LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của và điều tiết của Nhà nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày ngày càng gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, chủ động nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, bên cạnh việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc đẩy nhanh khâu tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá hàng bán và luôn tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho bản thân doanh nghiệp.
Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cùng với những kiến thức đã được học tại trường và việc tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn, em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ phát hiện ra những ưu, nhược điểm và những tồn tại cần được giải quyết để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, giúp công ty đạt hiệu quả kinh tế cao, đời sống của cán bộ, công nhân viên được nâng cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng tình hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn
3.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian thực tập từ ngày 28 tháng 12 năm 2009 đến ngày 09 tháng 04 năm 2010.
- Số liệu lấy trong tháng 12 năm 2009.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong tháng 12 năm 2009 tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm quen với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt, đảm bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, tôi đã thu thập thông tin bằng những cách sau:
Điều tra thống kê: Giúp chúng ta nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài liệu được cung cấp như: báo cáo kế toán tháng, quý, năm chúng ta sẽ có thông tin chính xác về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại công ty.
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn thời gian thu thập thông tin. Ngoài ra nó còn giúp chúng ta có những nhận xét, đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau. Từ đó, sẽ lựa chọn những ý kiến nào là hay, là khoa học về vấn đề cần nghiên cứu.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó vào bảng chứng từ kế toán, sử dụng các chứng từ đó cho công tác kế toán và công tác quản lý.
4.2.2. Phương pháp tính giá
Phương pháp tính giá là thước đo giá trị để biểu hiện các tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện công tác khác.
4.2.3. Phương pháp đối ứng tài khoản
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ vào tài khoản kế toán.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh qua các mối quan hệ kinh tế khác nhau thuộc đối tượng hạch toán kế toán.
4.3. Phương pháp phân tích đánh giá
4.3.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chi nhỏ vấn đề nghien cứu làm cho vấn đề trở nên đơn giản hóa, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
4.3.2. Phương pháp đánh giá
Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền tệ để biểu hiện giá trị của của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên tắc nhất định nào đó.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn.
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán tiền lương: Theo dõi và tổng hợp tình hình tiêu thụ hàng hoá và kiểm tra thực tế việc thực hiện các hợp đồng. Tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,…, theo dõi các khoản tạm ứng lương của cán bộ công nhân viên.
* Kế toán thuế và TSCĐ: Xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp. Tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ thu chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của công ty; Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày, thực hiện mức tồn quỹ theo quy chế.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN.
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa tại công ty
Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn là một trong những đại lý phân phối cấp một của Prime Group. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là Gạch phục vụ cho nhu cầu xây dựng và kiến trúc nhà ở. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như thiết bị vệ sinh, chế tạo và gia công các sản phẩm cơ khí, thực hiện các dịch vụ vận tải hàng hóa,… Phạm vi hoạt động của Công ty chủ yếu là trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đối tương khách hàng chủ yếu là các đại lý kinh doanh nhỏ lẻ các mặt hàng về vật liệu xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu cho hoạt động xây dựng.
2.2.2. Các phương thức bán hàng và thu tiền chủ yếu tại công ty
2.2.2.1. Các phương thức bán hàng chủ yếu
Trong kinh doanh để có thể đẩy mạnh khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất đạt lợi nhuận cao thì có nhiều phương thức tiêu thụ hàng hoá. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà đưa ra các phương thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với thị trường và mặt hàng tiêu thụ của mình. Công ty đã lựa chọn một số phương thức bán hàng phù hợp với tình hình thực tế bao gồm:
- Hình thức bán lẻ tại công ty
Hình thức bán lẻ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
- Hình thức bán buôn cho các đối tượng.
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu, sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá đựoc coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi.
2.2.2.2. Các phương thức thu tiền chủ yếu mà công ty áp dụng
Công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Mặc dù vậy, việc tiêu thụ này nhất thiết phải được gắn liền với hoạt động thanh toán của người mua. Các phương thức thanh toán chủ yếu bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản mua bán giao dịch thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức này trong thực tế chỉ phù hợp với các giao dịch nhỏ, đơn giản vì thông thường các cá nhân, các doanh nghiệp chỉ giữ một lượng tiền mặt đủ để chi dùng cho nhu cầu của họ. Số còn lại họ gửi vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng để bảo đảm an toàn và sinh lời. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, các nhà cung cấp hoặc với khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng hoặc bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam bao gồm: Thanh toán bằng séc, Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, Thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng, Thanh toán quốc tế theo hình thức chuyển tiền.
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Để hạch toán doanh thu bán hàng hóa kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiện nay hình thức tiêu thụ chủ yếu của Công ty là tiêu thụ trực tiếp, hình thức thanh toán đối với khách hàng là thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản.
Sau khi giao hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán bán hàng viết hóa đơn GTGT.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Sử dụng nội bộ
Sau đây là hóa đơn GTGT mà kế toán lập ngày 10 tháng 12 năm 2009 khi xuất bán gạch cho Cửa hàng Long My. Cửa hàng Long Mỹ chưa thanh toán ngay mà chấp nhận thanh toán.
Biểu số 04
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
NN/2009B
0080558
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn
Địa chỉ : Tổ 1- P.Phan Đình Phùng- TP. Thái Nguyên
Số tài khoản : 102010000500106
Điện thoại :… .Mã số: 4600459321
Họ tên người mua hàng : Dương Nghĩa Long
Tên đơn vị : Cửa hàng Long My
Địa chỉ : Phú Bình - Thái Nguyên
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt và chuyển khoản Mã số:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Gạch lát Prime mã 026 L2
Gạch lát Prime mã 408 L1
Hộp
Hộp
100
60
42.515
44.515
4.251.500
2.670.900
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT (5%)
Tổng giá thanh toán
6.922.400
346.120
7.268.520
Số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu hai trăm sáu tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn ./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Theo hóa đơn trên thì doanh thu từ việc bán gạch cho của hàng Long My trong ngày 10 tháng 12 năm 2009 là 6.922.400 (đồng). Thuế GTGT đầu ra phải nộp là 346.120 (đồng). Như vậy tổng tiền phải thu từ việc bán gạch cho cửa hàng Long My là 7.268.520 (đồng).
Sau khi lập hóa đơn GTGT, kế toán giao liên 2, liên 3 cho thủ kho để xuất hàng, thủ kho xuất hàng xong thì giao liên 2 cho khách hàng. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển lại liên 3 cho kế toán để kế toán vào sổ sách.
Nghiệp vụ bán hàng đó được mô tả bằng bút toán sau:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5111: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Dựa vào hóa đơn GTGT do kế toán gửi ở trên thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Cũng nghiệp vụ trên Phiếu xuất kho được thể hiện qua biểu số 05
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán căn cứ vào số tiền mà khách hàng thanh toán để lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên:
Liên 1: Thủ quỹ giữ lại để ghi sổ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Lưu tại nơi lập phiếu
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc đều được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Đây là ví dụ về Phiếu thu mà kế toán lập từ việc thu tiền hàng của cửa hàng Long My ngày 20 tháng 12 năm 2009
Biểu số 05
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Số: 0080558
Họ và tên người mua hàng: Cửa hàng Long My
Địa chỉ: Phú Bình – Thái Nguyên
Lý do xuất: Xuất bán gạch Prime
Xuất tại kho: Kho gạch
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Sasulo lát 40*40, Mã 408 L1
Hộp
60
44.515
2.670.914
02
Solido lát 40*40, Mã 026 L2
Hộp
100
42.515
4.251.500
Tổng tiền trước thuế
6.922.414
Thuế GTGT
346.106
Tổng tiền hạch toán
7.268.520
Số đầu kỳ: 36.272.080
Tiền đặt trước 0
Còn nợ 43.540.600
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi ba triệu năm trăm bốn mươi nghìn sáu trăm đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 06
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 01 - TT
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 12 năm 2009
Quyển số: 031
Số: PT/3001
Nợ: 1111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Cửa hàng Long My
Địa chỉ : Phú Bình – Thái Nguyên
Lý do nộp tiền : Thu tiền bán hàng
Số tiền : 7.268.520 VNĐ
Viết bằng chữ : Bảy triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm sáu mươi tám nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn./.
Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý): ...................................................................
Số tiền quy đổi:....................................................................................................
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua trình luân chuyển phiếu thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Người liên quan
Công việc
Người nộp tiền
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị (GĐ)
Thủ quý
1. Đề nghị nộp tiền
1
2. Lập phiếu thu, ký
2
3. Soát xét, ký
3
4. Ký duyệt
4
5. Nhập và ghi sổ quỹ
5
6. Ghi sổ kế toán
6
7. Bảo quản, lưu trữ
7
Sơ đồ 06: Trình tự luân chuyển phiếu thu trong công ty
Sau khi nhận được lời đề nghị nộp tiền kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu. Sau đó kế toán thanh toán sẽ chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt. Tiếp theo chuyển đến cho thủ quỹ để làm thủ tục nhập quỹ. Sạu khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ (bằng chữ). Cuối cùng thủ quỹ sẻ chuyển cho Kế toán thanh toán để ghi và sổ kế toán và tiến hành lưu dữ
Để theo dõi doanh thu bán hàng của các loại hàng hoá, vật tư đã tiêu thụ. Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ kế toán có liên quan kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng hoá, đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 07). Cuối tháng kế toán khóa sổ nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511 (Biểu số 09). Phiếu xuất kho (Biểu số 05) là căn cứ để lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn (Sổ tổng hợp hàng hóa) của từng loại mặt hàng. Cuối tháng, mỗi trang sổ chi tiết sẽ được cộng vào một dòng trong bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (Sổ tổng hợp hàng hóa) của tất cả các loại hàng hoá trong Công ty (Biểu số 08).
Biểu số 07
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
………
……….
…………………………………………………
………..
………
………….
…………….
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
6321
6.840.000
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
1561
6.840.000
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
131
7.268.520
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
511
6.922.400
10/12
0080558
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 , mã 408 L1
33311
346.120
………
……….
………………………………………………
………….
……….
……………
…………..
20/12
PT/3020
Của hàng Long My thanh toán tiền hàng
111
7.268.520
20/12
PT/3020
Của hàng Long My thanh toán tiền hàng
131
7.268.520
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
9111
258.881.818
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
6421
192.204.065
31/12
TH001
Phân bổ chi phí quản lý (642->911)
6422
66.677.753
31/12
TH001
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản XĐKQ
9111
6.967.075.902
31/12
TH001
Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản XĐKQ
6321
6.967.075.902
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
5111
7.058.084.072
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
9111
7.058.084.072
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu tài chính sang tài khoản XĐKQ
515
253.792.924
31/12
TH001
Kết chuyển doanh thu tài chính sang tài khoản XĐKQ
9111
253.792.924
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản XĐKQ
9111
21.246.902
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản XĐKQ
635
21.246.902
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản XĐKQ
9111
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản XĐKQ
811
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)--
4212
167.888.621
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9111
167.873.648
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9113
14.973
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
9112
232.546.022
31/12
TH001
Kết chuyển lãi lỗ (911->4212)
4212
232.546.022
Tổng cộng
18.680.525.946
18.680.525.946
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Biểu số 08
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ TỔNG HỢP HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 156
Đơn vị tính: VNĐ
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số dư đầu kỳ
PS trong kỳ
Dư cuối kỳ
SL
Thành tiền
SL nhập
Thành tiền
SL xuất
Thành tiền
SL
Thành tiền
1561
Giá mua hàng hóa
2.996.103.862
5.449.132.300
6.967.075.902
1.478.160.260
0001
Gạch
1.967.219.736
5.030.263.400
6.596.528.347
400.954.789
0001
Bati
60.509.295
514.299.000
536.762.284
38.046.011
0001
Lát 40*40
33.844.561
144.696.000
161.380.214
17.160.347
……..
…………………..
……
……
………………
………..
…………….
………
………………
.…
……………..
0007
Mã 207
360.000
11.278.000
11.638.000
111402071
Bati lát 40*40, mã 207 L1
Hộp
181
8.326.000
181
8.326.000
111402075
Bati lát 40*40, mã 207 L5
Hộp
15
360000
123
2.952.000
138
3.312.000
Người ghi sổ
( Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thái Nguyên ngày 31 tháng 12 năm 2009
((Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Biểu số 09
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 511
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/12
80426
01/12
Xuất bán bình nước nóng Prime TX 20L
131
2.328.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Solido lát 40*40 mã 026 L2
131
4.251.500
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 mã 408 L1
131
2.670.900
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả hoạt động KD
9111
257.050.216
Tổng phát sinh
7.058.084.072
7.058.084.072
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chình – kế toán)
Qua biểu số 08 (Sổ tổng hợp hàng hóa) ta thấy lượng hàng tồn kho cuối tháng giảm gần 1 nửa so với lượng hàng tồn ở đầu tháng. Từ 2.996.103.862 (đồng) xuống còn 1.478.160.260 (đồng), có được kết quả đó là do sự cố gắng của các công nhân viên trong công ty đặc biệt là nhân viên bán hàng đã tìm ra được các giải pháp maketing hợp lý cũng như tìm ra được các thị trường tiêu thụ mới làm cho lượng xuất bán trong tháng (6.967.075.902 đồng) lớn hơn so với lượng hàng nhập trong tháng (5.449.132.300 đồng). Lượng hàng xuất bán trong tháng của Công ty chủ yếu là gạch, vật liệu xây dựng. Điều đó nói lên rằng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận hiện nay vẫn đang còn ở mức cao.
Qua biểu số 09 (Sổ cái tài khoản 511) ta thấy doanh thu tháng 12 năm 2009 là 7.058.084.072 (đồng). Đây là một khoản doanh thu tương đối lớn đối với một doanh nghiệp vừa mới được thành lập hơn một năm. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã chú trọng đến việc mở rộng thị trường cũng như giữ vững niềm tin từ các khách hàng tiềm năng. Doanh thu thu được trong tháng 12 chủ yếu là doanh thu từ việc xuất bán gạch. Khách hàng ít khi thanh toán tiền hàng luôn mà thường là mua chịu. Điều đó là do khách hàng chủ yếu của Công ty chủ yếu là các đại lý kinh doanh nhỏ lẻ. Họ thường lấy hàng về bán xong rồi mới thanh toán tiền hàng cho Công ty.
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho hàng hoá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ của từng loại sản phẩm, hàng hóa được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ
=
Giá vốn hàng bán được hạch toán trên tài khoản 632, căn cứ để hạch toán giá vốn là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng…Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển giá vốn của hàng hoá sang tài khoản xác định kết quả, để xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu (Hóa đơn GTGT , phiếu xuất kho…), kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và khóa sổ Nhật ký chung để lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán (tài khoản 632).
Biểu số 10
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 632
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
01/12
80426
01/12
Xuất bán bình nước nóng Prime TX 20L
1561
2.365.338
01/12
80427
01/12
Xuất bán gạch BATI lát 40*40 mã 207 L5
1561
360.000
01/12
80428
01/12
Xuất bán gạch Tiptop lát 40*40 mã 533 L1
1561
3.520.000
01/12
80429
01/12
Xuất bán gạch Veronio lát 40*40 mã 435 L2
1561
5.920.000
01/12
80430
01/12
Xuất bán gạch Solido C.tường 12*40 mã Y1240607 L1
1561
40.395.886
… … …
… …
… … …
… … … …. …
…
…
…
…
… … …
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Solido lát 40*40, mã 026 L2
1561
4.200.000
10/12
80558
10/12
Xuất bán gạch Sasulo lát 40*40 mã 408 L1
1561
2.640.000
………….
……..
……….
……………………………….
……..
………….
…….
………………
……………..
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ hoạt động sản xuất kinh doanh
91111
681.225.054
… … …
… …
… … …
… … … …. …
…
…
…
…
… … …
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ hoạt động sản xuất kinh doanh
91111
252.054.361
Tổng phát sinh
6.967.075.902
6.967.075.902
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm các khoản sau: Chí phí về xăng dầu; Phí môi trường; Chi phí về cầu đường, Phí kiểm định; Phí chứng nhận đăng ký; Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ; Chi phí về khấu hao tài sản cố định...
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng. Tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng đều được tập ghi chép đầy đủ và chính xác.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến chi phí bán hàng kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 6421. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 6421 (Biểu số 11) . Đồng thời kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí quản lý ở công ty bao gồm các khoản chi phí như: Chi phí điện thoại; Chi phí về Internet; Chi phí văn phòng phẩm; Tiền thuê văn phòng; Chi phí tiếp khách; Phí trước bạ cho xe...
Tất cả các khoản chi phí này đều được tập hợp vào TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 6422. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chi tiết và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 6422 (Biểu số 12) . Đồng thời kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu số 11
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 6421
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
03/12
0169A
03/12
Dầu Diezel
1111
18.413.630
05/12
0623
05/12
Phí môi trường
1111
3.840
10/12
0629
10/12
Chi trả vé cầu đường
1111
70.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
20/12
0654
20/12
Phí kiểm định
1111
181.818
...
...
...
......................................
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
33.000.497
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
13.168.615
Tổng phát sinh
192.204.065
192.204.065
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 12
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 6422
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
03/12
0633
03/12
Xăng A92
1111
2.754.182
12/12
0634
12/12
Dầu máy
1111
231.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
11.448.244
31/12
TH0001
31/12
Phân bổ chi phí quản lý
9111
4.568.341
Tổng phát sinh
66.677.753
66.677.753
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua 2 biểu trên ta thấy: Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 12 là 192.204.065 (đồng), trong đó chi phí về xăng dầu chiếm phần lớn trong tổng chi phí; Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 12 là 66.677.753 (đồng), trong đó lương phải trả cho công nhân viên chiếm tỉ trọng lớn nhất.
2.2.6. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
2.2.6.1. Kế toán doanh thu tài chính
Để hạch toán doanh thu tài chính kế toán sử dụng TK 515: Doanh thu tài chính. Phản ánh tất cả các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ.
Ngoài các khoản doanh thu có được từ hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ Công ty còn có các khoản thu từ hoạt động tài chính. Các khoản doanh thu tài chính thu được của Công ty chủ yếu ở các hoạt động sau:
+ Lãi nhận được khi gửi tiền ở ngân hàng.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính (Giấy báo có; Hóa đơn mua hàng ...) để ghi vào Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết tài khoản 515. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 515 (Biểu số 13)
Tổng doanh thu hoạt động tài chính của Công ty trong tháng 12 là 253.792.924 (đ), trong đó chiếm chủ yếu là khoản chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng về nhập kho.
2.2.6.2. Kế toán chi phí tài chính
Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Ngoài các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thì Công ty còn có các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính. Các khoản chi phí tài chính đó phát sinh chủ yếu từ việc trả lãi vay cho các ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu chi và các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản chi phí tài chính (tài khoản 635), đồng thời cũng ghi vào sổ Nhật ký chung. Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 635 (Biểu số 14).
Tổng chi phí tài chính phát sinh trong quý tháng 12 của công ty là 21.246.902 (đ). Phát sinh chủ yếu từ việc trả lãi vay cho các ngân hàng.
Biểu số 13
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 515
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000225799
1121
1.666.667
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000221432
1121
1.666.667
25/12
0184a
25/12
Nhận tiền HTLS T12/09 TK 39082000235372
1121
1.555.556
31/12
0191
31/12
Nhập lãi số dư trên TK
1121
341.158
......
.........
.........
...........................................................................
.........
...........
........
................
..................
31/12
0193
31/12
K/C tiền chiết khấu hàng mua T12/09 – Gạch
1388
215.618.752
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ tài chính
9112
4.888.890
31/12
TH0001
31/12
Xác định KQ tài chính
9112
247.846.900
Tổng phát sinh
253.792.924
253.792.924
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 14
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 635
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
21/12
0125b
21/12
Trả lãi đến hạn NH VIB T12/09
1121
3.199.263
24/12
0128a
24/12
Trả lãi đến hạn NH VIB T12/09
1121
2.618.056
26/12
0126a
26/12
Trả lãi vay T11/09
1121
12.833.333
31/12
0179
31/12
Tính tiền lãi vay phải trả T12/09 _ Ông Lê
3411
2.596.250
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả tài chính
9112
21.246.902
Tổng phát sinh
21.246.902
21.246.902
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên))
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.7. Kế toán các khoản thu nhập và chi phí khác
2.2.7.1. Kế toán các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu nhập thu được từ các hoạt động khác ngoài hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính …đã kể ở trên. Ở công ty khoản thu nhập khác đó bao gồm:
+ Khuyến mãi khi mua hàng
+ Xử lý tiền thừa trong thanh toán
Để hạch toán các khoản thu nhập khác kế toán sử dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ (Phiếu thu, biên lai thu tiền…) liên quan các khoản thu nhập khác ngoài hai hoạt động là bán hàng và tài chính ghi vào sổ chi tiết tài khoản 711, đồng thời cũng phản ảnh lên sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 711
Trong tháng 12 năm 2009 tại công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác.
2.2.7.2. Kế toán các khoản chi phí khác
Chi phí khác là các khoản lỗ do sự kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của Công ty như: Xử lý tiền tạm gác của khách hàng trong thanh toán ...
Kế toán sử dụng tài khoản 811 – Chi phí khác để hạch toán các khoản chi phí khác.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ (Phiếu chi, …) liên quan đến các khoản chi phí khác ngoài hai hoạt động là bán hàng và tài chính ghi vào sổ chi tiết tài khoản 811, đồng thời cũng phản ảnh lên sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ Nhật ký chung và lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 811 (Biểu số 15).
Tổng chi phí khác phát sinh trong tháng của Công ty là 14.973 (đồng).
Biểu sô 15
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 811
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
0191
31/12
Xử lý tiền tạm gác của khách hàng trong thanh toán T12/09
1381
14.973
31/12
TH0001
31/12
Xác định kết quả khác
9113
14.973
Tổng phát sinh
14.973
14.973
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là công đoạn cuối cùng của công tác tổ chức kinh doanh, nó cho ta biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ hay lãi. Vào cuối kỳ kế toán, kế toán dựa vào Sổ Cái các tài khoản, sau đó rút ra số dư (đối với những tài khoản có số dư) thực hiện kết chuyển doanh thu và chi phí. Kế toán không xác định kết quả tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm mà tiến hành tính toán và xác định chung kết quả kinh doanh của tất cả các loại sản phẩm hàng hoá theo từng quý. Kế toán tiến hàng kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng công thức sau:
Kết quả kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi
phí QLDN
+
Doanh thu
tài chính
-
Chi
phí
tài
chính
+
Thu nhập khác
Trong đó:
Thu nhập khác
=
Doanh thu khác
-
Chi phí khác
Doanh thu thuần
=
Doanh thu BH và CCDV
-
Các khoản giảm trừ DT
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 9111 – Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu ở sổ cái TK 5111 (Biểu số 09), 6321 (Biểu số 10), 6421 (Biểu số 11), 6422 (Biểu số 12), 635 (Biểu số 14), 515 (Biểu số 13), 711, 811 (Biểu số 15) để xác định kết quả kinh doanh, đông thời lấy số liệu ở sổ cái của các tài khoản này để ghi tài sổ cái tài khoản 911 (Biểu số 16). Từ đó lãi, lỗ được kết chuyển sang TK 421.
Biểu số 16
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 911
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
6421
192.204.065
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý
6422
66.677.753
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán
6321
6.967.075.902
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí tài chính
635
21.246.902
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí khác
811
14.973
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
821
29.396.833
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
232.546.022
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
5111
7.058.084.072
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển doanh thu tài chính
515
253.792.924
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
167.873.648
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
14.973
31/12
TH001
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
4212
29.396.833
Tổng phát sinh
7.509.162.450
7.509.162.450
Dư cuối kỳ
Thái nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, ghi họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên)
Giám đốc
( Ký, ghi họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 17
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số S03b – DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2009 Đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 421.2
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Số
trang
Số TT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
11.401.151
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9111->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
911.1
185.612.677
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9112->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
192.951.746
31/01
TH001
31/01
K/C lãi lỗ(9113->4212) từ 01/01 đến 31/01/2009
1.406.659
…….
……..
……..
………………………………………………….
…..
…….
……..
……………..
…………
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9111->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.1
167.873.648
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9113->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.3
29.411.806
31/12
TH0001
31/12
K/C lãi lỗ(9112->4212) từ 01/12 đến 31/12/2009
911.2
232.546.022
Tổng phát sinh
1.776.031.091
1.990.988.055
Dư cuối kỳ
226.358.115
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài chính)
2.2.9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ một đơn vị nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ đơn vị đều phải lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của đơn vị mình cho nhà quản lý doanh nghiệp, và cho cơ quan nhà nước. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cho ta biết tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước.
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của các tài khoản 5111, 632, 6421, 6422, 515, 635, 711 và 811 để lấy số liệu lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong tháng 12 được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 18
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1,số 2 Đường CMT8,TP Thái Nguyên
Mẫu số B02-DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Tháng 12
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7.058.084.072
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01+02)
10
7.058.084.072
4. Giá vốn hàng bán
11
6.967.075.902
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
91.008.170
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
253.792.924
7. Chi phí tài chính
22
21.246.902
- Trong đó chi phí lãi vay phải trả
23
21.246.902
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
258.881.818
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
64.672.374
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
14.973
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
-14.973
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
64.657.401
14. Chi phí thuế thu nhập (25%)
51
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)
60
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – tài chính)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc cũng như phòng kế toán đã giúp em hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu tụ và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nói riêng. Trong quá trình thực tập của mình em nhận thấy rằng:
3.1.1. Điểm mạnh của Công ty
Về cơ bản, việc hạch toán của công ty là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, góp phần nâng cao năng suất lao động đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc. Đội ngũ kế toán có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Cùng với việc áp dụng phần mềm kế toán VietSun của Viện tin học công nghệ việc hạch toán được tiến hành nhanh gọn, giúp công tác kế toán giảm bớt thời gian ghi chép, tăng độ tin cậy, chính xác của thông tin kế toán, đảm bảo cung cáp thông tin đầy đủ và kịp thời cho ban giám đốc.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận những văn bản, chuẩn mực kế toán mới nhưng bộ phận kế toán đã vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả vào điều kiện cụ thể của công ty.
Về chứng từ, sổ sách kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày và việc tổng hợp số liệu báo cáo tháng. Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nghiệp vụ tiêu thụ kinh doanh cũng như trong các nghiệp vụ kế toán khác trong Công ty là hợp lý tuân thủ đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành. Chứng từ kế toán đuợc quản lý chặt chẽ và mang tính pháp lý cao. Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì các chứng từ đều được lập đầy đủ, các chứng từ đó lập tức được chuyển về phòng kế toán tài chính trong ngày hoặc đầu giờ ngày hôm sau như vậy chứng từ kế toán được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ.
Việc áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình tiêu thụ hàng hóa góp phần to lớn cho việc ra các quyết định xử lý của các cấp lãnh đạo. Đặc biệt có thể khẳng định việc áp dụng mạng vi tính đã đem lại hiệu quả cao trong công tác kế toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng đều theo hướng dẫn và quy định của Bộ tài chính. Với hệ thống sổ sách phù hợp với loại hình Công ty chuyên kinh doanh và theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo công việc kế toán tiến hành thường xuyên, liên tục. Công ty tiến hành lập các báo cáo kế toán đầy đủ đúng thời gian quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo công ty. Các công việc kế toán được chuyên môn hoá, kế toán trưởng phụ trách chung về tài chính, còn các công việc cụ thể được giao cho từng nhân viên kế toán. Do được phân chia rõ ràng như vậy nên công tác kế toán được thực hiện rất chi tiết và cụ thể. Các chứng từ sổ sách được trình bày rõ ràng chính xác thuận tiện cho việc kiểm tra của kế toán trưởng cũng như của Giám đốc Công ty.
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những điểm mạnh trên công tác tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty còn có một số những hạn chế sau:
+ Hiện nay Công ty đang tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Mặt khác, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Đội ngũ kế toán còn hạn chế về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng tuy đơn giản, dễ tính nhưng không phản ánh đúng thực tế giá trị của TSCĐ đã hao mòn trong kỳ.
+ Công ty chưa trích lập kinh phí công đoàn.
+ Một số kho chứa hàng của Công ty được xây dựng từ rất lâu đến nay không còn đủ tiêu chuẩn để bảo quản hàng hóa.
+ Công ty chưa trích lập các khoản dự phòng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM VIỆT SƠN
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn. Trên cơ sở những nhận xét trên em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty như sau:
+ Trong thời gian tới Công ty nên tiến hành trích lập các khoản dự phòng nhằm đề phòng các rủi ro trong kinh doanh.
+ Trong thời gian tới Công ty dự định mua thêm một số xe trọng tải lớn (mới hoàn toàn). Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với các loại xe này để phù hợp với tình hình thực tế.
+ Công ty cần tổ chức tốt việc kiểm tra kế toán bằng cách thành lập bộ máy kiểm soát nội bộ, đồng thời nhân viên kế toán phải nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình hạch toán kế toán đối với chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật, điều lệ và quy định của Công ty.
+ Công ty nên mở lớp bồi dưỡng hoặc cử các cán bộ, nhân viên kế toán đi học thêm, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn và biết thêm luật kế toán mới, chính sách tài chính đã thay đổi để từ đó vận dụng một cách linh hoạt vào công ty, giúp cho bộ máy kế toán của công ty làm việc ngày một hiệu quả hơn. Phòng kế toán nên có kiến nghị với Ban giám đốc để có cơ chế trả lương, thưởng nhằm khuyến khích những người có chuyên môn, trình độ phát huy hết khả năng của mình và làm cho họ gắn bó hơn đối với công ty.
+ Ban giám đốc công ty nên có kế hoạch tu sửa hay xây dựng mới một số nhà kho để đảm bảo cho điều kiện bảo quản hàng hoá, tránh hao hụt, hư hỏng trong quá trình bảo quản hàng hoá.
+ Công ty nên tính trị giá xuất kho hàng hóa theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Phương pháp này nó phù hợp với các Công ty có ít chủng loại hàng hóa.
+ Công ty nên sớm trích lập kinh phí công đoàn có như vậy đời sống của công nhân viên trong công ty mới ngày càng được nâng cao, từ đó làm cho họ phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của mình. Việc trích KPCĐ sẽ ảnh hưởng tới chi phí của Công ty từ đó ảnh hưởng tói lợi nhuận của Công ty. Điều đó được thể hiện qua 2 biểu 18 và 19 (Bảng tính phân bổ tiền lương & BHXH trước và sau khi trích KPCĐ).
Biểu số 19
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 06:….DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng sử dụng
Lương cơ bản
Lương thực tế
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382
TK3383
TK3384
TK3388
Tổng TK338
TK 6421
20.334.300
65.726.532
3.050.145
406.686
406.686
3.863.517
69.590.049
CP Bán hàng
20.334.300
65.726.532
3.050.145
406.686
406.686
3.863.517
69.590.049
TK 6422
6.996.600
28.018.972
1.049.490
139.932
139.932
1.329.354
29.348.326
CP Quản lý
6.996.600
28.018.972
1.049.490
139.932
1.189.422
1.329.354
29.348.326
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Biểu số 20
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1, số 2 Đường CMT8, TP Thái Nguyên
Mẫu số 06:….DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ ngày 01/12/2009 Đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng sử dụng
Lương cơ bản
Lương thực tế
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382
TK3383
TK3384
TK3388
Tổng TK338
TK 6421
20.334.300
65.726.532
1.314.531
3.050.145
406.686
406.686
5.178.048
70.904.580
CP Bán hàng
20.334.300
65.726.532
1.314.531
3.050.145
406.686
406.686
5.178.048
70.904.580
TK 6422
6.996.600
28.018.972
560.379
1.049.490
139.932
139.932
1.889.733
29.908.705
CP Quản lý
6.996.600
28.018.972
560.379
1.049.490
139.932
1.189.422
1.889.733
29.908.705
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán)
Qua 2 biểu trên ta thấy sau khí trích KPCĐ thì chi phí bán hàng tăng lên 1.314.531 (đồng), đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên 560.379 (đồng). Điều này làm cho lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm 1.874.910 (đồng). Nếu Công ty tiến hành trích lập KPCĐ thì khi đó lợi nhuận của Công ty sẽ giảm xuống. Điều đó được thể hiện ở biểu sau:
Biểu số 21
CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT SƠN
Tầng 1,số 2 Đường CMT8,TP Thái Nguyên
Mẫu số B02-DNN
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết minh
Tháng 12
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
7.058.084.072
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01+02)
10
7.058.084.072
4. Giá vốn hàng bán
11
6.967.075.902
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
91.008.170
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
253.792.924
7. Chi phí tài chính
22
21.246.902
- Trong đó chi phí lãi vay phải trả
23
21.246.902
8. Chi phí quản lý kinh doanh
24
260.756.728
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
62.797.464
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
14.973
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
-14.973
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
62.782.491
14. Chi phí thuế thu nhập (25%)
51
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60=50-51)
60
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – tài chính)
KẾT LUẬN
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ là động lực phát triển cho cả doanh nghiệp.
Tuy chỉ mới được thành lập chưa được 2 năm nhưng Công ty TNHH Thương mại Việt Sơn đã không ngừng hoàn thiện, và đổi mới các phương thức tiêu thụ hàng hoá nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đem lại hiệu quả hoạt động cho Công ty.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Việt Sơn cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đỗ Thị Thúy Phương và các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty, em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập ở trường với cách vận dụng thực tế tại Công ty em đã thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Tuy nhiên, với trình độ của bản thân em còn nhiều hạn chế cộng với thời gian thực tập có hạn nên những nội dung nghiên cứu và đề xuất không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán – tài chính Công ty, sự đóng góp ý kiến của các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Vinh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn số liệu phòng tài chính - kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Việt Sơn.
2. Giáo trình Tổ chức công tác kế toán của T.S Đoàn Quang Thiệu trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh.
3. Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Nguyễn Văn Công.
4. Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, 2006.
5. PGS - TS. Đặng Thị Loan. Kế toán tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 037..doc