK 141: Tạm ứng Có TK 138.8: Phải thu khác Có TK 338: (338.3: BHXH, 338.4: BHYT) Có TK 333.8 Thuế thu nhập (3)- Khi ứng lương và thanh toán cho công nhân viên Nợ TK 334: Phải trả cho công nhân viên Có TK 111(111.1): Tiền Việt Nam (4)- Khi thanh toán lương, thưởng và các khoản khác cho công nhân viên bằng hiện vật Nợ TK 334: Phải trả cho công nhân viên Có Tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (5)- Khi trích tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả (6)- Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên Cuối năm tiền hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch cần phải được điều chỉnh: +Nếu số trích trước nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì số chênh lệch được tính bổ sung vào chi phí: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả + Nếu số trích trước lớn hơn số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán thì số chênh lệch trích thừa chuyển thành khoản thu nhập bất thường: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 711: Thu nhập bất thường 1.3.4. Hạch toán các khoản trích theo lương Kế toán sử dụng tài khoản 338 "Phải trả và phải nộp khác" Kết cấu: Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về Kinh phí Công đoàn - Xử lý giá trị tài sản thừa. - Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên có: - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Số dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Số dư nợ (nếu có): Số tiền trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán cần sử dụng 3 tài khoản chi tiết sau: TK 338.2: Kinh phí Công đoàn TK 338.3: Bảo hiểm xã hội TK 338.4: Bảo hiểm y tế Phương pháp hạch toán: (1)- Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn để tính vào chi phí của các đối tượng Nợ TK 241.2: Tiền lương công nhân xây dựng cơ bản Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: (627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641: (641.1: Chi phí nhân viên bán hàng) Nợ TK 642: (642.1: Chi phí nhân viên quản lý) Có TK 338: (338.2, 338.3, 338.4) (2)- Phần Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế mà công nhân viên phải chịu sẽ trừ vào lương của họ Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 338: (338.3, 338.4) (3)- Khi nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn cho các cấp có thẩm quyền Nợ TK 338: (338.2, 338.3, 338.4) Có TK 111 (111.1): Tiền VN Có TK 112 (112.1): Tiền VN (4)- Khi chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp Nợ Tk 338.2: Kinh phí Công đoàn Có TK 111: (111.1: Tiền VN) Có TK 112: (112.1: Tiền VN) (5)- Trường hợp số đã trả, đã nộp về Kinh phí Công đoàn, Bảo hiểm xã hội (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay cấp bù Nợ TK 111: (111.1: Tiền VN) Nợ TK 112: (112.1: Tiền VN) Có TK 338: (338.2, 338.3) Khái quát sơ đồ hạch toán tiền lương Sơ đồ: 01 TK 622,627 TK 333 TK 338.3 TK 111,112.512 Trả lương cho CBCNV TK 334 TK 141,138.8 Thu hồi tạm ứng thừa và tiền bồi thường vật chất Tính ra tiền lương trực tiếp sản xuất,quản lý phân xưởng phải trả TK 641 TK 338.3,338.4 Tính ra tiền lương của bộ phận bán hàng Khấu trừ 6% vào tiền lương người lao động TK 642 Tính ra tiền lương của quản lý doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp BHXH trả thay lương TK 431 Tính ra tiền thưởng cho CBCNV Chương 2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thiết bị đIện Châu á 2.1. Đặc điểm tình hình chung tại Công ty thiết bị điện châu á 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH thiết bị điện Châu á: Từ một cửa hàng chuyên kinh doanh thiết bị điện hoạt động kinh doanh từng bước phát triển theo yêu cầu của thị trường. Cửa hàng đã xây dựng theo mô hình vừa kinh doanh vừa sản xuất thích ứng với cơ chế của thị trường. Khi cơ chế mới về sản xuất kinh doanh của nhà nước đòi hỏi. Công ty thiết bị điện Châu á được thành lập ngày 15 thấng 6 năm 1999. Trên cơ sở cửa hàng đã hoạt động qua nhiều năm, từ đó bằng nhiều kinh nghiệm trong thị trường và mối quan hệ với ban hàng. Công ty một mặt tiếp tục sản xuất kinh doanh, một mặt tổ chức lại sản xuất. Đội ngũ lãnh đạo, kinh doanh, kỹ thuật, công nhân đã từng bước được tổ chức tốt hơn. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thiết bị điện Châu á: - Sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho các đơn vị xây lắp điện. - Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý mua, đại lý bán, ký gửu hàng hoá, sản xuất, sửa chữa thiết bị điện, thi công các công trình điện, giao thông, xây dựng công nghiệp. Nhiệm vụ của Công ty: - Tuân thủ luật pháp về chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. - Tự bù đắp chi phí, chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn các khoản nợ mà ngân sách đã đầu tư. - Có trách nhiệm nộp đủ ngân sách Nhà nước quy định. - Đảm bảo an toàn lao động, cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi trường. - Chủ động học tập, sáng tạo phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Với chức năng và nhiệm vụ trên Công ty với tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng có tài khoản tiền và ngoại tại ngân hàng nhà nước. Chủ động xác định mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh. Do là một Công ty ngoài quốc doanh nên những khó khăn ban đầu như vốn, các trang thiết bị vẫn còn thiếu. Song Công ty TNHH thiết bị điện Châu á được sự lãnh đạo của đồng chí Giám đốc có năng lực luôn giữ chữ tín, năng động trong sản xuất kinh doanh nên Công ty có được thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước và có mối quan hệ bạn hàng rộng lớn.Trong mấy năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu lớn: Công ty đã xây dựng và quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện, xây dựng đội xây lắp điện, xây dựng phân xưởng sản xuất chống sét. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là thước đo của sự phát triển. Bên cạnh đó Công ty thiết bị điện Châu ấ có một đội ngũ kỹ sư và công nhân giàu kinh nghiệm đang ngày càng tự khẳng định mình trên cơ chế thị trường. Các hoạt động phong trào đoàn thể luôn được tăng cường. Xây dựng tốt mối quan hệ với địa phương từ đó có sự ủng hộ của chính quyền và nhân dân các cấp trên địa bàn xã, huyện, thành phố. Xây dựng đời sống cho cán bộ công nhân viên cả vật chất lẫn tinh thần để vững bước trước thử thách của nền kinh tế thị trường. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty thiết bị điện Châu á - Đặc điểm bộ máy quản lý: Để thực hiện tốt chức năng của mình Công ty TNHH thiết bị điện Châu á đã phân cấp quản lý như sau: + Giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện phụ trách công tác tài chính kế toán, tổ chức hành chính, bảo vệ kế hoạch lao động đời sống. Là người quyết định phương án sản xuất kinh doanh của Công ty và giám đốc được sự trợ giúp của các trưởng phòng chức năng. + Phòng tổ chức hành chính thực hiện tuyển sinh lao động, phân công sắp xếp , bố trí lao động trong công ty sao cho phù hợp với nghề nghiệp và nhu cầu sản xuất, giải quyết các chế độ và xây dựng kế hoạch chính sách cho cán bộ công nhân viên ,nâng lương, nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên .Ban hành các tiêu chuẩn định mức, đơn giá tiền lương, trình độ chuyên môn của công nhân viên. Bao vệ tài sản, giữ gìn trật tự an ninh , đảm bảo lưu hành các loại phương tiện vận tải , thông tin liên lạc phục vụ công tác văn thư bảo mật và sản xuất kinh doanh ... + Phòng kế toán giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tài chính cho công ty ,điều tiết, bảo quản và sử dụng vốn có hiệu quả Hạch toán chi tiết sản xuất sản phẩm ,đảm boả cho việc trả lương công nhân viên, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất ,dịch vụ ,tính giá thành, số lượng doanh thu sản phẩm của công ty. cung cấp các thông tin phục vụ gia các quyết định kịp thời và cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất của công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, làm báo cáo quyết toán hàng tháng ,hàng quý,hàng năm... + Phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ, đảm bảo vận hành sửa chữa các thiết bị, kiểm tra chất lượng sản phẩm... + Phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu mở rộng thị trường, tổ chức và thiết lập hệ thống kênh phân phối,giúp giám đốc giải quyết các vấn đề chiến lược marketing, lập kế hoạch tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Xưởng sản xuất thiết bị điện gia công lắp giáp ,sản xuất ra các loại sản phẩm chủ yếu của công ty như: tủ điện, cầu dao, cầu trì ...phục vụ cho ngành điện . + Xưởng sản xuất chống sét van sản xuất các loại chống sét van đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH thiết bị điện Châu á Sơ đồ số : 02 Giám đốc xí nghiệp sản xuất TBĐ Văn phòng phòng tổ chức hành chính phòng kế hoạch kinh doanh phòng kế toán Phòng kỹ thuật Xưởng sản xuất Xưởng sản xuất chống sét van - Đặc điểm bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng trong bộ máy quản lý của công ty được tổ chức độc lập, thực hiện các chức năng quản lý chuyên ngành, mọi hoạt độngtài chính kế toán được phản ánh toàn diện chính xác và đầy đủ kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của công ty để từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư và phản ánh sản xuất kinh doanh lâu dài của công ty, đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ của công tác kế toán.Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, được phân định rõ ràng trách nhiệm cho từng nhân viên đảm nhiệm. Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của công ty là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty cũng như sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và theo dõi hoạt động tài chính của công ty lập ra các kế hoạch tài chính, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Giúp giám đốc vạch ra những phương hướng sản xuất kinh doanh sát thực tế, phù hợp với điều kiện của công ty. Kế toán tổng hợp: Dựa trên số liệu của kế toán viên để làm công tác tổng hợp các số liệu cần thiết cho các báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm và theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao tài sản cố định. Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi Ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi , tiền vay Ngân hàng. Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, vào sổ quỹ hàng ngày trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp lý và tính lương cho khối văn phòng- BHXH. Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép từ khâu đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất cho tới khi thành phẩm nhập kho. Tập hợp các số liêu, các chứng từ ban đầu gửi cho phòng kế toán công ty. Mỗi nhân viên kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình đều đóng vai trò chủ chốt quan trọng không thể thiếu được trong việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh góp phần không nhỏ hiệu quả thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ số : 03 kế toán trưởng kế toán tổng hợp kế toán ngân hàng kế toán thanh toán kế toán phân xưởng thủ quỹ 2.1.3. Đặc điểm lao động của công ty. Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh …Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp không những phải đảm bảo chất lượng lao động của mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Công ty. 2.1.4. Hình thức sổ kế toán tại công thiết bị điện Châu á. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, và công ty đang thực hiện hệ thống kế toán theo quyết định 1114 QĐ/CĐKT ngày 01/01/1996 . Về việc ban hành kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm “N” đến ngày 31 tháng 12 năm “N”. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác la theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Sơ đồ chứng từ ghi sổ Sơ đồ: 04 Ghi cuối tháng Chứng từ gốc Sổ quỹ tiền măt Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334,338 Sổ tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi chú: 2.2. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thiết bị điện Châu á. 2.2.1. Kế toán tiền lương. Công ty TNHH thiết bị điện Châu á hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương chính là: + Hình thức trả lương theo thời gian + Hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty TNHH thiết bị điện Châu á tự xây dựng thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động làm cơ sở trả lương cho người lao động. Bảng chấm công: Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng lao động, thời gian lao động và là cơ sở để tính toán kết quả lao động. Bảng chấm công hàng tháng các phòng ban căn cứ vào số lượng công nhân đi làm hàng ngày để chấm công cho mỗi người. Bảng này mở sổ chi tiết cho từng người ở phòng ban,bộ phân...Mỗi người được thể hiện ở một dòng trong bảng. Bảng này do kế toán viên ở phòng kế toán chấm theo các quy định trong chứng từ. Đến cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp quy ra số ngày công của từng công nhân viên đi làm trong tháng. Nội dung của bảng là theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc , nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH từ đó căn cứ tính trả lương cho cán bộ công nhân viên ở công ty. Bảng chấm côngđược lưu lại phong kế toán cùng các chứng từ liên quan. Bảng thanh toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Hàng tháng bảng thanh toán tiền lương được lập tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH... Bảng thanh toán tiền lương được lập trên cơ sở chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH... Bảng thanh toán tiền lương được tiến hành trả làm hai đợt: Đợt một vào ngày 10 hàng tháng (tháng 3); Đợt hai vào ngày 20 tháng sau (tháng 4) a. Văn phòng công ty: Trong văn phòng áp dụng phương pháp trả lương theo thời gian căn cứ vào bảng chấm công. Mức lương một = Ngày công x Đơn giá + Số tiền ăn ca và người một ngày thực tế lương một ngày trách nhiệm 1 ngày Mức lương 1 = Tổng số _ Số tiền tạm _ Các khoản phải người 1 tháng tiền lương ứng kỳ 1 khấu trừ Trong đó: Tổng số tiền lương = Mức lương 1 người 1 ngày x Ngày công thực tế Các khoản khấu trừ vào lương bao gồm BHXH, BHYT Cách tính BHXH, BHYT như sau: - Bảo hiểm xã hội = 5% Tổng số tiền lương - Bảo hiểm y tế = 1% Tổng số tiền lương Ví dụ: Ông Dương Mạnh Hùng làm việc tại phòng kế toán công ty có mức lương 50 000 một ngày trong tháng 3 năm 2004 có 26 ngày công, số tiền ăn ca 5000đ/ ngày, số tiền trách nhiệm 5 000đ/ ngày. Vậy Mức lương 1 ngày = 50 000đ + 10 000đ = 60 000 Tổng số tiền lương = 60 000đ ´ 26 ngày = 1 560 000đ Các khoản phải khấu trừ: - BHXH = 5% ´ 1 560 000 = 78 000đ - BHYT = 1% ´ 1 560 000 = 15 600đ Số tiền tạm ứng kỳ một là: 400 000 Mức lương một tháng = (50 000 ´ 26 ngày) - 400 000 - 93 600 = 806 400đ Bảng chấm công tháng 3 năm 2004 Bảng số: 01 Bộ phận: phòng kế toán STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 ... 30 31 Lương thời gian Phép ốm 1 Nguyễn Thu Hà KTT x x x ... x 26 2 Nguyễn Ngọc Anh KTV x x x ... x 26 3 Đỗ Mai Anh KTV x x x ... x 26 4 Nguyễn Lan Anh NV x x x ... x 26 5 Trần Văn Dự NV x x x ... x 26 6 Nguyễn Đức Hùng NV x x x ... x 26 7 Phạm Văn Ngọc KTV x x x ... x 26 8 Nguyễn Thu Hường Thủ quỹ x x x ... x 26 Cộng 208 Người chấm công (Ký) Người duyệt (Ký) Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của phòng kế toán, phòng kế hoạch – kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật... Kế toán lương lập bảng thanh toán lương sau đó lập bảng tổng hợp lương khối văn phòng. b. Xưởng sản xuất thiết bị điện: Xưởng sản xuất thiết bị điện được lắp đặt và sản xuất ổn định, công ty đã cung cấp cho thị trường một nguồn thiết bị đáng kể cho ngành điện phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. Xưởng sản xuất là một xưởng chuyên sản xuất các thiết bị điện như tủ điện, cầu dao, cầu chì... Các sản phẩm của công ty được kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn của cục đo lường chất lượng Việt Nam. Thị trương của công ty là Công ty điện lực, Công ty xây lắp đã tiêu thụ sản phẩm của xưởng sản xuất thiết bị điện. Nhờ vậy mà xưởng đã phát huy hết công xuất làm việc và đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho công nhân. Xưởng gồm có : 33 người Tổ chức bao gồm: Tổ chức nghiệp vụ: 3 người Ban quản đốc: 2 người Công nhân sản xuất: 28 người Nghiệp vụ chức năng: + Quản đốc: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động của xưởng, tổ chức sản xuất và nhận kế hoạch sản xuất, giám sát điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm an toàn cho người lao động và thiết bị trong xưởng. + Phó giám đốc: Là người cùng với quản đốc thực hiện kế hoạch sản xuất, giúp quản đốc, thay thế điều hành khi quản đốc vắng mặt. + Tổ nghiệp vụ gồm: . Thống kê vật tư lao động: Theo dõi vật tư phục vụ cho sản xuất của xưởng, theo dõi quân số lao động hàng ngày, tổng hợp bảng công điểm. . Thủ kho vật tư, thành phẩm: Hàng ngày nhận và theo dõi vật tư nhập mua về, mở sổ chi tiết theo dõi nhập – xuất vật tư xưởng sản xuất, quản lý kho vật tư, nghiệm thu thành phẩm từ các ca sản xuất trong ngày, nhập kho theo dõi xuất hàng, mở sổ theo dõi chi tiết, theo dõi từng loại sản phẩm. Kế toán xưởng: Căn cứ vào bảng kê vật tư phục vụ sản xuất, phiếu báo tiền điện nước...để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số lượng tháng, đơn giá sản phẩm, bảng chấm công... tính lương cho cán bộ công nhân trong phân xưởng. Ghi sổ kế toán: Kế toán lương và BHXH tại xưởng sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ vào đơn giá sản phẩm, sản lượng hàng tháng và quy chế trả lương của phân xưởng Thiết bị điện. Ví dụ: - Sản lượng tháng 3 năm 2004: Cầu dao 10 KV: 30 bộ Cầu dao 24 KV: 30 bộ Cầu dao 35 KV: 25 bộ Cầu chì 24 KV: 40 bộ Cầu chì 10 KV: 50 bộ Tủ điện các loại: 25 bộ - Đơn giá sản phẩm: Cầu dao 10 KV: 100 000đ/ bộ Cầu dao 24 KV: 250 000đ/ bộ Cầu dao 35 KV: 350 000đ/ bộ Cầu chì 24 KV: 90 000đ/ bộ Cầu chì 10 KV: 80 000đ/ bộ Tủ điện các loại: 300 000đ/bộ - Tổng giá trị sản lượng: Cầu dao 10 KV = 100 000 ´ 30 = 3 000 000đ Cầu dao 24 KV = 250 000 ´ 30 = 7 500 000đ Cầu dao 35 KV = 350 000 ´ 25 = 8 750 000đ Cầu chì 24 KV = 90 000 ´ 40 = 3 600 000đ Cầu chì 10 KV = 80 000 ´ 50 = 4 000 000đ Tủ điện các loại = 300 000đ ´ 25 = 7 500 000đ - Quỹ lương tháng 3/2004: 34 350 000đ - Quy chế trả lương: Ban giám đốc và bộ phận nghiệp vụ = 15% tổng quỹ lương = 0,15 ´ 34 350 000đ = 5 152 500đ Bộ phận sản xuất = 85% tổng quỹ lương = 0.85 ´ 34 350 000đ = 29 197 500đ Mức lương bộ phận văn phòng xưởng và bộ phận sản xuất áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Trong tháng 3 năm 2004: - Quỹ lương văn phòng xưởng sản xuất: 5 152 500đ - Quỹ lương cơ bản: 4 293 750đ 5 152 500 Hệ số năng suất 4 293 750 = = 1,2 - Cách tính lương: Mức lương phải trả 1 người 1 ngày = Hệ số năng suất ´ Đơn giá sản phẩm 1 ngày + Tiền ăn ca và trách nhiệm 1 ngày Mức lương 1 người 1 tháng = Tổng số tiền lương - Tạm ứng kỳ 1 - Các khoản phải khấu trừ Trong đó: Tổng số tiền lương = Số lượng sản phẩm ´ Đơn giá sản phẩm 1 ngày ´ Hệ số năng suất + Số tiền ăn ca và trách nhiệm 1 tháng Các khoản phải khấu trừ bao gồm BHXH, BHYT. BHXH, BHYT được tính như sau: - BHXH = 5% tổng số tiền lương - BHYT = 1% tổng số tiền lương Ví dụ: Nguyễn Công Tuấn trong tháng 3 làm được 26 sản phẩm với đơn giá sản phẩm 30 000đ/ sản phẩm, hệ số năng suất 1,2, số tiền trách nhiệm 1 ngày 5000đ, số tiền ăn ca 5 000, số tiền tạm ứng kỳ 1: 400 000đ Vậy mức lương 1 ngày = 30 000 ´ 1,2 + 5 000 + 5 000 = 46 000đ Tổng số tiền lương = 30 000 ´ 26 (sản phẩm) ´ 1,2 + 10 000 ´ 26 (ngày) = 1 196 000đ Các khoản phải khấu trừ: - BHXH = 5% ´ 1 196 000đ = 59 800đ - BHYT = 1% ´ 1 196 000đ = 11 960đ Mức lương một tháng = 1 196 000 - 4 00 000 - (59 800 + 11 960 ) = 724 240đ Bảng chấm công tháng 3 năm 2004 Bảng số: 02 Bộ phận: Văn phòng sản xuất TBĐ STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 ... 30 31 Sản phẩm Phép ốm 1 Nguyễn Công Tuấn Quản Đốc x x x ... x 26 2 Nguyễn Điện Biên Phó QĐ x x x ... x 24 3 Nguyễn Hồng Hạnh Kế toán x x x ... x 26 4 Dương Văn Thuận Thủ kho x x x ... x 24 5 Nguyễn Anh Đức Thống kê x x x ... x 26 Cộng 126 Người chấm công (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng chấm công cuối tháng kế toán tiến hàng tổng hợp quy ra số ngày công của từng công nhân viên đi làm trong tháng để từ đó tính lương cho công nhân viên trong công ty. Hàng tháng, vào ngày 10 thì doanh nghiệp tiến hành trả lương lần 1 cho công nhân viên, sau khi trả lương kế toán viết phiếu chi tạm ứng lần 1 cho công nhân viên. Công ty TBĐ Châu á Phiếu chi Số 12 Mẫu số: 02 – TT QĐ số: 1141 TC/CĐKT Ngày 10/ 03 /2004 Ngày 01/11/1995 của bộ tài chính Nợ TK 334: 2000 000 Có Tk 111: 2000 000 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Điện Biên Địa chỉ: Văn phòng sản xuất TBĐ Lý do chi: Tạm ứng lần một cho công nhân viên. Số tiền: 2000 000đ (Viết bằng chữ ) : ( Hai triệu đồng chẵn ) kèm theo 01 Chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Hai triệu đồng chẵn. Ngày 10 tháng 03 năm 2004 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập thủ quỹ người nhận tiền Khi thanh toán cho cán bộ công nhân viên xong, kế toán viết phiếu chi tiền lương và khi chi lương thủ quỹ thu lại 1% BHYT, 5% BHXH. 2.2.2. Kế toán BHXH. a. Chứng từ sử dụng: + Giấy nghỉ ốm do y tế cơ quan cấp. + Giấy ra viện do trung tâm y tế cấp. + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH do các trung tâm y tế cấp. + Biên bản tai nạn lao động nếu có. + Bảng thanh toán BHXH. UBND TP Hà Nội Công ty TBĐ Châu á Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc giấy nghỉ ốm Stt Họ và tên Bộ phận Căn bệnh Chế độ nghỉ 1 Nguyễn Văn Nghĩa Xưởng sản xuất Sốt vi rút 7 ngày Ngày 20 Tháng 03 Năm 2004 Y tế cơ quan (Đã ký) UBND TP Hà Nội Công ty TBĐ Châu á Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Quyển sổ : 12. Số : 333. Họ và tên: Nguyễn Hải Anh Tuổi: 28. Đơn vị công tác: Công ty thiết bị điện Châu á. Lý do nghỉ việc: Bị đau tay. Số ngày nghỉ: 5 ngày. ( Từ ngày 15/03/2004 đến hết ngày 20/03/2004) Xác nhận của phụ trách đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Y sỹ khám chữa bệnh ( ký tên, đóng dấu) b. Chế độ thanh toán: Kế toán lập bảng thanh toán BHXH căn cứ vào chứng từ gốc đã có. Chế độ thanh toán BHXH của Công ty như sau: + ốm đau, thai sản, con ốm la hưởng 75% lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ. Mức lương làm căn cứ tham gia BHXH Lương 1 ngày nghỉ ốm = ´ 75% 26 ngày + Nghỉ tai nạn lao động là hưởng 100% lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ Mức lương làm căn cứ tham gia BHXH Lương 1 ngày nghỉ tai nạn = 26 ngày + Nghỉ đẻ là hưởng 100% lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ, thời gian 4 tháng đối với lao động nhẹ và cộng thêm một tháng phụ cấp; Còn 5 tháng đối với lao động nặng nhọc, độc hại và 1 tháng phụ cấp. 2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH. a. Chứng từ sử dụng: Hiện nay công ty TNHH thiết bị điện Châu á thường dùng các chứng từ như: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Chứng từ thanh toán Để từ đó vào sổ sách liên quan đến tiền lương và BHXH. b. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào tổng số tiền lương của công nhân viên để trích hay tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định là 19%. Trong đó: Trích 15% BHXH Trích 2% BHYT Trích 2% KPCĐ Đồng thời trích BHYT, BHXH 6% theo tỷ lệ quy định trừ vào lương của công nhân viên trong tháng. Trong đó: trích 5% BHXH và trích 1% BHYT c. Đinh khoản (Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH) Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các chứng từ gốc có liên quan như: Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là chứng từ tập hợp tất cả số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi sổ của chứng từ được đánh bằng cách sau: BPBTL & BHXH, PC. Ngày, tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kết cấu của chứng từ ghi sổ được thể hiện trên chứng từ ghi sổ, dòng cuối của chứng từ ghi sổ ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo. Chứng từ ghi sổ lập xong chuyển cho phụ trách kế toán ký duyệt. Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 25 Ngày 20/04/2004 Bảng số: 03 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có BPBTL & BHXH 20/4 + Tính lương bộ phận sản xuất tháng 3 + Tính lương bộ phận văn phòng sản xuất tháng 3 + Tính lương bộ phận văn phòng Công ty tháng 3 622 627 642 334 334 334 31 735 500 5 855 500 17 070 780 Cộng 54 661 780 Kèm theo 03 Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 26 Ngày 20/04/2004 Bảng số: 04 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có BPBTL & BHXH 20/4 Tính KPCĐ (2%) vào chi phí SXKD tháng3 Trong đó: + Bộ phận sản xuất + Bộ phận văn phòng sản xuất + Bộ phận văn phòng Công ty 334 622627 642 338.2 1 093 235,6 634 710 117 110 341 415,6 Cộng 338 1 093 235,6 Kèm theo…………… Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 27 Ngày 20/04/2004 Bảng số: 05 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có BPBTL & BHXH 20/4 – Tính BHXH trừ vào lương tháng3 (5%). Trong đó: + Bộ phận sản xuất + Bộ phận văn phòng sản xuất + Bộ phận văn phòng Công ty – Tính BHXH vào chi phí phí phí SXKD tháng 3 (15%). Trong đó: + Bộ phận sản xuất + Bộ phận văn phòng sản xuất + Bộ phận văn phòng Công ty 334 622627642 338.3 2 733 089 1 586 775 292 775 853 539 8 199 267 4 760 325 878 325 2 560 617 Cộng 338 10 932 356 Kèm theo……… Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 28 Ngày 20/4/2004 Bảng số: 06 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có BPBTL & BHXH 20/4 – Tính BHYT trừ vào lương tháng3 (1%). Trong đó: + Bộ phận sản xuất + Bộ phận văn phòng sản xuất + Bộ phận văn phòng Công ty – Tính BHYT vào chi phí phí phí SXKD tháng 3 (2%). Trong đó: + Bộ phận sản xuất + Bộ phận văn phòng sản xuất + Bộ phận văn phòng Công ty 334 622 627 642 338.4 338.4 546 617,8 317 355 58 555 170 707,8 1 093 235,6 634 710 117 110 341 415,6 Cộng 338 1 639 853,4 Kèm theo……… Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 29 Ngày 10/03/2004 Bảng số: 07 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có PC 10/3 – Chi tạm ứng cho bộ phận sản xuất tháng 3 – Chi tạm ứng cho bộ phận văn phòng sản xuất tháng 3 – Chi tạm ứng cho bộ phận văn phòng Công ty tháng 3 334 334 334 111 111 111 6 000 000 2000 000 7000 000 Cộng 334 111 15 000 000 Kèm theo 03 Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Công ty TBĐ Châu á Chứng từ ghi sổ Số: 30 Ngày 20/4/2004 Bảng số: 08 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu NT Nợ Có PC 20/4 - Trả lương bộ phận sản xuất tháng 3 - Trả lương bộ phận văn phòng sản xuất tháng 3 - Trả lương bộ phận văn phòng Công ty tháng 3 334 334 334 111 111 111 23 831 370 3 504 170 9 046 533 Cộng 334 111 36 382 073 Kèm theo………… Chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Khi thanh toán tiền lương cho từng bộ phận kế toán lập chứng từ phiếu chi và giữ lại 6% trừ vào lương của từng bộ phận và trừ khoản tạm ứng lần một của từng bộ phận. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chúng từ ghi sổ Công ty TBĐ Châu á Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 03 năm 2004 Bảng số: 09 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Số tiền Số NT 25 26 27 28 29 30 20/4 20/4 20/4 20/4 20/4 20/4 Tính lương công nhân viên tháng3 Tính KPCĐ tháng 3 Tính BHXH tháng 3 Tính BHYT tháng 3 Trả lương lần 1 cho công nhân viên Trả lương cho công nhân viên 54 661 780 1 093 235,6 10 932 356 1 639 853,4 15 000 000 36 382 073 Cộng 119 709 298 Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Cuối tháng kế toán từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản liên quan như TK 334, TK 338(3382,3383,3384)... Công ty TBĐ Châu á Sổ Cái Tên tài khoản: Phải trả người lao động Số hiệu: 334 Bảng số: 10 Đơn vị tính: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có 30/4 0 25 29 30 1/3 20/4 20/4 20/4 Số dư tháng 2 chuyển sang - Tính lương bộ phận sản xuất tháng 3 - Tính lương bộ phận văn phòng sản xuất tháng 3 - Tính lương bộ phận văn phòng Công ty tháng 3 – Tính BHXH, BHYT trừ vào lương tháng 3 – Trả lương lần 1 cho công nhân viên tháng 3 – Trả lương cho công nhân viên tháng 3 622 627 642 3 279 707 15 000 000 36 382 073 0 31 735 500 5 855 500 17 070 780 Cộng 54 661 780 54 661 780 Dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thiết bị điện Châu á. 3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thiết bị điện Châu á. Công ty TNHH thiết bị điện Châu á với chức năng, nhiệm vụ là sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho các đơn vị xây lắp, bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sửa chữa thiết bị điện, thi công công trình, giao thông, xây dựng công nghiệp… cùng với quá trình cải cách nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh tế nói chung và Công ty TNHH thiết bị điện nói riêng cần phải xác định rõ ràng và vạch ra chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn nhằm phát triển và tồn tại được trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Bằng sự nỗ lực của bản thân Công ty TNHH thiết bị điện Châu á và được sự giúp đỡ của các bạn hàng tín nhiệm. Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tiến hành hạch toán độc lập về tài chính. Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng cũng không ngừng củng cố và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu về quản lý kinh tế. Qua thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn đưa ra một số nhận xét như sau về công tác kế toán của Công ty. 3.1.1. Những mặt tích cực. + Công tác quản lý: Với chức năng, nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sửa chữa và thi công các công trình điện, giao thông… do đó đảm bảo sự an toàn cho người lao động phải được đặt lên hàng đầu. Công ty TNHH thiết bị điện Châu á đã làm được điều đó như hàng năm Công ty có tổ chức những buổi học về an toàn lao động, khi buổi học về an toàn lao động diễn ra thì lực lượng lao động trong công ty nói chung và phong kế toán nói riêng rất tích cực tham gia, có được sự nhiệt tình của các công nhân viên là do công tác quản lý lao động trong công tác ty diễn ra rất tốt Do doanh nghiệp hoạt động rộng khắp cả nước nên thông tin trong công tác quản lý là rất quan trọng.Nó quyết định đến năng suất lao động, cũng như hiệu quả của toàn Doanh nghiệp. Thông tin được phản ánh chính xác, kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những phương án xử lý thông tin kịp thời và có hiệu quả nhất. Mọi thông tin trong Công ty đều được truyền tải thông qua các nhân viên nên chúng phản ánh được tính trung thực, chính xác khi thông tin đó tới các nhà quản lý. Đặc biệt là phòng kế toán nơi thông tin dễ truyền tải tới Giám đốc để đưa ra những quyết định kịp thời và có hiệu quả. Do vậy mà hàng năm Công ty có được kết quả rất tốt. + Về tổ chức công tác kế toán của Công ty: Công ty ty đã áp dụng và ghi chép theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hình thức sổ sách kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ” kế toán tiến hành phản ánh ghi chép đầy đủ vào các chứng từ sổ sách có liên quan đúng theo chế độ hiện hành. Về tổ chức công tác kế toán của Công ty với cơ cấu lao động gồm 7 người luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt phần việc của mình. Tuy thhành lập chưa được bao nhiêu nhưng với sự cố gắng, phấn đấu không ngừng của công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc và phát triển nhanh chóng trong điều kiện kinh tế thị trường. Có được kết quả này là công lao đóng góp của toàn Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Hơn nữa việc áp dụng hình thức sổ kế toán ” Chứng từ ghi sổ ” tiện lợi, dễ ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho ban giám đốc để sớm đưa ra những biện pháp, chính sách kịp thời để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt tiêu cực. Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc phân bổ chi phí phí cho các đối tượng sử dụng và việc thực hiện trích lập, nộp cũng như các chứng từ về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đảm bảo đúng quy định chế độ hiện hành. 3.1.2. Những mặt hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm về công tác quản lý cũng như công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng đã đạt được thì vẫn còn một số vấn đề hạn chế như sau: + Về công tác quản lý. Về thời gian lao động chưa được thực thi một cách phù hợp. Cụ thể là về thời gian lao động của công nhân viên trong Công ty chưa quản lý một cách chặt chẽ đặc biệt là về thời gian đi làm. Điều này cũng rất quan trọng vì có ảnh hưởng đến hiệu quả của Công ty. Do phần lớn lực lượng lao động trong Công ty là hợp đồng ngắn hạn nên việc quản lý hồ sơ lao động tại phòng kế toán của Công ty chưa được khoa học cho lắm. Về công tác quản lý phần hành kế toán tại Công ty rất phức tạp. Cụ thể là dùng kế toán thủ công không có phần mềm kế toán trang thiết bị máy móc chưa tốt. Đây là một khâu rất quan trọng trong việc hạch toán kế toán cũng như kế toán tiền lương. + Về công tác kế toán. Việc tính ra số lương theo sản phẩm trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất là quá trình phức tạp hay bị nhầm lẫn trong việc thanh toán lương cho bộ phận này. Do chức năng nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất sửa chữa thi công các công trình điện, giao thông, xây dựng công nghiệp nên việc tính lương theo sản phẩm trả cho phân xưởng cần phải có một công thức tính lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm thực tế hoàn thành đúng quy cách. Đồng thời kết hợp hình thức trả lương sản phẩm có thưởng, phạt nhằm động viên kịp thời đối với người lao động, khuyến khích họ lao động có trách nhiệm hơn và là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động. Về phòng kế toán đặc biệt là trưởng phòng kế toán cần phải kiểm tra đôn đốc các thành viên trong phòng cũng như nhân viên thống kê của các phân xưởng cần phải tập hợp và gửi các số liệu có liên quan lên phòng đúng thời gian đặc biệt là các tài liệu liên quan đến kế toán tiền lươnng và các khoản trích theo lương được kịp thời để thanh toán lương cho người lao động được đúng kỳ theo chế độ quy định về cách thức và thời gian trả lương. 3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển và hoàn thiện kế toán tiền lương của Công ty Công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng muốn hoàn thiện được tốt thì cần nắm vững chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán. Hơn nữa kế toán phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp sửa chữa những sai sót, những cái chưa khoa học để di đến cái khoa học đó là một quá trình đi từ nhận thức làm thay đổi thực tế rồi từ thực tế phát huy khả năng bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với yêu cầu đó kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của quản lý. Hoàn thiện căn cứ vào mô hình hạch toán những quy định về ghi chép , luân chuyển chứng từ của đơn vị sản xuất kinh doanh để làm sao cho các thông tin kế toán phải phù hợp với cơ chế thị trường phục vụ cho yêu cầu của Công ty. Đang trên con đường phát triển của thế giới , Công ty TNHH TBĐ Châu á đang từng bước chuyển đổi để đáp ứng tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị: - Tiền lương tồn tại một cách khách quan của phạm trù hàng hoá sức lao động. Tiền lương được xem là giá cả sức lao động, lao động sản xuất ra hàng hoá phải có một giá trị tiền lương chứa đựng trong nó . Vì vậy hàng hoá cần được tính đúng , và tiền lương phải được trả trên cơ sở giá trị sức lao động. Điều này có thể đảm bảo cho người lao động có thể nuôi sống bản thân và gia đình họ và xoá bỏ được những bất hợp lý trong xã hội. - Để khuyến khích những người làm việc thực sự có năng suất, chất lượng và hiệu quả, khuyến khích những người có tài năng thì cần thực hiện việc trả lương không những theo công việc mà còn theo số lượng, hiệu quả của công việc của người lao động chứ không tuân theo bằng cấp. Bởi nó thực sự chỉ là một yếu tố bố trí công việc và để tính mức lương ban đầu khi làm việc chứ không phải là yếu tố quyết định về tiền lương của người lao động. - Chính sách tiền lương phải gắn liền với cuộc sống hơn và đem lại hiệu quả kinh tế hơn. Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải gắn liền với việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm, bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do vậy các chế độ bảo hiểm không ngừng được nâng cao nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc và nếu có gì xảy ra thì BHXH có thể trợ giúp cho họ một phần. Để quản lý kinh doanh tốt, giám sát chặt chẽ hơn các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện về chế độ tiền lương, BHXH mà cần phải hoàn thiện về kế toán tiền lương của người lao động. Tổ chức kế toán là một phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó góp phần tích cực trong việc quản lý , điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc tổ chức hệ thống chứng từ , luân chuyển chứng từ, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán. Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán sẽ tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách và sự vận động quần chúng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đáp ứng được thông tin chính xác , kịp thời và toàn diện cho việc quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế trong quá trình hoạt động. Việc tổ chức kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán ở Công ty. Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ . Nó là những minh chứng về giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Từ việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý , hợp pháp của các nghiệp vụ phát sinh . Mặt khác chứng từ kế toán còn là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi chép trong sổ sách kế toán và cho mọi thông tin kinh tế trong Công ty. Nó xác định trách nhiệm vật chất của người lao động, cuối cùng nó là bằng chứng để giải quyết mọi khiếu tố tranh chấp có thể xảy ra. Trong việc hoàn thiện chứng từ phải đảm bảo tính pháp lý của chứng, bảo đảm đúng thời gian và địa điểm phát sinh ,Chứng từ kế toán hoàn thiện còn phải đề cập đến vấn đề tổ chức chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép của từng cá nhân , từng bộ phận trong đơn vị , đảm bảo cho họ có thể hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mỗi loại chứng từ có một vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ về nội dung mà còn về trình tự cũng như thời gian luân chuyển khác nhau. Điều đó còn phụ thuộc vào quy mô đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp . Hoàn thiện luân chuyển chứng từ phải dựa vào quy mô đặc điểm kinh doanh của Công ty để sao cho việc luân chuyển chứng từ được nhanh nhất mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc tài chính kế toán. Trong hạch toán tổng hợp, vận dụng hệ thống hợp lý tài khoản kế toán cũng là một yếu tố rất quan trọng vì hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ các khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp để từ đó đáp ứng các nhu cầu quản lý. Trên cơ sở thông tin đó cán bộ quản lý có thể đề ra các quyết định kinh doanh kịp thời đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Do vậy hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cần chú trọng sao cho nó phản ánh được tỷ mỷ nhất, chính xác nhất các khoản mục chi phí doanh thu của từng bộ phận xưởng đơn vị tránh được sự trùng lắp vô lý , có thể đáp ứng với yêu cầu , trình độ quản lý tài chính, kinh tế. Hơn nữa hoàn thiện công tác hạch toán cần phải hoàn thiện sổ sách kế toán để kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết . Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi các nghiệp vụ kế toán , kế toán vận dụng các phương pháp của mình để xử lý các thông tin. Do vậy các thông tin trên sổ sách kế toán cung cấp các thông tin về đối tượng kế toán một cách hệ thống . Vì vậy vấn đề quan trọng trong hạch toán là phải biết cách tổ chức hệ thống sổ sách kế toán như thế nào cho hợp lý để phục vụ cho công tác hạch toán , đồng thời tạo điều kiện dễ dàng cho các thao tác nghiệp vụ kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lý. 3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty TNHH TBĐ châu á. Trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới và hoàn thiện kế toán tiền lương phải đảm bảo cho việc kích thích người lao động làm việc có hiệu quả. Cụ thể là áp dụng chế độ tiền lương phù hợp từ đó phát huy được sức sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động của công nhân trong phân xưởng. Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế cũng như nhằm phát huy sức mạnh đòn bẩy tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, không ngừng hoàn thiện công tác tiền lương cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Do vậy, những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương đã nêu trên phải được xử lý để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương theo hướng cung cấp thông tin ngày càng tốt hơn, rõ ràng và trung thực hơn để tiền lương thực sự trở thành một công cụ khuyến khích vật chất đối với ngươì lao động để góp phần vào công cuộc hoàn thiện kế toán tiền lương em xin đề xuất một số ý kiến sau: + Về công tác quản lý: Cần có những biện pháp xử lý về sắp xếp hồ sơ lao động một cách hợp lý và khoa học, không nên để lẫn hồ sơ hợp đồng ngắn hạn và dài hạn để tránh cho việc tìm hồ sơ diễn ra phức tạp. Cần có những biện pháp khắc phục về thời gian lao động như đưa ra các biện pháp xử phạt hành chính với cán bộ công nhân viên vi phạm. + Về công tác kế toán: Cần có những biện pháp tiến hành trả lương có thưởng, phạt rõ ràng với công nhân viên vi phạm quy chế (Nghỉ không lý do, đi muộn...) bằng cách trừ vào khoản thưởng, lương của họ. Ngoài ra với việc trả các khoản thưởng mang tính đột suất cho những phát minh sáng chế cho Công ty, có những ngày công cao, hoàn thành mức kế hoạch đặt ra thì Công ty nên có kế hoạch thưởng kịp thời. Có như vậy mới kịp thời động viên, thúc đẩy người lao động làm việc, hăng say nghiên cứu sáng tạo, tạo ra những bước đột phá mới trong sản xuất, hoàn hành tốt mọi công việc được giao. Về chế độ thưởng thì Công ty có thể thưởng bằng các hình thức khác nhau như. Thưởng cho nghỉ thêm phép, thưởng cho công nhân viên đi nghỉ, tham quan, chứ không nhất thiết phải thưởng bằng tiền. Điều này cũng quan trọng vì như thế sẽ tạo thêm niềm tin của công nhân viên đối với Công ty, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và Công ty Cần có những biện pháp thích hợp cho việc tính lương theo sản phẩm để việc thanh toán lương một cách dễ dàng hơn. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc sản xuất kinh doanh có lãi đối với các Doanh nghiệp là rất vất vả và khó khăn do bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, thực hiện triệt để công tác tiết kiệm chi phí phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận và mức sống cho người lao động. Công ty TNHH thiết bị điện Châu á đã đảm bảo việc gắn liền chất lượng làm việc với thu nhập của người lao động đó là điều kiện thúc đẩy họ có ý thức tiết kiệm trong sản xuất, tránh lãng phí thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty đã kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong việc đưa ra những quyết định đúng đắn về sử dụng lao động. Tuy vậy Công ty TNHH thiết bị điện Châu á vẫn còn một số hạn chế cần phải giải quyết kịp thời để củng cố và mở rộng hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng cách chủ động trong việc tự chủ về tài chính, không ngừng phát triển nguồn vốn tự có của Công ty. Có như vậy mới chủ động được vốn trong việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo được sự tồn tại và không ngừng phát triển của Công ty trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Tâm là người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Giám đốc Công ty đã cho phép em thực tập tại phòng kế toán Công ty và em cũng xin phép cảm ơn các anh, chị trong phòng đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập. Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự giúp đỡ, góp ý, quan tâm của thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Tâm để bài viết của em đạt kết quả. Tài liệu tham khảo 1. Chế độ chứng từ kế toán (áp dụng cho các doanh nghiệp). H. Thống kê 1995 2. Những quy định pháp luật về chế độ BHXH hiện hành H. lao động 2002 3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp NXB Thống kê - 2000 4. Hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại NXB Tài chính -1999 5. Hệ thống các văn bản hiện hành về: Lao động, việc làm, tiền lương và Bảo hiểm xã hội NXB Thống kê - 1997 6. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ Nhà xuất bản thống kê 7. Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường Đại học Tài Chính kế toán - NXB Tài chính - 1997

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36211.doc
Tài liệu liên quan