MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội đảng lần thứ VII (1991) nhất trí thông qua nghị quyết lấy “ chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho hành động”. Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta .
Thực hiện nghị quyết của đảng, việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho thanh niên – học sinh trở thành một nội dung quan trọng trong nhà trường, nơi đào tạo những lớp người có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Muốn thế giáo dục phải nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, trong đó thanh niên phải được quan tâm giáo dục về nhân cách, bản lĩnh và lý tưởng theo phương châm sống, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.
Một trong những con đường thực hiện mục tiêu trên trong dạy học lịch sử ở trường PTTH là tổ chức cho học sinh được học tập, nghiên cứu tác phẩm của Hồ Chí Minh. Qua tác phẩm học sinh hiểu rõ thêm những diễn biến lịch sử, nhất là lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay; hiểu vai trò và sự nghiệp của Người. Trên cơ sở ấy, sẽ tiến hành giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao hiệu quả của việc dạy học lịch sử. Đồng thời giúp học sinh biết sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để thu nhận kiến thức hoàn thiện vốn hiểu biết lịch sử của mình.
Để nâng cao hiệu quả bài dạy lý luận dạy học hiện đại cho rằng cần đa dạng hoá nguồn thông tin bằng nhiều phương tiện dạy học. Tài liệu tham khảo là một nguồn thông tin không thể thiếu được, thông qua việc sử dụng tài liệu sẽ hình thành và rèn luyện cho học sinh tính tư duy logic các vấn đề lịch sử.
Tác phẩm của Hồ Chí Minh là tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình dạy – học lịch sử. Trong những tác phẩm của người có rất nhiều nội dung lịch sử, để dạy học lịch sử đạt hiệu quả cao nhất là dạy học khoá trình lịch sử Việt Nam lớp 12 giáo viên cần khai thác nội dung lịch sử trong tác phẩm của Hồ Chí Minh để phục vụ cho việc dạy học nhằm giúp học sinh hiểu rõ và nhận thức đúng về lịch sử dân tộc từ đó nâng cao hiệu quả của môn học.
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phương Lan
SVTH: Lê Thị Thuỷ 8
Sử dụng tư liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử nói chung và trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 nói riêng là một việc làm thiết thực, cụ thể, góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy và học lịch sử. Thực trạng dạy và học sử hiện nay đang là một vấn đề lo ng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
91 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khai thác nội dung lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 (lớp 12 ban cơ bản), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho rộng, phá cho sâu, phá cho thực dân Pháp 
không lợi dụng được, một nhát cuốc của đống bào cũng như một viên của chiến 
sỹ bắn vào quân địch”35. Đoạn trích sẽ làm cho học sinh thấy đƣợc tại sao 
chúng ta lại phá để kháng chiến, đồng thời là quyết tâm tiêu thổ kháng chiến 
của nhân dân ta. 
 Giảng về bài 19“Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống 
thực dân Pháp (1951- 1953)” 
 Mục 1 “Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh”để cho học sinh hiểu đƣợc sự 
can thiệp của pháp vào chiến tranh Đông Dƣơng, giáo viên có thể sử dụng đoạn 
trích sau để tạo biểu tƣợng cho học sinh về chính sách can thiệp vào Đông 
Dƣơng của Mĩ. Từ những chính sách can thiệp này sẽ giúp học sinh hiểu đƣợc 
chính sách của Hoa Kỳ đối với Đông Dƣơng nói chung và Việt Nam nói riêng 
trƣớc năm 1954. 
“Về vũ khí Mĩ đã viện trợ cho Pháp : 
170 triệu viên đạn 
32 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 22 
33 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 25 
34 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 293 
35 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 26 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 58 
17 vạn 5 nghìn súng trường, và các loại súng khác 
1 vạn 6 nghìn xe hơi 
1400 xe tăng và xe bọc sắt 
350 máy bay quân sự 
390 tàu chiến 
Tính đến cuối năm 1953 đã có gần 400 chuyến tàu chở vũ khí Mĩ sang Đông 
Dương, sau khi đình chiến, số lượng súng đạn của Mĩ ứ đọng ở Đông Dương là 
1 triệu 90 vạn tấn.”36 
 Phần chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, giáo viên có thể sử dụng 
đoạn trích trong “Việt Bắc anh dũng” để cho học sinh hiểu âm mƣu kế hoạch 
của địch và những thất bại thảm hại của chúng . 
“ Âm mưu địch tấn công Việt Bắc :chúng muốn khủng bố nhân dân ta, tiêu diệt 
chủ lực ta, phá tan cơ quan ta. 
Lực lượng của địch :chúng động viên 15.000 binh sỹ tinh nhuệ nhất trong hải, 
lục, không quân của chúng vào cuộc tiến công này. 
Kế hoạch của địch : chúng phóng một gọng kìm khổng lồ phía Nam, từ Hà Nội 
chọc thẳng đến Phú Thọ lên Tuyên Quang đến Chiêm Hoá . 
Một gọng kìm khổng lồ phía Bắc, từ Lạng Sơn vượt thẳng lên Cao Bằng đến 
Bắc Cạn. 
Một mũi dùi khổng lồ từ Hà Nội , chọc thẳng vào vùng Thái Nguyên , Bắc Cạn 
để chặt Việt Bắc ra làm hai miếng . 
Nhảy dù lung tung ở Chợ Mới , chợ Đồn, chợ Chu, Đại Từ , Vũ Nhai và nhiều 
nơi khác. 
Một đại đội quân từ Bắc Giang – Bắc Ninh đánh tạt lên. Thế là bốn mặt thắt 
chặt, từ ngoài đánh vào từ trong quét ra. 
Thời gian của địch : Bọn quân phiệt thực dân định dùng cách đánh áo ạt, chớp 
nhoáng , bất thình lình, dùng cách sét đánh ngang tai lam cho ta hoang mang 
hoảng hốt, làm cho trở tay không kịp.”37đoạn trích sẽ làm cho học sinh hiểu 
cuộc tấn công lên Việt Bắc đã đƣợc thực dân Pháp chuẩn bị hết sức kỹ lƣỡng. 
36 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7(1987), NXB sự thật, trang 91 
37 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 5-6 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 59 
Sau đó giáo viên sử dụng đoạn trích “Ngày 10-11-1947 bộ đội Pháp kéo xuống 
sông Gâm … Bộ đội Pháp đang nghênh ngang kéo đi đến ngã ba sông Lô thì 
bất thình lình bị đại bác, súng máy, súng trường, lựu đạn ta bắn vào. 
Kết quả trận phục kích này Pháp bị đắm hai thuyền, ba tàu bị hỏng, hơn 350 
quan và lính bị chết đạn, chết cháy và chết trôi, 
Từ 2 giờ trưa đến 3 giờ sáng, lửa cháy vùn vụt, xác nổi lềnh bềnh hơn một cây 
số trên sông Lô. Đến nổi nước sông thối mấy ngày không dùng được”38. Đoạn 
trích sẽ hính thành cho học sinh biểu tƣợng về sự thất bại của quân Pháp khi 
tấn công lên Việt Bắc. 
 Giảng về chiến dịch Biên Giới 1950 giáo viên có thể sử dụng đoạn trích 
trong bài “ Trả lời các nhà báo” để cho học sinh hiểu đƣợc nguyên nhân, ý 
nghĩa và biết đƣợc kết quả của chiến dịch. 
“ Kết quả của thắng lợi đó ta đã : 
Tiêu diệt và bắt sống được nhiều quân và lính tinh nhuệ của giặc, làm cho giặc 
rất hoang mang 
Thu được nhiều vũ khí Mỹ giúp cho giặc 
Khôi phục được năm tỉnh và nhiều nơi quan trọng 
Nguyên nhân:nhân dân ta rất hăng hái giúp bộ đội 
Bộ đội ta rất dũng cảm và tiến bộ về mặt kỹ thuật, chỉ huy ta rất kiên quyết. 
Các nơi hưởng ứng đều và tích cực 
Chuẩn bị khá chu đáo 
Ý nghĩa 
Lần này ta giành được quyền chủ động 
Ta học được nhiều kinh nghiệm”.39 
 Khi giảng dạy về chiến dịch Hoà Bình, giáo viên cò thể sử dụng đoạn trích 
“Thắng lợi lần này đã đánh dấu một bước tiến bộ mới của bộ đội ta và đã làm 
cho địch phải thất bại nhục nhã trong âm mưu cũng cố phòng ngự chuyển lên 
tiến công”40 để làm cho học sinh hiểu ý nghĩa to lớn của chiến dịch này . 
38 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 16-17 
39 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 445 
40 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 193 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 60 
 Về chiến dịch Việt Bắc giáo viên có thể sử dụng đoạn trích “Ý nghĩa và 
mục đích của chiến dịch là : tiêu diệt sinh lực địch; tranh thủ nhân dân; giải 
phóng đất đai. Mà mục đích chính là tiêu diệt sinh lực địch”41 để học sinh mục 
đích ta mở chiến dịch Việt Bắc. 
 Khi giảng về kế hoạch Nava giáo viên có thể sử dụng đoạn trích 
“Hôm 15 tháng Mười 
Gặc Nava gầm thét 
Hắn mở trận Mu-et 
Hòng đánh chiếm Nho Quan 
Phái 20 tiểu đoàn 
Hòng đánh chiếm Thanh Hoá 
Hắn tuyên truyền bậy bạ: 
Trận này cực kỳ to 
Không có gì gay go 
Ta quyết tranh chủ động 
Quyết lấy về chủ động 
 Nhưng 
Quân dân ta anh dũng 
Đánh cho giặc phải tan 
Đuổi chúng khỏi Nho Quan 
Ngăn chúng vào Thanh Hoá 
20 ngày ròng rã 
Diệt chúng gần 4 ngàn 
Kế hoạch Nava tan”42 
 SGK chỉ trình bày về nội dung của kế hoạch Nava, giáo viên sử dụng đoạn 
trích trên sẽ làm cho học sinh hiểu đƣợc sự thất bại của Nava khi tập trung 
quân tấn công ra vùng đồng bằng Bắc Bộ, kế hoạch Nava từng bƣớc bị phá sản. 
 Khi giảng về bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp 
kết thúc (1953- 1954)” phần chiến dịch Điện Biên Phủ giáo viên có thể sử 
41 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5(1985), NXB sự thật, trang 308 
42 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 488 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 61 
dụng những đoạn trích trong “ Những mẫu chuyện về Điện Biên Phủ”, “Quân 
ta toàn thắng ở Điện Biên Phủ” làm cho học sinh có thêm những thông tin về 
chiến dịch đi vào lịch sử chấn động năm châu. 
“13-3 ta tấn công đợt 1 , Pháp thất bại . Nhưng hôm 15-3 Nava và Cô nhi vẫn 
múa mép : chắc rắng pháp sẽ thắng . 
Bọn chỉ huy Pháp huênh hoang như vậy nhưng tinh thần binh sỹ Pháp thì như 
thế nào? 
Ngay sau hôm ta tấn công đợt 1 , tên quan năm chỉ huy pháo binh địch tự tử , 
tên quan năm tham mưu trưởng bị đuổi về Hà Nội. 
…quân nhảy dù Pháp chẳng còn chẳng còn tinh thần gì mà nói …Mặt người 
nào cũng tái mét. Họ viết di chúc để lại. Dốc hết cốc rượu cuối cùng, họ bắt tay 
nhau, im lặng không nói một lời, bước lên máy bay. Rồi họ phó mặc trời”43 
“ 13 tháng 3 ta tấn công 
Giặc còn ở trong giấc mơ hồng 
Mình có thầy Mỹ lo cung cấp 
Máy bay cao cao, xe tăng thấp 
Lại có Nava cùng Cô nhi 
Những tay tướng giỏi nắm chỉ huy 
Chúng mình chuyến này nhất định thắng 
Việt minh ắt thua chạy quýnh cẳng 
Hơn 50 ngày ta đánh đồn 
Ta chiếm một đồn lại một đồn 
Quân ta anh dũng ít ai bằng 
Nava, Cô nhi đều méo mặt 
Quân giặc tan hoang ta vây chặt 
Giặc kéo từng loạt ra hàng ta 
Quân ta vui hát khải hoàn ca 
Mười ba quan năm đều hàng nốt 
Tên tướng chỉ huy cũng bị nhốt 
43 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 565 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 62 
Một vạn sáu ngàn tên giặc tây 
Đều là tù binh hoặc bỏ thây”44 
“ Chiến thắng Điện Biên Phủ là kết thúc vẽ vang cuộc kháng chiến lâu dài gian 
khổ và anh dũng của nhân dân cả nước ta, chống thực dân Pháp xâm lược và 
sự can thiệp của đế quốc Mỹ. Đó là thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta, mà cũng 
là thắng lợi của tất cả các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Chiến thắng 
Điện Biên Phủ càng làm sáng ngời chân lý của chủ nghĩa Mác – Lênin trong 
thời đại ngày nay : Chiến tranh xâm lược của bọn đế quốc nhất định thất bại , 
cách mạng giải phóng dân tộc nhất định thành công. 
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đưa đến thắng lợi của hội Nghị Giơ ne vơ năm 
1954 về Đông Dương”45. 
“ Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử . Nó ghi rõ 
nơi chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc và tan rả, đồng thời phong trào giải 
phóng dân tộc khắp thế giới đang lên cao đến thắng lợi hoàn toàn”46 
 Những đoạn trích trên sử dụng trong giảng dạy về chiến dịch Điện Biên Phủ 
sẽ làm cho học sinh có những hiểu biết thêm về diễn biến, kết quả và ý nghĩa 
chiến dịch đã làm cho Pháp thất bại phải ký hiệp định Giơ ne vơ. Những câu 
thơ dễ nhớ sẽ làm cho việc nhớ sự kiện lịch sử của học sinh dễ dàng hơn. 
 Khi giảng dạy về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 
giáo viên có thể sử dụng đoạn trích “Lần đầu tiên trong lịch sử một dân tộc 
nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh . Đó là một thắng lợi vẽ 
vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực 
lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”47 để cho học sinh 
biết đƣợc ý nghĩa lớn lao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. 
 Nhƣ vậy trong quá trình giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945- 1954 
giáo viên có thể sử dụng những đoạn trích từ các tác phẩm của Hồ Chí Minh để 
cung cấp thêm thông tin trong bài học cho học sinh. Những kiến thức mới giáo 
viên cung cấp lấy ngoài sách giáo khoa sẽ thu hút sự hứng thú học tập lịch sử 
44 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6(1986), NXB sự thật, trang 555 
45 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9(1989), NXB sự thật, trang 661 
46 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9(1989), NXB sự thật, trang 713 
47 Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8(1989), NXB sự thật, trang 596 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 63 
của học sinh. Những tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh đƣợc 
sử dụng trong dạy học lịch sử là một biên pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy 
học lịch sử ở trƣờng phổ thông. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 64 
CHƢƠNG 3 
VẬN DỤNG KHAI THÁC NỘI DUNG LỊCH SỬ TRONG CÁC TÁC 
PHẨM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO GIẢNG DẠY BÀI 17 :NƢỚC VIỆT 
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƢỚC 
NGÀY 19-12-1946 (LỚP 12 BAN CƠ BẢN) 
 3.1. LÝ DO CHỌN BÀI 17 
“Nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trƣớc ngày 19-
12-1946” ( lớp 12 ban cơ bản) 
 Bài Nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến trƣớc 
ngày 19-12-1946 là bài học đầu tiên của chƣơng III :Việt Nam từ sau năm 
1945 đến năm 1954. Bài học giúp học sinh có hiểu biết về những thuận lợi cơ 
bản cũng nhƣ khó khăn to lớn của nƣớc ta trong năm đầu sau cách mạng tháng 
Tám; về sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy 
thuận lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện chủ trƣơng, biện pháp xây dựng chính 
quyền và chủ trƣơng, sách lƣợc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ 
chính quyền. 
 Bài học mở đầu một chƣơng với khối lƣợng kiến thức khá lớn, do đó để 
tránh sự nhàm chán cho học sinh, giáo viên tránh làm ngƣời thuyết minh lại 
sách giáo khoa. Để tránh giảng lại giống nhƣ sách giáo khoa thì giáo viên cần 
tìm thêm tài liệu tham khảo bổ sung cho bài giảng, giúp học sinh hiểu sâu sắc 
lịch sử dân tộc. 
 Trong bài học này có thể sử dụng nhiều tài liệu lịch sử của chủ tịch Hồ Chí 
Minh phục vụ giảng dạy nhằm làm cho học sinh nhận thức đầy đủ hơn về tình 
hình đất nƣớc sau cách mạng tháng Tám vì Đảng ta đứng đầu là chủ tịch Hồ 
Chí Minh, do đánh giá đúng tính chất, đặc điểm các khó khăn và thuận lợi của 
đất nƣớc đã đƣa con thuyền cách mạng vƣợt qua thác ghềnh để lƣớt tới . Đây 
cũng là lý do ngƣời viết chọn bài 17 làm bài giảng thực nghiệm cho khoá luận 
của mình. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 65 
 3.2. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY BÀI 17. 
 Bài 17: Nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà từ sau ngày 2-9-1945 đến 
trƣớc ngày 19-12-1946 (lớp 12 ban cơ bản). Đƣợc dạy thực nghiệm ở lớp 
12A9 trƣờng PTTH Nguyễn Du, Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh. 
 I. Mục tiêu bài học 
 1. Kiến thức: 
- Những thuận lợi cơ bản cũng nhƣ khó khăn to lớn của nƣớc ta trong năm đầu 
sau CM Tháng Tám. 
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận 
lợi, khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trƣơng và biện pháp xây dựng 
chính quyền, chủ trƣơng sách lƣợc đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo 
vệ chính quyền cách mạng. 
 2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nƣớc sau cách 
mạng tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nƣớc Việt Nam Dân 
Chủ cộng hoà. 
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tƣ duy và so sánh các sự kiện lịch sử. 
 3.Tƣ tƣởng: 
 Bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của 
Đảng, niềm tự hào dân tộc. 
 III. Những điều cần lƣu ý 
 1 . Về nội dung 
- Nƣớc ta bƣớc vào kỉ nguyên mới sau cách mạng tháng Tám thắng lợi, 
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, có nhiều thuận lợi nhƣng cũng gặp 
không ít khó khăn, thử thách. Thuận lợi là nƣớc ta đã giành đƣợc độc lập 
và chính quyền; nhân dân ta đoàn kết, gắn bó với chế độ mới; đảng ta, 
đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, sáng suốt lãnh đạo. Khó khăn là 
những tàn dƣ của chế độ thực dân phong kiến để lại, sự non yếu của 
chính quyền mới thành lập. Cách mạng nƣớc ta đứng trƣớc tình thế hiểm 
nghèo, khác nào “ngàn cân treo sợi tóc”vì một lúc phải đƣơng đầu 
chống lại 3 loại giặc : giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 66 
- Dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí 
Minh, truyền thống yêu nƣớc, sức mạnh đoàn kết trong lao động xây 
dựng đất nƣớc, trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, cùng 
với những thuận lợi mới, đƣợc phát huy, những khó khăn to lớn đƣợc 
khắc phục. Từ trong kết quả đó, chính quyền cách mạng đƣợc xây dựng, 
cũng cố và bảo vệ. 
- Trong cuộc đấu tranh chống những kẻ thù lớn mạnh (1945-1946), Đảng 
ta, đứng dầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đƣờng lối chính trị vô cùng 
sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc vừa mêm dẻo về sách lƣợc, đã 
đƣa nƣớc nhà vƣợt qua muôn vàn khó khăn, tƣởng nhƣ không sao vƣợt 
qua nổi. Lúc thì hoà với quân Trung Hoa Dân Quốc để rảnh tay đối phó 
với thực dân Pháp, lúc thì hoà với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân 
Quốc và quét sạch bọn phản động, tay sai của chúng, dành thời gian để 
cũng cố lực lƣợng, chuẩn bị toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lƣợc, 
điều mà Đảng biết chắc là không thể tránh khỏi. 
 2. Về phƣơng pháp 
Giáo viên sử dụng phƣơng pháp phân tích, sử dụng tài liệu tham khảo 
làm rõ tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám, đƣờng lối chủ 
trƣơng đúng đắn sáng suốt của Đảng. 
 III. Thiết bị, tài liệu dạy - học 
 - Bản đồ VN, tranh ảnh, các mẫu chuyện LS có liên quan đến bài học(ảnh chủ 
tịch Hồ Chí Minh trong ngày đầu sau CM tháng Tám, Bầu cử QH khoá I, …) 
- Những tƣ liệu lịch sử trích từ các tác phẩm của Hồ Chí Minh 
 IV. Tiến trình dạy và học 
 1. Kiểm tra bài cũ 
 2. Dẫn dắt bài mới: Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 nhân 
dân ta đã giành đƣợc độc lập và chính quyền.Tuy nhiên giành chính quyền đã 
khó, giữ đƣợc chính quyền còn khó hơn, để thấy đƣợc Đảng ta, nhân dân ta xây 
dựng và giữ chính quyền nhƣ thế nào sau cách mạng tháng Tám thành công 
chúng ta cùng tìm hiểu bài 17. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 67 
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cơ bản HS cần nắm 
- GV : Sau cách mạng tháng Tám thành 
công , nƣớc VNDCCH phải đối phó với 
muôn vàn khó khăn và thử thách 
- GV đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ: 
Tại sao nói sau khi cách mạng tháng 
Tám thành công nƣớc ta đứng trƣớc 
tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”? 
- Để HS trả lời đƣợc vấn đề trên, GV 
đặt những câu hỏi nhỏ 
 Em hãy cho biết những khó khăn về 
chính trị? 
- HS trả lời 
- GV bổ sung kết luận bằng cách sử 
dụng đoạn trích nói về tình hình nƣớc ta 
sau cách mạng tháng Tám : 
“chính sách của Nhật và Pháp vơ vét 
nhân dân ta đến tận xương tuỷ , chỉ 
trong vòng hơn nửa năm ( cuối năm 
1944 đầu 1945 ) hơn 2tr đồng bào miền 
Bắc chết đói 
Nước ta độc lập chưa đầy một tháng thì 
phía Nam quân đội đế quốc Anh kéo 
đến .Chúng mượn tiếng là lột vũ trang 
I. Tình hình nƣớc ta sau CM 
tháng Tám năm 1945: 
 1.Khó khăn: 
a) Về chính trị-xã hội: 
 - Miền Bắc: 20 vạn quân THDQ 
cùng các tổ chức tay sai nhƣ Việt 
Quốc, Việt Cách kéo vào với âm 
mƣu cƣớp chính quyền. 
 - Miền Nam: thực dân Pháp trở lại 
xâm lƣợc nƣớc ta. Các lực lƣợng 
phản CM nhân cơ hội này ngóc 
đầu dậy làm tay sai cho Pháp 
- Một bộ phận quân Nhật đánh lại 
lực lƣợng vũ trang của ta, tạo điều 
kiện cho quân Pháp mở rộng địa 
bàn chiếm đóng. 
- Chính quyền cách mạng vừa mới 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 68 
của quân Nhật, nhưng sự thật chúng là 
đội viễn chinh giúp thực dân Pháp 
cướp lại nước ta. 
Phía Bắc thì quân đội Quốc dân Đảng 
Trung Hoa kéo sang.Chúng mượn tiếng 
là lột vũ trang quân Nhật nhưng thực 
chúng có ba mục đích hung ác : 
 Tiêu diệt Đảng ta 
 Phá tan Việt Minh 
 Giúp bọn phản động Việt Nam 
đánh đổ chính quyền nhân dân để lập 
một chính phủ phản động làm tay sai 
cho chúng” 
+Những khó khăn về kinh tế - Tài 
chính? 
thành lập, lực lƣợng vũ trang còn 
non yếu. 
b) Kinh tế- Tài chính: 
- Nông nghiệp: lạc hậu, bị chiến 
tranh tàn phá, thiên tai hơn 1/2 
diện tích không canh tác đƣợc. 
 - Công nghiệp: nhiều xí nghiệp 
nằm trong tay tƣ bản Pháp, các cơ 
sở của ta chƣa đƣợc phục hồi, 
hàng hóa khan hiếm, đời sống 
nhân dân gặp nhiều khó khăn. 
 - Tài chính 
 + Ngân sách Nhà nƣớc trống rỗng 
(1,2 triệu đồng), Nhà nƣớc chƣa 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 69 
- những khó khăn về văn hóa? 
- HS trả lời. 
- GV:nhƣ vậy những khó khăn mà 
Đảng và nhân dân ta gặp phải sau cách 
mạng tháng Tám là rất lớn, đặt nƣớc ta 
vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” 
- GV: bên cạnh những khó khăn to lớn 
đó, ta cũng có những thuận lợi rất cơ 
bản. Những thuận lợi đó là gì? 
- HS trả lời. 
- GV : Đây là những thuận lợi cơ bản 
cần thiết đối với một chính quyền non 
trẻ. Có ngƣời đƣng đầu uy tín, sáng 
suốt, chính quyền đƣợc nhân dân đồng 
tình ủng hộ vì “ Dễ trăm lần không dân 
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng 
xong” 
GV : phát huy thuận lợi , khắc phục khó 
quản lý đƣợc ngân hàng Đông 
Dƣơng. 
 + Quân đội Trung Hoa Dân quốc 
tung ra thị trƣờng các loại tiền mất 
giá, làm cho nền tài chính nƣớc ta 
rối loạn. 
c) Văn hoá: Hơn 90% dân số 
không biết chữ. 
Đất nƣớc đứng trƣớc tình thế 
“ngàn cân treo sợi tóc”. 
 2. Thuận lợi 
- Nhân dân phấn khởi gắn bó với 
chế độ mới. 
- Có sự lãnh đạo của Đảng, đứng 
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh . 
- Hệ thống XHCN hình thành, 
phong trào giải phóng dân tộc 
đang dâng cao ở nhiều nƣớc thuộc 
địa và phụ thuộc, phong trào đấu 
tranh vì hoà bình, dân chủ phát 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 70 
khăn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta 
vƣợt qua khó khăn thử thách nhƣ thế 
nào chúng ta cùng tìm hiểu qua mục II. 
 Thảo luận nhóm 
- GV chia lớp làm 4 nhóm cho các 
nhóm tiến hành thảo luận các chủ đề 
sau: 
 +Nhóm 1: Những biện pháp nhằm 
củng cố chính quyền cách mạng ? 
 +Nhóm 2: Những biện pháp nhằm giải 
quyết nạn đói ? 
 +Nhóm 3: Những biện pháp nhằm giải 
quyết nạn dốt ? 
 +Nhóm 4: Những biện pháp nhằm giải 
quyết khó khăn về tài chính ? 
- Các nhóm tiến hành thảo luận và sau 
đó cử đại diện lên trình bày . 
- Sau mỗi nhóm trình bày, GV đặt câu 
hỏi cho HS trả lời 
- Nhóm 1:GV cho học sinh đọc đoạn 
trích đặt câu hỏi: Đánh giá ý nghĩa của 
cuộc tổng tuyển cử 
+ 6/1/1946 Tổng tuyển cử trong cả 
triển ở nhiều nƣớc tƣ bản. 
II. Bƣớc đầu xây dựng chính 
quyền cách mạng, giải quyết nạn 
đói, nạn dốt và khó khăn về tài 
chính 
1. Xây dựng chính quyền CM 
- 6/1/1946, Tổng tuyển cử trong 
cả nƣớc bầu Quốc hội 
- 2/3/46, QH họp thông qua danh 
sách Chính phủ liên hiệp kháng 
chiến 
- 9/ 11/1946 thông qua Hiến pháp 
- 9/1945, VN giải phóng quân đổi 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 71 
nƣớc bầu QH khóa đầu tiên. 
“Tổng tuyển cử là một dịp cho quốc 
dân tự do lựa chọn những người có tài , 
có đức để gánh vác công việc nước nhà 
Trong cuộc tổng tuyển cử , hễ là người 
muốn lo việc nước thì đều có quyền ra 
ứng cử ; hễ là công dân thì đều có 
quyền đi bầu cử . Không chia trai gái , 
giàu nghèo , tôn giáo , nòi giống , giai 
cấp , đảng phái , hễ là công dân Việt 
Nam đều có hai quyền đó” 
Vì lẽ đó , cho nên tổng tuyển cử tức là 
tự do , bình đẳng ; tức là dân chủ , 
đoàn kết” 
Tổng tuyển cử thể hiện quyền tự do 
dân chủ của ngƣời dân. 
- Nhóm2: trả lời, GV đặt câu hỏi:Tại 
sao Hồ Chí Minh lại xác định giải quyết 
nạn đói là nhiệm vụ cấp thiết trƣớc 
mắt? 
GV đọc câu nói của Ngƣời “hơn 2tr 
đồng bào ta chết đói vì chính sách của 
Pháp Nhật”,“bây giờ nạn đói còn nguy 
hiểm hơn cả chiến tranh”, “ giặc đói và 
giặc dốt là bạn đồng minh của giặc 
thành Vệ quốc đoàn. 
- 5/1946, Vệ quốc đoàn đổi thành 
Quân đội Quốc gia Việt Nam. 
- Lực lƣợng dân quân, tự vệ phát 
triển hầu khắp các đại phƣơng. 
2. Giải quyết nạn đói 
 - Những biện pháp trƣớc mắt: tổ 
chức quyên góp,điều hòa thóc gạo 
trong cả nƣớc 
 - Những biện pháp lâu dài: phát 
động phong trào thi đua “tăng gia 
sản xuất”, khai hoang phục hóa. 
Bãi bỏ thuế thân, giảm tô 25%, 
giảm thuế ruộng 20%, chia lại 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 72 
ngoại xâm”. Do đó nhiệm vụ trƣớc mắt 
là phải giải quyết nạn đói cho ngƣời 
dân. 
 + Biện pháp trƣớc mắt: “cứ 10 ngày 
nhịn ăn một bữa đem gạo đó để cứu 
dân nghèo” 
 + Biện pháp cơ bản lâu dài:“Tăng gia 
sản xuất , tăng gia sản xuất ngay, tăng 
gia sản xuất nữa” 
 + Biện pháp khác:giảm thuế, chia lại 
rộng đất công. 
-Nhóm3:trả lời, GV đặt câu hỏi 
 +Tại sao giải quyết nạn dốt cũng là 
một nhiệm vụ cấp thiết sau cách mạng 
tháng Tám? 
GV sử dụng câu nói của Ngƣời “ một 
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”; “giặc 
dốt là bạn đồng minh với giặc ngoại 
xâm”. 
Biện pháp giải quyết: 
 +Thành lập Nha Bình dân học vụ 
 +Phát động phong trào xóa nạn mù 
chữ “Những người biết chữ dạy cho 
những người chưa biết chữ …vợ chưa 
biết thì chồng bảo em chưa biết thì anh 
ruộng đất công. 
 Kết quả: sản xuất nhanh chóng 
đƣợc khôi phục, đẩy lùi một bƣớc 
nạn đói. 
3.Giải quyết nạn dốt 
 Ngày 8/9/1945, thành lập Nha 
Bình dân học vụ và phát động 
phong trào xoá nạn mù chữ. 
  Kết quả: Đến 9/1946, trong cả 
nƣớc đã tổ chức đƣợc 76.000 lớp 
học với 2,5 triệu ngƣời đƣợc xóa 
mù chữ. Nội dung và phƣơng pháp 
giáo dục đƣợc đổi mới theo tinh 
thần dân tộc dân chủ. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 73 
bảo , cha mẹ chưa biết thì con bảo , 
người ăn người làm không biết thì chủ 
nhà bảo , các người giàu thì mở lớp tư 
gia dạy cho người không biết chữ ở 
hàng xóm láng giềng .Các chủ ấp chủ 
đồn điền , chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở 
lớp học cho những tá điền , những 
người làm công của mình” 
-Nhóm4:GV bổ sung kết luận: 
 +Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng 
góp cuả nhân dân: “Quỹ Độc lập”, “ 
Tuần lễ vàng”. 
 +Kết quả 
  Nền tài chính nƣớc nhà dần đƣợc 
ổn định 
- GV đặt câu hỏi: những thành quả trên 
có ý nghĩa nhƣ thế nào? 
- HS suy nghỉ trả lời.GV nhận định: thể 
hiện tính ƣu việt của chế độ mới, củng 
cố vững chắc khối liên minh công 
nông. Nhân dân tin tƣởng gắn bó với 
4. Giải quyết những khó khăn về 
tài chính. 
 Chính phủ kêu gọi tinh thần tự 
nguyện đóng góp của nhân dân 
 Kết quả: thu đƣợc 370kg vàng, 
20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 
40 triệu đồng vào quỹ “Đảm phụ 
quốc phòng”. 
 23/11/ 1946 lƣu hành tiền VN 
thay cho tiền ĐD của Pháp trƣớc 
đây . 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 74 
chế độ mới. 
GV : nạn đói , nạn dốt và những khó 
khăn về kinh tế đã từng bƣớc đƣợc khắc 
phục ,vấn đề còn lại là giặc ngoại xâm. 
Đảng ta đã giả quyết khó khăn còn lại 
nhƣ thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua 
mục III 
- GV đặt câu hỏi : Vì sao lúc này ta 
phải tiến hành cuộc kháng chiến chống 
Pháp ở Nam Bộ? Cuộc kháng chiến 
diễn ra nhƣ thế nào? 
- HS trả lời. GV bổ sung, kết luận: 
 +Pháp âm mƣu chiếm nƣớc ta lần nữa: 
âm mƣu này có từ sớm và chuẩn bị kế 
hoạch để thực hiện ngay khi Nhật đầu 
hàng Đồng minh. Quân Anh, dƣới danh 
nghĩa quân Đồng minh, đã dọn đƣờng, 
tiếp tay cho Pháp trở lại xâm lƣợc nƣớc 
ta. 
 +Cuộc chiến đấu của quân dân Nam 
bộ: đã anh dũng đánh trả quân Pháp 
ngay từ đầu, ở khắp mọi nơi và bằng 
mọi hình thức. Mở đầu là cuộc chiến 
đấu của quân dân Sài Gòn-Chợ Lớn, rồi 
cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ 
 + Cuộc chiến đấu đó đƣợc nhân dân 
cả nƣớc quan tâm ủng hộ“vậy toàn 
III. Đấu tranh chống ngoại xâm 
và nội phản, bảo vệ chính quyền 
cách mạng 
1. Kháng chiến chống thực dân 
Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ 
- Đêm 22 rạng 23/9/1945, quân 
Pháp tấn công trụ sở chính quyền 
CM và lực lƣợng vũ trang của ta ở 
Sài Gòn 
- Quân dân Sài Gòn-chợ Lớn cùng 
với nhân dân Nam bộ đã nhất tề 
đứng lên chiến đấu chống quân 
xâm lƣợc 
- Trung ƣơng Đảng, chính phủ, 
huy động nhân dân cả nƣớc chi 
viện cho nhân dân Nam bộ 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 75 
quốc đồng bào ta , Nam Bộ thì ra sức 
kháng chiến , Trung Bộ và Bắc Bộ thì 
ra sức giúp đỡ đồng bào Nam bộ. 
Bọn thực dân Pháp phải biết rằng :Việt 
Nam không muốn đổ máu, dân Việt 
Nam yêu chuộng hoà bình . Nhưng nếu 
cần phải hy sinh mấy triệu chiến sỹ , 
nếu cần phải kháng chiến bao nhiêu 
năm để giữ gìn độc lập của Việt Nam 
…thì chúng ta vẫn quyết hy sinh và 
kháng chiến”; đoạn trích cho HS thấy ý 
chí quyết tâm kháng chiến chống Pháp 
bảo vệ nề độc lập của quân và dân ta 
 Cuộc kháng chiến có tác dụng nhƣ thế 
nào? 
- HS trả lời .GV bổ sung, kết luận: 
+ Ngăn chặn âm mƣu đánh nhanh thắng 
nhanh, đánh bại chiến thuật “vết dầu 
loang” của địch. 
+ Góp phần bảo vệ, củng cố chính 
quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả 
nƣớc có thời gian chuẩn bị để kháng 
chiến lâu dài . 
 Sách lƣợc đấu tranh với quân Trung 
Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng 
ở miền Bắc nhƣ thế nào? 
2. Đấu tranh với quân Trung 
Hoa Dân quốc và bọn phản cách 
mạng ở miền Bắc 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 76 
- HS trả lời 
GV bổ sung 
+ 2/9/1945 đến trƣớc 6/3/1946: Ta chủ 
trƣơng hoà hoãn với quân Trung Hoa 
Dân quốc ở miền Bắc để rảnh tay đánh 
Pháp ở miền Nam, tranh thủ thời gian 
hoà hoãn để xây dựng và củng cố chính 
quyền. 
+ Từ 6/3/1946 đến trƣớc 19/12/1946: 
Ta chuyển sang hoà hoãn với Pháp để 
đuổi quân THQD ra khỏi nƣớc ta, tranh 
thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị đánh 
Pháp sau này. 
- GV: “Chính sách của Việt Nam đối 
với Trung Hoa lúc này tóm tắt lại là 
phải thân thiện” ta chủ trƣơng thân 
thiên tránh xung đột với quân THDQ vì 
chúng vào Đông Dƣơng với danh nghĩa 
quân Đồng minh giải giáp quân Nhật, 
lực lƣợng của chúng lại đông ( 20 vạn) 
và mạnh, ta cần tập trung lực lƣợng cả 
nƣớc đánh Pháp ở Nam Bộ. Để đi đến 
hòa hoãn, tránh xung đột ( trong lúc 
chúng không muốn và đang tìm cớ 
đánh ta ), để hạn chế sự phá hoại của 
chúng và tay sai, buộc ta phải nhân 
 Sách lƣợc đấu tranh: hòa hoãn, 
tránh xung đột với quân THDQ: 
- Nhƣờng cho bon tay sai 70 ghế 
trong Quốc hội và 4 ghế bộ trƣởng 
trong Chính phủ liên hiệp, cung 
cấp một phần lƣơng thực, tiêu tiền 
Trung Quốc.. 
- 11/11/1945 Đảng Cộng sản Đông 
Dƣơng tuyên bố “tự gải tán”  rút 
vào hoạt động bí mật 
- Ban hành một số sắc lệnh trấn áp 
bọn phản cách mạng. 
Kết quả: hạn chế hành động 
chống phá chính quyền cách mạng 
của quân THDQ 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 77 
nhƣợng chúng một số quyền lợi về kinh 
tế và chính trị. 
Nhân nhƣợng của ta đối với chúng rất 
lớn, nhƣng vẫn trong giới hạn cho phép 
và chỉ tạm thời.Ta mềm dẻo trong sách 
lƣợc nhƣng cứng rắn về nguyên tắc 
chiến lƣợc. Đối với bọn tay sai, ta kiên 
quyết vạch trần âm mƣu và hành động 
chia rẽ, phá hoại của chúng. 
 Vì sao đến đây ta lại chủ trƣơng hòa 
với Pháp ? 
- HS suy nghĩ, trả lời. 
- GV bổ sung và phân tích: Hiệp ƣớc 
Hoa- Pháp thể hiện âm mƣu của P và 
THDQ  cấu kết với nhau chống lại 
cách mạng Việt Nam, dọn đƣờng cho 
quân Pháp xâm lƣợc miền Bắc Hoà 
hay Đánh? Theo Hiệp ƣớc Hoa-Pháp, 
khi Pháp mang quân ra Bắc để quân 
THDQ rút về nƣớc.Trong tình hình đó 
nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc khi quân 
THDQ chƣa về nƣớc thì chúng sẽ đứng 
về phía Pháp để đánh ta. Nhƣng nếu 
hòa với Pháp thì chẳng những ta tránh 
đƣợc cuộc chiến đấu bất lợi, mà còn 
thực hiện đƣợc mục tiêu đuổi quân 
THDQ ra khỏi nƣớc ta.Về phía Pháp… 
3. Hoà với Pháp nhằm đẩy quân 
THDQ ra khỏi nƣớc ta 
 28/2/1946 Pháp và THDQ kí kết 
Hiệp ƣớc Hoa-Pháp đặt nhân 
dân Việt Nam trƣớc 2 sự lựa chọn: 
 + Đánh Pháp ngay khi chúng 
đem quân ra Bắc. 
 + Hòa hoãn với Pháp để đẩy quân 
THDQ về nƣớc 
 Đảng, Hồ Chủ tịch chọn giải 
pháp “hòa để tiến” 
-Về phía Pháp, do lực lƣợng có 
hạn, nên cũng cần phải hòa hoãn 
với ta. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 78 
 Chủ trƣơng hòa hoãn đã đƣợc Đảng, 
Chính phủ và chủ tịch HCM thực hiện 
nhƣ thế nào? 
- HS trả lời. 
GV chốt ý 
- Hai bên đã ký hiệp định sơ bộ ngày 
6-3-1946. 
GV cho học sinh đọc đoạn trích và đặt 
câu hỏi Tại sao Đảng và chính phủ 
quyết định kí hiệp định sơ bộ ? 
“ Vì muốn tỏ lòng tin vào nước Pháp 
mới và sự thành thực vào những người 
đại diện cho chính phủ Pháp , vì tin vào 
sự hoàn toàn độc lập tương lai của 
nước nhà , tôi cũng như chính phủ ta ký 
vào hiệp định sơ bộ với Chính phủ 
Pháp” 
“Nước ta tuyên bố độc lập từ tháng 8-
1945 . Nhưng tới nay chưa có một 
cường quốc nào công nhận nền độc lập 
của ta .Cuộc điều đình với thực dân 
Pháp sẽ mở ra con đường làm cho quốc 
tế thừa nhận ta .Nó sẽ dẫn ta đến một vị 
trí ngày càng chắc chắn trên trường 
quốc tế .Đó là một thắng lợi lớn về 
 - Hai bên ký Hiệp định Sơ bộ 
ngày 6/3/1946 
Nội dung hiệp định:(HS xem 
SGK) 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 79 
chính trị” 
- GV: Tình hình sau khi ký Hiệp định 
Sơ bộ: Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột 
vũ trang ở Nam Bộ, lập chính phủ Nam 
Kỳ tự trị, âm mƣu tách Nam Bộ ra khỏi 
VN. 
 Do ta đấu tranh kiên quyết, cuộc đàm 
phán chính thức giữa chính phủ VN và 
Pháp đƣợc tổ chức tại Phông-ten-nơ-
bô-lơ từ ngày 6/7/1946.Cuộc đàm phán 
thất bại vì phía Pháp ngoan cố không 
chịu công nhận độc lập và thống nhất 
của nƣớc ta.Trong lúc đó, tại ĐD, quân 
Pháp tăng cƣờng hoạt động khiêu 
khích.Quan hệ V-P ngày càng căng 
thẳng có nguy cơ nổ ra chiến tranh. 
 Trƣớc tình hình đó, chủ tịch Hồ Chí 
Minh, bấy giờ đang ở thăm nƣớc Pháp 
với tƣ cách là thƣợng khách của chính 
phủ Pháp, đã ký với Mute –đại diện của 
chính phủ Pháp –bản Tạm ƣớc 
14/9/1946, tiếp tục nhân nhƣợng Pháp 
một số quyền lợi kinh tế-văn hóa ở VN. 
Hai bên Việt Nam – Pháp ký bản tạm 
ƣớc vì “Một là hai bên đều muốn cho 
người Pháp và người Việt Nam được 
làm ăn dễ dàng. Hai là người Pháp và 
người Việt Nam đều nghĩ rằng hai dân 
-14/9/1946 Hồ Chí Minh đã kí với 
chính phủ Pháp bản tạm ƣớc 
nhƣờng thêm cho Pháp một số 
quyền lợi kinh tế , văn hoá 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 80 
tộc đã khó chịu với nhau đã lâu rồi , 
giờ là lúc đi đến chỗ bắt tay nhau . Ba 
là hội nghị Phông –ten-nơ-bô-lơ chưa 
kết thúc ,còn cần phải tiếp tục , bản tạm 
ước ấy chính là để làm cho công việc 
hội nghị sau này dễ dàng” 
Nhƣ vậy hoà với Pháp là một biện pháp 
sáng suốt của Đảng , Chính phủ , đứng 
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh , là một 
chuẩn mực về việc lợi dụng mâu thuẫn 
trong hàng ngũ kẻ thù và về sự nhân 
nhƣợng có nguyên tắc “Chúng ta cần 
hoà bình để xây dựng nước nhà , cho 
nên chúng ta đã ép lòng mà nhân 
nhượng để giữ hoà bình .Dù thực dân 
Pháp đã bội ước , đã gây chiến tranh 
nhưng gần một năm tạm hoà bình đã 
cho chúng ta thời giờ để xây dựng lực 
lượng căn bản” 
-GV : việc ký hai hiệp ƣớc có ý nghĩa 
nhƣ thế nào ? 
Ý nghĩa Hiệp định Sơ bộ 
- Tránh đƣợc cuộc chiến đấu bất 
lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù 
cùng một lúc. 
- Đẩy đƣợc 20 vạn quân THDQ và 
tay sai ra khỏi nƣớc ta. 
- Có thêm thời gian để củng cố 
chính quyền CM , chuẩn bị lực 
lƣợng mọi mặt cho cuộc kháng 
chiến lâu dài chống thực dân Pháp. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 81 
4. Củng cố 
-Trong hơn năm đầu của nƣớc VNDCCH, CM nƣớc ta có nhiều thuận lợi cơ 
bản, nhƣng cũng có nhiều khó khăn và thử thách to lớn. 
-Dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch HCM, CM nƣớc ta 
đã vƣợt qua những khó khăn thử thách to lớn, đƣa đất nƣớc vững bƣớc tiến lên, 
chuẩn bị bƣớc vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp xâm lƣợc 
5. Dặn dò : về học bài 
- Những khó khăn của nƣớc ta sau CMTT năm 1945 đã đƣợc và chính phủ CM 
giải quyết nhƣ thế nào?Nêu kết quả và ý nghĩa. 
 - Đảng và chính phủ CM đã thực hiện chủ trƣơng , sách lƣợc nhƣ thế nào đối 
với Pháp trong hai thời kỳ : trƣớc ngày 6/3 và từ ngày 6/3/1946? 
Đọc trƣớc bài 18. 
3.3. Hƣớng dẫn sử dụng tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí 
Minh để giảng dạy bài “Nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà từ sau ngày 2-9-
1945 đến trƣớc ngày 19-12-1946” ( lớp 12 ban cơ bản) 
 Ở đây tôi trình bày những nội dung sử dụng tài liệu lịch sử trong tác phẩm 
của Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử. Cách vận dụng nhƣ sau: 
 Mục I : Tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám 1945 
Tôi đặt vấn đề : Tại sao nói sau cách mạng tháng Tám nƣớc ta đứng trƣớc tình 
thế “ Ngàn cân treo sợi tóc” ? 
Mục đích câu hỏi trên là: đặt ra tình huống co vấn đề cho học sinh suy nghĩ tìm 
ra hƣớng giải quyết. 
Tôi dùng một đoạn tƣ liệu về tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám để 
minh hoạ ngắn gọn cho học sinh về tình hình nƣớc ta: 
“chính sách của Nhật và Pháp vơ vét nhân dân ta đến tận xương tuỷ , chỉ trong 
vòng hơn nửa năm ( cuối năm 1944 đầu 1945 ) hơn 2tr đồng bào miền Bắc 
chết đói 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 82 
Nước ta độc lập chưa đầy một tháng thì phía Nam quân đội đế quốc Anh kéo 
đến .Chúng mượn tiếng là lột vũ trang của quân Nhật, nhưng sự thật chúng là 
đội viễn chinh giúp thực dân Pháp cướp lại nước ta. 
Phía Bắc thì quân đội Quốc dân Đảng Trung Hoa kéo sang.Chúng mượn tiếng 
là lột vũ trang quân Nhật nhưng thực chúng có ba mục đích hung ác : 
 Tiêu diệt Đảng ta 
 Phá tan Việt Minh 
 Giúp bọn phản động Việt Nam đánh đổ chính quyền nhân dân để lập một 
chính phủ phản động làm tay sai cho chúng” 
Tôi sử dụng đoạn trích trên với mục đích làm cho học sinh hiểu rõ âm mƣu của 
từng kể thù khi bọn chúng vào nƣớc ta, để từ đó các em hiểu về sách lƣợc của 
Đảng và chính phủ ở những mục sau. 
 Mục 2 “ Xây dựng chính quyền cách mạng” 
Tôi cho học sinh đọc đoạn trích trong bài “ Ý nghĩa của tổng tuyển cử”và đặt 
câu hỏi: Em hãy đánh giá ý nghĩa của cuộc tổng tuyển cử ? 
“Tổng tuyển cử là một dịp cho quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có 
đức để gánh vác công việc nước nhà 
Trong cuộc tổng tuyển cử , hễ là người muốn lo việc nước thì đều có quyền ra 
ứng cử ; hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử . Không chia trai gái , giàu 
nghèo, tôn giáo, nòi giống , giai cấp, đảng phái, hễ là công dân Việt Nam đều 
có hai quyền đó” 
Vì lẽ đó , cho nên tổng tuyển cử tức là tự do , bình đẳng ; tức là dân chủ , đoàn 
kết” 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 83 
Sử dụng đoạn trích trên, học sinh tự suy nghĩ đánh giá đƣợc ý nghĩa của cuộc 
tổng tuyển cử. 
 Khi giảng về mục 2 “ Giải quyết nạn đói”, mục 3 “ Giải quyết nạn dốt” 
Tôi đặt câu hỏi: Tại sao giải quyết nạn đói, nạn dốt là những nhiệm vụ cấp bách 
hàng đầu của nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám ? 
Mục đích của câu hỏi: cho học sinh thấy đƣợc tại sao trong những khó khăn 
chồng chất sau cách mạng tháng Tám, Đảng và chính phủ lại chọn giải quyết 
nạn đói và nạn dốt là vấn đề đầu tiên. 
Để học sinh hiểu sâu sắc vấn đề tôi sử dụng đoạn trích: 
“Hơn 2tr đồng bào ta chết đói vì chính sách của Pháp Nhật”,“ bây giờ nạn đói 
còn nguy hiểm hơn cả chiến tranh”, “ giặc đói và giặc dốt là bạn đồng minh 
của giặc ngoại xâm” 
“ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”;“Giặc dốt là bạn đồng minh với giặc 
ngoại xâm”. 
Sau đó tôi sử dụng những đoạn trích tiếp theo để minh hoạ cho học sinh về 
những biện pháp khắc phục nạn đói và nạn dốt của Đảng và Chính phủ 
“Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa đem gạo đó để cứu dân nghèo” 
 “Tăng gia sản xuất, tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa” 
 “Những người biết chữ dạy cho những người chưa biết chữ …vợ chưa biết thì 
chồng bảo em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con bảo, người ăn 
người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu thì mở lớp tư gia dạy cho 
người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng .Các chủ ấp chủ đồn điền , chủ 
hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm công của 
mình” 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 84 
Những đoạn trích trên sẽ cho học sinh có biểu tƣợng về cách giải quyết nạn đói 
nạn, nạn dốt của Đảng và nhân dân ta sau khi cách mạng thành công. 
 Khi giảng về mục 1 “ Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc ở 
Nam bộ”. Tôi sử dụng đoạn trích sau: 
“Vậy toàn quốc đồng bào ta, Nam Bộ thì ra sức kháng chiến, Trung Bộ và Bắc 
Bộ thì ra sức giúp đỡ đồng bào Nam bộ. 
Bọn thực dân Pháp phải biết rằng :Việt Nam không muốn đổ máu, dân Việt 
Nam yêu chuộng hoà bình . Nhưng nếu cần phải hy sinh mấy triệu chiến sỹ , 
nếu cần phải kháng chiến bao nhiêu năm để giữ gìn độc lập của Việt Nam …thì 
chúng ta vẫn quyết hy sinh và kháng chiến” 
Sử dụng đoạn trích cùng với khai thác hình ảnh “ đoàn quân Nam tiến” trong 
SGK sẽ cho học sinh có biểu tƣợng về không khí cả nƣớc đoàn kết chống thực 
dân Pháp xâm lƣợc. 
 Ở mục 2 “ Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách 
mạng ở miền Bắc”. Khi giảng về sách lƣợc của ta, tôi sử dụng lời tuyên bố của 
chủ tịch Hồ Chí Minh: 
“Chính sách của Việt Nam đối với Trung Hoa lúc này tóm tắt lại là phải thân 
thiện” 
Mục đích sử dụng lời tuyên bố này giúp học sinh nắm đƣợc một cách chính xác 
ngắn gọn sách lƣợc của ta đối với quân THDQ. 
 Ở mục 3 “Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân THDQ ra khỏi nƣớc ta”. Tôi 
cho học sinh lần lƣợt đọc các đoạn trích: 
“ Vì muốn tỏ lòng tin vào nước Pháp mới và sự thành thực vào những người 
đại diện cho chính phủ Pháp, vì tin vào sự hoàn toàn độc lập tương lai của 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 85 
nước nhà, tôi cũng như chính phủ ta ký vào hiệp định sơ bộ với Chính phủ 
Pháp” 
“Nước ta tuyên bố độc lập từ tháng 8-1945 . Nhưng tới nay chưa có một cường 
quốc nào công nhận nền độc lập của ta .Cuộc điều đình với thực dân Pháp sẽ 
mở ra con đường làm cho quốc tế thừa nhận ta .Nó sẽ dẫn ta đến một vị trí 
ngày càng chắc chắn trên trường quốc tế .Đó là một thắng lợi lớn về chính trị” 
“Một là hai bên đều muốn cho người Pháp và người Việt Nam được làm ăn dễ 
dàng. Hai là người Pháp và người Việt Nam đều nghĩ rằng hai dân tộc đã khó 
chịu với nhau đã lâu rồi , giờ là lúc đi đến chỗ bắt tay nhau . Ba là hội nghị 
Phông –ten-nơ-bô-lơ chưa kết thúc,còn cần phải tiếp tục, bản tạm ước ấy chính 
là để làm cho công việc hội nghị sau này dễ dàng” 
“Chúng ta cần hoà bình để xây dựng nước nhà , cho nên chúng ta đã ép lòng 
mà nhân nhượng để giữ hoà bình .Dù thực dân Pháp đã bội ước, đã gây chiến 
tranh nhưng gần một năm tạm hoà bình đã cho chúng ta thời giờ để xây dựng 
lực lượng căn bản” 
Tôi cho học sinh đọc và đặt câu hỏi: Tại sao Đảng và chính phủ, đứng đầu là 
chủ tịch Hồ Chí Minh lại quyết định kí hiệp định sơ bộ và tạm ƣớc 14/9/1946 ? 
Từ những đoạn trích trên các em có thể suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Trả lời đƣợc 
câu hỏi học sinh sẽ hiểu đƣợc quyết tâm hoà hoãn để xây dựng đất nƣớc của 
Đảng và chính phủ ta. 
Trong bài tôi đã sử dụng những tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí 
Minh vào giảng dạy với mục đích giúp học sinh hiểu rõ những sự kiện lịch sử 
trong bài, hình thành cho các em biểu tƣợng lịch sử về những sự kiện đƣợc học. 
Việc sử dụng tài liệu lịch sử trong tác phẩm của Hồ Chí Minh vào dạy học lịch 
sử, đã góp một phần nhỏ nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trƣờng THPT. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 86 
KẾT LUẬN 
 Trong những năm gần đây vấn đề dạy sử và học sử đã và đang thu hút sự 
quan tâm chú ý của toàn xã hội. Các phƣơng tiện thông tin truyền thông, phụ 
huynh học sinh và cả những ai quan tâm đến giáo dục nói chung và dạy sử, học 
sử nói riêng đều đã có nhiều ý kiến về bộ môn lịch sử. Chất lƣợng dạy học bộ 
môn lịch sử ngày càng giảm sút, nó đƣợc chứng minh qua các kì thi tốt nghiệp 
PTTH và kì thi tuyển sinh đại học, số điểm O môn sử luôn dẫn đầu trong các 
môn thi.Thực trạng đó đặt ra câu hỏi lớn cho những ngƣời làm công tác giáo 
dục, đặc biệt là giáo viên dạy sử ở trƣờng phổ thông: phải làm sao nâng cao 
chất lƣợng dạy và học lịch sử ở trƣờng PTTH. 
 Có nhiều phƣơng pháp để nâng cao chất lƣợng dạy và học lịch sử ở trƣờng 
phổ thông đó là sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử; sử dụng tƣ 
liệu lịch sử, tƣ liệu văn học trong dạy học lịch sử; vận dụng nguyên tắc dạy học 
liên môn, dạy học nêu vấn đề… , tuỳ theo trình độ của học sinh mà giáo viên 
sử dụng kết hợp các phƣơng pháp trên một cách hợp lý nhằm nâng cao chất 
lƣợng dạy học lịch sử . 
 Sử dụng tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh phục vụ dạy 
học lịch sử Việt Nam lớp 12 là một biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng 
dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông. Vì những tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm 
của Ngƣời phản ánh đúng sự thực lịch sử lúc bấy giờ, giáo viên có thể sử dụng 
để tạo biểu tƣợng, hình thành khái niệm, làm rõ các sự kiện lịch sử trong sách 
giáo khoa lịch sử phổ thông. 
 Từ năm 2008 sách giáo khoa lịch sử 12 mới đƣợc đƣa vào áp dụng đại trà ở 
các trƣờng PTTH, sách giáo khoa mới có nội dung khá dài do đó ngƣời giáo 
viên không thể lên lớp thuyết minh lại sách giáo khoa theo cách dạy truyền 
thống , để đạt đƣợc hiệu quả dạy học tốt giáo viên cần phải tìm hiểu chọn lọc 
những kiến thức cơ bản để từ đó hƣớng dẫn học sinh tìm ra tri thức mới. Tuy 
nhiên giáo viên không nên trình bày kiến thức cơ bản một cách khô khan lọc từ 
sách giáo khoa vì nhƣ vậy sẽ gây cho học sinh cảm giác là đang ngồi nghe giáo 
viên tóm tắt sách giáo khoa. Để thu hút sự hứng thú học tập của học sinh giáo 
viên cần phải biết khai thác thêm những tài liệu tham khảo ngoài sách giáo 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 87 
khoa nhằm giúp học sinh có những hiểu biết sâu sắc về lịch sử dân tộc, vì trong 
học tập cũng nhƣ trong nghiên cứu lịch sử, tƣ liệu càng đầy đủ bao nhiêu thì tri 
thức càng chính xác, phong phú, toàn diên, sâu sắc bấy nhiêu. 
 Cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh gắn liền với sự phát 
triển của lịch sử dân tộc, trong các tác phẩm, bài viết của Ngƣời có nhiều tƣ 
liệu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học sinh trong dạy học lịch sử. 
Giáo viên có thể tìm thấy trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh những tƣ liệu 
lịch sử phục vụ cho những bài học khác nhau. Đặt biệt trong những tác phẩm 
lịch sử của Ngƣời nhƣ “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Đƣờng cách mệnh”, 
“Lịch sử nƣớc ta”, là nguồn tƣ liệu giáo viên có thể khai thác phục vụ cho 
nhiều bài học, giúp học sinh có biểu tƣợng cụ thể về các sự kiện lịch sử. 
Tƣ liệu lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh sử dụng vào dạy học lịch 
sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn 1945- 1954 với tƣ cách là tài liệu tham khảo giúp 
học sinh nhận thức sâu sắc về lịch sử dân tộc, góp phần nâng cao hiệu quả dạy 
học lịch sử. Do đó để sử dụng nguồn tài liệu tham khảo này vào dạy học có 
hiệu quả cao giáo viên cần phải chú ý những điểm sau: 
 Thứ nhất căn cứ vào nội dung bài học, đối tƣợng học sinh mà khai thác sử 
dụng tƣ liệu cho phù hợp. 
 Thứ hai khai thác sử dụng những tƣ liệu của Ngƣời cần đảm bảo tính khoa 
học. Đảm bảo cho học sinh nắm vững những nội dung của tài liệu, để có những 
biểu tƣợng lịch sử cụ thể. 
 Thứ ba sử dụng tƣ liệu trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh cần kết hợp với 
nhiều loại tài liệu tham khảo khác để cho bài giảng lịch sử không khô khan mà 
trở nên sinh động giúp học sinh có những biểu tƣợng về các sự kiện lịch sử đã 
diễn ra. Trong số các tài liệu tham khảo này, tài liệu văn kiện của Đảng có vai 
trò quan trọng. Bởi vì các tài liệu này không chỉ gần giống về nội dung và tính 
chất, mà còn có một thực tế lịch sử là cùng với vai trò và ảnh hƣởng của Đảng 
đối với sự phát triển của lịch sử, đặc biệt là sau khi Đảng lên cầm quyền, vai trò 
của cá nhân đã hoà chung với vai trò của Đảng, tiếng nói của Hồ Chí Minh là 
tiếng nói của Đảng và ngƣợc lại. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 88 
 Sử dụng tài liệu tham khảo trong dạy học lịch sử, đặc biệt là tài liệu tham 
khảo trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh là việc ngƣời giáo viên nên làm. 
Tuy nhiên việc sƣu tầm tài liệu tham khảo phù hợp với từng bài học , từng đối 
tƣợng học sinh khác nhau là một quá trình khó khăn, phức tạp , đòi hỏi ngƣời 
giáo viên phải nghiêm túc tìm tòi , sƣu tầm phân loại sử dụng phù hợp với nội 
dung bài học. Trong khoá luận ngƣời viết đã trích từ các tác phẩm của Hồ Chí 
Minh những đoạn tƣ liệu lịch sử có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo 
viên và học sinh. Tuỳ vào trình độ của học sinh mà giáo viên phổ thông có thể 
sử dụng trong các giảng nhằm nâng cao chất lƣợng bộ môn. 
 Nội dung lịch sử trong các tác phẩm của Hồ Chí Minh phục vụ dạy học lịch 
sử là phƣơng tiện cần đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp , phƣơng tiện 
dạy học khác mới có thể nâng cao chất lƣợng bộ môn . Bên cạnh đó, trong 
trƣờng phổ thông vẫn luôn tồn tại quan niệm về môn chính , môn phụ; ngoài xã 
hội với quan niệm thực dụng của sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng dẫn đến 
xu thế học sinh học lệch, chỉ chú trọng đến các môn khoa học tự nhiên, bộ môn 
có thể xem đem lại hiệu quả kinh tế cao, còn các bộ môn khoa học xã hội bị 
xem nhẹ , trong đó có môn lịch sử. Yêu cầu cấp thiết không chỉ về phía giáo 
viên lịch sử mới đổi mới phƣơng pháp dạy học mà trƣờng phổ thông , học sinh 
và cả xã hội phải thay đổi quan niệm về vai trò , vị trí của bộ môn đối với sự 
phát triển của xã hội, của đất nƣớc; đặt môn lịch sử vào vị trí xứng đáng vồn có 
của nó.Có sự đổi mới đồng bộ nhƣ vậy thì mới có thể nâng cao chất lƣợng bộ 
môn một cách nhanh chóng. 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Ngọc Liên(chủ biên),(1995), Hồ Chí Minh bàn về lịch sử, NXB 
đại học sƣ phạm I Hà Nội. 
2. Phan Ngọc Liên(2003), Lịch sử và giáo dục lich sử, NXB chính trị quốc 
gia 
3. Phan Ngọc Liên – Nguyên An(2002), Bách khoa thƣ Hồ Chí Minh tập 1 
Hồ Chí Minh với giáo dục. NXB từ điển bách khoa 
4. Phan Ngọc Liên(1999), Hồ Chí Minh từ nhận thức lịch sử đến hành 
động cách mạng. NXB chính trị quốc gia 
5. Phan Ngọc Liên(2002), Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ 
thông. NXB ĐHSP Hà Nội. 
6. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị(1999), Phƣơng pháp dạy học lịch sử. 
NXB giáo dục Hà Nội 
7. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị(1978), Phƣơng pháp dạy học lịch sử tập 
1. NXB giáo dục 
8. Phan Ngọc Liên(chủ biên) (2006), Những vấn đề lịch sử trong tác phẩm 
của Hồ Chí Minh. NXB ĐHQG Hà Nội. 
9. Hội giáo dục lịch sử (1996), Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh 
làm trung tâm. NXB ĐHQG Hà Nội. 
10. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng trung ƣơng (2002), Chủ tịch Hồ Chí Minh 
tiểu sử và sự nghiệp. NXB chính trị quốc gia. 
11. Nguyễn Ái Quốc(1975), Bản án chế độ thực dân Pháp. NXB sự thật. 
12. Phan Ngọc Liên(chủ biên)( 2002), Phƣơng pháp dạy học lịch sử tập 2. 
NXB ĐHSP. 
13. Ngô Minh Oanh. Một số vấn đề đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy 
học lịch sử ở trƣờng THPT. Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên 
THPT chu kỳ III, 2004- 2007. 
14. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1( 1980), NXB sự thật. 
15. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 2 ( 1980), NXB sự thật 
16. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3 ( 1983), NXB sự thật 
17. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4 ( 1984), NXB sự thật 
Khoá luận tốt ngiệp GVHD: Th.S Nhữ Thị Phƣơng Lan 
SVTH: Lê Thị Thuỷ 90 
18. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5 ( 1985), NXB sự thật 
19. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6 ( 1986), NXB sự thật 
20. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8 ( 1989), NXB sự thật 
21. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9 ( 1989), NXB sự thật 
22. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4 ( 1995), NXB chính trị quốc gia. 
23. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 10 ( 1996), NXB chính trị quốc gia. 
24. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12 ( 2000), NXB chính trị quốc gia. 
25. Phan Ngọc Liên(tổng chủ biên) (2008), Lịch sử 12. NXB giáo dục 
26. Trần Vĩnh Trƣờng (2008), Tƣ liệu dạy học lịch sử 12. NXB giáo dục 
27. Phan Ngọc Liên(tổng chủ biên) (2008), Sách giáo viên lịch sử 12. NXB 
giáo dục 
28. Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Xuân Trƣờng(2008), Giới thiệu giáo án 
lịch sử lớp 12. NXB Hà Nội 
29. Lê Mậu Hãn( chủ biên) ( 2006), Đại cƣơng lịch sử Việt Nam tập III. 
NXB giáo dục 
30. Trần Đƣơng(2007), Hồ Chí Minh nhà dự báo thiên tài. NXB thông tấn 
Hà Nội. 
31. Lê Vinh Quốc (2008), Các yếu tố cơ bản trong quá trình giáo dục hiện 
đại và vấn đề đổi mới dạy học ở Việt Nam.NXB ĐHSP TP Hồ Chí 
Minh. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
lethithuy.pdf